TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 11534-4:2016 (ISO 4211-4:1988) VỀ ĐỒ NỘI THẤT – PHƯƠNG PHÁP THỬ LỚP HOÀN THIỆN BỀ MẶT – PHẦN 4: ĐÁNH GIÁ ĐỘ BỀN VA ĐẬP

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 30/12/2016

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 11534-4:2016

ISO 4211-4:1988

ĐỒ NỘI THẤT – PHƯƠNG PHÁP THỬ LỚP HOÀN THIỆN BỀ MẶT – PHẦN 4: ĐÁNH GIÁ ĐỘ BỀN VA ĐẬP

Furniture – Tests for surface finishes – Part 4: Assessment of resistance to impact

 

Lời nói đầu

TCVN 11534-4:2016 hoàn toàn tương đương với ISO 4211-4:1988, ISO 4211-4:1988 đã được rà soát và phê duyệt lại vào năm 2012 với bố cục và nội dung không thay đổi.

TCVN 11534-4:2016 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 136 Đồ nội thất biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ tiêu chuẩn TCVN 11534 (ISO 4211), Đồ nội thất – Phương pháp thử lớp hoàn thiện bề mặt, gồm các phần sau:

– TCVN 11534-1:2016 (ISO 4211:1979), Phần 1: Đánh giá độ bền bề mặt với chất lỏng lạnh;

– TCVN 11534-2:2016 (ISO 4211-2:2013), Phần 2: Đánh giá độ bền với nhiệt ẩm;

– TCVN 11534-3:2016 (ISO 4211-3:2013), Phần 3: Đánh giá độ bền với nhiệt khô;

– TCVN 11534-4:2016 (ISO 4211-4:1988), Phần 4: Đánh giá độ bền va đập.

 

ĐỒ NỘI THT – PHƯƠNG PHÁP THỬ LỚP HOÀN THIỆN BỀ MẶT – PHẦN 4: ĐÁNH GIÁ ĐỘ BỀN VA ĐẬP

Furniture – Tests for surface finishes – Part 4: Assessment of resistance to impact

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp đánh giá độ bền va đập của bề mặt đồ nội thất hoàn thiện.

Thông thường, các phép thử được thực hiện trên các tấm có kích thước đủ để đáp ứng các yêu của phép thử và làm bằng cùng loại vật liệu, được hoàn thiện theo cách giống hệt với đồ nội thất hoàn thiện.

Phương pháp thử trong tiêu chuẩn này được dùng như một biện pháp so sánh giữa các hệ thống hoàn thiện khác nhau hoặc như một phép thử kiểm soát chất lượng để bảo đảm đạt được hoặc duy trì mức tính năng yêu cầu.

CHÚ THÍCH  Bn chất của vật liệu nền có ảnh hưởng lớn đến các kết quả thu được từ phép thử.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

ISO 3290, Rolling bearings – Bearing parts – Balls for rolling bearings ( lăn ổ đỡ – Các bộ phận ổ đỡ – Bi dùng cho ổ lăn ổ đỡ)

ISO 65081), Metallic materials  Hardness test – Rockwell test (scales A  B  C  D  E  F  G  H  K) [Vật liệu kim loại – Thử độ cứng – Thử độ cứng Rockwell (thang A  B  C  D  E  F  G  H  K)]

3  Nguyên tắc

Một quả nặng bằng thép hình trụ được thả rơi từ độ cao quy định qua ống dẫn hướng được gắn thẳng đứng xuống một viên bi thép có đường kính và độ cứng quy định được đặt trên tấm th. Mức độ hư hại trên diện tích thử được đánh giá theo mã đánh giá dạng số có mô tả.

4  Thiết bị, dụng cụ và vật liệu

4.1  Bệ đỡ nằm ngang, để làm vật đỡ cứng cho tm thử. Nếu diện tích th là một phần của đồ nội thất thì sản phẩm hoàn thiện phải đặt trên một sàn cứng.

4.2  Ống dẫn hướng được gắn thẳng đứng, có đường kính trong (40 ± 5) mm (A trên Hình 1). Đầu dưới của ống dẫn hướng có gắn một đĩa dày (10 ± 0,5) mm, có một lỗ ở chính giữa đường kính  mm để cho vào đó một viên bi (4.4).

4.3  Quả nặng bằng thép hình trụ (B trên Hình 1) có khối lượng (500 ± 5) g và đường kính nhỏ hơn đường kính trong của ống dẫn hướng khoảng 1 mm. Quả nặng này phải được làm bằng hợp kim mềm hơn viên bi, sao cho nó không làm cho viên bi bị lõm vào. Phải có bộ phận để nâng và hạ quả nặng.

CHÚ DN

 Ống dẫn hưng

 Quả nặng bằng thép hình trụ

C  Bi thép

Hình 1 – Va đập trên bề mặt

4.4  Bi thép (C trên Hình 1), có đường kính 14 mm và độ cứng Rockwell từ 60 HRC đến 66 HRC, ví dụ: bi dùng cho ổ lăn ổ đỡ (xem ISO 3290).

4.5  Kính lúp, độ phóng đại ít nhất là 7 lần, có thang đo vạch lưới dùng cho các phép đo có độ chính xác tối thiểu là 0,1 mm.

5  Tấm thử

Tấm thử phải phẳng, tốt nhất là không nhỏ hơn 120 mm x 140 mm. Tấm thử phải được chế tạo theo cùng một quy trình như khi sản xuất sản phẩm thương mại. Tấm thử phải được lão hóa  nhiệt độ không nhỏ hơn 15 °C, có không khí lưu thông tự do trong tối thiểu 28 ngày. Ổn định mẫu phải bắt đầu ít nhất 7 ngày trước khi thử và phải được thực hiện trong môi trường có nhiệt độ (23 ± 2) °C và độ ẩm tương đối (50 ± 5) %.

6  Cách tiến hành

6.1  Quy định chung

Các điểm va đập phải cách mép của tấm thử tối thiểu là 20 mm. Tâm của các điểm va đập không được cách nhau nhỏ hơn 20 mm. Nếu sử dụng mẫu kẻ ô dạng lưới được quy định chi tiết trong 6.2 thì phải đánh dấu sáu đường thẳng cách nhau ít nhất 20 mm trên bề mặt được thử. Nếu vật liệu bề mặt là không đẳng hướng thì các đường thẳng phải vuông góc với đường vân (hoặc các đường tương đương). Đánh dấu năm điểm va đập đặt cách nhau ít nhất 20 mm dọc theo từng đường thẳng (xem Hình 2).

Hình 2 – Các điểm va đập trên bề mặt

Tấm thử phải được đặt ở vị trí ổn định trên bệ đỡ nằm ngang (4.1) sao cho tất cả các điểm va đập nằm  phía trong diện tích được đỡ bởi bệ đỡ.

Khi thử các bề mặt nằm ngang của đồ nội thất hoàn thiện hoặc các phần của đồ nội thất thì chúng phải được lão hóa và ổn định theo Điều 5, và mẫu thử phải được đỡ trên một sàn cứng. Trên đồ nội thất hoàn thiện, va đập phải tác động lên phần cứng nhất của đồ nội thất.

Các phép thử phải được thực hiện  môi trường có nhiệt độ (23 ± 2) °C và độ ẩm tương đối (50 ± 5) %.

6.2  Thử

Thực hiện năm phép thử từ từng độ cao rơi như sau: 10 mm; 25 mm; 50 mm; 100 mm; 200 mm và 400 mm. Độ cao rơi, phải được đo với độ chính xác ± 0,5 mm, là khoảng cách tính từ đỉnh của viên bi đến mặt đáy của quả nặng.

Lựa chọn ngẫu nhiên các vị trí thử, chuẩn bị để xác định độ cao rơi của từng vị trí tương ứng, hoặc tốt nhất là sử dụng mẫu có kẻ ô dạng lưới theo mô t trong 6.1. Thực hiện năm phép thử trên từng đường thẳng được đánh số với các độ cao rơi như sau:

– Trên đường thẳng 1 từ độ cao rơi 10 mm;

– Trên đường thẳng 2 từ độ cao rơi 25 mm;

– Trên đường thẳng 3 từ độ cao rơi 50 mm;

– Trên đường thẳng 4 từ độ cao rơi 100 mm;

– Trên đường thẳng 5 từ độ cao rơi 200 mm;

– Trên đường thẳng 6 từ độ cao rơi 400 mm;

Đối với từng phép thử, đặt ống dẫn hướng (4.2) trên diện tích thử với viên bi (4.4) tiếp xúc trực tiếp với bề mặt thử. Thả rơi quả nặng hình trụ (4.3) một lần từ độ cao quy định lên viên bi.

CHÚ THÍCH

 Sau từng phép thử, phải kiểm tra các biến dạng có th xảy ra đối với viên bi và nếu cần thiết, thay thế bằng một viên bi không bị hư hại khác.

2  Sau khi hoàn thành các phép th, việc sử dụng các cht nhuộm màu hoặc các vật liệu phù hợp khác để lọt xuống diện tích thử có thể hỗ trợ việc nhận biết các vết rạn trên bề mặt.

6.3  Kiểm tra tấm thử

Kiểm tra cẩn thận diện tích thử bằng kính lúp và ánh sáng trực tiếp theo qui trình sau:

Đặt trực tiếp diện tích thử dưới nguồn sáng, lắc tấm thử hoặc nguồn sáng, sao cho góc giữa nguồn sáng và mặt phẳng của tấm thử thay đổi từ 0° đến 30°. Trong khi lắc, kiểm tra diện tích thử bằng kính lúp (4.5).

Dựng bề mặt thử của tấm thử lên 90° và lặp lại các bước trên.

7  Đánh giá kết quả

7.1  Đánh giá

Đánh giá diện tích thử theo mã đánh giá dạng số có mô tả trong Bảng (xem thêm Hình 3).

Bảng 1 – Mã đánh giá dạng số có mô tả

Đánh giá

Mô tả

5

Không có thay đổi nhìn thấy (không hư hại)

4

Không có các vết rạn trên bề mặt nhưng dấu vết va đập có thể nhìn thấy khi ánh sáng phản chiếu từ bề mặt tại vị trí điểm thử hoặc rất gần với điểm thử, và ánh sáng phản chiếu vào mắt người quan sát.

3

Vết rạn nhẹ trên bề mặt, thường là một hoặc hai vết rạn hình tròn trong dấu va đập.1)

2

Vết rạn từ vừa phải đến lớn được giới hạn bên trong dấu va đập.2)

1

Các vết rạn vượt ra ngoài dấu va đập và/hoặc vết bong lớp hoàn thiện bề mặt
1) Các vết rạn không nhất thiết phải tạo thành các hình tròn đầy đủ; chúng có thể tạo thành các cung tròn. Các cung tròn này thường hình thành ngang qua các đường vân. Trong những trường hợp như vậy, hư hại được ước tính trên cơ sở s lượng các vết rạn hoặc các cung tròn bên trong dấu va đập.

2) Cn thận trọng khi quyết định xem các vết rạn nằm ở phía trong hay phía ngoài dấu va đập, vì các đường giới hạn của nó thường không rõ ràng. Xem chú thích 2 trong 6.2.

Hình 3 – Những thay đổi có thể nhìn thấy

Điểm đánh giá cuối cùng là số nguyên gần nhất với giá trị trung bình điểm đánh giá của năm cá nhân, ví dụ:

a) Điểm đánh giá của từng cá nhân: 2, 2, 3, 3, 3.

Điểm đánh giá được ghi lại là: 3

b) Điểm đánh giá của từng cá nhân: 2, 2, 2, 3, 3.

Điểm đánh giá được ghi lại là: 2

Điểm đánh giá trung bình phải được tính và ghi lại đối với từng độ cao rơi được sử dụng.

CHÚ THÍCH  Từng diện tích thử nên được đánh giá bởi nhiều người quan sát có kinh nghiệm về phương pháp đánh giá này.

7.2  Đường kính của dấu va đập

Đo đường kính lớn nhất của dấu va đập tại từng diện tích thử bằng cách sử dụng kính lúp (4.5) (xem Hình 4).

Hình 4 – Đường kính của dấu va đập

Tính đường kính dấu va đập trung bình của cả năm diện tích th và ghi lại đối với từng độ cao rơi sử dụng.

CHÚ THÍCH  Nếu dấu va đập không thể quan sát trực tiếp bằng kính lúp thì các đường bao của dấu va đập sẽ được xác định khi chiếu sáng theo quy định đối với mã đánh giá 4 trong Bảng 1, sử dụng kính lúp.

8  Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít nhất các thông tin sau:

a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;

b) Các dữ liệu liên quan của sản phẩm thử hoặc tấm thử (Bất cứ chỗ nào có thể, cần chỉ rõ cấu tạo vật liệu nền và lớp hoàn thiện);

c) Độ cao rơi của từng diện tích thử;

d) Kết quả đánh giá được ghi lại của từng phép thử theo 7.1;

e) Kết quả đánh giá được ghi lại của từng phép thử theo 7.2;

f) Kết quả của phép thử theo các yêu cầu quy định, nếu có;

g) Bất kỳ sai lệch nào so với tiêu chuẩn này;

h) Ngày thử nghiệm.

 



1) ISO 6508 hiện nay đã hủy và thay thế bằng ISO 6508-1 (TCVN 257-1), ISO 6508-2 (TCVN 257-2), ISO 6508-3 (TCVN 257-3),

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 11534-4:2016 (ISO 4211-4:1988) VỀ ĐỒ NỘI THẤT – PHƯƠNG PHÁP THỬ LỚP HOÀN THIỆN BỀ MẶT – PHẦN 4: ĐÁNH GIÁ ĐỘ BỀN VA ĐẬP
Số, ký hiệu văn bản TCVN11534-4:2016 Ngày hiệu lực 30/12/2016
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Công nghiệp nhẹ
Ngày ban hành 30/12/2016
Cơ quan ban hành Bộ khoa học và công nghê
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản