TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 11229-1:2015 (ISO 4950-1:1995 SỬA ĐỔI BỔ SUNG 1:2003) VỀ THÉP TẤM VÀ THÉP BĂNG RỘNG GIỚI HẠN CHẢY CAO – PHẦN 1: YÊU CẦU CHUNG

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 31/12/2015

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 11229-1:2015

ISO 4950-1:1995 SỬA ĐỔI BỔ SUNG 1:2003

TẤM THÉP VÀ THÉP BĂNG RỘNG GIỚI HẠN CHẢY CAO – PHẦN 1: YÊU CẦU CHUNG

High yield strength flat steel products  Part 1: General requirements

Lời nói đầu

TCVN 11229-1:2015 hoàn toàn tương đương ISO 4950-1:1995 với sửa đổi bổ sung 1:2003.

TCVN 11229-1:2015 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 17, Thép biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ tiêu chuẩn TCVN 11229 (ISO 4950), Thép tấm và thép băng rộng giới hạn chảy cao bao gồm các phần sau:

 Phần 1: Yêu cầu chung.

 Phần 2: Thép tấm và thép băng rộng được cung cấp ở trạng thái thường hóa hoặc cán có kiểm soát.

 Phần 3: Thép tấm và thép băng rộng được cung cấp ở trạng thái xử lý nhiệt (tôi+ram).

TẤM THÉP VÀ THÉP BĂNG RỘNG GIỚI HẠN CHẢY CAO – PHẦN 1: YÊU CẦU CHUNG

High yield strength flat steel products  Part 1: General requirements

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp sản xuất, điều kiện chấp nhận và ghi nhãn thép tấm và thép băng rộng có giới hạn chảy cao.

Tiêu chuẩn này áp dụng cho thép tấm cán nóng trên máy cán đảo chiều và thép băng rộng cán nóng có giới hạn chảy cao (Remin ≥ 355 MPa), với chiều dày và trạng thái được quy định trong TCVN 11229-2 (ISO 4950-2) và TCVN 11229-3 (ISO 4950-3) dùng trong kết cấu lắp ghép bằng bu lông, đinh tán hoặc kết cấu hàn.1)

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản đã nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.

TCVN 197-1 (ISO 6892-1), Vật liệu kim loại – Th kéo – Phần 1: Phương pháp th ở nhiệt độ phòng.

TCVN 312-1 (ISO 148-1), Vật liệu kim loại – Thử va đập kiểu con lắc Charpy – Phần 1: Phương pháp th.

TCVN 1811 (ISO 14284), Thép và gang – Ly mẫu và chun bị các mẫu thử đ xác định thành phần hóa học.

TCVN 4398:2001 (ISO 377 :1997), Thép và các sản phẩm thép – Vị trí lấy mẫu, chuẩn bị phôi mẫu và mẫu thử cơ tính.

TCVN 4399:2008 (ISO 404:1992), Thép và sản phẩm thép – Yêu cu kỹ thuật chung khi cung cấp.

TCVN 10351 (ISO 7452), Thép tấm cán nóng – Dung sai kích thước và hình dạng.

TCVN 10352 (ISO 7788), Thép – Hoàn thiện bề mặt thép tấm và thép tấm rộng cán nóng – Yêu cu khi cung cấp.

TCVN 11229-2 (ISO 4950-2), Thép tm và thép băng rộng giới hạn chy cao – Phần 2: Thép tấm và thép băng rộng được cung cấp ở trạng thái thường hóa hoặc cán có kim soát.

TCVN 11229-3 (ISO 4950-3), Thép tấm và thép băng rộng giới hạn chảy cao – Phần 3: Thép tấm và thép băng rộng được cung cấp ở trạng thái được xử lý nhiệt (tôi + ram).

TCVN 11236 (ISO 10474), Thép và các sn phm thép – Tài liệu kim tra.

ISO 2566 – 1:1984, Steel – Conversion of elongation values – Part 1: Carbon and low alloy steels (Thép  Chuyển đi các giá trị độ giãn dài – Phần 1: Thép cacbon và thép hợp kim thấp).

ISO 6929, Steel products – Vocabulary (Sản phẩm thép – Từ vựng).

3  Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa cho “thép tấm” và “thép băng rộng” được cho trong ISO 6929.

4  Sản xuất

4.1  Phương pháp luyện thép

Trừ khi có tha thuận khác tại thời điểm đặt hàng, phương pháp luyện thép được thực hiện theo quyết định của nhà sản xuất; tuy nhiên, theo yêu cầu tại thời điểm cung cấp, phương pháp luyện thép được công bố cho khách hàng.

4.2  Tính hàn được

Khác với thép cacbon thấp, thép tấm và thép băng rộng có giới hạn chảy cao có thể cần phải có những chú ý đặc biệt khi hàn [Xem chi tiết về hướng dẫn hàn và tính hàn được của các thép C – Mn và thép hp kim vi lượng C – Mn do Ban IX – G thuộc Viện hàn quốc tế công bố (Tài liệu ISS/IIW 843 – 87)].

4.3  Dạng bên ngoài của bề mặt – Khuyết tật

4.3.1  Dạng bên ngoài của bề mặt

Sản phẩm phải có bề mặt ngoài trơn nhẵn tương ứng với quá trình cán được sử dụng và không được có bất cứ khuyết tật nào có th gây tn hại đến quá trình gia công và ứng dụng thích hợp của chúng.

4.3.2  Loại bỏ các khuyết tật

Việc loại bỏ các khuyết tật phải tuân theo các yêu cầu của TCVN 10352 (ISO 7788). Tuy nhiên, trong trường hợp các sản phẩm được quy định trong TCVN 11229-3 (ISO 4950-3), cần có sự thỏa thuận trước của khách hàng.

4.4  Dung sai kích thước

Phải tuân theo các yêu cầu của TCVN 10351 (ISO 7452).

5  Kiểm tra và thử

5.1  Quy định chung

Các sản phẩm được bao hàm trong tiêu chun này có thể được kiểm tra và thử phù hợp với các điều kiện được quy định trong Điều 8 của TCVN 4399 (ISO 404) đối với thành phần hóa học và cơ tính của sản phẩm. Việc kiểm tra thành phần hóa học của sản phẩm ch được thực hiện nếu đã được thỏa thuận và nêu trong đơn đặt hàng.

Nếu được quy định trong đơn đặt hàng, việc kim tra và thử phải được thực hiện phù hợp với 5.2 đến 6.5.

5.2  Đơn v thử

5.2.1  Các sản phẩm phải được thử riêng biệt đối với mỗi mẻ đúc và trạng thái xử lý nhiệt. Đơn vị thử phải là 50 t hoặc một phần của 50 t. Tuy nhiên, theo tha thuận tại thời điểm đặt hàng, đơn vị thử có th là tấm hoặc cuộn vật liệu gốc (ban đầu).

5.2.2  Đối với mỗi đơn vị thử và phạm vi chiều dày theo các Bảng 3 của TCVN 11229-2 (ISO 4950-2) và TCVN 11229-3 (ISO 4950-3) phải thực hiện một loạt các phép thử bao gồm:

– Một phép thử kéo (hoặc nhiều phép thử kéo phù hợp với 5.2.4.1 trong trường hợp các sản phẩm có chiều dày đến và bao gồm 16 mm);

– Một bộ ba phép thử va đập ở các nhiệt độ được quy định trong các Bảng 3 của TCVN 4950-2 (ISO 4950-2) và TCVN 11229-3 (ISO 4950-3). Việc kiểm tra ở các nhiệt độ khác có thể được tha thuận tại thời đim đặt hàng [Xem Phụ lục A của TCVN 11229-2 (ISO 4950-2)]; và nếu được quy định trong đơn đặt hàng;

– Một phép phân tích sn phm.

5.2.3  Khách hàng hoặc đại diện của khách hàng có thể có mặt tại thời điểm lựa chọn các sản phẩm mẫu từ đó lấy ra các mẫu thử cho kiểm tra các đặc tính [Xem TCVN 4399 (ISO 404)].

5.2.4  Trừ khi có yêu cầu khác của khách hàng, quy trình th phải như sau:

5.2.4.1  Thử kéo

Phi lấy một mẫu thử cho mỗi phạm vi chiều dày quy định với yêu cầu bổ sung là, đối với phạm vi chiều dày e ≤ 16 mm, chiều dày lớn nhất của các sản phẩm của lô không được lớn hơn hai lần chiều dày nhỏ nhất.

5.2.4.2  Thử va đập

Phải lấy một mẫu thử từ mỗi phạm vi chiều dày.

5.3  V trí và định hướng của các mẫu thử

[Xem TCVN 4398 (ISO 377)].

Các mẫu thử phi được lấy ở giữa đường trục theo hướng cán và cạnh (mép) của sản phẩm cán.

5.3.1  Phôi mẫu thử kéo

Đường trục của các phôi mẫu thử kéo phải vuông góc với hướng cán, trừ các thép băng rộng có chiều rộng bằng hoặc nhỏ hơn 600 mm, đối với các thép băng rộng này đường trục của phôi mẫu thử kéo phải song song với hướng cán.

5.3.2  Phôi mẫu thử va đập

Theo yêu cầu của đơn đặt hàng, đường trục của các phôi mẫu thử va đập có thể song song hoặc vuông góc với hướng cán. Nếu không có yêu cầu thì đường trục của phôi mu thử phải song song với hướng cán.

6  Phương pháp thử

6.1  Th kéo [Xem TCVN 197-1 (ISO 6892-1)]

Thông thường, phôi mẫu th được sử dụng có dạng hình lăng trụ hoặc hình trụ có tỷ lệ và có chiều dài đo ban đầu L0 được cho theo công thức

trong đó S0 là diện tích mặt cắt ngang của chiều dài đo của phôi mẫu thử.

Phôi mẫu thử hình lăng trụ của tiết diện hình chữ nhật có chiều rộng lớn nhất trên đoạn chiều dài đo 40 mm và chiều dày của phôi mẫu thử phải bằng chiều dày của sản phẩm; tuy nhiên, nếu chiều dày của sản phẩm vượt quá 30 mm thì chiều dày của phôi mẫu thử có thể được giảm đi tới 30 mm bằng bào hoặc phay chỉ trên một mặt.

Có thể sử dụng phôi mẫu thử hình trụ tròn cho các sản phẩm có chiều dày lớn hơn 40 mm; phôi mẫu thử này phải có đường kính 10 mm đến 30 mm và chiều dài đo ban đầu của nó phải được xác định theo công thức nêu trên; đường trục của phôi mẫu thử phải được định vị ở ¼ chiều dày của sản phẩm.

Có thể sử dụng phôi mẫu thử không có tỷ lệ với chiều dài đo ban đầu cố định (ví dụ, 200 mm). Trong trường hợp này phải tham khảo bảng chuyển đổi (Xem ISO 2566-1). Tuy nhiên, trong trường hợp có tranh cãi, ch được xem xét đến các kết quả thu được trên phôi mẫu thử tỷ lệ.

Giới hạn chy được quy định trong các Bảng 3 của TCVN 11229-2 (ISO 4950-2) và TCVN 11229-3 (ISO 4950-3) là giới hạn chảy trên ReH. Nếu không thấy rõ hiện tượng chảy có thể sử dụng ứng suất thử 0,2 % (Rp0,2) hoặc ứng suất th 0,5 % (độ giãn dài tổng) (Rt0,5). Đặc tính kỹ thuật của vật liệu được tuân theo nếu một trong các giá trị này thỏa mãn giá trị giới hạn chảy quy định.

6.2  Thử va đập

6.2.1  Phép thử va đập thường được thực hiện trên các sản phẩm có chiều y lớn hơn hoặc bằng 12 mm. Phôi mẫu thử phải được gia công cắt gọt sao cho bề mặt gần nhất với bề mặt cán cách bề mặt cán tối đa là 1 mm. Đối với các sn phẩm có chiều dày lớn hơn 40 mm, phôi mẫu thử phải được ly sao cho đường trục của nó được định vị cách bề mặt 1/4 chiều dày.

Rãnh khắc V phải vuông góc với bề mặt cán.

Nếu có sự thỏa thuận tại thời điểm đặt hàng, có th thực hiện các phép thử va đập trên các sản phẩm có chiều dày nhỏ hơn 12 mm; các kích thước của phôi mẫu th phải phù hợp với các yêu cầu của TCVN 312-1 (ISO 148-1), nghĩa là 10 mm x 7,5 mm và 10 mx 5 mm, hoặc phải tương đương với 10 x e, trong đó e là chiều dày của sản phẩm.

6.2.2  Phải thực hiện phép thử với phôi mẫu thử có rãnh V được đỡ ở cả hai đầu mút [xem TCVN 312-1 (ISO 148-1)], giá tr được tính đến là giá trị trung bình của các kết quả thu được từ ba phôi mẫu thử được cắt liền kề nhau từ cùng một sản phẩm, trừ khi có các lý do đ thử lại (xem 6.5).

6.3  Phân tích hóa học

6.3.1  Nếu phân tích sản phẩm được quy định trong đơn đặt hàng, số lượng mẫu thử được ly phải có sự thỏa thuận của các bên có liên quan.

Các mẫu thử có th được lấy t các phôi mẫu thử được sử dụng cho kiểm tra cơ tính hoặc từ toàn bộ chiều dày của sản phẩm tại cùng một vị trí như các phôi mẫu thử. Trong trường hợp có tranh cãi, ch được áp dụng phép phân tích các phoi khoan từ toàn bộ chiều dày của sản phẩm. Đ lựa chọn và chuẩn bị các mẫu thử cho phân tích hóa học, phải áp dụng các yêu cầu của TCVN 1811 (ISO 14284).

6.3.2  Trong trường hợp có tranh chấp, các phương pháp được sử dụng cho phân tích hóa học phải phù hợp với các yêu cầu được quy định trong các tiêu chuẩn quốc gia tương ứng. Trong trường hợp không có các tiêu chun quốc gia, phương pháp được sử dụng phải có sự thỏa thuận giữa các bên có liên quan.

6.4  Phép thử có sai sót

Khi phép thử không cho kết qu yêu cầu do mắc lỗi trong khi thực hiện, phép thử phải được loại bỏ. Sai sót trong thực hiện phép thử có thể là: gia công cắt gọt không đúng; lắp đặt mẫu thử không đúng trong máy thử; máy thử hoạt động không tốt, có trục trặc, hoặc bất cứ sai sót không bình thường nào khác không phụ thuộc vào bản thân kim loại.

6.4.1  Phôi mẫu thử có khuyết tật

Nếu một phôi mẫu thử có khuyết tật đã cho các kết quả tốt, lô sản phẩm phải được chấp nhận, nhưng phôi mẫu thử từ đó lấy ra mẫu thử có thể phi đưc kim tra riêng về chất lượng

6.5  Thử lại

Nếu trong quá trình kiểm tra, một phép thử không cho kết quả đạt yêu cầu, nếu không có thỏa thuận khác, có thể phải thực hiện các phép thử bổ sung sau.

6.5.1  Thử kéo

Phải áp dụng các quy trình thử được quy định trong 8.3.4.3.2 “Các thử nghiệm không theo trình tự” của TCVN 4399 (ISO 404).

6.5.2  Thử va đập

Phải đánh giá phép thử va đập theo phương pháp có trình tự được mô tả trong 8.4.3.2 của TCVN 4399 (ISO 404) và, nếu yêu cầu phthử lại thì phi thực hiện các phép thử lại phù hợp với 8.3.4.3.3 của TCVN 4399 (ISO 404).

7  Tài liệu kiểm tra

Tài liệu kim tra được căn cứ theo TCVN 11236 (ISO 10474) và được quy định trong đơn đặt hàng.

Trong mọi trường hợp, tài liệu kiểm tra này phải chỉ ra các kết quả của nhà sản xuất đối với phân tích vật đúc cho tất cả các nguyên tố được quy định đối với mác thép có liên quan.

8  Phân loại và xử lý lại

8.1  Phải áp dụng các yêu cầu của Điều 9 của TCVN 4399 (ISO 404).

8.2  Nhà sản xuất có quyền đưa ra các sản phẩm đã bị loại bỏ trong kiểm tra lần thứ nhất để kim tra lại cho một cp chất lượng khác hoặc mác thép khác.

9  Thử không phá hủy

Nếu khách hàng yêu cầu phải có các phép thử không phá hủy để kiểm tra chất lượng của sản phẩm bằng các phương pháp chụp ảnh tia bức xạ, siêu âm, thẩm thấu bằng hạt từ hoặc thuốc nhuộm màu, các phép thử này phải được tha thuận tại thời điểm yêu cầu và đơn đặt hàng. Thỏa thuận này phải bao gồm các nội dung chi tiết của phương pháp thử và giải thích các kết quả.

10  Ghi nhãn

Trừ khi có thỏa thuận khác tại thời điểm yêu cầu và đơn đặt hàng, các sản phẩm phải được ghi nhãn như sau:

a) Các ký hiệu nhận biết mác thép và chất lượng thép;

b) Nhãn hiệu của nhà sản xut;

c) Khi cần thiết: một biu tượng, các chữ cái hoặc chữ số để nhận biết các tài liệu kiểm tra, các phôi mẫu thử và các sân phẩm.

Trong trường hợp các sản phẩm có khối lượng đơn vị nhỏ và được gửi hàng dưới dạng bó, phải ghi nhãn thông tin đã quy định ở trên vào một thẻ ghi nhãn được gắn chắc chắn vào mỗi bó sản phẩm (hoặc thông tin đã quy định ở trên được ghi nhãn trên sản phẩm cao nhất của bó).

11  Đơn đặt hàng

Đơn đặt hàng phải bao gồm:

– Nếu có yêu cầu về quá trình luyện thép, phải theo ch dẫn trong (4.1);

– Nếu có yêu cầu về kiểm tra theo lô hoặc tấm vật liệu gốc, phải theo ch dẫn trong (5.2.1);

– Nếu có yêu cầu về phân tích sản phẩm và số lượng mẫu thử, phải theo chỉ dẫn trong (5.2.2) và (6.3.1);

– Nếu có yêu cầu phải lấy các phôi mẫu thử va đập theo hướng ngang, phải theo ch dẫn trong (5.3.2);

– Nếu có yêu cầu các phép thử va dập cho sản phẩm có chiều dày nhỏ hơn 12 mm, phải theo chỉ dẫn trong (6.2.1);

– Nếu không cho phép thử lại, phải theo chỉ dẫn trong (6.4);

– Loại tài liệu kim tra được yêu cầu (Điều 7);

– Nếu có yêu cầu về thử không phá hủy, phải theo chỉ dẫn trong Điều 9;

– Nếu có yêu cầu về các kiểu ghi nhãn khác, phải theo ch dẫn trong Điều 10.

Các mục không được quy định trong bản kê này sẽ không được nhà sản xuất xem xét.



1) Để có các biện pháp phòng ngừa khi hàn, có thể tham khảo hướng dẫn v hàn và tính hàn được của các thép C – Mn và thép hợp kim vi lượng C – Mn do Ban IX – G thuộc Viện hàn quốc tế công bố (Tài liệu ISS/IIW 843  87).

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 11229-1:2015 (ISO 4950-1:1995 SỬA ĐỔI BỔ SUNG 1:2003) VỀ THÉP TẤM VÀ THÉP BĂNG RỘNG GIỚI HẠN CHẢY CAO – PHẦN 1: YÊU CẦU CHUNG
Số, ký hiệu văn bản TCVN11229-1:2015 Ngày hiệu lực 31/12/2015
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Công nghiệp nặng
Ngày ban hành 31/12/2015
Cơ quan ban hành Bộ khoa học và công nghê
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản