TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 11119:2015 (ISO 6227:1982) VỀ SẢN PHẨM HOÁ HỌC SỬ DỤNG TRONG CÔNG NGHIỆP – PHƯƠNG PHÁP CHUNG ĐỂ XÁC ĐỊNH CÁC ION CLORUA – PHƯƠNG PHÁP ĐO ĐIỆN THẾ
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 11119:2015
ISO 6227:1982
SẢN PHẨM HÓA HỌC SỬ DỤNG TRONG CÔNG NGHIỆP – PHƯƠNG PHÁP CHUNG ĐỂ XÁC ĐỊNH CÁC ION CLORUA – PHƯƠNG PHÁP ĐO ĐIỆN THẾ
Chemical products for industrial use – General method for determination of chloride ions – Potentiometric method
Lời nói đầu
TCVN 11119:2015 hoàn toàn tương đương với ISO 6227:1982.
TCVN 11119:2015 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC47 Hóa học biên soạn, Tổng Cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
SẢN PHẨM HÓA HỌC SỬ DỤNG TRONG CÔNG NGHIỆP – PHƯƠNG PHÁP CHUNG ĐỂ XÁC ĐỊNH CÁC ION CLORUA – PHƯƠNG PHÁP ĐO ĐIỆN THẾ
Chemical products for industrial use – General method for determination of chloride ions – Potentiometric method
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp đo điện thế để xác định các ion clorua có trong dung dịch được chuẩn bị từ các sản phẩm hóa học sử dụng trong công nghiệp.
Việc chuẩn bị dung dịch thử nghiệm và bất kỳ sự thay đổi nào đối với quy trình chung phải đề cập đến trong tiêu chuẩn cụ thể đối với sản phẩm hóa học mà phương pháp được áp dụng.
2 Lĩnh vực áp dụng
Phương pháp được áp dụng đối với các dung dịch thử nghiệm có nồng độ ion clorua nằm trong khoảng từ 1 mg/L đến 1500 mg/L. Phương pháp này có thể sử dụng để xác định hàm lượng clo tổng có trong sản phẩm hóa học sau khi chuyển hóa thành ion clorua bằng quy trình phù hợp, nếu cần. Phương pháp có sai số tuyệt đối, từ 0,1 mg đến 1 mg, theo nồng độ dung dịch chuẩn độ tiêu chuẩn sử dụng, tính bằng miligam clo.
Dưới các điều kiện xác định, phương pháp có khả năng xác định đồng thời hoặc riêng rẽ hoặc ion bromua hoặc ion iodua. Nếu chỉ cần xác định ion clorua, có thể loại bỏ ion bromua và ion iodua theo phương pháp được nêu trong Phụ lục C.
Xyanua, sulfua, thioxyanat, muối amoni hoặc muối sắt (III) có thể gây ảnh hưởng đến phép xác định, do vậy cần phải loại bỏ bằng quy trình phù hợp (xem Phụ lục C).
3 Nguyên tắc
Phương pháp chuẩn độ điện thế ion clorua (Cl–) bằng dung dịch chuẩn độ tiêu chuẩn bạc nitrat trong môi trường axit khi có axeton, sử dụng điện cực bạc hoặc điện cực chọn lọc ion clorua hoặc ion bạc (điện cực đo) và một điện cực calomel hoặc điện cực thủy ngân (I) sulfat (điện cực đối chứng). Có thể sử dụng cặp điện cực khác (ví dụ bạc-platin, calomel-platin) nhưng thực nghiệm cho thấy với các cặp điện cực đã được nêu ở trên thì phép thử có sự gia tăng điện thế tốt hơn.
CHÚ THÍCH: Quy trình thủ công được mô tả, nhưng có thể sử dụng các thiết bị tự động.
4 Thuốc thử
Trong quá trình phân tích, chỉ sử dụng thuốc thử có cấp tinh khiết phân tích và nước cất hoặc nước có độ tinh khiết tương đương.
4.1 Axeton.
4.2 Axit nitric, khối lượng riêng (ρ) xấp xỉ 1,40 g/mL, dung dịch khoảng 68 % (theo khối lượng).
4.3 Kali nitrat, dung dịch bão hòa tại nhiệt độ phòng.
4.4 Bạc nitrat, dung dịch, c(AgNO3) = khoảng 0,1 mol/L.
Hòa tan 8,5 g bạc nitrat trong bình định mức một vạch dung tích 500 mL, pha loãng đến vạch mức và lắc đều.
Bảo quản dung dịch trong chai thủy tinh tối màu.
4.5 Bạc nitrat, dung dịch, c(AgNO3) = khoảng 0,01 mol/L hoặc khoảng 0,004 mol/L.
Chọn dung dịch thích hợp theo quy định trong Bảng 1.
Tại thời điểm sử dụng, chuẩn bị dung dịch đã chọn từ dung dịch bạc nitrat (4.4), việc pha loãng được thực hiện trong bình định mức một vạch.
CHÚ THÍCH: Nếu dung dịch 4.4 được dùng trực tiếp, như chỉ ra trong Bảng 1, dung dịch phải được chuẩn hóa theo quy trình quy định trong 6.1. Nếu sử dụng dung dịch được chuẩn bị từ dung dịch quy định trong 4.4 (xem 4.5), thì không cần thiết hiệu chuẩn dung dịch 4.4. Dung dịch đó đủ để chuẩn hóa dung dịch đã chọn trong 4.5, trong tất cả các trường hợp theo quy trình được quy định trong 6.2.
4.6 Kail clorua, dung dịch đối chứng tiêu chuẩn, c(KCl) = chính xác 0,1 mol/L.
Cân 3,7276 g kali clorua, chính xác đến 0,0001 g, đã sấy trước tại nhiệt độ 130 oC trong 1 h và để nguội trong bình hút ẩm. Hòa tan trong một lượng nhỏ nước và chuyển định lượng dung dịch vào bình định mức một vạch dung tích 500 mL. Pha loãng đến vạch mức và lắc đều.
Dung dịch được sử dụng trong một tháng.
4.7 Kail clorua, dung dịch đối chứng tiêu chuẩn, c(KCl) = chính xác 0,01 mol/L hoặc chính xác 0,004 mol/L.
Sử dụng dung dịch có nồng độ tương ứng với dung dịch bạc nitrat đã chọn để chuẩn độ.
Tại thời điểm sử dụng, chuẩn bị dung dịch này từ dung dịch đối chứng tiêu chuẩn kali clorua (4.6), việc pha loãng phải được thực hiện trong bình định mức một vạch.
5 Thiết bị, dụng cụ
Thiết bị, dụng cụ thông thường trong phòng thử nghiệm và
5.1 Thiết bị chuẩn độ điện thế, gồm có:
5.1.1 Vôn kế, độ nhạy thấp nhất 2 mV, bao gồm dải từ -500 mV đến +500 mV.
5.1.2 Điện cực đối chứng.
5.1.2.1 Điện cực calomel, được bảo quản trong dung dịch kali clorua bão hòa, hoặc
5.1.2.2 Điện cực thủy ngân (II) sulfat
5.1.3 Cầu nối, chứa một ít dung dịch kali nitrat bão hòa (4.3), nối với điện cực calomel (5.1.2.1) và có màng ngăn xốp tại điểm cuối, chỉ được dùng nếu dùng điện cực calomel.
5.1.4 Điện cực đo
5.1.4.1 Điện cực bạc, hoặc
5.1.4.2 Điện cực chọn lọc ion clorua hoặc ion bạc.
5.2 Máy khuấy từ, với thanh từ được bọc polytetrafloroetylen (PTFE).
5.3 Buret đầu nhọn, được chia độ đến 0,02 mL hoặc có vạch chia đến 0,01 mL.
6 Cách tiến hành
6.1 Phần mẫu thử và chuẩn bị dung dịch thử nghiệm
Cân khối lượng mẫu thử và chuẩn bị dung dịch thử nghiệm theo quy trình được quy định trong tiêu chuẩn liên quan đến sản phẩm hóa học mà phương pháp được sử dụng, lấy cẩn thận sao cho nồng độ ion clorua trong dung dịch thử nghiệm trong khoảng từ 1 mg/L đến 1500 mg/L.
Tùy thuộc vào hàm lượng ion clorua dự kiến, sử dụng hoặc tất cả dung dịch thử nghiệm hoặc một phần nhỏ thích hợp của dung dịch và chuẩn độ bằng dung dịch bạc nitrat có nồng độ thích hợp ví dụ như trong Bảng 1.
Bảng 1 – Hàm lượng ion clorua dự kiến và phần mẫu thử được sử dụng
Nồng độ Cl– dự kiến trong dung dịch thử nghiệm |
Phần mẫu thử được sử dụng |
Nồng độ dung dịch c(AgNO3) |
|
Thể tích |
Khối lượng Cl– tương ứng |
||
mg/L |
mL |
mg |
mol/L |
1 đến 20 |
50* |
0,05 đến 1 |
0,04 |
20 đến 50 |
20 |
0,4 đến 1 |
|
50 đến 250 |
20 |
1 đến 5 |
0,01 |
250 đến 1500 |
50 |
12,5 đến 75 |
0,1 |
*Sử dụng phương pháp bổ sung kiểm soát (xem CHÚ THÍCH trong 6.3.1). |
6.2 Xác định phép thử trắng và chuẩn hóa dung dịch bạc nitrat đã chọn
6.2.1 Chuẩn bị dung dịch thử trắng
Tại cùng thời điểm xác định (6.3), thực hiện phép thử trắng với cùng lượng tất cả các thuốc thử sử dụng để chuẩn bị dung dịch thử nghiệm, nhưng không sử dụng phần mẫu thử. Điều chỉnh thể tích dung dịch giống như dung dịch thử nghiệm.
CHÚ THÍCH: Nếu tất cả dung dịch thử nghiệm được lấy để xác định, chuẩn bị dung dịch thử trắng song song để tiến hành hai phép chuẩn độ dự kiến trong 6.2.2 và 6.2.3.
6.2.2 Chuẩn bị dung dịch chuẩn hóa
Cho dung dịch thử trắng (6.2.1) hoặc phần mẫu thử có cùng thể tích được dùng để xác định (xem trong Bảng 1) vào trong một cốc có dung tích phù hợp. Sử dụng buret (5.3) thêm 5,00 mL dung dịch đối chứng tiêu chuẩn kali clorua thích hợp (4.6 và 4.7).
Nếu dung dịch nhận được có tính kiềm, sử dụng dung dịch axit nitric (4.2) trung hòa dung dịch, để nguội nếu cần, và sau đó thêm dư 2 mL dung dịch axit này.
Thêm vào trong cốc một lượng axeton (4.1) theo tỷ lệ thể tích giữa axeton và dung dịch dạng nước tốt nhất bằng tỷ lệ 80/10, tuy nhiên trong bất kỳ trường hợp nào, tỷ lệ này không được nhỏ hơn 50/50 (theo thể tích). Tuy nhiên, nếu nồng độ dung dịch bạc nitrat được dùng cao hơn nồng độ của c(AgNO3) = 0,01 mol/L, có thể không dùng axeton.
CHÚ THÍCH: Dung dịch đã chuẩn độ phải có thể tích ít nhất 50 mL để tránh sự phản ứng của điện cực bạc bởi dung dịch axit nitric.
6.2.3 Chuẩn độ
Cho thanh từ của máy khuấy từ (5.2) vào trong cốc, đặt cốc trên máy khuấy và khởi động máy. Đặt điện cực đo (5.1.4) và điện cực đối chứng (5.1.2) vào trong dung dịch. Tuy nhiên, nếu sử dụng điện cực calomel (5.1.2.1), thì đưa một đầu cầu nối (5.1.3) thay thế điện cực đối chứng và ngâm ngập đầu còn lại vào trong cốc nước chứa điện cực calomel. Nối điện cực với điện thế kế (5.1.1) và chú ý giá trị ban đầu của điện thế, sau đó kiểm tra lại đưa thiết bị về mức zero.
Tiến hành chuẩn độ, sử dụng buret thứ hai (5.3) thêm dung dịch bạc nitrat tương ứng với nồng độ dung dịch đối chứng tiêu chuẩn kali clorua sử dụng – thêm 0,1 mL đối với dung dịch nồng 0,004 mol/L và thêm 0,05 mL đối với dung dịch nồng độ 0,01 mol/L và 0,1 mol/L. Sau mỗi lần thêm, đợi điện thế đạt đến giá trị không đổi.
Chú ý, trong cột một, cột hai của Bảng 1, đưa ra thể tích lần lượt thêm và điện thế tương ứng. Trong cột ba, chú ý sự gia tăng lần lượt (Δ1E) của điện thế E.
Trong cột bốn, chú ý chênh lệch (Δ2E), dương hoặc âm, giữa sự gia tăng điện thế (Δ1E).
Điểm cuối của quá trình chuẩn độ ứng với lượng thêm cuối cùng 0,2 mL, 0,1 mL hoặc 0,05 mL (V1) của dung dịch bạc nitrat sao cho của Δ1E giá trị lớn nhất.
Thể tích chính xác (VEQ) của dung dịch bạc nitrat tương ứng với điểm cuối của quá trình phản ứng được tính theo công thức:
trong đó
V0 là thể tích của dung dịch bạc nitrat đã thêm trước khi thêm từng lượng để có giá trị Δ1E lớn nhất, tính bằng mililit;
V1 là thể tích của dung dịch bạc nitrat ứng với lần thêm cuối cùng (0,2 mL hoặc 0,1 mL hoặc 0,05 mL, theo dung dịch sử dụng);
b là giá trị dương cuối cùng của Δ2E;
B tổng giá trị tuyệt đối của giá trị dương cuối cùng Δ2E và giá trị âm đầu tiên Δ2E (xem ví dụ trong Phụ lục A).
Lặp lại quy trình quy định trong 6.2.2 và 6.2.3, nhưng sử dụng 10,00 mL dung dịch đối chứng tiêu chuẩn kali clorua thay thế cho 5,00 mL.
CHÚ THÍCH: Nếu chuẩn độ dự kiến là khoảng đã biết, hầu hết các dung dịch chuẩn độ có thể thêm từng lượng. Do đó, trong trường hợp cụ thể này, đối với 5,00 mL dung dịch đối chứng tiêu chuẩn kali clorua, có thể thêm 4 mL dung dịch chuẩn độ, và đối với 10,00 mL dung dịch đối chứng tiêu chuẩn kali clorua, có thể thêm 9 mL dung dịch chuẩn độ.
6.2.4 Tính nồng độ dung dịch
Nồng độ dung dịch bạc nitrat, tính bằng số moL AgNO3 trên một lít, theo công thức:
trong đó
c(KCl) là nồng độ của dung dịch đối chứng tiêu chuẩn kali clorua đã sử dụng, tính bằng số mol KCl trên một lit;
V2 là giá trị của VEQ tương ứng với chuẩn độ 10 mL dung dịch đối chứng tiêu chuẩn kali clorua, với sự có mặt của dung dịch thử trắng; tính bằng mililit;
V3 là giá trị của VEQ tương ứng với chuẩn độ 5 mL dung dịch đối chứng tiêu chuẩn kali clorua, với sự có mặt của dung dịch thử trắng, tính bằng mililit;
5 là chênh lệch giữa hai thể tích dung dịch đối chứng tiêu chuẩn kali clorua đã dùng, tính bằng mililit.
6.2.5 Tính giá trị của phép thử trắng
Giá trị phép thử trắng thuốc thử, V4, tính bằng mililit, theo công thức:
V4 = 2V3 – V2
trong đó: V2 và V3 được xác định trong 6.2.4.
6.3 Phép xác định
6.3.1 Chuẩn bị dung dịch chuẩn độ
Đổ một lượng thích hợp dung dịch thử nghiệm (xem Bảng 1) vào cốc. Tiến hành thêm như quy định trong 6.2.2. Nếu dung dịch nhận được có tính kiềm, sử dụng dung dịch axit nitric (4.2) trung hòa dung dịch, để nguội nếu cần, và sau đó thêm dư 2 mL dung dịch axit này.
Thêm vào trong cốc một lượng axeton (4.1) theo tỷ lệ thể tích giữa axeton và dung dịch dạng nước tốt nhất bằng tỷ lệ 80/10, tuy nhiên trong bất kỳ trường hợp nào, tỷ lệ này không được nhỏ hơn 50/50 (theo thể tích). Tuy nhiên, nếu nồng độ dung dịch bạc nitrat được dùng cao hơn nồng độ của c(AgNO3) = 0,01 mol/L, có thể không dùng axeton.
CHÚ THÍCH: Nếu hàm lượng ion clorua rất nhỏ, có nghĩa nếu thể tích dung dịch bạc nitrat để xác định nhỏ hơn 1 mL, thì thêm vào dung dịch một thể tích chính xác (ví dụ 5,0 mL) dung dịch chuẩn độ tiêu chuẩn kali clorua có cùng nồng độ. Cộng thêm lượng này trong việc tính kết quả (số liệu này được thêm vào để xử lý kết quả).
Ví dụ, thêm 5,00 mL dung dịch đối chứng tiêu chuẩn để tiến hành chuẩn độ theo 6.2.3 khi có dung dịch thử trắng như quy định trong 6.2.2 đã dùng.
6.3.2 Chuẩn độ
Chuẩn độ dung dịch nhận được trong 6.3.1 với dung dịch chuẩn độ tiêu chuẩn bạc nitrat có nồng độ thích hợp (xem ví dụ trong Bảng 1) cách tiến hành theo quy định trong 6.2.3.
Thể tích này là V5.
7 Biểu thị kết quả
Khối lượng của clorua trong dung dịch thử nghiệm, tính bằng gam, tính theo clo (Cl–), theo công thức
(V5 – V4) x c x 0,03545 x rD
trong đó
V5 là thể tích của VEQ tương ứng trong phép xác định (6.3.2), tính bằng mililit;
V4 là thể tích của phép thử trắng trên thuốc thử (6.2.5), tính bằng mililit;
c là nồng độ thực tế của dung dịch bạc nitrat sử dụng trong phép xác định (6.2.4), tính bằng số mol trên lit;
rD tỷ lệ giữa thể tích dung dịch thử nghiệm và thể tích phần mẫu thử được lấy để xác định;
0,03545 là khối lượng của do (Cl) tương ứng với 1 mL dung dịch bạc nitrat, c = chính xác 1 mol/L, tính bằng gam.
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp của phương pháp thêm (xem CHÚ THÍCH của 6.3.1), bằng cách sử dụng thêm 5,00 mL dung dịch đối chứng tiêu chuẩn kali clorua, theo công thức:
(V5 – V3) x c x 0,03545 x rD
trong đó
V5, c, 0,03545 và rD có cùng giá trị như công thức trên, và
V3 là thể tích, được xác định theo 6.2.4, tính bằng mililit.
Tiêu chuẩn liên quan đến sản phẩm sẽ đưa ra công thức áp dụng trong việc tính kết quả.
8 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm bao gồm ít nhất các thông tin sau:
a) Các thông tin cần thiết để nhận dạng đầy đủ mẫu;
b) Viện dẫn phương pháp chung sử dụng và tiêu chuẩn liên quan đến sản phẩm được phân tích (xem Phụ lục D);
c) Kết quả thử nghiệm và đơn vị tính được sử dụng;
d) Mọi dấu hiệu bất thường ghi nhận trong quá trình xác định;
e) Thao tác bất kỳ không bao gồm trong tiêu chuẩn này hoặc trong tiêu chuẩn liên quan đến sản phẩm được phân tích, hoặc lựa chọn tùy ý.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Ví dụ
(Cặp điện cực: bạc-platin)
Thể tích dung dịch bạc nitrat c(AgNO3) = 0,01 mol/L |
Điện thế |
(Δ1E) |
(Δ2E) |
V |
E |
|
|
mL |
mV |
mV |
mV |
4,80 |
140 |
8 13 19 59 40 24 |
+5 +6 +40 -19 -16 |
4,85 |
148 |
||
4,90 |
161 |
||
4,95 |
180 |
||
5,00 |
239 |
||
5,05 |
279 |
||
5,10 |
303 |
||
|
Phụ lục B
(Tham khảo)
Các phương pháp khoáng hóa các hợp chất hữu cơ để xác định hàm lượng clo tổng
B.0 Các phương pháp dưới đây có thể phù hợp để chuẩn bị dung dịch thử nghiệm nhằm xác định hàm lượng clorua tổng trong các hợp chất hữu cơ.
B.1 Thủy phân sơ bộ trong dung dịch dạng nước, trong môi trường kiềm.
Phương pháp này có thể áp dụng với các hydrocarbon béo.
B.2 Đốt trong thiết bị Grote, gồm một ống silic dioxit lắp hai đĩa silic dioxit và một tấm phẳng bị xuyên qua một phần ba. Cuối ống được nối với bình hấp thụ có tấm xốp. Tiến hành đốt trong không khí hoặc dòng oxy.
Phương pháp này áp dụng với tất cả các hợp chất hữu cơ đặc biệt hợp chất dạng lỏng và dạng khí.
B.3 Đốt trong thiết bị Wickbold, gồm một ống silic dioxit lắp ống sinh hàn và bình hấp thụ. Thiết bị phải lắp dụng cụ an toàn để ngăn cháy ngược và có ba lưu lượng kế dùng cho khí oxy và hydro.
Phương pháp này áp dụng với hợp chất dạng lỏng dễ bay hơi và hợp chất dạng khí.
B.4 Đốt chất lỏng hữu cơ và chất rắn trong bom nhiệt lượng kế Berthelot-Mahler-Kroecker, dưới oxy có áp.
Phương pháp này được áp dụng với sản phẩm dạng lỏng và dạng rắn.
B.5 Nung chảy phần mẫu thử với natri carbonat khan trong đĩa hoặc chén nung platin.
Phương pháp này được áp dụng với hợp chất khó bay hơi.
B.6 Đun sôi liên tục với propan-2-ol khan và natri kim loại, theo Stepanow.
B.7 Đốt trong bom cao áp với natri peroxit (bom Parr hoặc thiết bị tương đương). Với phương pháp này, phần mẫu thử được giới hạn trong khoảng từ 200 mg đến 300 mg.
B.8 Đốt phần mẫu thử với hỗn hợp Eschka.
Phương pháp này được áp dụng với hợp chất khó bay hơi.
B.9 Đốt trong môi trường oxy trong bình Schoeniger. Với phương pháp này, khối lượng phần mẫu thử rất hạn chế.
Sự lựa chọn phương pháp phụ thuộc vào bản chất của hợp chất hữu cơ được phân tích và trạng thái vật lý của hợp chất (dạng rắn, lỏng hay khí). Hơn nữa, khối lượng phần mẫu thử đã khoáng hóa phụ thuộc vào hàm lượng clo dự kiến của mẫu.
Phụ lục C
(Tham khảo)
Các chát gây nhiễu
C.0 Lời giới thiệu
Việc kiểm tra các chất gây nhiễu phải luôn được thực hiện. Hơn nữa, việc xử lý từ các Điều C.1 đến Điều C.4 có thể không bao gồm tất cả các trường hợp.
C.1 Các halogen khác
Tất cả các halogen (trừ flo) có thể được xác định tại cùng thời điểm. Nếu tất cả trong cùng một nhóm, iodua, bromua và clorua có thể xác định đồng thời, tận dụng được các điểm cuối điện thế khác nhau. Thứ tự chuẩn độ là: iodua, bromua và clorua cuối cùng.
CHÚ THÍCH: Do có thể hình thành tinh thể hỗn hợp, việc tách clorua/bromua cho tỷ lượng chính xác.
Nếu chỉ chuẩn độ clorua, có thể loại bỏ trước bromua và iodua bằng cách oxy hóa (ví dụ với hydro peroxit) trong môi trường axit nitric loãng, tiếp theo chiết với dung môi thích hợp.
C.2 Các chất oxy hóa
Các chất oxy hóa có thể làm oxy hóa điện cực bạc. Các chất đó có thể bị phá hủy bằng việc phản ứng với natri sulfua, với dung dịch axit ascorbic hoặc với chất khử khác mà không gây ảnh hưởng đến việc xác định.
C.3 Muối amoni và các muối sắt (III)
Nếu có mặt một lượng lớn, các muối này có thể làm giảm sự chênh lệch trong điện thế Δ1E đến gần điểm tương đương. Ảnh hưởng của các muối này có thể được loại bỏ bằng cách đun sôi trong môi trường natri hydroxit khi có hydro peroxit, lọc sắt (III) hydroxit kết tủa, hòa tan lại kết tủa trong một lượng nhỏ axit nitric và kết tủa lần hai của sắt (III) dưới cùng các điều kiện. Sau khi lọc, bỏ kết tủa và kết hợp phần lọc có tính axit với dung dịch axit nitric.
Sắt (III) gây nhiễu, nếu có một lượng nhỏ cũng có thể loại bỏ được bằng phức, ví dụ, với EDTA.
C.4 Xyanua, thioxyanat và sulfua
Các ion này gây nhiễu bằng cách cạnh tranh với bạc trong phép chuẩn độ. Các ion này có thể bị loại bỏ bằng cách oxy hóa trong môi trường natri hydroxit và đun sôi liên tục.
Phụ lục D
(Tham khảo)
Các tiêu chuẩn liên quan đến xác định hàm lượng ion clorua bằng phương pháp đo điện thế
ISO 2877, Sulphuric axit for industrial use (Axit sulfuric sử dụng trong công nghiệp).
ISO 3693, Nitric axit for industrial use (Axit nitric sử dụng trong công nghiệp).
ISO 3694, Ammonium sulphate for industrial use (Amoni sulfat sử dụng trong công nghiệp).
ISO 3695, Ammonium nitrat for industrial use (Amoni nitrat sử dụng trong công nghiệp).
ISO 3708, Phosphoric axit for industrial use (Axit phosphoric sử dụng trong công nghiệp).
ISO 5374, Condensed phosphates for industrial use (Các phosphat ngưng tụ sử dụng trong công nghiệp).
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 11119:2015 (ISO 6227:1982) VỀ SẢN PHẨM HOÁ HỌC SỬ DỤNG TRONG CÔNG NGHIỆP – PHƯƠNG PHÁP CHUNG ĐỂ XÁC ĐỊNH CÁC ION CLORUA – PHƯƠNG PHÁP ĐO ĐIỆN THẾ | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN11119:2015 | Ngày hiệu lực | 01/01/2015 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Công nghiệp nặng Hóa chất, dầu khí |
Ngày ban hành | 01/01/2015 |
Cơ quan ban hành | Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |