TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 10954-2:2015 (API 3.3:2001) VỀ HƯỚNG DẪN ĐO DẦU MỎ – ĐO MỨC HYDROCACBON LỎNG TRONG BỂ TĨNH BẰNG THIẾT BỊ ĐO BỂ TỰ ĐỘNG (ATG) – PHẦN 2: YÊU CẦU LẮP ĐẶT

Hiệu lực: Còn hiệu lực

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 10954-2:2015

HƯỚNG DẪN ĐO DẦU MỎ – ĐO MỨC HYDROCACBON LỎNG TRONG BỂ TĨNH BẰNG THIẾT BỊ ĐO BỂ TỰ ĐỘNG (ATG) – PHẦN 2: YÊU CẦU LẮP ĐẶT

Guidelines for petroleum measurement – Level measurement of liquid hydrocacbons in stationary tanks by automatic tank gauges (ATG)  Part 2: General requirements for the installation

Lời nói đầu

TCVN 10954-2:2015 được xây dựng trên cơ sở tham khảo API 3.3:2001 Standard practice for level measurement of liquid hydrocacbons in stationary tanks by automactic tank gauging.

TCVN 10954-2:2015 do Ban kỹ thuật tiêu chun quốc gia TCVN/TC 30 Đo lưu lượng lưu chất trong ống dẫn kín biên soạn, Tổng cục Tiêu chun Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

HƯỚNG DẪN ĐO DẦU MỎ – ĐO MỨC HYDROCACBON LỎNG TRONG BỂ TĨNH BẰNG THIẾT BỊ ĐO BỂ TỰ ĐỘNG (ATG) – PHẦN 2: YÊU CẦU LẮP ĐẶT

Guidelines for petroleum measurement – Level measurement of liquid hydrocacbons in stationary tanks by automatic tank gauges (ATG)  Part 2: General requirements for the installation

Cnh báo: Tiêu chuẩn này có liên quan đến các thao tác và vật liệu có thể gây cháy nổ và có thể dẫn đến các tình huống nguy hiểm, người sử dụng tiêu chuẩn cần thiết lập các biện pháp phòng ngừa thích hợp. Tiêu chuẩn này được thực hiện bi những người có chuyên môn.

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định việc lắp đặt, vận hành thử, hiệu chuẩn và kiểm định thiết bị đo bể tự động (ATG) để đo lượng chứa hoặc độ vơi trong bể đối với hydrocacbon lng trong bể tĩnh, trên mặt đất, dưới áp suất khí quyển. Tiêu chuẩn này áp dụng cả thiết bị đo mức tự động kiểu tiếp xúc và kiểu không tiếp xúc sử dụng trong giao nhận thương mại hoặc kiểm tra hàng tồn kho. Tiêu chuẩn cũng bao gồm các yêu cầu về thu, truyền và nhận dữ liệu.

Tiêu chuẩn này không áp dụng cho:

a) Hydrocacbon có áp suất hơi Reid tuyệt đối trên 100 kPa;

b) Đo trọng lượng hoặc khối lượng;

c) Đo mức trong bể ngầm hoặc trong bể có áp lực chứa hydrocacbon lỏng.

d) Chuyển đổi từ mức trong bể sang thể tích chất lng;

e) Đo nhiệt độ, lấy mẫu, mật độ (tỷ trọng), cặn lắng và nước (S&W).

Khi áp dụng tiêu chuẩn này cần tuân thủ các quy định về an toàn, tính tương thích ca vật liệu, việc sử dụng và lắp đặt thiết bị của nhà sản xuất.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nht, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

API Chapter 1: Manual of petroleum measurement standards (Tiêu chuẩn đo dầu mỏ thủ công – Từ vng)

API Chapter 2: Manual of petroleum measurement standards – Tank calibration (Tiêu chuẩn đo dầu mỏ thủ công – Hiệu chuẩn bể)

API 3.1A: Standard practice for manual gauging of petroleum and petroleum products in stationary tanks (Tiêu chuẩn thực hành đo dầu mỏ và các sn phẩm của dầu mỏ trong bể tĩnh).

3. Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa nêu trong API Chapter 1.

4. Lắp đặt ATG

4.1Yêu cầu của nhà sản xuất

Các ATG và các thiết bị điện tử đi kèm phải được lắp đặt và đấu dây theo hướng dẫn của nhà sản xut hoặc theo các tiêu chuẩn liên quan.

ATG phải được lắp đặt một cách an toàn để giảm thiểu dịch chuyển đứng với chuẩn của bể, là góc của đáy hoặc mối nối. Việc lắp đặt cần tuân th hướng dẫn của nhà sản xuất.

4.2Vị trí lắp đặt ATG đo độ vơi

Vị trí lắp đặt của ATG có thể ảnh hưởng đến độ chính xác sau khi lắp đặt. Vị trí lắp đặt của ATG phải đm bảo dễ ng kiểm định ATG bằng đo th công tại lỗ đo chính.

Để giao nhận thương mại được chính xác, điều quan trng là vị trí lắp đặt phải ổn định với chuyển động theo phương thẳng đứng nh nhất so với chuẩn ca bể (thông thường là chỗ giao giữa thành và đáy bể). Nếu tấm mức ổn định thì có thể đưc sử dụng để kiểm đnh sự ổn định của việc lắp đặt ATG.

Sự ổn định của v trí lắp đặt bị ảnh hưng bi những thay đổi ca áp suất cht lng, áp suất hơi hoặc, hoặc tải của mái hoặc sàn để đo.

Để có sự chính xác nhất, ATG đo độ vơi nên được đặt trên 1 trụ đỡ cố định, dạng ống xẻ rãnh (hoặc khoan lỗ), như minh họa trong Hình 1 và Hình 2.

4.2.1Lắp đặt  đnh với ống cố định xẻ rãnh

Hình 1 nêu ATG đo độ vơi lắp trên một ống cố định có lỗ rãnh được đỡ bi đáy bể. Hình 2 nêu ATG đo độ vơi lắp trên một ống cố định xẻ rãnh được đỡ bi công xôn.

Kiểu lắp đặt như trong Hình 1 và Hình 2 cho độ chính xác cao hơn vì ống cố định xẻ rãnh được đỡ  vị trí ổn đnh và sự dịch chuyển ATG được giảm thiu khi bể nạp đầy hoặc xả rỗng.

4 2.2Lắp đặt  đnh không có ống cố định xẻ rãnh

Cách khác, ATG đo độ vơi có thể được đỡ trên mái của bể mái cố định hoặc trên giá “kiểu yên trên mái cố định hoặc mái phao của bể. Kiểu lắp đặt này có th làm cho ATG dịch chuyển theo phương thng đứng khi bể nạp đầy hoặc xả rỗng. ATG đo độ vơi không lắp đặt với ống xẻ rãnh có thể được s dụng cho giao nhận thương mại hoặc kim tra hàng tồn nếu sau lắp đặt đáp ứng các yêu cầu quy định trong 5.4.

Lắp đặt không có ống cố định xẻ rãnh cho các bể dung tích khong 800 m3. Sự thay đổi chiều cao chuẩn phi được đo khi bể đầy và bể rỗng.

4.3Vị trí lắp đặt của ALG đo lượng chứa

Các đầu đo của ATG đo lượng chứa có thể được lắp đặt vào mọi vị trí thích hợp. Vị trí lắp đặt ca ATG cần phải đảm bảo dễ dàng kiểm định ATG bằng đo th công tại lỗ đo chính.

Điểm “không” ca thành phần đo cần được lắp đặt  một vị trí ổn định trên đáy bể có chuyển động thng đứng nh nhất so với góc  đáy (điểm giao giữa thành và đáy bể)

Lắp đặt ALG đo lượng chứa thường không yêu cầu ống cố định. Nếu ALG-mức được lắp đặt trên ống cố định thì phải xẻ rãnh. ALG đo lượng chứa phải được lắp đặt theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

4.4Tránh nhiễu

Nếu thành phần đo đo bị nhiễu quá mức, các ATG cụ thể bị loại ra khi quá trình hiệu chuẩn. ATG phải được đặt cách xa ống vào, ống ra bể, và các dụng cụ khấy. Nếu không thể thực hiện được, thì các thành phần đo phải được bảo vệ bằng một ống x rãnh để giảm thiểu ảnh hưởng của rối và xoáy.

CHÚ THÍCH 1: Ống riêng biệt cố định xe rãnh để đo mức thủ công và đo nhiệt độ có thể được lắp cạnh ống cố định x rãnh;

CHÚ THÍCH 2: ATG không tiếp xúc, ở đỉnh có thể được lắp đặt tương tự.

CHÚ THÍCH 3: Sử dụng các ống cố định xẻ rãnh cho ATG, đo th công, đo nhiệt độ trên bể phao mở cần tuân th quy định về môi trường. (Xem API 19.2)

CHÚ THÍCH 4: Tm mức phải được lắp đặt vào đáy bể, dưi ống cố định xẻ rãnh từ 100 mm đến 150 mm dưới ống xẻ rãnh cố định.

Hình 1 – Ví dụ về ATG (tiếp xúc hoặc không tiếp xúc) được lắp đặt trên ống c định đỡ đáy bình

CHÚ THÍCH 1: ng riêng biệt cố định xe rãnh để đo mức th công và đo nhiệt độ có thể được lắp cạnh ống cố định xẻ rãnh;

CHÚ THÍCH 2: ATG không tiếp xúc, ở đỉnh có thể được lắp đặt tương tự.

CHÚ THÍCH 3: Sử dụng các ống cố định xẻ rãnh cho ATG, đo thủ công, đo nhiệt độ trên bể phao mở cần tuân thủ quy định về môi trường. (Xem API 19.2)

CHÚ THÍCH 4: Tm mức phải được lắp đặt vào đáy bể, dưới ống cố định xẻ rãnh từ 100 mm đến 150 mm dưới ống x rãnh cố định.

CHÚ THÍCH 5: Đáy công xôn phải được lắp ở vị trí gần 250 mm so với đáy

Hình 2 – Ví dụ về ATG (tiếp xúc hoặc không tiếp xúc) được đỡ bi công xôn gắn với tấm tôn thành dưới của bể

4.5Lắp gần lỗ đo

Trường hợp không bị rối, ATG phải được đặt gần lỗ đo để độ chính xác có thể dễ dàng kiểm tra bằng đo thủ công.

4.5.1Nhiều lỗ đo

Trường bể có nhiều lỗ đo, thì lỗ đo và tấm mức để đo lượng chứa chuẩn thủ công để hiệu chuẩn và kiểm định phi là lỗ đo chính” được sử dụng dẫn chiếu với bảng dung tích bể.

4.6Thiết kế ống cố định xẻ rãnh

4.6.1. Giá đỡ cho các ống cố định x rãnh

Góc dưới đáy bể, nơi các tấm thành bể được hàn vào đáy là điểm ổn định để tm mức chuẩn.

ng cố định được đỡ từ đáy bể (Hình 1) hoặc được đỡ bi một chốt quay hoặc công xôn nối với khoang đáy ca thành bể (Hình 2). Phần trên ca ống cố định xẻ rãnh và ống trượt dẫn hướng phải được thiết kế cho phép ống cố định dãn n theo phương thẳng đứng khi thành bể phình ra hoặc dịch chuyển thẳng đứng. Việc xây dựng các ống cố định xẻ rãnh và dẫn hướng đỉnh không được cản trở việc dịch chuyển thẳng đứng của mái.

4.6.2. Vị trí của ống cố định xẻ rãnh

Ống cố định xẻ rãnh có th được hỗ trợ từ đáy bể như  Hình 1 và Hình 2, nếu đáy bể không dịch chuyển so với nơi giao tiếp của thành bể và đáy bể.

Khi bể đầy, đáy bể có thể bị lệch lên bởi sự lệch góc ca thành bể ngay cạnh vùng tiếp giáp với đáy. Xa thành bể, đáy thường lệch xuống.

Độ lệch phụ thuộc vào điều kiện đất và thiết kế móng. Trong hầu hết các trường hợp, sự phình ra ca thành bể còn gây ra sự dịch chuyển đáy khoảng 450 mm đến 600 mm so với thành bể. Khi lp đặt bể, đường tâm của ống cố đnh xẻ rãnh phải trong khoảng 450 mm đến 800 mm tính từ thành bể, như Hình 1 và Hình 2.

Sau khi bể đã được thử nghiệm áp suất thủy tĩnh, ống cố định xẻ rãnh vẫn phải thẳng đứng.

4.6.3. Đường kính danh nghĩa

Đường kính tối thiu của ống rãnh nên là 200 mm, đường kính danh nghĩa nhỏ hơn có thể được sử dụng tùy thuộc vào loại và thiết kế ATG. Nếu sử dụng đường kính nhỏ hơn, thì cn kiểm tra phần thiết kế và lắp đặt đối với độ cứng và độ bền cơ học. Ống cố định xẻ rãnh có đường kính lớn hơn có thể được yêu cầu với một số loại ATG có các đầu cảm biến mức to hơn.

4.6.3. Chiều sâu

ng cố định xẻ rãnh phải giãn ra cách đáy bể 300 mm. Đỉnh ống cố định xẻ rãnh phải trên mức chất lỏng tối đa.

4.6.4. Ống cố định x rãnh

Ống cố định xẻ rãnh phải có một hoặc hai dãy rãnh hoặc lỗ rộng khoảng 25 mm (1 inch), các bên đối diện và liên tiếp đến trên mức mức lỏng cao nhất. Khoảng cách giữa các rãnh hoặc lỗ phải nhỏ hơn 150 mm hoặc theo quy định của nhà sản xut. ng cố định phải thẳng và đã được loại bỏ các gờ và vảy hàn. Thất thoát do bay hơi sẽ được giảm nếu mặt lỗ song song với thành bể.

4.6.5Tấm mức

Tham khảo MPMS Chương 3.1A trong phần đo mức thủ công cho các chi tiết trong lắp đặt tấm mức.

 vị trí xác định, ống cố định không có lỗ (đặc” hoặc không khoan lỗ) có thể được sử dụng để phù hợp với các quy định về ô nhiễm môi trường địa phươngỐng cố định “đặc” có thể dẫn đến sai số nghiêm trọng trong phép đo mức và nhiệt độ và gây ra tràn bể đo, do đó không nên sử dụng.

5. Quy trình chung cho cài đặt ban đầu và kiểm định ban đầu của ATG tại hiện trường

5.1. Yêu cầu chung

Cài đặt ban đầu là bước cài đặt số đọc của ATG bằng mức trung bình ca bể được xác định bằng phép đo mức chun th công (ở một mức riêng lẻ). Kiểm định ban đầu là bước để kiểm định hoặc khẳng định ATG đã được lắp đặt chính xác và phù hợp với mục đích sử dụng. Điều này được thực hiện bằng cách so sánh ATG với phép đo mức chuẩn thủ công với chất lng tại ba mức khác nhau. Sự chênh lệch giữa phép đo thủ công và đo bằng ATG phải được đánh giá.

Trước khi cài đặt ban đầu hoặc kiểm định ban đầu một ATG mới hoặc sửa chữa, bể phải được giữ ổn định đủ lâu đ khí hoặc hơi thoát ra hết khỏi chất lỏng và đáy bể đạt được trạng thái ổn định như trong MPMS Chương 2. Bể mới phải đầy và ổn định để giảm thiểu sai số gây ra do sự n định ban đầu ca đáy bể. Dụng cụ khuy phải dừng hoàn toàn trước khí điều chỉnh để chất lỏng được tĩnh. Bể phải được vận hành ít nhất một chu kỳ, điền đầy và làm rỗng bể trong giới hạn làm việc bình thường ca tốc độ nạp và x.

Khi một ATG được thiết lập mức hoặc kiểm định bằng cách so sánh với phép đo mức chuẩn thủ công, thì đo mức th công phải thực hiện theo API 3.1A và đưc thực hiện bi người có kỹ năng.

Thước đo và cân sử dụng để cài đặt hoặc kiểm định ATG phải là thước/cân chuẩn quy chiếu (quả di) đã được chứng nhận bởi phòng hiệu chuẩn được công nhận và được dẫn xuất từ chuẩn đo lường quốc gia hoặc thước/cân (quả di) công tác mới được so sánh với một thước chuẩn được chứng nhận và cân đáp ứng được với giới hạn sai số cho phép lớn nhất quy định trong API 3.1A. Phải áp dụng hiệu chính hiệu chuẩn thước/cân.

Gió mạnh, mưa lớn, tuyết hay bão khắc nghiệt có thể gây ra dịch chuyển ca thành bể, giá đỡ ca ATG và/hoặc bề mặt chất lng. Những dịch chuyển này có thể ảnh hưởng đến cả kết quả đo th công và đo bằng ATG. Ảnh hưng lên kết quả đo th công có thể khác so với đo bằng ATG. Không cài đặt và kiểm định ATG khi có gió lớn và bão khắc nghiệt.

Có thể có các quy định kỹ thuật bổ sung được xem xét mà có thể ảnh hưởng đến việc kiểm định ATG. Đặc biệt, các bước bổ sung có thể cần để chuẩn bị cho lần cài đặt ban đầu của ATG. Quy định kỹ thuật được xem xét bao gồm, ví dụ, ảnh hưởng của tính chất vật lý và tính chất điện ca chất lng và hơi trong bể, cần kiểm tra dịch chuyển tự do của cảm biến đo mức và các xem xét khác. Xem hướng dẫn ca nhà sản xuất thiết b.

Trong các bể chứa chất lỏng nặng hoặc nhớt (ví dụ như nhựa đường), khó có thể đo hoặc kiểm tra chiu cao chuẩn. Hướng dẫn cho việc đo chiều cao chuẩn nêu trong 7.2 và 7.3 không áp dụng được cho những trường hợp này.

5.2. Cài đặt ban đầu của ATG tại hiện trường

5.2.1ATG đo đ vơi

a) Với lượng chứa tĩnh của bể  mức một phần ba đến hai phần ba bể, ghi lại số đọc ổn định của ATG trước khi đo. Và ghi lại số đọc của ATG ngay trước phép đo chuẩn th công. Kiểm tra xem sự xuất hiện của người đo mức trên nóc bể ảnh hưng đến số đọc của ATG hay không. Nếu số đọc ca ATG dao động quá 1 mm, tìm hiểu nguyên nhân và đánh giá tác động trước khi thực hiện.

b) Đo chiều cao chuẩn của bể tại lỗ đo chính cho đến khi ba kết quả đo liên tiếp chênh lệch không quá 1 mm hoặc năm kết quả đo liên tiếp chênh lệch không quá 3 mm. Tính giá trị trung bình số học ca chiều cao chuẩn (nghĩa là trung bình của các kết quả đo liên tiếp) và so sánh với chiều cao chuẩn hiệu chuẩn, nếu sai khác quá 2 mm thì khó có th tiến hành kiểm định ban đầu. Tìm hiểu nguyên nhân trước khi thực hiện.

CHÚ THÍCH: Điều này không mâu thuẫn với các đoạn khác, nhưng cần thiết để đạt được dung sai cho phép.

c) Xác định độ vơi bằng phép đo chuẩn th công từ cùng một lỗ đo (sử dụng cùng một thước và cân) cho đến khi kết quả ba phép đo liên tiếp chênh lệch không quá 1 mm hoặc năm phép đo liên tiếp chênh lệch không quá 4 mm. Tính giá trị trung bình số học của độ vơi đo được (nghĩa là giá tr trung bình của các phép đo liên tiếp).

d) Xác định lượng chứa tương ứng bằng cách lấy giá trị trung bình đo được của chiều cao chuẩn trừ đi giá trị trung bình đo được của phép đo thủ công.

e) Ghi lại các số đọc của ATG ngay sau khi thực hiện xong phép đo chun th công và khẳng định không có sự thay đổi trong suốt quá trình đo thủ công. Nếu số đọc của ATG thay đổi so với giá trị ghi nhận  bước a), kiểm tra xem có rò r ra hoặc vào hay không và các van đã đưc đóng. Lặp lại th tục từ bước a).

f) So sánh số đọc của ATG với số đo mức tương ứng tính được. Nếu hai giá trị không khác nhau (nằm trong độ phân gii ca ATG), cài đặt ATG sao cho đọc như số đo mức tương ứng.

5.2.2ATG đo lượng chứa

a) Với lượng chứa tĩnh của bể  mức một phần ba đến hai phần ba bể, ghi lại số đọc ổn định của ATG trước khi đo. Và ghi lại số đọc ca ATG ngay trước phép đo chuẩn thủ công. Kiểm tra xem sự xuất hiện ca người đo mức trên nóc bể ảnh hưởng đến số đọc của ATG hay không. Nếu số đọc của ATG dao động quá 1 mm, tìm hiểu nguyên nhân và đánh giá tác động trước khi thực hiện.

b) Xác định lượng chứa bằng phép đo chuẩn thủ công cho đến khi kết quả ba phép đo liên tiếp chênh lệch không quá 1 mm hoặc năm phép đo liên tiếp chênh lệch không quá 4 mm.

c) Tính giá trị trung bình số học của lượng chứa đo được (nghĩa là giá trị trung bình ca các phép đo liên tiếp thu được  bước b)

d) Ghi lại các số đọc của ATG ngay sau khi thực hiện xong phép đo chuẩn thủ công và khẳng định không có sự thay đổi trong suốt quá trình đo thủ công. Nếu số đọc của ATG thay đổi so với giá trị ghi nhận  bước a), kiểm tra xem có rò r ra hoặc vào hay không và các van đã đưc đóng. Lặp lại thủ tục từ bước a).

e) So sánh số đọc của ATG với số đo mức tương ứng tính được. Nếu hai giá trị không khác nhau (nằm trong độ phân giải của ATG), cài đặt ATG sao cho đọc như số đo mức tương ứng.

5.3. Kiểm định ban đầu

5.3.1Giới thiệu chung

ATG đo độ vơi được thiết kế để đo khoảng cách từ điểm chuẩn ATG đến bề mặt chất lng. Một số kiểu ATG đo độ vơi có thể bù cho dịch chuyển tấm mức của bể ( nơi dịch chuyển được định lượng và lặp lại), nhưng hầu hết các kiểu ATG truyền thống đo độ vơi đều không thể bù cho nhiều giới hạn độ chính xác của phép đo lượng chứa chứa nêu trong Điều 5.

ATG đo lượng chứa là thiết kế đo trực tiếp lượng chứa. Nó ít bị ảnh ng bi các vấn đề ổn định ca bể mà có thể là nguyên nhân của sai số phép đo mức như ATG đo độ vơi, nhưng lại yêu cầu tm mc phải ổn định.

Ngoài ảnh hưng của độ ổn định của điểm chuẩn ATG và điểm chuẩn đo th công đến độ chính xác ca ATG và phép đo mức thủ công, một số các yếu tố khác có thể ảnh hưng đến sai số phép đo mức và cần xem xét trong quá trình kiểm định ATG. Bao gồm:

 Lỗi lắp đặt bể;

 Thay đổi điều kiện vận hành;

 Thay đổi tính chất vật lý của chất lỏng và/hoặc hơi;

 Thay đi tính chất điện của chất lng và/hoặc hơi;

 Thay đổi của điều kiện môi trường cục bộ;

 Sai số phép đo thủ công;

 Sai số vốn có của ATG.

Tiếp theo cài đặt ban đầu của ATG, độ chính xác tổng được xác định bằng:

 So sánh ATG dựa kết quả đo mức chuẩn thủ công  ba mức khác nhau và đánh giá chênh lệch giữa số đọc của ATG và số đo chuẩn thủ công;

 Đo chiều cao chuẩn tại ba mức và đánh giá sự thay đổi ca chiều cao chuẩn.

Tùy thuộc vào các kết quả, bể chứa và ATG được xem xét thích hợp cho mục đích giao nhận thương mại hay kiểm tra hàng tồn, nếu đáp ứng được dung sai hiệu chuẩn/kiểm định quy định trong tiêu chuẩn này.

5.3.2Điều kiện kiểm định

Kiểm định ban đầu ca ATG yêu cầu so sánh phép đo thực hiện với mức chất lỏng trong bể chứa tương ứng với vùng một phần ba trên, giữa và dưới dung tích làm việc của bể. Phép đo mức giữa có thể là cùng một phép đo được sử dụng trong qui trình cài đặt ban đầu.

Kiểm định so sánh ch được thực hiện dưới điều kiện tĩnh không có cht lỏng được giao nhận vào hoặc khỏi bể.

Khoảng thời gian giữa ba mức đo khác nhau càng ngắn càng tốt.

5.3.3Quy trình kiểm đnh ban đầu

5.3.3.1ATG đo độ vơi

a) Sau khi cài đặt ban đầu cho ATG thực hiện giao nhận vào hoặc khi bể với mức nằm trong khoảng trên 1/3 hoặc dưới 1/3 dung tích làm việc của bể.

b) Ghi lại số đọc ổn định của ATG trước khi đo. Và ghi lại số đọc ca ATG ngay trước phép đo chuẩn thủ công. Kiểm tra xem sự xuất hiện của người đo mức trên nóc bể ảnh hưng đến số đọc của ATG hay không. Nếu số đọc của ATG dao động quá 1 mm, tìm hiểu nguyên nhân trước khi thực hiện.

c) Đo chiều cao chuẩn của b tại lỗ đo chính cho đến khi ba kết quả đo liên tiếp chênh lệch không quá 1 mm hoặc năm kết quả đo liên tiếp chênh lệch không quá 3 mm. Tính giá trị trung nh số học ca chiều cao chuẩn (nghĩa là trung bình ca các kết quả đo liên tiếp với chênh lệch trong giới hạn cho phép) không làm tròn số và so sánh với chiều cao chuẩn hiệu chuẩn, nếu chênh lệch quá 3 mm thì tìm hiu nguyên nhân trước khi thực hiện.

d) Xác định độ vơi bằng phép đo chuẩn thủ công từ cùng một lỗ đo (sử dụng cùng một thước và cân) cho đến khi kết quả của năm phép đo liên tiếp chênh lệch không quá 4 mm.

CHÚ THÍCH: Sai số phép đo thủ công trong dung sai trên có thể do nguyên nhân điều kiện thời tiết không thuận lợi, dịch chuyển của bề mặt chất lỏng hoặc kỹ thuật đo chưa thống nhất. Quy trình kiểm định phải lặp lại sau khi đã khắc phục được các yếu tố gây lỗi.

e) Tính giá trị trung bình số học của độ vơi (trung bình ca các số đo liên tiếp phù hợp dung sai quy định). Không làm tròn kết quả này.

f) Xác định lượng chứa tương ứng bằng cách lấy giá trị trung bình đo được của chiều cao chuẩn trừ đi giá trị trung bình đo được của phép đo thủ công. Không làm tròn kết quả này.

g) Ghi lại các số đọc ca ATG ngay sau khi thực hiện xong phép đo chuẩn thủ công và khẳng định không có sự thay đổi trong suốt quá trình đo thủ công. Nếu số đọc của ATG thay đổi so với giá trị ghi nhận  bước b), kiểm tra xem có rò r ra hoặc vào hay không và các van đã được đóng. Lặp lại thủ tục từ bước b).

h) So sánh số đọc của ATG với giá trị tính được từ phép đo lượng chứa tương đương. Sự chênh lệch giữa hai giá trị này được đề gọi là “chênh lệch thử nghiệm”.

i) Lấy một mức dung dịch chuyn vào hoặc ra khi bể khác với hai mức trên của dung tích làm việc của bể và lặp lại bước b) đến bước h) để xác định ra chênh lệch thử nghiệm tại mức đó.

5.3.3.2ATG đo lượng chứa

a) Sau khi cài đặt ban đầu cho ATG thực hiện giao nhận vào hoặc khỏi bể với mức nằm trong khoảng trên 1/3 hoặc dưới 1/3 dung tích làm việc của bể.

b) Ghi lại số đọc ổn định của ATG trước khi đo. Và ghi lại số đọc của ATG ngay trước phép đo chuẩn thủ công. Kiểm tra xem sự xuất hiện của người đo mức trên nóc bể ảnh hưng đến số đọc ca ATG hay không. Nếu số đọc của ATG dao động quá 1 mm, m hiểu nguyên nhân trước khi thực hiện.

c) Xác định lượng chứa bằng phép đo chuẩn thủ công từ cùng một lỗ đo (s dụng cùng một thước và cân) cho đến khi kết quả ca ba phép đo liên tiếp chênh lệch không quá 1 mm hoặc kết quả của năm phép đo liên tiếp chênh lệch không quá 4 mm.

CHÚ THÍCH: Sai số phép đo thủ công trong dung sai trên có thể do nguyên nhân điều kiện thời tiết không thuận lợi, dịch chuyển của bề mặt chất lỏng hoặc kỹ thuật đo chưa thống nhất. Quy trình kiểm định phải lặp lại sau khi đã khắc phục được các yếu tố gây lỗi.

d) Tính giá trị trung bình số học ca các giá tr lượng chứa (trung bình của các phép đo liên tiếp với chênh lệch nằm trong dung sai quy định). Không làm tròn kết quả này.

e) Ghi lại các số đọc của ATG ngay sau khi thực hiện xong phép đo chuẩn thủ công và khẳng định không có sự thay đổi trong suốt quá trình đo thủ công. Nếu số đọc của ATG thay đổi so với giá trị ghi nhận ở bước b), kiểm tra xem có rò r ra hoặc vào hay không và các van đã đưc đóng. Lặp lại th tục từ bước b).

f) So sánh số đọc của ATG với trung bình lượng chứa đo bằng phương pháp thủ công. Sự chênh lệch này được gọi là, “chênh lệch thử nghiệm”.

g) Lấy một mức dung dịch chuyển vào hoặc ra khỏi bể khác với hai mức trên của dung tích làm việc ca bể và lặp lại bước b) đến bước f) để xác định ra chênh lệch thử nghiệm tại mức đó.

5.4. Dung sai kiểm định ATG trong giao nhận thương mại và kiểm tra hàng tồn

5.4.1Yêu cầu chung

Mục đích của kiểm định ATG trong giao nhận thương mại là để đảm bảo ATG sau khi lắp đặt, có thể nhận biết và chỉ thị được mức trên phạm vi đo một cách chính xác như đưc thực hiện bằng phép đo mức chuẩn thủ công.

Mục đích của kiểm định ATG trong kiểm tra hàng tồn đ đảm bảo ATGsau khi lắp đặt, có thể nhận biết và chỉ thị được mức trên phạm vi đo với mức chính xác thấp hơn phép đo mức chuẩn thủ công.

Kiểm tra hàng tồn có yêu cầu độ chính xác không khắt khe như giao nhận thương mại. Do kim tra hàng tồn phần lớn sử dụng cho giao nhận nội bộ, người sử dụng có thể yêu cầu có tính khắt khe cao hơn hoặc thấp hơn.

Trong trường hợp yêu cầu kiểm soát hao hụt hoặc kiểm kê hàng tồn kho, dung sai lớn nhất của ATG phải nhỏ hơn 25 mm. Cấp chính xác lớn nhất cuối cùng phải được thiết lập bi chính người sử dụng để đáp ứng nhu cầu nội bộ.

5.4.2Dung sai cho ATG trong giao nhận thương mại

Nếu chênh lệch thử nghiệm không lớn hơn 4 mm tại tất cả các mức trong ba mức kim tra, ATG được coi là phù hợp cho giao nhận thương mại.

5.4.3. Dung sai cho ATG trong kiểm tra hàng tồn

Nếu chênh lệch thử nghiệm không lớn hơn 25 mm  bất kỳ mức nào trong ba mức kiểm tra, ATG được coi là phù hp cho kiểm tra hàng tồn.

5.4.4. ATG vượt quá dung sai

Nếu chênh lệch thử nghiệm vượt quá giới hạn tại bất cứ mức nào trong ba mức kiểm tra, thì kiểm tra độ ổn định của điểm chuẩn đo thủ công và các vấn đề có thể có đối với việc lắp đặt ATG.

5.5. Lưu trữ dữ liệu

Phải lưu giữ đầy đủ dữ liệu về cài đặt ban đầu, bảo trì, kiểm đnh ban đầu và kiểm định đnh kỳ cho từng ATG đưc sử dụng.

6. Kiểm định định kì cho ATG sử dụng cho giao nhận thương mại hoặc kiểm tra hàng tồn

6.1Yêu cầu chung

Một chương trình kiểm định phải được thiết lập cho ATG sử dụng cho giao nhận thương mại hoặc kiểm tra hàng tồn. Khuyến nghị sử dụng các phương pháp thống kê kiểm soát chất lượng để giám sát hoạt động của ATG, đặc biệt cho ATG trong mục đích giao nhận thương mại.

6.2Tần suất kiểm định định kỳ

ATG sử dụng cho giao nhận thương mại hoặc kiểm tra hàng tồn phải được kiểm định thường xuyên. Mức của chất lỏng được áp dụng để kiểm định ATG phải được chọn ngẫu nhiên và cần nm trong khoảng số đọc ca phép đo đóng và m.

ATG sử dụng cho giao nhận thương mại phải được kiểm tra và kiểm định độ chính xác tại một mức riêng lẻ ít nhất một tháng một lần

ATG sử dụng đ kiểm tra hàng tồn phải được kiểm tra và kiểm định độ chính xác tại một mức riêng lẻ ít nhất bốn tháng một lần. Nếu kinh nghiệm vận hành khẳng định hoạt động ổn định nằm trong dung sai kiểm định, thời gian kiểm định có thể m rộng đến một năm một lần.

7. Truyền và nhận dữ liệu

Hệ thống ATG phải được thiết kế và lắp đặt sao cho bộ phận truyền và nhận dữ liệu phải:

a) Không ảnh hưng đến độ chính xác của phép đo. Sự chênh lệch giữa số đc được hiển thị trên bộ phận nhận dữ liệu từ xa và số đọc được hiện thị (hoặc đo được) trên ATG không được vượt quá ±1 mm;

b) Không ảnh hưng đến độ phân giải của tín hiệu đầu ra của phép đo;

c) Cung cấp bảo vệ thích hợp và bảo vệ dữ liệu đo được để đảm bảo tính nguyên vẹn ca dữ liệu;

d) Thực hiện tốc độ đủ đ đáp ứng thời gian yêu cầu cập nhật cho bộ phận nhận tín hiệu;

e) Không bị ảnh hưng bởi điện từ trường.

 

THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] API 3.6: Đo Hydrocacbon lng bằng hệ thống đo bể kết hợp.

[2] API Chapter 7: Xác định nhiệt độ.

[3] API 8.1: Lấy mẫu dầu m và sản phẩm dầu mỏ th công.

[4] API 8.2: Lấy mẫu dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ tự động.

[51 API 9.1: Phương pháp dùng tỉ trọng kế cho tỉ trọng, trọng lực hoặc lực hp dn API cho dầu thô và các sản phẩm lỏng của dầu mỏ.

[6] API 12.1: Tính khối lượng tĩnh của dầu mỏ, Phần 1 bể trụ đứng và tàu biển.

[7] API 16.2: Đo khối lượng của Hydrocacbons lỏng chứa trong bể trụ đứng bằng đo áp lực thủy tĩnh.

[8] API 19: Bay hơi trong bể có mái nổi.

[9] API RP 500, Khuyến nghị phân loại vị trí lắp đặt cho các thiết bị điện.

[10] API RP 2003, Bảo vệ chống tia lửa điện phát sinh trong quá trình tích điện Out of Static (tĩnh), sét (chớp), dòng điện xoay chiều.

[11] ISO 4266, Dầu mỏ và các sản phẩm của dầu mỏ – Đo nhiệt độ và lưu lượng trong bể chứa bằng phương pháp tự động.

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 10954-2:2015 (API 3.3:2001) VỀ HƯỚNG DẪN ĐO DẦU MỎ – ĐO MỨC HYDROCACBON LỎNG TRONG BỂ TĨNH BẰNG THIẾT BỊ ĐO BỂ TỰ ĐỘNG (ATG) – PHẦN 2: YÊU CẦU LẮP ĐẶT
Số, ký hiệu văn bản TCVN10954-2:2015 Ngày hiệu lực
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Hóa chất, dầu khí
Ngày ban hành
Cơ quan ban hành Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản