TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 11374:2016 (ISO 9364:2011) VỀ THÉP LÁ PHỦ MẠ HỢP KIM 55% NHÔM/KẼM NHÚNG NÓNG LIÊN TỤC CHẤT LƯỢNG THƯƠNG MẠI, KÉO VÀ KẾT CẤU

Hiệu lực: Còn hiệu lực

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 11374:2016

ISO 9364:2011

THÉP LÁ PHỦ MẠ HỢP KIM 55% NHÔM/KẼM NHÚNG NÓNG LIÊN TỤC CHẤT LƯỢNG THƯƠNG MẠI, KÉO VÀ KẾT CẤU

Continuous hot dip 55% aluminium/zinc alloy-coated steel sheet of commercial, drawing and structural qualities

Lời nói đầu

TCVN 11374:2016 hoàn toàn tương đương ISO 9364:2011.

TCVN 11374:2016 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 17, Thép biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

THÉP LÁ PHỦ MẠ HP KIM 55% NHÔM/KẼM NHÚNG NÓNG LIÊN TỤC CHẤT LƯỢNG THƯƠNG MẠI, KÉO VÀ KT CẤU

Continuous hot dip 55% aluminium/zinc alloy-coated steel sheet of commercial, drawing and structural qualities

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này áp dụng cho các đặc tính của thép lá có chất lượng thương mại, kéo và kết cấu được phủ mạ nhúng nóng liên tục hợp kim 55% nhôm/kẽm. Thành phần theo khối lượng của hợp kim nhôm/kẽm thường là 55% nhôm, 1,6% silic, còn lại là kẽm. Các sản phẩm được dự định sử dụng cho những ứng dụng trong đó cần có sự liên kết các đặc tính ăn mòn của nhôm với các đặc tính ăn mòn của kẽm.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản đã nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, (nếu có).

TCVN 197-1 (ISO 6892-1), Vật liệu kim loại – Th kéo – Phần 1: Phương pháp thử ở nhiệt độ phòng.

TCVN 198 (ISO 7438), Vật liệu kim loại – Thử uốn.

TCVN 5878 (ISO 2178), Lớp phủ không từ tính trên chất nền từ tính – Đo chiều dày lớp phủ – Phương pháp từ.

TCVN 7573 (ISO 16160), Thép tấm cán nóng liên tục – Dung sai kích thước và hình dạng.

TCVN 7574 (ISO 16162), Thép tấm cán nguội liên tục – Dung sai kích thước và hình dạng.

TCVN 7665 (ISO 1460), Lớp phủ kim loại – Lớp phủ kẽm nhúng nóng trên vật liệu chứa sắt – Xác định khối lượng lớp mạ trên một đơn vị diện tích.

TCVN 10310 (ISO 3497), Lớp phủ kim loại – Đo chiều dày lớp phủ – Phương pháp quang phổ tia X.

TCVN 10353 (ISO 16163), Thép lá phủ mạ nhúng nóng liên tục – Dung sai kích thước và hình dạng.

3  Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:

3.1

ng dụng của loại chất lượng (quality applications)

3.1.1

Thương mại (commercial)

Chất lượng dự định dành cho mục đích chế tạo thông thường trong đó thép lá được sử dụng ở trạng thái phẳng hoặc dùng cho uốn hoặc tạo hình vừa phải.

3.1.2

Kéo (drawing)

Chất lượng dự định dành cho các chi tiết có thể đòi hỏi phải có quá trình gia công bằng kéo hoặc chuốt hoặc tạo hình nặng (khắc nghiệt).

3.1.3

Vuốt sâu (deep drawing)

Chất lượng dự định dành cho các chi tiết có thể đòi hỏi phải có quá trình gia công bằng tạo hình nặng hoặc kéo khắc nghiệt.

3.2

Hoa kẽm bình thường (normal spangle)

Lớp phủ được tạo thành do sự phát triển không hạn chế của các tinh thể hợp kim nhôm/kẽm trong quá trình đông đặc bình thường.

3.3

Gia công tinh nhẵn (smooth finish)

Lớp phủ nhẵn bóng được tạo ra bằng cán là vật liệu có lớp phủ để đạt được trạng thái bề mặt có chất lượng tốt hơn so với sản phẩm như khi phủ mạ.

3.4

Hóa già (ageing)

Sự thụ cảm đối với các thay đổi về tính chất theo thời gian trôi qua.

CHÚ THÍCH: Hóa già có thể dẫn đến thay đổi về giới hạn chảy và sự suy giảm tương ứng của tính dẻo trong quá trình bảo quản. Hóa già luôn có ảnh hưởng có hại đến tính tạo hình. Sự phát triển của giới hạn chảy trên do hóa già có thể dẫn đến sự thụ cảm tiếp tục đối với các khuyết tật bề mặt như các dấu hiệu của ứng suất kéo căng (đường Luders) và tạo thành rãnh khi tạo hình thép. Để tránh các hậu quả có hại này, điều cốt yếu là phải bảo đảm khoảng thời gian giữa quá trình xử lý cuối cùng tại máy cán và quá trình chế tạo là tối thiểu. Sự luân chuyển phôi cán bằng sử dụng trước tiên vật liệu đã già hóa lâu nhất là rất quan trọng. Sự điều chỉnh thăng bằng có hiệu quả của trục cán ngang trước khi chế tạo có thể tránh được các dấu hiệu của ứng suất kéo căng một cách hợp lý

3.5

Cán là (skin pas)

Cán nguội ở chế độ nhẹ thép lá có lớp phủ.

CHÚ THÍCH: Mục đích của cán là là tạo ra độ nhẵn bóng bề mặt cao hơn và do đó nâng cao chất lượng bề mặt. Cán là cũng làm giảm tức thời tới mức tối thiểu sự xuất hiện của trạng thái bề mặt đã biết như vùng trượt (các đường Luder) hoặc tạo thành rãnh nhăn trong quá trình chế tạo các chi tiết đã hoàn thiện. Cán là cũng điều chỉnh và cải thiện độ phẳng. Cán là cũng sẽ phần nào làm tăng độ cứng và giảm độ dai.

3.6

Lớp phủ khác biệt (differential coating)

Lớp phủ có khối lượng phủ trên bề mặt này khác đáng kể so với khối lượng lớp phủ trên bề mặt kia.

4  Chiều dày, điều kiện đặt hàng và chất lượng chế tạo

4.1  Thép lá có lớp phủ hợp kim nhôm/kẽm được chế tạo với các chiều dày đến và bao gồm 5,0 mm sau khi phủ mạ và chiều rộng 600 mm và lớn hơn theo các cuộn và các tấm cắt. Thép lá có lớp phủ hợp kim nhôm/kẽm với chiều rộng nhỏ hơn 600 mm có thể được xẻ ra từ thép lá rộng và sẽ được xem như thép lá.

4.2  Chiều dày của thép lá có lớp phủ mạ hợp kim nhôm/kẽm nhúng nóng có thể được quy định là sự phối hợp của chiều dày kim loại nền và chiều dày lớp phủ kim loại hoặc chỉ là chiều dày của kim loại nền. Khách hàng phải chỉ rõ trên đặt hàng phương pháp quy định chiều dày được yêu cầu. Trong trường hợp khách hàng không chỉ rõ bất cứ phương pháp quy định chiều dày nào thì chiều dày của sản phẩm được cung cấp là sự phối hợp của chiều dày kim loại nền và chiều dày lớp phủ kim loại. Phụ lục A mô tả các yêu cầu về quy định chiều dày của kim loại nền.

4.3  Thép lá có lớp phủ hợp kim nhôm/kẽm có thể được đặt hàng theo một trong hai điều kiện đặt hàng.

– Điều kiện đặt hàng A): thép được đặt hàng đáp ứng các cơ tính.

– Điều kiện đặt hàng B): thép được đặt hàng cho chế tạo một chi tiết xác định.

4.4  Thép lá có lớp phủ hợp kim nhôm/kẽm có thể có một vài chất lượng chế tạo.

  1. a) Chất lượng thương mại: được dự định dành cho mục đích chế tạo thông thường trong đó thép lá được sử dụng ở trạng thái phẳng hoặc dùng cho uốn hoặc tạo hình vừa phải.
  2. b) Chất lượng kéo: được dự định dành cho các ứng dụng có thể đòi hỏi phải có quá trình gia công bằng kéo hoặc tạo hình nặng (khắc nghiệt).
  3. c) Chất lượng vuốt sâu: được dự định dành cho các ứng dụng có thể đòi hỏi phải có quá trình gia công bằng kéo khắc nghiệt hoặc tạo hình nặng.
  4. d) Chất lượng kết cấu: thép lá có lớp phủ hợp kim nhôm/kẽm được chế tạo theo sáu mác thép (loại) được xác định bằng giới hạn chảy nhỏ nhất.
  5. e) Thép không hình thành pha xen kẽ (thép IF) có thể áp dụng cho các đơn đặt hàng quy định chất lượng kéo 02 [xem mục b)] hoặc chất lượng vuốt sâu 03 [xem mục c)] với điều kiện là khách hàng được thông báo về sự thay thế và có các tài liệu có liên quan đến chuyên chở phản ánh vật liệu thực tế được chuyên chở.

5  Điều kiện chế tạo

5.1  Thành phần hóa học

Thành phần hóa học (phân tích mẻ nấu) không được vượt quá các giá trị cho trong các Bảng 1 và 2.

Bảng 1 – Thành phần hóa học (phân tích mẻ nấu)

% theo khối lượng

Chất lượng của kim loại nền C

lớn nhất

Mn

lớn nhất

P

lớn nhất

S

lớn nhất

Tên Ký hiệu
Thương mại 01 0,10 0,60 0,030 0,035
Kéo và vuốt sâu a 02 và 03 0,06 0,50 0,020 0,025
Kết cấu 220 đến 550 0,25 b 1,15 0,20 c 0,040
a  Nếu thép không hình thành pha xen kẽ (thép IF) được áp dụng cho các đơn đặt hàng chất lượng kéo 02 hoặc chất lượng vuốt sâu 03 [xem 4.4 mục e)] thì có thể chấp nhận các giá trị lớn nhất 0,15% đối với titan và các giá trị lớn nhất 0,10% đối với niobi và vanađi để đảm bảo rằng cacbon và nitơ được ổn định hóa hoàn toàn.

b  Mác thép 350 có thể vượt quá các giới hạn trong Bảng 3 hoặc tuân theo tất cả các yêu cầu của Bảng 3 và có hàm lượng cacbon lớn nhất 0,40%.

c  Các mác thép 250 và 280 hàm lượng photpho lớn nhất 0,10%. Mác thép 350: hàm lượng photpho lớn nhất 0,20%.

Bảng 2 – Các giới hạn cho các nguyên tố hóa học bổ sung a

Nguyên tố Phân tích mẻ nấu
%, lớn nhất
Phân tích sản phẩm
%, lớn nhất
Cu b 0,20 0,23
Ni b 0,20 0,23
Cr b,c 0,15 0,19
Mo b,c 0,06 0,07
Nb e 0,008 0,018
V d,e 0,008 0,018
Ti e 0,008 0,018
a  Tất cả các nguyên tố liệt kê trong bảng này phải được đưa vào báo cáo phân tích mẻ nấu. Khi hàm lượng đồng, niken, crôm hoặc molipđen hiện diện nhỏ hơn 0,02% thì phân tích có thể được báo cáo là < 0,02%.

b  Tổng hàm lượng đồng, niken, crôm hoặc molipđen không được vượt quá 0,50% đối với phân tích mẻ nấu. Khi quy định một hoặc nhiều nguyên tố trong các nguyên tố này thì không áp dụng tổng số; trong trường hợp này chỉ áp dụng các giá trị riêng cho các nguyên tố còn lại.

c  Tổng hàm lượng crôm hoặc molipđen không được vượt quá 0,16% đối với phân tích mẻ nấu. Khi quy định một hoặc nhiều nguyên tố trong các nguyên tố này thì không áp dụng tổng số; trong các trường hợp này chỉ áp dụng các giá trị riêng cho các nguyên tố còn lại.

d  Có thể cung cấp giá trị phân tích mẻ nấu lớn hơn 0,008 sau khi có sự thỏa thuận giữa nhà sản xuất và khách hàng.

e  Đối với thép không hình thành pha xen kẽ (thép IF), chỉ chấp nhận giá trị lớn nhất 0,15% đối với titan và giá trị lớn nhất 0,10% đối với niobi và vanađi để bảo đảm rằng cacbon và nitơ được ổn định hoàn toàn.

Khách hàng có thể tiến hành phân tích kiểm tra để xác nhận bản phân tích quy định của sản phẩm và phải quan tâm đến bất cứ tính không đồng nhất bình thường nào. Các thép không phải là thép lặng (như thép sôi hoặc thép nửa lặng) không thích hợp về công nghệ cho phân tích sản phẩm. Bảng 3 giới thiệu về dung sai cho phân tích sản phẩm.

Bảng 3 – Dung sai của phân tích sản phẩm, tính bằng %

Nguyên tố Giá trị lớn nhất của nguyên tố Dung sai của giá trị lớn nhất
C 0,25 0,04
Mn 1,15 0,05
P 0,20 0,01
S 0,04 0,01
CHÚ THÍCH: Cho phép dung sai lớn nhất nêu trên vượt quá yêu cầu quy định, và không cho phép đối với phân tích mẻ nấu.

Các quá trình sử dụng trong luyện thép và trong chế tạo thép lá có lớp phủ hợp kim nhôm/kẽm do nhà sản xuất tự lựa chọn. Khi có yêu cầu, khách hàng phải được thông báo về quá trình luyện thép được sử dụng. Theo yêu cầu, phải cung cấp báo cáo về phân tích mẻ nấu cho khách hàng.

5.2  Cơ tính

5.2.1 Chất lượng thương mại và chất lượng kéo

Thép lá có lớp phủ hợp kim nhôm/kẽm với các ký hiệu 01, 02 và 03 được cung cấp theo hai điều kiện đặt hàng sau:

Điều kiện đặt hàng A: Thép khi được đặt hàng theo cơ tính, tại thời điểm sẵn có cho chuyên chở, phải thỏa mãn các yêu cầu áp dụng của Bảng 4.

Điều kiện đặt hàng B: Thép khi được đặt hàng cho chế tạo một chi tiết xác định phải được cung cấp với cam kết thỏa mãn chất lượng chế tạo trong phạm vi độ bền đứt cho phép đã được xác lập thích hợp và có sự thỏa thuận trước của các bên có liên quan. Trong trường hợp này, phải quy định tên chi tiết, các chi tiết về chế tạo và các yêu cầu đặc biệt (như không hình thành ứng suất kéo căng và sự tạo rãnh).

Bảng 4 – Cơ tính

Chất lượng của kim loại nền Re,

lớn nht a

Rm,

lớn nhất b

A, nhỏ nhất c

%

Tên Ký hiệu MPa d MPa d L0 = 50 mm L0 = 80 mm
Thương mại 01
Kéo 02 300 f 430 24 23 22
Vuốt sâu 03 260 410 26 25 24
Re = giới hạn chảy

Rm = giới hạn bền kéo

A = độ giãn dài tương đối

L0 = chiều dài cữ trên mẫu thử

S0 = diện tích mặt cắt ngang ban đầu của chiều dài cữ

CHÚ THÍCH 1: Khoảng thời gian mà các giá trị công bố trong bảng này được áp dụng
  Chất lượng

Thương mại

Kéo

Vuốt sâu

Khoảng thời gian

8 ngày

1 tháng

CHÚ THÍCH 2: Đối với các sản phẩm được chế tạo theo điều kiện đặt hàng B với các tiêu chí chất lượng (5.2.1), các cơ tính điển hình được giới thiệu ở đây là không bắt buộc. Các cơ tính này được sử dụng chỉ để cung cấp cho khách hàng càng nhiều thông tin càng tốt để có quyết định đặt hàng thông minh. Các giá trị ở ngoài các phạm vi này được mong đợi. Khách hàng có thể thương lượng với nhà cung cấp nếu cần có một phạm vi riêng hoặc một phạm vi hạn chế hơn cho ứng dụng.

CHÚ THÍCH 3: Các cơ tính điển hình này áp dụng cho toàn bộ phạm vi các chiều dày của thép lá. Giới hạn chảy có xu hướng tăng lên và một số hướng tạo hình có xu hướng giảm đi vì chiều dày của thép lá giảm.

a  Các giá trị của ứng suất chảy áp dụng cho giới hạn chảy 0,2% nếu không công bố giới hạn chảy, nếu không, áp dụng cho giới hạn chảy dưới (ReL).

b  Giới hạn bền kéo nhỏ nhất đối với các chất lượng kéo thường có thể mong đợi là 270 MPa. Tất cả các giá trị giới hạn bền kéo được xác định tới giá trị gần nhất 1 MPa.

c  Đối với vật liệu có chiều dày đến và bao gồm 0,6 mm, các giá trị độ giãn dài trong bảng này phải được giảm đi 2.

d  1 MPa = 1 N/mm2

e  Có thể được sử dụng cho vật liệu có chiều dày lớn hơn 3 mm.

f  Giá trị này chỉ áp dụng cho các sản phẩm được cán là.

5.2.2  Chất lượng kết cấu

Tại thời điểm thép sẵn có cho chuyên chở, các cơ tính phải thỏa mãn các yêu cầu của Bảng 5.

Bảng 5 – Cơ tính của thép lá có chất lượng kết cấu và thử uốn lớp phủ

Ký hiệu mác thép Re

nhỏ nhất

Rm

nhỏ nhất

A

nhỏ nhấta

%

Đường kính trục gá uốn 180° cho kim loại có lớp phủ mm
  MPa MPa L0 = 50 mm L0 = 80 mm e < 3 e ≥ 3
220 220 320 20 18 1a 2a
250 250 350 18 16 1a 2a
280 280 390 16 14 2a 3a
320 320 430 14 12 3a 3a
350 350 450 12 10
550 b 550 560
Re = giới hạn chày – có thể là ReL hoặc ReH, nhưng không dùng cả hai

ReL = giới hạn chảy dưới

ReH = giới hạn chảy trên

Rm giới hạn bền kéo

A = độ giãn dài theo phần trăm sau đứt

L0 = chiều dài đo trên mẫu thử

e = chiều dày của mẫu thử uốn

1 MPa = 1 N/mm2

CHÚ THÍCH 1: ReL được đo bằng giới hạn chảy ở độ giãn dài tổng 0,5% (giới hạn chảy có tải) hoặc bằng độ giãn dài 0,2% khi không có sự hiện diện của hiện tượng chảy rõ ràng.

CHÚ THÍCH 2: Khi xác định các cơ tính của kim loại nền, nên đo chiều dày của kim loại nền sau khi tẩy lớp phủ khỏi đầu mút của mẫu thử tiếp xúc với các dụng cụ kẹp của máy thử kéo trước khi thử.

a Sử dụng L0 = 50 mm hoặc L0 = 80 mm để đo độ giãn dài. Đối với vật liệu có chiều dày đến và bao gồm 0,6 mm, các giá trị độ giãn dài trong bảng này được giảm đi 2.

b Mác thép 550 ở trạng thái không qua rỉ và vì thế có độ dẻo hạn chế. Nếu độ cứng là 85 HR8 hoặc cao hơn thì không cần phải thử kéo.

5.3  Lớp ph

5.3.1  Khối lượng lớp phủ

Các giới hạn của khối lượng lớp phủ phải tuân theo các giới hạn cho các ký hiệu được cho trong Bảng 6. Khối lượng lớp phủ là tổng lượng phủ trên cả hai mặt của thép lá, được biểu thị bằng gam trên mét vuông.

Bảng 6 – Các giới hạn thử khối lượng lớp phủ đối với thép lá có lp phủ hợp kim nhôm/kẽm

Ký hiệu lớp phủ Thử ba vị trí, tổng cả hai mặt g/m2, nhỏ nhất Thử một vị trí, tổng cả hai mặt g/m2, nhỏ nhất
AZ070 a 070 60
AZ090 090 75
AZ100 100 85
AZ120 120 102
AZ150 150 130
AZ165 165 140
AZ185 185 160
AZ200 200 170
CHÚ THÍCH 1: Khối lượng lớp phủ, tính bằng gam trên met vuông là tổng khối lượng lớp phủ trên cả hai bề mặt. Vì có nhiều biến số và các điều kiện thay đổi đặc trưng cho lớp phủ mạ nhúng nóng liên tục cho nên khối lượng lớp phủ luôn luôn không phân chia đều nhau giữa hai bề mặt của thép lá hoặc khối lượng lớp phủ không phân bố đều từ cạnh này đến cạnh kia. Tuy nhiên, thường có thể mong đợi là có thể xác định được giới hạn thử một vị trí không nhỏ hơn 40% trên một trong hai bề mặt.

CHÚ THÍCH 2: Các giá trị của tổng chiều dày theo lý thuyết cho khối lượng lớp phủ cho trong Phụ lục A.

CHÚ THÍCH 3: Có thể ước lượng chiều dày lớp phủ từ khối lượng lớp phủ theo mối quan hệ sau: tổng cho cả hai mặt 100 g/m2 = 0,0026 mm tổng cho cả hai mặt.

a  AZ070 chỉ sẵn có theo thỏa thuận giữa khách hàng và nhà sản xuất.

5.3.2  Sự bám dính của lớp phủ

Đối với các chất lượng thương mại và kéo, thép lá có lớp phủ phải có khả năng chịu uốn phẳng 180° theo bất cứ chiều nào, mà không tạo thành vảy của lớp phủ ở mặt ngoài của chỗ uốn. Đối với các mác thép chất lượng kết cấu, thép lá phải có khả năng chịu uốn 180° phù hợp với các yêu cầu của trục gá trong Bảng 5 mà không tạo thành vảy trên mặt ngoài của chỗ uốn. Cho phép tạo thành vảy của lớp phủ trong phạm vi 7 mm tính từ cạnh (mép) của thép lá.

5.4  Tính hàn

Sản phẩm này thích hợp cho hàn nếu lựa chọn các điều kiện hàn thích hợp và có sự chú ý đặc biệt tới các lớp phủ dày. Khi hàm lượng cacbon tăng vượt quá 0,15% thì quá trình hàn điểm sẽ rất khó khăn. Vì nhiệt của quá trình hàn có thể có ảnh hưởng lớn đến giảm độ bền của mác thép 550 nên không dùng mác thép này cho hàn.

5.5  Xử lý bề mặt

5.5.1  Thụ động hóa ở nhà máy

Có thể áp dụng xử lý hóa học cho thép lá có lớp phủ hợp kim nhôm/kẽm để giảm tới mức tối thiểu mối nguy hiểm tạo thành các vết ố do bảo quản ở trạng thái ẩm ướt trong quá trình chuyên chở và bảo quản. Tuy nhiên đặc tính ức chế của xử lý bị hạn chế và nếu việc chuyên chở diễn ra ở trạng thái có ẩm ướt thì vật liệu phải được sử dụng ngay hoặc được sấy khô.

5.5.2  Bôi dầu

Bôi dầu sẽ ngăn cản sự bám dính và cào xước của bề mặt mềm trong quá trình nâng hạ hoặc vận chuyển và giúp giảm tới mức tối thiểu mối nguy hiểm tạo thành các vết ố do bảo quản ở trạng thái ẩm ướt. Khách hàng nên quan tâm đến tính tương hợp của dầu với hệ thống làm sạch của mình.

5.6  Sơn

Thép lá có lớp phủ hợp kim nhôm/kẽm là thép nền thích hợp cho sơn, nhưng phương pháp xử lý đầu tiên có thể khác với phương pháp sử dụng trên thép không có lớp phủ. Các lớp sơn lót cho xử lý sơ bộ, các lớp phủ biến đổi hóa học (crômat, phốt phát hoặc loại oxit) và một số loại sơn được pha chế đặc biệt cho sơn trực tiếp lên các bề mặt có lớp phủ đều thích hợp cho xử lý đầu tiên đối với thép lá có lớp phủ mạ nhôm/kẽm nhúng nóng. Trong chương trình sơn cần xem xét xem sản phẩm được đặt hàng có hoặc không có thụ động hóa hay không. Các bề mặt được sử dụng một số phương pháp xử lý thụ động hóa (ví dụ crômat hóa) thường không thích hợp cho phốt phát hóa hoặc sơn một lớp sơn lót xử lý sơ bộ.

5.7  Ni cuộn thép lá có lớp phủ

Các dây chuyền phủ mạ liên tục cuộn thép lá sử dụng các phương pháp khác nhau để nối các đầu mút của cuộn. Các phương pháp này bao gồm hàn chồng, hàn giáp mép và khâu móc. Có thể cho phép chuyên chở các cuộn chứa các đầu mút nối nếu có sự thỏa thuận giữa nhà sản xuất và khách hàng.

5.8  Dung sai kích thước và hình dạng

5.8.1  Các dung sai kích thước cho thép lá có lớp phủ hợp kim nhôm/kẽm phải theo chỉ dẫn cho trong TCVN 10353 (ISO 16163). Các dung sai cho chiều dày áp dụng cho các sản phẩm có chiều dày là sự phối hợp của chiều dày kim loại nền và lớp phủ.

5.8.2  Khi quy định chiều dày của kim loại nền, phải áp dụng các dung sai của TCVN 10353 (ISO 16163) cho chiều dày trung bình của sản phẩm được tính toán phù hợp với Phụ lục B. Các dung sai cho chiều dày của kim loại nền phải theo chỉ dẫn cho trong TCVN 7573 (ISO 16160) đối với thép cán nóng và TCVN 7574 (ISO 16162) đối với thép cán nguội.

6  Lấy mẫu

6.1  Thành phần hóa học

Nhà sản xuất phải tiến hành thử mỗi mẻ nấu thép để xác định sự phù hợp với các yêu cầu trong các Bảng 1 và 2.

6.2  Thử kéo

Phải lấy một phôi mẫu thử ngang đại diện cho mỗi lô để kiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu của các Bảng 4 và 5. Phôi mẫu thử phải được lấy ở đoạn giữa của đường giữa trung tâm và cạnh của thép lá đã phủ mạ. Mỗi lô gồm có 50 tấn thép lá có cùng một mác thép, được cán tới cùng một chiều dày và trong cùng một điều kiện của lớp phủ.

6.3  Thử lớp phủ

6.3.1  Khối lượng lớp phủ

Nhà sản xuất phải triển khai kế hoạch thử với một tần suất đủ để đặc trưng hoàn toàn cho lô vật liệu và bảo đảm sự phù hợp với các yêu cầu của đặc tính kỹ thuật.

Khách hàng có thể tiến hành các phép thử kiểm tra bằng cách kẹp chặt một phôi mẫu thử có chiều dài xấp xỉ 300 mm theo chiều rộng đã được phủ và cắt ra ba mẫu thử, một từ vị trí giữa chiều rộng và một từ mỗi bên có khoảng cách tới cạnh bên không nhỏ hơn 25 mm. Diện tích nhỏ nhất của ba mẫu thử phải là 1200 mm2.

6.3.2  Thử ở ba vị trí (điểm)

Kết quả thử ở ba vị trí phải là khối lượng trung bình của lớp phủ được xác định trên ba mẫu thử được lấy phù hợp với 6.3.1.

6.3.3  Thử ở một vị trí (điểm)

Kết quả thử ở một vị trí phải là khối lượng nhỏ nhất của lớp phủ được xác định trên bất cứ một mẫu thử nào trong ba mẫu thử được sử dụng cho thử ở ba vị trí. Vật liệu đã được xẻ ra từ cuộn thép rộng chỉ được đưa vào thử ở một vị trí.

6.4  Sự bám dính của lớp phủ

Phải lấy một phôi mẫu thử đại diện cho thử uốn sự bám dính từ mỗi lô thép lá cho chuyên chở. Các mẫu thử cho thử uốn sự bám dính của lớp phủ phải được lấy cách cạnh bên một khoảng không nhỏ hơn 25 mm. Chiều rộng nhỏ nhất của mẫu thử phải là 50 mm.

6.5  Thử lại

Nếu một phép thử không thỏa mãn các kết quả quy định, phải lấy ngẫu nhiên hai mẫu thử nữa từ cùng một lô. Cả hai phép thử lại phải tuân theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này; nếu không lô sản phẩm phải được loại bỏ.

7  Phương pháp thử

7.1  Thử kéo

Phải tiến hành các phép thử phù hợp với các phương pháp quy định trong TCVN 197-1 (ISO 6892-1). Phải sử dụng chiều dày của kim loại nền để tính toán diện tích mặt cắt ngang cần thiết cho thử kéo; tuy nhiên, đối với các đơn đặt hàng quy định chiều dày “chỉ là chiều dày của kim loại nền”, sẽ có hai phương pháp cho phép để xác định chiều dày của kim loại nền.

  1. a) Phương pháp lựa chọn A – Xác định chiều dày thực của kim loại nền bằng đo trực tiếp lớp nền của một mẫu thử có lớp phủ đã được tẩy đi.
  2. b) Phương pháp lựa chọn B – Tính toán chiều dày của kim loại nền bằng cách lấy chiều dày thực có lớp phủ của mẫu thử trừ đi chiều dày trung bình của lớp phủ đối với ký hiệu lớp phủ thích hợp được bao gồm trong Phụ lục A.

7.2  Tính chất của lớp phủ

7.2.1  Khối lượng lớp phủ

Nhà sản xuất phải tiến hành các phép thử khi sử dụng các phương pháp được xem là cần thiết để bảo đảm rằng vật liệu tuân theo các yêu cầu đã chỉ ra trong Bảng 6. Các phương pháp thử là các phương pháp thử được quy định trong TCVN 7665 (ISO 1460), TCVN 10310 (ISO 3497) hoặc TCVN 5878 (ISO 2178). Khối lượng lớp phủ được xác định bằng biến đổi các phép đo chiều dày lớp phủ được thực hiện với các thước đo từ tính (TCVN 5878 (ISO 2178)) hoặc bằng phép trắc phổ tia X (TCVN 10310 (ISO 3497)) khi sử dụng mối quan hệ đã chỉ ra trong chú thích 3 của Bảng 6. Phải sử dụng phương pháp thử trong TCVN 5878 (ISO 2178) hoặc TCVN 10310 (ISO 3497) làm cơ sở cho chấp nhận nhưng không dùng cho loại bỏ. Trong trường hợp có tranh chấp, phải sử dụng TCVN 7665 (ISO 1460) làm phương pháp trọng tài.

7.2.2  Sự bám dính của lớp phủ

Phải tiến hành các phép thử uốn phù hợp với các phương pháp quy định trong TCVN 198 (ISO 7438).

8  Hệ thống ký hiệu

Hệ thống ký hiệu bao gồm tên lớp phủ, ký hiệu khối lượng lớp phủ, trạng thái bề mặt lớp phủ, xử lý bề mặt, chất lượng kim loại nền hoặc mác thép kết cấu.

Các chữ cái AZ được sử dụng để chỉ thị lớp phủ 55% nhôm/kẽm.

8.1  Khối lượng lớp phủ

Các ký hiệu của khối lượng lớp phủ đã liệt kê trong Bảng 6 là 070, 090, 100, 120, 150, 165, 185 và 200.

Khối lượng lớp phủ được biểu thị là tổng khối lượng trên cả hai bề mặt, tính bằng gam trên met vuông. Khối lượng lớp phủ được quy định nên tương thích với tuổi thọ làm việc mong muốn, chiều dày của kim loại nền và các yêu cầu đòi hỏi của tạo hình trong gia công.

8.2  Loại gia công tinh lớp phủ

– N  bình thường – như bề mặt đã được phủ

– S  được cán là – bề mặt nhẵn.

8.3  Xử lý bề mặt

– C  thụ động hóa ở nhà máy

– CO  thụ động hóa ở nhà máy và bôi dầu

– O  bôi dầu

8.4  Ký hiệu của kim loại nền

– 01  chất lượng thương mại

– 02  chất lượng kéo

– 03  chất lượng vuốt sâu

Các mác thép chất lượng kết cấu được chỉ thị bằng ba chữ số theo Bảng 5.

8.5  Ký hiệu đầy đ

Một ví dụ về ký hiệu đầy đủ là AZ150NC02. Ký hiệu này là sự phối hợp của các thành phần sau:

– AZ  lớp phủ hợp kim nhôm/kẽm

– 150  ký hiệu của khối lượng lớp phủ

– N  trạng thái lớp phủ bình thường

– C  thụ động hóa ở nhà máy

– 02  chất lượng kéo

Một ví dụ về ký hiệu đầy đủ cho một trong các sản phẩm có chất lượng kết cấu là AZ150CO350.

– AZ  lớp phủ hợp kim nhôm/kẽm

– 150  ký hiệu của khối lượng lớp phủ

– S  trạng thái lớp phủ được cán là nhẵn

– CO  thụ động hóa ở nhà máy cộng với bôi dầu

– 350  mác thép chất lượng kết cấu

Một ví dụ về các lớp phủ khác biệt, ký hiệu tiêu chuẩn, khối lượng lớp phủ mặt trên được đưa ra trước, mặt đáy sau: AZ165090NC01.

– AZ  lớp phủ hợp kim nhôm/kẽm

– 165  ký hiệu của khối lượng lớp phủ bề mặt trên cùng

– 090  ký hiệu của khối lượng lớp phủ bề mặt đáy

– N  trạng thái lớp phủ bình thường như đã được phủ

– C  thụ động hóa ở nhà máy

– 01  chất lượng thương mại

9  Đệ trình lại

9.1 Nhà sản xuất có thể đệ trình lại, cho chấp nhận, các sản phẩm đã bị loại bỏ trong kiểm tra trước đây do tính chất không đáp ứng yêu cầu sau khi đã xử lý lại các sản phẩm này một cách thích hợp (lựa chọn, xử lý nhiệt), và theo yêu cầu quá trình xử lý này sẽ được chỉ ra cho khách hàng. Trong trường hợp này, nên thực hiện các phép thử như các phép thử áp dụng cho một lô sản phẩm mới.

9.2  Nhà sản xuất có quyền đưa các sản phẩm đã bị loại bỏ cho một quá trình kiểm tra mới về sự phù hợp với các yêu cầu cho một cấp hoặc loại chất lượng khác.

10  Chất lượng gia công

Thép lá có lớp phủ hợp kim nhôm/kẽm ở dạng các tấm cắt không được có các khuyết tật như sự tách lớp, các vết nứt bề mặt và các khuyết tật khác có hại cho quá trình gia công hoặc xử lý tiếp sau. Quá trình gia công cho chuyên chở ở dạng cuộn không tạo điều kiện thuận lợi cho nhà sản xuất quan sát được dễ dàng hoặc loại bỏ các đoạn có khuyết tật như đã có thể thực hiện được đối với sản phẩm ở dạng các tấm cắt.

11  Kiểm tra và chấp nhận

11.1  Trong khi thường không có yêu cầu đối với các sản phẩm được bao hàm trong tiêu chuẩn này nhưng khách hàng có thể quy định rằng kiểm tra và các phép thử cho chấp nhận phải được tuân thủ trước khi chuyên chở khỏi nhà máy của nhà sản xuất. Trong các trường hợp này, nhà sản xuất phải cung cấp cho kiểm tra viên của khách hàng tất cả các phương tiện hợp lý để xác định rằng thép được cung cấp phù hợp với tiêu chuẩn này.

11.2  Thép được báo cáo là có khuyết tật thì sau khi đến xưởng của người sử dụng phải được để sang một bên, được nhận dạng đúng và chính xác, và được bảo vệ thích hợp.

12  Ghi nhãn

Trừ khi có quy định khác, các yêu cầu tối thiểu sau cho nhận dạng thép phải được in rõ ràng bằng khuôn thủng trên đỉnh của mỗi khối lượng được nâng lên hoặc được ghi rõ trên một thẻ ghi nhãn được gắn vào mỗi cuộn hoặc đơn vị chuyên chở:

  1. a) tên hoặc nhãn hiệu nhận biết nhà sản xuất;
  2. b) số hiệu của tiêu chuẩn này, nghĩa là TCVN 11374 (ISO 9364);
  3. c) ký hiệu sản phẩm (lớp phủ, khối lượng lớp phủ, trạng thái bề mặt và chất lượng hoặc mác thép của kim loại nền);
  4. d) số đơn hàng;
  5. e) các kích thước của sản phẩm;
  6. f) số lô;
  7. g) khối lượng.

13  Thông tin do khách hàng cung cấp

Để quy định đầy đủ các yêu cầu của tiêu chuẩn này, thư hỏi đặt hàng và đơn đặt hàng nên bao gồm các thông tin sau:

  1. a) số hiệu của tiêu chuẩn này, nghĩa là TCVN 11374 (ISO 9364);
  2. b) tên và ký hiệu của vật liệu, nghĩa là các chữ cái AZ, ký hiệu của khối lượng lớp phủ, loại lớp phủ, xử lý bề mặt, chất lượng kim loại nền;

Ví dụ: Thép lá có lớp phủ hợp kim nhôm/kẽm, chất lượng thương mại, hoa kẽm bình thường, được thụ động hóa và bôi dầu AZ165NCO01 (Điều 8).

  1. c) cuộn hoặc tấm cắt và các kích thước của sản phẩm theo trình tự: chiều dày (phối hợp của kim loại nền và lớp phủ hoặc chỉ là kim loại nền), chiều rộng, chiều dài và khối lượng của bó sản phẩm (đối với các tấm cắt) và tổng số lượng yêu cầu;

CHÚ THÍCH 1: Khi chỉ là chiều dày của kim loại nền, xem Phụ lục B.

CHÚ THÍCH 2: Khi không chỉ ra phương pháp quy định chiều dày, chiều dày của sản phẩm được cung cấp là sự phối hợp của kim loại nền và lớp phủ.

  1. d) điều kiện đặt hàng A hoặc B (xem 4.3);
  2. e) ứng dụng (tên chi tiết), nếu có;
  3. f) có hoặc không có yêu cầu thụ động hóa ở nhà máy (5.5.1);
  4. g) có hoặc không có yêu cầu bôi dầu;
  5. h) báo cáo phân tích mẻ nấu và / hoặc các cơ tính, nếu có yêu cầu (xem 5.1 và 5.7);
  6. i) các chi tiết về chế tạo, các yêu cầu hoặc ứng dụng đặc biệt (nghĩa là chất lượng lớp phủ, không tạo rãnh, tính sơn, tính hàn, môi trường phơi nhiễm v.v…);
  7. f) kiểm tra và các phép thử cho chấp nhận trước khi chuyên chở khỏi nhà máy của nhà sản xuất, nếu có yêu cầu (Điều 11).

CHÚ THÍCH 3: Mô tả một đơn đặt hàng điển hình như sau:

Tiêu chuẩn TCVN 11374 (ISO 9364), thép lá có lớp phủ hợp kim nhôm/kẽm, chất lượng thương mại, ký hiệu AZ165NC01. 1,0 mm x 1200 mm x cuộn, chiều dày của kim loại nền, điều kiện đặt hàng A, 20 000 kg, đường ống xả, # 6201.

 

Phụ lục A

(Quy định)

Tổng chiều dày lý thuyết cho khối lượng lớp phủ

Bảng A.1 – Các giá trị của tổng chiều dày lý thuyết cho khối lượng lớp phủ

Ký hiệu của lớp phủ Các giới hạn của khối lượng lớp phủ và chiều dày tương đương a
g/m2 mm
AZ 070 60 0,016
AZ 090 75 0,020
AZ 100 85 0,023
AZ 120 102 0,028
AZ 150 130 0,035
AZ 165 140 0,038
AZ 185 160 0,043
AZ 200 170 0,046
a Các giá trị của chiều dày tương đương trong bảng này chỉ dùng để tham khảo

 

Phụ lục B

(Quy định)

Đơn đặt hàng yêu cầu chiều dày của kim loại nền

B.1 Khi có quy định của khách hàng, chiều dày được đặt hàng phải là chiều dày của kim loại nền. Trong các trường hợp này, chiều dày trung bình của sản phẩm có lớp phủ phải được tính toán là chiều dày của kim loại nền + chiều dày trung bình đối với mỗi bề mặt (xem Bảng B.1) của khối lượng lớp phủ như đã chỉ dẫn trên Hình B.1. Các bảng dung sai chiều dày áp dụng cho chiều dày trung bình của sản phẩm có lớp phủ.

CHÚ DẪN:

1  chiều dày trung bình của sản phẩm có lớp phủ

2  chiều dày trung bình của lớp phủ

3  chiều dày của kim loại nền

4  dung sai chiều dày

Hình B.1 – Tính toán chiều dày trung bình của sản phẩm có lớp phủ

Bng B.1 – Chiều dày trung bình cho khối lượng lớp phủ – tổng cả hai mặt

Ký hiệu lớp phủ Chiều dày trung bình của lớp phủ a cho tính toán, mm
AZ 070 0,026
AZ 090 0,033
AZ 100 0,037
AZ 120 0,044
AZ 150 0,054
AZ 165 0,062
AZ 185 0,069
AZ 200 0,074
a  Các số liệu về khối lượng lớp phủ được rút ra từ các kết quả trong sản xuất thực tế.

 

Thư mục tài liệu tham khảo

[1] ASTM A792/A792M, Standard specification for Steel sheets, 55% aluminium zinc alloy – coated by the hot – dip process (Đặc tính kỹ thuật tiêu chuẩn cho thép lá có lớp phủ hợp kim 55% nhôm/kẽm bằng quá trình phủ mạ nhúng nóng).

[2] JIS G 3321, Hot dip 55% aluminium zinc alloy coated steel sheet and strip. (Thép lá và thép dải có lớp phủ hợp kim 55% nhôm/kẽm phủ mạ nhúng nóng).

[3] EN 10346, Continuously hot dip coated steel flat products – Technical delivery conditions (Sản phẩm thép dẹt có lớp phủ mạ nhúng nóng liên tục – Điều kiện kỹ thuật cho cung cấp).

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 11374:2016 (ISO 9364:2011) VỀ THÉP LÁ PHỦ MẠ HỢP KIM 55% NHÔM/KẼM NHÚNG NÓNG LIÊN TỤC CHẤT LƯỢNG THƯƠNG MẠI, KÉO VÀ KẾT CẤU
Số, ký hiệu văn bản TCVN11374:2016 Ngày hiệu lực
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Công nghiệp nặng
Ngày ban hành 01/01/2018
Cơ quan ban hành Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản