TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 10849:2015 VỀ HỆ THỐNG THU PHÍ ĐIỆN TỬ

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 23/10/2015

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 10849 : 2015

HỆ THỐNG THU PHÍ ĐIỆN TỬ

Electronic Toll Collection Systems

Lời nói đu

TCVN 10849:2015 do Ban soạn thảo Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia v Hệ thống thu phí điện tử biên soạn, Bộ Giao thông vn tải đ nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Cht lượng thm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

HỆ THỐNG THU PHÍ ĐIỆN TỬ

Electronic Toll Collection Systems

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật cho hệ thống thu phí điện tử được lắp đặt tại các trạm thu phí sử dụng đường bộ (áp dụng cho cả h thng thu phí theo phương thức m và hệ thống thu phí theo phương thức kín; không áp dụng cho hình thức thu phí đa làn không dừng – Multi Lane Free Flow).

Tiêu chuẩn này áp dụng trong quá trình đầu tư, thiết kế, xây dựng, vận hành hệ thng thu phí điện tử trên toàn quốc.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công b thì áp dụng phiên bn được nêu. Đi với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 8791:2011 Sơn tín hiệu giao thông – Vật liệu kẻ đường phản quang nhiệt dẻo – Yêu cầu kỹ thuật, phương pháp thử, thi công và nghiệm thu.

TCVN 4054:2005 Đường ô tô – Yêu cu thiết kế.

TCVN 5729:2012 Đường ô tô cao tốc – Yêu cầu thiết kế.

CEN/TC 278 DSRC (Nhóm tiêu chuẩn v thông tin liên lạc tầm ngắn chuyên dụng của y ban kỹ thuật tiêu chuẩn hóa Châu Âu).

ARIB STD – T75 Dedicated Short-Range Communication (Tiêu chuẩn Nhật Bản v thông tin liên lạc tm ngắn chuyên dụng).

ISO/IEC 18000-63:2013 Information technology – Radio frequency identification for item management – Part 63: Parameters for air interface Communications at 860 MHz to 960 MHz, Type C (Công nghệ thông tin – Nhận dạng tn số vô tuyến cho quản lý đối tượng – Phần 63: Thông số cho giao tiếp không dây tn số 860 MHz – 960 MHz, loại C).

ISO 8583 Financial transaction card originated messages  Interchange message specifications (Thông điệp cho thẻ giao dịch tài chính – Đặc tính ca thông điệp trao đổi).

3. Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:

3.1. Thu phí điện tử

Là hình thức thu phí sử dụng đưng bộ tự động thông qua giao dịch thanh toán điện tử đối với phương tiện giao thông đường bộ lưu thông qua trạm thu phí. Thu phí điện tử bao gồm hình thức Thu phí điện tử không dừng ETC và hình thức “Thu phí điện tử một dừng Chạm & Đi (sau đây gọi là thu phí Chạm và Đi), ứng dụng cho cả h thống thu phí theo phương thức mở và hệ thống thu phí theo phương thức kín.

3.2. Thu phí điện tử không dừng ETC

Là hình thức thu phí tự động, cho phép phương tiện không cần phải dừng lại để trả phí khi tới trạm thu phí. Quá trình tính toán phí được thực hiện tự động thông qua giao tiếp không dây giữa thiết b điện tử gắn trên xe với thiết b điện tử chuyên dụng trên đường. Thu phí điện tử không dừng ETC ứng dụng cho cả hệ thống thu phí theo phương thức mở và hệ thống thu phí theo phương thức kín.

3.3. Thu phí Chạm & Đi

Là hình thức thu phí mà lái xe s phải dừng lại khi tới trạm thu phí, sử dụng thẻ trả trước (thẻ IC) để chạm vào hoặc đưa vào vùng đọc của thiết b đọc/ghi thẻ IC lắp đặt tại làn thu phí đ thực hiện quá trình trả phí. Thu phí Chạm & Đi ứng dụng cho cả hệ thống thu phí theo phương thức mở và hệ thống thu phí theo phương thức kín.

3.4. Thiết b thu phí trên xe (TBTP)

Là thiết bị điện t gần trên xe, nhằm thực hiện giao tiếp với thiết bị điện tử chuyên dụng trên đường, phục vụ cho tính toán phí cho các làn ETC. Tùy thuộc vào công nghệ sử dụng cho thiết bị thu phí gắn trên xe, có các trường hợp sau:

– Trưng hợp s dụng công nghệ DSRC: Khi đó TBTP chính là OBU (On Board Unit), có hai loại như sau:

■ Loại 1: TBTP một mảnh (OBU 1-piece), không sử dụng th IC, các thông tin được lưu trữ trong TBTP (OBU).

■ Loại 2: TBTP hai mảnh (OBU 2-pieces), dùng kết hợp với thẻ IC, lúc này các thông tin cũng được lưu trữ trong thẻ IC.

– Trường hợp sử dụng công nghệ RFID: Khi đó TBTP chính là thẻ RFID, các thông tin được lưu trữ trong thẻ RFID.

– “Th IC: Là loại thẻ điện tử định danh, có tính năng trả trước. Dùng cho việc đọc/ghi và lưu trữ các dữ liệu thông tin tài khoản của chủ phương tiện, phục vụ cho việc thanh toán phí sử dụng đường bộ tại các làn thu phí điện tử không dừng ETC (làn không dừng ETC) – trong tờng hợp sử dụng TBTP công nghệ DSRC loại hai mảnh, hoặc các làn thu phí Chạm & Đi.

3.5. Thiết b điện tử chuyên dụng trên đường (Transceiver)

Là thiết bị thu phát sóng ngắn được sử dụng đ trao đổi thông tin phục vụ cho việc thu phí điện tử không dừng ETC giữa thiết bị tại trạm thu phí của đơn vị qun lý tuyến đường và thiết bị thu phí gắn trên xe (TBTP) ca khách hàng sử dụng dịch vụ thu phí điện tử không dừng.

3.6. Phương thức m

Là phương thức thu phí mà chủ phương tiện phải trả một mức phí tại trạm thu phí không phụ thuộc vào chiều dài quãng đường phương tiện đã đi được trên đoạn đường thu phí mà chỉ phụ thuộc vào kiểu loại phương tiện. Phương thức mở chủ yếu được áp dụng tại các trạm thu phí sử dụng đường bộ thuộc hệ thống quốc lộ.

3.7. Phương thức kín

Là phương thức thu phí mà chủ phương tiện phải trả một mức phí tại trạm thu phí dựa vào chiều dài quãng đưng phương tiện đã đi được trên đoạn đường thu phí và kiểu loại phương tiện. Phương thức kín chủ yếu được áp dụng tại các trạm thu phí sử dụng đường bộ thuộc hệ thống đường cao tốc.

3.8. Quy trình thu

Là trình tự, thủ tục bắt buộc phải tuân theo khi tiến hành hoạt động thu phí sử dụng đường bộ.

3.9. Làn vào

Là các làn xe tại các trạm thu phí mà tại đó các phương tiện bắt đu đi vào đường cao tốc, sử dụng cho việc xác định điểm vào của phương tiện để xác đnh chiu dài quãng đường đi của phương tiện. Làn vào chỉ áp dụng trong h thống thu phí theo phương thức kín.

3.10. Làn ra

Là các làn xe tại các trạm thu phí mà tại đó các phương tiện đi ra khỏi đường cao tốc, s dụng cho việc xác đnh điểm ra của phương tiện để xác định chiu dài quãng đường đi của phương tiện. Làn ra chỉ áp dụng trong hệ thống thu phí theo phương thức kín.

3.11. Thẻ đặc biệt

Là loại thẻ phục vụ cho việc mở barrier cho xe qua trong các trường hợp đặc biệt theo quy định vận hành trạm thu phí.

3.12. Thu phí viên

Là nhân viên của trạm thu phí được giao nhiệm vụ thu phí, làm việc tại các ca-bin làn hoặc điểm bán thiết b.

3.13. Giám sát vn

Là nhân viên của trạm thu phí được giao nhiệm vụ giám sát quá trình thu phí, làm việc tại phòng giám sát

3.14. H thng thanh toán

Là hệ thống phục vụ cho việc thanh toán phí sử dụng đường bộ thông qua tài khoản thanh toán phí sử dụng đường bộ của khách hàng.

3.15. Trung tâm đối soát/ thanh toán

Là trung tâm quản lý, xử lý các giao dịch thu phí và các nghiệp vụ liên quan (đối soát, thanh quyết toán doanh thu phí…) giữa các đơn v thanh toán với đơn vị thu phí và giữa các đơn vị thanh toán vi nhau.

3.16. Trung tâm QLĐHGT tuyến

Trung tâm quản lý điu hành giao thông tuyến là đơn v quản lý, điu hành giao thông trên một tuyến, đoạn tuyến đưng cao tốc. Trung tâm được trang b máy chủ trung tâm quản lý phí để nhận, biên soạn và quản lý các dữ liu giao dịch thu phí. Các dữ liệu giao dịch thu phí liên quan đến từ máy ch dữ liệu thu phí ở nhà điu hành trạm thu phí.

3.17. Trung tâm QLĐHGT khu vực

Trung tâm quản lý điều hành giao thông khu vực là cơ quan quản lý, điều hành giao thông các tuyến đường cao tc, đường bộ trong một khu vực nht định.

3.18. Tài khoản thanh toán phí sử dụng đường bộ

Là tài khoản dành rng cho việc thanh toán phí sử dụng đường bộ.

3.19. Đơn v quản lý thu phí

Là đơn v quản lý và thực hiện quá trình thu phí tại các trạm thu phí.

3.20. Thiết b đọc/ghi th IC

Là thiết bị truyền/nhận các thông tin (thông điệp) vi thẻ IC.

3.21. Nhà điu hành trạm thu phí

Là trung tâm điu hành của mỗi trạm thu phí, được đặt gần trạm thu phí đ phục vụ công tác quản lý và điều hành hệ thống thu phí cũng như các công tác khác.

4. Ký hiệu và thuật ngữ viết tắt

CSDL: Cơ sở dữ liệu.

QLĐHGT: Quản lý điều hành giao thông.

THGT: Tín hiệu giao thông.

TBTP: Thiết bị thu phí trên xe.

ISO (International Organization for Standardization): Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế.

DSRC (Dedicated Short Range Communications): Thông tin liên lạc tầm ngắn chuyên dụng.

ETC (Electronic Toll Collection): Thu phí điện tử.

OBU (On Board Unit): Thiết bị điện tử lp đặt trên xe.

IC (Integrated Circuit): Mạch tích hợp.

RFID (Radio-frequency identification): Nhận dạng tần s vô tuyến.

5. Yêu cầu kỹ thuật

5.1. Phương thức thu phí

5.1.1. Phương thức thu phí m

Đối với hệ thống thu phí điện tử theo phương thức mở (cho cả làn thu phí Chạm & Đi và thu phí không dừng ETC), chủ phương tiện phải tr một mức phí tại trạm thu phí không phụ thuộc vào chiu dài quãng đường xe chạy trên đoạn đường thu phí mà chỉ phụ thuộc vào phân loại phương tiện.

Nguyên tắc phân loại phương tiện được áp dụng theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính (tham khảo Phụ lục A).

Xác định loại phương tiện thông qua dữ liệu trên TBTP: Đối với hệ thống thu phí điện tử không dừng ETC, khi người sử dụng đăng ký sử dụng TBTP, thông tin phân loại xe phải được ghi lên TBTP/CSDL của hệ thống thu phí. Thông tin loại xe trên TBTP sẽ không bị thay đổi khi qua trạm thu phí.

5.1.2. Phương thức thu phí kín

Đối với hệ thống thu phí điện tử theo phương thức kín (cho cả làn thu phí Chạm & Đi và thu phí không dừng ETC), chủ phương tiện phi trả một mức phí tại trạm thu phí dựa vào chiu dài quãng đường phương tiện đã đi được trên đoạn đường thu phí và loại phương tiện.

Nguyên tắc phân loại phương tiện được áp dụng theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính (tham khảo Phụ lục A).

Cách xác định quãng đường đi được của phương tiện được thực hiện như sau:

– Quãng đường đi của phương tiện được xác định dựa trên cơ sở thông tin ghi nhận được tại làn vào và làn ra. Đối với làn thu phí điện tử không dừng ETC, tại làn vào, hệ thống phi tự động đọc thông tin trên TBTP, ghi thông tin làn lên TBTP và lưu vào cơ sở dữ liệu của hệ thống thu phí; tại làn ra hệ thống sẽ đọc lại thông tin trên TBTP. Từ các thông tin tại làn vào và làn ra, hệ thống sẽ xác định được quãng đường đã đi của phương tiện, từ đó xác định mức phí phải trả của mỗi phương tiện. Đối với làn thu phí Chạm & Đi, hệ thống s xác định quãng đường đi được của phương tiện thông qua việc ghi/đọc thẻ IC tại làn vào và làn ra thông qua thiết bị ghi/đọc thẻ.

– Mỗi trạm thu phí trên đường cao tốc được gán một mã số định danh và mỗi trạm thu phí sẽ gán mã số làn vào và mã số làn ra của trạm. Bảng mức phí sẽ được xác định theo từng cặp trạm thu phí (từ làn vào đến làn ra) trên toàn bộ hệ thống trạm thu phí trên toàn tuyến cao tốc. Dưới đây là ví dụ về một bảng xác định quãng đường đi của phương tiện trên toàn bộ mạng đường cao tốc, từ đó xác định mức phí phù hợp. Bảng 1 là cơ s xác định mức phí trên toàn tuyến cao tốc.

Bảng 1 – Bảng xác đnh mức phí trên toàn tuyến cao tc.

Bảng Mức Phí

Lối ra

Trạm

TP-1

Trạm

TP-2

Trạm

TP-3

Trạm

TP-4

Trạm

TP-5

Trạm

TP-6

Lối vào

Trạm TP-1

1 đến 2

1 đến 3

1 đến 4

1 đến 5

1 đến 6

Trạm TP-2

2 đến 1

2 đến 3

2 đến 4

2 đến 5

2 đến 6

Trạm TP-3

3 đến 1

3 đến 2

3 đến 4

3 đến 5

3 đến 6

Trạm TP-4

4 đến 1

4 đến 2

4 đến 3

4 đến 5

4 đến 6

Trạm TP-5

5 đến 1

5 đến 2

5 đến 3

5 đến 4

5 đến 6

Trạm TP-6

6 đến 1

6 đến 2

6 đến 3

6 đến 4

6 đến 5

Ngoài ra, mức phí cho các loại phương tiện tuân theo quy định của cơ quan có thẩm quyền đối với từng tuyến đường cao tốc.

5.2. Quy trình thu phí

5.2.1. Quy trình chung

Hệ thống thu phí điện tử hoạt động theo quy trình chung như hình sau:

Hình 1- Quy trình chung trong việc hoạt động thu phí điện tử

Mỗi phương tiện khi sử dụng hệ thống thu phí điện tử không dừng ETC hoặc thu phí Chạm & Đi phi được trang bị TBTP hoặc thẻ IC. Thông tin của phương tiện, giá trị tài khoản để thanh toán phí sử dụng đường bộ, hạn sử dụng sẽ được lưu trên TBTP/ thẻ IC và trong cơ sở dữ liệu của hệ thống thanh toán.

Đối với thu phí điện tử theo phương thức mở:

– Khi phương tiện lưu thông tiến đến làn thu phí không dừng ETC/ làn Chạm & Đi, hệ thống sẽ tự động đọc các thông tin từ TBTP/ thẻ IC, kiểm tra tính hợp lệ của TBTP/ thẻ IC, xác định được loại phương tiện. Từ đó hệ thống s tự động tính toán mức phí và ghi giá tr tài khon mới (đã khu trừ phí) lên TBTP/ thẻ IC/ cơ sở dữ liu của hệ thống thu phí.

Đối với thu phí điện tử theo phương thức kín:

– Khi phương tiện lưu thông vào cao tốc, tiến đến làn thu phí điện tử không dừng ETC/ làn Chạm & Đi (làn vào), hệ thống sẽ kim tra tính hợp l của TBTP/ thẻ IC và ghi các thông tin cần thiết lên TBTP/ thẻ IC (như mã trạm, làn xe, thời gian, v.v…) và lưu vào cơ s dữ liệu của hệ thống thu phí để làm căn cứ xác định khoảng cách từ lối vào đến lối ra của phương tiện.

– Khi phương tiện lưu thông ra khỏi cao tốc, tiến đến làn thu phí điện tử không dừng ETC/ làn Chạm & Đi (làn ra), hệ thống s tự động đọc các thông tin từ TBTP/ thẻ IC, từ đó xác định quãng đường đã đi của phương tiện và đi chiếu loại phương tin tương ứng. Hệ thống sẽ tự động tính toán mức phí và ghi giá tr tài khoản mới (đã khu trừ phí) lên TBTP/ thẻ IC/ cơ sở dữ liệu ca hệ thống thu phí.

Các giao dịch được xử lý và lưu tại cơ sở dữ liệu của trạm thu phí, sau đó được truyn v các trung tâm đối soát/thanh toán để đối chiếu, tra soát đảm bảo thu phí đúng và đủ cho mỗi lượt phương tiện qua trạm.

Việc đối chiếu, thanh toán cho các đơn vị liên quan được hệ thống thanh toán tại các trung tâm đi soát/thanh toán xử lý dựa trên các báo cáo giao dch tại trạm.

5.2.2. Phát hành TBTP và th IC

Việc phát hành TBTP/ thẻ IC sử dụng cho các làn thu phí không dừng ETC/ làn Chạm & Đi có thể được thực hiện thông qua đơn vị quản lý thu phí, hoặc thông qua các trung tâm phát hành TBTP/thẻ IC.

Khi phát hành và phân phối TBTP/ thẻ IC cho người sử dụng, thông tin v phương tiện và ch phương tiện s được xác lập dựa theo h sơ đăng kim của phương tiện và được lưu c định trên TBTP/ thẻ IC, lưu ti cơ sở dữ liệu của trạm thu phí và tại cơ sở dữ liệu ca các trung tâm đối soát/thanh toán.

Những thông tin được lưu trên TBTP/ thẻ IC: Trong quy định tập dữ liệu và thành phần dữ liệu của TBTP/ thẻ IC trong mục 5.3.5 (a) và mục 5.3.5 (b).

Chú ý: Trường hợp khách hàng cần thay đi thông tin đăng ký sử dụng cũng như thông tin về chủ sở hu phương tiện, có thể thực hiện đăng ký lại tại các trung tâm phát hành TBTP/ thẻ IC.

5.2.3. Nạp tiền vào tài khoản

Khi sử dụng TBTP/ thẻ IC, ch phương tiện s được thiết lập một tài khoản, thông tin tài khoản được ghi trong TBTP/ thẻ IC/ CSDL của h thng thu phí đ sử dụng cho việc thanh toán phí sử dụng đường bộ. Chủ phương tiện phải thực hiện việc nạp tiền vào tài khoản, giá tr tiền nạp được ghi vào TBTP/ thẻ IC và lưu vào cơ sở dữ liệu của hệ thống thu phí để thực hiện thanh toán phí tự động khi phương tiện lưu thông qua trạm thu phí.

Ngoài hình thức nạp tiền bằng tiền mặt tại trung tâm phát hành TBTP/ thẻ IC, khách hàng có thể sử dụng các tài khoản mở tại các ngân hàng (tài khon cá nhân, tài khoản ATM… của các ngân hàng) có liên kết với trung tâm đối soát/thanh toán để nạp tiền/chuyn khoản cho tài khoản thanh toán phí sử dụng đường bộ hay cập nhật thời gian sử dụng tiếp theo tương ứng với số tin nạp.

Tài khoản sử dụng cho việc thanh toán phí sử dụng đường bộ của ch phương tiện phải được cập nhật lên TBTP/ thẻ IC khi phương tiện lưu thông qua các làn thu phí điện tử không dừng ETC/ làn Chạm & Đi. Sau khi thực hiện nạp tiền cho lần sau thì giá trị số tin nạp sẽ tự động được nạp vào tài khoản khi phương tiện có TBTP đi vào trạm thu phí.

5.2.4. Quy trình xử lý tại trạm thu phí theo phương thức m

a) Quy trình xử lý tại làn thu phí Chạm & Đi theo phương thức mở

Quy trình xử lý thực hiện quá trình giao dịch tính toán phí tại các làn thu phí Chạm & Đi theo phương thức mở ở trạm thu phí diễn ra như sau:

Khi phương tiện có thẻ IC lưu thông tới làn thu phí Chạm & Đi và ti thiết bị đọc/ghi th IC, lái xe chạm thẻ IC vào thiết bị đọc/ghi th IC để kiểm tra tính hợp lệ của thẻ IC (loại xe, thông tin tài khoản …) Sẽ có 2 trường hợp như sau:

– Trường hợp 1: Thẻ IC được hệ thống xác định là hợp lệ, hệ thống sẽ tự động thực hiện tính toán mức phí phương tiện cn phải tr (theo loại xe), tự động thực hiện trừ tiền và ghi giá trị tài khoản mới lên thẻ IC (tài khoản sau khi đã được tr tiền) Sau đó barrier tự động mở ra cho phương tiện đi qua trạm thu phí và barrier tự động đóng lại khi phương tiện đã đi qua barrier.

Đồng thời, hệ thống nhận dạng bin s s tự động nhận dạng biển số và chụp hình phương tin. Giao dịch (dữ liu và hình ảnh) được truyền và lưu lại trên máy chủ tại phòng điều hành trạm thu phí để phục vụ công tác quản lý và hậu kiểm.

Thực hiện đồng bộ và trao đổi dữ liệu với hệ thống thanh toán tại các trung tâm đối soát/thanh toán đ đi chiếu, tra soát, đảm bảo thu phí đúng và đủ cho mỗi xe qua trạm. Việc đối chiếu, thanh toán bù tr, quyết toán cho các đơn v liên quan được hệ thống thanh toán tại các trung tâm đối soát/thanh toán xử lý dựa trên các báo cáo giao dịch tại trạm.

– Trường hợp 2: Thẻ IC được hệ thống xác định là không hợp lệ, sẽ được xử lý như sau:

1) Loại xe không khớp với loại xe ghi trong thẻ IC: trường hợp này phải được đưa vào danh sách cần được cưng chế và xử lý theo quy định của trạm.

2) Giao tiếp giữa th IC và thiết bị đọc/ghi thẻ IC không thành công (hết tiền, thẻ IC bị hỏng…): Thu phí viên cần kiểm tra lại thẻ IC của khách hàng, nếu vẫn không được, thu phí viên thông báo cho lái xe đến nơi phát hành th IC để kim tra lại, đồng thi thu phí viên hướng dẫn phương tiện thc hiện thu phí thủ công.

Quy trình xử lý thực hiện quá trình giao dịch tính toán phí tại các làn thu phí Chạm & Đi theo phương thức mở dạng lưu đồ như trong Phụ lục B.

b) Quy trình xử lý tại làn thu phí không dừng ETC theo phương thức m

Quy trình xử lý thực hiện quá trình giao dịch tính toán phí tại các làn thu phí không dừng ETC theo phương thức mở ở mỗi trạm thu phí diễn ra như sau:

Khi phương tiện có TBTP lưu thông tới làn không dừng ETC, hệ thống s tự động giao tiếp với TBTP và kiểm tra tính hợp lệ của TBTP (thông tin loại xe, thông tin tài khoản…) Sẽ có 2 trường hợp như sau:

– Trường hợp 1: TBTP được hệ thống xác định là hợp lệ, hệ thống s tự động thực hiện tính toán mức phí phương tiện cn phải trả (theo loại xe), tự động thực hiện trừ tiền và ghi giá trị tài khoản mới lên TBTP (tài khoản sau khi đã được trừ tiền) Sau đó barrier tự động mở ra cho phương tiện đi qua trạm thu phí và barrier tự động đóng lại khi phương tiện đã đi qua barrier.

Đồng thời, hệ thống nhận dạng biển số sẽ tự động nhận dạng biển số và chụp hình phương tiện. Giao dịch (dữ liệu và hình nh) được truyền và lưu lại trên máy chủ tại phòng điều hành trạm thu phí để phục vụ công tác quản lý và hậu kiểm.

Thực hiện đồng bộ và trao đi dữ liu với hệ thống thanh toán tại các trung tâm đối soát/thanh toán đ đối chiếu, tra soát, đảm bảo thu phí đúng và đủ cho mỗi xe qua trạm. Việc đối chiếu, thanh toán bù trừ, quyết toán cho các đơn v liên quan được hệ thống thanh toán tại các trung tâm đối soát/thanh toán xử lý dựa trên các báo cáo giao dịch tại trạm.

– Trường hợp 2: TBTP được hệ thống xác định là không hợp lệ, sẽ được xử lý như sau:

1) Loại xe không khớp với loại xe ghi trong TBTP: trường hợp này phải được đưa vào danh sách cần được cưng chế và xử lý theo quy định của trạm.

2) Giao tiếp giữa TBTP và Transceiver không thành công (hết tinTBTP bị hỏng, gắn trên xe sai quy định, pin yếu,…): Thu phí viên cần kiểm tra lại v trí đặt TBTP và sửa lại cho đúng, hoặc sử dụng TBTP của khách hàng đ quét lại tại vùng sóng giao tiếp của Transceiver. Nếu vẫn không được, thu phí viên thông báo cho lái xe đến nơi phát hành TBTP đ kim tra lại, đồng thi thu phí viên hướng dn phương tiện thực hiện thu phí th công.

Quy trình xử lý thực hiện quá trình giao dịch tính toán phí tại các làn thu phí không dừng ETC theo phương thức mở dạng lưu đ như trong Phụ lục C. Quy trình chi tiết vận hành tại các làn thu phí không dừng ETC theo phương thức m như trong Phụ lục D.

5.2.5. Quy trình xử lý tại trạm thu phí theo phương thức kín

5.2.5.1. Quy trình xử lý tại làn thu phí Chạm & Đi theo phương thức kín

a) Xử lý tại các làn vào

Quy trình xử lý tại các làn vào thu phí Chạm & Đi theo phương thức kín ở mỗi trạm thu phí được mô tả như sau:

Khi phương tiện có thẻ IC lưu thông tới làn vào thu phí Chạm & Đi và tới thiết bị đọc/ghi thẻ IC, lái xe chạm th IC vào thiết bị đọc/ghi thẻ IC để kiểm tra tính hợp lệ của thẻ IC (loại xe, thông tin tài khoản,…) Sẽ có 2 trường hợp như sau:

– Trường hợp 1: Thẻ IC được hệ thống xác đnh là hợp lệ, thiết bị đọc/ghi thẻ IC sẽ thực hiện ghi các thông tin cn thiết như mã trạm vào, mã làn vào, thời gian vào,… đ làm căn cứ xác định quãng đường đi cho phương tiện. Sau đó barrier tự động mở ra cho phương tiện đi qua trạm thu phí và barrier tự động đóng lại khi phương tiện đã đi qua barrier. Hệ thống nhận dạng biển số sẽ tự động nhận dạng biển số và chụp hình phương tiện. Giao dịch (dữ liệu và hình nh) được truyền và lưu lại trên máy chủ tại phòng điu hành trạm thu phí li vào để phục vụ công tác quản lý và được truyền v phòng điu hành trung tâm để lưu trữ và chuẩn bị thông tin đ cung cấp thông tin cho việc tính toán phí tại lối ra.

– Trưng hợp 2: Thẻ IC được hệ thống xác đnh là không hợp lệ, s được xử lý như sau:

1) Loại xe không khớp với loại xe ghi trong thẻ IC: trường hợp này phải được đưa vào danh sách cn được cưng chế và xử lý theo quy định của trạm.

2) Giao tiếp gia th IC và thiết bị đọc/ghi thẻ IC không thành công (hết tiền, thẻ IC bị hỏng,…): Thu phí viên cần kim tra lại thẻ IC của khách hàng, nếu vẫn không được, thu phí viên thông báo cho lái xe đến nơi phát hành thẻ IC để kiểm tra lại, đồng thời thu phí viên hướng dẫn phương tiện thực hiện thu phí thủ công.

Quy trình xử lý tại các làn vào thu phí Chạm & Đi theo phương thức kín dạng lưu đồ ở mỗi trạm thu phí được mô tả như trong Phụ lục E (E.1).

b) Xử lý tại các làn ra

Quy trình xử lý thực hiện quá trình giao dịch tính toán phí tại các làn ra thu phí Chạm & Đi theo phương thức kín  mỗi trạm thu phí trên cao tốc diễn ra như sau:

Tại lối ra, phương tiện lưu thông đến làn thu phí Chạm & Đi và tới thiết bị đọc/ghi thẻ IC, lái xe chạm thẻ IC vào thiết bị đọc/ghi thẻ IC để kiểm tra thẻ IC. Sẽ có 2 trường hợp như sau:

– Trường hợp 1: Thẻ IC được hệ thống xác định là hợp lệ (loại xe, có thông tin ghi trên thẻ IC tại làn vào của cao tốc,…), khi đó hệ thống sẽ tự động thực hiện tính toán mức phí phương tiện cần phải trả (theo quãng đường và loại xe), hệ thống tự động thực hiện trừ tiền và ghi giá trị tài khoản mới lên thẻ IC (tài khoản sau khi đã được trừ tin).

Hệ thống nhận dạng bin số xe tự động sẽ nhận dạng biển số xe và chụp hình phương tiện, truyn và lưu lại trên máy chủ tại trung tâm điu hành đ phục vụ công tác quản lý và hậu kiểm.

Barrier tự động mở ra cho tài xế đi ra khỏi cao tốc và barrier tự động đóng lại khi phương tiện đã đi qua barrier.

Giao dch (dữ liệu và hình ảnh) được xử lý và lưu tại cơ sở dữ liệu của trạm thu phí, sau đó được truyền về hệ thống thanh toán tại các trung tâm đối soát/thanh toán để đối chiếu, tra soát, đảm bảo thu phí đúng và đủ cho mỗi xe qua trạm. Vic đối chiếu, thanh toán bù trừ, quyết toán cho các đơn vị liên quan được hệ thống thanh toán tại các trung tâm đối soát/thanh toán, x lý dựa trên các báo cáo giao dịch tại trạm.

– Trường hợp 2: Th IC được hệ thống xác định là không hợp lệ, sẽ được xử lý như sau:

1) Thẻ IC không có thông tin ghi nhận tại làn vào: thu phí viên yêu cu tài xế s thực hiện thu phí th công.

2) Loại xe không khớp với loại xe ghi trong thẻ IC: trường hợp này phi được đưa vào danh sách cn được cưng chế và xử lý theo quy định của trạm.

3) Giao tiếp giữa thẻ IC và thiết bị đọc/ghi thẻ IC không thành công: Thu phí viên cn kiểm tra lại thẻ IC của khách hàng, nếu vẫn không được, thu phí viên thông báo cho lái xe đến nơi phát hành thẻ IC đ kiểm tra lại, đng thời thu phí viên hướng dẫn phương tiện thực hiện thu phí th công.

Quy trình xử  tại các làn ra thu phí Chạm & Đi theo phương thức kín dạng lưu đồ ở mỗi trạm thu phí được mô tả như trong Phụ lục E (E.2).

5.2.5.2. Quy trình xử lý tại làn thu phí không dừng ETC theo phương thức kín

a) Xử lý tại các làn vào

Quy trình xử lý tại các làn vào thu phí không dừng ETC theo phương thức kín  mỗi trạm thu phí được mô t như sau:

Khi phương tiện có TBTP lưu thông tới làn vào thu phí không dừng ETC, hệ thống sẽ tự động giao tiếp với TBTP và kiểm tra tính hợp lệ của TBTP (mã TBTP, loại xe, thông tin tài khoản, thời hạn sử dụng,…) Sẽ có 2 trưng hợp như sau:

– Trường hợp 1: TBTP được hệ thống xác định là hợp lệ. Khi đó hệ thống sẽ tự động ghi thông tin lên TBTP/ CSDL của hệ thống thu phí (gm mã trạm vào, mã làn vào, thời gian vào,…), để làm căn cứ xác định quãng đường đi cho phương tiện. Sau đó barrier tự động mở ra cho phương tiện đi qua trạm thu phí và barrier tự động đóng lại khi phương tiện đã đi qua barrier. Hệ thng nhận dạng biển s s tự động nhận dạng biển số và chụp hình phương tiện, giao dịch (dữ liu và hình ảnh) được truyn v phòng điều hành trung tâm đ lưu tr và chuẩn bị thông tin để cung cấp thông tin cho việc tính toán phí tại lối ra.

– Trường hợp 2: TBTP được hệ thống xác định là không hợp lệ, sẽ được xử lý như sau:

1) Loại xe không khớp với loại xe ghi trong TBTP (TBTP của ch xe khác)Khi đó, biển số xe lưu trong TBTP s không trùng khớp với kết quả của hệ thống nhận dạng biển số. Trường hợp này phải được đưa vào danh sách cn được cưỡng chế và xử lý theo quy đnh của trạm.

2) Giao tiếp giữa TBTP và Transceiver không thành công (hết tiền, vị trí gắn TBTP trên xe sai quy định; TBTP pin yếu; TBTP bị hỏng): Thu phí viên cần kim tra lại vị trí đặt TBTP và sửa lại cho đúng, hoặc sử dụng TBTP của khách hàng để quét lại tại vùng sóng giao tiếp của Transceiver. Nếu vẫn không được, thu phí viên thông báo cho lái xe đến nơi phát hành TBTP để kiểm tra li TBTP, đồng thời thu phí viên hướng dẫn phương tin thực hiện thu phí thủ công.

Quy trình xử lý tại các làn vào thu phí không dừng ETC theo phương thức kín dạng lưu đồ  mỗi trạm thu phí được mô tả như trong Phụ lục F (F.1).

b) Xử lý tại các làn ra

Quy trình xử lý thực hiện quá trình giao dịch tính toán phí tại các làn ra thu phí không dừng ETC theo phương thức kín  mỗi trạm thu phí trên cao tốc din ra như sau:

Tại lối ra, phương tiện lưu thông đến làn ra thu phí không dừng ETC, hệ thống sẽ tự động giao tiếp với TBTP và kim tra tính hợp lệ của TBTP (thông tin loại xe, thông tin tài khoản,…) Sẽ có 2 trường hợp như sau:

– Trường hợp 1: TBTP được hệ thống xác định là hợp lệ (loại xe, có thông tin ghi trên TBTP/ CSDL của hệ thống thu phí tại làn vào của cao tốc,…), khi đó hệ thống sẽ tự động thực hiện tính toán mức phí phương tiện cần phải tr (theo quãng đường và loại xe), hệ thống tự động thực hiện trừ tin và ghi giá trị tài khoản mới lên TBTP/ CSDL của hệ thống thu phí (tài khoản sau khi đã được trừ tiền).

Hệ thng nhận dạng biển số xe tự động s nhận dạng biển s xe và chụp hình phương tiện, truyền và lưu lại trên máy chủ tại trung tâm điều hành để phục vụ công tác qun lý và hậu kiểm.

Barrier tự động mở ra cho phương tiện đi ra khi cao tốc và barrier tự động đóng lại khi phương tiện đã đi qua barrier.

Giao dịch (dữ liệu và hình ảnh) được xử lý và lưu tại cơ sở dữ liu của trạm thu phí, sau đó được truyền về hệ thống thanh toán tại các trung tâm đối soát/thanh toán để đi chiếu, tra soát, đảm bảo thu phí đúng và đủ cho mỗi xe qua trạm. Việc đi chiếu, thanh toán bù trừ, quyết toán cho các đơn vị liên quan được hệ thống thanh toán tại các trung tâm đối soát/thanh toán, xử lý dựa trên các báo cáo giao dịch tại trạm.

– Trường hp 2: TBTP được hệ thống xác định là không hợp lệ, sẽ được xử lý như sau:

1) TBTP không có thông tin ghi nhận tại làn vào: thu phí viên yêu cầu tài xế s thực hiện thu phí thủ công.

2) Loại xe không khớp với loại xe ghi trong TBTP: tờng hp này phải được đưa vào danh sách cần được cưỡng chế và xử lý theo quy định của trạm.

3) Giao tiếp giữa TBTP và thiết bị đọc/ghi thẻ IC không thành công: Thu phí viên cần kiểm tra lại TBTP của khách hàng, nếu vẫn không được, thu phí viên thông báo cho lái xe đến nơi phát hành TBTP để kiểm tra lại, đồng thời thu phí viên hướng dẫn phương tiện thực hiện thu phí thủ công.

Quy trình xử lý tại các làn ra thu phí không dừng ETC theo phương thức kín dạng lưu đồ ở mi trạm thu phí được mô tả như trong Phụ lục F (F.2) Quy trình chi tiết vận hành tại các làn vào và các làn ra của thu phí không dừng ETC như trong Phụ lục G (G.1 và G.2).

5.2.6. Xử lý tại trung tâm đi soát/thanh toán

Hệ thống thanh toán tại các trung tâm đối soát/thanh toán thực hiện các nghiệp vụ như sau:

– Kiểm tra và thanh toán phí cho các giao dịch thu phí không dừng ETC/ Chạm & Đi của toàn hệ thống thu phí điện tử, thực hiện đối soát, thanh quyết toán doanh thu phí, v.v…

– Đng bộ, trao đi thông tin với trung tâm điu hành của các trạm thu phí, lưu trữ các giao dịch.

5.3. Các yêu cầu đối với các thành phần của hệ thống

5.3.1. Yêu cu chung

– Hệ thống thiết b thu phí điện tử được tích hợp thành một hệ thống tự động, tạo ra một trình tự thu phí sử dụng đường bộ khi phương tiện lưu thông qua trạm thu phí. Chức năng chính của hệ thống thiết bị thu phí là h trợ khâu giao dch và quản lý thu phí tại các làn xe và tại trung tâm điều hành trạm, hỗ trợ khâu giám sát chống tiêu cực, đảm bảo thu đúng và thu đủ. V trí của các trạm thu phí theo quy định của cơ quan có thm quyền.

– Hệ thống thiết bị làn thu phí không dừng ETC phải được thiết kế để đảm bảo khả năng xử lý giao dịch khi xe/phương tiện qua làn với tốc độ tối thiểu 20 km/h.

– Hệ thống thiết bị phải có độ tin cậy cao, có thiết bị dự phòng phù hợp nhm đảm bảo yêu cầu khai thác liên tục 24/24 giờ, không gây sự cố ngừng hoạt động toàn bộ hệ thống.

– Hệ thống thiết bị tại làn xe phi hoạt động độc lập khi mất kết nối với trung tâm.

– Có thể nâng cấp và mở rộng, đng thời sẵn sàng kết ni với các trung tâm quản lý điều hành giao thông tuyến, trung tâm qun lý điều hành giao thông khu vực, trung tâm đối soát/thanh toán.

– Hệ thống có khả năng kết nối dịch vụ trả phí lưu thông trên quốc lộ/cao tốc cho người dùng thông qua tài khoản thanh toán phí đường bộ.

5.3.2. Quy mô kết cu trạm thu phí

a) Cách bố trí các làn xe

– Tiêu chí bố trí làn thu phí được xác định tương ứng với lưu lượng giao thông thiết kế qua trạm thu phí và theo yêu cầu cơ bản là xe c lớn sẽ đi qua trạm tại làn ngoài cùng bên phải của mỗi hướng lưu thông. Quy mô, cách bố trí làn thu phí theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quyết định.

– Làn thu phí không dừng ETC cho phép xe qua làn với tốc độ cao, vì vậy phải ưu tiên bố trí làn không dừng ETC tại làn ngoài cùng bên trái của mỗi hướng lưu thông. Chỉ những xe có thiết bị TBTP được đi vào làn thu phí điện tử không dừng ETC. Nếu công suất thông xe không đáp ứng được lưu lượng giao thông thì cần bổ sung thêm làn thu phí không dừng ETC  các làn lân cận (bổ sung làn thu phí không dừng ETC theo nguyên tắc từ bên trái sang bên phải trạm, tính từ làn giữa theo chiều phương tiện lưu thông).

– Mẫu b trí các làn thu phí không dừng ETC/Chạm & Đi và thủ công tại các trạm thu phí với 4 làn xe cho mỗi hưng lưu thông như trong Phụ lục H (H.1).

– Đối với các quy định khác về kết cu làn xe như chiều rộng làn xe, chiều cao tĩnh không…, được áp dụng theo các quy định hiện hành.

b) Đảo phân làn

– Kích thước đảo phân làn: Đối với trạm thu phí xây dựng mới, đảo phân làn phải có kích thước tuân theo quy định hiện hành.

– Trang b an toàn trên đo phân làn: Đảo phân làn phi có ụ chống va đm bảo an toàn cả ở hai đầu đảo. Hình dáng và màu sắc của ụ chống va áp dụng theo quy định hiện hành. Ngoài ra, xung quanh ca-bin kiểm soát làn đặt trên đảo phân làn phải có các cột chống va với chiều cao bằng chiều cao ca-bin kiểm soát làn. Các cột này phải được sơn trắng – đỏ xen k và đặt trên đảo phân làn, tạo thành khung vững chắc bảo vệ ca-bin an toàn.

c) Mặt đưng, vạch giảm tốc

– Kết cu mặt đường tại trạm thu phí phải sử dụng loại mặt đường cứng bê tông cốt thép đ đảm bảo khả năng chịu tải trong điu kiện làm việc tĩnh/động phức tạp, duy trì độ bn lâu dài. Kết cu mặt đường được thiết kế theo quy định hiện hành.

– Khu vực phía trước trạm thu phí theo chiu xe chạy cn được sơn vạch giảm tốc theo các cấp tốc độ thiết kế để nhắc nhở lái xe giảm tốc độ đến mức an toàn khi qua trạm thu phí. Yêu cầu kỹ thuật của vạch giảm tốc phía trước trạm thu phí tùy theo từng trường hợp phải tuân theo quy định hiện hành.

d) Biển báo giao thông

– Tại đầu mỗi trạm thu phí phải có biển báo phân làn để thông báo cho lái xe biết vị trí làn thu phí th công, làn thu phí Chạm & Đi và làn thu phí không dừng ETC. Tùy thuộc vào số làn của mỗi trạm bố trí biển báo cho phù hợp. Kích thước chữ của biển báo áp dụng theo quy định hiện hành.

– Ví dụ: Hình mẫu biển báo phân làn trước cổng trạm thu phí, với 3 làn thu phí trên một hướng đi như trong Phụ lục H (H.2).

– Tại đu đảo làn thu phí không dừng ETC bố trí biển báo THU PHÍ KHÔNG DỪNG ETC hin th thông báo cố định nhằm thông báo cho lái xe v trí của làn thu phí không dừng ETC. Biển báo làn thu phí không dừng ETC sử dụng LED có độ sáng phù hợp, giúp lái xe nhìn rõ ở khoảng cách xa 100 m như trong Phụ lục H (H.3).

– Tại đầu đảo làn thu phí tự động cần phải đặt biển báo 121 và biển báo 127 theo quy định hiện hành, để khng chế cự ly tối thiểu giữa các xe liền nhau và hạn chế tốc độ tối đa nhằm đảm bảo an toàn giao thông khi xe qua trạm thu phí như trong Phụ lục H (H.4).

e) Bố trí thiết b trên làn thu phí Chạm & Đi

– Sơ đ bố trí thiết bị tại làn thu phí Chạm & Đi (cho c trạm thu phí theo phương thức mở và phương thức kín) như trong Phụ lục I.

f) B trí thiết bị trên làn thu phí không dừng ETC

– Sơ đồ bố trí thiết bị tại làn thu phí không dừng ETC (cho cả trạm thu phí theo phương thức mở và phương thức kín) như trong Phụ lục J.

g) Bố trí thiết bị trên làn thu phí kết hợp

– Làn xe thu phí kết hợp là làn xe cho phép phương tiện thanh toán phí qua trạm theo hình thức thu phí một dừng hoặc hình thức thu phí không dừng.

– Sơ đồ bố trí thiết bị tại làn thu phí kết hợp cho cả trạm thu phí theo phương thức m và phương thức kín như trong Phụ lục K.

5.3.3. Hệ thống thiết bị

Hệ thống thiết bị của hệ thống thu phí điện tử (cho cả hệ thống thu phí theo phương thức mở và hệ thống thu phí theo phương thức kín) tại các trạm thu phí sử dụng đường bộ trên toàn quốc, bao gồm cả các thành phần của h thng được lắp đặt tại các trung tâm điều hành giao thông tuyến/khu vực, được mô tả tổng th như trong hình sau:

Hình 2 – Tổng thể hệ thống thiết b của hệ thống thu phí điện tử

5.3.3.1. Thiết bị thông tin liên lạc Đường – Xe

a) Thiết bị thu phí gắn trên xe (TBTP)

– TBTP là thiết bị được sử dụng cho hoạt động thu phí không dừng ETC, các thông tin về tài khoản thanh toán phí đường bộ của khách hàng sẽ được lưu giữ trong thiết bị này.

– Khi xe lưu thông tới đu đảo phân làn, TBTP s thực hiện giao tiếp với Transceiver tại làn xe, việc trả phí sẽ được tiến hành tự động thông qua tài khoản thanh toán phí đường bộ của khách hàng. Toàn bộ quá trình này diễn ra trong khoảng thời gian rt ngắn, đảm bảo xe lưu thông qua làn mà không cn phải dừng lại.

b) Thiết bị thu phát sóng (Transceiver) tại làn xe

– Transceiver có chức năng thực hiện các giao dịch với TBTP của người sử dụng. Thiết bị này được lắp trên giá đ tại đầu làn xe, vị trí và cao độ lắp đặt phù hợp theo thiết kế của nhà sản xut, đồng thời không ảnh hưởng đến độ cao tĩnh không của làn xe.

– Khi xe lưu thông vào làn, Transceiver và TBTP sẽ liên tục thu phát sóng và trao đổi dữ liệu. Việc trao đi dữ liệu được thực hiện trong thời gian rt ngắn, các thông tin trao đổi chính như: mã số nhận dạng của TBTP, thông tin tài khoản, thời hạn hiệu lực của tài khoản, biển số xe đăng ký v.v… để thực hiện quá trình tính toán, khu trừ phí trong tài khoản của khách hàng trong TBTP, đồng thời đảm bảo thực hiện được vic ghi giá trị tài khoản mới (đã khu trừ) lên TBTP và cơ sở dữ liệu của hệ thống thu phí.

c) Tiêu chuẩn giao tiếp giữa TBTP và Transceiver tại làn xe

– Đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau:

§ Bộ tiêu chuẩn thông tin liên lạc tm ngắn chuyên dụng (DSRC) dải tần 5.8 GHz b động của y ban kỹ thuật tiêu chuẩn hóa Châu Âu (CEN/TC278/5.8 GHz DSRC), tốc độ (Down 500 kbps, Up 250 kbps), khoảng cách truyền thông từ 10 m đến 20 m, băng tần 20 MHz;

§ Tiêu chuẩn Nhật Bản ARIB STDT75: Thông tin liên lạc tầm ngắn chuyên dụng (DSRC) dải tần 5.8 GHz ch động, tốc độ truyn 1 Mbps, khoảng cách truyền thông tới 30 m, băng tần 80 MHz;

§ ISO/IEC 18000-63:2013 Information technology – Radio frequency identification for item management – Part 63: Parameters for air interface Communications at 860 MHz to 960 MHz, Type C (Công nghệ thông tin – Nhận dạng tn số vô tuyến cho quản lý đối tượng – Phn 63: Thông số cho giao tiếp không dây tần số 860 MHz – 960 MHz. loại C).

– Khuyến khích các trạm thu phí lắp đặt và tích hợp các Transceiver đáp ứng được 3 tiêu chun trên, tích hợp đồng bộ với hệ thống thanh toán đ các xe lắp TBTP khác nhau đi qua đều có th thực hiện được giao dch thanh toán phí tự động.

5.3.3.2. Thiết bị tại làn xe

a) Thiết bị phát hiện xe

– Thiết bị phát hiện xe sử dụng đ đếm xe và hỗ trợ đóng barrier tự động sau khi xe qua, có thể sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp các phương pháp phát hiện xe như sau:

§ Vòng cảm ứng từ (Induction loops);

§ Xử lý ảnh Video (Video image Processing);

§ Công nghệ hng ngoại (Infrared technology);

§ Các công nghệ khả thi khác.

b) Máy tính làn

– Là máy tính công nghiệp, bao gm: bộ xử lý, màn hình, bàn phím, chuột, loa ngoài và thiết bị kết ni mạng. Máy phải có cu hình phù hợp với tng thể hệ thống mạng và phải đủ khả năng làm việc bình thường liên tục trong điều kiện nhiệt độ (từ 0°C đến 40°C) và độ m cao, đáp ứng các tiêu chuẩn của máy tính công nghiệp.

c) Thiết bị điều khiển làn

Bao gồm t điều khiển làn, barrier tự động, đèn tín hiệu giao thông, biển báo điện tử được kết nối điu khiển với mạng máy tính chung. Yêu cầu cụ th như sau:

– Tủ điều khiển làn: Là nơi đấu ni, tích hợp điều khin tất cả các thiết bị tại làn vào mạng máy tính chung. Sử dụng thiết bị điều khiển công nghiệp đ điều khiển đóng m barrier trực tiếp (không qua hệ thống máy tính) để sử dụng cho các trường hợp xử lý sự c đặc biệt. Tủ điều khiển phải có mô đun đếm xe tự động độc lập và có th lưu trữ số liệu liên tục tối thiu 2 tun. Tủ phi được đóng kín có khóa, thoáng khí, chống m mốc và đảm bảo độ bn trong điều kin khai thác ở nhiệt độ và độ m cao, sử dụng các bộ đóng ngắt nguồn điện riêng biệt cho từng thành phần thiết bị.

– Barrier tự động: Barrier tự động được dùng để ngăn chặn hoặc cho phép phương tiện lưu thông qua làn thu phí, được điều khiển bi máy tính thu phí tại làn xe thông qua tủ điều khiển làn. Barrier tự động là loại barrier đóng mở tự động có bộ điều khiển phù hợp với hệ thng máy tính điều khin. Barrier phải có khớp bung tự động đ tránh hư hại khi bị xe đâm, va. Thanh ngang phải được làm bằng vật liệu phù hợp đảm bảo độ bền và phải được sơn trắng đỏ phản quang đm bảo đ nhận biết, thi gian đóng/mở tối đa 0,9s. Ngoài ra, barrier có thể điu khiển được bằng tay trong trường hợp khn cp, đặc biệt.

– Đèn tín hiệu giao thông: Đèn tín hiệu giao thông được dùng để thông báo và hướng dẫn phương tiện lưu thông tại làn xe, được điu khiển bởi máy tính thu phí thông qua bộ điều khiển trong tủ điều khin làn. Đèn tín hiệu giao thông được lắp đặt ở vị trí gần barrier tự động giúp lái xe dễ dàng nhận biết, được điều khiển đồng bộ với barrier tự động. Đèn tín hiệu giao thông bao gồm một đèn đ và một đèn xanh, là loại đèn LED tuổi thọ cao, có độ sáng phù hợp. Đèn có hai pha là pha dừng (tương ứng với đèn đ bật và đèn xanh lá cây tắt) và pha “đi (tương ứng với đèn đỏ tt và đèn xanh lá cây bật), đèn có đường kính tối thiểu 200 mm và tuổi thọ ti thiểu là 20.000 h.

– Biển báo điện tử: Biển báo điện tử dùng để hiển thị thông báo các thông tin giao dịch thu phí và thông tin v tình trạng làn xe. Biển báo điện tử được điều khiển bi máy tính làn và hiển th các thông báo chuẩn bao gồm:

(1) LOẠI XE x/P yyyyy Đ (xyyyyy: thông tin về loại xe và phí phải trả)

(2) TBTP HẾT HIỆU LỰC, hoặc

(3) TBTP KHÔNG Đ TIN, hoặc

(4) LOẠI XE KHÔNG ĐÚNG, hoặc

(5) XIN MỜI QUA, hoặc

(6) ĐÓNG LÀN

Biển báo điện tử có tối thiểu 22 ký tự trên 2 dòng. Kích thước mỗi ký tự phải đủ lớn đ lái xe đọc được rõ chữ trong phạm vi tầm nhìn khi vào khu vực làn thu phí (từ 10 m đến 20 m) Bộ ký tự phi là  tự tiếng Việt. Màu sắc và độ sáng của các ký tự phải đảm bảo nhìn thấy rõ trong cả ban ngày và ban đêm cũng như cả trời mưa, trời nắng và tui thọ ti thiểu là 20.000 h.

d) Thiết bị giám sát: Bao gồm camera giám sát làn, camera nhận dạng bin số xe, camera toàn cảnh. Yêu cu cụ th như sau:

– Camera giám sát làn: Camera giám sát làn có nhiệm vụ giúp quan sát và ghi hình tất cả các lượt xe qua làn, camera được b trí đ có th quan sát được toàn bộ đầu và thân xe. Sử dụng loại camera màu, có độ phân giải cao giúp cho việc quan sát đạt hiệu quả, có khả năng quan sát cả ngày lẫn đêm. Camera này cần phải có hộp che bảo v khỏi mưa nng, chng ẩm và bụi, đảm bo độ bn lâu dài.

– Camera nhận dạng biển số xe: Camera nhận dạng biển s xe được sử dụng đ chụp hình biển số xe khi xe vào làn thu phí tự động cung cp cho phn mm nhận dạng biển số xe, kết quả từ phn mm nhận dạng biển số s được đối chiếu với thông tin bin số xe lưu trên TBTP. Quá trình này hỗ trợ giám sát, hậu kiểm các phương tiện qua làn thu phí. Camera dò đọc biển số xe là camera chuyên dụng giúp cho quá trình nhận dạng biển số tự động bằng máy tính đạt độ chính xác cao, có thể làm việc tốt c ban ngày và ban đêm. Sử dụng camera hồng ngoại, được lắp đặt ở vị trí thích hợp để có thể chụp rõ hình biển số xe.

– Camera giám sát toàn cảnh: Toàn bộ diễn biến, tình trạng của trạm thu phí được quan sát, theo dõi từ nhà điu hành thông qua camera toàn cảnh. Từ đó, giám sát viên s đưa ra các lệnh để điu khiển phân luồng trạm hợp lý, tránh ùn tắc giao thông. Camera phải có vỏ bọc bảo vệ khỏi mưa nắng và chống bụi; có kính phóng xa-gần cho phép quan sát rõ sự hoạt động của các vị trí của một nửa cổng thu phí, có khả năng quan sát cả ngày lẫn đêm. Sử dụng loại camera PTZ tc độ cao, v trí đặt camera phải phù hợp sao cho đạt hiệu quả quan sát cao nht.

e) Trang thiết bị khác: Bao gm barrier thủ công, đèn cảnh báo đầu đảo, đèn báo tình trạng làn, còi và đèn báo động, thiết bị lưu điện (UPS) Yêu cầu cụ th như sau:

– Barrier th công: Là loại rào chắn tại đầu làn xe, được vận hành đóng m một cách thủ công, ngăn không cho phương tiện Iưu thông vào đ phục vụ các công tác kiểm tra, bảo trì, sửa chữa. Trên barrier này phải gắn biển báo đường cm theo quy định hiện hành, với kích thước tiết giảm phù hợp nhưng phải nằm trong phạm vi từ 0,6 đến 0,8 lần kích thước cơ bản của biển báo. Tại khớp đóng mở barrier cn lp công tắc bật tắt tự động đèn báo đóng mở làn để phù hợp trạng thái giữa barrier và đèn báo. Ngoài ra đ hạn chế phạm vi choán chỗ của barrier khở trạng thái mở làn (đ choán ch trên đảo phân làn), cần phải có khớp gập đôi thanh barrier làm hai phần để rút ngắn chiều dài.

– Đèn cảnh báo đầu đảo: Đèn cảnh báo đu đảo nhm mục đích báo hiệu chướng ngại vật cho chủ phương tiện trong điu kiện thời tiết, ánh sáng kém và được lắp đặt ở phía đu đảo phân làn. Để phục vụ mục đích trên, đèn được thiết kế để có ánh sáng màu vàng chớp nháy liên tục đ tạo sự chú ý của chủ phương tiện. Đèn có ánh sáng vừa phi để có thể nhìn được ban đêm mà không chói sáng, đường kính tối thiểu 100 mm, sử dụng đèn Led có tuổi thọ tối thiu 20.000 h.

– Đèn báo tình trạng làn: Đèn báo tình trạng làn xe được dùng đ thông báo tình trạng làn thu phí đóng hoặc mở (hoạt động hoặc ngưng hoạt động) Đèn này được đặt ở mặt xe đến của mái trạm. Đèn này có hai pha là “pha đóng tương ứng với đèn hình X màu đỏ và “pha mở tương ứng vi đèn hình ê màu xanh lá cây. Có thể sử dụng riêng hai đèn, mỗi đèn một pha hoặc sử dụng chung một đèn cho cả hai pha. Việc điu khiển đèn do công tắc gắn ở khớp đóng mở của barrier thủ công, kích thước đèn tối thiểu 300×300 mm, sử dụng Led có tui thọ tối thiểu 20.000 h.

– Còi báo động: Là thiết bị dùng để báo động bằng âm thanh khi có trường hợp vi phạm tại làn nhm mục đích kêu gọi sự h trợ của lực lượng bảo vệ để cưỡng chế các xe vi phạm. Bộ thiết bị này được điều khiển bởi máy tính làn trong các tình hung đặc biệt, bảo đảm nghe rõ trong phạm vi trạm thu phí.

– Thiết bị lưu điện: Phục vụ cung cp điện năng cho máy tính làn và các thiết bị khác trong ca-bin thu phí ở tình huống mt điện. Công sut và dung lượng của thiết bị này cần lựa chọn phù hợp để đáp ứng sự làm việc liên tục của các thiết bị nói trên trong thời gian ch ngun điện dự phòng hoạt động, thời gian lưu điện của các thiết bị lưu điện ti thiểu là 30 phút.

5.3.3.3. Thiết bị tại nhà điều hành tại trạm thu phí

a) Máy chủ dữ liu thu phí

– Là nơi cài đặt CSDL và các phân hệ của hệ thống phn mm thu phí. Do yêu cầu hệ thống phải hoạt động liên tục cũng như mức độ quan trọng của dữ liệu nên máy chủ dữ liệu thu phí phải là thiết bị chuyên dụng và có cấu hình mạnh.

– Máy chủ phải có đủ năng lực cho tt c các máy tính và thiết bị đu cuối trong mạng máy tính của hệ thống thiết bị thu phí. Cấu hình của máy phi được lựa chọn phù hợp với yêu cầu thiết kế của hệ thống thiết bị thu phí và khả năng lưu trữ cũng như các cổng hoặc  ghi lưu trữ hiện đại (sao lưu dữ liệu), dữ liệu phải được lưu trữ liên tục trong quá trình thực thi các giao dch thu phí. Thời gian lưu trữ dữ liệu tối thiểu là 12 tháng và phải đáp ứng yêu cu lưu tr của cơ quan có thẩm quyền đ phục vụ cho công tác hậu kiểm.

b) Máy tính kết nối dữ liệu thanh toán

– Phục vụ cho việc quản lý kết nối dữ liệu tại trạm thu phí với hệ thống thanh toán tại các trung tâm đi soát/thanh toán. Để đm bảo độ tin cậy và ổn định, phải tính toán lựa chọn loại máy tính có độ bền và số lượng phù hợp.

c) Trang thiết bị khác

– Máy tính giám sát: Là máy tính chứa chương trình giám sát và hậu kiểm dành cho nhân viên phòng giám sát điều hành, thực hin các công tác giám sát tình hình hoạt động thu phí đang diễn ra tại trạm cũng như các công tác hậu kiểm các trường hợp bất thường nhm hạn chế tiêu cực có th xảy ra. Số lượng máy tính giám sát phụ thuộc s làn thu phí. Máy tính giám sát phải trọn bộ (màn hình, máy in và thiết bị phụ trợ cần thiết), được kết nối mạng. Cấu hình máy phải phù hợp với yêu cu thiết kế của hệ thống thu phí (như yêu cầu về lưu trữ ảnh, xử lý)Màn hình máy tính giám sát có kích thước tối thiểu 17 inch và độ phân giải cao để dễ nhìn và tránh mỏi mắt cho Giám sát viên.

– Thiết bị lưu trữ dữ liệu: thiết bị lưu trữ được trang b thêm để bổ sung kh năng lưu trữ dữ liu và hình ảnh của hệ thống thu phí. Cần chọn loại công nghệ lưu trữ dữ liệu hiện hành ph biến nht và phải đảm bảo yêu cầu lưu trữ an toàn lâu dài. Cần phải tính toán dung lượng lưu trữ cố định cho thiết bị lưu trữ đ đảm bo khả năng lưu trữ trước khi chuyển ra các băng đĩa lưu trữ, tối thiểu phải trang b hệ thống lưu trữ tập trung cho các trạm thu phí, đáp ứng yêu cầu lưu tr của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ cho công tác hậu kiểm.

– Thiết bị ghi hình camera: Được đặt  phòng điu hành để phục vụ việc ghi lại hình ảnh của các camera làn xe, camera giám sát toàn cảnh và các camera trong nhà điều hành, có hỗ trợ điều khin camera PTZ. Thời gian lưu trữ tối thiểu 60 ngày và phải đáp ứng yêu cầu lưu trữ của cơ quan có thm quyn đ phục vụ cho công tác hậu kiểm.

– Màn hình giám sát: Màn hình giám sát tại trung tâm phải là loại màn hình tương thích tín hiệu hình ảnh kỹ thuật s, phù hợp với tín hiệu đầu ra đã được xử lý của hệ thống thiết bị giám sát. Màn hình phải có kích thước tối thiểu 32 inch, độ phân giải cao để dễ quan sát.

5.3.3.4. Hệ thống thiết bị phụ tr

– Các thiết b phụ trợ khác như hệ thống chống sét, hệ thống liên lạc nội bộ, máy phát điện dự phòng, thiết bị lưu điện, hệ thng phòng cháy chữa cháy được quy định và phải đáp ứng yêu cu theo các quy định liên quan hin hành.

5.3.3.5. Độ tin cậy và thiết b dự phòng

– Hệ thống thu phí là h thng được khai thác 24/24 giờ nên hệ thống thiết bị phải có độ tin cậy cao và có thiết b dự phòng phù hợp nhằm đảm bảo yêu cầu khai thác liên tục, không gây sự cố ngừng hoạt động toàn bộ hệ thống.

5.3.3.6. H thống mạng và đường truyn tín hiệu

– Hệ thống thiết bị mạng và đường truyn tín hiệu phải phù hợp với tổng th hệ thng và tương thích với các thiết bị sử dụng trong hệ thống. Các gic nối phải đảm bảo độ bn, an toàn. Các hộp nối phi được đóng kín và chống cháy. Đồng thời, các thiết bị mạng và đưng truyền, phi được thiết kế có tính mở trên nền tảng giao thức TCP/IP đ có thể sẵn sàng kết nối với hệ thống thanh toán tại các trung tâm đối soát/thanh toán, trung tâm QLĐHGT tuyến và khu vực theo các tiêu chuẩn liên quan hiện hành.

5.3.3.7. Hệ thống ngun điện

– Hệ thống nguồn điện phải là hệ thống nguồn điện 3 pha công nghiệp, công suất đáp ứng cho mỗi hệ thống thu phí và các hệ thống phụ trợ khác, yêu cu kỹ thuật đáp ứng theo các quy định liên quan hiện hành.

5.3.4. Hệ thống phn mm

a) Yêu cu cơ bản

– Hệ thống phần mềm phải đáp ứng yêu cầu trong các chức năng của hệ thống thu phí đã nêu  trên, đáp ứng yêu cầu vận hành và các tình huống của quy trình thu phí (Chạm & Đi và không dừng ETC)Phần mm phải kết nối điu khiển toàn bộ hệ thống thiết b bao gồm thiết bị mạng máy tính, thiết bị điều khiển làn, thiết b giám sát các loại như đã nêu ở các mục trên. Khuyến khích áp dụng các kỹ thuật mi và công nghệ tự động trong thiết kế giao diện và hội thoại người – máy cũng như các tính năng ưu việt khác. Hệ thống phần mm có khả năng hoạt động độc lập tại các làn thu phí khi mt kết ni với máy chủ.

– Ngoài ra, hệ thống phần mm phải có các chức năng khác như: Có các chức năng để thực hiện việc thu phí & quản lý đối vi các làn thu phí th công. Có khả năng tổng hợp dữ liệu, truyn và trao đổi toàn bộ dữ liệu thu phí đến các trung tâm điều hành đường cao tốc, trung tâm QLĐHGT tuyến, trung tâm QLĐHGT khu vực, trung tâm đối soát/thanh toán để thực hin công tác quản lý, đi soát và các công tác khác.

b) Phần mềm xử lý tại các làn thu phí

Phần mềm xử lý tại làn thu phí được cài đặt trên máy tính làn, phn mềm s vận hành và xử lý các tình huống theo quy trình thu phí Chạm & Đi và thu phí không dừng ETC. Ngoài ra, đối với phần mềm thu phí tại làn thu phí Chạm & Đi và không dừng ETC cn có thêm các khả năng tự động như sau:

– Đọc và ghi dữ liệu lên TBTP/ Thẻ IC, kiểm tra tính hợp lệ của TBTP/ Thẻ IC.

– Điu khiển hệ thống thiết bị tại làn xe thu phí tự động.

– Chụp hình xe vào làn thu phí tự động.

– Nhận dạng biển s, hoặc phân loại xe.

– Cung cp tín hiệu và thông tin kiểm soát TBTP/ Thẻ IC v trung tâm điều hành.

Ngoài ra, phần mm phải đáp ứng được các yêu cầu xử lý cho các tình huống sau:

– Xe có TBTP/ Thẻ IC hợp lệ.

– Xe có TBTP/ Th IC không đủ tiền hoặc TBTP đã bị khóa.

– Xe có TBTP/ Thẻ IC nhưng không giao tiếp được.

– Xe không có TBTP/ Thẻ IC hoặc có TBTP/ Thẻ IC không hợp lệ vào làn.

– Khả năng hoạt động độc lập khi mất kết nối với trung tâm điu hành.

– Danh sách đen (dữ liệu không hợp lệ) phải được lưu lại và làm mới liên tục danh sách gm các TBTP/ Thẻ IC không hợp lệ, được lưu lại tại máy tính các làn thu phí.

c) Phần mm qun lý trung tâm tại trạm thu phí

Phần mm quản lý trung tâm tại các trạm thu phí là tổ hợp các phần mềm hoặc mô đun phn mềm được cài đặt trên máy chủ dữ liệu thu phí và trên các máy tính tại phòng điều hành trm thu phí. Phn mm quản lý này phải bao gồm các mô đun với các tính năng chính như sau:

– Quản lý, sao lưu dữ liệu thu phí.

– Báo cáo, thng kê: Cung cp các báo cáo và thống kê hoạt động của hệ thống.

– Kế toán: mục đích là quản  và điu hành các hoạt động kế toán, phục vụ quy trình nghiệp vụ kế toán. Hỗ trợ công tác qun lý, lưu trữ và phát hành TBTP/ Thẻ IC cũng như tính tồn kho, báo cáo.

– Giám sát hậu kiểm: cung cp các chức năng đ giám sát và hậu kiểm lại các giao dịch thu phí cũng như nhân viên thu phí.

– Truyền thông tin, dữ liệu từ trung tâm điu hành đến các làn thu phí và đến trung tâm đối soát/thanh toán.

– Danh sách đen (dữ liệu không hợp lệ) phải được lưu lại và làm mới liên tục danh sách gồm các TBTP/ Thẻ IC không hợp lệ, được lưu lại tại máy chủ trung tâm trạm thu phí.

d) Yêu cầu phân cp bảo mật

Qun lý các chức năng như bảo mật như mật khu, nhóm mật khẩu, lệnh, phân quyền. Đối với cơ sở dữ liu lưu trữ, yêu cu bảo mật dữ liu được thực hiện theo 5 cp như trong bảng 2 sau:

Bảng 2 – Bng danh sách các chức năng 5 cấp bảo mật

STT

Tên Nhóm

Danh sách quyn

1

Nhóm thu phí

– Quản lý và bán thẻ IC và TBTP
– Kim soát thu phí tại làn xe

2

Giám sát – Hậu kiểm

– Nhập thông tin xe chuẩn
– Tìm kiếm thông tin xe đã qua trạm trước đó
– Xem s lượng xe qua trạm theo từng ca
– Xem các báo cáo hậu kiểm
– Tra cứu giao dịch trc tuyến ngoài làn
– Hậu kiểm
– Tra cứu nguồn gốc thẻ IC, TBTP (Xem thông tin thiết bị xut, bán khi nào)

3

Kế toán

– Lập phiếu nhập, phiếu xuất TBTP
– Lập bảng kê TBTP
– Sửa bảng kê
– Tra cứu ngun gốc thẻ IC, TBTP
– Xem các báo cáo doanh thu, tn kho, xuất nhập thiết bị…

4

Quản lý trạm

– Quản tr dữ liệu
– Đăng ký thông tin thu phí viên mới
– Quản tr nhân viên
– In thẻ nhân viên
– In thẻ đặc biệt
– Nhập thông tin đăng kiểm của xe
– Nhập thông tin chuẩn của xe khi qua trạm
– Bao gồm nhóm quyn 1, 2 và 3

5

Quản tr hệ thống

– Thay đi thông tin cu hình h thống
– Cập nhật thông tin thiết b: máy chủ, máy trạm
– Cập nhật thông tin qun lý

Chú ýVề chi tiết nội dung bảo mật của từng cp có thể được đichnh theo yêu cầu thực tế về bảo mật của các đơn vị ch quản.

e) Phn mềm đối soát/thanh toán

Phần mềm đi soát/thanh toán có chức năng kết nối giữa hệ thống thanh toán tại các trung tâm đối soát/thanh toán và hệ thống thu phí điện tử tại trạm thu phí. Phn mềm phải có các tính năng chính như sau: Kết nối dịch vụ trả phí lưu thông trên đưng cho người dùng thông qua tài khoản thanh toán phí đường bộ; xử lý các giao dịch thu phí cũng như các nghiệp vụ liên quan (đối soát, thanh quyết toán doanh thu phí…). Lưu trữ các giao dịch và thực hiện việc trao đổi thông tin với các trạm thu phí. Đối chiếu báo cáo doanh thu và s liệu giao dịch giữa các trạm thu phí và trung tâm đối soát/thanh toán; đảm bảo truyn thông bảo mật kết nối từ trung tâm đối soát/thanh toán tới các trạm thu phí.

Việc đồng bộ dữ liệu giữa máy chủ của hệ thống thanh toán tại trung tâm đối soát/thanh toán và máy chủ của hệ thống thu phí điện tử tại trạm thu phí được thực hiện định kỳ (offline) theo mức độ ưu tiên của từng luồng dữ liệu và theo cơ chế PUSH (bên có dữ liệu mi cn đồng bộ s chủ động đy dữ liệu cho bên nhận).

Tất cả dữ liệu trong quá trình thực thi và xử lý tại trung tâm đối soát/thanh toán và máy chủ của hệ thống thu phí điện tử được lưu trong quá trình trao đi để phục vụ cho việc khai thác thông tin cho các báo cáo, chứng cứ khi xảy ra tranh chấp.

Ngoài ra vic đối soát/thanh toán phi áp dụng theo các quy định hiện hành v thanh toán, giao dch điện tử.

Danh sách đen (dữ liệu không hợp lệ) phải được lưu lại và làm mới liên tục danh sách gm các TBTP/ Thẻ IC không hợp lệ, được lưu lại tại máy chủ trung tâm trạm thu phí.

Ngoài ra phn mm có chức năng kết nối và chia sẻ thông tin dữ liệu thu phí với các máy ch tại trung tâm QLĐHGT tuyến và trung tâm QLĐHGT khu vực để tổng hợp dữ liệu dùng trong công tác quản lý theo quy định. Trung tâm QLĐHGT tuyến và khu vực có thể gửi yêu cầu truy vn hoặc đăng kí nhận thông tin báo cáo thu phí theo ngày gồm các thông tin: tuyến, thời gian thu phí; số xe và phí thu được phân theo các chặng, loại xe; số xe có áp dụng hình thức thu phí điện tử theo quy định hiện hành.

5.3.5. Thông tin giao dch

a) Tập dữ liệu cho công tác quản lý thẻ IC

Tập dữ liệu cho công tác quản lý thẻ IC quy định như trong bảng 3 sau:

Bảng 3 – Thành phần dữ liệu chính cho công tác quản lý thẻ IC

Tập dữ liệu

Thành phần dữ liệu

Tập dữ liệu phát hành thẻ IC – Mã định danh đơn vị phát hành

– Mã định danh thiết bị phát hành

– Mã định danh th IC

– Mã đnh danh chủ thẻ IC

– Thông tin v loại phương tiện

– Khoản tin đặt cọc

– Ngày/giờ phát hành

– Ngày/giờ hết hạn

Tập dữ liệu nạp thẻ IC – Mã định danh đơn v phát hành

– Mã đnh danh thiết b nạp tin

– Khoản tiền đặt cọc

– Tài khoản trả trước

– Ngày/giờ

Tập dữ liệu danh sách thẻ IC vô hiệu – Mã định danh đơn v phát hành

 Mã định danh thiết bị phát hành

 Mã định danh thẻ IC vô hiệu

 Mã định danh chủ thẻ IC  Khoản tin đặt cọc

 Ngày/giờ phát hành

 Ngày/giờ hết hạn

 Ngày/giờ

b) Tập dữ liệu cho công tác quản lý TBTP

Công tác quản lý TBTP được thực hiện tại các trung tâm phát hành TBTP. Các thông điệp chính cho TBTP trong quy trình đăng ký, phân phối và quản lý hiệu lực s được trao đổi theo luồng dữ liu như trong hình sau:

Hình 4 – Trao đi thông điệp chính cho công tác kiểm soát TBTP

Tập dữ liệu và các thành phần dữ liệu chính ghi lại trong TBTP được quy định như bng 4 sau:

Bảng 4 – Tập dữ liệu v thành phn dữ liệu của TBTP

Tập dữ liệu

Thành phần dữ liu

Tập dữ liệu đăng ký TBTP

– Mã định danh tổ chức quản lý

– Mã định danh TBTP

– Mã định danh chủ sở hữu TBTP

– Thông tin về loại phương tiện

– Biển số xe

– Loại xe

– Ngày phát hành

– Ngày hết hạn

Tập dữ liệu TBTP qua trạm

– Mã đnh danh phòng thu phí

– Mã định danh trạm thu phí

– Mã định danh làn đường

– Mã định danh TBTP

– Biển số xe nhận dạng

– Khon phí

– Tài khoản trả trước

– Số đếm lượt giao dịch của TBTP qua trạm

– Ngày/Giờ

Tập dữ liệu danh sách TBTP vô hiệu

– Mã định danh tổ chức quản lý

– Mã định danh TBTP vô hiệu

– Mã định danh chủ sở hữu TBTP

– Biển số xe

– Loại xe

– Ngày hết hạn

– Ngày phát hành

– Ngày/Giờ

c) Tập dữ liệu cho công tác kiểm soát làn

Các thông điệp chính cho công tác kiểm soát làn tại các làn thu phí không dừng ETC sẽ được trao đổi theo luồng dữ liệu như trong hình sau:

Hình 5 – Trao đổi thông điệp chính cho công tác kim soát làn

Cơ cấu dữ liệu và các thành phn dữ liệu chính đ kiểm soát làn được quy định như bảng 5 sau:

Bảng 5 – Tập dữ liệu cho công tác kiểm soát làn xe

Tập dữ liệu

Thành phn dữ liu

Tập dữ liệu giao dịch

– Mã định danh phòng thu phí

– Mã định danh trạm thu phí

– Mã định danh làn đường

– Mã định danh TBTP

– Loại xe trong TBTP

– Biển số xe trong TBTP đăng ký

– Mã định danh thẻ IC

– Khoản phí

– Tài khoản trả trước

– Tình trạng giao dịch

– Biển số xe nhận dạng được

– Ngày/Giờ

Tập dữ liệu danh sách thẻ IC vô hiệu

 Mã định danh đơn vị phát hành

 Mã định danh thiết bị phát hành

 Mã định danh thẻ IC vô hiệu

 Mã định danh thẻ chủ thẻ IC

 Khoản tin đặt cọc

 Ngày/Giờ phát hành

 Ngày/Gi hết hạn

 Ngày/Gi

Tập dữ liệu danh sách TBTP vô hiệu

 Mã định danh tổ chức quản lý

 Mã đnh danh TBTP vô hiệu

 Mã định danh chủ sở hữu TBTP

 Biển s xe

 Loại xe

 Ngày hết hạn

 Ngày phát hành

 Ngày/Giờ

d) Tập dữ liệu cho công tác giám sát hậu kim

Quá trình giám sát, hậu kiểm đ phát hiện các trưng hợp sai phạm, gian lận được thực hiện thông qua thu thập dữ liệu từ các nguồn sau:

– Hình ảnh video về hình dáng bên ngoài của xe thu được từ hệ thống CCTV.

– Dữ liệu nhận được từ TBTP thông qua bộ Transceiver tại các làn thu phí không dừng ETC.

– Dữ liệu biển s xe thu được t hệ thống nhận dạng biển số xe tự động.

– Dữ liệu xe qua thu được từ thiết bị phát hiện xe.

Quy trình kiểm tra so sánh dữ liệu phục vụ giám sát hậu kiểm cn được tính hợp trong máy chủ tại trạm thu phí. Những thông điệp chính được trao đi theo luồng dữ liệu như trong hình sau:

Hình 6 – Trao đi thông điệp chính hỗ trợ công tác giám sát hậu kiểm

Tập dữ liệu và các thành phần dữ liệu chính h trợ công tác giám sát hậu kiểm được quy định như bảng 6 sau:

Bảng 6 – Tập dữ liệu và thành phn dữ liệu h tr công tác giám sát hậu kiểm

Tập dữ liệu

Thành phn dữ liu

Tập dữ liệu thẻ IC qua trạm

– Mã đnh danh phòng thu phí

– Mã định danh trạm thu phí

 Mã định danh làn đường

– Khoản phí

– Tài khon trả trước

– Ngày/Giờ

Tập dữ liệu TBTP qua trạm

– Mã định danh phòng thu phí

– Mã định danh trạm thu phí

– Mã định danh làn đường

– Mã định danh thẻ IC

– Khoản phí

– Tài khoản trả trước

– Ngày/Giờ

Tập dữ liệu giao dịch

 Mã định danh phòng thu phí

 Mã định danh trạm thu phí

 Mã định danh làn đường

 Mã định danh TBTP

 Loại xe trong TBTP

 Biển số xe trong TBTP

 Mã định danh thẻ IC

 Khoản phí

 Tài khoản trả trước

 Tình trạng giao dch

 Mã số của xe

 Ngày/Giờ

Tập dữ liu thu phí

 Mã định danh chủ sở hữu đường

 Mã định danh phòng thu phí

 Ngày của khoản phí

 Tổng khoản phí thu được

 Số xe qua

 Tập dữ liu giao dch

 Tình trạng cưng chế

 Ngày/Giờ

e) Tập dữ liệu cho công tác quản lý thu phí

Hệ thống này cho phép nhân viên vận hành hệ thống thu phí lưu trữ tt cả dữ liệu thu phí để quản lý danh sách sử dụng TBTP và thẻ IC; quản lý doanh thu phí trên cao tốc với độ tin cậy cao nhờ sử dụng hệ thng máy tính và phần mm tại phòng điu hành trạm thu phí.

Hệ thống này cho phép nhân viên vận hành kiểm tra danh sách th IC và TBTP hết hiệu lực, kiểm tra việc sử dụng biển số xe.

Đồng thời, hệ thống có khả năng truyền và trao đổi toàn bộ dữ liệu thu phí lên các trung tâm điều hành, trung tâm QLĐHGT tuyến, trung tâm QLĐHGT khu vực và trung tâm đối soát/thanh toán để thực hiện công tác quản lý, đối soát và các công tác khác.

Tập dữ liệu quản lý thu phí đưc quy định như trong bảng 7 sau đây:

Bảng 7 – Thành phn dữ liệu chính cho quản lý thu phí

Tập dữ liệu

Thành phn dữ liệu

Tập dữ liệu thu phí

 Mã định danh ch s hữu đường

– Mã định danh phòng thu phí

– Ngày của khoản phí

– Tổng khoản phí thu được

 Số xe qua

 Tập dữ liệu giao dịch

 Tình trạng cưỡng chế

 Ngày/giờ

Tập dữ liệu thu phí theo giờ

 Mã định danh chủ s hữu đường

 Mã định danh phòng thu phí

– Ngày lưu

 Tổng khoản phí thu được

 Số xe qua

 Tổng số phí thu được của xe loại 1

 Số xe loại 1

 Tổng số phí thu được của xe loại 2

 Số xe loại 2

 Tng số phí thu được của xe loại 3

 Số xe loại 3

 Tổng số phí thu được của xe loại 4

 Số xe loại 4

 Tổng s phí thu được của xe loại 5

 Số xe loại 5

– …

 Ngày/giờ

Tập dữ liệu doanh thu phí

 Mã đnh danh chủ sở hữu đường

 Quyết toán theo tháng

 Doanh thu phí theo tháng/tuần

 Số xe qua

 Tổng số phí thu được của xe loại 1

 Số xe loại 1

 Tổng số phí thu được của xe loại 2

 Số xe loại 2

 Tng số phí thu được của xe loại 3

 Số xe loại 3

 Tổng số phí thu được của xe loại 4

 Số xe loại 4

 Tổng số phí thu được của xe loại 5

 Số xe loại 5

– …

 Ngày/gi

5.3.6. Mô hình kết nối và thanh toán ln trạm

Hệ thống có khả năng kết nối giữa các đơn v vận hành các trạm thu phí trên các tuyến đường bộ khác nhau, các ngân hàng (đơn v thanh toán) và trung tâm đối soát/thanh toán, cho phép quản lý và xử lý các giao dch thu phí cũng như các nghiệp vụ liên quan (đối soát, thanh quyết toán doanh thu phí…) giữa các ngân hàng với đơn vị thu phí, giữa các ngân hàng với nhau và giữa ngân hàng với trung tâm đối soát/thanh toán. Ngoài ra, hệ thống còn có chức năng kết nối và chia sẻ thông tin dữ liu thu phí vi các máy chủ tại trung tâm QLĐHGT tuyến và trung tâm QLĐHGT khu vực để tổng hợp dữ liệu dùng trong công tác quản lý theo quy định. Trung tâm QLĐHGT tuyến và khu vực có th gửi yêu cu truy vn hoặc đăng kí nhận thông tin báo cáo thu phí theo ngày gồm các thông tin: tuyến, thời gian thu phí; số xe và phí thu được phân theo các chặng, loại xe; số xe có áp dụng hình thức thu phí điện tử theo quy định hiện hành.

Mô hình kết nối và thanh toán liên trạm có cu trúc như trong hình sau:

Hình 7 – Mô hình kết ni thanh toán liên trạm

Thiết kế mạng truyền dẫn dữ liệu phù hợp với hệ thống truyn dẫn kỹ thuật số được quy định trong TVCN 10850:2015 Hệ thống giám sát, điều hành giao thông trên đường cao tốc.

Phân vùng VLAN được thiết lập đ phân tách các loại mạng truyền dẫn và nhóm thiết bị khác nhau trong hệ thống mạng.

Hệ thống thiết bị tường lửa cn được s dụng để đảm bảo an ninh cho mạng kết nối ra ngoài Internet.

Các quy định khác về cấu trúc mạng truyn dữ liệu và chuẩn truyn dữ liệu giữa các trung tâm cần tuân theo quy định hiện hành.

Quy trình thanh toán điện tử liên trạm, các yêu cu v an ninh, bảo mật và các yêu cầu liên quan về nghiệp vụ thanh toán điện tử phải áp dụng theo các quy định hiện hành về thanh toán, giao dịch điện tử.

5.3.7. Quy đnh v an ninh, bảo mật giao dịch

Trao đổi giao dịch điện tử giữa hệ thống đối soát/thanh toán và h thng thu phí điện tử phải đáp ứng yêu cầu an ninh và bảo mật thông tin/dữ liệu, tuân theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 8583 v mã hóa nhằm bảo mật dữ liệu trên đường truyn.

Đối với cơ sở dữ liệu thì sử dụng phương pháp mã hóa là SHA hoặc MD5 (hoặc tiêu chuẩn mới hơn).

Đối với đường truyền thì phải đảm bảo một số tiêu chuẩn mã hóa cơ bản như EAS, SSL, RSA (hoặc tiêu chuẩn mới hơn).

Hệ thống tường lửa phải được tích hợp vào hệ thống mạng đ chống sự truy cập trái phép nhằm bảo vệ các nguồn thông tin/dữ liệu, chống sự xâm nhập không mong muốn vào hệ thống.

Ngoài ra, phải tuân thủ các quy định hiện hành về an ninh, bảo mật trong giao dịch đối với thanh toán điện tử.

 

Phụ lục A

(Quy định)

Cách xác định loại phương tiện

Cách xác định loại phương tiện theo Thông tư số 159/2013/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính như bng dưới đây để xác định mức phí cần phi trả khi phương tiện đi qua trạm thu phí.

Bảng A.1 Xác định loại phương tiện theo mức phí

Loại phương tiện

Mô tả phương tiện chịu phí

Loại 1

Xe dưới 12 ghế ngi; xe tải có tải trọng dưới 2 tn; các loại xe buýt vận tải khách công cộng. Phân loại theo số ghế của phương tiện

Loại 2

Xe từ 12 ghế ngồi đến 30 ghế ngồi; xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn

Loại 3

Xe từ 31 ghế ngi trở lên; xe ti có tải trọng từ 4 tn đến dưới 10 tấn Phân loại theo tải trọng của phương tiện

Loại 4

Xe ti có ti trọng từ 10 tn đến dưi 18 tấn; xe ch hàng bằng Container 20 feet

Loại 5

Xe tải có tải trọng từ 18 tn trở lên; xe chở hàng bằng Container 40 feet

 

Phụ lục B

(Quy định)

Quy trình xử lý tại các làn thu phí Chạm & Đi theo phương thức mở

Quy trình xử lý thực hiện quá trình giao dịch tính toán phí tại các làn thu phí Chạm & Đi theo phương thức mở dạng lưu đồ như sau:

 

Phụ lục C

(Quy đnh)

Quy trình xử lý tại các làn thu phí không dừng ETC theo phương thức mở

Quy trình xử lý thực hiện quá trình giao dch tính toán phí tại các làn không dừng ETC theo phương thức mở dạng lưu đồ như sau:

 

Phụ lục D

(Quy định)

Các bước vận hành tại làn thu phí không dừng ETC cho phương thức mở

Bước

Đối tượng

Hành động

Kết quả

1

Lái xe Cho xe chạy chậm đến ETC của trạm thu phí Tc độ xe giảm.

2

Hệ thống giao tiếp thu phí tự động (Transceiver & TBTP) & nhận dạng biển s xe  Nhận dạng thiết bị thu phí tự động TBTP thông qua giao tiếp với Transceiver.

 Nhận dạng biển s xe thông qua camera nhận dạng biển số.

 Hệ thống kiểm tra TBTP & biển s xe trong cơ s dữ liệu. Hệ thống s tự động giao tiếp với TBTP và tự động kiểm tra tính hợp lệ của TBTP (mã TBTP, loại xe, thời hạn sử dụng,…)

 
Trường hợp 1: Kết quả kim tra TBTP hợp lệ. Hệ thống s tự động thực hiện tính toán mức phí phương tiện cn phải trả (theo loại xe), hệ thống tự động thực hin trừ tin và ghi giá trị tài khoản mới lên TBTP/ cơ sở dữ liệu của hệ thống thu phí (tài khoản sau khi đã được trừ tiền). Barrier mở, đèn THGT xanh, bảng báo điện tử và màn hình thu phí hiển th biển số xe và ngày tài khoản hết hạn, hệ thống chụp hình xe, chng dữ liệu thu phí lên hình chụp và tín hiệu video.

Phòng điu hành thực hiện lưu trữ các giao dịch, đồng bộ, trao đổi dữ liu với hệ thống thanh toán tại trung tâm đi soát/thanh toán.

Đng thời tại đây cũng thực hiện các nghiệp vụ như hậu kiểm, đối soát số liệu giao dịch, v.v…

Trường hợp 2: Kết quả kiểm tra TBTP không hợp lệ. Trường hợp 2.1: Loi xe không khớp với loại xe trong TBTP: Khi xảy ra việc hoán đổi TBTP thì thông tin loại xe sẽ không khớp với loại xe trong TBTP, trường hợp này phải được đưa vào danh sách cần được cưng chế và xử lý theo quy định của trạm. + Barrier đóng, đèn THGT đỏ, bảng báo và màn hình thu phí thông báo loại xe không khớp với loại xe trong TBTP.

+ Yêu cầu lái xe dừng lại và xử lý theo quy định cụ thể của trạm.

– Trường hợp 2.2: Giao tiếp giữa TBTP và thiết bị đọc/ghi thẻ IC không thành công: Thu phí viên kiểm tra TBTP, nếu vẫn không được, thu phí viên thông báo cho lái xe đến nơi phát hành TBTP để kim tra lại, đồng thời thu phí viên hướng dn phương tiện thực hiện thu phí thủ công. + Barrier đóng, đèn THGT đỏ, bảng báo và màn hình thu phí thông báo không có tín hiệu TBTP

+ Yêu cầu lái xe dừng lại, thu phí viên kiểm tra TBTP. Nếu vẫn không được, yêu cầu lái xe thực hiện thu phí thủ công.

3

Lái xe Lái xe điều khiển xe qua khỏi làn ETC và đi ra khỏi trạm thu phí. Đồng thời, tại phòng điều hành thu phí thực hiện lưu trữ các giao dịch, đồng bộ và trao đổi thông tin với hệ thống thanh toán tại trung tâm đối soát/thanh toán. Tại đây cũng thực hiện các nghiệp vụ như hậu kiểm, đối soát số liu giao dịch, v.v… Barrier tự động mở cho xe đi qua và tự đóng lại khi xe vừa qua làn.

 

Phụ lục E

 (Quy đnh)

Quy trình xử lý tại các làn phí Chạm & Đi theo phương thức kín

E.1. Quy trình xử lý tại các làn vào thu phí Chạm & Đi theo phương thức kín

E.2. Quy trình xử lý tại các làn ra thu phí Chạm & Đi theo phương thức kín

 

Phụ lục F

(Quy định)

Quy trình xử lý tại các làn thu phí không dừng ETC phương thức kín

F.1. Quy trình xử lý tại các làn vào thu phí không dừng ETC phương thức kín

F.2. Quy trình x lý tại các làn ra thu phí không dừng ETC phương thức kín

 

Phụ lục G

(Quy đnh)

Các bước vận hành tại làn thu phí không dừng ETC cho phương thức kín

G.1. Các bước vận hành tại các làn vào không dừng ETC cho phương thức kín

Bước

Đối tượng

Hành động

Kết quả

1

Lái xe Cho xe chạy chậm tới làn vào” của trạm thu phí trên cao tốc. Tc độ xe giảm.

2

Hệ thống giao tiếp thu phí tự động (Transceiver & TBTP) & nhận dạng biển s xe  Nhận dạng thiết bị thu phí tự động TBTP thông qua giao tiếp với Transceiver.

 Nhận dạng biển số xe thông qua camera nhận dạng biển số.

 Hệ thống kiểm tra TBTP & biển số xe trong cơ sở dữ liệu. Hệ thống sẽ tự động giao tiếp với TBTP và tự động kiểm tra tính hợp lệ của TBTP (mã TBTP, loại xe, hạn sử dụng,…)

 
Trường hợp 1: Kết quả kim tra TBTP hợp lệ. – Hệ thống s tự động ghi thông tin lên TBTP/CSDL hệ thống thu phí (gm mã trạm vào, mã làn vào, thi gian vào, …), để làm căn cứ xác định quãng đưng đi cho phương tiện.  Barrier mở, đèn THGT xanh, bảng điện tử và màn hình thu phí hiển th biển số xe và ngày tài khoản hết hạn, hình xe, chồng dữ liệu lên hình chụp và video.

 Giao dịch được truyn v phòng điu hành trung tâm để lưu trữ và cung cp thông tin cho tính toán phí tại lối ra.

Trường hợp 2: Kết qu kiểm tra TBTP không hợp lệ. Trường hợp 2.1: Loại xe không khớp với loại xe ghi trong TBTP (TBTP của chủ xe khác) Khi đó, biển số xe lưu trong TBTP sẽ không trùng khớp với kết quả của hệ thống nhận dạng bin số. Trưng hợp này phải được đưa vào danh sách cn được cưng chế và xử lý theo quy định của trạm. + Barrier đóng, đèn THGT đỏ, bảng báo và màn hình thu phí thông báo không phi TBTP của chủ xe, chng dữ liệu thu phí lên tín hiệu video.

+ Yêu cu lái xe dừng lại để xử lý theo quy định của trạm.

Trường hợp 2.2: Giao tiếp giữa TBTP và transceiver không thành công (hết tin, vị trí gắn TBTP trên xe sai quy định; TBTP pin yếu; TBTP bị hỏng) Các trường hợp này, hệ thống sẽ không xử lý cho xe qua, thu phí viên cần yêu cầu lái xe thực hin thu phí thủ công. + Barrier đóng, đèn THGT đỏ, bảng báo và màn hình thu phí thông báo không có TBTP, TBTP hết hạn hoặc tài khoản hết tiền, chồng dữ liệu thu phí lên tín hiệu video.

+ Yêu cu lái xe thực hiện thu phí thủ công.

3

Lái xe Lái xe điều khiển xe qua khỏi làn ETC và đi vào đường cao tc. Tt cả dữ liu và hình ảnh của quá trình thực hin giao tiếp của phương tiện được truyn về máy chủ tại trung tâm điu hành đ phục vụ việc tính toán phí tại lối ra và phục vụ các tác vụ khác. Barrier tự động m cho xe đi qua và tự đóng lại khi xe vừa qua làn.

G.2. Các bước vận hành chi tiết tại các làn ra thu phí không dừng ETC cho phương thức kín

Bước

Đi tượng*

Hành động

Kết quả

1

Lái xe Cho xe chạy chậm đến “làn ra của trạm thu phí trên cao tốc Tốc độ xe giảm.

2

Hệ thống giao tiếp thu phí tự động (Transceiver &TBTP) & nhận dạng biển s xe  Nhận dạng thiết bị thu phí tự động TBTP thông qua giao tiếp với Transceiver.

 Nhận dạng bin s xe thông qua camera nhận dạng biển s.

 Hệ thống kiểm tra TBTP & biển số xe trong cơ sở dữ liệu. Hệ thống s tự động giao tiếp với TBTP và tự động kiểm tra tính hợp lệ của TBTP (mã TBTP, loại xe, thời hạn sử dụng,…)

 
Trường hợp 1: Kết quả kiểm tra TBTP hợp lệ. Hệ thống sẽ tự động thực hiện tính toán mức phí phương tiện cn phải trả (theo quãng đường và loại xe), hệ thống tự động thực hiện trừ tiền và ghi giá trị tài khoản mới lên TBTP/CSDL hệ thống thu phí (tài khoản sau khi đã được trừ tiền). Barrier m, đèn THGT xanh, bảng báo điện tử và màn hình thu phí hiển thị biển số xe và ngày tài khoản hết hạn, hệ thống chụp hình xe, chng dữ liệu thu phí lên hình chụp và tín hiệu video.

Phòng điu hành thực hiện lưu trữ các giao dch, đồng bộ, trao đi dữ liệu với hệ thống thanh toán tại trung tâm đi soát/thanh toán.

Đồng thời tại đây cũng thực hiện các nghiệp vụ như hậu kim, đối soát số liệu giao dịch, v.v…

Trường hợp 2: Kết quả kiểm tra TBTP không hợp lệ. Trường hợp 2.1: TBTP khôncó thông tin ghi nhận tại làn vào. Thu phí viên yêu cầu tài xế thực hin thu phí thủ công + Barrier đóng, đèn THGT đỏ, bảng báo và màn hình thu phí TBTP không có thông tin ghi nhận tại làn vào.

+ Yêu cầu lái xe thực hiện thu phí th công.

Trường hợp 2.2: Loi xe khônkhớp với loại xe trong TBTP: Khi xảy ra việc hoán đổi TBTP thì thông tin loại xe tại làn ra s không khớp với loại xe trong TBTP, trường hợp này phải được đưa vào danh sách cn được cưng chế và xử lý theo quy định của trạm. + Barrier đóng, đèn THGT đỏ, bảng báo và màn hình thu phí thông báo loại xe không khớp với loại xe trong TBTP.

+ Yêu cu lái xe dừng lại và xử lý theo quy định cụ thể của trạm.

– Trường hợp 2.3: Giao tiếp giữa TBTP và thiết bị đọc/ghi thẻ IC không thành công: Thu phí viên kiểm tra TBTP, nếu vẫn không được, thu phí viên thông báo cho lái xe đến nơi phát hành TBTP đ kiểm tra lại, đng thời thu phí viên hướng dẫn phương tiện thực hiện thu phí thủ công. + Barrier đóng, đèn THGT đỏ, bảng báo và màn hình thu phí thông báo không có tín hiệu TBTP

+ Yêu cầu lái xe dừng lại, thu phí viên kim tra TBTP. Nếu vẫn không được, yêu cu lái xe thực hiện thu phí thủ công.

3

Lái xe Lái xe điều khiển xe qua khỏi làn ETC và đi ra khỏi đường cao tốc. Đồng thời, tại phòng điều hành thu phí thực hiện lưu trữ các giao dịch, đồng bộ và trao đổi thông tin với hệ thống thanh toán tại trung tâm đối soát/thanh toán. Tại đây cũng thực hiện các nghiệp vụ như hậu kiểm, đối soát số liệu giao dịch, v.v… Barrier tự động mở cho xe đi qua và tự đóng lại khi xe vừa qua làn.

 

Phụ lục H

(Tham khảo)

Mẫu bố trí 4 làn xe cho mỗi hướng lưu thông tại trạm thu phí

H.1. Mẫu bố trí 4 làn xe cho mỗi hướng lưu thông tại trạm thu phí

Mẫu bố trí 4 làn xe cho mỗi hướng lưu thông tại trạm thu phí như hình sau:

H.2. Mu biển báo phân làn trước cổng trạm thu phí

Mẫu biển báo phân làn trước cổng trạm thu phí như hình sau:

H.3. Mẫu bin báo làn thu phí không dừng ETC

Mẫu biển báo làn thu phí không dừng ETC như hình sau:

H.4. Mu biển báo khng chế tc độ cho làn thu phí không dừng ETC

Biển báo khng chế tốc độ ti đa và cự ly tối thiểu giữa hai xe như hình sau:

 

Phụ lục I

(Tham khảo)

Mẫu bố trí thiết bị trên làn thu phí Chạm & Đi

Mu bố trí thiết b trên làn thu phí Chạm & Đi cho c hệ thống thu phí điện tử theo phương thức m và phương thức kín như hình sau:

Phụ lục J

(Tham khảo)

Mẫu bố trí thiết bị trên làn thu phí không dừng ETC

Mẫu bố trí thiết b trên làn thu phí không dừng ETC cho cả hệ thống thu phí điện tử theo phương thức mở và phương thức kín như trong hình sau:

Phụ lục K

(Tham khảo),

Mẫu bố trí thiết bị trên làn thu phí kết hợp

Mẫu bố trí thiết b trên làn thu phí kết hp cho cả hệ thống thu phí điện tử theo phương thức m và phương thức kín như trong hình sau:

THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Dự thảo tiêu chuẩn thiết kế ITS (Bản sửa đổi) Cơ quan hợp tác quốc tế nhật bản (JICA), tháng 04 năm 2013.

[2]. ISO 14906: EFC-application interface definition for dedicated short-range communication (EFC – đnh nghĩa giao diện ứng dụng cho thông tin liên lạc tm ngắn chuyên dụng).

[3]. TS 14907-1: EFC-test procedures for user and fixed equipment – Part 1 (EFC – Quy trình thử nghiệm, cho người sử dụng và chỉnh sửa thiết bị – Phn 1).

[4]. TS 14907-2: EFC-test procedures for user and fixed equipment – Part 2 (EFC – Quy trình thử nghiệm cho người sử dụng và chỉnh sửa thiết bị – Phần 2).

[5]. ISO 17573: EFC- Systems Architecture for Vehicle-related tolling (EFC – Kiến trúc hệ thống cho thu phí phương tiện).

[6]. TS 25110: Interface Definition for On-board Account Using Integrated Circuit Cards (Định nghĩa giao diện cho tài khoản dùng thẻ tích hợp IC-Card).

[7]. ISO 12855: Information Exchange between Service Provision and Toll Charging (Trao đi thông tin giữa cung cp dịch vụ và nộp phí).

[8]. DTS 17444: Charging performance part 1 & 2 (Thực hiện trả phí – phn 1 và 2)

[9]. ISO 15628: Application layer for dedicated short range communication – DSRC Layer 7 (Lớp ứng dụng cho thông tin liên lạc tầm ngn chuyên dụng – DSRC lớp 7).

[10]. ITU-R M.1453-2: Intelligent transport systems – Dedicated short range Communications at 5,8 GHz. Hệ thống giao thông thông minh – Thông tin liên lạc tầm ngắn chuyên dụng tại dải tần 5,8 GHz.

[11]. ARIB STD-T88 (DSRC-ASL, Application Sub-Layer), 2004. (Tiêu chuẩn Nhật Bản về thông tin liên lạc tm ngắn chuyên dụng (DSRC) – Lớp con ứng dụng).

[12]. CEN ISO/TS 25110:2008 Interface definition foron-board account using ICC (Định nghĩa giao diện cho tài khoản trong thẻ).

[13]. ENV 12253: DSRC Phycial Layer at 5.8 GHz (Lớp vật lý cho thông tin liên lạc tầm ngắn chuyên dụng (DSRC) dải tần 5.8GHz).

[14]. ENV 12795: DSRC Data link Layer (Lớp liên Kết dữ liệu cho thông tin liên lạc tầm ngắn chuyên dụng (DSRC) dải tần 5.8GHz).

[15]. ENV 12834: DSRC Application Layer (Lớp ứng dụng cho thông tin liên lạc tm ngắn chuyên dụng (DSRC) dải tần 5.8GHz).

[16]. IEEE 802.11p: Physical and medium acess control layers for 5.9 GHz WAVE/DSRC (Các lớp điều khin truy cập cho thông tin liên lạc tm ngắn chuyên dụng (DSRC) di tần 5.9GHz).

[17]. IEEE 1609.3: Networking services for 5.9 GHz (Các dịch vụ mạng cho thông tin liên lạc tm ngắn chuyên dụng (DSRC) dải tần 5.9GHz).

[18]. IEEE 1609.4: Muttichannel operation for 5.9 GHz (Sự hoạt động đa kênh cho thông tin liên lạc tầm ngn chuyên dụng (DSRC) dải tn 5.9GHz).

[19]. IEEE 1609.11: Electronic payment data exchange protocol for 5.9 GHz WAVE/DSRC (Giao thức trao đổi dữ liu thanh toán điện tử cho thông tin liên lạc tm ngắn chuyên dụng (DSRC) dải tần 5.9GHz).

[20]. ASTM E2158-1 Standard Specification for Dedicated Short Range Communication (DSRC) Physical Layer using Microwave in the 902-928 MHz Band (Tiêu chuẩn v kỹ thuật cho lp vật lý thông tin liên lạc tầm ngắn chuyên dụng (DSRC) dùng sóng Microwave trong dải tần 902-928 MHz).

[21]. ISO/IEC 18000-63:2013 Information technology – Radio trequency identification for item management – Part 63: Parameters for air interface Communications at 860 MHz to 960 MHz, Type C (Công nghệ thông tin – Nhận dạng tần số vô tuyến cho quản lý đi tượng – Phần 63: Thông s cho giao tiếp không dây tần số 860 Mhz – 960 Mhz, loại C).

[22]. GETC-A07200N: Yêu cầu thiết bị trên đường ETC

[23]. GETC-A07210N: Yêu cu về Thiết bị trên xe (On-Board Unit) ETC

[24]. GETC-A07220N: Yêu cầu v Giao diện ứng dựng ETC

[25]. ISO/IEC 18092:2013 Information technology – Telecommunications and information exchange between systems – Near Field Communication – Interface and Protocol (NFCIP-1) (Công ngh thông tin-Liên lạc và trao đổi thông tin giữa các hệ thống-Giao diện và các giao thức truyền thông tm gần (NFCIP-1))

[26]. ISO/IEC 14443-1:2008 Identification cards – Contactless integrated circuit cards – Proximity cards – Part 1: Physical characteristics (Th nhận dạng – Th tích hợp vi mạch không tiếp xúc – Thẻ tiệm cận – Phn 1: Các đặc tính vật lý)

[27]. ISO/IEC 14443-2:2010 Identification cards – Contactless integrated circuit cards – Proximity cards – Part 2: Radio frequency power and signal interface (Thẻ nhận dạng – Thẻ tích hợp vi mạch không tiếp xúc – Th tiệm cận – Phần 2: Công suất tần số radio và giao diện tín hiu)

[28]. ISO/IEC 14443-3:2011 Identification cards – Contactless integrated circuit cards – Proximity cards  Part 3: lnitialization and anticollision (Thẻ nhận dạng – Thẻ tích hợp vi mạch không tiếp xúc – Thẻ tiệm cận – Phần 3: Khởi tạo và chống va chạm)

[29]. ISO/IEC 14443-4:2008 Identification cards – Contactless integrated Circuit cards – Proximity cards – Part 4: Transmission protocol (Th nhận dạng – Thẻ tích hợp vi mạch không tiếp xúc – Thẻ tiệm cận – Phn 4: Giao thức truyền dẫn)

 

MỤC LỤC

1. Phạm vi áp dụng

2. Tài liệu viện dẫn

3. Thuật ngữ và định nghĩa

4. Ký hiệu và thuật ngữ viết tắt

5. Yêu cầu kỹ thuật

5.1. Phương thức thu phí

5.2. Quy trình thu phí

5.3. Các yêu cầu đối với các thành phần của hệ thống

Phụ lục A (Quy định)41_Cách xác định loại phương tiện

Phụ lục B (Quy định)42_Quy trình xử lý tại các làn thu phí Chạm & Đi theo phương thức m

Phụ lục C (Quy định)43_Quy trình xử lý tại các làn thu phí không dừng. ETC theo phương thức mở

Phụ lc D (Quy định)44_Các bước vận hành tại làn thu phí không dừng ETC cho phương thức mở

Phụ lục E (Quy đnh)46_Quy trình xử lý tại các làn phí Chạm & Đi theo phương thức kín

Phụ lục F (Quy định)48_Quy trình xử lý tại các làn thu phí không dừng ETC phương thức kín

Phụ lc G (Quy định)50_Các bước vận hành tại làn thu phí không dừng ETC cho phương thức kín

Phụ lục H (Tham khảo)54_Mu bố trí 4 làn xe cho mi hướng lưu thông tại trạm thu phí

Phụ lục I (Tham khảo)56_Mu bố trí thiết b trên làn thu phí Chạm & Đi

Phụ lục J (Tham khảo)57_Mẫu bố trí thiết bị trên làn thu phí không dừng ETC

Phụ lục K (Tham kho)58_Mu bố trí thiết bị trên làn thu phí kết hợp

Thư mục tài liệu tham khảo

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 10849:2015 VỀ HỆ THỐNG THU PHÍ ĐIỆN TỬ
Số, ký hiệu văn bản TCVN10849:2015 Ngày hiệu lực 23/10/2015
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Điện lực
Giao dịch điện tử
Giao thông - vận tải
Ngày ban hành 23/10/2015
Cơ quan ban hành Bộ khoa học và công nghê
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản