TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 11108:2015 (ISO 17094:2014) VỀ GỐM MỊN (GỐM CAO CẤP, GỐM KỸ THUẬT CAO CẤP) – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA VẬT LIỆU BÁN DẪN XÚC TÁC QUANG TRONG MÔI TRƯỜNG ÁNH SÁNG TRONG PHÒNG

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 21/12/2015

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 11108:2015

ISO 17094:2014

GỐM MỊN (GỐM CAO CẤP, GỐM KỸ THUẬT CAO CẤP) – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA VẬT LIỆU BÁN DẪN XÚC TÁC QUANG TRONG MÔI TRƯỜNG ÁNH SÁNG TRONG PHÒNG

Fine ceramics (advanced ceramics, advanced technical ceramics) – Test method for antibacterial activity of semiconducting photocatalytic materials under indoor lighting environment

Lời nói đầu

TCVN 11108:2015 hoàn toàn tương đương với ISO 17094:2014.

TCVN 11108:2015 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC206 Gốm cao cấp biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Lời giới thiệu

Phương pháp thử đối với vải hoặc vi dệt không được đề cập trong tiêu chuẩn này vì không có vải hoặc vải dệt có xúc tác quang hoạt tính với ánh sáng trong phòng. Nếu vải hoặc vải dệt có xúc tác quang hoạt tính với ánh sáng trong phòng được phát triển, thì phương pháp thử phù hợp sẽ được xây dựng với phương pháp kết dính thủy tinh đã đưa ra trong TCVN 8555 (ISO 27447).

 

GỐM MỊN (GỐM CAO CP, GỐM KỸ THUẬT CAO CP) – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HOẠT TÍNH KHÁNG KHUN CỦA VT LIỆU BÁN DẪN XÚC TÁC QUANG TRONG MÔI TRƯỜNG ÁNH SÁNG TRONG PHÒNG

Fine ceramics (advanced ceramics, advanced technical ceramics) – Test method for antibacterial activity of semiconducting photocatalytic materials under indoor lighting environment

CẢNH BÁO – Xử lý và thao tác các vi sinh vật có tim năng độc hại yêu cu có khả năng kỹ thuật ở trình độ cao. Ch những ngườđược đào tạo v kỹ thuật vi sinh mới được thực hiện thử nghiệm.

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định hoạt tính kháng khuẩn của vật liệu có cha vật liệu xúc tác quang hoạt tính với ánh sáng trong phòng hoặc có màng xúc tác quang hoạt tính với ánh sáng trong phòng trên bề mặt bằng cách đo vkhuẩn còn sống sót sau khi chiếu sáng bằng ánh sáng trong phòng.

Tiêu chuẩn này áp dụng cho nhiều loại vật liệu xúc tác quang bán dẫn hoạt tính với ánh sáng trong phòng khác nhau được sử dụng làm vật liệu xây dựng, tm phẳng, vách ngăn, dạng tm hoặc sợi là cơ sở tạo thành vật liệu cho các ứng dụng khác nhau. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các loại vật liệu xúc tác quang bán dẫn hoạt tính với ánh sáng dạng bột, hạt hoặc dạng xốp, cũng không áp dụng đối với vải hoặc sợi dệt.

Tiêu chuẩn này áp dụng đối với các loại vật liệu xúc tác quang hoạt tính với ánh sáng trong phòng được sản xuất cho ứng dụng kháng khuẩn. Các loại tính năng khác của các loại vật liệu xúc tác quang hoạt tính với ánh sáng trong phòng, như phân hủy các chất nhiễm bẩn nước, tự làm sạch, chống m và làm sạch không khí không thể xác định bằng phương pháp này.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau đây rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối vi các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dng phiên bn mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 7870-1:2010 (ISO 80000-1:2009), Đại lượng và đơn vị – Phn 1: Tổng quan.

TCVN 8555 (ISO 27447), Gốm mịn (gốm cao cấp, gốm kỹ thuật cao cấp) – Phương pháp thử hoạt tính kháng khuẩn của vật liệu bán dn xúc tác quang.

TCVN 11105 (ISO 14605), Gốm mịn (gốm cao cấp, gốm kỹ thuật cao cấp) – Nguồn sáng để th nghiệm vật liệu bán dẫn xúc tác quang được sử dụng trong môi trường ánh sáng trong nhà

3  Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau.

3.1

Cht xúc tác quang (photocatalyst)

Cht thực hiện nhiều chức năng dựa trên phn ứng oxy hóa và phn ứng khử dưới chiếu xạ tử ngoại (UV), gồm sự phân hủy và loại bỏ các chất nhiễm bn không khí và nước, khử mùi và hoạt tính kháng khun, tự làm sạch và chng mờ.

3.2

Chất quang xúc tác ánh sáng với hoạt tính trong phòng (indoor light active photocatalyst)

Cht xúc tác quang hoạt động dưi chiếu sáng bằng ánh sáng nhân tạo được sử dụng cho mục đích chiếu sáng chung.

3.3

Môi trường ánh sáng trong phòng (indoor lighting environment)

Chiếu sáng bằng nguồn sáng nhân tạo được sử dụng cho mục đích chiếu sáng chung và không bao gồm ánh sáng mặt trời.

3.4

Vật liệu xúc tác quang hoạt tính với ánh sáng trong phòng (indoor light active photocatalytic material)

Vật liệu mà trong đó hoặc trên đó chất xúc tác quang hoạt tính với ánh sáng trong phòng được b sung bằng cách phủ, ngâm, trộn, v.v…

3.5

Kháng khuẩn (antibacterial)

Tình trạng ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn trên bề mặt của vật liệu hoặc vải bề mặt phẳng.

3.6

Hoạt tính kháng khuẩn vt liệu xúc tác quang hoạt tính với ánh sáng trong phòng (indoor light active photocatalyst antibacterial activity value)

Độ chênh lệch giữa các giá tr loga của tổng số vi khuẩn còn sống trên bề mặt phẳng đã được xử lý chất xúc tác quang hoạt tính với ánh sáng trong phòng và chưa được xử lý chất xúc tác quang hoạt tính với ánh sáng trong phòng sau khi chiếu xạ ánh sáng trong phòng.

CHÚ THÍCH: Giá trị này bao gồm sự giảm số lượng vi khuẩn không có chiếu xạ ánh sáng trong phòng.

3.7

Hoạt tính kháng khuẩn vật liệu xúc tác quang hoạt tính ánh sáng trong phòng với chiếu xạ ánh sáng trong phòng (indoor light active photocatalyst antibacterial activity value with indoor lighting illumination)

Chênh lệch bằng số giữa các giá trị loga của tổng số vi khuẩn còn sống trên vật liệu được xử lý chất xúc tác quang hoạt tính với ánh sáng trong phòng sau khi chiếu ánh sáng trong phòng và vật liệu tương tự được giữ trong bóng tối.

4  Ký hiệu

A là số lượng trung bình của vi khuẩn còn sống của mẫu chưa được xử lý, chỉ sau khi cấy ghép
BD là số lượng trung bình của vi khuẩn còn sống của mẫu chưa được xử lý, sau khi được giữ trong khu vực bóng tối
BL là số lượng trung bình của vi khuẩn còn sống của mẫu chưa được xử lý, sau khi chiếu xạ ánh sáng trong phòng với cường độ L
CD là số lượng trung bình của vi khuẩn còn sống của mẫu đã được xử lý xúc tác quang hoạt tính ánh sáng trong phòng, sau khi được giữ trong khu vực tối
CL là số lượng trung bình của vi khuẩn còn sống của mẫu đã được xử lý xúc tác quang hoạt tính ánh sáng trong phòng, sau khi chiếu xạ ánh sáng trong phòng với cường độ L
DF là hệ số pha loãng
L là cường độ chiếu xạ ánh sáng trong phòng
Lmax là giá trị logarit lớn nhất của vi khuẩn còn sống
Lmean là giá trị logarit trung bình của vi khuẩn còn sống đối với 3 mẫu thử
Lmin là giá trị logarit nhỏ nhất của vi khuẩn còn sống
N là số lượng vi khuẩn còn sống
P là nồng độ vi khuẩn
RL là giá trị hoạt tính kháng khuẩn của chất xúc tác quang hoạt tính ánh sáng trong phòng, sau khchiếu xạ tại cường độ không đổi (L) trên vật liệu xúc tác quang hoạt tính ánh sáng trong phòng
∆R là giá trị hoạt tính kháng khuẩn của xúc tác quang hoạt tính ánh sáng trong phòng có chiếu xạ ánh sáng trong phòng
V là thể tích của nước phân hủy cazein đậu nành với lexithin và môi trường polysobat 80 đ rửa
Z là số lượng trung bình của khuẩn lạc trong hai đĩa Petri

5  Nguyên lý

Phương pháp này được sử dụng để thu được hoạt tính kháng khuẩn của vật liệu xúc tác quang hoạt tính với ánh sáng trong phòng bằng cách cho tiếp xúc mẫu thử với vi khuẩn, dưới điều kiện ánh sáng trong phòng. Phương pháp bao ph tm màng có sn đối với vật liệu tấm phẳng, vách ngăn, dạng tấm.

Mẫu thử được đặt nằm trong đĩa Petri và thể huyền phù vi khuẩn được chảy nhỏ giọt vào mẫu thử. Khi đó màng bao phủ được đặt lên trên thể huyền phù và kính giữ độ ẩm được đặt lên trên đĩa Petri. Đĩa Petri có chứa mẫu được phơi ra ngoài ánh sáng. Sau khi phơi, vi khuẩn thử nghiệm được ra ra khỏi mẫu và màng bao phủ. Dung dịch rửa huyền phù này được đo bằng phương pháp đếm vi khuẩn còn sống.

6  Vật liệu

6.1  Chủng vi khuẩn và chuẩn bị thử nghiệm

6.1.1  Chng vi khuẩn

Chủng vi khuẩn được sử dụng trong phép thử là giống hoặc tương đương với chủng vi khuẩn được mô tả trong Bng 1 và được cung cp theo thực thể đã được đăng ký ở Liên đoàn thế giới về bộ sưu tập chủng cấy hoặc Hiệp hội Nhật bản v bộ sưu tập chủng cấy.

Bảng 1 – Các chủng vi khuẩn đưc sử dụng trong thử nghiệm

Các loài vi khuẩn

Mã WDCM

Staphylococcus aureus

Eschrichia coli

WDCM 00195

WDCM 00196

CHÚ THÍCH: tham chiếu WDCM (Trung tâm dữ liệu thế giới về vi sinh vật) và trang mạng điện tử: http://www.wdcm.org/.

CHÚ THÍCH: Nếu cn thiết, thử nghiệm bổ sung với vi khuẩn khác có thể được phép thực hiện.

6.1.2  Chuẩn bị vi khuẩn

Các thao tác vô trùng sử dụng vi sinh vật có thể được tiến hành trong khoang an toàn. Nuôi cấy từng chng trong môi trường cấy sinh học (môi trường thạch dinh dưỡng), ủ từ 16 h đến 24 h ở 37 °C ± 1 °C và sau đó bo quản trong tủ lạnh ở 5 °C đến 10 °C. Lp lại nuôi cấy phụ trong một tháng bằng cách lập lại quy trình này. Số lượng tối đa của các vi khuẩn từ chủng gc được truyền bởi sự thu gom vi khuẩn là 10. Vi khuẩn cấy không được sử dụng nếu tồn chứa sau một tháng.

CHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp vi khuẩn được bo qun ở nhiệt độ lạnh sâu, số lượng tối đa của các vi khuẩn từ chủng gốc được truyn bởi sự thu gom vi khuẩn là 10.

CHÚ THÍCH 2: Nếu cn, có th cho phép các phép b sung với các vi khuẩn khác.

6.2  Hóa cht và cách dùng

6.2.1  Tổng quát

Có thể sử dụng môi trường bán sẵn có cùng thành phần được quy định dưới đây.

Th tích ca môi trường đã được chuẩn bị phải được điều chnh theo số mẫu thử.

6.2.2  Nước dinh dưỡng 1/500 (1/500 NB)

Đối với 100 mL nước tinh khiết, lấy 3,0 g dịch chiết thịt, 1,0 g pepton và 0,5 g natri clorua, cho vào bình và hòa tan thật kỹ. Khi hỗn hợp đã được hòa tan hoàn toàn, sử dụng dung dịch natri hydroxit hoặc axit clohydric đ chỉnh pH về (7,1 ± 0,1) ở 25 °C. Ly 2 mL môi trường này và pha loãng khoảng 500 lần bng nước tinh khiết và đạt đến độ pH (7,0 ± 0,2) sử dụng dung dịch axit clohydric hoặc dung dịch natri hydroxit. Khử trùng trong ni hấp tại 121 °C ± 2 °C trong ít nhất 15 min. Sau khi chuẩn bị, nếu nước dinh dưng 1/500 không được sử dụng ngay, lưu giữ ở nhiệt độ 5 °C đến 10 °C. Không sử dụng nước dinh dưỡng đã pha chế quá một tháng.

6.2.3  Thạch dinh dưng

Đối với 1000 mL nước tinh khiết, lấy 0,3 g dịch chiết thịt, 5,0 g peptone, cho vào trong bình và hòa tan thật kỹ. Khi hỗn hợp đã được hòa tan hoàn toàn, sử dụng dung dịch natri hydroxit hoặc axit clohydric để đạt được độ pH (6,8 ± 0,2) tại 25 °C. Cho 15,0 g bột thạch vào môi trường này và gia nhiệt bình trong bồn cách thủy đang sôi đ hòa tan hoàn toàn bột thạch. Đậy bằng nút cotton và khử trùng trong ni hấp (xem 6.2.2). Sau khi chuẩn bị, nếu thạch dinh dưỡng không được sử dụng ngay, lưu giữ tại nhiệt độ 5 °C đến 10 °C. Không sử dụng thạch dinh dưỡng đã pha chế quá một tháng. Giữ nhiệt độ môi trường trong khoảng 45 °C và 48 °C khi trộn với huyền phù vi khuẩn.

6.2.4  Nước phân hủy đậu nành-cazein với lexithin và polysorbat 80 (SCDLP)

Đối với 1000 mL nước tinh khiết, lấy 17,0 g pepton cazein, 3,0 g pepton đậu nành, 5,0 g natri clorua, 2,5 g di-kali hydrophosphat, 2,5 g gluco và 1,0 g lexithin, cho hỗn hợp vào bình và hòa tan hỗn hợp. Thêm 7,0 g polyoxyetylen sorbitan monooleat và hòa tan nó. Sử dụng dung dịch natri hydroxit hoặc axit clohydric đ chỉnh pH về (7,0 ± 0,2) ở 25 °C. Kh trùng trong nồi hấp (xem 6.2.2). Nếu cần, định lượng hỗn hợp trong ống thử, đậy bằng nút cotton và khử trùng trong nồi hấp (xem 6.2.2). Sau khi chuẩn bị, nếu SCDLP không được sử dụng ngay, bảo quản ở 5 °C đến 10 °C. Không sử dụng SCDLP đã pha chế quá một tháng.

6.2.5  Dung dịch muối sinh lý

Đối với 1000 mL nước tinh khiết, lấy 8,5 g natri clorua, cho vào bình và hòa tan hoàn toàn. Kh trùng trong nồi hấp (xem 6.2.2). Nếu cần, định lượng trong ống thử và khử trùng trong nồi hấp (xem 6.2.2). Sau khi chuẩn bị, nếu dung dịch muối sinh lý không sử dụng ngay thì bảo quản ở 5 °C đến 10 °C. Không sử dụng dung dịch mui sinh lý đã pha chế quá một tháng.

7  Thiết bị, dụng cụ

7.1  Tổng quát

Thiết bị, dụng cụ thử nghiệm cho phép xác định hoạt tính kháng khuẩn của vật liệu xúc tác quang hoạt tính ánh sáng trong phòng khi cho chiếu xạ ánh sáng trong phòng để kích hoạt cht xúc tác quang hoạt tính ánh sáng trong phòng. Thiết bị bao gồm nguồn sáng và khoang chứa mẫu thử. Ví dụ về hệ thống thử nghiệm chỉ ra trong Hình 1.

CHÚ DẪN

1 ngun sáng
2 bộ lọc ngưng UV
3 màng bao phủ
4 tấm kính giữ ẩm
5 đĩa Petri
6 ống thủy tinh hoặc đũa thủy tinh
7 giấy lọc
8 mẫu thử

Hình 1 – Sơ đồ thiết bị thử nghiệm

7.2  Màng bao phủ

Màng bao phủ phải trơ, không hấp thụ nước và có tính chất kết dính tốt, có mức độ truyền quang trên 85% trong dải 380 nm đến 780 nm. Những tấm này được cắt thành hình vuông với kích thước (40 ± 2) mm x (40 ± 2) mm.

7.3  Tấm kính giữ m

Kính giữ ẩm bao gồm tấm kính có chiều dày nhỏ hơn 1,1 mm, có mức độ truyền quang trên 85% trong di 380 nm đến 780 nm. Các tấm kính được cắt với kích thước đ để che hoàn toàn đĩa Petri.

7.4  Ống thủy tinh hoặc đũa thủy tinh

ng thủy tinh hoặc đũa thy tinh được quy định trong TCVN 8555 (ISO 27447). ng thủy tinh hoặc đũa thy tinh được chun bị bằng cắt ống hoặc đũa có chiều dài từ 10 cm đến 15 cm và uốn thành hình chữ U hoặc V.

7.5  Nguồn sáng

Nguồn sáng đối với điều kiện ánh sáng trong phòng được quy định trong TCVN 11105 (ISO 14605). Phải sử dụng nguồn sáng từ đèn huỳnh quang halophosphat có nhiệt độ màu tương quan trong khoảng 3800 K đến 4500 K.

Khi không có sẵn đèn hunh quang halophosphat, có thể sử dụng đèn huỳnh quang ba dải, có nhiệt độ màu tương quan trong khong 3800 K đến 4500 K và chỉ số hoàn màu (Ra) cao hơn 80.

7.6  Bộ lọc cắt UV

Bộ lọc cắt UV quy định trong TCVN 11105 (ISO 14605) phải được sử dụng theo điều kiện ngưỡng UV (điu kiện A hoặc điều kiện B). Bộ lọc cắt UV phải được gắn ngay dưới đèn.

Điều kiện A (theo điều kiện ngưỡng 400 nm)

Bộ lọc cắt UV loại A được quy định trong TCVN 11105 (ISO 14605).

Điều kiện B (theo điều kiện ngưng 380 nm)

Bộ lọc cắt UV loại B được quy định trong TCVN 11105 (ISO 14605).

7.7  Đồng hồ đo độ rọi

Đồng hồ đo độ rọi được quy định trong TCVN 11105 (ISO 14605).

8  Mẫu thử

Cắt phần phẳng của vật liệu hình vuông kích thước (50 ± 2) mm x (50 ± 2) mm. Độ dày của vật liệu không lớn hơn 10 mm. Sử dụng vật liệu làm mẫu thử có hình dạng được tiêu chuẩn hóa. Chuẩn bị 9 miếng của mẫu không xử lý và 6 miếng của mẫu đã xử lý xúc tác quang hoạt tính với ánh sáng trong phòng. Nếu không thể có các mẫu không xử lý thì sử dụng các tm kính thay thế. Cn thận tránh nhiễm vi sinh vật và lây nhiễm chéo các mẫu.

CHÚ THÍCH: Nếu khó hoặc không thể cắt hình vuông có chiều dài (50 ± 2) mm (chiều dầy đến mm), có thể chấp nhận sử dụng kích c mẫu khác miễn là b mặt mẫu có thể che ph màng có diện tích 400 mm2 đến 1600 mm2. Nếu b mặt mẫu bị nhiễm tạp chất hu cơ, có thể chấp nhận trước tiên loi b chất nhiễm bn bằng cách phơi dưới nguồn sáng 1,0 mW/cm2 trong thời gian 24 h. Nếu cần, mẫu có thể được ty trước khi thử (có nghĩa là bằng cách rửa với etanol hoặc 70% etanol trong nước).

9  Cách tiến hành

9.1  Tng quát

Biu đồ phương pháp thử nghiệm được thể hiện trong Hình 2.

Hình 2 – Biểu đ của phương pháp thử

9.2  Phương pháp màng bao ph

9.2.1  Cho vi khuẩn đã được lưu giữ vào ống thạch dinh dưỡng sử dụng vòng bạch kim và ủ tại (37 ± 1) °C trong thời gian 16 h đến 24 h. Cho vi khuẩn đã được ủ vào ống thạch dinh dưỡng mới và ủ tại (37 ± 1) °C trong thi gian 16 h đến 20 h. Phân tán đồng đu một lượng nh vi khuẩn thử nghiệm trong NB 1/500 bằng vòng bạch kim, và đo đếm vi khuẩn sử dụng phương pháp quan sát kính hiển vi quang học hoặc bất kỳ phương pháp thích hợp nào khác. Pha loãng thích hợp huyền phù vi khuẩn này với NB 1/500 để đạt được phép đếm 6,7 x 105 tế bào/mL đến 2,6 x 106 tế bào/mL và sử dụng kết quả là huyền phù vi khuẩn đối với thử nghiệm. Nếu huyền phù vi khuẩn thử nghiệm không được sử dụng ngay, lưu giữ tại nhiệt độ 0 °C và sử dụng trong 4 h.

9.2.2  Đặt bộ giấy lọc Kiểm soát hơi ẩm đã khử trùng trong đáy đĩa Petri đã được khử trùng, cho một lượng thích hợp nước đã khử trùng, để tránh tiếp xúc giữa mẫu thử và bộ lọc giấy đã được tm ướt, để que hoặc ống thủy tinh đã được uốn, như được mô tả trong 7.4, trên bộ lọc giấy và đặt mẫu thử trên nó với bề mặt đã được xử lý quang xúc tác. Lấy 0,15 mL huyền phù vi khuẩn thử nghiệm bằng pipet đã khử trùng và cho vào trên mẫu thử. Đặt một miếng màng bao phủ trên phía trên huyền phù được nh và đy nhẹ để huyền phù lan rộng ra toàn bộ bề mặt màng bao phủ, trong khi chú ý không để huyền phù rò rỉ ra cạnh màng bao phủ. Sau đó dùng kính giữ m đậy đĩa Petri. Lặp li quy trình này đối với từng mẫu thử đã được xử lý quang xúc tác và chưa được xử lý quang xúc tác được sử dụng trong thử nghiệm (sáu mẫu thử đối với mẫu xử lý xúc tác quang và 9 miếng đối với mẫu chưa được xử lý xúc tác quang). Ngoại tr ba mẫu thử chưa được xử lý đối với phép đếm tế bào có thể sống sót được được thực hiện chỉ sau khi huyền phù vi khuẩn thử nghiệm được ủ, tiến hành với thử nghiệm chiếu sáng trong 9.3.

CHÚ THÍCH 1: Đ ngăn kính giữ ẩm che mờ, cho 4 mL đến 6 ml nước đã khử trùng vào đĩa Petri (đưng kính 90 mm).

CHÚ THÍCH 2: Số lượng huyn phù được điều hòa có thể tạo ra sự rò r huyền phù từ cạnh tm màng bao ph hoặc có thể không đ để làm huyền phù lan ra đồng đều. Trong trường hợp như vậy, có thể chấp nhận để giảm một nửa số lượng huyền phù hoặc tăng gp đôi số lượng huyền phù. Tuy nhiên, thậm chí khi số lượng huyền phù vi khuẩn để  đã bị thay đổi, phép đếm trên mẫu thử phải như mẫu thử cỡ tiêu chuẩn, có 1,0 x 105 tế bào đến 4,0 x 105 tế bào. Số lượng huyền phù vi khun thử nghiệm để ủ trong trường hợp mẫu thử có c không tiêu chun (mẫu thử có c khác nhau, khác với cỡ được mô tả trong Điều 8) phải tương ng với diện tích màng bao phủ được sử dụng.

9.2.3  Đối với ba mẫu thử được  huyền phù vi khuẩn chưa qua xử lý dùng để thử nghiệm (mẫu thử sau khi ủ của vkhuẩn thử nghiệm), đặt màng bao phủ và mẫu thử chưa được xử lý trong túi Stomacher sử dụng kẹp đã được khử trùng, chú ý tránh làm rò r huyền phù vi khuẩn từ màng bao phủ và mẫu thử chưa được xử lý. Cho 10 mL SCDLP, chà xát kỹ mẫu thử và màng bao phủ từ bên ngoài túi stomacher bằng tay và làm sạch vi khuẩn thử nghiệm. Nhanh chóng mang dung dịch rửa này để thực hiện phép đo số tế bào sống sót.

9.3  Điều kiện ánh sáng trong phòng

9.3.1  Phụ thuộc vào điều kiện thực tế mà vật liệu quang xúc tác hoạt tính ánh sáng trong phòng được sử dụng, chọn điều kiện ngưng UV từ hai điều kiện được đề cập trong 7.6.

Duy trì nhiệt độ xung quanh mẫu thử tại nhiệt độ 25 °C ± 5 °C trong suốt thời gian trong 9.3.4 và 9.3.5.

9.3.2  Đặt đng hồ đo độ rọi trên đế thiết bị chiếu sáng. Đặt màng bao phủ và đĩa thủy tinh được sử dụng cho thử nghiệm trên phía trên của bộ phận cm ứng.

9.3.3  Điều chỉnh cường độ đèn để đạt được chiếu sáng 1000 Ix ± 50 Ix tại bề mặt của mẫu thử.

CHÚ THÍCH: Độ chiếu sáng này có thể được thay đi trong khoảng 100 Ix ± 5 Ix và 3000 Ix ± 150 Ix có tính đến điều kiện thực tế mà vật liệu quang xúc tác hoạt tính ánh sáng trong phòng được sử dụng hiệu quả.

9.3.4  Phơi sáng các đĩa Petri có chứa mẫu thử (ba mẫu thử chưa được xử lý và ba mẫu thử đã được xử lý xúc tác quang hoạt tính ánh sáng trong phòng) bằng huyền phù vi khuẩn trong 8 h.

CHÚ THÍCH: Thời gian phơi nhiễm có th thay đổi trong khoảng từ 4 h và 24 h có tính đến điều kiện thực tế mà vật liệu quang xúc tác hoạt tính ánh sáng trong phòng được sử dụng hiệu quả.

9.3.5  Giữ đĩa Petri có chứa mẫu thử (ba mẫu thử chưa được xử lý và ba mẫu thử đã được xử lý xúc tác quang hoạt tính ánh sáng trong phòng) bằng huyền phù vi khuẩn, trong nơi tối trong khoảng thời gian như được sử dụng trong 9.3.4.

9.3.6  Đối với mẫu thử 9.3.4 và 9.3.5 thực hiện việc rửa theo cùng cách như trong 9.2.3.

9.4  Phép đo số vi khuẩn còn sống

1) Lấy 1 mL dung dịch rửa (xem 9.2.3) bằng pipet đã khử trùng. Cho (9 ± 0,1) mL dung dịch muối sinh lý vào trong ống thử nghiệm và lắc mạnh.

2) Lấy 1 mL dung dịch [xem 1)] bằng pipet mới đã khử trùng. Cho ống thử nghiệm khác có chứa (9 ± 0,1) mL dung dịch muối sinh lý và lắc mạnh.

Quá trình này được lặp lại để đạt được một loạt dung dịch pha loãng, theo phương pháp pha loãng gấp 10 lần.

3) Lấy 1 mL dung dịch từ các ống của từng dãy [xem 9.2.3 và 1) và 2)] bằng pipet mới đã được khử trùng và cho 1 mL dung dịch vào hai đĩa Petri.

4) Cho 15 mL đến 20 mL thạch dinh dưỡng được giữ tại nhiệt độ 45 °C đến 48 °C trong từng đĩa Petri [xem 3)]. Đ yên trong 15 min tại nhiệt độ phòng.

5) Úp ngược các đĩa Petri xuống, khi môi trường thạch đông chắc. Ủ trong khoảng thời gian từ 40 h đến 48 h tại nhiệt độ (37 ± 1) °C.

6) Đếm số lượng khuẩn lạc trong loạt đĩa Petri có từ 30 khuẩn lạc đến 300 khuẩn lạc.

Nồng độ của vi khuẩn của chất lng rửa đạt được bằng công thức (1) với hai con số có nghĩa.

P = Z x DF

(1)

trong đó

P là nồng độ của vi khuẩn (tế bào/mL);

Z là số trung bình các cụm trong hai đĩa cấy vi khuẩn;

DF là hệ số pha loãng.

Khi số lượng vi khuẩn còn sống sót ít hơn 30 trong các đĩa Petri có 1 mL dung dịch rửa, số lượng tế bào này được sử dụng để tính số lượng trung bình. Khi số lượng vi khuẩn sống sót ít hơn một trong đĩa Petri có 1 mL dung dịch rửa, số lượng trung bình được lấy là 1.

10  Tính kết quả

10.1  Tổng quát

Kết quả thử nghiệm được tính như sau. Các giá trị tính được luôn luôn được làm tròn đến dấu thập phân thứ hai theo TCVN 7870-1 (ISO 80000-1).

10.2  Công nhận hoàn thành yêu cầu thử nghiệm

Sử dụng nồng độ vi khuẩn nhận được trong 9.4 và áp dụng công thức (2) để tính số lượng vi khuẩn còn sống.

N = x V

(2)

trong đó

N là số lượng tế bào của vi khuẩn còn sống;

P là nồng độ vi khuẩn nhận được trong 9.4 (tế bào/mL);

V là thể tích của môi trường SCDLP để rửa (mL).

Phép thử được coi là có giá trị nếu hoàn thành tất c 4 hạng mục sau. Nếu một hoặc nhiều hơn các hạng mục này không được hoàn thành, phép thử được coi là không có giá tr và phi tiến hành làm lại.

1) Giá trị logarit của số lượng vi khuẩn còn sống chưa được xử lý sau khi nuôi cấy được lấy từ công thức (3)

(Lmax – Lmin)/(Lmean) ≤ 0,2

(3)

trong đó

Lmax là giá trị logarit lớn nhất của vi khuẩn còn sống;

Lmin là giá trị logarit nh nhất của vi khuẩn còn sống;

Lmean là giá trị logarit trung bình của vi khuẩn còn sống đối với 3 mẫu.

2) Giá trị logarit của vi khuẩn còn sống của các mẫu chưa được xử lý sau khi nuôi cấy phải nằm trong dải t 1,0 x 105 đến 4,0 x 105 tế bào.

3) Vi khuẩn còn sống của các mẫu chưa được xử lý sau khi phơi ngoài ánh sáng phải nhiu hơn 1,x 103 tế bào đối với tất cả 3 mẫu. Tuy nhiên, nếu sử dụng tấm kính làm mẫu chưa được xử lý thì số lượng vi khuẩn còn sống sau khi phơi ngoài ánh sáng phi nhiều hơn 1,0 x 104 tế bào.

4) Sau khi được giữ  nơi tối, vi khuẩn còn sống của các mẫu chưa được xử lý phải nhiều hơn 1.0 x 103 tế bào đối với tt cả 3 mẫu. Tuy nhiên, nếu sử dụng tấm kính làm mẫu chưa được xử lý thì số lượng vi khuẩn còn sống sau khi phơi ngoài ánh sáng phải nhiều hơn 1,0 x 104 tế bào.

10.3  Tính giá trị hoạt tính kháng khuẩn của chất xúc tác quang hoạt tính với ánh sáng trong phòng

Sử dụng công thức (4) và (5) để tính giá trị hoạt tính kháng khuẩn của chất xúc tác quang hoạt tính với ánh sáng trong phòng sau khi phép thử được hoàn thành.

Bỏ dấu thập phân thứ hai và biểu thị giá tr với một dấu thập phân.

RL = [log10(BL/A) – log10(CL/A)] = log10[BL/CL]

(4)

trong đó

RL là giá trị hoạt tính kháng khuẩn của chất xúc tác quang hoạt tính với ánh sáng trong phòng, sau khi chiếu xạ UV với cưng độ L;
L là cường độ chiếu xạ ánh sáng trong phòng (Ix);
A là số lượng trung bình của vi khuẩn còn sống của các mẫu chưa được xử lý, chỉ sau khi nuôi cấy;
BL là số lượng trung bình của vi khuẩn còn sống của các mẫu chưa được xử lý, sau khi chiếu xạ ánh sáng trong phòng với cường độ L;
CL là số lượng trung bình của vi khuẩn còn sống của các mẫu đã xử lý xúc tác quang hoạt tính với ánh sáng trong phòng, sau khi chiếu xạ ánh sáng trong phòng với cường độ L.
∆R = log10[BL/CL] – [log10(BD/A) – log10(CD/A)] =log10(BL/CL] – log10(BD/CD]

(5)

trong đó

∆R là giá trị hoạt tính kháng khuẩn của chất xúc tác quang hoạt tính với ánh sáng trong phòng với chiếu xạ ánh sáng trong phòng;
BD là sá lượng trung bình của vi khuẩn còn sống của các mẫu chưa được xử lý, sau khi được giữ ở nơi tối;
CD là số lượng trung bình của vi khuẩn còn sống của các mẫu đã xử lý xúc tác quang hoạt tính với ánh sáng trong phòng, sau khi được giữ ở nơi ti.

11  Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin sau:

a) Viện dẫn tiêu chuẩn này [TCVN 11108 (ISO 17094)];

b) Mô t loại, kích cỡ, hình dạng và độ dày của chất xúc tác quang hoạt tính ánh sáng trong phòng và các mẫu thử chưa được xử lý;

c) Mô t các điều kiện trước khi áp dụng việc phơi ánh sáng;

d) Loại vi khuẩn thử nghiệm và số chủng vi khuẩn;

e) Nhà sản xuất đèn huỳnh quang UV và s sản phm;

f) Loại bộ lọc ngưỡng UV (nhà sản xut, số sn phẩm);

g) Nhà sản xuất đồng hồ đo chiếu xạ và số sản phm;

h) Các điều kiện ánh sáng bao gồm cường độ chiếu xạ và thời gian phơi ngoài ánh sáng;

i) Loại và kích cỡ màng bao phủ và kính giữ ẩm;

j) số lượng huyền phù vi khuẩn thử nghiệm được nuôi cấy; số lượng vi khuẩn còn sống trong huyền phù thử nghiệm;

k) các giá trị A, BL, CL, RL, BD, CD, ∆R trong 10.3;

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 11108:2015 (ISO 17094:2014) VỀ GỐM MỊN (GỐM CAO CẤP, GỐM KỸ THUẬT CAO CẤP) – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA VẬT LIỆU BÁN DẪN XÚC TÁC QUANG TRONG MÔI TRƯỜNG ÁNH SÁNG TRONG PHÒNG
Số, ký hiệu văn bản TCVN11108:2015 Ngày hiệu lực 21/12/2015
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Công nghiệp nhẹ
Ngày ban hành 21/12/2015
Cơ quan ban hành Bộ khoa học và công nghê
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản