TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 11921-6:2017 VỀ PHỤ GIA THỰC PHẨM – CÁC HỢP CHẤT CELLULOSE – PHẦN 6: HYDROXYPROPYLMETHYL CELLULOSE
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 11921-6:2017
PHỤ GIA THỰC PHẨM – CÁC HỢP CHẤT CELLULOSE – PHẦN 6: HYDROXYPROPYLMETHYL CELLULOSE
Food aditives – Cellulose derivatives – Part 6: Hydroxypropylmethyl cellulose
Lời nói đầu
TCVN 11921-6:2017 được xây dựng trên cơ sở tham khảo JECFA Monograph 11 (2011) Hydroxypropylmethyl cellulose;
TCVN 11921-6:2017 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F4 Gia vị và phụ gia thực phẩm biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố;
Bộ tiêu chuẩn TCVN 11921 Phụ gia thực phẩm – Các hợp chất cellulose gồm các phần sau đây:
– TCVN 11921-1:2017 Phụ gia thực phẩm – Các hợp chất cellulose – Phần 1: Cellulose vi tinh thể;
– TCVN 11921-2:2017 Phụ gia thực phẩm – Các hợp chất cellulose – Phần 2: Cellulose bột;
– TCVN 11921-3:2017 Phụ gia thực phẩm – Các hợp chất cellulose – Phần 3: Methyl cellulose;
– TCVN 11921-4:2017 Phụ gia thực phẩm – Các hợp chất cellulose – Phần 4: Ethyl cellulose;
– TCVN 11921-5:2017 Phụ gia thực phẩm – Các hợp chất cellulose – Phần 5: Hydroxypropyl cellulose;
– TCVN 11921-6:2017 Phụ gia thực phẩm – Các hợp chất cellulose – Phần 6: Hydroxypropylmethyl cellulose;
– TCVN 11921-7:2017 Phụ gia thực phẩm – Các hợp chất cellulose – Phần 7: Methyl ethyl cellulose;
– TCVN 11921-8:2017 Phụ gia thực phẩm – Các hợp chất cellulose – Phần 8: Natri carboxymethyl cellulose.
PHỤ GIA THỰC PHẨM – CÁC HỢP CHẤT CELLULOSE – PHẦN 6: HYDROXYPROPYLMETHYL CELLULOSE
Food aditives – Cellulose derivatives – Part 6: Hydroxypropylmethyl cellulose
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng đối với hydroxypropylmethyl cellulose được sử dụng làm phụ gia thực phẩm.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 6469:2010, Phụ gia thực phẩm – Phương pháp đánh giá ngoại quan và xác định các chỉ tiêu vật lý
TCVN 8900-2:2012, Phụ gia thực phẩm – Xác định các thành phần vô cơ – Phần 2: Hao hụt khối lượng khi sấy, hàm lượng tro, chất không tan trong nước và chất không tan trong axit
TCVN 8900-6:2012, Phụ gia thực phẩm – Xác định các thành phần vô cơ – Phần 6: Định lượng antimon, bari, cadimi, crom, đồng, chì và kẽm bằng đo phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa
TCVN 8900-8:2012, Phụ gia thực phẩm – Xác định các thành phần vô cơ – Phần 8: Định lượng chì và cadimi bằng đo phổ hấp thụ nguyên tử dùng lò graphit
3 Mô tả
3.1 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng thuật ngữ và định nghĩa sau đây:
Hydroxypropylmethyl cellulose
methyl cellulose được biến tính bằng cách xử lý với kiềm và propylen oxit, chứa một lượng nhỏ các nhóm 2-hydroxypropyl được gắn với các đơn vị anhydroglucose của cellulose bởi các liên kết ete.
3.2 Tên gọi
Tên hóa học: | Hydroxypropylmethyl cellulose, 2-hydroxypropyl ete của methyl cellulose |
3.3 Kí hiệu
INS (mã số quốc tế về phụ gia thực phẩm): | 464 |
C.A.S (mã số hóa chất): | 9004-65-3 |
3.4 Công thức hóa học: | [C6H7O2(OH)x(OCH3)y(OCH2CHOHCH3)z]n |
trong đó:
z = 0,07 ÷ 0,34
y = 1,12 ÷ 2,03
x = 3 – (z + y) (z + y = mức độ thế)
3.5 Công thức cấu tạo (xem Hình 1)
CHÚ DẪN: R = H hoặc CH3 hoặc CH2CHOHCH3
Hình 1 – Công thức cấu tạo của hydroxypropylmethyl cellulose
3.6 Khối lượng phân tử:
Đơn vị cấu trúc không thế: | 162,14 |
Đơn vị cấu trúc có mức độ thế 1,19: khoảng 180
Đơn vị cấu trúc có mức độ thế 2,37: khoảng 210
Đại phân tử: từ khoảng 13 000 (n khoảng 70) đến khoảng 200 000 (n có giá trị khoảng 1 000)
3.7 Chức năng sử dụng: Chất nhũ hóa, làm dày, ổn định.
4 Các yêu cầu
4.1 Nhận biết
4.1.1 Cảm quan
Dạng bột xơ mịn hoặc dạng hạt hoặc dạng bột, màu trắng hoặc trắng đục, hút ẩm.
4.1.2 Độ tan
Trương nở trong nước, tạo dung dịch từ trong đến trắng đục, nhớt, keo; không tan trong ethanol.
CHÚ THÍCH: Theo TCVN 6469:2010, một chất được coi là “không tan” nếu phải cần từ 10 000 phần dung môi trở lên để hòa tan 1 phần chất tan.
4.1.3 Phép thử tạo bọt
Đạt yêu cầu của phép thử trong 5.2.
4.1.4 Phép thử tạo kết tủa
Đạt yêu cầu của phép thử trong 5.3.
4.2 Các chỉ tiêu lý – hóa
Các chỉ tiêu lý – hóa của hydroxypropylmethyl cellulose theo quy định trong Bảng 1.
Bảng 1 – Chỉ tiêu lý – hóa của hydroxypropylmethyl cellulose
Tên chỉ tiêu |
Mức |
1. Hàm lượng nhóm methoxyl (-OCH3), % khối lượng tính theo chất khô |
từ 19 đến 30 |
2. Hàm lượng nhóm hydroxypropoxy (-OCH2CHOHCH3), % khối lượng tính theo chất khô |
từ 3 đến 12 |
3. Hao hụt khối lượng sau khi sấy, % khối lượng, không lớn hơn |
10,0 |
4. pH (dung dịch pha loãng 1 : 100 phần khối lượng/thể tích) |
từ 5,0 đến 8,0 |
5. Hàm lượng tro sulfat, % khối lượng, không lớn hơn | 1,5 % đối với sản phẩm có độ nhớt không nhỏ hơn 50 centipoise;
3 % đối với sản phẩm có độ nhớt nhỏ hơn 50 centipoise |
6. Hàm lượng chì, mg/kg, không lớn hơn |
2,0 |
7. Hàm lượng các propylen chlorohydrin, mg/kg, không lớn hơn |
1 |
5 Phương pháp thử
5.1 Xác định độ tan
theo 3.7 của TCVN 6469:2010.
5.2 Phép thử tạo bọt
Lắc mạnh dung dịch mẫu thử 0,1 %, xuất hiện một lớp bọt.
CHÚ THÍCH: Phép thử này cho phép phân biệt natri carboxyl methyl cellulose với các ete cellulose khác.
5.3 Phép thử tạo kết tủa
Thêm 5 ml dung dịch đồng sulfat hoặc nhôm sulfat 5 % vào 5 ml dung dịch mẫu thử 0,5 %, không được xuất hiện kết tủa.
CHÚ THÍCH: Phép thử này cho phép phân biệt natri carboxylmethyl cellulose với các ete cellulose khác.
5.4 Xác định hàm lượng nhóm methoxy
5.4.1 Thuốc thử và vật liệu thử
5.4.1.1 Phospho đỏ.
5.4.1.2 Dung dịch axit axetic brom
Hòa tan 5 ml brom trong 145 ml dung dịch kali axetat trong axit axetic 30 % (khối lượng/thể tích). Chuẩn bị dung dịch trong ngày sử dụng.
5.4.1.3 Dung dịch axit iodhydric
Chưng cất axit iodhydric cùng với phospho đỏ, cho dòng khí carbon dioxit đi qua thiết bị trong quá trình chưng cất. Hỗn hợp đang sôi được chưng cất ở nhiệt độ không đổi khoảng 126 oC đến 127 oC, đến khi không màu hoặc gần như không màu. Cho axit iodhydric đã chưng cất vào bình nhỏ màu nâu có nắp đậy bằng thủy tinh (trước đó bình đã được thổi carbon dioxit), làm kín bình bằng parafin và bảo quản nơi tối, mát.
5.4.1.4 Dung dịch natri axetat, 1 : 4 (khối lượng/thể tích).
5.4.1.5 Axit formic.
5.4.1.6 Dung dịch axit sulfuric, khoảng 2 N (10 % khối lượng/thể tích)
Thêm 57 ml axit sulfuric đặc nóng (95 % đến 98 % khối lượng/thể tích) vào khoảng 100 ml nước, để nguội đến nhiệt độ phòng và thêm nước đến 1 000 ml.
5.4.1.7 Kali iodua.
5.4.1.8 Dung dịch natri thiosulfat, 0,1 N.
5.4.1.9 Hồ tinh bột
Cân 1 g tinh bột, cho vào 10 ml nước lạnh rồi rót chậm, vừa rót vừa khuấy đều vào 200 ml nước sôi. Đun sôi hỗn hợp đến khi thu được dịch trong suốt. Để cho lắng, sử dụng phần chất lỏng trong. Chuẩn bị dung dịch trước khi sử dụng.
5.4.1.10 Vỏ nang gelatin.
5.4.1.11 Bi thủy tinh hoặc mảnh đá bọt.
5.4.2 Thiết bị, dụng cụ
5.4.2.1 Thiết bị xác định nhóm methoxyl (Hình 2).
Hình 2 – Thiết bị xác định nhóm methoxyl
Thiết bị gồm có bình đun sôi A được lắp kín với ống thu giữ CO2 (B) và được nối với cột C, cột này cung cấp dung dịch axit iodhydric (hydro iodua) từ methyl iodua hoặc ethyl iodua dễ bay hơi. Hợp chất iodua dễ bay hơi đi qua huyền phù phospho đỏ trong ống chữ U (D) và cuối cùng được hấp thụ trong dung dịch axit axetic brom tại ống hấp thụ F. Carbon dioxit được đưa vào để giảm thiểu sự dao động áp suất và được nối với thiết bị bằng ống mao quản nhỏ chứa nút bông.
5.4.2.2 Cân phân tích, có thể cân chính xác đến 0,1 mg.
5.4.2.3 Bể cách dầu.
5.4.2.4 Bình nón, dung tích 500 ml.
5.4.3 Cách tiến hành
Chuẩn bị thiết bị (5.4.2.1) bằng cách đặt vào ống chữ U (D) qua phễu hoặc ống F và nối với cổ nối, một thể tích thích hợp khoảng 60 mg phospho đỏ (5.4.1.1) trong 100 ml nước đến nửa ống chữ U. Tráng ống F và cổ nối bằng nước, cho vào ống D. Làm khô cẩn thận ống hấp thụ F và rót vào phễu 7 ml axit axetic brom (5.4.1.2).
Cân 0,05 g mẫu thử, chính xác đến 0,1 mg (mẫu thử đựng trong vỏ gelatin đã biết trước khối lượng), và đặt mẫu đã cân trong ống đun sôi cùng với vài viên bi thủy tinh hoặc vải mảnh đá bọt (5.4.1.10). Thêm 6 ml dung dịch axit iodhydric (5.4.1.3) và nối bình với ống ngưng, dùng vài giọt axit iodhydric để làm kín phần nối. Các bọt khí carbon dioxit đi qua thiết bị với tốc độ hai bọt khí mỗi giây. Đặt bình đun sôi vào bể cách dầu (5.4.2.3) đã làm nóng đến 150 oC và cho phản ứng tiếp tục trong 40 min. Rút lượng chứa trong ống hấp thụ F vào bình nón 500 ml (5.4.2.4) chứa 10 ml dung dịch natri axetat (5.4.1.4). Tráng ống F bằng nước, thêm dịch tráng rửa vào bình nón rồi thêm nước đến khoảng 125 ml. Thêm từng giọt axit formic (5.4.1.5), vừa thêm vừa xoay bình nón đến khi mất màu nâu đỏ của brom, sau đó thêm 3 giọt axit formic (tổng cộng cần dùng 12 đến 15 giọt axit formic). Để yên trong 3 min rồi thêm 15 ml axit sulfuric loãng (5.4.1.6) và 3 g kali iodua (5.4.1.7), chuẩn độ ngay lập tức bằng dung dịch natri thiosulfat 0,1 N (5.4.1.8), sử dụng hồ tinh bột (5.4.1.9) làm chất chỉ thị.
Thực hiện phép thử trắng đối với vỏ gelatin và các bước hiệu chỉnh cần thiết.
5.4.4 Tính kết quả
Hàm lượng nhóm methoxyl trong mẫu thử, X1, biểu thị bằng phần trăm khối lượng, được tính theo Công thức (1):
(1) |
Trong đó:
V1 là thể tích dung dịch natri thiosulfat 0,1 N đã sử dụng để chuẩn độ mẫu thử, sau khi hiệu chính đối với mẫu trắng, tính bằng mililit (ml);
0,517 là số miligam nhóm methoxyl tương ứng với 1 ml dung dịch natri thiosulfat 0,1 N;
w1 là khối lượng mẫu thử, tính bằng miligam (mg);
X2 là hàm lượng nhóm hydroxypropoxy có trong mẫu thử, tính bằng phần trăm (%) theo 5.5;
0,93 là hàm lượng propylen trung bình thu được từ phép xác định từ số lượng lớn mẫu (propylen được tạo thành từ phản ứng của axit iodhydric với các nhóm hydroxypropoxy trong 5.4.3).
5.5 Xác định hàm lượng nhóm hydroxypropoxy
5.5.1 Thuốc thử
5.5.1.1 Dung dịch crom trioxit
Chuẩn bị dung dịch từ 60 g crom trioxit trong 140 ml nước.
5.5.1.2 Dung dịch natri hydroxit, 0,02 N
5.5.1.3 Dung dịch phenolphthalein (tùy chọn)
Hòa tan 0,2 g phenolphthalein trong 60 ml ethanol 90 % (thể tích) và thêm nước đến 100 ml.
5.5.1.4 Natri bicarbonat.
5.5.1.5 Dung dịch axit sulfuric, khoảng 2 N (10 % khối lượng/thể tích)
Thêm 57 ml axit sulfuric đặc nóng (95 % đến 98 % khối lượng/thể tích) vào khoảng 100 ml nước, để nguội đến nhiệt độ phòng và thêm nước đến 1 000 ml.
5.5.1.6 Kali iodua.
5.5.1.7 Dung dịch natri thiosulfat, 0,02 N.
5.5.1.8 Dung dịch hồ tinh bột
Cân 1 g tinh bột, cho vào 10 ml nước lạnh rồi rót chậm, vừa rót vừa khuấy đều vào 200 ml nước sôi. Đun sôi hỗn hợp đến khi thu được dịch trong suốt. Để cho lắng, sử dụng phần chất lỏng trong. Chuẩn bị dung dịch trước khi sử dụng.
5.5.2 Thiết bị, dụng cụ
5.5.2.1 Thiết bị xác định hàm lượng nhóm hydroxypropoxy (Hình 3), gồm bình cất hai cổ (D), cổ bên được nối với cột Vigreaux được bọc bằng giấy nhôm (E) và cổ giữa nối với với một ống sục khí chạy từ cổ tới đáy bình để dẫn hơi nước và nitơ. Bộ phận tạo hơi nước (B), được nối với ống sục khí qua ống C. Sinh hàn (F) được nối với cột Vigreaux. Bình cất và bộ phận tạo hơi nước được đặt trong bể cách dầu (A), có gắn thiết bị điều nhiệt để duy trì nhiệt độ 155 oC và tốc độ gia nhiệt mong muốn. Sản phẩm cất được thu vào cốc có mỏ 150 ml (G) hoặc vật chứa phù hợp khác.
Hình 3 – Thiết bị xác định hàm lượng nhóm hydroxypropoxy
5.5.2.2 Cân phân tích, có thể cân chính xác đến 0,1 mg.
5.5.2.3 Pipet.
5.5.2.4 Buret.
5.5.2.5 Máy đo pH, với thang đo mở rộng.
5.5.3 Cách tiến hành
Cân khoảng 100 mg mẫu thử đã được sấy khô ở 105 oC trong 2 h, chính xác đến 0,1 mg, cho vào bình cất D của thiết bị 5.5.2.1. Thêm vào bình cất 10 ml dung dịch crom trioxit (5.5.1.1). Nhúng bộ phận tạo hơi nước và bình đun vào bể cách dầu (tại nhiệt độ phòng) ngang vạch trên cùng của dung dịch crom trioxit. Bắt đầu làm lạnh nước qua ống sinh hàn và sục khí nitơ qua bình đun với tốc độ 1 bọt/s. Nâng nhiệt độ bể cách dầu từ nhiệt độ phòng lên 155 oC trong thời gian không ít hơn 30 min và duy trì nhiệt độ này đến khi kết thúc phép xác định. Cất lấy khoảng 50 ml dịch cất.
Sau quá trình cất, tháo sinh hàn ra khỏi cột Vigreaux, rửa bằng nước, thu dịch rửa vào bình đựng dịch cất. Chuẩn độ dịch rửa và dịch cất bằng dung dịch natri hydroxit 0,02 N (5.5.1.2) đến pH 7,0, sử dụng máy đo pH (5.5.2.5). Ghi lại thể tích dung dịch natri hydroxit 0,02 N dùng để chuẩn độ, Va.
CHÚ THÍCH: Có thể sử dụng dung dịch phenolphtalein (5.5.1.3) là chỉ thị cho phép chuẩn độ, trong trường hợp này sử dụng đồng thời đối với tất cả mẫu chuẩn và mẫu trắng.
Thêm 500 mg natri bicarbonat (5.5.1.4) và 10 ml dung dịch axit sulfuric loãng (5.5.1.5) vào bình đựng dịch cất. Sau khi khí carbon dioxit bay ra hết, thêm 1 g kali iodua (5.5.1.6). Đóng nắp bình, lắc đều rồi để yên trong bóng tối trong 5 min. Chuẩn độ lượng iod tạo thành bằng dung dịch natri thiosulfat 0,02 N (5.5.1.7) tới khi mất màu vàng, xác định điểm kết thúc chuẩn độ bằng cách thêm vài giọt dung dịch hồ tinh bột (5.5.1.8). Ghi lại thể tích dung dịch natri thiosulfat 0,02 N đã sử dụng, Ya.
Thực hiện một vài phép thử trắng thuốc thử, trong đó chỉ sử dụng dung dịch crom trioxit trong quy trình trên. Tỉ số giữa thể tích dung dịch natri hydroxit (Vb) và thể tích natri thiosulfat (Yb) dùng để chuẩn độ được gọi là tỷ số độ axit/độ oxi hóa (K = Vb/Yb), đối với crom trioxit trong quá trình cất phải là hằng số đối với tất cả thí nghiệm.
Thực hiện dãy phép thử trắng, trong đó thay mẫu thử bằng 100 mg methyl cellulose (không chứa tạp chất), ghi lại thể tích dung dịch natri hydroxit (Vm) và thể tích natri thiosulfat (Ym) đã sử dụng.
5.5.4 Tính kết quả
Hàm lượng nhóm hydroxypropoxy trong mẫu thử, X2, biểu thị bằng phần trăm khối lượng, được tính theo Công thức (2):
(2) |
Trong đó:
N1 là nồng độ chính xác của dung dịch natri hydroxit 0,02 N;
N2 là nồng độ chính xác của dung dịch natri thiosulfat 0,02 N;
Va là thể tích dung dịch natri hydroxit 0,02 N đã sử dụng để chuẩn độ mẫu thử, tính bằng mililit (ml);
Vb là thể tích dung dịch natri hydroxit 0,02 N đã sử dụng để chuẩn độ mẫu trắng thuốc thử, tính bằng mililit (ml);
Vm là thể tích dung dịch natri hydroxit 0,02 N đã sử dụng để chuẩn độ mẫu trắng, tính bằng mililit (ml);
Ya là thể tích dung dịch natri thiosulfat 0,02 N đã sử dụng để chuẩn độ mẫu thử, tính bằng mililit (ml);
Yb là thể tích dung dịch natri thiosulfat 0,02 N đã sử dụng để chuẩn độ mẫu trắng thuốc thử, tính bằng mililit (ml);
Ym là thể tích dung dịch natri thiosulfat 0,02 N đã sử dụng để chuẩn độ mẫu trắng, tính bằng mililit (ml);
k là tỷ số: |
w2 là khối lượng mẫu thử, tính bằng miligam (mg).
Hàm lượng nhóm hydroxypropoxy tính theo phần trăm khối lượng được chuyển đổi thành số nhóm hydroxypropoxy trên đơn vị glucose theo Hình 4.
% nhóm thế, hydroxypropoxy, theo khối lượng
Hình 4 – Chuyển đổi đơn vị tính mức độ thế (nhóm hydroxypropoxy)
5.6 Xác định hao hụt khối lượng sau khi sấy
theo 5.1 của TCVN 8900-2:2012, thực hiện ở nhiệt độ 105 oC đến khối lượng không đổi.
5.7 Xác định pH, theo 3.8 của TCVN 6469:2010.
5.8 Xác định hàm lượng tro sulfat
theo 5.3.3 (Phương pháp I) của TCVN 8900-2:2012, sử dụng 1 g mẫu thử.
5.9 Xác định hàm lượng chì
theo TCVN 8900-6:2012 hoặc TCVN 8900-8:2012.
5.10 Xác định hàm lượng các propylen chlorohydrin
CHÚ THÍCH: Các propylen chlorohydrin (PCH) là 2 isome gồm: 1-chloro-2-propanol (1C2P) và 2-chloro-1-propanol (2C1P).
5.10.1 Thuốc thử
5.10.1.1 Diethyl ete.
5.10.1.2 Methanol.
5.10.1.3 Dung dịch nội chuẩn
5.10.1.3.1 Dung dịch gốc nội chuẩn 1 (1 mg/ml)
Cân 0,1 g o-xylen-d10 (CAS 56004-61-6), chính xác đến 0,1 mg (khoảng 100 µl), cho vào bình định mức 100 ml và thêm methanol đến vạch.
5.10.1.3.2 Dung dịch nội chuẩn 2 (100 µg/ml)
Dùng pipet lấy 5 ml dung dịch gốc nội chuẩn 1 (5.10.1.3.1), cho vào bình định mức 50 ml và thêm methanol đến vạch.
5.10.1.3.3 Dung dịch nội chuẩn 3 (4 µg/ml)
Dùng pipet lấy 1 ml dung dịch gốc nội chuẩn 2 (5.10.1.3.2), cho vào bình định mức 25 ml và thêm methanol đến vạch.
5.10.1.3.4 Dung dịch nội chuẩn 4 (16 ng/ml)
Thêm 1 ml dung dịch gốc nội chuẩn 3 (5.10.1.3.3), cho vào bình định mức 250 ml và thêm diethyl ete đến vạch.
5.10.1.3.5 Dung dịch nội chuẩn 5 (8 ng/ml)
Dùng pipet lấy 25 ml dung dịch gốc nội chuẩn 4 (5.10.1.3.4), cho vào bình định mức 50 ml và thêm diethyl ete đến vạch.
5.10.1.4 Dung dịch chuẩn gốc propylen chlorohydrin
5.10.1.4.1 Dung dịch chuẩn gốc 1 (1 mg/ml)
Cân 0,1 g propylen chlorohydrin (hỗn hợp của 1-chloro-2-propanol và 2-chloro-1-propanol với tỷ lệ thể tích 75 : 25), chính xác đến 0,0001 g, cho vào bình định mức 100 ml và thêm diethyl ete đến vạch.
5.10.1.4.2 Dung dịch chuẩn gốc 2 (100 µg/ml)
Dùng pipet lấy 5 ml dung dịch chuẩn gốc 1 (5.10.1.4.1) cho vào bình định mức 50 ml và thêm diethyl ete đến vạch.
5.10.1.4.3 Dung dịch chuẩn gốc 3 (10 µg/ml)
Dùng pipet lấy 5 ml dung dịch chuẩn gốc 2 (5.10.1.4.2) cho vào bình định mức 50 ml và thêm diethyl ete đến vạch.
5.10.1.4.4 Dung dịch chuẩn gốc 4 (500 ng/ml)
Dùng pipet lấy 5 ml dung dịch chuẩn gốc 3 (5.10.1.4.3) cho vào bình định mức 100 ml và thêm diethyl ete đến vạch.
5.10.1.5 Dung dịch chuẩn làm việc propylen chlorohydrin
Chuẩn bị các dung dịch chuẩn làm việc bằng cách dùng pipet lấy các thể tích trong Bảng 2 cho vào bình định mức 10 ml và thêm diethyl ete đến vạch.
Bảng 2 – Chuẩn bị các dung dịch chuẩn làm việc propylen chlorohydrin
Thể tích dung dịch chuẩn gốc 4 (5.10.1.4.4), ml |
Thể tích dung dịch nội chuẩn 4 (5.10.1.3.4), ml |
Thể tích định mức, ml |
Nồng độ chất chuẩn, ng/ml |
Nồng độ chất nội chuẩn, ng/ml |
0,50 |
5,0 |
10,0 |
25 |
8 |
1,0 |
5,0 |
10,0 |
50 |
8 |
2,0 |
5,0 |
10,0 |
100 |
8 |
4,0 |
5,0 |
10,0 |
200 |
8 |
5,0 |
5,0 |
10,0 |
300 |
8 |
5.10.2 Thiết bị, dụng cụ
5.10.2.1 Cân phân tích, có thể cân chính xác đến 0,0001 g.
5.10.2.2 Thiết bị sắc kí khí, với detector chọn lọc khối lượng (GC-MS) trong chế độ kiểm soát ion chọn lọc (SIM), nguồn ion hóa va chạm electron (El), injector không chia dòng-xung và bộ ổn định dữ liệu.
5.10.2.3 Lọ thủy tinh (vial).
5.10.2.4 Máy ly tâm.
5.10.2.5 Máy siêu âm.
5.10.2.6 Pipet.
5.10.3 Cách tiến hành
5.10.3.1 Chuẩn bị mẫu thử
Cân khoảng 1,00 g mẫu thử, chính xác đến 0,1 g, cho vào lọ thủy tinh (5.10.2.3). Dùng pipet (5.10.2.6) lấy 5,0 ml dung dịch chất nội chuẩn 5 (5.10.1.3.5) cho vào lọ, đậy kín lọ và siêu âm trong 10 min. Ly tâm lọ để tách hỗn hợp. Lấy phần mẫu thử từ lớp diethyl ete để phân tích GC-MS.
5.10.3.2 Điều kiện sắc kí
Các điều kiện sắc kí sau đây được coi là thích hợp:
Nhiệt độ đầu vào: | 225 oC |
Áp suất xung: | 50 psi trong 2 min (1 psi = 6895 Pa) |
Dòng làm sạch đầu vào: | 40 ml/min ở 2 min |
Thể tích bơm: | 5 µl |
Cột bảo vệ: | silic dioxit được tạo xung và đã bất hoạt, 10 m x 0,25 mm đường kính trong x 0,35 mm đường kính ngoài |
Cột: | 30 m chiều dài x 0,25 mm đường kính trong x 1,4 µm độ dày màng, DB-624 hoặc tương đương |
Chương trình nhiệt độ:
Nhiệt độ ban đầu: | 40 oC |
Thời gian giữ ban đầu: | 5,0 min |
Tốc độ tăng nhiệt độ: | 10 oC/min |
Nhiệt độ 2: | 80 oC |
Thời gian giữ: | 3,0 min |
Tốc độ tăng nhiệt độ: | 25 oC/min |
Nhiệt độ cuối cùng: | 230 oC |
Thời gian giữ cuối cùng: | 5,0 min |
Khí mang
Khí: | heli |
Tốc độ dòng: | 1,4 ml/min |
Áp suất đầu cột: | 11,5 psi |
Detector
Nhiệt độ nguồn ion: | 230 oC |
Nhiệt độ đường chuyển đổi: | 260 oC |
Các ion SIM
o-Xylen-d10: | ion đích m/z =116 |
ion định tính m/z = 98 | |
1-Chloro-2-propanol: | ion đích m/z = 79 |
ion định tính m/z = 81 | |
2-Chloro-1-propanol: | ion đích m/z = 58 |
ion định tính m/z = 31 | |
Thời gian lưu | |
o-Xylen-d10: | 13,7 min |
1-Chloro-2-propanol: | 9,5 min |
2-Chloro-1 -propanol: | 10,4 min |
5.10.3.3 Dựng đường chuẩn
Tính các tỉ lệ của đáp ứng detector đối với 1C2P và 2C1P so với đáp ứng detector đối với o-xylen-d10 ở mỗi nồng độ chuẩn làm việc (5.10.1.5), ARstd, theo Công thức (3):
(3) |
Trong đó:
Rstd là đáp ứng detector của ion đích đối với 1C2P hoặc 2C1P của chất chuẩn;
RIS là đáp ứng detector của ion đích đối với o-xylen-d10 của chất chuẩn.
Dựng đồ thị tương ứng của nồng độ 1C2P hoặc 2C1P (tính theo nanogam trên mililit) theo các giá trị ARstd của mỗi isome trong các dung dịch chuẩn làm việc (5.10.1.5).
5.10.4 Tính kết quả
Tính các tỉ lệ của đáp ứng detector đối với 1C2P và 2C1P so với đáp ứng detector đối với o-xylen-d10 trong phần mẫu thử (5.10.3.1), ARsample, theo Công thức (4):
(4) |
Trong đó:
Rsample là đáp ứng detector của ion đích đối với 1C2P hoặc 2C1P trong phần mẫu thử;
RIS là đáp ứng detector của ion đích đối với o-xylen-d10 trong phần mẫu thử.
Hàm lượng mỗi đồng phân PCH có trong mẫu thử, X3, biểu thị bằng miligam trên kilogam (mg/kg), tính theo Công thức (5):
(5) |
Trong đó:
V là thể tích cuối cùng của dung dịch mẫu thử, tính bằng mililit (ở đây V = 5,0 ml);
ARsample là tỉ lệ của đáp ứng detector đối với 1C2P và 2C1P so với đáp ứng detector đối với o-xylen-d10 trong phần mẫu thử, tính theo Công thức (4);
b là giao điểm của trục y với đường hồi quy tuyến tính của đường chuẩn (5.10.3.3);
m là độ dốc của đường hồi quy tuyến tính;
w là khối lượng mẫu thử, tính bằng gam (g);
1000 là hệ số chuyển đổi từ nanogam trên gam thành miligam trên kilogam.
Báo cáo hàm lượng PCH dưới dạng tổng của 2 đồng phân (1C2P và 2C1P), theo miligam trên kilogam.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] JECFA 2006, “Combined compendium of food additive specifications, Volume 4: Analytical methods, test procedures and laboratory solutions used by and referenced in the food additive specifications”, Assay methods: Cellulose derivatives assay (ethoxyl and methoxyl group determination)
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 11921-6:2017 VỀ PHỤ GIA THỰC PHẨM – CÁC HỢP CHẤT CELLULOSE – PHẦN 6: HYDROXYPROPYLMETHYL CELLULOSE | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN11921-6:2017 | Ngày hiệu lực | |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Khoa học - Công nghệ An toàn thực phẩm |
Ngày ban hành | 01/01/2017 |
Cơ quan ban hành | Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |