TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 11820-1:2017 VỀ CÔNG TRÌNH CẢNG BIỂN – YÊU CẦU THIẾT KẾ – PHẦN 1: NGUYÊN TẮC CHUNG

Hiệu lực: Còn hiệu lực

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 11820-1:2017

CÔNG TRÌNH CẢNG BIỂN – YÊU CẦU THIẾT KẾ – PHẦN 1: NGUYÊN TẮC CHUNG

Marine port facilities – Design requirements – Part 1: General principles

Lời nói đầu

TCVN 11820-1:2017 do Viện Khoa học và Công nghệ Giao thông Vận tải được xây dựng trên cơ sở tham khảo OCDI: Tiêu chuẩn kỹ thuật công trình cng và bể cng Nhật Bản và BS 6349: Công trình hàng hải, Bộ Giao thông Vận ti đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ tiêu chuẩn “Công trình Cng biển – Yêu cầu thiết kế” dự kiến gồm các phần sau:

Phần 1: Nguyên tắc chung;

Phần 2: Tải trọng và tác động;

Phần 3: Yêu cầu về vật liệu;

Phần 4: Nền móng và cải tạo đất;

– Phần 4-1: Nền móng;

– Phần 4-2: Cải tạo đất;

Phần 5: Công trình bến;

Phần 6: Đê chắn sóng;

Phần 7: Luồng tàu và bể cảng;

Phần 8: Ụ khô, âu tàu, trin và bến nhà máy đóng tàu;

Phần 9: Nạo vét và tôn tạo đất;

Phần 10: Công trình cảng khác.

 

CÔNG TRÌNH CẢNG BIỂN – YÊU CẦU THIẾT KẾ – PHẦN 1: NGUYÊN TẮC CHUNG

Marine port facilities – Design requirements – Part 1: General Principles

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định nguyên tắc chung trong thiết kế xây dựng mới, cải tạo nâng cấp và bảo trì cho các loại công trình cảng biển.

Phương pháp thiết kế sử dụng trong Bộ tiêu chuẩn này là thiết kế theo các trạng thái giới hạn. Trong một số trường hợp tính toán, nếu có luận cứ phù hợp có thể sử dụng phương pháp thiết kế theo ứng suất cho phép.

Công trình cảng biển được đề cập đến trong bộ tiêu chuẩn này bao gồm:

– Công trình bến cng biển;

– Đê chắn sóng, đê chắn cát và công trình bảo vệ bờ;

– Luồng tàu và bể cảng;

– Ụ khôâu tàu, và bến nhà máy đóng và sửa chữa tàu;

– Và một số loại công trình cảng bin khác (khi phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này).

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau đây rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có):

TCVN 11419:2016, Luồng tàu biển – Yêu cầu thiết kế;

BS 6349-1-1:2013, Maritime Work-Part 1-1: General-Code of practice for planning and design for operations (Công trình hàng hải – Phần 1-1: Khái quát – Tiêu chuẩn quy hoạch và thiết kế cho khai thác);

ISO 2394:1998, General principles on reliability for structures (Nguyên tắc chung về độ tin cậy của kết cấu).

3  Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:

3.1

An toàn (Safety)

Tính năng có khả năng đảm bảo sự an toàn cho tính mạng con người, nếu có một mức độ hư hại nhất định liên quan đến các tác động có thể xảy ra thì mức độ hư hại đó sẽ không làm các công trình mt ổn định, và phải giới hạn trong một phạm vi không gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến công tác bảo đảm an toàn cho tính mạng con người.

3.2

Bậc chịu lửa (Fire resistance grad)

Đặc trưng chịu lửa của nhà và công trình theo tiêu chun được xác định bằng giới hạn chịu la của các kết cấu xây dựng chính.

3.3

B cảng (Harbour)

Khu nước được bảo vệ để cung cp các tiện nghi an toàn và phù hợp cho các con tàu trung chuyển hàng hóa, nạp nhiên liệu, sửa chữa,… Bể cảng có thể chia thành:

– Bể cảng tự nhiên: bể cảng được bảo vệ khỏi bão và sóng do hình dạng tự nhiên của vùng đt;

– Bể cảng bán tự nhiên: bể cảng có sự bảo vệ của cả tự nhiên và nhân tạo;

– Bể cảng nhân tạo: bể cảng được bảo vệ nhờ hiệu quả của các đê chắn sóng hay các bể cảng hình thành nhờ nạo vét.

3.4

Cng biển (Marine port)

Cảng nằm xa bờ (cảng đảo…), ven bờ biển, các cửa sông có triều, hay các cửa sông nơi các tàu biển có thể đi trực tiếp đến cảng.

3.5

Cao độ “0” hải đ (Chart Datum Level – CDL)

Mực chuẩn quy ước được chọn làm gốc để đo độ sâu của biển, thường được chọn là mực nước thấp nht.

CHÚ THÍCH: Ở Việt Nam mực chuẩn này được lấy trùng với mực nước cực tiểu triu thiên văn (mực nước ròng thp nht có th xảy ra).

3.6

Chu kỳ tr lại (Return period)

Khoảng thời gian tr lại của một điều kiện cực trị cụ thể theo năm.

3.7

Độ bền vững (Durability)

Đặc trưng tổng quát về độ bền, độ ổn định của công trình trong suốt thời gian khai thác, sử dụng.

3.8

Giới hạn chu lửa (Fire resistance limit)

Thời gian tính bằng giờ hoặc bng phút từ khi bắt đầu thử chịu la theo chế độ nhiệt tiêu chuẩn các mẫu cho tới khi xuất hiện một trong các trạng thái giới hạn của kết cấu và cấu kiện như sau:

– Mất kh năng chịu lực;

– Mất tính toàn vẹn;

– Mất khả năng cách nhiệt.

3.9

Khả năng bảo trì (Maintenanceability)

Khả năng có thể đảm bảo liên tục những tính năng yêu cầu cần thiết trong các công trình bằng cách thực hiện công tác sửa chữa và bảo trì những chỗ xuống cp và hư hại của các công trình do việc sử dụng chúng và những tác động có thể xảy ra trong phạm vi có thể chấp nhận được về mặt kỹ thuật và hợp lý về mặt kinh tế.

3.10

Lượng dãn nước (Displaycement)

Khối lượng tổng cộng của con tàu và các thứ chứa trong tàu.

Chú thích: Bằng th tích của nước b con tàu choán chỗ nhân với mật độ của nước.

3.11

Phương pháp thiết kế trạng thái giới hạn (Limit state design)

Phương pháp tính toán để kiểm tra trạng thái giới hạn được xác định là trạng thái các tải trọng tác động lên kết cu và xy ra bất lợi về chức năng hoặc an toàn của kết cấu. Các trạng thái phải kiểm tra là trạng thái giới hạn cực hạn, trạng thái giới hạn khả năng sử dụng và trạng thái giới hạn mỏi.

3.12

Tàu (Ship)

Các tàu đi biển và ven b bao gồm các tàu hàng bách hóa, tàu container, tàu chở sản phẩm dầu và khí và hóa lng, tàu khách, tàu Ro-Ro, tàu hàng rời.

3.13

Trạng thái giới hạn (Limit state)

Trạng thái tương ứng với các điều kiện mà vượt qua nó thì công trình hay bộ phận công trình không thoả mãn các quy định đã được dựa vào đ thiết kế.

3.14

Trạng thái giới hạn cực hạn (Ultimate limit state – ULS)

Trạng thái đi kèm với phá hoại trượt hay các dạng phá hoại kết cu tương tự khác.

CHÚ THÍCH: Nói chung, chúng tương ứng với sức chịu tải ln nht của công trình hay bộ phn công trình.

3.15

Trạng thái giới hạn mỏi (Fatigue limit state – FLS)

Trạng thái tương tự trạng thái cực hạn xy ra do mi dưới tác động của các tải trọng lặp lại trong tuổi thọ công trình.

3.16

Trạng thái giới hạn khả năng sử dụng (Serviceability limit state – SLS)

Trạng thái tương ứng với các điều kiện mà vượt qua nó thì công trình hay bộ phận công trình không thỏa mãn các yêu cầu sử dụng đã quy định.

3.17

Triều cường (Spring tides)

Hai lần trong một tháng âm lịch khi biên độ trung bình của hai chu kỳ triều liên tiếp là lớn nhất.

3.18

Triu kém (Neap tides)

Hai lần trong một tháng âm lịch khi biên độ trung bình của hai chu kỳ triều liên tiếp là nh nhất.

3.19

Triều thiên văn thấp nhất (Lowest astronomical tide – LAT)

Mức triều thấp khi mọi thành phần điều hòa gây ra triều trong pha.

CHÚ THÍCH: Các thành phn điu hoà trong pha xp x xảy ra cứ mỗi 18,6 năm nhưng một cao trình tương đương LAT đạt đến nhiều ln mi năm tại hầu hết các đa điểm. LAT không th hiện mức nước biển thp nht mà có th xy ra, vì các hiện tượng nước rút và sóng thần có th gây hạ mực nước thp hơn đáng k có th xảy ra. LAT là cao độ thưng được chn như cao độ chun đ đo sâu trên các bản đ hàng hải.

3.20

Trọng tải tĩnh (Deadweight tonnage – DWT)

Tổng khối lượng hàng hóa, kho chứa, nhiên liệu, thủy th đoàn và dự trữ mà chất lên con tàu khi bị chìm đến đường tải trọng mùa hè.

CHÚ THÍCH: Mặc dù nó th hiện khả năng mang tải trọng của con tàu, nhưng không phải là phép đo chính xác tải trọng hàng hoá.

3.21

Trọng tải toàn bộ (Gross tonnage – GT)

Ch số không thứ nguyên thể hiện tổng dung tích toàn bộ của con tàu.

CHÚ THÍCH: Trọng tải toàn bộ khác với trọng tải toàn bộ đăng ký (gross register tonnage – GRT) nó là phép đo tuyệt đối khả năng v thể tích bên trong toàn bộ của con tàu theo định nghĩa do cơ quan đăng kiểm quy định và được đo theo đơn vị 2,83 m3.

3.22

Tuổi thọ thiết kế (Design working life)

Khoảng thời gian giả thiết mà công trình hay bộ phận của công trình sẽ được sử dụng theo mục đích mong muốn, có bảo trì tương ứng nhưng không cần sửa chữa lớn.

3.23

Xác suất hiện tượng thiết kế (Design event probability)

Xác sut của một điều kiện cực trị cụ th xy ra trong suốt tuổi thọ của công trình.

4  Ký hiệu và từ viết tắt

4.1  Ký hiệu

F

Giá tr tải trọng

Fd

Giá trị thiết kế của tải trọng

Fk

Giá trị đặc trưng của tải trọng

Frep

Giá trị đại diện của tải trọng

n

Tuổi thọ thiết kế (năm)

P

Xác suất của một điều kiện cực tr cụ thể trong suốt tuổi thọ thiết kế (%)

TR

Chu kỳ trở lại của một điều kiện cực trị cụ th (năm)

ψ

Hệ số tổ hợp của tải trọng thường xuyên

ψ0

Hệ số giá trị tổ hợp của tải trọng tạm thời

ψ1

Hệ số giá tr ngắn hạn của tải trọng tạm thời

ψ2

Hệ số giá tr dài hạn của ti trọng tạm thời

γF

Hệ số thành phần của tải trọng xét đến sự sai lệch bất lợi của giá trị thiết kế so với giá trị đại diện của tải trọng

γG,sup

Hệ số thành phần ảnh hưởng bt lợi của các tải trọng thường xuyên

γG,inf

Hệ số thành phần ảnh hưởng có lợi của các tải trọng thường xuyên

4.2  Từ viết tắt

Từ viết tắt

Từ tiếng Anh

Từ tiếng Việt

CDL

Chart Datum Level Cao độ “0” hải đồ

DT

Displacement Tonnage Lượng dãn nước theo tấn

DWT

Dead Weight Tonnage Trọng tải tĩnh

EQU

Loss of equilibrium Mất cân bằng tĩnh học

FAT

Fatigue failure Phá hoại mỏi

FLS

Fatigue limit state Trạng thái giới hạn mỏi

GEO

Failure of the ground Phá hoại do đt nền

GT

Gross Tonnage Trọng ti toàn bộ

HYD

Hydraulic heave/gradients Gradient thủy lực/đất trồi thủy lực

LAT

Lowest astronomical tide Triều thiên văn thấp nhất

STR

Failure of the structure Phá hoại của kết cấu

SLS

Serviceability limit state Trạng thái giới hạn khả năng sử dụng

UPL

Uplift/buoyancy Lực nâng lên/đy nổi

ULS

Ultimate limit state Trạng thái giới hạn cực hạn

5  Phân cấp kỹ thuật công trình cảng biển

5.1  Phân cấp kỹ thuật theo chiều cao công trình

Bng 1- Phân cấp kỹ thuật công trình theo chiều cao công trình

Công trình

Phân cấp

Chiều cao công trình, m

I

II

III

IV

Công trình bến cảng biển (bến hàng hóa, bến khách, bến nhà máy đóng và sửa chữa tàu,…)

> 25

20 ÷ 25

 20

Công trình bảo vệ bên trong cảng biển; gia cố bờ; công trình chính trị

> 15

≤ 15

Công trình bảo vệ (đê chắn sóng, đê bin)

> 25

÷ 25

≤ 5

Ụ khô

> 15

 15

Âu tầu

> 25

20 ÷ 25

10 ÷ 20

≤ 10

CHÚ THÍCH 1: Chiu cao công trình ly bằng tổng các giá trị tuyệt đi của cao độ đnh công trình và cao độ đáy công trình.

CHÚ THÍCH 2: Công trình tạm thuộc cp IV.

CHÚ THÍCH 3: Các công trình có th nâng lên một cấp so với quy định trên trong trường hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.

5.2  Phân cấp về bậc bền vững và bậc chịu lửa của công trình (Xem Phụ lục A).

5.3  Phân cấp luồng tàu biển lấy theo Bng 1 của TCVN 11419:2016.

6  Tuổi thọ thiết kế của công trình cảng biển

6.1  Tuổi thọ thiết kế của công trình hay bộ phận công trình cảng biển được xác định căn cứ vào cp công trình, bậc bền vững và bậc chịu la của công trình hay bộ phận công trình đó. Để xác định tuổi thọ thiết kế cho từng công trình hay bộ phận công trình cảng biển có thể tham khảo kinh nghiệm xác đnh tuổi thọ thiết kế của các tiêu chuẩn nước ngoài (xem Phụ lục C).

6.2  Khi xác định tuổi thọ thiết kế cao thì cần chú ý: tải trọng tác động lên công trình tăng lên; cần lựa chọn vật liệu có tuổi thọ cao hơn phù hợp với tuổi thọ công trình; cần xây dựng chương trình bảo trì phù hợp với yêu cầu tuổi thọ thiết kế.

7  Quy định chung

7.1  Nguyên tắc thiết kế

Độ bền và độ định của các công trình cng biển cần được kim tra theo các trạng thái giới hạn dưới đây:

– EQU: mất cân bằng tĩnh học của công trình hay mọi bộ phận công trình mà được xem như một vật rắn, khi đó:

+ các biến động nhỏ trong giá trị hay phân bố không gian của các tác động từ một nguồn độc lập sẽ gây hậu quả lớn và

+ cường độ của các vật liệu xây dựng hay đất nền nói chung không đóng vai trò chủ đạo trong duy trì cân bằng.

– STR: do cường độ các vật liệu xây dựng của công trình bị vượt quá nên xy ra phá hoại bên trong hay biến dạng bị vượt quá của kết cấu hay các bộ phận kết cấu.

GEO: phá hoại do biến dạng đất nền bị vượt quá khi cường độ của đất hay đá đóng vai trò sức kháng đáng kể.

FAT: phá hoại mỏi của kết cấu hay các bộ phận kết cấu.

Các trạng thái giới hạn cực hạn UPL (do lực nâng lên/đẩy nổi) và HYD (do gradient thủy lực/đất trồi thủy lực) cũng cần được kiểm tra khi thích hợp và cần thiết.

Trong kiểm tra theo các trạng thái giới hạn cần đảm bảo không có trạng thái giới hạn nào vượt quá các giá trị thiết kế tương ứng của:

– Tải trọng

– Đặc trưng vật liệu hay các đặc trưng của sản phẩm và

– Số liệu hình học.

7.2  Điều kiện thiết kế

Các tài liệu về điều kiện tự nhiên và tình hình khu vực xây dựng cần cho thiết kế bao gồm:

– Tài liệu địa hình;

– Tài liệu thủy đạc;

– Tài liệu khí tượng thủy hải văn;

– Tài liệu sinh vật học;

– Tài liệu địa chất và địa chất thủy văn;

– Tài liệu về động đất (có xét cp động đất theo phạm vi phân vùng), các hiện tượng castơ, trượt, lún trên khu vực xây dựng.

Các tài liệu về điều kiện thi công cần phải có:

– Khả năng thi công của đơn vị xây dựng;

– Khả năng chế tạo các cấu kiện lắp ghép;

– Khả năng giao thông vận tải của khu vực xây dựng;

– Khả năng cung cp vật liệu xây dựng địa phương.

7.2.1  Xác suất của hiện tượng thiết kế

Xác suất xy ra một hiện tượng được đặc trưng bởi chu kỳ tr lại TR, là chu kỳ mà (tính trung bình) phân cách hai lần xuất hiện hiện tượng đó có biên độ bằng hay lớn hơn.

Thiết kế cần đánh giá và lựa chọn chu kỳ trở lại của các hiện tượng phù hợp với kết cấu đang được thiết kế. Khi hậu quả của sự vượt quá rất nghiêm trọng như nguy hiểm đến con người hay tác động nghiêm trọng đến khai thác thì phải chọn hiện tượng thiết kế có chu kỳ tr lại dài (xác suất xảy ra thấp) còn trong các trường hợp khi hậu quả không nghiêm trọng có thể chp nhận một hiện tượng có chu kỳ trở lại ngắn hơn cho mục đích thiết kế.

Khi kết cấu hay công trình nhy cảm với t hợp của nhiều hơn hai thông số/biến số thiết kế, ví dụ như khi các mực nước tăng lên gây các tác động sóng lớn hơn đối với hạn chế chiều sâu trong nước nông thì thiết kế cần xét đến các trường hợp của các xác suất độc lập và không độc lập.

CHÚ THÍCH 1: Quan h giữa tuổi thọ thiết kế, chu kỳ tr lại và xác sut của một hiện tượng b vượt quá cho trong hình sau đây:

Hình 1 – Quan h giữa tuổi thọ thiết kế, chu kỳ trở lại và xác suất của một hiện tượng vượt quá trung bình tiêu chuẩn

TR = 1/(1(1P/100)1/n)

(1)

trong đó:

TR  là chu kỳ trở lại của một điều kiện cực trị cụ th, tính theo năm;

 là xác sut của một điu kiện cực trị cụ th trong suốt tuổi thọ thiết kế n năm;

 là tuổi thọ thiết kế, tính theo năm.

Nói chung chu kỳ tr lại của hiện tượng thiết kế vượt quá tuổi thọ thiết kế. Tuy nhiên hiện tượng thiết kế có th bị vượt quá trong bt kỳ năm nào của trong chu kỳ trở lại do một hiện tượng có biên độ cao hơn (có xác suất nhỏ hơn/chu kỳ trở lại dài hơn).

CHÚ THÍCH 2: Đối với một hiện tượng có chu kỳ trở lại 100 năm, có 1% xác suất xảy ra trong bt kỳ năm nào, ngay cả trong năm tiếp theo đã xảy ra ln trước và khoảng 18% cơ hội xy ra trong chu kỳ 20 năm. Đối với hiện tượng có chu kỳ tr lại TR số có xác sut xảy ra 63% trong TR năm. Theo cách này có thể thiết lập một mức độ ri ro chp nhận được của hiện tưng thiết kế xy ra trong một số năm đã cho trưc (tuổi thọ làm việc thiết kế hay khoảng cách thi gian bảo trì được chọn). Ví dụ như nếu đã thiết lập rằng trên chu kỳ 20 năm đã chp nhận xác sut 10% xảy ra một hiện tượng mà có thể dn đến gián đoạn khai thác công trình thì khi đó theo Hình 1 chu kỳ tr lại cần thiết là 200 năm.

Mức độ thiết kế dư trong kết cu cũng cn được đánh giá phối hợp với sự hiểu biết rõ ràng của phản ứng và kiu phá hoại có thể xy ra.

CHÚ THÍCH 3: Hậu quả của một hiện tượng xy ra và vượt quá khác nhau rất lớn. Các kết cấu được thiết kế ổn định động” như các đê chắn sóng đá đổ có xu hướng chsự phá hoại dần dn. Ngược lại các kết cu đã được thiết kế “ổn định tĩnh như các tường bến thẳng đứng có thể chu sự phá hoại nghiêm trọng hơn nhiều khi các điều kiện thiết kế b vượt quá.

7.2.2  Phương pháp thiết kế theo các trạng thái giới hạn với các hệ số thành phần

Giá trị thiết kế Fd của tải trọng F được tính như sau:

Fd = γF . Frep

(2)

Frep = ψ . Fk

(3)

trong đó:

Fk là giá tr đặc trưng của tải trọng;

Frep. là giá trị đại diện của tải trọng;

γF là hệ số thành phần của tải trọng xét đến sự sai lệch bất lợi của giá trị thiết kế so với giá trị đại diện của tải trọng;

ψ là hệ số tổ hợp, có các giá trị là 1,0 hay ψ0, ψ1 hay ψ2;

ψ = 1 là hệ số tổ hợp của tải trọng thường xuyên;

ψ0 là hệ số giá trị tổ hợp của tải trọng tạm thời;

ψ1 là hệ số giá trị ngắn hạn của tải trọng tạm thời;

ψ2 là hệ số giá trị dài hạn của tải trọng tạm thời.

Giá trị ảnh hưng thiết kế của tải trọng Ed:

Ed = γSd E {γf,i Frep,i; adi≥1

(4)

trong đó:

ad là giá tr thiết kế của các số liệu hình học (Xem Phụ lục B: số liệu hình học);

γSd là hệ số thành phần xét đến sự không chính xác trong:

– Mô hình hóa ảnh hưởng của tải trọng;

– Mô hình hóa tải trọng (trong một số trường hợp)

Khi cần phân biệt giữa các ảnh hưởng bất lợi và có lợi của các tải trọng thường xuyên cần dùng hai hệ số thành phần khác nhau γG,inf và γG,sup.

7.2.3  Điều kiện sóng và mực nước

Khi xác định các điều kiện sóng và mực nước đặc trưng để quy hoạch và thiết kế các công trình cảng biển cần đánh giá các vấn đề sau:

– Khi thiết kế các công trình như đê chắn sóng, đê biển, tường bến hay bến nhô/bến trụ, các tải trọng sóng (ví dụ như va đập, sóng nhào hay nâng lên) hay các phản ứng thủy lực (ví dụ như sóng leo, sóng tràn hay truyền sóng) cần lấy với các điều kiện sóng và mực nước cực trị (có xác suất thấp) tại hay gần chân công trình.

– Khi tính toán các tải trọng trên các cọc (đơn hay hàng cọc) hay các bộ phận kết cấu tương đối mảnh khác, cần xem xét đến phổ sóng hay số liệu thống kê sóng (có xét đến phạm vi tần số sóng và ti trọng mi).

– Trong các trường hợp tàu lớn cần neo tại các vị trí tương đối trống trải ven bờ hay bên trong bể cảng, cần đánh giá khả năng sóng dài sẽ xảy ra tại địa đim đó.

CHÚ THÍCH 1: Do các tác động sóng chu kỳ dài đi cùng với các nhóm sóng, ví dụ khi một loạt các sóng cao theo sau một loạt các sóng thấp thường gây ra các tải trọng neo lớn nhất.

– Khi các điều kiện sóng và mực nước được sử dụng cho thiết kế bãi hay công trình chỉnh trị thiết kế cần lấy số liệu thống kê sóng dài hạn hay các số liệu theo dãy thời gian (theo mùa, bao gồm hàng năm và theo thập kỷ) cũng như thông tin các hiện tượng bão ngắn hạn.

– Trong mọi trường hợp thiết kế cần xét đến phân bố tần số (và theo hướng) của phổ năng lượng sóng, như các sóng chu kỳ dài hơn (sóng lừng) thường có năng lượng lớn hơn (và/hoặc đến từ một hướng khác) so với các sóng cao hơn chu kỳ ngắn hơn trong phổ sóng.

CHÚ THÍCH 2: Các trạng thái biển phức tp (nhiều kiu) hay theo nhiều hướng có th có hậu quả nặng nề hơn đối với một số trường hợp thiết kế, ví dụ như các tải trọng do dịch chuyển và neo tàu, sóng leo/sóng tràn/truyền sóng hay phản ứng của bờ (hay kết cấu động học).

– Trong nhiều trường hợp, các điều kiện sóng ti thường chịu ảnh hưởng của tương tác sóng-công trình (ví dụ phản xạ hay nhiễu xạ) và thiết kế cần xét đến phạm vi mà phương pháp lấy các điều kiện sóng và/hoặc phương pháp luận thiết kế xem xét hay thể hiện các ảnh hưởng như vậy.

– Đối với những áp dụng thiết kế nhất định mà dựa trên các quan hệ thực nghiệm (thường là đê biển hay đê chắn sóng), cần tính toán các điều kiện sóng không điều hòa dựa trên các thông số thống kê hay phổ như chiều cao, chu kỳ và hướng, nhưng việc đánh giá dạng sóng (ví dụ như sóng không vỡ, sóng nhào, sóng dâng) là rất quan trọng để hiểu rõ hơn về khả năng hay phản ứng kết cấu có thể xảy ra.

CHÚ THÍCH 3: Một số loại công trình phù hợp đ chp nhận cách tiếp cận dựa trên phản ứng khi phản ứng của công trình (hay bộ phận) được đánh giá trên toàn bộ phạm vi các tải trọng môi trưng dự kiến (hoặc dạng thống kê hay chuỗi theo thời gian). Theo đó xác suất của một phản ứng nht định có thể được đánh giá trực tiếp (và mô tả theo khái niệm xác suất) của các thông số đầu vào đã định nghĩa tải trọng.

7.3  Thi công và bảo trì

Phương pháp thi công: Để có được một thiết kế hợp lý, điều rất quan trọng là cần xem xét đầy đủ về các phương pháp thi công.

Độ chính xác thi công: Thiết kế công trình cảng biển cần phải xét đến độ chính xác thi công thực tế đạt được.

Thời gian thi công: Trong các trưng hợp khi thời hạn thi công đã được n định, cần phải xem xét c về thiết kế và phương pháp thi công để có thể hoàn thành toàn bộ công trình trong thời hạn đã ấn định. Thời gian thi công nói chung phụ thuộc vào sự khó khăn của mua sắm vật liệu, thiết bị thi công, độ khó của công tác thi công, ngày hoàn thành, các điều kiện tự nhiên,…

Chi phí xây dựng: Chi phí xây dựng bao gồm chi phí đầu tư ban đầu và chi phí bảo trì. Thiết kế các công trình cảng cần phải xét đến tất cả các vấn đề đó. Chi phí đầu tư ban đầu bao gồm cả các chi phí gián tiếp ví dụ như chi phí đền bù.

Trong thiết kế cần chú ý đảm bảo công trình dễ thi công, thuận lợi trong sử dụng và có chương trình bảo trì, bảo dưỡng phù hợp để đảm bảo duy trì được tui thọ thiết kế của công trình một cách kinh tế nhất.

 

Phụ lục A

(Quy định)

Phân cấp công trình theo độ bền vững và phòng cháy

Bảng A1- Cấp công trình theo độ bền vững và bậc chịu la của nhà và công trình

Cấp công trình

Chất lượng xây dựng công trình

Độ bền vững

Bậc chịu lửa

Đặc biệt

Bậc I: Niên hạn sử dụng trên 100 năm

Bậc I

I

II

Bậc II: Niên hạn sử dụng từ 50 năm đến 100 năm

Bậc II

III

Bậc III: Niên hạn sử dụng từ 20 năm đến dưới 50 năm

Bậc III, bậc IV

IV

Bậc IV: Niên hạn sử dụng dưới 20 năm

Bậc IV

CHÚ THÍCH: Đối với các công trình ở cp đặc biệt (cp cao hơn cp I), ngoài những yêu cầu đã quy định trong Bảng này còn phải bổ sung những yêu cầu kỹ thuật đặc biệt (tải trọng và tác động, an toàn cháy nổ…) được lập riêng cho thiết kế và xây dựng công trình.

 

Phụ lục B

(Quy định)

Số liệu hình học

B.1. Số liệu hình học cần được thể hiện bằng những giá trị đặc trưng của chúng hay (ví dụ như trong trường hợp có sự sai khác) trực tiếp bng các giá trị thiết kế của chúng.

B.2. Các kích thước quy định trong thiết kế có thể lấy như các giá trị đặc trưng.

B.3. Khi không biết phân bố thống kê của chúng, có thể sử dụng các giá trị định lượng hình học mà tương ứng với một phân điểm trong phân bố thống kê.

B.4. Các sai số cho phép đối với các phần kết nối mà làm bng các vật liệu khác nhau cần thích ứng với nhau.

 

Phụ lục C

(Tham khảo)

Xác định tuổi thọ công trình và bộ phận công trình cảng biển theo ISO 2394 (1998) và BS 6349 1-1-2013

C.1  Tuổi thọ thiết kế được quy định theo ISO 2394 (1998)

Loại

Tuổi thọ thiết kế (năm)

Dạng công trình

1

÷ 5

Các công trình tạm (phục vụ thi công; xuất nhập vật tư…)

2

25

Một số kết cu trong công trình có thể thay thế, sửa chữa (như dầm, bản mặt, mố cầu, gối cầu…)

3

50

Tòa nhà; Công trình công cộng và các kết cấu khác…

4

≥100

Công trình vĩnh cu (Tượng đài; các kết cấu quan trọng đặc biệt; Cầu có quy mô lớn…)

C.2  Cách biểu diễn các cấp tuổi thọ thiết kế của công trình hàng hải (theo BS 6349 1-1: 2013)

Cp tuổi thọ thiết kế

Biểu thị tuổi thọ thiết kế (năm)

Các ví dụ

1

10

Các công trình tạm*

2

10 đến 25

Các bộ phận kết cấu được thiết kế để có thể thay thế trong một kết cấu hay công trình có tuổi thọ làm việc thiết kế dài hơn.

3

15 đến 30

Các kết cấu chuyên dụng đối với các nguồn tự nhiên không tái tạo được, các ứng dụng hóa dầu hay công nghiệp tương tự hay thương mại (như các bến nhô trên nền cọc, trụ neo và cập tàu, cầu nối Ro-Ro).

4

50

Cơ sở hạ tầng cảng thông dụng cho các cảng công nghiệp và thương mại bao gồm tôn tạo, bảo vệ bờ, đê chắn sóng, tường bến.

5

100

Cơ sở hạ tầng cng thông dụng bao gồm đê chắn sóng cho các cảng có giá trị kinh tế hay chiến lược quốc gia quan trọng. Cơ sở hạ tầng bảo vệ chống ngập khu vực hay cơ sở hạ tầng chỉnh trị bờ.
* Các kết cấu hay bộ phận kết cu có thể tháo dở với quan điểm sử dụng lại cần xem xét như không phải là công trình tạm.

 

Phụ lục D

(Tham khảo)

Phân tích các giá trị cực trị

D1  Phân tích các cực tr độc lập

Thông thường để thiết lập các giá trị hiện tượng thiết kế (ví dụ như các chiều cao sóng hay các mực nước) có các chu kỳ trở lại dài/xác suất xảy ra thấp để tiến hành phân tích các giá trị cực trị độc lập. Cơ sở của các phân tích đó là đã ấn định một hàm mật độ xác sut đối với các giá trị đỉnh trong phạm vi bộ số liệu đang có để ngoại suy theo phép thống kê các hiện tượng cực trị.

Thiết kế cần hiểu đầy đ về cách tiếp cận này để chấp nhận mọi giả thiết hay hạn chế trong các kết quả (ví dụ như miêu tả một hiện tượng bão thời gian tương đối dài như một giá trị đỉnh thời gian ngắn suy ra từ phép thống kê).

Thiết kế cần chọn một hàm mật độ xác suất thích hợp mà phù hợp tốt với số liệu. Khoảng tin cậy của các giá tr ngoại suy cần được xác định và thiết kế cần xét đến độ nhy của phạm vi các giá trị ngoại suy.

Thiết kế cũng cần xét đến ảnh hưởng của sự thay đổi khí hậu đến các giá trị cực trị trong tuổi thọ thiết kế của công trình.

CHÚ THÍCH 1: Chỉ dẫn chi tiết hơn v phân tích giá trị cực trị, các hàm mật độ xác suất và xác suất phối hợp của các điều kiện sóng và các mực nước tham khảo trong CIRIA C683 và thông tin liên quan đến các hàm mật độ xác suất để áp dụng cho các phân tích độc lập tham khảo trong Phụ lục D của BS 6349-1-2:2016.

CHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp ước tính chiều cao sóng, phần lớn các trường hợp phù hợp nhất là thực hiện phân tích các giá tr cực tr khi s dụng một bộ số liệu xa bờ do các sai khác xảy ra trong các tập hợp sng thông qua các quá trình biến dạng sóng gn bờ. Ngoài ra mục đích đối với các đặc trưng sóng tại địa điểm đang quan tâm là cn phải tách số liệu sóng thành các phần góc khác nhau sau đó xử lý riêng rẽ để có được hàm mật độ xác suất phù hợp. Nói cách khác mỗi trường hợp cần đánh giá theo tiêu chí riêng và cn có các chuyên gia để thực hiện.

D2  Phân tích các cực tr phụ thuộc (xác suất phối hp)

Do tổ hợp các thông số nhất định, đặc biệt là chiều cao sóng và mực nước, rất quan trọng trong thiết kế nhiều công trình cảng biển, thiết kế cần thiết lập từ số liệu, liệu các chiều cao sóng lớn và các mực nước cao có xu hướng phụ thuộc hay độc lập với nhau.

CHÚ THÍCH 1: Mức độ phụ thuộc thay đổi theo từng địa đim và cũng có thể chịu ảnh hưởng nhiều hay một phần do các ảnh hưởng của triều hay theo mùa.

Trong trưng hợp phụ thuộc từng phần hay rất mạnh (hay tương quan) có thể các tổ hợp khác nhau của các điều kiện mực nước và sóng dẫn đến các mức độ phản ứng tương ứng của công trình, và thiết kế cần xét đến các tổ hợp đó. Các phản ứng khác nhau của công trình sẽ là lớn nhất do các tổ hợp khác nhau của mực nước và chiều cao sóng (đôi khi cả do chu kỳ sóng). Do đó không chỉ đơn thuần tổ hợp đơn lẻ của các thông số đó sẽ tạo nên một điều kiện thiết kế bất lợi nhất, và thiết kế cần đánh giá một số các tổ hợp khác nhau cho tng phản ứng được phân tích.

CHÚ THÍCH 2: Khi không có s liệu đầy đủ để thiết lập liệu có hay không việc chiều cao sóng lớn và các mực nước (hoặc các thông số khác) có tương quan, có thể giả thiết hoàn toàn phụ thuộc lẫn nhau nhưng sẽ đưa đến các tính toán gần đúng. Đối với một địa đim cụ th cần tham khảo các ch dẫn tại địa đim đó, nếu cũng không có các chỉ dẫn như vậy có th tham khảo cách tiếp cận h số trực giác/tương quan đã trình bày trong CIRIA C683.

 

Thư mục tài liệu tham khảo

 

Mục lục

Lời nói đầu

1  Phạm vi áp dụng

 Tài liệu viện dẫn

 Thuật ngữ và định nghĩa

4  Ký hiệu và từ viết tắt

4.1  Ký hiệu

4.2  Từ viết tắt

 Phân cấp kỹ thuật công trình cảng biển

 Tuổi thọ thiết kế của công trình cng biển

7  Quy định chung

7.1  Nguyên tắc thiết kế

7.2  Điều kiện thiết kế

7.2.1  Xác suất của hiện tượng thiết kế

7.2.2  Phương pháp thiết kế theo các trạng thái giới hạn với các hệ số thành phn

7.2.3  Điều kiện sóng và mực nước

7.3  Thi công và bảo trì

Phụ lục A: Phân cấp công trình theo độ bền vững và phòng cháy (Quy định)

Phụ lục B: Số liệu hình học (Quy định)

Phụ lục C: Xác định tuổi thọ công trình và bộ phận công trình cng bin theo ISO 2394 (1998) và BS 6349 1-1-2013 (Tham kho)

Phụ lục D: Phân tích các giá trị cực trị (Tham khảo)

Thư mục tài liệu tham khảo.

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 11820-1:2017 VỀ CÔNG TRÌNH CẢNG BIỂN – YÊU CẦU THIẾT KẾ – PHẦN 1: NGUYÊN TẮC CHUNG
Số, ký hiệu văn bản TCVN11820-1:2017 Ngày hiệu lực
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Giao thông - vận tải
Xây dựng
Ngày ban hành 01/01/2017
Cơ quan ban hành Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản