TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 11022-1:2015 (ISO 11127-1:2011) VỀ CHUẨN BỊ NỀN THÉP TRƯỚC KHI PHỦ SƠN VÀ SẢN PHẨM LIÊN QUAN – PHƯƠNG PHÁP THỬ VẬT LIỆU MÀI PHI KIM DÙNG ĐỂ PHUN LÀM SẠCH BỀ MẶT – PHẦN 1: LẤY MẪU
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 11022-1:2015
ISO 11127-1:2011
CHUẨN BỊ NỀN THÉP TRƯỚC KHI PHỦ SƠN VÀ SẢN PHẨM LIÊN QUAN – PHƯƠNG PHÁP THỬ VẬT LIỆU MÀI PHI KIM DÙNG ĐỂ PHUN LÀM SẠCH BỀ MẶT – PHẦN 1: LẤY MẪU
Preparation of steel substrates before application of paints and related products –– Test methods for non-metallic blast-cleaning abrasives — Part 1: Sampling
Lời nói đầu
TCVN 11022-1:2015 hoàn toàn tương đương ISO 11127-1:2011.
TCVN 11022-1:2015 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC35 Sơn và vecni biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 11022 (ISO 11127) Chuẩn bị nền thép trước khi phủ sơn và sản phẩm liên quan – Phương pháp thử vật liệu mài phi kim dùng để phun làm sạch bề mặt, gồm các tiêu chuẩn sau:
– TCVN 11022-1:2015 (ISO 11127-1:2011) Phần 1: Lấy mẫu;
– TCVN 11022-2:2015 (ISO 11127-2:2011) Phần 2: Xác định sự phân bố cỡ hạt;
– TCVN 11022-3:2015 (ISO 11127-3:2011) Phần 3: Xác định khối lượng riêng biểu kiến;
– TCVN 11022-4:2015 (ISO 11127-4:2011) Phần 4: Đánh giá độ cứng bằng phép thử trượt kính;
– TCVN 11022-5:2015 (ISO 11127-5:2011) Phần 5: Xác định độ ẩm;
– TCVN 11022-6:2015 (ISO 11127-6:2011) Phần 6: Xác định các tạp chất tan trong nước bằng phép đo độ dẫn điện;
– TCVN 11022-7:2015 (ISO 11127-7:2011) Phần 7: Xác định clorua tan trong nước.
CHUẨN BỊ NỀN THÉP TRƯỚC KHI PHỦ SƠN VÀ SẢN PHẨM LIÊN QUAN – PHƯƠNG PHÁP THỬ VẬT LIỆU MÀI PHI KIM DÙNG ĐỂ PHUN LÀM SẠCH BỀ MẶT – PHẦN 1: LẤY MẪU
Preparation of steel substrates betore application of paints and related products – Test methods for non-metallic blast-cleaning abrasives – Part 1: Sampling
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này là một trong các tiêu chuẩn đề cập đến việc lấy mẫu và thử nghiệm vật liệu mài phi kim dùng để phun làm sạch bề mặt.
Các loại vật liệu mài phi kim loại và các yêu cầu về mỗi loại được quy định trong bộ ISO 11126.
Bộ ISO 11126 và TCVN 11022 (ISO 11127) là một tập hợp các tiêu chuẩn về vật liệu mài phi kim dùng để phun làm sạch bề mặt. Thông tin về các phần của cả hai bộ tiêu chuẩn được nêu trong Phụ lục B.
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp lấy mẫu vật liệu mài phi kim dùng để phun làm sạch bề mặt, từ lô hàng và phân chia mẫu thành các lượng phù hợp để thực hiện các phương pháp thử thích hợp trong các phần khác của TCVN 11022 (ISO 11127).
2 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau.
2.1
Tổng lượng mẫu (total quantity)
Tổng lượng vật liệu mài được thử trong đó quy trình lấy mẫu được coi là đại diện.
2.2
Mẫu đơn (single sample)
Mẫu nhận được từ tổng lượng mẫu bằng thao tác lấy mẫu đơn.
CHÚ THÍCH: Không được sử dụng ngay mẫu này để thử nghiệm.
2.3
Mẫu trộn (mixed sample)
Mẫu nhận được bằng cách trộn một số mẫu đơn.
2.4
Mẫu rút gọn (reduced sample)
Mẫu nhận được bằng cách rút gọn mẫu trộn.
CHÚ THÍCH: Để nhận được số lượng mẫu phù hợp cho việc thử nghiệm, mỗi lần rút gọn loại đi một mẫu đối với tất cả các mẫu rút gọn, sau đó quy trình rút gọn được lặp lại trên mẫu được giữ lại, nếu cần.
2.5
Mẫu thử (test sample)
Mẫu rút gọn bao gồm một khối lượng hoặc thể tích đủ để thử nghiệm, các phần của mẫu thử được sử dụng ngay để thử nghiệm.
3 Thiết bị, dụng cụ
3.1 Dụng cụ lấy mẫu, được làm từ ống thép không hàn có đường kính trong xấp xỉ 25 mm và chiều dài xấp xỉ 800 mm. Ống có một đầu nhọn và có một tay vặn hình chữ “T“ ở đầu kia. Các lỗ được khoan theo một đường thẳng, dọc theo chiều dài của ống và cách đều nhau khoảng 50 mm. Đường kính của các lỗ phải được xác định theo kích cỡ của các hạt được lấy mẫu và xấp xỉ bằng ba lần kích cỡ của hạt lớn nhất.
CHÚ THÍCH: Đối với vật liệu mài phi kim, thường sử dụng lỗ có đường kính 10 mm là đủ.
3.2 Dụng cụ chia, tách mẫu hoặc dụng cụ khác, phù hợp để tách một mẫu thành các phần.
4 Cách tiến hành
4.1 Lấy mẫu lô hàng
Tùy thuộc vào số lượng vật liệu mài được thử và điều kiện của lô hàng (bao gói hoặc không bao gói), quy trình lấy mẫu có thể được thực hiện thủ công hoặc cơ giới. Dùng dụng cụ lấy mẫu (3.1), nếu thích hợp, lấy các mẫu càng phân bố đồng đều trên số lượng tổng lô hàng càng tốt. Số lượng các mẫu đơn được lấy phải theo quy định trong Bảng 1.
Bảng 1 – Số lượng các mẫu đơn được lây từ lô hàng
Số lượng tổng tấn |
Số lượng mẫu đơn |
< 50 |
5 |
50 đến 100 |
10 |
> 100 |
15 |
Hướng dẫn về lấy mẫu từ các kho dự trữ và các đơn vị vận tải được nêu trong Phụ lục A.
4.2 Chuẩn bị mẫu trộn
Đổ tất cả các mẫu đơn đã nhận được như mô tả trong 4.1 vào vật chứa thích hợp và trộn chúng đến khi phân bố các cỡ hạt đồng nhất trong mẫu trộn dự kiến.
4.3 Rút gọn cỡ mẫu
Chia nhỏ mẫu trộn hoặc bằng cơ học hoặc bằng thủ công, ví dụ dùng dụng cụ chia mẫu kiểu tách (xem 3.2). Nếu không có quy định hoặc thỏa thuận khác, loại bỏ một trong các mẫu rút gọn nhận được sau mỗi lần chia nhỏ (xem Hình 1). Tiếp tục thao tác đến khi thu được mẫu thử có kích cỡ thích hợp.
4.4 Mậu thử
Lượng mẫu thử cần thiết sẽ phụ thuộc vào phương pháp thử cụ thể và được nêu trong phần thích hợp của bộ TCVN 11022 (ISO 11127) (xem Phụ lục B). Đảm bảo mẫu được bảo quản trong vật chứa kín đến thời gian quy định. Để đảm bảo duy trì tính đồng nhất, trộn lại mẫu thử trước khi lấy các phần mẫu để thử nghiệm. Không pha trộn phần mẫu đã sử dụng với mẫu lưu.
5 Nhận dạng mẫu
Mỗi mẫu phải được xác định rõ ràng về nguồn gốc của mẫu. Các mẫu thử phải có ít nhất các thông tin sau:
a) các thông tin cần thiết để nhận biết sản phẩm phù hợp với phần thích hợp của bộ ISO 11126 (xem Phụ lục B), nếu áp dụng;
b) các chi tiết nhận dạng lô hàng, ví dụ: tên nhà cung cấp, số thứ tự, ngày gửi hàng, ngày nhận.v.v…;
c) bất kỳ tài liệu viện dẫn truy nguyên nguồn gốc sản phẩm liên quan đến đơn vị lấy mẫu.
Hình 1 – Sơ đồ lấy mẫu và phân chia mẫu
(ví dụ: bắt đầu bằng năm mẫu đơn, tiếp theo là chia nhỏ)
Phụ lục A
(tham khảo)
Hướng dẫn về lấy mẫu từ kho dự trữ hoặc đơn vị vận tải
A.1 Quy định chung
Trong một số tình huống, cần phải lấy mẫu vật liệu mài được bảo quản trong các kho dự trữ hoặc chất chứa trong các toa tàu, sà lan hoặc xe tải. Trong trường hợp như vậy, các quy trình cần đảm bảo sự riêng biệt, không đưa ra độ chênh lệch lớn về các kết quả.
A.2 Lấy mẫu từ kho dự trữ
A.2.1 Khi lấy mẫu vật liệu từ kho dự trữ, rất khó để đảm bảo các mẫu đồng đều, do sự phân tách thường xảy ra khi vật liệu được lưu trữ, có các hạt thô thường lăn ra ngoài nền của đống. Đối với các vật liệu thô hoặc thô hỗn hợp và vật liệu mịn, cố gắng sử dụng thiết bị động lực để tạo thành một đống lấy mẫu nhỏ, riêng biệt, gồm các vật liệu được lấy ra từ các mức và các vị trí khác nhau của đống chính, sau đó có thể kết hợp một số gia để tạo nên mẫu đơn. Nếu cần chỉ rõ mức độ thay đổi ở bên trong đống chính, cần rút các mẫu riêng biệt từ các vùng riêng biệt của đống.
A.2.2 Trong trường hợp không có sẵn thiết bị động lực, các mẫu từ kho dự trữ nên được tạo thành từ ít nhất ba lần lấy từ đỉnh thứ ba, tại điểm giữa và từ đáy thứ ba của thể tích đống. Một tấm ván đẩy dọc vào đống ngay phía trên các điểm lấy mẫu hỗ trợ trong việc ngăn chặn sự phân chia thêm. Trong kho dự trữ lấy mẫu vật liệu mịn, lớp bên ngoài, mà có thể đã trở nên tách biệt, cần được loại bỏ và lấy các mẫu từ các vật liệu phía dưới. Các ống lấy mẫu có đường kính ít nhất xấp xỉ 30 mm và chiều dài ít nhất xấp xỉ 2 m có thể được cắm vào đống tại vị trí ngẫu nhiên trích ra tối thiểu năm lượng vật liệu để tạo mẫu.
A.3 Lấy mẫu từ các đơn vị vận tải
Khi lấy mẫu vật liệu thô từ toa tàu hoặc sà lan, cố gắng sử dụng thiết bị động lực có khả năng tiếp xúc với vật liệu tại các mức khác nhau và các vị trí ngẫu nhiên. Trong trường hợp không có sẵn thiết bị động lực, một quy trình chung yêu cầu đào ba hoặc nhiều rãnh qua đơn vị vận tải tại các điểm, theo ngoại quan, cho phép đánh giá hợp lý về các đặc tính của mẫu. Rãnh ở đáy nên ở mức xấp xỉ nhau và rộng ít nhất 0,3 m, sâu dưới bề mặt. Cần thực hiện tối thiểu ba lần từ các điểm cách đều nhau dọc theo mỗi rãnh bằng cách đẩy một chiếc xẻng vào vật liệu. Vật liệu thô trong xe tải được lấy mẫu về cơ bản theo cách tương tự như trong toa tàu hoặc sà lan, ngoại trừ việc điều chỉnh số lượng tăng dần theo kích thước của xe tải. Đối với vật liệu mịn trong đơn vị vận tải, có thể sử dụng ống lấy mẫu như mô tả trong Điều A.2 để lấy một lượng mẫu thích hợp để tạo thành mẫu thử.
Phụ lục B
(tham khảo)
Các tiêu chuẩn về vật liệu mài phi kim dùng để phun làm sạch bề mặt
Các yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với vật liệu mài phi kim dùng để phun làm sạch bề mặt bao gồm tương ứng trong bộ ISO 11126 và TCVN 11022 (ISO 11127).
Bộ ISO 11126 Chuẩn bị nền thép trước khi phủ sơn và sản phẩm liên quan – Yêu cầu kỹ thuật đối với vật liệu mài phi kim dùng để phun làm sạch bề mặt, bao gồm các phần sau:
– Phần 1: Giới thiệu chung và phân loại
– Phần 3: Xỉ tinh luyện đồng
– Phần 4: Xỉ lò than
– Phần 5: Xỉ tinh luyện niken
– Phần 6: Xỉ lò sắt
– Phần 7: Oxit nhôm nung chảy
– Phần 8: Cốt olivin
– Phần 9: Staurolit
– Phần 10: Garnet almandit
Bộ TCVN 11022 (ISO 11127) Chuẩn bị nền thép trước khi phủ sơn và sản phẩm liên quan – Phương pháp thử vật liệu mài phi kim dùng để phun làm sạch bề mặt, bao gồm các phần sau:
– Phần 1: Lấy mẫu;
– Phần 2: Xác định sự phân bố cỡ hạt;
– Phần 3: Xác định khối lượng riêng biểu kiến;
– Phần 4: Đánh giá độ cứng bằng phép thử trượt kính;
– Phần 5: Xác định độ ẩm;
– Phần 6: Xác định các tạp chất tan trong nước bằng phép đo độ dẫn điện;
– Phần 7: Xác định clorua tan trong nước.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Thuật ngữ và định nghĩa
3 Thiết bị, dụng cụ
4 Cách tiến hành
5 Nhận dạng mẫu
Phụ lục A (tham khảo) Hướng dẫn về lấy mẫu từ kho dự trữ và đơn vị vận tải
Phụ lục B (tham khảo) Các tiêu chuẩn về vật liệu mài phi kim dùng để phun làm sạch bề mặt
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 11022-1:2015 (ISO 11127-1:2011) VỀ CHUẨN BỊ NỀN THÉP TRƯỚC KHI PHỦ SƠN VÀ SẢN PHẨM LIÊN QUAN – PHƯƠNG PHÁP THỬ VẬT LIỆU MÀI PHI KIM DÙNG ĐỂ PHUN LÀM SẠCH BỀ MẶT – PHẦN 1: LẤY MẪU | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN11022-1:2015 | Ngày hiệu lực | 21/12/2015 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Công nghiệp nặng |
Ngày ban hành | 21/12/2015 |
Cơ quan ban hành |
Bộ khoa học và công nghê |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |