TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 11985-6:2017 (ISO 11148-6:2012) VỀ MÁY CẦM TAY KHÔNG DÙNG NĂNG LƯỢNG ĐIỆN – YÊU CẦU AN TOÀN – PHẦN 6: MÁY CẦM TAY LẮP RÁP CÁC CHI TIẾT KẸP CHẶT CÓ REN

Hiệu lực: Còn hiệu lực

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 11985-6:2017

ISO 11148-6:2012

MÁY CẦM TAY KHÔNG DÙNG NĂNG LƯỢNG ĐIỆN – YÊU CẦU AN TOÀN – PHẦN 6: MÁY CẦM TAY LẮP CÁC CHI TIẾT KẸP CHẶT CÓ REN

Hand-held non-electric power tools – Safety requirements – Part 6: Assembly power tools for threaded fasteners

 

Lời nói đầu

TCVN 11985-6:2017 hoàn toàn tương đương ISO 11148-6:2012

TCVN 11985-6:2017 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 118, Máy nén khí biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ TCVN 11985 (ISO 11148), Máy cầm tay không dùng năng lượng điện – Yêu cầu an toàn bao gồm các phần sau:

– TCVN 11985-1:2017 (ISO 11148-1:2011), Phần 1: Máy cầm tay lắp ráp các chi tiết cơ khí kẹp chặt không có ren

– TCVN 11985-2:2017 (ISO 11148-2:2011), Phần 2: Máy cầm tay cắt đứt và gấp mép

– TCVN 11985-3:2017 (ISO 11148-3:2012), Phần 3: Máy khoan và máy cắt ren cầm tay

– TCVN 11985-4:2017 (ISO 11148-4:2012), Phần 4: Máy va đập cầm tay không quay

– TCVN 11985-5:2017 (ISO 11148-5:2011), Phần 5: Máy khoan đập xoay cầm tay

– TCVN 11985-6:2017 (ISO 11148-6:2012), Phần 6: Máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren

– TCVN 11985-7:2017 (ISO 11148-7:2012), Phần 7: Máy mài cầm tay

– TCVN 11985-8:2017 (ISO 11148-8:2011), Phần 8: Máy mài bằng giấy nhám và máy đánh bóng cầm tay

– TCVN 11985-9:2017 (ISO 11148-9:2011), Phần 9: Máy mài khuôn cầm tay

– TCVN 11985-10:2017 (ISO 11148-10:2011), Phần 10: Máy ép cầm tay

– TCVN 11985-11:2017 (ISO 11148-11:2011), Phần 11: Máy đột theo khuôn và máy cắt kiểu kéo cầm tay

– TCVN 11985-12:2017 (ISO 11148-12:2012), Phần 12: Máy cưa đĩa, máy cưa lắc, máy cưa tịnh tiến qua lại cầm tay

 

MÁY CẦM TAY KHÔNG DÙNG NĂNG LƯỢNG ĐIỆN – YÊU CẦU AN TOÀN – PHẦN 6: MÁY CẦM TAY LẮP CÁC CHI TIẾT KẸP CHẶT CÓ REN

Hand-held non-electric power tools – Safety requirements – Part 6: Assembly power tool for threaded fasteners

CHÚ Ý – Xem thêm ISO 3864-4 về các tính chất so màu và quan trắc cùng với các tài liệu viện dẫn từ các hệ thống chỉ dẫn màu sắc.

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này qui định các yêu cầu an toàn cho các máy cầm tay không dùng năng lượng điện (sau đây gọi là “máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren”) sử dụng để siết chặt hoặc lắp đặt các chi tiết kẹp chặt có ren. Máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren có thể được cung cấp năng lượng bằng không khí nén, chất lỏng thủy lực hoặc động cơ đốt trong, được sử dụng bởi người vận hành và được đỡ bằng một hoặc cả hai tay của người vận hành, có hoặc không có bộ phận treo, ví dụ, bộ cân bằng.

Tiêu chuẩn này bao hàm:

– chìa vặn xung không khí nén – thủy lực;

– chìa vặn va đập;

– chìa vặn lắp đặt chi tiết kẹp chặt;

– chìa vặn đai ốc;

– chìa vặn ống;

– chìa vặn kiểu bánh cóc;

– chìa vặn vít.

CHÚ THÍCH 1: Về các ví dụ của các máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren, xem Phụ lục B.

Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các yêu cầu và cải tiến chuyên dùng của các máy cầm tay dùng cho mục đích lắp ráp các máy này trên một đồ gá.

Tiêu chuẩn này đề cập đến tất cả các mối nguy, các tình huống hoặc biến cố nguy hiểm quan trọng có liên quan đến các máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren khi chúng được dự định sử dụng và trong các điều kiện sử dụng sai mà nhà sản xuất có thể thấy trước, ngoại trừ việc sử dụng các máy cầm tay trong các môi trường có tiềm ẩn gây ra nổ.

CHÚ THÍCH 2: EN 13463-1 đưa ra các yêu cầu cho các thiết bị không dùng điện trong các môi trường có tiềm ẩn gây ra nổ.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản đã nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, (nếu có).

TCVN 10605-3 (ISO 3857-3), Máy nén, máy và dụng cụ khí nén – Thuật ngữ và định nghĩa – Phần 3: Máy và dụng cụ khí nén (Compressors, pneumatic tools and machines – Vocabulary – Part 3: Pneumatic tools and machines).

ISO 3864-2, Graphical symbols – Safety colours and safety signs – Part 2: Design principles for product safety labels (Ký hiệu bằng hình vẽ – Màu sắc an toàn và dấu hiệu an toàn – Phần 2: Các nguyên tắc thiết kế cho các nhãn an toàn của sản phẩm)

TCVN 11254 (ISO 5391), Dụng cụ và máy khí nén – Thuật ngữ và định nghĩa (Pneumatic tools and machines – Vocabulary).

ISO 7000, Graphical symbols for use on equipment – Registered symbols (Ký hiệu bằng hình vẽ cho sử dụng trên thiết bị – Các ký hiệu được đăng ký)

ISO 7010Graphical symbols – Safety colours and safety signs – Registered safety signs (Ký hiệu bằng hình vẽ – Màu sắc an toàn và dấu hiệu an toàn – Các dấu hiệu an toàn được đăng ký)

TCVN 10468 (ISO 9158), Phương tiện giao thông đường bộ – Đầu vòi nạp xăng không chì (Road vehicles – Nozzle spouts for unleaded gasoline)

ISO 9159, Road vehicles – Nozzle spouts for leaded gasoline and diesel fuel (Phương tiện giao thông đường bộ – Lỗ vòi phun dùng cho xăng có chì và nhiên liệu điezen)

ISO 12100:2010Safety of machinery – General principles for design – Risk assessment and risk reductivo (An toàn máy – Các nguyên tắc chung cho thiết kế – Đánh giá rủi ro và giảm rủi ro)

ISO 13732-1Ergonomics of the thermal environment – Methods for the assessment of human responses to contact with surfaces – Part 1: Hot surfaces (Ecgônômi của môi trường nhiệt – Phương pháp đánh giá sự đáp ứng của con người khi tiếp xúc với các bề mặt – Phần 1: Bề mặt nóng)

ISO 13732-3Ergonomics of the thermal environment – Methods for the assessment of human responses to contact with surfaces – Part 3: Cold surfaces (Ecgônômi của môi trường nhiệt – Phương pháp đánh giá sự đáp ứng của con người khi tiếp xúc với các bề mặt – Phần 3: Bề mặt lạnh)

ISO 15744Hand-held non-electric power tools – Noise measurement code – Engineering method (grade 2) (Máy cầm tay có động cơ không dùng điện – Qui tắc đo tiếng ồn – Phương pháp kỹ thuật)

TCVN 11255 (ISO 17066), Dụng cụ thủy lực – Thuật ngữ và định nghĩa (Hydraulic tools – Vocabulary).

ISO 20643, Mechanical vibration – Hand-held and hand-guided machinery – Principles for evaluation of vibration emission (Rung cơ học – Máy cầm tay và dẫn hướng bằng tay – Các nguyên tắc đánh giá rung phát ra)

TCVN 11722-2 (ISO 28927-2), Máy cầm tay có động cơ – Phương pháp thử đánh giá rung phát ra – Phần 2: Chìa vặn, chìa vặn đai ốc và chìa vặn vít (Hand-held portable power tools – Test methods for evaluation of vibration emission – Part 2: Wrenches, nutrunners and screwdrivers).

EN 12096, Mechanical vibration – Declaration and verification of vibration emission values (Rung  học – Công bố và kiểm tra xác minh các giá trị rung phát ra)

3  Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa được cho trong ISO 3857-3, ISO 5391, ISO 12100 và ISO 17066 (đối với các dụng cụ thủy lực) và các thuật ngữ, định nghĩa sau:

3.1  Các thuật ngữ và định nghĩa chung

3.1.1

Máy cầm tay (hand-held power tool)

Máy được vận hành bằng một hoặc hai tay và được dẫn động bằng các động cơ quay hoặc tịnh tiến sử dụng không khí nén, chất lỏng thủy lực, nhiên liệu khí hoặc lỏng, điện hoặc năng lượng dự trữ (ví dụ, bằng một lò xo) để tạo ra công cơ học và được thiết kế sao cho động cơ và các cơ cấu tạo thành một cụm có thể dễ dàng mang đến địa điểm vận hành.

CHÚ THÍCH: Các máy cầm tay được dẫn động bằng không khí nén hoặc khí nén được gọi là dụng cụ khí nén. Các máy cầm tay được dẫn động bằng thủy lực được gọi là dụng cụ thủy lực.

3.1.2

Dụng cụ lắp vào máy (inserted tool)

Dụng cụ được lắp vào máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren để thực hiện công việc đã dự định.

3.1.3

Dụng cụ bảo dưỡng (service tool)

Dụng cụ để thực hiện việc bảo dưỡng hoặc bảo trì trên máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren.

3.1.4

Cơ cấu điều khiển (control device)

Cơ cấu khởi động và dừng máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren hoặc để thay đổi chiều quay hoặc điều khiển các đặc tính chức năng như tốc độ và công suất.

3.1.5

Cơ cấu khởi động và dừng (start-and-stop device)

Cơ cấu bật tắt (start-and-stop device, throttle)

Cơ cấu điều khiển được vận hành bằng tay trên máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren để bật và tắt nguồn năng lượng cung cấp cho động cơ.

3.1.6

Cơ cấu khi động giữ cho chạy và dừng (hold-to-run start-and-stop device)

Cơ cấu ổn định áp suất (constant pressure throttle)

Cơ cấu khởi động và dừng sẽ tự động trở về vị trí tắt (OFF) khi bỏ lực tác động lên cơ cấu khởi động và dừng.

3.1.7

Cơ cấu khi động và dừng được giữ  vị trí bật (lock-on start-and stop device)

Cơ cấu ổn định áp suất có bộ phận duy trì (constant pressure throttle with instant release lock)

Cơ cấu khởi động giữ cho chạy và dừng có thể được giữ ở vị trí ON (bật) và được thiết kế để cho phép máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren, được tắt bởi chỉ một chuyển động của cùng một ngón tay hoặc các ngón tay dùng để bật máy.

3.1.8

Cơ cấu khi động và dừng được giữ  vị trí tắt (lock-off start-and-stop device)

Cơ cấu giữ  vị trí tắt (lock-off throttle)

Cơ cấu khởi động và dừng tự động giữ ở vị trí tắt (OFF) khi cắt dẫn động và khi kích hoạt máy cần thực hiện hai chuyển động.

3.1.9

Cơ cấu khi động và dừng (ON – OFF) cưỡng bức (positive on-off start-and-stop device)

Cơ cấu bật – tắt cưỡng bức (positive on-off throttle)

Cơ cấu khởi động và dừng duy trì ở vị trí bật (ON) tới khi được thay đổi vị trí bằng tay.

3.1.10

Áp suất làm việc lớn nhất (maximum operating pressure)

Áp suất lớn nhất tại đó máy cầm tay lắp ráp các chi tiết kẹp chặt có ren có thể được vận hành.

3.1.11

Ống mềm quấn được (whip hose)

Ống mềm dẫn không khí nối liên kết ống mềm của đường dẫn không khí chính với một dụng cụ không khí nén nhằm mục đích tạo ra độ mềm dẻo linh hoạt hơn.

3.1.12

Áp suất không khí danh định (rated air pressure)

Áp suất không khí được yêu cầu tại cửa vào của dụng cụ không khí nén để đảm bảo đặc tính danh định của dụng cụ, cũng được xem là áp suất lớn nhất mà dụng cụ có thể được vận hành.

3.1.13

Tốc độ danh định (Rated speed)

3.1.13.1

Tốc độ danh định (rated speed)

(dụng cụ khí nén), tốc độ của một dụng cụ không khí nén ở điều kiện không tải và áp suất không khí danh định tại cửa vào của dụng cụ.

CHÚ THÍCH: Tốc độ danh định được biểu thị bằng vòng quay trên phút.

3.1.13.2

Tốc độ danh định (rated speed)

(dụng cụ thủy lực), tốc độ danh định của một dụng cụ thủy lực ở điều kiện không tải và lưu lượng danh định tại cửa vào của dụng cụ.

CHÚ THÍCH: Tốc độ danh định được biểu thị bằng vòng quay trên phút

3.1.14

Tốc độ lớn nhất có thể đạt được (maximum attainable speed)

Tốc độ lớn nhất mà máy có thể đạt được trong điều kiện bất lợi nhất của quá trình điều chỉnh không đúng hoặc trục trặc có thể có của các cơ cấu điều khiển tốc độ của máy khi được cung cấp không khí nén ở áp suất được ghi nhãn trên máy cầm tay lắp ráp các chi tiết kẹp chặt có ren.

3.1.15

Bộ phận treo (suspension device)

Bộ phận được kẹp chặt vào dụng cụ (máy cầm tay) nhằm mục đích chủ yếu là giảm sự căng thẳng của người vận hành do khối lượng của dụng cụ gây ra.

CHÚ THÍCH: Bộ phận treo cũng có mục đích thứ yếu là truyền momen phản lực.

3.2  Các thuật ngữ liên quan đến máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren

3.2.1

Chìa vặn vít (screwdriver)

Máy cầm tay quay, đảo chiều hoặc không đảo chiều dẫn động một trục chính có lắp một mũi vặn vít.

CHÚ THÍCH: Chìa vặn vít có thể có kết cấu thẳng, kiểu súng lục hoặc kiểu góc, và có thể có hoặc không có khớp ly hợp; các thuật ngữ này được định nghĩa trong ISO 5391.

3.2.2

Chìa vặn đai ốc (nut runner)

Máy cầm tay quay, đảo chiều hoặc không đảo chiều, có lắp một đầu nối vặn để siết chặt các đai ốc và bu lông

CHÚ THÍCH: Chìa vặn đai ốc có thể có kiểu súng lục hoặc kiểu dẫn động góc, và có hoặc không có khớp ly hợp. Loại này bao gồm các chìa vặn đai ốc có hai tốc độ và chìa vặn đai ốc kiểu tay đòn; các thuật ngữ được định nghĩa trong ISO 5391.

3.2.3

Chìa vặn va đập (impact wrench)

Máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren được lắp với một động cơ có nhiều van hoặc động cơ lắc dẫn động một búa đập vào một đe có chu kỳ để siết chặt các đai ốc hoặc bu lông và không tạo ra bất cứ momen phản lực đáng kể nào trên máy.

CHÚ THÍCH: Các thuật ngữ được định nghĩa trong ISO 5391.

3.2.4

Chìa vặn xung không khí nén – thủy lực (air-hydraulic impulse wrench)

Máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren được lắp với một động cơ dẫn động một cơ cấu tạo xung thủy lực để siết chặt các chi tiết kẹp chặt có ren, cơ cấu này tác dụng momen xoắn thông qua một bộ phận tạo xung thủy lực tới chi tiết kẹp chặt với độ tăng không liên tục.

CHÚ THÍCH: Các chìa vặn xung không khí nén – thủy lực có cùng một kiểu như các chìa vặn va đập; các thuật ngữ này được định nghĩa trong ISO 5391.

3.2.5

Chìa vặn lắp chi tiết kẹp chặt (fastener installation tool)

Chìa vặn vít có một cơ cấu đảo chiều bằng tay hoặc tự động và một trục chính dẫn động có ren dùng để lắp đặt các chi tiết kẹp chặt có ren và có đầu (mũ), các chìa vặn vít này có thể có kết cấu thẳng, kiểu súng lục hoặc kiểu dẫn động góc.

3.2.6

Chìa vặn ống (open-ended spanner)

Chìa vặn đai ốc hoặc chìa vặn kiểu bánh cóc có một đầu vặn mặt mút kiểu ống.

3.2.7

Chìa vặn kiểu bánh cóc (ratchet wrench)

Chìa vặn dẫn động góc quay liên tục một đầu vặn bằng truyền động bánh cóc.

3.2.8

Thanh phản lực (reaction bar)

Dụng cụ được lắp vào máy cầm tay để tựa vào một kết cấu cố định có đủ độ bền để thu nhận tải trọng của momen phản lực.

3.2.9

Phụ tùng ống nối (sleeve fitting)

Dụng cụ để điều chỉnh thẳng hàng dụng cụ lắp vào máy hoặc đầu nối dẫn động với trục quay của trục chính máy cầm tay để có thể giảm rung do độ không thẳng hàng gây ra.

3.2.10

Đầu nối dẫn động (drive adapter)

Dụng cụ được lắp vào máy cầm tay để dẫn động chi tiết kẹp chặt có ren.

CHÚ THÍCH: Các mũi dẫn động và đầu vặn dẫn động

4  Yêu cầu an toàn và/ hoặc các biện pháp bảo vệ

4.1  Qui định chung

Máy phải tuân theo các yêu cầu về an toàn và/ hoặc các biện pháp bảo vệ sau và phải được kiểm tra phù hợp với Điều 5. Ngoài ra, máy phải được thiết kế phù hợp với các nguyên tắc của ISO 12100 đối với các mối nguy có liên quan, nhưng không nhất thiết phải là quan trọng, không được xử lý bởi tiêu chuẩn này.

Các biện pháp chấp nhận được tuân theo các yêu cầu của Điều 4 phải tính đến mức phát triển hiện tại của kỹ thuật.

Cần lưu ý rằng, khi tối ưu hóa thiết kế đối với một số biện pháp an toàn có thể dẫn đến sự suy giảm tính năng tương phản với các yêu cầu an toàn khác. Trong các trường hợp này, cần cố gắng tạo ra sự cân bằng giữa các yêu cầu khác nhau để đạt được một thiết kế máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren thỏa mãn được từng yêu cầu trong chừng mực có thể thực hiện được một cách hợp lý và thích hợp với mục đích đã đặt ra.

4.2  An toàn cơ khí

4.2.1  Các bề mặt, các cạnh và các góc

Các bộ phận tiếp cận được của các máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren, trừ dụng cụ lắp vào máy, không được có các cạnh sắc hoặc góc sắc, hoặc các bề mặt xù xì hay thô nhám, xem ISO 12100:2010, 6.2.2.1.

4.2.2  Bề mặt đỡ và tính ổn định

Máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren phải được thiết kế sao cho có thể được đặt sang một bên và giữ được vị trí ổn định trên một bề mặt phẳng.

4.2.3  Sự phụt ra của chất lỏng thủy lực

Các hệ thống thủy lực của máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren phải được che kín để bảo vệ tránh sự phụt ra thành tia của chất lỏng thủy lực có áp suất cao.

4.2.4  Các bộ phận bảo vệ

Không yêu cầu phải có các bộ phận bảo vệ bao che đầu nối dẫn động và dụng cụ lắp vào máy.

4.2.5  Các lỗ tiếp cận

Các lỗ được cung cấp trong máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren để cho phép tiếp cận điều chỉnh phương tiện phải được thiết kế để bảo vệ người vận hành không bị bóp các ngón tay trong khi vận hành máy, xem ISO 13857.

4.2.6  Vòng hãm đầu vặn

Vòng hãm đầu vặn phải được thiết kế và sử dụng sao cho kẹp giữ được đầu vặn trên trục ra trong khi máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren đang vận hành. Các vòng hãm có chốt lắp lỏng phải có phương tiện kẹp giữ chốt cưỡng bức.

4.2.7 Kết cấu của máy cầm tay

Máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren phải được thiết kế và cấu tạo sao cho ngăn ngừa được sự tháo lỏng hoặc mất các chi tiết máy trong quá trình sử dụng theo yêu cầu, bao gồm cả thao tác mạnh tay và thỉnh thoảng bị rơi có thể có hại đến chức năng an toàn của máy. Phải thực hiện việc kiểm tra phù hợp với 5.5.

4.3  An toàn về nhiệt

Nhiệt độ bề mặt của các bộ phận máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren được cầm giữ trong quá trình sử dụng hoặc vô ý có thể tiếp xúc với các bề mặt này phải tuân theo các điều khoản của ISO 13732-1 và ISO 13732-3.

Các dụng cụ khí nén phải được thiết kế để tránh các ảnh hưởng làm mát không khí xả trên các tay cầm và các vùng cầm giữ khác.

4.4  Giảm tiếng ồn

Máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren phải được thiết kế và cấu tạo sao cho tiếng ồn phát ra được giảm tới mức thấp nhất, có tính đến các tiến bộ kỹ thuật và các phương tiện sẵn có để giảm tiếng ồn, đặc biệt là tại các nguồn tiếng ồn. Các nguyên tắc cho thiết kế các máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren với tiếng ồn phát ra giảm được nêu trong ISO/TR 11688-1 và ISO/TR 11688-2.

Tiếng ồn phát ra từ các máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren có ba nguồn chính:

– bản thân máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren;

– dụng cụ lắp vào máy;

– chi tiết gia công.

CHÚ THÍCH: Thông thường, tiếng ồn phát ra do đặc tính của chi tiết gia công có thể không được kiểm soát trực tiếp bởi nhà sản xuất máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren.

Các nguồn tiếng ồn điển hình phát ra bởi bản thân máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren là:

a) động cơ và cơ cấu dẫn động;

b) không khí xả hoặc khí xả, và;

c) tiếng ồn do rung hoặc va đập tạo ra.

Khi không khí xả hoặc khí xả là thành phần chính đóng góp vào tiếng ồn thì các phương tiện để giảm tiếng ồn, ví dụ như ống giảm thanh hoặc các phương tiện tương đương có trong thiết kế.

Theo cách khác, khi có thể thực hiện được, không khí xả hoặc khí xả có thể được dẫn ra xa khỏi người vận hành trong một ống mềm.

Tiếng ồn do rung tạo ra thường có thể được giảm đi bằng cách ly rung và tắt rung.

Danh sách nêu trên chưa toàn diện, khi có các biện pháp kỹ thuật khác về giảm tiếng ồn với hiệu quả lớn hơn thì nhà sản xuất nên sử dụng các biện pháp này.

4.5  Rung

Máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren phải được thiết kế và cấu tạo sao cho rung được giảm tới mức thấp nhất tại các tay cầm và tại bất cứ bộ phận nào khác của máy tiếp xúc với tay người vận hành, có tính đến các tiến bộ kỹ thuật và các phương tiện sẵn có để giảm rung, đặc biệt là tại nguồn gây rung. Nguyên tắc thiết kế cho việc giảm rung của máy cầm tay lắp ráp các chi tiết cơ khí kẹp chặt không có ren được nêu trong CR 1030-1.

Các nguồn rung điển hình phát ra từ máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren là

– sự mất cân bằng của các bộ phận quay;

– các động cơ được thiết kế với chất lượng thấp;

– cộng hưởng trong kết cấu máy, đặc biệt là các tay cầm và việc lắp đặt chúng.

Các đặc điểm về thiết kế sau đã được xem là có hiệu quả và nên được nhà sản xuất xem xét khi thiết kế các máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren:

a) các bộ tự cân bằng;

b) tăng quán tính;

c) vỏ máy hoặc các tay cầm được cách ly;

d) trong trường hợp các chìa vặn xung, mặt phân cách của các đầu vặn nên được xác định kích thước như đã giới thiệu trong ISO/TS 21108.

Danh sách nêu trên chưa toàn diện, khi có các biện pháp kỹ thuật khác về giảm rung với hiệu quả lớn hơn thì nhà sản xuất nên sử dụng các biện pháp này.

4.6  Các vật liệu và các chất được gia công, xử lý, sử dụng hoặc xả ra

4.6.1  Không khí hoặc khí xả

Các máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren được dẫn động bằng không khí nén, khí nén hoặc một động cơ đốt trong phải được thiết kế sao cho không khí xả hoặc các khí xả được định hướng thoát ra không gây nguy hiểm cho người vận hành và không có bất cứ ảnh hưởng nào khác như thổi bụi và không khí hoặc khí dội lại từ chi tiết gia công đến người vận hành được giảm tới mức tối thiểu.

4.6.2  Chất bôi trơn

Khi qui định chất bôi trơn, nhà sản xuất phải tính đến các khía cạnh về sức khỏe nghề nghiệp và bảo vệ môi trường.

4.7  Ecgônômi

4.7.1  Thiết kế tay cầm

Các vùng cầm giữ của các máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren phải được thiết kế để cung cấp các phương tiện thuận tiện, có hiệu quả cho người vận hành để có thể điều khiển được hoàn toàn máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren.

Các tay cầm và các bộ phận khác dùng để cầm giữ máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren phải được thiết kế và bảo đảm cho người vận hành cầm giữ đúng máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren và thực hiện công việc gia công được yêu cầu. Các tay cầm phải thích hợp với giải phẫu học chức năng của bàn tay và các kích thước của hai bàn tay của đa số những người vận hành.

CHÚ THÍCH: Có thể tham khảo các hướng dẫn thêm về các nguyên tắc thiết kế Ecgônômi trong EN 614-1.

Các máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren có khối lượng lớn hơn 2 kg (bao gồm cả dụng cụ lắp vào máy) phải có khả năng được đỡ bằng hai tay trong khi được nâng lên hoặc vận hành.

Tay nắm phải bảo đảm sao cho lực dẫn tiến bình thường có thể được truyền theo nguyên tắc thuận lợi từ bàn tay người vận hành tới máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren.

Độ bền của tay cầm tháo được và phương pháp kẹp chặt tay cầm phải thích hợp cho sử dụng chính theo dự định.

4.7.2  Bộ phận treo

Khi có thể, cần có phương tiện kẹp chặt bộ phận treo máy để giảm sự mệt mỏi cho người vận hành do trọng lượng của máy gây ra. Việc lắp một bộ phận treo không được phát sinh thêm nguy hiểm.

4.7.3  Sự hấp thụ momen phản lực

Các chìa vặn vít và các chìa vặn đai ốc phải được thiết kế để giảm ảnh hưởng của momen phản lực càng nhiều càng tốt. Momen phản lực có thể được hấp thu bằng các phương tiện cơ khí như các tay cầm đỡ, các thanh phản lực hoặc cánh tay đòn treo.

Khi có thể hình dung được rằng các chìa vặn vít và các chìa vặn đai ốc có thể được sử dụng theo cách người vận hành được yêu cầu hấp thu momen phản lực có hại thì phải có các phương tiện để kẹp chặt các bộ phận hấp thu (các tay cầm đỡ, các thanh phản lực). Các thanh phản lực phải được thiết kế để chịu được ứng lực tác dụng lên chúng.

Các máy cầm tay quay kiểu thẳng hoặc có các phương tiện để lắp một tay cầm thứ hai khi momen phản lực được hấp thu bởi người vận hành có thể vượt quá 4 N.m.

Các máy có tay cầm kiểu súng lục phải có phương tiện để lắp một tay cầm thứ hai khi momen phản lực được hấp thu bởi người vận hành có thể vượt quá 10 N.m.

Các chìa vặn đai ốc kiểu góc phải có phương tiện để lắp một thanh phản lực khi momen phản lực được hấp thu bởi người vận hành có thể vượt quá 60 N.m.

CHÚ THÍCH 1: Phương tiện dùng cho lắp các tay cầm thứ hai hoặc các thanh phản lực có thể được yêu cầu ở các giá trị momen phản lực thấp hơn các giá trị đã chỉ dẫn ở trên tùy thuộc vào các yếu tố như tần suất vận hành mong đợi và khoảng thời gian vận hành hàng ngày, thể chất và tư thế của người vận hành, kiểu mối nối và sử dụng các phụ tùng như các phần nối thêm.

CHÚ THÍCH 2: Các giới hạn được khuyến nghị của lực cho vận hành máy được cho trong EN 1005

Các Hình 1 đến Hình 3 chỉ ra các ví dụ của các phương pháp (được chỉ thị bằng mũi tên trên các Hình 1 và Hình 2) cho hấp thu momen phản lực.

Hình 1 – Thanh phản lực

Hình 2 – Tay cm đỡ

Hình 3 – Cánh tay đòn treo

4.8  Cơ cấu điều khiển

4.8.1  Cơ cấu khởi động và dừng

Các máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren phải được trang bị chỉ một cơ cấu điều khiển để khởi động hoặc dừng máy. Cơ cấu này phải thích nghi với tay cầm hoặc bộ phận của máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren được cầm giữ sao cho người vận hành có thể kích hoạt máy mà không phải buông tay nắm ra trên các tay cầm.

Các cơ cấu khởi động và dừng phải được thiết kế sao cho dụng cụ lắp vào máy phải dừng hoạt động khi cơ cấu khởi động và dừng được ngắt. Không cần phải dùng lực tay và khi đã được ngắt hoàn toàn, cơ cấu phải di chuyển tới vị trí dừng, nghĩa là cơ cấu phải là kiểu giữ cho chạy.

Các cơ cấu khởi động và dừng phải ở vị trí dừng hoặc di chuyển ngay lập tức tới vị trí dừng khi máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren được kết nối với nguồn cấp năng lượng.

Không thể khóa được cơ cấu khởi động và dừng ở vị trí đang vận hành.

Có một ngoại lệ đối với máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren có khả năng siết chặt các chi tiết kẹp chặt có cỡ ren 8 mm hoặc nhỏ hơn là máy có thể có một cơ cấu khởi động và dừng khóa ở vị trí bật (ON).

Các cơ cấu khởi động và dừng phải được định vị hoặc bảo vệ để không thể ngăn ngừa được việc ngắt một cách không có chủ định hoặc bất ngờ. Ví dụ về một vị trí thích hợp cho cơ cấu điều khiển của các chìa vặn đai ốc kiểu góc được giới thiệu trên Hình 4.

Hình 4 – Vị trí thích hợp cho cơ cấu điều khiển ở mặt bên phía trên của tay cầm

4.8.2  Khởi động không có chủ định

Cơ cấu khởi động và dừng cho các chìa vặn ống phải được thiết kế, bố trí hoặc bảo vệ sao cho rủi ro khởi động không có chủ định giảm tới mức tối thiểu. Phải thực hiện việc kiểm tra phù hợp với 5.4.

Các chìa vặn ống phải có một cơ cấu khởi động và dừng được khóa ở vị trí tắt.

4.8.3  Lực khởi động

Đối với các máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren được dự định sử dụng cho các khởi động thường xuyên hoặc sử dụng cho công việc chính xác, lực khởi động phải nhỏ.

Đối với các máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren thường được sử dụng trong các vận hành với thời gian dài, lực để giữ cơ cấu khởi động ở vị trí vận hành nên nhỏ.

CHÚ THÍCH: Về các thông tin bổ sung thêm cho các lực khởi động đối với các cơ cấu điều khiển, xem EN 894-3.

4.8.4  Cơ cấu điều khiển chiều chuyển động

Máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren khởi động theo một chiều không có chủ định có thể nguy hiểm do chiều chuyển động không mong muốn của máy. Đối với các máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt không có ren, nếu có thể khởi động theo chiều ngược lại thì các vị trí của cơ cấu điều khiển để điều khiển chuyển động tiến về phía trước và chuyển động ngược lại phải được đánh dấu rõ ràng bằng các mũi tên chỉ chiều quay của trục chính.

Tiến về phía trước được xác định là chiều quay của dụng cụ lắp vào máy để siết chặt một chi tiết kẹp chặt có ren phải.

Các ví dụ chỉ thị dạng vận hành được cho trong Phụ lục C.

5  Kiểm tra

5.1  Điều kiện chung cho thử nghiệm

Các phép thử theo tiêu chuẩn này là các phép thử kiểu.

5.2  Tiếng ồn

Phải đo và công bố các giá trị tiếng ồn phát ra phù hợp với ISO 15744.

Sự tuân thủ các yêu cầu của 4.4 có thể được kiểm tra thông qua so sánh các giá trị tiếng ồn phát ra với các giá trị tiếng ồn phát ra của các máy khác thuộc cùng một họ hoặc các máy có cỡ kích thước và đặc tính tương tự.

5.3  Rung

Phải đo và báo cáo giá trị rung tổng phù hợp với ISO 28927-2.

Phải công bố giá trị rung phát ra và độ không ổn định của nó phù hợp với EN 12096.

Sự tuân thủ các yêu cầu của 4.5 có thể được kiểm tra thông qua so sánh các giá trị rung phát ra với các giá trị rung phát ra của các máy khác thuộc cùng một họ hoặc các máy có cỡ kích thước và đặc tính tương tự.

5.4  Khởi động không có chủ định

Phải kiểm tra sự tuân thủ các yêu cầu của 4.8.2 như sau:

Kiểm tra bằng mắt đối với các chìa vặn ống cần có hai tác động tách biệt và khác nhau để khởi động các chìa vặn này.

Các chìa vặn ống phải được đưa vào thử bằng cách được kết nối với nguồn cung cấp năng lượng và được đặt ở bất cứ vị trí nào có thể đặt được, và được kéo qua một mặt phẳng nằm ngang bằng ống mềm của nó và chìa vặn không được khởi động.

5.5  Kết cấu của máy cầm tay

Phải kiểm tra sự tuân thủ các yêu cầu của 4.2.7 bằng cách cho một mẫu thử máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren không có dụng cụ lắp vào máy hoặc phụ tùng rơi ba lần xuống một bề mặt bê tông từ độ cao 1 m mà không ảnh hưởng đến các chức năng vận hành và an toàn của máy. Mẫu thử phải được bố trí sao cho có thể thay đổi được điểm va đập.

5.6  Cấu trúc của kiểm tra các yêu cầu an toàn

Bảng 1 – Cấu trúc của kiểm tra

Yêu cầu an toàn

Kiểm tra bằng mắt

Kiểm tra chức năng

Đo

Viện dẫn [các điều của tiêu chuẩn này, hoặc tiêu chuẩn khác]

4.2.1  Các bề mặt, các cạnh và các góc

X

4.2.2  Bề mặt đỡ và tính ổn định

X

X

4.2.3  Sự phụt ra của chất lỏng thủy lực

X

4.2.5  Các lỗ tiếp cận

X

4.2.6  Vòng hãm đầu vặn

X

4.2.7  Kết cấu của máy cầm tay

X

5.5

4.3  An toàn về nhiệt

X

X

ISO 13732-1, ISO 13732-3

4.4  Giảm tiếng ồn

X

ISO 15744, 5.2

4.5  Rung

X

ISO 28927-2, 5.3

4.6.1  Không khí xả hoặc khí xả

X

4.7.1  Thiết kế tay cầm

X

4.7.2  Bộ phận treo

X

X

4.7.3  Hấp thu momen phản lực

X

X

4.8.1  Cơ cấu khởi động và dừng

X

4.8.2  Khởi động không có chủ định

X

X

5.4

4.8.3  Lực dẫn động

X

X

4.8.4  Cơ cấu điều khiển chiều chuyển động

X

X

6  Thông tin sử dụng

6.1  Ghi nhãn, ký hiệu và cảnh báo bằng văn bản

Các máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren phải được ghi nhãn dễ đọc, rõ ràng và không tẩy xóa được với các thông tin sau:

– tên và địa chỉ đầy đủ của nhà sản xuất và, khi thích hợp đại diện có thẩm quyền của nhà sản xuất;

CHÚ THÍCH 1: Địa chỉ có thể được đơn giản hóa nếu không có đủ chỗ ghi nhãn trên các máy nhỏ với điều kiện là nhà sản xuất (và, khi thích hợp, đại diện có thẩm quyền của nhà sản xuất) có thể luôn luôn được nhận biết để thư từ tới được công ty.

– ký hiệu của loạt hoặc kiểu;

CHÚ THÍCH 2: Có thể ký hiệu máy cầm tay bằng một tổ hợp của các chữ cái và chữ số.

– số loạt hoặc số lô;

– năm chế tạo, đây là năm mà quá trình chế tạo được hoàn thành;

– tốc độ danh định, tính bằng vòng trên phút;

– đối với các máy cầm tay khí nén lắp các chi tiết kẹp chặt:

+ áp suất không khí danh định được ghi nhãn là (max);

– đối với các máy cầm tay thủy lực lắp các chi tiết kẹp chặt:

+ áp suất và lưu lượng danh nghĩa;

+ giá trị chỉnh đặt lớn nhất cho phép đối với van an toàn áp suất.

Các máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren phải được ghi nhãn bền lâu với một ký hiệu bằng hình vẽ phù hợp với Phụ lục C chỉ ra rằng phải đọc hướng dẫn của người vận hành trước khi bắt đầu công việc.

Chiều quay như đã yêu cầu trong 4.8.4 phải được ghi nhãn bền lâu phù hợp với Phụ lục C.

Các chìa vặn ống phải có dấu hiệu cảnh báo phù hợp với Phụ lục C được gắn cố định trên đầu để cảnh báo chống lại rủi ro của nghiền, đập nát.

Các máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren có các thanh phản lực chịu momen cố định phải được ghi nhãn như đã chỉ ra trong Phụ lục để chỉ thị vị trí đúng của cơ cấu phản lực.

Có thể sử dụng các ký hiệu bằng hình vẽ khác như đã chỉ ra trong Phụ lục C

6.2  Sổ tay hướng dẫn

6.2.1  Qui định chung

Về thông tin cung cấp cho người sử dụng, cần áp dụng nội dung của Điều 6 cùng với ISO 12100:2010, các Điều 6.4.5.2 và 6.4.5.3.

Thông tin do nhà sản xuất cung cấp là điều quan trọng, nhưng không phải là nội dung duy nhất cơ bản cho sử dụng máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren. Thông tin được cung cấp cùng với máy phải công bố rằng người sử dụng hoặc phụ trách của người sử dụng phải đánh giá rủi ro riêng có thể xuất hiện do kết quả của mỗi lần sử dụng.

Sổ tay hướng dẫn phải chứa đựng các thông tin có liên quan đến ít nhất là các vấn đề sau:

– tên và địa chỉ của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp hoặc bất cứ nhà đại lý nào khác chịu trách nhiệm về đầu tư máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren trên thị trường:

– ký hiệu của loạt hoặc kiểu máy;

– hướng dẫn vận hành, xem 6.3;

– thông tin về tiếng ồn phát ra, xem 6.4.2;

– thông tin về rung được truyền cho hai tay của người vận hành, xem 6.4.3;

– hướng dẫn bảo dưỡng, xem 6.5.;

– giải thích về bất cứ các ký hiệu nào được ghi nhãn trên máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren; xem Phụ lục C;

– thông tin về các rủi ro còn lại và cách kiểm soát chúng.

6.2.2  Hướng dẫn của người vận hành

6.2.2.1  Qui định chung

Phải đưa ra các hướng dẫn và cảnh báo đã công bố trong 6.2.2 đến 6.2.4 cho tất cả các máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren và phải viện dẫn các dụng cụ thích hợp lắp vào máy. Hướng dẫn của người vận hành phải công bố rằng bất cứ việc sử dụng nào khác phải được nghiêm cấm. Việc sử dụng sai có thể thấy trước được của máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren mà kinh nghiệm cho thấy có thể xảy ra phải được cảnh báo lại.

6.2.2.2  Cho phép đối với người sử dụng

Hướng dẫn của người vận hành phải được viết chủ yếu cho những người sử dụng chuyên nghiệp. Khi một máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren được sử dụng bởi người sử dụng không chuyên nghiệp thì phải cung cấp thông tin bổ sung cho sử dụng.

6.2.2.4  Qui tắc an toàn chung

– Đối với nhiều mối nguy, cần phải đọc và hiểu được các hướng dẫn về an toàn trước khi lắp đặt, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng, thay phụ tùng trên máy hoặc làm việc gần máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren. Không thực hiện các công việc nêu trên có thể dẫn đến các thương tích nghiêm trọng cho thân thể.

– Chỉ có những người vận hành được đào tạo và được cấp giấy chứng chỉ mới được lắp đặt, điều chỉnh hoặc sử dụng máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren.

– Không được sửa đổi máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren. Các sửa đổi có thể làm suy giảm hiệu quả của các biện pháp an toàn và tăng rủi ro cho người vận hành.

– Không được vứt bỏ các hướng dẫn về an toàn và phải đưa chúng cho người vận hành.

– Không sử dụng máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren đã bị hư hỏng.

– Phải kiểm tra định kỳ các máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren để chứng minh rằng các đặc tính thiết kế và các nội dung ghi nhãn theo yêu cầu của tiêu chuẩn này đã được ghi nhãn trên máy. Phụ trách/ người sử dụng phải tiếp xúc với nhà sản xuất để nhận được các nhãn thay thế khi cần thiết.

6.2.2.5  Mi nguy do vật văng ra

– Hư hỏng của chi tiết gia công, các phụ tùng hoặc ngay cả dụng cụ lắp vào máy có thể dẫn đến các vật văng ra với tốc độ cao.

– Luôn luôn đeo kính bảo vệ mắt trong quá trình vận hành máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren. Nên đánh giá cấp bảo vệ yêu cầu cho mỗi sử dụng.

– Bảo đảm rằng chi tiết gia công được kẹp chặt an toàn.

6.2.2.6  Mối nguy do vướng mắc

– Các mối nguy do vướng mắc có thể dẫn đến sự mắc kẹt, lột da đầu và/ hoặc sự xé rách nếu quần áo không gọn gàng, đồ trang sức cá nhân, khăn quàng cổ, tóc hoặc bao tay không được giữ cách xa máy và các phụ tùng của máy.

– Các bao tay có thể bị vướng mắc vào truyền động đang quay gây ra thương tích nghiêm trọng cho các ngón tay hoặc gãy ngón tay.

– Các đầu vặn có truyền động quay và các phần nối dài của truyền động có thể dễ dàng vướng mắc vào các bao tay có lớp phủ cao su hoặc có cốt kim loại.

– Không đeo các bao tay lắp lỏng hoặc các bao tay được cắt cụt tại các đầu ngón tay.

– Không bao giờ được nắm giữ vào truyền động, đầu vặn hoặc phần nối dài của truyền động.

– Giữ cho các bàn tay cách xa các truyền động đang quay.

6.2.2.7  Mối nguy trong vận hành

– Sử dụng máy có thể khiến cho tay của người vận hành phơi ra trước các mối nguy, bao gồm nghiền, đập nát, va đập, cắt đứt, trầy da và đốt nóng. Phải đeo các bao tay thích hợp để bảo vệ các bàn tay.

– Người vận hành và nhân viên bảo dưỡng phải có thể chất để có thể cầm và điều khiển máy có cỡ kích, khối lượng và công suất lớn.

– Cầm giữ máy đúng, sẵn sàng đối phó với các chuyển động bình thường hoặc đột ngột và luôn sử dụng cả hai tay.

– Duy trì vị trí cân bằng của thân thể và đứng vững của chân.

– Trong các trường hợp cần có phương tiện hấp thu momen phản lực thì nên sử dụng một đòn treo khi có thể thực hiện được. Nếu không thể thực hiện được thì nên dừng các tay cầm bên cho các máy có kết cấu thẳng và các máy kiểu súng lục. Nên sử dụng các thanh phản lực cho các chìa vặn đai ốc kiểu góc. Trong bất cứ trường hợp nào, nên sử dụng phương tiện để hấp thu momen phản lực lớn hơn 4 N.m cho các máy có kết cấu thẳng lớn hơn 10 N.m cho các máy kiểu súng lục và lớn hơn 80 N.m cho các chìa vặn đai ốc kiểu góc.

– Ngắt cơ cấu khởi động và dừng trong trường hợp có sự ngừng cung cấp năng lượng.

– Chỉ sử dụng chất bôi trơn do nhà sản xuất khuyến nghị.

– Các ngón tay có thể bị nghiền, đập nát trong chìa vặn ống lắp đai ốc.

– Không sử dụng trong các không gian hạn chế và thận trọng đối với sự nghiền, đập nát các bàn tay giữa máy và chi tiết gia công đặc biệt là vặn vít ra.

6.2.2.8  Mối nguy của các chuyển động lặp lại

– Khi sử dụng máy cầm tay, người vận hành có thể phải trải qua sự khó chịu ở các bàn tay, các cánh tay, hai vai, cổ hoặc các bộ phận khác của thân thể.

– Trong khi sử dụng máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren, người vận hành nên có tư thế thoải mái và giữ cho chân đứng vững chắc, tránh các tư thế bất tiện, mất cân bằng. Người vận hành nên thay đổi tư thế trong quá trình thực hiện các công việc kéo dài; sự thay đổi tư thế này giúp cho người vận hành tránh được sự khó chịu và mệt mỏi.

– Nếu người vận hành trải qua các triệu chứng bệnh như sự khó chịu dai dẳng hoặc tái diễn, có cảm giác đau, nhức râm ran, tim đập mạnh, tê cóng, nóng bừng hoặc sơ cứng thì không nên bỏ qua hoặc lờ đi các dấu hiệu cảnh báo này. Người vận hành nên nói cho phụ trách biết và tham vấn người có kinh nghiệm, lành nghề trong bảo vệ sức khỏe nghề nghiệp.

6.2.2.9  Mối nguy của phụ tùng

– Ngắt máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren khỏi nguồn cung cấp năng lượng trước khi thay dụng cụ lắp vào máy hoặc phụ tùng.

– Chỉ sử dụng các cỡ, kiểu phụ tùng và các vật tư kỹ thuật do nhà sản xuất máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren khuyến nghị: không sử dụng kiểu, cỡ kích thước của phụ tùng và vật tư kỹ thuật khác.

– Chỉ sử dụng đầu vặn danh nghĩa của chìa vặn va đập ở tình trạng tốt vì tình trạng không tốt hoặc các đầu vặn bằng tay và các phụ tùng bằng tay được sử dụng với các chìa vặn va đập có thể bị vỡ ra và trở thành các vật văng ra ngoài.

6.2.2.10  Mối nguy của địa điểm làm việc

– Trượt chân, vấp, ngã là các nguyên nhân chính của các thương tích tại địa điểm làm việc. Cần biết rằng các bề mặt trơn là do sử dụng máy và cũng là mối nguy dẫn đến vấp ngã do đường ống dẫn không khí hoặc ống mềm thủy lực gây ra.

– Tiến lên một cách cẩn thận trong vùng xung quanh còn xa lạ. Có thể có các mối nguy còn được che dấu như các đường dây điện hoặc các đường dây sử dụng khác.

– Không được sử dụng các máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren trong các môi trường có tiềm ẩn gây ra nổ và không được cách ly chống tiếp xúc với điện.

– Các Máy khoan đập xoay cầm tay thường không được cách ly chống tiếp xúc với nguồn điện.

– Bảo đảm rằng không có các dây dẫn điện, các ống dẫn khí.v.v… có thể gây ra nguy hiểm nếu bị hư hỏng do sử dụng máy.

6.2.2.11  Mối nguy của bụi và khói

– Bụi và khói sinh ra khi sử dụng các máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren có thể làm cho sức khỏe bị suy giảm (ví dụ như có thể dẫn đến ung thư, các khuyết tật trong sinh sản, hen suyễn và/ hoặc viêm da); đánh giá rủi ro và thực hiện các kiểm soát thích hợp cho các mối nguy này là điều thiết yếu.

– Đánh giá rủi ro nên gồm bụi được tạo ra do sử dụng máy và tiềm năng gây nhiễu loạn của bụi hiện có.

– Dẫn hướng sự xả để giảm tới mức tối thiểu sự nhiễu loạn của bụi trong môi trường chứa đầy bụi.

– Khi bụi và khói được tạo ra, phải ưu tiên kiểm soát chúng tại điểm phát ra.

– Tất cả các chi tiết hoặc phụ tùng gắn liền với máy để thu gom, thu hồi hoặc triệt bụi hoặc khói trong không khí nên được sử dụng đúng và được bảo trì đúng, phù hợp với hướng dẫn của nhà sản xuất.

– Sử dụng trang bị bảo vệ hơi thở phù hợp với hướng dẫn của phụ trách và theo yêu cầu của các qui định về an toàn và sức khỏe nghề nghiệp.

6.2.2.12  Mối nguy của tiếng ồn

– Tiếp xúc với các mức tiếng ồn cao có thể gây ra tàn tật mất khả năng nghe một cách vĩnh viễn và các vấn đề khác như chứng ù tai (tiếng ù ù, tiếng vo ve, tiếng huýt gió hoặc tiếng vo vo trong tai). Vì vậy, điều cốt yếu là phải đánh giá rủi ro và thực hiện các kiểm soát thích hợp đối với các mối nguy này.

– Các điều khiển thích hợp để giảm rủi ro có thể bao gồm các hoạt động như sử dụng các vật liệu giảm chấn để ngăn ngừa chi tiết gia công phát ra tiếng kêu.

– Sử dụng trang bị bảo vệ thính giác phù hợp với hướng dẫn của phụ trách và theo yêu cầu của các qui định về an toàn và bảo vệ sức khỏe nghề nghiệp.

– Vận hành và bảo dưỡng máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren như đã giới thiệu trong sổ tay hướng dẫn để ngăn ngừa sự tăng lên không cần thiết của các mức tiếng ồn.

– Nếu máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren có một ống giảm thanh thì phải luôn luôn đảm bảo rằng ống giảm thanh phải được lắp đặt đúng vị trí và ở trong tình trạng làm việc tốt khi máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren đang vận hành.

– Lựa chọn, bảo trì và thay thế vật tư kỹ thuật/ dụng cụ lắp vào máy như đã giới thiệu trong sổ tay hướng dẫn để ngăn ngừa sự tăng lên không cần thiết của tiếng ồn.

6.2.2.13  Mối nguy của rung

Thông tin cho sử dụng phải lưu ý đến các mối nguy của rung chưa được loại bỏ bởi thiết kế và kết cấu và vẫn còn các rủi ro về rung. Phụ trách phải có khả năng nhận biết các trường hợp trong đó người vận hành có thể gặp rủi ro do tiếp xúc với rung. Nếu giá trị rung phát ra thu được khi sử dụng ISO 28927-10 không biểu thị đầy đủ sự phát ra rung trong quá trình sử dụng theo dự định (và sử dụng sai thấy trước được) của máy thì phải cung cấp thông tin bổ sung và/ hoặc các cảnh báo để có thể đánh giá và kiềm chế được các rủi ro tăng lên của rung.

Về các kích thước mặt phân cách được khuyến nghị cho các trục chính và các đầu nối dẫn động để giúp giảm rung, xem ISO/TR 21108.

– Tiếp xúc với rung có thể gây tổn hại về chứng đau thần kinh và cung cấp máu cho bàn tay, cánh tay.

– Mặc quần áo ấm khi làm việc trong các điều kiện thời tiết lạnh, giữ cho các bàn tay được ấm và khô.

– Nếu bị tê cóng, có cảm giác râm ran, đau nhức hoặc da ở các ngón tay hoặc bàn tay trắng bệch ra thì phải ngừng sử dụng máy, nói cho phụ trách biết và hỏi ý kiến của thầy thuốc.

– Vận hành và bảo dưỡng máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren như đã giới thiệu trong sổ tay hướng dẫn để ngăn ngừa sự tăng lên không cần thiết của các mức rung.

– Không sử dụng các đầu vặn hoặc các phần nối dài đã bị mòn và được lắp lỏng lẻo vì đây có thể là nguyên nhân chủ yếu gây ra rung.

– Lựa chọn, bảo trì và thay thế vật tư kỹ thuật dụng cụ lắp vào máy như đã giới thiệu trong sổ tay hướng dẫn để ngăn ngừa sự tăng lên không cần thiết của các mức rung.

– Nên sử dụng các phụ tùng ống nối khi có thể thực hiện được.

– Đỡ trọng lượng máy bằng giá đỡ, dụng cụ kéo căng hoặc bộ cân bằng, nếu có thể thực hiện được.

– Cầm giữ máy với sự nắm giữ nhẹ nhưng an toàn, có tính đến các phản lực yêu cầu của bàn tay, bởi vì rủi ro do rung thường lớn hơn khi lực nắm giữ lớn hơn.

6.2.3  Hướng dẫn bổ sung về an toàn cho các máy cầm tay khí nén

– Không khí có áp suất có thể gây ra thương tích nghiêm trọng:

+ luôn luôn ngắt nguồn cung cấp không khí nén, xả ống mềm có áp suất không khí và ngắt máy khỏi nguồn cung cấp không khí nén khi không sử dụng, trước khi thay phụ tùng hoặc khi sửa chữa;

+ không bao giờ được hướng dòng không khí nén vào bản thân mình hoặc bất cứ người nào khác.

– Quấn các ống mềm lại có thể gây ra thương tích nghiêm trọng. Luôn luôn kiểm tra sự hư hỏng hoặc lỏng ra của các ống mềm và phụ tùng nối ống.

– Phải hướng không khí lạnh ra khỏi các bàn tay.

– Không sử dụng các khớp nối tháo nhanh tại đầu vào của máy đối với các chìa vặn va đập và chìa vặn xung khí nén – thủy lực. Sử dụng các phụ tùng nối ống mềm có ren bằng thép được tôi cứng (hoặc vật liệu có độ bền chịu va đập tương đương).

– Khi sử dụng các khớp vặn vạn năng (khớp nối vấu), phải lắp đặt các chốt hãm, sử dụng các cáp quấn an toàn để bảo vệ chống hư hỏng của các mối nối ống mềm với máy hoặc ống mềm với ống mềm.

– Không được vượt quá áp suất lớn nhất của không khí đã ấn định cho máy.

– Đối với các máy cầm tay có điều khiển momen xoắn và quay liên tục, áp suất không khí có ảnh hưởng tới hạn về an toàn đến tính năng. Vì vậy phải qui định các yêu cầu về chiều dài và đường kính của ống mềm.

– Không bao giờ được mang hoặc xách máy cầm tay không khí nén bằng ống mềm.

6.2.4  Hướng dẫn bổ sung về an toàn cho các máy cầm tay thủy lực

– Không được vượt quá giá trị chỉnh đặt lớn nhất của van an toàn đã ấn định cho máy.

– Thực hiện kiểm tra hàng ngày đối với các ống mềm bị hư hỏng hoặc sờn mòn hoặc các mối nối thủy lực và thay thế các chi tiết đã hư hỏng nếu cần thiết.

– Chỉ sử dụng dầu sạch và thiết bị nạp dầu sạch.

– Các bộ nguồn cần có dòng không khí lưu thông tự do để làm mát và vì vậy cần được bố trí trong một vùng có thông gió tốt, không có khói nguy hiểm.

– Bảo đảm rằng các khớp nối sạch và ăn khớp đúng trước khi vận hành.

– Không được kiểm tra và làm sạch máy trong khi nguồn năng lượng thủy lực được kết nối. Sự vào khớp bất ngờ của máy có thể gây ra thương tích nghiêm trọng.

– Không được lắp đặt hoặc tháo máy khi nguồn năng lượng thủy lực được kết nối. Sự vào khớp bất ngờ của máy có thể gây ra thương tích nghiêm trọng.

– Bảo đảm rằng tất cả các mối nối ống mềm đều kín.

– Lau sạch tất cả các đầu nối trước khi đấu nối. Không làm sạch các đầu nối có thể dẫn đến hư hỏng cho các khớp nối nhanh và gây ra sự quá nhiệt.

Hướng dẫn phải chỉ ra rằng chỉ được sử dụng chất lỏng thủy lực do nhà sản xuất khuyến nghị.

CHÚ THÍCH: Nên hỏi nhà máy sản xuất về việc có thể sử dụng hay không sử dụng các chất lỏng không dễ bốc cháy.

6.2.5  Hướng dẫn riêng về an toàn

Phải đưa ra các cảnh báo về bất cứ các mối nguy riêng hoặc không phổ biến nào gắn liền với sử dụng máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren. Các cảnh báo này phải chỉ ra tính chất của mối nguy, rủi ro của thương tích và hoạt động phòng tránh cần có.

6.3  Hướng dẫn vận hành

Hướng dẫn vận hành phải bao gồm, khi thích hợp:

– hướng dẫn về lắp đặt hoặc kẹp chặt máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren ở một vị trí ổn định khi thích hợp cho các máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren có thể được lắp đặt trên một giá đỡ;

– hướng dẫn lắp ráp, các phụ tùng và dụng cụ lắp vào máy;

– mô tả các chức năng bằng minh họa;

– các giới hạn cho sử dụng máy do các điều kiện về môi trường;

– hướng dẫn về chỉnh đặt và thử nghiệm;

– hướng dẫn chung về sử dụng, bao gồm cả thay các dụng cụ lắp vào máy và các giới hạn về cỡ kích thước và kiểu chi tiết gia công.

6.4  Các dữ liệu

6.4.1  Qui định chung

Hướng dẫn phải bao gồm thông tin trên đĩa dữ liệu và thông tin sau:

– khối lượng của máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren;

– đối với các máy cầm tay thủy lực lắp các chi tiết kẹp chặt có ren:

+ đặc tính kỹ thuật của khớp nối;

+ đặc tính kỹ thuật của các ống mềm về mặt áp suất và lưu lượng;

+ nhiệt độ lớn nhất ở đầu vào của chất lỏng vào.

6.4.2  Tiếng ồn

6.4.2.1  Công bố về tiếng ồn phát ra

Hướng dẫn phải bao gồm công bố về tiếng ồn phát ra phù hợp với ISO 15744.

6.4.2.2  Thông tin bổ sung

Nếu các giá trị tiếng ồn phát ra thu được bằng sử dụng các phép thử thích hợp được qui định trong 5.2 không biểu thị đầy đủ sự phát ra tiếng ồn trong quá trình sử dụng máy theo dự định thì phải cung cấp thông tin bổ sung và/ hoặc các cảnh báo để có thể đánh giá và quản lý các rủi ro có liên quan.

Cũng có thể cung cấp thông tin về tiếng ồn phát ra trong tài liệu bán hàng mô tả đặc tính của máy.

6.4.3  Rung

6.4.3.1  Công bố về rung phát ra

Hướng dẫn phải bao gồm giá trị rung phát ra và độ không ổn định như đã qui định trong 5.3 và số tham chiếu của qui tắc thử, ISO 28927-2,

6.4.3.2  Thông tin bổ sung

Nếu các giá trị rung phát ra thu được bằng sử dụng các phép thử thích hợp được qui định trong 5.3 không biểu thị đầy đủ sự phát ra rung trong quá trình sử dụng máy theo dự định thì phải cung cấp thông tin bổ sung và/ hoặc các cảnh báo để có thể đánh giá và quản lý các rủi ro có tiềm năng.

Cũng nên cung cấp thông tin về rung phát ra trong tài liệu bán hàng.

6.5  Hướng dẫn bảo dưỡng

Hướng dẫn bảo dưỡng phải bao gồm

– hướng dẫn về giữ an toàn cho các máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren bằng bảo dưỡng phòng ngừa thường xuyên;

– thông tin về thời gian phải bảo dưỡng phòng ngừa thường xuyên, ví dụ như sau một thời gian vận hành qui định, một số chu kỳ/ vận hành qui định hoặc một số lần bảo dưỡng qui định trong một năm;

– hướng dẫn về bố trí sao cho nhân viên không tiếp xúc với môi trường nguy hiểm;

– danh sách các hoạt động bảo dưỡng mà người sử dụng nên thực hiện;

– hướng dẫn về bôi trơn, nếu có yêu cầu;

– hướng dẫn về kiểm tra tốc độ và thực hiện phép kiểm tra đơn giản đối với mức rung sau mỗi bảo dưỡng.

– hướng dẫn về kiểm tra tốc độ thường xuyên;

– điều kiện kỹ thuật của các chi tiết dự phòng cho sử dụng khi các chi tiết này ảnh hưởng tới sức khỏe và an toàn của người vận hành.

Hướng dẫn bảo dưỡng cũng phải bao gồm các đề phòng cần phải có để tránh tiếp xúc với các chất nguy hiểm kết tủa (do các quá trình gia công) trên máy.

CHÚ THÍCH: Sự tiếp xúc của da với bụi nguy hiểm có thể gây ra viêm da nghiêm trọng. Nếu bụi được tạo ra hoặc bị nhiễu loạn trong qui trình bảo dưỡng thì phải thực hiện việc hút bụi.

 

Phụ lục A

(Tham khảo)

Danh sách các mối nguy quan trọng

Phụ lục này chứa đựng tất cả các mối nguy quan trọng, các tình huống và sự kiện nguy hiểm quan trọng đến mức mà chúng được xử lý trong tiêu chuẩn này, được xác định bằng đánh giá rủi ro rất đáng kể đối với kiểu máy đề cập trong tiêu chuẩn này và cần phải có hành động để loại bỏ hoặc giảm rủi ro. Các mối nguy quan trọng sau gắn liền với sử dụng các máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren. Vì các mối nguy bổ sung có thể xảy ra trong các máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren được dẫn động bằng động cơ đốt trong, xem Phụ lục D.

Bảng A.1 – Danh sách các mối nguy quan trọng

Loại mối nguy

Viện dẫn yêu cầu an toàn

Bằng thiết kế hoặc bảo vệ

Thông tin cho sử dụng

1. Mối nguy cơ khí    
– nghiền, đập nát 4.2.5,4.8.1,4.8.2,4.8.4 6.2.2.5, 6.2.2.6
– cắt đứt 4.2.1,4.8.1,4.8.2,4.8.3 6.2.2.5,6.2.2.6,6.2.2.8
– kéo vào hoặc mắc kẹt (gây ra bởi tóc, quần áo, v.v… vướng mắc vào máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt đang quay) 4.8.1,4.8.2,4.8.3 6.2.2.5, 6.2.2.3
– mối nguy do ma sát hoặc trầy da 4.2.1, 4.8.1, 4.8.2 6.2.2.6, 6.2.2.8
– mất ổn định 4.2.2  
– ống mềm quấn lại   6.2.3, 6.2.4
– sự phụt ra từ các hệ thống thủy lực cao áp 4.2.3  
– sự phụt ra các chi tiết 4.2.4, 4.2.6, 4.2.7 6.2.2.4, 6.2.2.8
– đặc tính kỹ thuật của ống mềm và khớp nối ống mềm   6.2.3, 6.2.4
2. Các mối nguy về điện   6.2.2.9
3. Các mối nguy về nhiệt 4.3  
– n   6.2.2.9
– tổn hại sức khỏe do các bề mặt nóng hoặc lạnh 4.3 6.2.2.8
4. Các mối nguy do tiếng ồn 4.4 6.2.2.11
5. Các mối nguy do rung    
– các mối nguy do người vận hành đặt tay trên đầu vặn đai ốc đang quay 4.5 6.2.2.13

6.2.2.5, 6.2.2.3

6. Các mối nguy do vật liệu và các chất được gia công, xử lý, sử dụng hoặc xả ra    
– không khí xả hoặc khí xả 4.6.1 6.2.3, 6.2.2.10
– các chất bôi trơn 4.6.2 6.2.2.6
– chất lỏng thủy lực 4.6.3 6.2.4
7. Các mối nguy do bỏ qua các nguyên tắc Ecgônômi    
– các thương tích do mệt mỏi lặp lại 4.7.1,4.7.2,4.7.3,4.8.3 6.2.2.6, 6.2.2.7
– tư thế không thích hợp   6.2.2.6, 6.2.2.7
– thiết kế cầm giữ và cân bằng máy không phù hợp   6.2.2.6
– ảnh hưởng của các phản lực đến người vận hành 4.7.3 6.2.2.6,
– sử dụng không hợp lý trang bị bảo vệ cá nhân   6.2.2.4,6.2.2.5,6.2.2.6, 6.2.2.10
8. Các mối nguy do cung cấp năng lượng    
– hành trình ngược không mong muốn của cung cấp năng lượng sau một hư hỏng   6.2.4, 6.2.2.6
– sự xả ra không khí hoặc chất lỏng thủy lực có áp suất cao   6.2.4
– lưu lượng và áp suất ra không đúng của chất lỏng thủy lực   6.2.4
9. Các mối nguy do phương tiện liên quan đến an toàn được định vị không đúng và/hoặc lệch    
– cơ cấu khởi động và dừng 4.8.1 6.2.2.6
– khởi động không có chủ định 4.8.2  

 

Phụ lục B

(Tham khảo)

Các ví dụ về máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren được bao hàm trong tiêu chuẩn này

Hình B.1 – Chìa vặn lắp các chi tiết kẹp chặt (kiu thẳng)

Hình B.2 – Chìa vặn vít (kiểu thẳng)

Hình B.3 – Chìa vặn đai ốc (kiểu góc)

Hình B.4 – Chìa vặn kiểu bánh cóc

Hình B.5 – Chìa vặn ống

Hình B.6 – Chìa vặn lắp chi tiết kẹp chặt (kiểu súng lục)

Hình B.7 – Chìa vặn vít (kiểu súng lục)

Hình B.8 – Chìa vặn đai ốc (kiểu súng lục)

Hình B.9 – Chìa vặn va đập hoặc chìa vặn xung không khí nén – thủy lực (kiểu súng lục)

 

Phụ lục C

(Qui định)

Các biểu tượng về nhãn và dấu hiệu

C.1  Các biểu tượng qui định về nhãn và dấu hiệu

Hình C.1 – Các biểu tượng về nhãn và dấu hiệu

Số

No.

Biểu tượng

Ý nghĩa

Màu sắc

Số đăng ký của biểu tượng hoặc nguồn

C.1.1

Cảnh báo

Yêu cầu tối thiểu.

Biểu tượng này là qui định. Các thông tin bổ sung và/ hoặc văn bản là tham khảo

Nền trong vòng tròn: màu xanh da trời

Biểu tượng: màu trắng

Nền cho cảnh báo: màu da cam

ISO 3864-2

ISO 7010-M002

C.1.2

Cảnh báo

Rủi ro bị nghiền, đập nát

(dùng cho chìa vặn ống)

Nền: màu vàng

Dải viền tam giác: màu đen

Biểu tượng: màu đen

 
C1.3

Cảnh báo

Rủi ro bị nghiền, đập nát

(giữa thanh phản lực và chi tiết gia công)

Nền: màu vàng

Dải viền tam giác: màu đen

Biểu tượng: màu đen

 
C.1.4

Chiều quay Nền: tùy chọn

Biểu tượng: màu đen

ng dụng của ISO 7000-0004
C.1.5

Chiều quay Nền: tùy chọn

Biểu tượng: màu đen

ng dụng của ISO 7000-0004
C.1.6

Máy có cơ cấu momen phản lực phải có cung cấp với nhãn chỉ ra vị trí đúng của cơ cấu phản lực   ANSI B186.1
C.1.7

Dầu động cơ Nền: tùy chọn

Biểu tượng: màu đen

ISO 7000-0248
C.1.8

Nhiên liệu Nền: tùy chọn

Biểu tượng: màu đen

ISO 7000-0245

C.2  Các biểu tượng tham khảo về nhãn và dấu hiệu

Bảng C.2 – Các biểu tượng khác

Số

No.

Biểu tượng

Ý nghĩa

Màu sắc

Tiêu chuẩn tương ứng

C.2.9

Chiều quay khác nhau    

 

Phụ lục D

(Qui định)

Yêu cầu an toàn bổ sung cho các máy cầm tay dẫn động bằng động cơ đốt trong

D.1  Qui định chung

Phụ lục này bao hàm các yêu cầu an toàn bổ sung cho các động cơ đốt trong (ICE) của các máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren, có cả chuyển động quay và tịnh tiến và được dẫn động bằng nhiên liệu lỏng hoặc nhiên liệu khí.

D.2  Danh sách các mối nguy

Bảng D.1 liệt kê các mối nguy đặc trưng cho các trường hợp khi nguồn cấp năng lượng là động cơ đốt trong.

Bảng D.1 – Danh sách các mối nguy cho các máy cầm tay dùng động cơ đốt trong làm nguồn cấp năng lượng

Loại mối nguy

Viện dẫn yêu cầu an toàn

Bằng thiết kế hoặc bảo vệ

Thông tin cho sử dụng

D.2.1  Các mối nguy cơ khí – điều chỉnh bộ chế hòa khí không đúng

D.3.1

D.2.2  Các mối nguy về điện

D.3.2

D.2.3  Các mối nguy về nhiệt – bức xạ của các nguồn nhiệt

D.3.3

D.2.4  Các mối nguy do các vật liệu và các chất được gia công, xử lý, sử dụng hoặc xả

– do tiếp xúc hoặc hít phải các chất lỏng, chất khí, sương mù và khói độc hại

– các mối nguy do cháy hoặc nổ

– nhiên liệu không đúng

D.3.4

6.2

D.2.5  Các mối nguy do rối loạn chức năng

– do sự phụt ra không mong muốn của chất lỏng

– hư hỏng của bình chứa khí có áp

D.3.6

 

D.2.6  Các mối nguy do các biện pháp và phương tiện liên quan đến an toàn được định vị không đúng hoặc lệch

D.3.5

 

D.3  Các yêu cầu và biện pháp an toàn

D.3.1  An toàn cơ khí

Nếu các bộ chế hòa khí hoặc các thiết bị của hệ thống điều khiển nhiên liệu khác có thể điều chỉnh được thì phải có khả năng điều chỉnh các thiết bị này từ bên ngoài mà không phải tháo các chi tiết của vỏ máy; phải có khả năng tiếp cận các cơ cấu điều khiển một cách dễ dàng.

D.3.2  An toàn về điện

Thiết bị điện trong động cơ đốt trong phải được cách điện và bao che sao cho không có rủi ro gây chập điện hoặc phóng hồ quang điện.

D.3.3  An toàn về nhiệt

Sự bức xạ nhiệt từ các bề mặt nóng và các khí xả không được gây nguy hiểm cho người vận hành trong các điều kiện làm việc bình thường.

D.3.4  Các vật liệu và các chất được gia công, xử lý, sử dụng hoặc xả ra

Các thùng chứa có thể nạp lại được đối với nhiên liệu và dầu phải đáp ứng các yêu cầu sau:

– Các lỗ nạp cho cả nhiên liệu và dầu phải được bố trí sao cho có thể thực hiện được việc nạp mà không có bất cứ vật chướng ngại nào và không có sự chảy tràn.

– Các lỗ nạp phải được bố trí sao cho không có sự chảy tràn xuống các bề mặt nóng.

– Các nắp thùng chứa phải có đồ kẹp giữ để tránh sự mất nắp.

– Các lỗ nạp của thùng chứa nhiên liệu phải đủ rộng để có thể nạp một bình tiêu chuẩn có miệng rót phù hợp với ISO 9158 hoặc ISO 9159.

Không cho phép có sự rò rỉ nhiên liệu rõ ràng từ thùng nhiên liệu trong các điều kiện vận hành bình thường. Cho phép có sự rò rỉ từ lỗ thông hơi trong nắp thùng.

D.3.5  Các phương tiện và biện pháp liên quan đến an toàn được định vị không đúng hoặc sai

Khi ngắt cơ cấu khởi động và dừng, chuyển động của dụng cụ lắp vào máy được phép tiếp tục ở tốc độ chạy không nếu như không gây ra bất cứ mối nguy nào.

D.3.6  Bình chứa khí có áp

Các bình chứa khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) phải đáp ứng các qui định của quốc gia.

D.4  Thông tin cho sử dụng

D.4.1  Ghi nhãn, dấu hiệu và cảnh báo

Các lỗ nạp nhiên liệu và dầu phải sạch và được ghi nhãn không tẩy xóa được.

Ghi nhãn trên các lỗ nạp của thùng chứa nhiên liệu và bình bôi trơn phải là biểu tượng phù hợp với Phụ lục C.

Các dụng cụ để điều chỉnh bộ chế hòa khí hoặc các dụng cụ đo nhiên liệu khác phải được ghi nhãn rõ ràng, không tẩy xóa được và được chỉ thị trên máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren được dẫn động bằng động cơ đốt trong (ICE).

Các biểu tượng sử dụng phải rõ ràng, không tối nghĩa và phải được giải thích trong sổ tay hướng dẫn.

D.4.2  Sổ tay hướng dẫn

D.4.2.1  Hướng dẫn bổ sung về an toàn cho các máy cầm tay được dẫn động bằng động cơ đốt trong (ICE)

Ngoài các cảnh báo được qui định trong Điều 6, các cảnh báo sau (hoặc tương đương) cho tất cả các máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren.

D.4.2.1.1  Các mối nguy của nhiên liệu

– Nhiên liệu có tính dễ bốc cháy cao;

– Không bao giờ được hút thuốc gần máy;

– Không bao giờ được hút thuốc khi nạp nhiên liệu;

– Sự chảy tràn của nhiên liệu có thể gây ra cháy;

– Vận hành máy với nắp thùng nhiên liệu được vặn chặt ở đúng vị trí một cách an toàn;

– Khi mở nắp thùng nhiên liệu, luôn luôn nới lỏng nắp một cách chậm chạp để giải phóng bất cứ áp lực nào trong thùng chứa;

– Không bao giờ được tháo nắp thùng nhiên liệu hoặc đổ thêm nhiên liệu vào thùng chứa khi động cơ đang nóng. Dừng động cơ và để cho động cơ nguội đi trước khi đổ thêm nhiên liệu;

– Không được nạp quá đầy nhiên liệu vào thùng chứa nhiên liệu;

– Không được sử dụng máy có rò rỉ nhiên liệu;

– Bảo đảm rằng máy ở vị trí đứng thẳng trong quá trình vận chuyển;

– Hướng dẫn cách vận chuyển máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren để giảm tới mức tối thiểu rủi ro rò rỉ nhiên liệu;

– Hướng dẫn phải bao gồm cách điều chỉnh bộ chế hòa khí hoặc các dụng cụ đo nhiên liệu khác;

– Qui định rằng các thùng chứa khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) rỗng phải được chú ý gửi trả lại cho nhà bán lẻ nhiên liệu.

D.4.2.1.2  Mối nguy đối với hô hấp

Sự hít vào các khói khí xả có thể gây ra tử vong do ngạt thở. Không được vận hành máy trong môi trường không được thông gió hoặc trong một không gian kín ở đó môi trường xung quanh cản trở hoặc ngăn cản sự lưu thông không khí.

D.4.2.1.3  Các mối nguy của nhiệt độ cao

Sau đây là các mối nguy của nhiệt độ cao:

– Ống xả và các bộ phận khác của máy có thể rất nóng trong quá trình vận hành, và có thể vẫn còn nóng trong một khoảng thời gian sau khi máy đã được tắt;

– Không bao giờ được sờ mó vào ống xả hoặc bất cứ chi tiết nào khác của máy trước khi các chi tiết này nguội đi;

– Đợi tới khi dụng cụ lắp vào máy đã nguội trước khi thực hiện công việc bảo dưỡng trên máy;

– Các chi tiết còn nóng và các khí xả nóng có thể làm cho vật liệu tiếp xúc hoặc ở gần bị cháy hoặc nổ. Không được sử dụng máy hoặc để máy ở gần vật liệu dễ cháy, các khí hoặc hạt bụi dễ cháy.

D.4.2.1.4  Các mối nguy của vật tư kỹ thuật

Sau đây là các mối nguy của vật tư, kỹ thuật:

– Nhiên liệu và dầu có thể thâm nhập vào da và gây ra tổn hại vĩnh viễn đối với da;

– Đeo bao tay an toàn để chống lại các chất lỏng sử dụng;

– Không được sử dụng các ngón tay để kiểm tra sự rò rỉ của chất lỏng;

– Hỏi ý kiến thầy thuốc nếu nhiên liệu hoặc dầu đã thâm nhập vào da.

D.4.2.2  Hướng dẫn vận hành

Ngoài thông tin được liệt kê trong Điều 6, các hướng dẫn vận hành cho các máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren được dẫn động bằng (ICE) cũng phải:

– bao gồm các hướng dẫn về cách vận chuyển máy cầm tay lắp các chi tiết kẹp chặt có ren để giảm tới mức tối thiểu rủi ro rò rỉ nhiên liệu;

– hướng dẫn cách điều chỉnh bộ chế hòa khí hoặc cơ cấu đo nhiên liệu khác;

– qui định rằng các thùng chứa khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) rỗng phải được chú ý gửi trả lại cho nhà bán lẻ nhiên liệu.

D.4.2.3  Các dữ liệu

Ngoài các thông tin qui định trong 6.4, cũng phải bao gồm các dữ liệu về chất lượng nhiên liệu, nghĩa là, đối với xăng, hàm lượng chì và chỉ số octan, và đối với LPG, cấp được qui định.

D.4.2.4  Hướng dẫn bảo dưỡng

Hướng dẫn bảo dưỡng phải bao gồm các hướng dẫn về kiểm tra dây dẫn điện và sự cách điện.

 

Thư mục tài liệu tham khảo

[1] TCVN 9452 (ISO 2787), Dụng cụ khí nén kiểu quay và va đập – Thử tính năng (Rotary and percussive pneumatic tools – Performance tests).

[2] TCVN 10605-1 (ISO 3857-1), Máy nén, máy và dụng cụ khí nén – Thuật ngữ và định nghĩa – Phần 1: Qui định chung (Compressors, pneumatic tools and machines – Vocabulary – Part 1: General)

[3] ISO 3864-1, Graphical symbols – Safety colours and safety signs – Part 1: Design principles for safety signs and safety markings (Ký hiệu bằng hình vẽ – Màu sắc an toàn và dấu hiệu an toàn – Phần 1: Các nguyên tắc thiết kế cho các dấu hiệu an toàn và nhãn an toàn)

[4] ISO 4871Acoustics – Declaration and verification of noise emission values of machinery and equipment (Âm học – Công bố và kiểm tra xác minh các giá trị tiếng ồn phát ra của máy và thiết bị)

[5] ISO/TR 11688-1Acoustics – Recommended practice for the design of low-noise machinery and equipment – Part 1: Planning (Âm học – Qui trình kỹ thuật được khuyến nghị cho thiết kế máy và thiết bị có mức tiếng ồn thấp – Phần 1: Lập kế hoạch)

[6] ISO/TR 11688-2Acoustics – Recommended practice for the design of low-noise machinery and equipment – Part 2: lntroduction to the physics of low-noise design (Âm học – Qui trình kỹ thuật được khuyến nghị cho thiết kế máy và thiết bị có mức tiếng ồn thấp – Phần 2: Giới thiệu về vật lý học của thiết kế mức tiếng ồn thấp)

[7] ISO 11690 (all parts), Acoustics – Recommended practice for the design of low-noise workplaces containing machinery (Âm học – Qui trình kỹ thuật được khuyến nghị cho thiết kế địa điểm làm việc chứa máy móc có mức tiếng ồn thấp)

[8] ISO 13857Safety of machinery – Safety distances to prevent hazard zones being reached by upper and lower limbs (An toàn máy – Khoảng cách an toàn để ngăn ngừa các vùng nguy hiểm mà các chi trên và chi dưới của con người có thể tiếp cận tới)

[9] ISO/TS 21108Hand-held power tool – Impulse wrenhes – Dimensions and tolerances of interface to power socket (Máy cầm tay có động cơ – Chìa vặn va đập – Các kích thước và dung sai của các mặt phân cách tới đầu vặn quay)

[10] EN 614-1Safety of machinery – Ergonomic design principles – Part 1: Terminology and general principles (An toàn máy – Các nguyên tắc thiết kế Ecgônômi – Phần 1: Thuật ngữ và các nguyên tắc chung)

[11] EN 626 (all parts), Safety of machinery – Reduction of risks to health from hazardous substances emitted by machinery (An toàn máy – Giảm rủi ro đối với sức khỏe do các chất nguy hiểm phát ra từ máy)

[12] EN 894-3, Safety of machinery – Ergonomics requirements for the design of displays and control actuatoes – Part 3: Control actuators (An toàn máy – Các yêu cầu về Ecgônômi cho thiết kế các bộ phận chỉ báo và các cơ cấu dẫn động điều khiển – Phần 3: Các cơ cấu dẫn động điều khiển)

[13] EN 982Safety of machinery – Safety requirements for fluid power systems and their components – Hydraulics (An toàn máy – Các yêu cầu an toàn cho các hệ thống truyền động lưu chất – Thủy lực học)

[14] EN 983Safety of machinery – Safety requirements for fluid power systems and their components – Pneumatics (An toàn máy – Các yêu cầu an toàn cho các hệ thống truyền động lưu chất – Khí nén học)

[15] EN 1005 (all parts), Safety of machinery – Human physical performance (An toàn máy – Đặc tính thể chất của con người)

[16] EN 13463-1Non-electrical equipment for use in potentially explosive atmospheres – Part 1: Basic method and requirements (Thiết bị không chạy điện cho sử dụng trong các môi trường có tiềm ẩn gây ra nổ – Phần 1: Phương pháp và các yêu cầu cơ bản)

[17] IEC 60745-1Hand-held motor-operated tools – Part 1: General requirements (Máy cầm tay có động cơ – Phần 1: Yêu cầu chung)

[18] IEC 61310-1Safety of machinery – Indication, marking and actuation – Part 1: Requirements for visual, acoustic and tactile signals (An toàn máy – Chỉ báo, ghi nhãn và vận hành – Phần 1: Các yêu cầu cho các tín hiệu nhìn, nghe và xúc giác)

[19] IEC 61310-2Safety of machinery – Indication, marking and actuation – Part 2: Requirements for marking (An toàn máy – Ch báo, ghi nhãn và vận hành – Phần 2: Các yêu cầu cho ghi nhãn)

[20] EHTMARecommendations for the correct use of hand-held or portable hydraulic tools and associated portable power sources, June 1991 [21],CR 1030-1, Hand-arm vibration – Guidelines for vibration hazards reduction – Part 1: Engineering methods by design of machinery (Rung của bàn tay – cánh tay – Hướng dẫn về giảm các mối nguy của rung – Phần 1: Các phương pháp kỹ thuật cho thiết kế máy)

[22] ANSI B186Safety Code for Portable Air Tool (Qui tắc an toàn cho các dụng cụ không khí nén xách tay)

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 11985-6:2017 (ISO 11148-6:2012) VỀ MÁY CẦM TAY KHÔNG DÙNG NĂNG LƯỢNG ĐIỆN – YÊU CẦU AN TOÀN – PHẦN 6: MÁY CẦM TAY LẮP RÁP CÁC CHI TIẾT KẸP CHẶT CÓ REN
Số, ký hiệu văn bản TCVN11985-6:2017 Ngày hiệu lực
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Công nghiệp nặng
Ngày ban hành 01/01/2017
Cơ quan ban hành Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản