TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 11156-2:2015 (ISO 7507-2:2005) VỀ DẦU MỎ VÀ SẢN PHẨM DẦU MỎ DẠNG LỎNG – HIỆU CHUẨN BỂ TRỤ ĐỨNG – PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG QUANG CHUẨN
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 11156-2:2015
ISO 7507-2:2005
DẦU MỎ VÀ SẢN PHẨM DẦU MỎ DẠNG LỎNG – HIỆU CHUẨN BỂ TRỤ ĐỨNG – PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG QUANG CHUẨN
Petroleum and liquid Petroleum Products – Calibration of vertical cylindrical tanks – Part 2: Optical-reference-line method
Lời nói đầu
TCVN 11156-2:2015 hoàn toàn tương đương với ISO 7507-2:2005.
TCVN 11156-2:2015 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC28/SC2 Nhiên liệu lỏng – Phương pháp thử biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ tiêu chuẩn TCVN 11156 (ISO 7507), Dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ dạng lỏng – Hiệu chuẩn bể trụ đứng gồm các tiêu chuẩn sau:
– TCVN 11156-1:2015 (ISO 7507-1:2003), Phần 1: Phương pháp thước quấn;
– TCVN 11156-2:2015 (ISO 7507-2:2005), Phần 2: Phương pháp đường quang chuẩn;
– TCVN 11156-3:2015 (ISO 7507-3:2006), Phần 3: Phương pháp tam giác quang;
– TCVN 11156-4:2015 (ISO 7507-4:2010), Phần 4: Phương pháp đo dải khoảng cách quang điện bên trong;
– TCVN 11156-5:2015 (ISO 7507-5:2000), Phần 5: Phương pháp đo dải khoảng cách quang điện bên ngoài;
Lời giới thiệu
Tiêu chuẩn này là một phần của bộ tiêu chuẩn về các phương pháp hiệu chuẩn bể sau:
TCVN 11154:2015 (ISO 4269:2001), Dầu mỏ và các sản phẩm dầu mỏ dạng lỏng – Hiệu chuẩn bể chứa bằng phép đo chất lỏng – Phương pháp tăng dần sử dụng đồng hồ đo thể tích.
TCVN 11155-1:2015 (ISO 12917-1:2002), Dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ dạng lỏng – Hiệu chuẩn bể trụ ngang – Phần 1: Phương pháp thủ công.
TCVN 11155-2:2015 (ISO 12917-2:2002), Dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ dạng lỏng – Hiệu chuẩn bể trụ ngang – Phần 2: Phương pháp đo dải khoảng cách quang điện bên trong.
TCVN 11156-1:2015 (ISO 7507-1:2003), Dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ dạng lỏng – Hiệu chuẩn bể trụ đứng – Phần 1: Phương pháp thước quấn.
TCVN 11156-3 (ISO 7507-3:2006), Dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ dạng lỏng – Hiệu chuẩn bể trụ đứng – Phần 3: Phương pháp tam giác quang.
TCVN 11156-4 (ISO 7507-4:2010), Dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ dạng lỏng – Hiệu chuẩn bể trụ đứng – Phần 4: Phương phép đo dải khoảng cách quang điện bên trong.
TCVN 11156-5 (ISO 7507-5:2000), Dầu mỏ và các sản phẩm dầu mỏ dạng lỏng – Hiệu chuẩn bể trụ đứng – Phần 5: Phương pháp đo dải khoảng cách quang điện bên ngoài;
ISO 8311:1989, Refrigerated light hydrocarbon fIuids – Calibration of membrane tanks and independent prismatic tanks in ships – Physical measurement (Chất lỏng hydrocacbon nhẹ lạnh – Hiệu chuẩn các bể màng mỏng và các bể lăng trụ độc lập trên tàu – Phép đo vật lý).
ISO 9091-1:1991, Refrigerated light hydrocarbon fluids – Calibration of spherical tanks in ships – Part 1: stereo-photogrammetry (Chất lỏng hydrocacbon nhẹ lạnh – Hiệu chuẩn các bể hình cầu trên tàu – Phần 1: Phương pháp quan trắc lập thể).
ISO 9091-2:1992, Refrigerated light hydrocarbon fluids – Calibration og spherical tanks in ships – Part 2: Triangulation measurement (Chất lỏng hydrocacbon nhẹ lạnh – Hiệu chuẩn các bể hình cầu trên tàu – Phần 2: Phương pháp tam giác)
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp hiệu chuẩn các bể trụ đứng bằng phép đo chu vi chuẩn theo phương pháp thước quấn, sau đó xác định các chu vi còn lại tại các mức khác nhau từ các phép đo sai lệch bán kính so với đường quang chuẩn thẳng đứng. Các số đo chu vi này được hiệu chính về chu vi thực bên trong.
DẦU MỎ VÀ SẢN PHẨM DẦU MỎ DẠNG LỎNG – HIỆU CHUẨN BỂ TRỤ ĐỨNG – PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG QUANG CHUẨN
Petroleum and liquid Petroleum Products – Calibration of vertical cylindrical tanks – Part 2: Optical-reference-line method
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp hiệu chuẩn các bể trụ có đường kính danh định từ 8 m trở lên với các tầng bể trụ về cơ bản là thẳng đứng. Tiêu chuẩn đưa ra phương pháp xác định lượng thể tích chứa trong bể tại các mức chất lỏng đo được.
CHÚ THÍCH: Các phép đo quang (độ lệch) này dùng để xác định các chu vi bên trong hoặc bên ngoài.
Phương pháp quy định trong tiêu chuẩn này phù hợp cho các bể nghiêng đến 3% theo phương thẳng đứng với điều kiện áp dụng hiệu chính về độ nghiêng như quy định tại TCVN 11156-1 (ISO 7507-1).
Phương pháp này có thể thay thế cho các phương pháp khác, chẳng hạn phương pháp thước quấn TCVN 11156-1 (ISO 7507-1) và phương pháp tam giác quang TCVN 11156-3 (ISO 7507-3).
2 Tài liệu viện dẫn
Các tải liệu viện dẫn dưới đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được trích dẫn. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất (bao gồm cả các sửa đổi).
TCVN 11154:2015 (ISO 4269:2001), Dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ dạng lỏng – Hiệu chuẩn bể bằng phép đo chất lỏng – Phương pháp tăng dần dùng đồng hồ đo thể tích.
TCVN 11156-1:2015 (ISO 7507-1:2003), Dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ dạng lỏng – Hiệu chuẩn bể trụ đứng – Phần 1: Phương pháp thước quấn.
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong TCVN 11156-1 (ISO 7507-1) và các thuật ngữ, định nghĩa sau:
3.1
Đường quang chuẩn (optical-reference-line)
Tia quang thẳng đứng (ảo) được thiết lập bằng cách sử dụng các thiết bị quang đặt tại vị trí xác định.
3.2
Xe lăn từ tính (magnetic trolley)
Thiết bị cơ học có thể trượt lên hoặc xuống trên thành bể để đo độ lệch thành bể so với đường quang chuẩn bằng cách dùng thước đo ngang được gắn với xe lăn này.
3.3
Vị trí đo (station)
Vị trí mà thiết bị quang và xe lăn từ tính được lắp đặt để thực hiện các phép đo quang.
3.4
Vị trí đo theo phương ngang (horizontal station)
Vị trí thiết bị quang được lắp đặt để chạy vòng quanh chu vi.
3.5
Vị trí đo theo phương dọc (vertical station)
Vị trí xe lăn từ tính được lắp đặt dọc theo thành bể.
3.6
Chu vi chuẩn (reference circumference)
Chu vi đo được tại tầng đáy làm cơ sở cho những tính toán tiếp theo
3.7
Độ lệch chuẩn (reference offset)
Khoảng cách từ thành bể (tại mỗi vị trí đo theo phương ngang) từ đường quang chuẩn đo được tại tầng đáy chỗ đo chu vi chuẩn.
4 Các yêu cầu về an toàn
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các yêu cầu quy định trong TCVN 11156-1 (ISO 7507-1).
5 Thiết bị, dụng cụ
5.1 Thiết bị, dụng cụ quấn bể, được quy định trong TCVN 11156-1 (ISO 7507-1), như sau:
– thước quấn;
– cân lò xo;
– dụng cụ đo qua vật cản (step-over);
– dụng cụ kẹp căng thước (littlejohn grip);
– thước và quả dọi.
5.2 Thiết bị đường quang chuẩn, là thiết bị dọi quang chính xác, có ống nivo chính xác cấp kỹ thuật gắn với lăng kính năm mặt hoặc máy kinh vĩ có cấp chính xác kỹ thuật gắn lăng kính năm mặt.
CHÚ THÍCH 1: Các thiết bị quang này được trang bị kèm giá đỡ ba chân, giá nam châm hoặc các thiết bị hỗ trợ cố định khác.
Khi thiết bị này được đặt lên chân đỡ và chỉnh thăng bằng bởi ni vô ống thủy dài, chỉnh theo phương pháp thủ công hoặc tự động nếu trên máy có gắn thiết bị cân bằng tự động, thì có thể lấy được phương ngắm thẳng đứng.
Tốt hơn là thiết bị này nên có tiêu cự ngắn để khi đo chiều cao làm việc thực tế thiết bị có thể tập trung vào thang đo tại mức quấn chuẩn.
Thiết bị phải có độ phân giải ít nhất là 1:20000 và có gắn một kính viễn vọng với độ phóng đại không nhỏ hơn 20. Việc gắn lăng kính năm mặt để sử dụng với nivo kỹ thuật hoặc máy kinh vĩ thì không được phép có sai số chuẩn trực đáng kể nào.
CHÚ THÍCH 2: Quả dọi quang học có thể gắn với dãy kính đơn, như quả dọi zenith hoặc dãy kính kép; hoặc một hay nhiều kính đơn ghép lại cho phép nhìn được cả phía trên và dưới, tức là quả dọi zenith/nadi. Tốt hơn là một quả dọi quang không được có bất kỳ chi tiết nào có thể dịch chuyển trong chuỗi kính quang, như các gương hoặc lăng kính, tất cả nhằm đảm bảo đường ngắm ổn định.
5.3 Xe lăn từ tính, được thiết kế như một robot và phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Các nam châm phải có từ tính đủ mạnh để đảm bảo xe lăn tiếp xúc với thành bể trong điều kiện gió to hoặc khi xe vượt qua các mối nối tròn, hoặc khi có lớp sơn phủ dày hoặc thước đo.
b) Nam châm phải có khả năng điều chỉnh theo chiều cao để khoảng cách giữa mặt nam châm và bể có thể thay đổi cho phù hợp với kết cấu và điều kiện bể.
c) Xe được gắn với dây kéo hoặc cáp kéo để có thể di chuyển lên hoặc xuống từ mái bể hoặc thông qua một hệ thống ròng rọc để điều khiển từ dưới mặt đất.
d) Thước chia vạch phải được gắn chắc vào đường tâm của trục xe. Khi xe lăn vận hành thước phải luôn vuông góc hoặc nằm ngang với thành bể.
e) Thước trên xe lăn phải được gắn càng sát với đường tâm của trục xe càng tốt để giảm sai số gây ra do bể bị biến dạng.
CHÚ THÍCH: Xe lăn không có từ tính cũng có thể được sử dụng để duy trì việc tiếp xúc với thành bể.
5.4 Thước chia vạch, được làm bằng thép và chia vạch theo milimet. Chiều dài của thước càng ngắn càng tốt, và được xác định bằng khoảng cách từ thành bể đến chỗ đặt thiết bị quang. Thước được hiệu chuẩn bằng các phương pháp tiêu chuẩn và bằng các dụng cụ đối chứng chuẩn.
6 Cách tiến hành
6.1 Nguyên tắc
Phương pháp hiệu chuẩn này dựa trên phép đo chính xác chu vi chuẩn bằng thước quấn đã được hiệu chuẩn tại một mức của tầng bể, nơi có thể dễ dàng thao tác mà không bị cản trở. Lặp lại các phép đo chu vi với điều kiện thỏa mãn các dung sai quy định để hạn chế sai số hệ thống khi tính toán chu vi các tầng khác. Chu vi các tầng khác sẽ được tính toán dựa trên kết quả của chu vi chuẩn và các phép đo độ lệch tại các mức quy định và tại chu vi chuẩn. Các độ lệch này là số đo độ lệch của thành bể. Chúng được đo tại một số đường quang chuẩn thẳng đứng xác định được phân bố đều xung quanh bể.
CHÚ THÍCH: Xem các ví dụ từ Hình 1 đến Hình 3.
6.2 Chuẩn bị bể
Đối với các bể mới hoặc sau khi sửa chữa, nạp chất lỏng vào bể ít nhất một lần đến dung tích làm việc danh định và giữ ổn định ít nhất trong 24 h trước khi hiệu chuẩn.
Nếu bể được hiệu chuẩn mà có chứa chất lỏng thì ghi lại mức chất lỏng, nhiệt độ và khối lượng riêng của chất lỏng tại thời điểm tiến hành hiệu chuẩn bể. Không nạp hoặc tháo xả chất lỏng trong quá trình hiệu chuẩn bể.
Đối với bể có mái phao/nổi, khi tiến hành các phép đo độ lệch bên trong bể thì mái phao bể phải để ở vị trí thấp nhất và tựa vào các chân đỡ của nó.
6.3 Chu vi chuẩn
Chu vi chuẩn có ảnh hưởng trực tiếp đến thể tích được hiệu chuẩn của toàn bộ bể. Vì vậy nó phải được đo càng chính xác càng tốt.
Xác định chu vi chuẩn sử dụng phương pháp mô tả trong tiêu chuẩn TCVN 11156-1 (ISO 7507-1) và như sau:
a) Tiến hành đo chu vi chuẩn nhiều lần trước khi bắt đầu hoặc sau khi hoàn thành các số đọc quang học. Nếu kết quả đo ba lần đầu liên tiếp thỏa mãn sai số cho phép quy định trong Điều 7, thì lấy số đo trung bình là số đo chu vi chuẩn và độ lệch chuẩn chính là độ không đảm bảo tiêu chuẩn. Nếu kết quả đo trên không thỏa mãn sai số cho phép quy định trong Điều 7, tiếp tục lặp lại các phép đo cho đến khi hai độ lệch chuẩn của giá trị trung bình của tất cả các phép đo nhỏ hơn một nửa dung sai cho phép quy định tại Điều 7. Lấy giá trị trung bình này là giá trị chu vi chuẩn đo được và độ lệch chuẩn là độ không đảm bảo tiêu chuẩn. Áp dụng các quy trình chuẩn để loại bỏ các lần đo có sai lệch lớn.
b) Tiến hành đo chu vi chuẩn tại vị trí cho kết quả đo tin cậy và nằm trong tiêu cự của thiết bị đo quang. Quấn bể tại một trong các vị trí sau:
1) 1/4 chiều cao tầng phía trên đường nối nằm ngang phía dưới,
2) 1/4 chiều cao phía dưới đường nối nằm ngang phía trên;
Và lặp lại phép đo cho đến khi đạt được quy định về dung sai trong Điều 7.
6.4 Các số đọc độ lệch
6.4.1 Lắp đặt thiết bị đường quang chuẩn (5.2), xe lăn từ tính (5.3) và thước chia độ (5.4) liên tiếp tại các vị trí đo theo phương ngang (xem 6.4.2) sao cho phân bố đều xung quanh bể, càng sát thành bể càng tốt. Đường chuẩn phải được chọn sao cho xe từ không chạy qua đường nối dọc hoặc mối hàn.
6.4.2 Số điểm đo tối thiểu tại các vị trí đo theo phương ngang được quy định trong Bảng 1
Bảng 1 – Số điểm đo tối thiểu tại các vị trí đo theo phương ngang
Chu vi, m |
Số điểm đo |
≤ 50 |
10 |
> 50, ≤ 100 |
12 |
> 100, ≤ 150 |
16 |
> 150, ≤ 200 |
20 |
> 200, ≤250 |
24 |
> 250, ≤ 300 |
30 |
> 300 |
36 |
CHÚ THÍCH 1: Để tránh sai số hệ thống, số lượng các điểm đo theo phương ngang chia cho số tấm trong các tầng của bể sẽ không phải là một số nguyên (ví dụ, 1, 2, 3, v.v).
CHÚ THÍCH 2: Dùng số lượng tối thiểu các điểm đo theo phương ngang này, đặc biệt đối với bể nhỏ hơn, có thể tính được độ không đảm bảo lớn hơn độ không đảm bảo chấp nhận được. |
Kích thước tính bằng milimet
CHÚ DẪN:
1 đến 7 các mức theo chiều ngang
8 đường quang chuẩn 9 đường hàn (dọc) 10 xe lăn từ tính |
11 thước đo chia vạch
12 đường hàn (ngang) 13 đo chu vi chuẩn đo sát vị trí 1 14 thiết bị quang học |
a) Chiếu đứng bể
b) Sơ đồ các vị trí đo theo phương ngang
CHÚ THÍCH: Các vị trí đo theo phương ngang được xác định từ A đến K trong hình chiếu đứng (xem 6.4.2). Trong đó chỉ có E và F hiển thị độ cao.
Hình 1 – Phép đo quang đối với các độ lệch so với thành bể (trường hợp điển hình).
|
|
|
a) Chiếu tâm |
b) Chiếu ngoài |
c) Chiếu trong |
CHÚ DẪN
1 Đường quang chuẩn
2 Đường tâm bể
Chu vi chuẩn ngoài bể
Bán kính chuẩn ngoài bể (tầng đáy) Bán kính ngoài của tầng thứ hai Độ dày tầng Độ lệch chuẩn Bán kính chuẩn Các độ lệch từng tầng riêng lẻ Bán kính chuẩn bên trong Bán kính trong, tầng hai, đáy Bán kính trong tầng hai, đỉnh |
= Cem
= Cem /2π = R = R’1, R’2 = t1, t2… = a = R = m1, m2… = R – t1 = Cem/2π – t1 = R1 = R’1i = R’2i |
Hình 2 – Xác định bán kính trong bằng các phép đo độ lệch tới đường quang chuẩn bên ngoài
|
|
|
a) Chiếu tâm |
b) Chiếu ngoài |
c) Chiếu trong |
CHÚ DẪN
1 Đường quang chuẩn
2 Đường tâm bể
Chu vi chuẩn ngoài bể
Bán kính chuẩn ngoài bể (tầng đáy) Bán kính ngoài của tầng 2 Độ dày tầng Độ lệch chuẩn Bán kính chuẩn Các độ lệch từng tầng riêng lẻ Bán kính chuẩn bên trong Bán kính trong, tầng hai, đáy Bán kính trong tầng hai, đỉnh |
= Cem
= Cem /2π = R = R’1, R’2 = t1, t2… = a = R = m1, m2… = R – t1 = Cem/2π – t1 = R1 = R’1i = R’2i |
Hình 3 – Xác định bán kính trong bằng các phép đo độ lệch tới đường quang chuẩn bên trong
6.4.3 Kiểm tra phương thẳng đứng của đường quang chuẩn trước khi bắt đầu đọc các số đọc bằng cách quay 180° thiết bị quang học tại vị trí đo nằm ngang thứ nhất, sự chênh lệch của hai số đọc từ hai vị trí đối diện của đường kính phải nằm trong phạm vi 1/20000. Sau khi đọc hoàn thành kết quả đo, tại mỗi điểm đo cũng phải phải tiến hành kiểm tra độ thẳng đứng của đường quang chuẩn. Nếu đường quang chuẩn không duy trì thẳng đứng thì tiến hành lại quy trình hiệu chuẩn tại vị trí này.
6.4.4 Thực hiện ít nhất hai phép đo độ lệch trên một tầng, một tại vị trí khoảng 1/4 chiều cao tầng phía trên đường nối ngang dưới và một tại vị trí khoảng 1/4 chiều cao phía dưới đường nối ngang trên. Đọc số đo trên thước chính xác đến milimet.
6.4.5 Tại tất cả các vị trí đo theo phương ngang, đo độ lệch chuẩn sau đó đo độ lệch tại các vị trí đo theo phương dọc trên mỗi tầng khi xe chạy theo thành bể hướng lên trên. Sau khi đo độ lệch cuối của tầng trên cùng, hạ xe xuống tầng đáy và lặp lại phép đo độ lệch chuẩn. Kết quả giữa hai lần đo đầu và cuối của độ lệch chuẩn phải nằm trong khoảng 2 mm. Lấy số đo trung bình của hai lần đo độ lệch chuẩn đầu và cuối để cho các tính toán tiếp theo.
Nếu kết quả đo không thỏa mãn, tiến hành đo lại các phép đo độ lệch dọc tại vị trí đo theo phương ngang này.
6.5 Hiệu chuẩn đáy bể
Hiệu chuẩn đáy bể, tốt nhất là nạp vào bể chất lỏng không bay hơi với lượng biết trước (tốt nhất là nước sạch) như minh họa trong tiêu chuẩn TCVN 11154 (ISO 4269), đến mức thấp nhất đủ để ngập hoàn toàn đáy bể, vừa ngang mặt phẳng đo độ sâu (dip-plate) và hạn chế tối đa các ảnh hưởng gây biến dạng đáy bể. Tiếp tục đưa chất lỏng với lượng biết trước vào bể cho đến khi điểm cao nhất của đáy bể được phủ kín và mức chất lỏng này cao hơn điểm thấp nhất của bể và tại đó được hiệu chuẩn bằng cách quấn (ví dụ vị trí đo độ lệch hoặc vị trí chu vi chuẩn tương ứng). Ngoài ra, có thể hiệu chuẩn đáy bể bằng phương pháp vật lý dùng một mặt phẳng chuẩn để xác định hình dạng của đáy bể như quy định trong TCVN 11156-1 (ISO 7507-1).
6.6 Các phép đo và các số liệu khác
6.6.1 Dùng thiết bị đã được hiệu chuẩn để xác định và xử lý các số liệu sau theo TCVN 11156-1 (ISO 7507-1):
a) độ dày tấm và lớp sơn;
b) chiều cao các tầng;
c) khối lượng riêng và nhiệt độ làm việc của chất lỏng chứa trong bể;
d) nhiệt độ môi trường và nhiệt độ của chất lỏng tại thời điểm đo;
e) chiều cao nạp chất lỏng tối đa;
f) thể tích vật choán chỗ;
g) số lượng, chiều rộng và độ dày của các đường hàn và mối nối chồng;
h) độ nghiêng của bể như thể hiện bằng độ lệch dây dọi;
i) hình dạng, chiều cao và khối lượng biểu kiến trong không khí của mái phao hoặc nắp che.
CHÚ THÍCH: Giá trị trung bình và dải nhiệt độ thành bể là cần thiết để phân tích độ không đảm bảo (xem Phụ lục A).
6.6.2 Cần quy chiều cao ngập của bể theo điểm thả thước và có thể sẽ có vị trí khác so với điểm mốc sử dụng để hiệu chuẩn bể (ví dụ, điểm nằm ở góc đáy). Xác định chênh lệch độ cao giữa điểm mốc và điểm thả thước theo phương pháp đo thông thường hoặc các phương pháp khác và ghi lại kết quả.
6.6.3 Tại mỗi lỗ đo, dùng thước và quả dọi như quy định trong TCVN 11156-1 (ISO 7507-1) để đo tổng chiều cao của điểm chuẩn (điểm chuẩn trên) phía trên điểm thả thước. Ghi lại chiều cao tổng này chính xác đến milimet và đánh dấu cố định trên bể sát cạnh lỗ đo.
6.6.4 Nếu có thể thì so sánh các kết quả đo được với các kích thước tương ứng ghi trong bản vẽ và kiểm tra các phép đo có sai lệch lớn.
7 Dung sai cho phép
Các phép đo chu vi chuẩn phải thỏa mãn các sai số tuyệt đối quy định trong Bảng 2 dưới đây:
Bảng 2 – Dung sai tuyệt đối của các phép đo chu vi chuẩn
Đo chu vi, m |
Dung sai tuyệt đối, mm |
≤ 25 |
2 |
> 25, ≤ 500 |
3 |
> 50, ≤ 100 |
5 |
> 100, ≤ 200 |
6 |
> 200 |
8 |
8 Quy trình tính toán bảng dung tích bể
8.1 Chu vi ngoài
Tính chu vi ngoài từ các số đọc độ lệch và chu vi chuẩn sử dụng các Công thức từ (1) đến (3) dưới đây:
(1) | |
R + a = R’ + m | (2) |
R’ = R + (a – m) | (3) |
trong đó
Cem là chu vi chuẩn, tính bằng mét;
R là bán kính của chu vi chuẩn, tính bằng mét;
R’ là bán kính của chu vi bể tại mức đo bất kỳ, tính bằng mét;
a là độ lệch chuẩn tính từ chu vi chuẩn đến đường chuẩn, tính bằng mét;
m là độ lệch tại cùng mức đo tương ứng với R‘, tính bằng mét.
Bán kính của bể, tính bằng mét, tại mức đo bất kỳ, trên cơ sở tất cả các điểm đo theo phương ngang định trước, khi thực hiện các phép đo bên ngoài có thể tính được theo Công thức (4):
(4) |
Và khi thực hiện các phép đo bên trong tính theo các Công thức (5) và (6)
(5) | |
C’ = 2π x R’ | (6) |
trong đó
n là số lượng các vị trí đo theo phương ngang;
t’ là độ dày tấm vật liệu và lớp sơn tại mức đo bất kỳ, tính bằng mét;
t là độ dày tấm vật liệu và lớp sơn tại mặt mức chuẩn, tính bằng mét;
C’ là chu vi bên trong tại mức đo bất kỳ, tính bằng mét.
8.2 Hiệu chính
Giả sử các bảng dung tích được tính toán từ các bán kính trong (chu vi), thì sử dụng các hiệu chính quy định trong TCVN 11156-1 (ISO 7507-1) để tính:
a) các đường hàn nối dọc, nếu hàn chồng;
b) ảnh hưởng của áp suất thủy tĩnh;
c) sự co hoặc giãn nở của thành bể do ảnh hưởng của nhiệt độ;
d) độ nghiêng của bể;
e) khối lượng của mái phao hay nắp che;
f) thể tích dịch chuyển.
8.3 Bảng dung tích bể
Tính toán và lập bảng dung tích bể theo TCVN 11156-1 (ISO 7507-1). Các tính toán có thể dựa trên giá trị của các bán kính (nêu trong TCVN 11156-1 (ISO 7507-1) tính toán trên cơ sở các đường chu vi).
Phụ lục A
(tham khảo)
Độ không đảm bảo hiệu chuẩn bể
A.1 Giới thiệu
Phụ lục này mô tả cách ước tính các độ không đảm bảo khi hiệu chuẩn bể bằng phương pháp đường quang chuẩn
Các tính toán này tuân thủ các hướng dẫn nêu trong Hướng dẫn thể hiện độ không đảm bảo (GUM)[1].
A.2 Các ký hiệu
Phụ lục này sử dụng các thuật ngữ và đơn vị dưới đây:
Ký hiệu |
Mô tả |
Đơn vị |
k |
Hệ số phủ (được xác định tại GUM)[1] |
– |
Hj |
Chiều cao tại đó thực hiện các phép đo hiệu chuẩn |
m |
Hmax |
Chiều cao bể |
m |
Href |
Chiều cao tại đó đo chu vi chuẩn bằng phương pháp thước quấn |
m |
∆hj |
Chiều cao của phần thứ j |
m |
hj |
Chiều cao cộng dồn của phần thứ j |
m |
uhj |
Độ không đảm bảo tiêu chuẩn của chiều cao bể (bên trong) tại phần j |
m |
uLst |
Độ không đảm bảo tiêu chuẩn của thước quấn |
m |
ULst |
Độ không đảm bảo mở rộng của chiều dài thước quấn |
m |
rLtr |
Độ phân giải số đọc trên thước quấn |
m |
uLtr |
Độ không đảm bảo tiêu chuẩn của số đọc thước quấn |
m |
tLtp |
Dung sai kéo căng và định vị thước quấn |
m |
uLtp |
Độ không đảm bảo tiêu chuẩn do kéo căng và định vị thước quấn |
m |
eLta |
Sai số điều chỉnh lớn nhất |
m |
uLta |
Độ không đảm bảo tiêu chuẩn của điều chỉnh thước quấn |
m |
uLm |
Độ lệch chuẩn trung bình của nhiều phép đo quấn |
m |
Cem |
Chu vi chuẩn bên ngoài đo được |
m |
uCem |
Độ không đảm bảo tiêu chuẩn của chu vi chuẩn đo được bên ngoài |
m |
uRext |
Độ không đảm bảo tiêu chuẩn của bán kính chuẩn (quấn) bên ngoài bể |
m |
uRint |
Độ không đảm bảo tiêu chuẩn của bán kính chuẩn bên trong bể |
m |
uRit |
Độ không đả bảo tiêu chuẩn của bất kỳ bán kính trong bể hiệu chính theo nhiệt độ |
m |
uδRh |
Độ không đảm bảo tiêu chuẩn của hiệu chính bán kính biến dạng do áp suất thủy tĩnh |
m |
uRi |
Độ không đảm bảo tiêu chuẩn của bán kính trong bất kỳ của bể |
m |
tv |
Độ lệch lớn nhất từ đường chuẩn thẳng đứng |
% |
tr |
Sai số lớn nhất của số đọc của thang đo trên xe lăn từ tính |
m |
umaji |
Độ không đảm bảo tiêu chuẩn của sự chênh lệch giữa các độ lệch đo được tại chiều cao Hji và Href tương ứng |
m |
wtmp |
Độ không đảm bảo lớn nhất của độ dày kim loại thành bể và lớp sơn |
m |
utmp |
Độ không đảm bảo tiêu chuẩn của độ dày kim loại thành bể và lớp sơn |
m |
utm |
Độ không đảm bảo tiêu chuẩn của độ dày kim loại thành bể |
m |
Ri |
Giá trị trung bình bán kính trong tại phần đo thứ j |
m |
URia |
Độ không đảm bảo tiêu chuẩn của bán kính trong trung bình cho một tầng bể |
m |
Ksh |
Hệ số kinh nghiệm bao gồm độ không đảm bảo do thành bể biến dạng theo mặt phẳng ngang |
– |
Ksv |
Hệ số kinh nghiệm bao gồm độ không đảm bảo do biến dạng tầng theo mặt phẳng dọc |
– |
αst |
Hệ số giãn nở tuyến tính của thước quấn |
°C-1 |
αtk |
Hệ số giãn nở tuyến tính của vật liệu thành bể |
°C-1 |
eαtp |
Sai số lớn nhất của hệ số giãn nở tuyến tính của vật liệu thước dây hoặc thước quấn |
°C-1 |
uαtp |
Độ không đảm bảo của hệ số giãn nở của vật liệu thước quấn |
°C-1 |
eαtk |
Sai số lớn nhất ước tính của hệ số giãn nở tuyến tính của thành bể |
°C-1 |
uαtk |
Độ không đảm bảo tiêu chuẩn của hệ số giãn nở tuyến tính của vật liệu thành bể |
°C-1 |
Tref |
Nhiệt độ chuẩn của bể và thước quấn |
°C-1 |
Ttk |
Nhiệt độ thành bể khi đang sử dụng |
°C |
Ttp |
Nhiệt độ của thước đo (quấn hoặc thả) |
°C |
eTtp |
Sai số lớn nhất ước tính của nhiệt độ khi quấn |
K |
uTtp |
Độ không đảm bảo tiêu chuẩn của nhiệt độ của thước đo (quấn hoặc thả) |
°C |
L |
Mức chất lỏng trong bể |
m |
uL |
Độ không đảm bảo tiêu chuẩn của mức chất lỏng trong bể |
m |
Ltape |
Chiều dài ngập của thước |
m |
edm |
Sai số lớn nhất của phần ngập |
m |
udm |
Độ không đảm bảo tiêu chuẩn của mức ngập |
m |
rLtd |
Độ phân giải của số đọc thước đo |
m |
uLtd |
Độ không đảm bảo tiêu chuẩn của số đọc thước đo |
m |
eTtp |
Sai số lớn nhất của nhiệt độ của thước (thả hoặc quấn) |
°C |
uTsp |
Độ không đảm bảo tiêu chuẩn của nhiệt độ khi quấn (giống nhau cho thước và bể) |
°C |
uDdip |
Tổng độ không đảm bảo tiêu chuẩn khi ngập |
m |
ρ |
Khối lượng riêng của chất lỏng khi sử dụng |
kg/m3 |
ρref |
Khối lượng riêng của chất lỏng tại các điều kiện chuẩn |
kg/m3 |
uρ |
Độ không đảm bảo tiêu chuẩn của khối lượng riêng của chất lỏng |
kg/m3 |
Uρ |
Độ không đảm bảo mở rộng của khối lượng riêng của chất lỏng |
kg/m3 |
eE |
Sai số lớn nhất của độ đàn hồi Modun Young của vật liệu thành bể |
N/m2 |
uE |
Độ không đảm bảo tiêu chuẩn của độ đàn hồi Modun Young của vật liệu thành bể |
N/m2 |
b |
Độ nghiêng của bể |
m/m |
φ |
Góc nghiêng của bể |
rad |
Vdead |
Thể tích vật choán chỗ |
m3 |
Vdis |
Thể tích dịch chuyển của mái phao |
m3 |
Vh |
Sự giãn nở thể tích do áp suất thủy tĩnh |
m3 |
VL |
Thể tích bể tại mức L |
m3 |
Vo |
Thể tích đáy bể (đo được) |
m3 |
Vr |
Thể tích tại các điều kiện hiệu chuẩn (thể tích thô) của bể |
m3 |
Vref |
Thể tích của bể trong các điều kiện chuẩn |
m3 |
uVr |
Độ không đảm bảo tiêu chuẩn của thể tích thô trong bể |
m3 |
uVb |
Độ không đảm bảo tiêu chuẩn của thể tích đáy bể khi hiệu chuẩn |
m3 |
uVo |
Độ không đảm bảo tiêu chuẩn của thể tích đáy bể tại các điều kiện chuẩn |
m3 |
tVdis |
Giới hạn dung sai (trường hợp xấu nhất) của thể tích dịch chuyển của mái phao |
% |
uVdis |
Độ không đảm bảo tiêu chuẩn của thể tích dịch chuyển của mái phao |
m3 |
uVad |
Độ không đảm bảo tiêu chuẩn của thể tích do các hệ số chung bổ sung |
% |
uVCal |
Độ không đảm bảo tiêu chuẩn của mô hình hiệu chính áp suất thủy tĩnh |
m3 |
uVn |
Độ không đảm bảo tiêu chuẩn của thể tích giãn nở do áp suất thủy tĩnh |
m3 |
uVref |
Độ không đảm bảo tiêu chuẩn của thể tích bể dưới các điều kiện chuẩn |
m3 |
uVt |
Độ không đảm bảo tiêu chuẩn của hiệu chính thể tích giãn nở nhiệt |
% |
UV |
Độ không đảm bảo tiêu chuẩn mở rộng trong bảng dung tích bể |
m3 |
n |
Số lượng các phần khi chia chu vi |
|
NA |
Số lần điều chỉnh |
|
Nm |
Số lượng các phép đo |
|
wtmp |
Độ không đảm bảo lớn nhất bằng độ rộng của phân phối chữ nhật |
|
Nhs |
Số lượng các điểm đo theo phương ngang xung quanh bể |
|
Nmc |
Số lượng các bán kính được đo trên từng tầng |
|
Vraw |
Thể tích thô |
|
eTs |
Sai số lớn nhất ước tính của nhiệt độ khi sử dụng |
|
uTts |
Độ không đảm bảo tiêu chuẩn của nhiệt độ khi sử dụng |
|
Vts |
Thể tích cụ thể đã hiệu chính về giãn nở do nhiệt độ khi sử dụng |
|
Vhc |
Thể tích ghi trong bảng dung tích của bể |
|
A.3 Tổng quan về các phép tính
Tiêu chuẩn này đưa ra các phương pháp tính toán dưới đây:
– quấn và hiệu chính đối với các vật cản [xem TCVN 11156-1 (ISO 7507-1)];
– chu vi chuẩn (xem thêm TCVN 11156-1 (ISO 7507-1));
– chênh lệch giữa các số đo độ lệch từng phần riêng và độ lệch chuẩn tương ứng;
– các số đo chu vi từ chu vi chuẩn và các số đọc độ lệch.
A.4 Đo quấn
CHÚ THÍCH: Tất cả thành phần của độ không đảm bảo được quy ước là độc lập về mặt thống kê.
A.4.1 Các độ không đảm bảo nguồn
A.4.1.1 Chiều dài thước quấn
Độ không đảm bảo mở rộng, ULst, ghi trong giấy chứng nhận hiệu chuẩn với hệ số phủ, k (thông thường k=2, tương ứng với 95% độ tin cậy), tạo ra độ không đảm bảo, tính bằng mét, tính theo Công thức (A.1):
(A.1) |
A.4.1.2 Số đọc thước quấn
Nếu rLtr là độ phân giải của thước (thông thường rLtr = 1 mm) thì độ không đảm bảo tiêu chuẩn tương ứng, tính bằng mét theo Công thức (A.2), nếu hai số đọc được thực hiện cho từng phần và như đã cho trong Công thức (A.3) nếu một kết quả đọc được thực hiện cho từng phần (với cách đọc thước từ không):
(A.2) |
|
(A.3) |
trong đó n là số phần mà chu vi được chia.
CHÚ THÍCH: Hệ số 1/121/2 tương ứng phân phối chữ nhật
A.4.1.3 Kéo căng và định vị thước quấn
Độ không đảm bảo khi kéo căng và định vị thước quấn bao gồm các thành phần sau:
– độ không đảm bảo của lực kéo trên thước đo độ dài;
– độ không đảm bảo của sự phân bố lực kéo dọc theo thước, do ma sát tỳ vào bể;
– độ không đảm bảo do thước không nằm trên một mặt phẳng;
– độ không đảm bảo do mặt phẳng thước không vuông góc với trục đứng của bể.
Độ không đảm bảo tiêu chuẩn của kéo căng và định vị thước quấn, tính bằng mét, tính theo Công thức (A.4):
(A.4) |
CHÚ THÍCH: Hệ số 1/121/2 tương ứng phân phối chữ nhật
Giá trị điển hình của tLtp được cho trong Bảng A.1
Bảng A.1 – Dung sai cho phép đối với chu vi bể
Chu vi bể m |
Dung sai, tLtp |
|
m |
m |
|
≤ 25 |
2 |
0,002 |
> 25, ≤ 500 |
3 |
0,003 |
> 50, ≤ 100 |
5 |
0,005 |
> 100, ≤ 200 |
6 |
0,006 |
> 200 |
8 |
0,008 |
A.4.1.4 Điều chỉnh thước
Nếu thước quấn không đủ độ dài để quấn quanh một vòng bể thì phải chia chu vi bể thành nhiều phần để đo. Thực hiện các thao tác này sẽ làm tăng sai số nếu các đoạn thước quấn không được điều chỉnh chính xác.
Sai số này dẫn đến độ không đảm bảo bổ sung. Nếu eLta là sai số lớn nhất do việc điều chỉnh mỗi đoạn đo (thường thì eLta = 1 mm), độ không đảm đo tiêu chuẩn này tương ứng với số NA theo Công thức (A.1), có thể tính theo Công thức (A.5).
(A.5) |
CHÚ THÍCH: Hệ số 1/121/2 tương ứng phân phối chữ nhật
A.4.1.5 Các vật cản
Việc chỉnh thước quấn qua các vật cản cũng gây ra độ không đảm đo (ví dụ, độ không đảm đo do các kích thước của các vật cản).
Công thức tính các hiệu chính riêng được quy định tại TCVN 11156-1 (ISO 7507-1).
Không tính độ không đảm đo tiêu chuẩn của độ dài thước do các vật cản nhưng nó đã bao gồm trong “độ không đảm đo bổ sung“ (uVad).
A.4.1.6 Các phép đo nhiều lần
Tiêu chuẩn này khác với TCVN 11156-1 (ISO 7507-1) ở chỗ chu vi chuẩn được đo nhiều lần (ít nhất là ba lần) và chu vi chuẩn là giá trị trung bình của các lần đo và cộng với độ không đảm đo tiêu chuẩn bằng độ lệch chuẩn của giá trị trung bình của tất cả các phép đo, uLm.
A.4.2 Chu vi chuẩn bên ngoài
Vì tất cả sai số đo đều được cộng vào nên độ không đảm bảo của chu vi bên ngoài tính bằng mét sẽ là căn bậc hai (RMS) của tất cả độ không đảm bảo nguồn tính theo Công thức (A.6) và (A.7) trong đó Nm là số lượng các phép đo chu vi chuẩn. Sử dụng Công thức (A.6) trong trường hợp một thước quấn được sử dụng nhiều lần để đo chu vi, Nm. Sử dụng Công thức (A.7) trong trường hợp đo chu vi bằng Nm thước quấn khác nhau.
(A.6) |
|
(A.7) |
Trong đó Nm là số lần đo chu vi chuẩn.
A.4.3 Bán kính chuẩn bên ngoài
Độ không đảm đo tiêu chuẩn của bán kính chuẩn bên ngoài bể tính bằng mét, được tính theo Công thức (A.8) dưới đây:
(A.8) |
A.4.4 Độ dày lớp kim loại thành bể và lớp sơn
Độ không đảm đo lớn nhất (bằng độ rộng của phân bố chữ nhật) được biểu thị bằng wtmp, độ không đảm đo tiêu chuẩn tính bằng mét được tính theo Công thức (A.9)
(A.9) |
trong đó thông thường wtmp bằng 0,001 m (1mm) có thể lấy từ bản vẽ gốc của nhà sản xuất.
CHÚ THÍCH: Hệ số 1/121/2 tương ứng phân phối chữ nhật.
Cần thực hiện các phép đo tại tất cả các vị trí có thể để kiểm tra độ dày của thành bể.
A.5 Các phép đo quang
A.5.1 Các độ không đảm đo nguồn
Cần xem xét các độ không đảm đo dưới đây:
– utv là độ lệch lớn nhất so với đường chuẩn thẳng đứng (thường bằng 0,02% của H);
– utr là sai số lớn nhất của số đọc tính bằng mét (trường hợp xấu nhất gồm sai số do thước, độ phân giải của máy đo quang và sai lỗi của người thao tác) và bằng nhau đối với tất cả các số đọc (thông thường tt, = 0,001 m);
– utmp là độ không đảm đo của độ dày tấm đo và lớp sơn, tính bằng mét.
A.5.2 Độ không đảm đo của độ lệch từ độ lệch chuẩn
Độ không đảm đo chuẩn của các độ lệch khác nhau đo được tại các độ cao Hj và Href có thể tính theo Công thức (A.10) dưới đây:
(A.10) |
trong đó
Hj là chiều cao tại đó độ lệch đo được từ đường thẳng đứng, tính bằng mét;
Href là chiều cao tại đó đo chu vi chuẩn được đo bằng thước quấn, tính bằng mét.
CHÚ THÍCH 1: Hệ số 1/121/2 tương ứng phân phối chữ nhật
CHÚ THÍCH 2: Hệ số 2 xutr tương ứng với hai phép đo độc lập các độ lệch (một là đối với độ lệch chuẩn, α, và hai là đối với Nmi).
A.5.3 Độ không đảm đo của bán kính trong
Độ không đảm đo chuẩn của các bán kính trong (bằng độ không đảm đo ước tính của độ không đảm bảo trung bình bán kính của một phần bể) tính bằng mét, được tính theo Công thức (A.11) dưới đây:
(A.11) |
trong đó
Ksh | là hệ số liên quan đến hình dạng của bể tại mặt phẳng ngang với chiều cao cho trước. Hệ số này có thể ước tính theo độ lệch chuẩn của các độ lệch đo được đã hiệu chính theo độ nghiêng của bể; |
uRext | là độ không đảm đo của bán kính chuẩn bên ngoài bể, tính bằng mét; |
Nhs | là số vị trí đo theo phương ngang xung quanh bể. |
CHÚ THÍCH: Độ không đảm đo của bán kính bể có thể sẽ bị ảnh hưởng rất lớn do độ nghiêng của bể. Có một số phương pháp hiệu chính mà có thể loại bỏ phần nào độ độ không đảm đo này.
A.5.4 Các độ không đảm đo của bán kính trong của tầng bể
Độ không đảm đo bán kính trung bình của mỗi tầng bể, tính bằng mét, có thể tính theo Công thức (A.12) dưới đây:
(A.12) |
trong đó
Nmc | là số lượng bán kính được đo tại mỗi tầng; |
Ksv | là hệ số thực nghiệm bao gồm độ không đảm đo do chênh lệch của các giá trị trung bình (hình dạng bể trong mặt phẳng thẳng đứng) dựa trên số lượng giới hạn các phép đo trong đó Ksv > 1 (thông thường Ksv = 3). |
CHÚ THÍCH: Hệ số này khó có thể tính được tuy nhiên có thể ước tính qua thực nghiệm.
A.6 Bảng dung tích bể mở
Lập bảng dung tích bể từ số liệu bán kính tại các chiều cao chọn trước.
Dung tích thô của bảng bể mở, tính bằng mét khối, có thể tính theo Công thức A.13 dưới đây:
(A.13) |
A.7 Bảng dung tích bể tại thời điểm hiệu chuẩn
A.7.1 Các phép tính
Lập bảng dung tích bể từ các bảng dung tích bể mở bằng cách:
– cộng hiệu chính độ nghiêng của bể;
– cộng thể tích vật choán chỗ;
– kết hợp các thông số của mái phao (nếu có).
Hiệu chính độ nghiêng của bể, thể tích đáy, các thể tích vật choán chỗ và thể tích dịch chuyển của mái phao được bao gồm trong dung tích thô mở rộng, tính bằng mét khối, được tính theo Công thức (A.14) dưới đây:
(A.14) |
φ là arctan của b;
b là độ nghiêng bể, tính bằng mét trên mét;
Vo là thể tích đáy bể, tính bằng mét khối ;
Vdead là thể tích vật choán chỗ,tính bằng mét khối;
Vdis là thể tích của sản phẩm bị choán chỗ bởi mái phao (nếu có), tính bằng mét khối.
A.7.2 Độ không đảm bảo
A.7.2.1 Độ không đảm bảo nguồn
Tất cả thành phần của độ không đảm bảo được coi là độc lập về mặt thống kê.
A.7.2.1.1 Độ nghiêng của bể
Độ không đảm bảo của độ nghiêng bể phụ thuộc vào độ chính xác của các phép đo khoảng cách. Nó không tính được nhưng được bao gồm trong “độ không đảm bảo bổ sung”, (uVad).
A.7.2.1.2 Thể tích đáy bể
Có thể tính được độ không đảm bảo của đáy bể, tính theo phần trăm thể tích, có thể ước tính một giá trị điển hình theo Công thức (A.15) dưới đây:
uVo = 0,25 đến 1,5 |
(A.15) |
tùy thuộc vào phương pháp hiệu chuẩn, kích thước và sự biến dạng của đáy bể.
CHÚ THÍCH: Các độ không đảm bảo nhỏ hơn thường áp dụng cho các bể có đáy lớn hơn và ngược lại.
A.7.2.1.3 Mái phao hoặc nắp che
Dung sai cho phép (trong trường hợp xấu nhất) tVdis thường có giá trị bằng 5% của Vdis.
Độ không đảm bảo tiêu chuẩn, tính bằng mét khối, có thể tính được theo Công thức (A.16)
(A.16) |
A.7.2.1.4 Độ không đảm bảo bổ sung
Ảnh hưởng của các hiệu chính dưới đây được tính vào độ không đảm bảo bổ sung, uVad:
– hiệu chính đối với độ nghiêng bể;
– hiệu chính thể tích vật choán chỗ bên ngoài và bên trong bể;
– các giá trị xấp xỉ.
Độ không đảm bảo bổ sung, uVad có thể ước tính trên cơ sở thực nghiệm, bằng 0,005% của Vr.
A.7.3 Thể tích bể tại các điều kiện hiệu chuẩn
A.7.3.1 Các phép tính toán
Các hiệu chính dưới đây được quy định TCVN 11156-1 (ISO 7507-1) để hiệu chính các kích thước trong bảng dung tích bể mở tại thời điểm hiệu chuẩn đối với:
– biến dạng do áp suất thủy tĩnh từ khối lượng riêng chất lỏng hiệu chuẩn sang khối lượng riêng chuẩn;
– sự giãn nở nhiệt thành bể từ nhiệt độ hiệu chuẩn sang nhiệt độ chuẩn.
A.7.3.2 Độ không đảm bảo
Độ không đảm bảo của dung tích bể ở các điều kiện hiệu chuẩn (thể tích thô mở rộng) tính bằng mét khối, được tính theo Công thức (A.17) dưới đây:
uVr = {[2 xπx∑(RiaxuRiax∆hj)]2 + (uVo2 + Vo2) + (uVad2 + Vr2) + (uVdis2 + Vdis2)}1/2 | (A.16) |
CHÚ THÍCH: Công thức trên giả định độc lập về mặt thống kê của các phép đo tại tất cả các tầng của bể.
A.7.4 Dung tích bể ở các điều kiện chuẩn
A.7.4.1 Độ không đảm bảo nguồn
A.7.4.1.1 Quy định chung
Các độ không đảm bảo dưới đây ảnh hưởng đến độ không đảm bảo dung tích bể tại các điều kiện chuẩn.
Các độ không đảm bảo đã được tính trước bao gồm:
– uRi là độ không đảm bảo của bán kính trong; đã tính tại A.5.3;
– utm là độ không đảm bảo của độ dày kim loại thành bể; đã tính tại A.4.4.
Độ không đảm bảo mở rộng của khối lượng riêng của chất lỏng chứa trong bể tại thời điểm hiệu chuẩn ký hiệu là Up (thường có giá trị là 5 kg/m3). Độ không đảm bảo tiêu chuẩn, up tính bằng kilogam trên mét khối, tính theo Công thức (A18):
(A.18) |
trong đó k là hệ số phủ (thông thường k = 2).
Sai số lớn nhất của Modun đàn hồi Young của vật liệu thành bể (theo nguyên lý của Young) ký hiệu là eE, (thường bằng 5 x 109N/m2). Giả sử phân phối chữ nhật thì độ không đảm bảo tiêu chuẩn, uE tính theo N/m2 có thể tính theo Công thức (A.19).
(A.18) |
Sai số ước tính lớn nhất của nhiệt độ khi quấn ký hiệu là eTtp (eTtp là 5 °C đối với các vị trí điển hình). Giả sử phân phối chữ nhật thì độ không đảm bảo tiêu chuẩn, uTtp có thể tính theo Công thức A.20:
Sai số ước tính lớn nhất của hệ số giãn nở tuyến tính ký hiệu là eαtp và eαtk (thông thường eαtp = eαtk = 2 x 10-6 °C–1). Giả sử phân phối hình chữ nhật thì các độ không đảm bảo tiêu chuẩn, eαtp và eαtk tính bằng độ C, tính được theo Công thức (A.21) và (A.22):
(A.21) |
|
(A.22) |
Các độ không đảm bảo của các biến sau được coi là không đáng kể, có thể bỏ qua:
– uL, độ không đảm bảo mức chất lỏng trong bể tại thời điểm hiệu chuẩn (nếu có);
– ug, độ không đảm bảo của sự gia tăng cục bộ do trọng lực;
– upref độ không đảm bảo khối lượng riêng không khí xung quanh.
A.7.4.1.2 Hiệu chính sự biến dạng do áp suất thủy tĩnh tại các điều kiện chuẩn
Độ không đảm bảo này là tổng các độ không đảm bảo của các thông số dưới đây liên quan đến việc hiệu chính áp suất thủy tĩnh:
– bán kính trong;
– khối lượng riêng của chất lỏng tại thời điểm hiệu chuẩn;
– modun đàn hồi theo Young;
– độ dày của vật liệu thành bể.
Độ không đảm bảo tiêu chuẩn giãn nở thể tích uVh do áp lực thủy tĩnh được tính theo Công thức A.23
(A.23) |
trong đó ρref là khối lượng riêng của không khí xung quanh
A.7.4.1.3 Hiệu chính về sự giãn nở nhiệt của bể và thước quấn tại các điều kiện chuẩn.
Độ không đảm bảo tiêu chuẩn về hiệu chính bán kính trong đối với sự giãn nở khác nhau của thước quấn và thành bể, tính bằng mét, ký hiệu là uδRit. bao gồm:
– Độ không đảm bảo tiêu chuẩn của các hệ số giãn nở của thước quấn và bể;
– Độ không đảm bảo tiêu chuẩn của nhiệt độ khi quấn (giả sử là như nhau đối với thước và thành bể),
Có thể tính theo Công thức (A.24).
Thể tích bể, tính bằng mét khối, tại các điều kiện chuẩn được hiệu chính theo hệ số giãn nở nhiệt có thể tính theo Công thức (A.25)
Vtr = V x[αtp x (Ttp – Tref) + 2 x αtk x (Ttp – Tref)] |
(A.25) |
trong đó
αtp là hệ số giãn nở tuyến tính của thước quấn, tính bằng 1/°C;
αtk là hệ số giãn nở tuyến tính của vật liệu thành bể, tính bằng độ 1/°C;
Tref là nhiệt độ chuẩn của bể và thước quấn, tính bằng độ C (độ không đảm bảo bằng zero);
Ttp là nhiệt độ tại thời điểm quấn (bằng nhau đối với thước quấn và bể), tính bằng độ C.
Độ không đảm bảo tiêu chuẩn về hiệu chính đối với giãn nở nhiệt của thể tích ký hiệu là uVt, tính bằng % thể tích, có thể tính theo Công thức (A.26)
(A.26) |
A.7.4.1.4 Các độ không đảm bảo áp suất thủy tĩnh bổ sung
Các đại lượng dưới đây có ảnh hưởng đến các độ không đảm bảo áp suất thủy tĩnh bổ sung:
– sự biến dạng thủy tĩnh của đáy bể tại các điều kiện chuẩn;
– độ không đảm bảo của mô hình hiệu chính áp suất thủy tĩnh.
CHÚ THÍCH: Độ không đảm bảo của đáy bể, uVb, phụ thuộc vào các điều kiện như kích cỡ và tình trạng đáy bể. Thực tế cho thấy giá trị này khoảng 0,25/L, được tính bằng phần trăm thể tích, % V, trong đó L là độ cao của chất lỏng (nếu có) tính bằng mét đối với L ≥ 1. Nếu L < 1 thì uVb bằng khoảng 0,25% thể tích đo được.
Không tính được độ không đảm bảo của mô hình hiệu chính áp suất thủy tĩnh, uVcal, nhưng theo cách tính đã nêu trong TCVN 11156 -1 (ISO 7507-1), Phụ lục D, thì độ không đảm bảo bổ sung, tính bằng mét khối, có thể tính theo Công thức (A.27):
uVCal = 1,25 x 10-4 x V |
(A.27) |
A.8 Bảng dung tích bể đang trong trạng thái sử dụng
A.8.1 Các phép tính toán
Các hiệu chính về kích thước của bảng-bể tại các điều kiện chuẩn được quy định như sau:
– biến dạng do áp suất thủy tĩnh từ khối lượng riêng chất lỏng hiệu chuẩn sang khối lượng riêng chất lỏng khi sử dụng;
– giãn nở nhiệt độ từ nhiệt độ hiệu chuẩn sang nhiệt độ làm việc.
Độ không đảm bảo mở rộng của các giá trị ghi trong bảng dung tích bể, UV (với hệ số phủ k = 2), bao gồm các độ không đảm bảo của hiệu chính biến dạng thể tích thô mở rộng do áp suất thủy tĩnh, giãn nở nhiệt và các độ không đảm bảo thủy tĩnh bổ sung được tính theo Công thức (A.28)
UV = 2 x [uVr2 + uVh2 + uVcal2 + (uVt2 x V2) +uVb2]1/2 |
(A.28) |
CHÚ THÍCH: Do sự thay đổi của các giá trị uVr, uVt, uVb nên UV cũng sẽ thay đổi theo thể tích của chất lỏng.
A.8.2 Độ không đảm bảo trong điều kiện sử dụng
A.8.2.1 Độ không đảm bảo nguồn
Các độ không đảm bảo dưới đây dùng để tính các độ không đảm bảo tại các điều kiện chuẩn (xem A.7.4)
– uRi | bán kính trong; |
– uE | modun đàn hồi theo Young của vật liệu thành bể; |
– utm | độ dày lớp kim loại thành bể; |
– uαtk | hệ số giãn nở tuyến tính của vật liệu thành bể; |
– UL | mức chất lỏng trong bể (= 0); |
– ug | gia tăng cục bộ do trọng lực (= 0); |
– uρref | khối lượng riêng chuẩn (= 0). |
Các độ không đảm bảo nguồn dưới đây là khác nhau trong các điều kiện sử dụng:
– Sai số ước tính lớn nhất của nhiệt độ làm việc là eTts (bằng 5 °C tại các vị trí bình thường). Giả sử phân phối chữ nhật thì độ không đảm bảo uTts tính theo độ C, có thể tính theo Công thức (A.29).
(A.29) |
– Độ không đảm bảo mở rộng của khối lượng riêng chất lỏng chứa trong bể dưới các điều kiện sử dụng, ký hiệu là Uρs, (thông (hường bằng 5 kg/m3). Độ không đảm bảo tiêu chuẩn, uρs có thể tính theo Công thức (A.30):
(A.30) |
trong đó k là hệ số phủ (thông thường k = 2)
A.8.2.2 Hiệu chính biến dạng do áp suất thủy tĩnh khi đang sử dụng
Độ không đảm bảo này là tổng hợp các độ không đảm bảo dưới đây của các thông số liên quan đến việc hiệu chính thủy tĩnh:
Độ không đảm bảo tiêu chuẩn của thể tích giãn nở, uVh do áp suất thủy tĩnh khi đang sử dụng, tính bằng mét khối, có thể tính theo Công thức (A.31)
(A.31) |
A.8.2.3 Hiệu chính giãn nở nhiệt khi đang sử dụng
Việc hiệu chính một thể tích cụ thể giãn nở do nhiệt độ tại thời điểm sử dụng, tạo thành thể tích hiệu chính-nhiệt, Vts, tính bằng m3 có thể tính theo Công thức (A.32):
Vts = Vhc x [αtp x(Ttp – Tref) + 2 x αtk x (Ttk – Tref)] |
(A.32) |
trong đó
Vhc là dung tích cho trước trong bảng dung tích;
αtk là hệ số giãn nở tuyến tính của vật liệu thành bể tính bằng 1/°C;
αtp là hệ số giãn nở của thước đo độ sâu, tính bằng 1/°C;
Tref là nhiệt độ chuẩn của bể và thước quấn, tính bằng độ C (độ không đảm bảo = 0);
Ttk là nhiệt độ của bể (tại thời điểm sử dụng), tính bằng độ C;
Ttp là nhiệt độ của thước đo độ sâu (ở trạng thái sử dụng), tính bằng độ C.
Độ không đảm bảo của hiệu chính thể tích do giãn nở nhiệt, uVts, tính bằng % thể tích, có thể tính theo Công thức (A.33).
A.8.2.4 Mô hình hiệu chính áp suất thủy tĩnh
Việc tính toán hiệu chính biến dạng do áp suất thủy tĩnh ở chế độ sử dụng, dạng toán học sẽ tạo ra độ không đảm bảo bổ sung uVCal (xem 7.4.4).
CHÚ THÍCH: Độ không đảm bảo này liên quan chặt chẽ với việc tính hiệu chính về biến dạng do áp suất thủy tĩnh tại các điều kiện chuẩn nếu mô hình toán được nêu trong TCVN 11156-1 (ISO 7507-1), Phụ lục D được dùng cho cả hai trường hợp.
A.8.2.5 Đo phần ngập
Độ không đảm bảo tiêu chuẩn của việc hiệu chuẩn đo phần ngập bao gồm:
– độ không đảm bảo tiêu chuẩn của phép đo khoảng cách giữa bề mặt chất lỏng và điểm thả thước;
– độ không đảm bảo tiêu chuẩn khi đọc thước đo phần ngập.
Sai số tối đa ước tính của phép đo khoảng cách giữa bề mặt chất lỏng và điểm thả thước ký hiệu là edm, tính bằng milimet, bằng khoảng ± (1,3 + 0,2 x Ltape), trong đó Ltape là chiều dài thước đo tính bằng mét.
Thiết bị thường dùng là thước đo độ sâu. Nếu dùng hệ thống đo dựa trên khoảng trống (không chứa chất lỏng) thì sai số tối đa ước tính, edm, tính bằng milimet, sẽ bằng khoảng [(3 + 0,4 x L) + δH].
Giả sử phân phối hình chữ nhật thì độ không đảm bảo tiêu chuẩn, udm, tính bằng mét, có thể tính theo Công thức (A.34).
(A.34) |
Sai số ước tính đo mức chất lỏng do giảm chiều cao, δH tính bằng mét, có thể tính theo Công thức (A.35):
(A.35) |
Trong đó μ là tỷ số Poision của vật liệu thành bể (đối với thép μ ≈ 3,3).
Nếu rLtd là độ phân giải của thước đo độ sâu hoặc của hệ thống đo (thông thường rLtd ≈ 1 mm) thi độ không đảm bảo tiêu chuẩn tương ứng, uLtd có thể tính theo Công thức (A.36):
(A.36) |
CHÚ THÍCH: Hệ số 1/121/2 tương ứng phân phối chữ nhật
Độ không đảm bảo tiêu chuẩn khi ngập ký hiệu là uDdip có thể tính theo Công thức (A.37):
uDdip = (udm2 + udtd2 + δH2)1/2 |
(A.37) |
A.8.3 Thể tích ở trạng thái sử dụng
Độ không đảm bảo tiêu chuẩn của dung tích đối với một mức chất lỏng, L, trong trạng thái sử dụng, ký hiệu là uVts, có thể tính theo Công thức (A.38):
(A.38) |
trong đó
VL là thể ttch cho trước trong bảng dung tích bể tại mức chất lỏng, L;
k là hệ số phủ (thông thường k = 2)
CHÚ THÍCH: Độ không đảm bảo tiêu chuẩn, uVCal, của mô hình toán học đối với hiệu chính biến dạng do áp suất thủy tĩnh trong trạng thái sử dụng có thể là dương hoặc âm.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] GUM:1995, Hướng dẫn biểu thị độ không đảm bảo, xuất bản lần 1, IPM/IEC/IFCC/ISO/IUPAC/IUPAP/OIML.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Các yêu cầu về an toàn
5 Thiết bị, dụng cụ
6 Cách tiến hành
6.1 Nguyên tắc
6.2 Chuẩn bị bể
6.3 Chu vi chuẩn
6.4 Các số đọc độ lệch
6.5 Hiệu chuẩn đáy bể
6.6 Các phép đo và các số liệu khác
7 Dung sai cho phép
8 Quy trình tính toán bảng dung tích bể
8.1 Chu vi bên ngoài
8.2 Hiệu chính
8.3 Bảng dung tích bể
Phụ lục A (tham khảo) Độ không đảm bảo hiệu chuẩn bể
Thư mục tài liệu tham khảo
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 11156-2:2015 (ISO 7507-2:2005) VỀ DẦU MỎ VÀ SẢN PHẨM DẦU MỎ DẠNG LỎNG – HIỆU CHUẨN BỂ TRỤ ĐỨNG – PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG QUANG CHUẨN | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN11156-2:2015 | Ngày hiệu lực | 31/12/2015 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Tài nguyên - môi trường |
Ngày ban hành | 31/12/2015 |
Cơ quan ban hành |
Bộ khoa học và công nghê |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |