TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 11156-5:2015 (ISO 7507-5:2000) VỀ DẦU MỎ VÀ SẢN PHẨM DẦU MỎ DẠNG LỎNG – HIỆU CHUẨN BỂ TRỤ ĐỨNG – PHẦN 5: PHƯƠNG PHÁP ĐO DẢI KHOẢNG CÁCH QUANG ĐIỆN BÊN NGOÀI
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 11156-5:2015
ISO 7507-5:2000
DẦU MỎ VÀ SẢN PHẨM DẦU MỎ DẠNG LỎNG – HIỆU CHUẨN BỂ TRỤ ĐỨNG – PHẦN 5: PHƯƠNG PHÁP ĐO DẢI KHOẢNG CÁCH QUANG ĐIỆN BÊN NGOÀI
Petroleum and liquid petroleum products – Calibration of vertical cylindrical tanks – Part 5: External electro-optical distance-ranging method
Lời nói đầu
TCVN 11156-5:2015 hoàn toàn tương đương với ISO 7507-5:2000.
TCVN 11156-5:2015 do Tiểu Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC28/SC2 Nhiên liệu lỏng – Phương pháp thử biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ tiêu chuẩn TCVN 11156 (ISO 7507), Dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ dạng lỏng – Hiệu chuẩn bể trụ đứng gồm các tiêu chuẩn sau:
– TCVN 11156-1:2015 (ISO 7507-1:2003), Phần 1: Phương pháp thước quấn;
– TCVN 11156-2:2015 (ISO 7507-2:2005), Phần 2: Phương pháp đường quang chuẩn;
– TCVN 11156-3:2015 (ISO 7507-3:2006), Phần 3: Phương pháp tam giác quang;
– TCVN 11156-4:2015 (ISO 7507-4:2010), Phần 4: Phương pháp đo dải khoảng cách quang điện bên trong;
– TCVN 11156-5:2015 (ISO 7507-5:2000), Phần 5: Phương pháp đo dải khoảng cách quang điện bên ngoài.
Lời giới thiệu
Tiêu chuẩn này là một phần của bộ tiêu chuẩn về các phương pháp hiệu chuẩn bể chứa, bao gồm các tiêu chuẩn sau:
a) TCVN 11154 (ISO 4269), Dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ dạng lỏng – Hiệu chuẩn bể chứa bằng phép đo chất lỏng – Phương pháp tăng dần sử dụng đồng hồ đo thể tích.
b) TCVN 11156-1 (ISO 7507-1), Dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ dạng lỏng – Hiệu chuẩn bể trụ đứng – Phần 1: Phương pháp thước quấn.
c) TCVN 11156-2 (ISO 7507-2), Dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ dạng lỏng – Hiệu chuẩn bể trụ đứng – Phần 2: Phương pháp đường quang chuẩn.
d) TCVN 11156-3 (ISO 7507-3), Dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ dạng lỏng – Hiệu chuẩn bể trụ đứng DẦU MỎ VÀ SẢN PHẨM DẦU MỎ DẠNG LỎNG – HIỆU CHUẨN BỂ TRỤ ĐỨNG – PHẦN 5: PHƯƠNG PHÁP ĐO DẢI KHOẢNG CÁCH QUANG ĐIỆN BÊN NGOÀIPhần 3: Phương pháp tam giác quang.
e) TCVN 11156-1 (ISO 7507-4), Dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ dạng lỏng – Hiệu chuẩn bể trụ đứng – Phần 4: Phương pháp đo dải khoảng cách quang điện bên trong.
f) ISO 8311:1989, Refrigerated light hydrocarbon fluids – Calibration of membrane tanks and independent prismatic tanks in ships – Physical measurement (Chất lỏng hydrocacbon nhẹ lạnh – Hiệu chuẩn các bể màng mỏng và các bể lăng trụ độc lập trên tàu – Phép đo vật lý).
g) ISO 9091-1:1991, Refrigarated light hydrocarbon fluids – Calibration of spherical tanks in ships – Part 1: Stereo-photogrammetry (Chất lỏng hydrocacbon nhẹ lạnh – Hiệu chuẩn các bể hình cầu trên tàu – Phần 1: Phương pháp quan trắc lập thể).
h) ISO 9091-2:1992, Refrigerated light hydrocarbon fluids – Calibration of spherical tanks in ships – Part 2: Triangulation measurement (Chất lỏng hydrocacbon nhẹ lạnh – Hiệu chuẩn các bể hình cầu trên tàu – Phần 2: Phương pháp tam giác)
Phương pháp này là thay thế cho các phương pháp hiệu chuẩn khác ví dụ như phương pháp thước quấn [TCVN 11156-1 (ISO 7507-1)], phương pháp đường quang chuẩn (TCVN 11156-2 (ISO 7507-2)], phương pháp tam giác quang [TCVN 11156-3 (ISO 7507-3)], và phương pháp đo dải khoảng cách quang điện bên trong [TCVN 11156-4 (ISO 7507-4)].
DẦU MỎ VÀ SẢN PHẨM DẦU MỎ DẠNG LỎNG – HIỆU CHUẨN BỂ TRỤ ĐỨNG – PHẦN 5: PHƯƠNG PHÁP ĐO DẢI KHOẢNG CÁCH QUANG ĐIỆN BÊN NGOÀI
Petroleum and liquid petroleum products – Calibration of vertical cylindrical tanks – Part 5: External electro-optical distance-ranging method
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp hiệu chuẩn các bể hình trụ đứng loại không cách nhiệt, có đường kính lớn hơn 5 m bằng phương pháp đo bên ngoài, sử dụng thiết bị đo dải khoảng cách quang điện (EODR), và được dùng để lập các bảng dung tích bể.
Phương pháp này phù hợp đối với các bể có đáy dạng côn lồi hoặc côn lõm cũng như các bể có đáy phẳng.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi (nếu có).
TCVN 11156-1 (ISO 7507-1), Dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ dạng lỏng – Hiệu chuẩn bể trụ đứng – Phần 1: Phương pháp thước quấn.
TCVN 11156-4 (ISO 7507-4), Dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ dạng lỏng – Hiệu chuẩn bể trụ đứng – Phần 4: Phương pháp đo dải khoảng cách quang điện bên trong.
ISO 4512, Petroleum and liquid petroleum products – Equipment for measurment of liquid levels in storage tanks – Manual methods. (Dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ dạng lỏng – Thiết bị đo mức chất lỏng trong các bể chứa – Phương pháp thủ công).
IEC 60079-10:1995, Electrical apparatus for explosive gas atmospheres – Part 10: Classification of hazardous areas (Thiết bị điện dùng cho môi trường khí dễ nổ – Phần 10: Phân loại các khu vực nguy hiểm).
IEC 60825-1:1998, Safety of lazer products – Part 1: Equipment classification, requirements and user’s guide (Yêu cầu an toàn đối với các thiết bị laze – Phần 1: Phân loại thiết bị, các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng).
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ, định nghĩa nêu tại TCVN 11156-1 (ISO 7507-1), TCVN 11156-4 (ISO 7507-4) và các thuật ngữ, định nghĩa sau:
3.1. Vị trí đo “mốc” (“at” station)
Vị trí đo mà tại đó thiết bị EODR đang được sử dụng.
3.2. Vị trí đo “phía sau” (“back” station)
Vị trí đo ở phía sau thiết bị EODR đang được sử dụng.
3.3. Phân đôi (bisect)
Tầm nhìn từ tâm điểm mốc qua kính ngắm của thiết bị EODR.
3.4. Đổi mặt (changing face)
Sự quay các đường tròn ngang và dọc của thiết bị EODR với góc 200 gon.
3.5. Vị trí đo “phía trước” (“forward” station)
Vị trí đo ở phía trước thiết bị EODR đang được sử dụng.
3.6. Sai số khép (misclosure)
Chênh lệch giữa tổng của các góc theo phương ngang đo được giữa các vị trí đo khác nhau có đường truyền hoàn chỉnh của bể và tổng các góc lý thuyết cho đường truyền đó.
3.7. Vị trí đo (station)
Vị trí đo mà các phép đo góc và khoảng cách nghiêng được thực hiện.
3.8. Đế máy kinh vĩ (tribrach)
Dụng cụ/Thiết bị đặt trên giá ba chân, khi điều chỉnh ba hoặc nhiều vít chân thì sẽ được định vị trên mặt phẳng nằm ngang và trên đó gắn các thiết bị quan trắc.
4. Nguyên tắc
Bể và xung quanh bể được kiểm tra quan sát, và bể có số lượng các vị trí đo đã được tính toán theo yêu cầu, cũng như các vị trí đo được lựa chọn.
Các giá đỡ ba chân cùng thiết bị đo tương ứng được đặt tại các vị trí đo ban đầu. Để thiết lập được vị trí của vị trí đo “mốc”, các phép đo góc và đo khoảng cách được thực hiện từ vị trí đo “mốc” ban đầu đến các vị trí đo “phía sau” và “phía trước”. Sau đó thực hiện các phép đo khoảng cách và đo góc đến đỉnh và đáy bể cùng với các phép đo góc tiếp tuyến “phân đôi” (3.3) thành của bể sang bên trái và bên phải vị trí đo. Các phép đo này được thực hiện tại các điểm theo yêu cầu trên từng tầng. Các giá đỡ ba chân tại các vị trí đo “phía sau” và các vị trí đo “mốc” ban đầu nằm phía bên trái vị trí đo để có thể cho đường truyền là khép kín khi hoàn thành hiệu chuẩn.
Từ từng vị trí đo tiếp theo đã được xác định trước, tiến hành các phép đo góc và đo khoảng cách đến đỉnh và đáy bể, thực hiện cùng với các phép đo góc tiếp tuyến “phân đôi” (3.3) thành của bể sang bên trái và bên phải vị trí đo.
Khi di chuyển đến vị trí đo mới, vị trí đo “phía trước” cũ sẽ trở thành vị trí đo “mốc” mới và vị trí đo “mốc” cũ sẽ thành vị trí đo “phía sau” mới. Các phép đo cuối cùng được thực hiện từ vị trí đo “mốc” mà ban đầu là vị trí đo “phía sau”; vị trí đo “phía trước” cuối cùng là vị trí đo “mốc” ban đầu.
Các phép đo này, sau khi đã điều chỉnh sai số cho phép, thì việc tính toán các hệ trục tọa độ ba chiều đã đưa vào ma trận mô tả bể theo toán học. Các chu vi tại các vị trí khác nhau theo phương thẳng đứng trên thành bể được tính toán theo thông tin này và bảng dung tích được lập theo TCVN 11156-1 (ISO 7507-1).
5. Các yêu cầu về an toàn
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các yêu cầu chung về an toàn nêu tại TCVN 11156 (ISO 7507).
Ngoài ra, chùm tia laze được phát ra bởi thiết bị đo khoảng cách phải phù hợp với laze Loại 1 hoặc Loại 2 quy định trong IEC 60825-1.
Thiết bị EODR và các thiết bị điện tử khác phải có cáp bảo vệ điện phù hợp với sự phân loại diện tích vị trí lắp đặt bể để hiệu chuẩn. (Xem IEC 60079-10.)
6. Thiết bị, dụng cụ
6.1. Thiết bị quang điện dải khoảng cách
Các bộ phận đo góc và khoảng cách của thiết bị phải phù hợp với 5.1 của TCVN 11156-4 (ISO 7507-4).
6.2. Lăng kính góc đơn (sử dụng làm lăng kính mốc) gắn trên giá đỡ lăng kính
CHÚ THÍCH: Giá đỡ lăng kính được gắn trên thước/cọc đỡ (ranging pole) hoặc đế máy kinh vĩ được lắp trên giá đỡ ba chân.
6.3. Đế máy kinh vĩ
Cần ít nhất năm cái.
6.4. Giá đỡ ba chân
Cần ít nhất năm cái.
6.5. Thước/cọc đỡ (ranging pole)
6.6. Băng dính phản quang
CHÚ THÍCH: Mặt ngoài được phủ bằng các lăng kính phản quang nhỏ.
6.7. Thiết bị phụ
Thiết bị này gồm:
a) dụng cụ đo chiều dày lớp sơn;
b) dụng cụ đo chiều dày tấm.
6.8. Thiết bị hiệu chuẩn đáy bể
Thiết bị này phải phù hợp với quy định nêu tại Phụ lục C của TCVN 11156-1 (ISO 7507-1).
7. Các yêu cầu chung
7.1. Thiết bị EODR cần được bảo trì sao cho các giá trị của độ không đảm bảo của nó không vượt các giá trị quy định tại 6.1.
7.2. Các bể chỉ hiệu chuẩn sau khi đã nạp ít nhất một lần bằng chất lỏng có khối lượng riêng bằng hoặc lớn hơn khối lượng riêng của chất lỏng sau này sẽ chứa trong đó trong quá trình sử dụng.
CHÚ THÍCH: Phép thử thủy tĩnh hoặc áp lực đối với các bể mới phải đạt yêu cầu trong hầu hết các trường hợp.
7.3. Nếu hiệu chuẩn bể trong khi bể đang chứa chất lỏng, thì chất lỏng trong đó phải đảm bảo duy trì tĩnh, ổn định trong suốt quá trình hiệu chuẩn. Tiến hành đo và ghi lại độ sâu, nhiệt độ và khối lượng riêng của chất lỏng. Tuy nhiên, nếu nhiệt độ thành bể giữa phần rỗng (không có chất lỏng) và phần chứa chất lỏng mà chênh nhau hơn 10 oC, thì cần xử lý theo hai cách, hoặc nạp đến đầy hoặc tháo xả ra hết. Trong quá trình hiệu chuẩn không chuyển chất lỏng vào hay tháo ra khỏi bể.
7.4. Thiết bị EODR phải được kiểm tra xác nhận trước khi hiệu chuẩn.
Độ chính xác của thiết bị đo khoảng cách, cũng như thiết bị đo góc phải được kiểm tra xác nhận theo các quy trình do nhà sản xuất khuyến cáo.
CHÚ THÍCH: Có thể sử dụng các quy trình thích hợp nêu tại Phụ lục A của TCVN 11156-4 (ISO 7507-4)
7.5. Việc hiệu chuẩn được thực hiện liên tục, không gián đoạn.
7.6. Sử dụng thước đo và quả dọi phù hợp với ISO 4512 để đo tổng chiều cao của điểm chuẩn trên lỗ đo phía trên điểm mốc. Ghi chiều cao tổng này chính xác đến 1 mm.
8. Xác định số lượng các vị trí đo
Số lượng các vị trí đo sử dụng khi hiệu chuẩn phụ thuộc vào chu vi danh nghĩa của bể.
Số lượng các vị trí đo được xác định theo công thức sau:
trong đó
N là số lượng các vị trí đo được làm tròn đến số chẵn gần nhất;
C là chu vi danh nghĩa của bể, tính bằng mét.
Số lượng nhỏ nhất của các vị trí đo phải không ít hơn 8, giới hạn trên bằng 36 vị trí đo là chấp nhận được trừ trường hợp chu vi bể đòi hỏi phải thực hiện nhiều phép đo hơn.
CHÚ THÍCH: Nếu bể bị biến dạng bất thường, nghĩa là dập lõm hoặc không tròn thì số lượng các điểm tiếp tuyến và số đọc cần được gia tăng để tính đến diện tích bị biến dạng.
9. Xác định điểm mốc
Chọn hai nhóm các phép đo tiếp tuyến trên một tầng. Trong mỗi nhóm tiếp tuyến, mỗi tầng thực hiện các phép đo hai tiếp tuyến, phép đo thứ nhất tại 1/5 đến 1/4 chiều cao tầng phía trên đường hàn nối ngang thấp hơn và phép thứ hai tại 1/5 đến 1/4 chiều cao tầng phía dưới đường hàn nối ngang cao hơn. Ngoài ra, trên tầng trên cùng, điểm cao nhất của thành bể được phân đôi và, trên đáy thấp nhất của tầng cũng được phân đôi.
Số lượng các điểm mốc lớn hơn số lượng nhỏ nhất khuyến cáo thì có thể lựa chọn tùy theo từng trường hợp cụ thể và các điều kiện riêng của bể (xem chú thích của Điều 8).
10. Lắp đặt thiết bị
10.1. Chuẩn bị hiệu chuẩn
Kiểm tra khu vực xung quanh bể để tối ưu hóa các vị trí đo và đảm bảo thiết bị được cố định chắc và vững trên giá đỡ ba chân, (như thể hiện trên Hình 1). Tại mỗi vị trí đo, từ vị trí “mốc” phải nhìn thấy rõ các vị trí đo “phía sau” và “phía trước”. Phải đảm bảo tầm nhìn đến đáy, đỉnh và các thành bên của bể mà không bị che khuất.
10.2. Quy trình lắp đặt
Lắp giá đỡ ba chân tại độ cao thuận tiện cho tất cả các thao tác. Chốt các chân giá đỡ xuống đất đảm bảo giá đỡ vững chắc và ổn định.
Đặt các đế máy kinh vĩ lên các giá đỡ ba chân.
Căn chỉnh từng đế máy kinh vĩ trên mặt phẳng ngang bằng cách vặn các vít chân đế.
Đặt thiết bị EODR lên đế máy kinh vĩ tại vị trí “mốc” và căn chỉnh mặt phẳng ngang.
Nếu thiết bị EODR là loại điện tử và có khả năng căn chỉnh tự động, thì kiểm tra để đảm bảo rằng thiết bị đã được căn chỉnh đúng.
Đặt lăng kính mốc trên các vị trí “phía trước” và “phía sau”.
Quấn băng dính phản quang (6.6) quanh phần đáy và đỉnh bể.
11. Quy trình hiệu chuẩn
11.1. Khởi động thiết bị
Bật thiết bị và chờ thời gian đủ để thiết bị đạt nhiệt độ làm việc phù hợp theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Hình 1 – Định vị các vị trí đo
11.2. Quy trình đo
11.2.1. Phân đôi vị trí đo “phía sau” và đo khoảng cách nghiêng, các góc theo phương nằm ngang và phương thẳng đứng. Ghi lại các số đo.
11.2.2. Đổi/xoay mặt thiết bị.
11.2.3. Phân đôi vị trí “phía sau” và đo khoảng cách nghiêng, các góc theo phương nằm ngang và phương thẳng đứng. Ghi lại các số đo.
11.2.4. Đổi/xoay mặt thiết bị.
11.2.5. Phân đôi vị trí đo “phía trước” và đo khoảng cách nghiêng, các góc theo phương nằm ngang và phương thẳng đứng. Ghi lại các số đo.
11.2.6. Đổi/xoay mặt thiết bị.
11.2.7. Phân đôi vị trí đo “phía trước” và đo khoảng cách nghiêng, các góc theo phương nằm ngang và phương thẳng đứng. Ghi lại các số đo.
11.2.8. Đổi/xoay mặt thiết bị.
11.2.9. Phân đôi băng dính phản quang tại phần đáy bể, đo khoảng cách nghiêng, các góc theo phương nằm ngang và phương thẳng đứng. Ghi lại các số đo.
CHÚ THÍCH: Thực hiện các phép đo này trong phạm vi ± 15o của đường vuông góc với thành bể kể từ vị trí đo.
11.2.10. Đổi/xoay mặt thiết bị.
11.2.11. Phân đôi băng dính phản quang tại phần đầu bể, đo khoảng cách nghiêng, các góc theo phương nằm ngang và phương thẳng đứng. Ghi lại các số đo.
CHÚ THÍCH: Thực hiện các phép đo trong phạm vi ± 15o của đường vuông góc với thành bể kể từ vị trí đo.
11.2.12. Phân đôi phần tiếp tuyến đáy ở phía trái bể (xem Hình 2) và đo khoảng cách nghiêng, các góc theo phương nằm ngang và phương thẳng đứng. Ghi lại các số đo.
11.2.13. Phân đôi phần tiếp tuyến ở phía trái bể tại vị trí khoảng 1/5 hoặc 1/4 trên tầng đầu tiên và đo khoảng cách nghiêng, các góc theo phương nằm ngang và phương thẳng đứng. Ghi lại các số đo.
11.2.14. Phân đôi phần tiếp tuyến tại vị trí khoảng 3/4 hoặc 4/5 trên tầng thứ nhất và đo khoảng cách nghiêng, các góc theo phương nằm ngang và phương thẳng đứng. Ghi lại các số đo.
11.2.15. Lặp lại quy trình đo như nêu đã chi tiết tại 11.2.13 và 11.2.14 trên từng tầng, phía trên tầng đầu tiên, cho đến khi hoàn thành các phép đo trên tất cả các tầng.
11.2.16. Phân đôi phần tiếp tuyến đỉnh ở phía trái bể và đo khoảng cách nghiêng, các góc theo phương nằm ngang và phương thẳng đứng. Ghi lại các số đo.
11.2.17. Lặp lại các bước từ 11.2.12 đến 11.2.16 đối với cạnh bên phải của bể.
CHÚ THÍCH 20 % chiều cao tấm phía trên hoặc phía dưới đường hàn.
Hình 2 – Tầm nhìn tiếp tuyến
11.3. Quy trình hiệu chuẩn tại các vị trí đo tiếp theo
11.3.1. Thay lăng kính mốc trên vị trí “phía trước” bằng thiết bị EODR.
CHÚ THÍCH: Vị trí đo này sẽ trở thành vị trí “mốc” mới.
11.3.2. Chuyển lăng kính mốc từ vị trí “phía sau” cũ đến vị trí “mốc” cũ.
CHÚ THÍCH: Vị trí đo này trở thành vị trí “phía sau” mới.
11.3.3. Đặt đế máy kinh vĩ trên vị trí “phía trước” mới.
11.3.4. Căn chỉnh đế máy kinh vĩ bằng cách điều chỉnh các vít đế.
11.3.5. Đặt lăng kính mốc trên vị trí “phía trước” mới.
11.3.6. Lặp lại các quy trình đo như đã nêu chi tiết từ 11.3.1 đến 11.3.6, lặp lại các quy trình đo như đã nêu chi tiết tại 11.2 tại từng vị trí đo, cho đến khi tất cả các vị trí đo đã trở thành vị trí “mốc”. Tổng số các vị trí “mốc”, mà ở đó các phép đo đã được thực hiện số tương đương với số lượng các vị trí đo xác định tại Điều 8.
11.3.7. Các giá đỡ ba chân đã đặt các máy kinh vĩ, tại các vị trí “phía sau” và các vị trí “mốc” đầu tiên, sẽ được giữ nguyên tại vị trí đó để cho phép vòng đi (chu trình) của các vị trí đo là khép kín khi hoàn thành hiệu chuẩn.
11.4. Thiết lập vị trí điểm chuẩn nghiêng
11.4.1. Đặt đầu dưới của thước/cọc gắn lăng kính (ranging pole) lên điểm chuẩn phía trên và ghi lại khoảng cách nghiêng, các góc theo phương nằm ngang và phương thẳng đứng đến lăng kính mốc gắn với thước/cọc này.
CHÚ THÍCH: Trong quá trình hiệu chuẩn, các phép đo này được thực hiện từ vị trí đo thuận tiện nhất.
11.4.2. Đặt thước/cọc gắn lăng kính (ranging pole) thẳng đứng phía dưới lỗ đo, để đầu dưới của thước/cọc nằm trên chỗ nối giữa tấm thành và tấm đáy bể. Đo khoảng cách nghiêng, các góc theo phương nằm ngang và phương thẳng đứng. Ghi tại các số đo này.
11.4.3. Nếu tầm nhìn bị che khuất, thì phải thay đổi chiều cao của thước/cọc (ranging pole), ghi lại chiều cao thay đổi này chính xác đến milimet.
Trong quá trình tiến hành hiệu chuẩn, bất kỳ sự thay đổi nào về chiều cao đều cần sự bù chỉnh đối với vị trí điểm chuẩn phía trên.
12. Dung sai cho phép
Các khoảng cách nghiêng đo được giữa hai vị trí đo và được ghi lại trong phạm vi ± 2 mm (xem 11.2).
13. Các phép đo khác
13.1. Đáy bể phải được hiệu chuẩn theo một trong các phương pháp nêu trong TCVN 11156-1 (ISO 7507-1).
13.2. Các số liệu sau được xác định và thực hiện phù hợp theo TCVN 11156-1 (ISO 7507-1):
a) khối lượng riêng và nhiệt độ của chất lỏng chứa trong bể tại thời điểm hiệu chuẩn;
b) khối lượng riêng và nhiệt độ làm việc của chất lỏng sẽ đưa vào chứa trong bể;
c) chiều cao của từng tầng bể;
d) chiều dày tấm thành của từng tầng;
e) vật choán chỗ;
f) độ cao nạp an toàn và độ cao nạp tối đa.
13.3. Đo chiều dài thước/cọc gắn lăng kính (ranging pole) chính xác đến 1 mm và ghi lại giá trị này.
14. Tính và lập bảng dung tích
14.1. Tính các bán kính trong của bể.
CHÚ THÍCH: Quy trình tính các bán kính từ các phép đo hiện trường được nêu tại Điều A.2.
14.2. Sử dụng các bán kính trong tính được, lập bảng dung tích bể phù hợp theo TCVN 11156-1 (ISO 7507-1). Áp dụng các hiệu chỉnh dưới đây, như nêu tại TCVN 11156–1 (ISO 7507-1), để lập các bảng dung tích:
a) hiệu ứng áp suất thủy tĩnh;
b) nhiệt độ thành bể đã được chứng nhận;
c) vật choán chỗ;
d) độ nghiêng, nếu cần thiết.
Phụ lục A
(tham khảo)
Tính các bảng hiệu chuẩn bể
A.1. Quy định chung
A.1.1. Tất cả các phép tính, mà khác với phép tính bán kính tại các độ cao khác nhau trên thành bể đều được thực hiện phù hợp theo TCVN 11156-1 (ISO 7507-1). Phụ lục này quy định các nguyên tắc chung về quy trình tính và phương pháp tính chu vi tại các độ cao khác nhau của thành bể.
A.1.2. Tất cả các phép tính được thực hiện phù hợp với các nguyên tắc toán học được thừa nhận.
A.2. Tính bán kính từ các phép đo hiện trường
Các số liệu ngoài hiện trường nhận được trong quá trình hiệu chuẩn sẽ xác định vị trí của từng điểm mốc theo góc phương ngang và góc phương dọc, từng điểm có liên quan đến một trong các vị trí đo được định vị xung quanh ngoại vi của bể.
Các số đo này được chuyển đổi về mặt toán học thành các tọa độ theo ma trận ba chiều để mô phỏng thành bể. Thông thường được biểu thị theo dạng (X,Y,Z); các tọa độ X và Y xác định vị trí phương ngang và tọa độ Z xác định chiều cao thẳng đứng.
Các phương trình sau đây cung cấp các phương pháp chuyển đổi:
X = D cos q cos f
Y = D sin q cos f
Z = D sin f
trong đó
D là khoảng cách nghiêng;
q là góc đo được theo phương nằm ngang;
f là góc đo được theo phương thẳng đứng.
Các tọa độ X, Y và Z của các điểm mốc trên băng phản quang tại đáy bể và có thể đầu bể thì được tính từ đầu. Các điểm này được gắn vào đường tròn sử dụng phương pháp “xấp xỉ đa thức bình phương tối thiểu” (xem Phụ lục B, ISO 7507-3), và sử dụng phương pháp hình học để tìm điểm giao nhau của đường tiếp tuyến đáy với đường tròn này, từ từng vị trí đo. Vị trí của các điểm trên đáy bể được xác định bằng cách sử dụng các độ lệch góc tiếp tuyến từ góc tiếp tuyến của đáy bể.
Để tính bán kính tại các mức đo khác nhau, các trục tọa độ của từng điểm mốc được điều chỉnh sao cho các giá trị Z của từng điểm mốc mà xác định mặt cắt ngang riêng hoặc từng phần cắt có giá trị thông dụng và bằng nhau. Sự điều chỉnh này được thực hiện bằng các phương pháp toán học chuẩn đảm bảo rằng các vị trí của các điểm mốc được điều chỉnh tại bất kỳ phần cắt nào đều nằm trên mặt phẳng vuông góc với trục thẳng đứng đối xứng của bể. Các thay đổi giá trị Z sẽ cần phải bù bằng các thay đổi cho các giá trị của hệ trục tọa độ X và Y tại điểm đo đó.
Không nên cho rằng là bể phải thẳng đứng.
Tọa độ của các điểm được bố trí theo các nhóm đều có giá trị Z bằng nhau, tức là, chúng xác định phần cắt ngang qua bể tại độ cao cụ thể, Zi. Áp dụng phương pháp “xấp xỉ bình phương tối thiểu đa thức” để lắp các điểm vào đường tròn và do đó tính được bán kính của từng phần cắt ngang.
Khi hoàn thành các tính toán bán kính tại từng độ cao thành bể, tính chu vi tại độ cao đó. Chu vi này sử dụng cho các tính toán tiếp sau cho bảng hiệu chuẩn như nêu tại TCVN 11156-1 (ISO 7507-1).
Nếu có sẵn các bản vẽ chế tạo của bể, thì so sánh các số đo để hiệu chuẩn với các kích thước tương ứng thể hiện trên các bản vẽ chế tạo. Bất kỳ số đo nào có sự chênh lệch đáng kể thì cần kiểm tra lại.
Nếu các số đo khi hiệu chuẩn và trên bản vẽ không nhất quán, thì phải xác định các nguyên nhân và phải lặp lại quy trình hiệu chuẩn, nếu cần thiết.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] ISO 7078:1985, Building construction – Procedures for setting out, measurement and surveying – Vocabulary and guidance notes (Công trình xây dựng – Quy trình thiết lập, đo và khảo sát – Từ vựng và hướng dẫn ghi chú).
[2] ISO 8322-8:1992, Building construction – Measuring instruments – procedures for determining accuracy in use – Part 8: Electronic distance-measuring instruments up to 150 m (Công trình xây dựng – Thiết bị đo – Quy trình xác định độ chính xác trong sử dụng – Phần 8: Thiết bị đo khoảng cách điện đến 150 m).
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
4. Nguyên tắc
5. Các yêu cầu về an toàn
6. Thiết bị, dụng cụ
7. Các yêu cầu chung
8. Xác định số lượng các vị trí đo
9. Xác định điểm mốc
10. Lắp đặt thiết bị
11. Quy trình hiệu chuẩn
12. Dung sai cho phép
13. Các phép đo khác
14. Tính và lập bảng dung tích
Phụ lục A (tham khảo) Tính các bảng hiệu chuẩn bể
Thư mục tài liệu tham khảo
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 11156-5:2015 (ISO 7507-5:2000) VỀ DẦU MỎ VÀ SẢN PHẨM DẦU MỎ DẠNG LỎNG – HIỆU CHUẨN BỂ TRỤ ĐỨNG – PHẦN 5: PHƯƠNG PHÁP ĐO DẢI KHOẢNG CÁCH QUANG ĐIỆN BÊN NGOÀI | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN11156-5:2015 | Ngày hiệu lực | 31/12/2015 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Công nghiệp nặng |
Ngày ban hành | 31/12/2015 |
Cơ quan ban hành |
Bộ khoa học và công nghê |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |