TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 12047-6:2017 (ISO 6974-6:2000) VỀ KHÍ THIÊN NHIÊN – XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN VÀ ĐỘ KHÔNG ĐẢM BẢO KÈM THEO BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ KHÍ – PHẦN 6: XÁC ĐỊNH HYDRO, HELI, OXY, NITƠ, CACBON DIOXIT VÀ CÁC HYDROCACBON C1 ĐẾN C8 SỬ DỤNG BA CỘT MAO QUẢN

Hiệu lực: Còn hiệu lực

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 12047-6:2017

ISO 6974-6:2000

KHÍ THIÊN NHIÊN. XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN VÀ ĐỘ KHÔNG ĐẢM BẢO KÈM THEO BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ KHÍ. PHẦN 6: XÁC ĐỊNH HYDRO, HELI, OXY, NITƠ, CACBON DIOXIT VÀ CÁC HYDROCACBON C1 ĐẾN C8 SỬ DỤNG BA CỘT MAO QUẢN

Natural gas – Determination of composition and associated uncertainty by gas chromatography – Part 5: Isothermal method for nitrogen, carbon dioxide, C1 to C5 hydrocarbons and C6+ hydrocarbons

 

Lời nói đầu

TCVN 12047-6:2017 hoàn toàn tương đương với ISO 6974-6:2002.

TCVN 12047-6:2017 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC193 Sn phẩm khí biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ TCVN 12047 (ISO 6974) Khí thiên nhiên – Xác định thành phần và độ không đảm bảo kèm theo bằng phương pháp sắc ký khí, bao gồm các tiêu chuẩn sau.

– TCVN 12047-1 (ISO 6974-1), Phần 1: Hướng dẫn chung và tính toán thành phần;

– TCVN 12047-2 (ISO 6974-2), Phần 2: Tính độ không đm bảo;

– TCVN 12047-3 (ISO 6974-3), Phần 3: Xác định hydro, heli, oxy, nitơ, cacbon dioxit và các hydrocacbon lên đến C8 s dụng hai cột nhồi;

– TCVN 12047-4 (ISO 6974-4), Phần 4: Xác định nitơ, cacbon dioxit và các hydrocacbon C1 đến C5 và C6+ đi với hệ thống đo phòng thử nghiệm và đo trực tuyến sử dụng hai cột;

– TCVN 12047-5 (ISO 6974-5), Phần 5: Phương pháp đẳng nhiệt đối với nitơ, cacbon dioxit, các hydrocacbon C1 đến C5 và các hydrocacbon C6+

– TCVN 12047-6 (ISO 6974-6), Phần 6: Xác định hydro, heli, oxy, nitơ, cacbon dioxit và các hydrocacbon C1 đến C8 sử dụng ba cột mao qun.

 

Lời giới thiệu

Tiêu chuẩn này đưa ra phương pháp chính xác và tin cậy để phân tích khí thiên nhiên, cho phép xác định thành phần của khí thiên nhiên. Dữ liệu thành phần nhận được s dụng để tính nhiệt trị, tỷ khối và ch số Wobbe.

Phương pháp này yêu cầu sử dụng ba cột, được đưa vào trong một hoặc hai sắc ký khí.

Do sử dụng công suất tách cao ca các cột mao quản, các cấu tử, nói chung không có mặt trong khí thiên nhiên mà trong một vài chất thay thế khí thiên nhiên, cũng có thể sử dụng phương pháp này để phát hiện. Đối với phép phân tích các chất thay thế khí thiên nhiên, cần sử dụng thêm một thiết bị metan hóa.

Tiêu chuẩn này đưa ra một trong những phương pháp có thể được sử dụng để xác định thành phần của khí thiên nhiên theo TCVN 12047-1 (ISO 6974-1) và TCVN 12047-2 (ISO 6974-2).

 

KHÍ THIÊN NHIÊN – XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN VÀ ĐỘ KHÔNG ĐM BO KÈM THEO BNG PHƯƠNG PHÁP SC KÝ KHÍ – PHN 6: XÁC ĐỊNH HYDRO, HELI, OXY, NITƠ, CACBON DIOXIT VÀ CÁC HYDROCACBON C1 ĐN C8 SỬ DỤNG BA CỘT MAO QUN

Natural gas – Determination of composition with defined uncertainty by gas chromatography – Part 6: Determination of hydrogen, helium, oxygen, nitrogen, carbon dioxide and C1 to C8 hydrocarbons using three capillary columns

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp sắc ký khí s dụng ba cột mao quản để xác định định lưng hàm lượng của heli, hydro, oxy, nitơ, cacbon dioxit và các hydrocacbon từ C1 đến C8 trong các mẫu khí thiên nhiên. Phương pháp này có thể áp dụng đối với phép phân tích khi có chứa các thành phần trong dải phần mol được nêu trong Bảng 1 và được sử dụng phổ biến trong ứng dụng phòng th nghiệm. Những dải này không đại diện các giới hạn phát hiện, mà đại diện cho những giới hạn có độ chụm của phương pháp đã công bố áp dụng. Mặc dù một hoặc nhiều cấu tử trong mẫu có thể không phát hiện được, nhưng vẫn có th áp dụng phương pháp này.

Tiêu chuẩn này được áp dụng cùng với TCVN 12047-1 (ISO 6974-1) và TCVN 12047-2 (ISO 6974-2).

Phương pháp này cũng có thể áp dụng đối với các phép phân tích các chất thay thế khí thiên nhiên.

CHÚ THÍCH: Thông tin bổ sung về khả năng áp dụng của phương pháp này đối với phép xác định các cht thay thế khí thiên nhiên cũng được đề cập đến trong các tài liệu liên quan.

Bng 1 – Các dải ứng dụng

Cấu tử

Công thức

Dải phần mol, %

Heli He

0,002

đến

0,5
Hydro H2

0,001

đến

0,5
Oxy O2

0,007

đến

5
Nitơ N2

0,007

đến

40
Metan CH4

40

đến

100
Cacbon monoxita CO

0,001

đến

1
Cacbon dioxit CO2

0,001

đến

10
Etylen (acetylen) a C2H2

0,001

đến

0,5
Eten a C2H4

0,001

đến

0,5
Etan C2H6

0,002

đến

15
Propen a b C3H6

0,001

đến

0,5
Propan b C3H8

0,001

đến

5
i-Butan C4H10

0,0001

đến

1
n-Butan C4H10

0,0001

đến

1
2,2-Dimetylpropan (neopentan) C5H12

0,0001

đến

0,5
2-metylbutan (i-pentan) C5H12

0,0001

đến

0,5
n-Pentan C5H12

0,0001

đến

0,5
Cyclopentan C5H10

0,0001

đến

0,5
2,2-Dimetylbutan C6H14

0,0001

đến

0,5
2,3-Dimetylbutan C6H14

0,0001

đến

0,5
2-Metylpentan C6H14

0,0001

đến

0,5
3-Metylpentan C6H14

0,0001

đến

0,5
n-Hexan c C6H14

0,0001

đến

0,5
Benzen C6H6

0,0001

đến

0,5
Cyclohexan C6H12

0,0001

đến

0,5
Các heptan c C7H16

0,0001

đến

0,5
Metylcyclohexan C7H14

0,0001

đến

0,5
Toluen C7H8

0,0001

đến

0,5
Các octan d C8H18

0,0001

đến

0,5
Các xylen e C8H10

0,0001

đến

0,5
CHÚ THÍCH: Phép phân tích có thể được m rộng trong các điều kiện cụ thể (ví dụ thể tích mẫu lớn hơn) đối với các hydrocacbon nng hơn C8, nếu các phần mol > 1 µmol/mol.
a Các cấu tử này nói chung không có trong khí thiên nhiên, nhưng có trong chất thay thế khí thiên nhiên.

b Việc tách propen ra khỏi propen là tới hạn. Phụ thuộc vào cột đang sử dụng việc tách này có th không đạt được.

Các cấu t bao gồm: n-heptan, 2-metylheptan, 3-metylhexan, 3-etylpentan, 2,2-dimetylpentan, 2,3- dimetylpentan, 2,4-dimetylpentan, 3,3-dimetylpentan, 2,2,3-trimetylbutan. Không phải tt c các đng phân có thể tách được ra khi nhau.

d Các cấu tử bao gồm: n-octan, 2-metylheptan, 3-metylhexan, 4-metylheptan, dimetylcyclohexan, 2,2- dimetylhexan, 2,3-dimetylhexan, 2,4-dimetylhexan, 2,5-dimetylhexan, 3,3-dimetylhexan, 3,4-dimetylhexan, 2,2,3-trimetylpentan, 2,2,4-trimetylpentan (i-octan), 2,3,3-trimetylpentan, 2,3,4-trimetylpentan, 2,2,3,3-tetrametylbutan. Không phải tất cả các đồng phân có th tách được ra khỏi nhau.

e Các cu tử bao gồm: o-xylen, m-xylen, p-xylen, m– và p-xylen sẽ không tách đưc ra khỏi nhau.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm c các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 12047-1:2017 (ISO 6974-1:2012), Khí thiên nhiên – Xác định thành phần và độ không đảm bảo kèm theo bằng phương pháp sắc ký khí – Phần 1: Hướng dẫn chung và tính thành phần

TCVN 12047-2 (ISO 6974-2), Khí thiên nhiên – Xác định thành phần và độ không đảm bảo kèm theo bằng phương pháp sắc ký khí- Phần 2: Tính độ không đảm bảo

ISO 6142, Gas analysis – Preparation of calibration gas mixtures – Gravimetric method (Phân tích khí- Chuẩn bị các hỗn hợp khí hiệu chuẩn – Phương pháp khối lượng)

ISO 6143, Gas analysis – Comparision methods for determining and checking the composition of calibration gas mixtures (Phân tích khí – Phương pháp so sánh để xác định và kiểm tra thành phần của hỗn hợp khí hiệu chuẩn).

ISO 7504, Gas analysis – Vocabulary (Phân tích khí – Từ vựng)

3  Nguyên tắc

3.1  Phân tích các mẫu khí thiên nhiên

Phép xác định hydro, heli, oxy, nitơ, cacbon dioxit và các hydrocacbon từ C1 đến C8 bằng sắc ký khí s dụng ba cột mao qun. S dụng tiền cột PLOT1) để tách cacbon dioxit (CO2) và etan (C2H6).

Cột rây phân tử PLOT được sử dụng để tách các khí thường trực heli (He), hydro (H2), oxy (O2) và nitơ (N2) và metan (CH4).

Cột màng dày WCOT2) được phủ pha không phân cực được sử dụng để tách các hydrocacbon C3 đến C8 (và nặng hơn).

Các khí thường trực heli (He), hydro (H2), oxy (O2) và nitơ (N2) và metan (CH4) được phát hiện bởi detector dẫn nhiệt (TCD). Các hydrocacbon C2 đến C8 được phát hiện bởi detector ion hóa ngọn lửa (FID).

3.2  Phân tích các chất thay thế khí thiên nhiên

Cacbon monoxit (CO) và cacbon dioxit (CO2) được phát hiện sử dụng FID sau khi khử các cấu tử về CH4 bằng quá trình metan hóa. Sử dụng bộ metan hóa, có thể phát hiện CO và CO2 tại phần mol lớn hơn 0,001 %. Nếu các mẫu không gồm CO hoặc CO2 hoặc nếu phần mol CO và/hoặc CO2 vượt quá 0,02 %, thì không cần bộ metan hóa. CO và CO2 khi đó có thể được phát hiện theo cách khác bng TCD.

Khi phân tích các cht thay thế khí thiên nhiên, cột PLOT được mô tả trong 3.1 cũng có thể được sử dụng để tách etyn (C2H2) và eten (C2H4) và cột rây phân tử PLOT cũng có thể được sử dụng để phân tích cacbon monoxit (CO).

4  Vật liệu

4.1  Khí mang

4.1.1  Argon (Ar), độ tinh khiết ≥ 99,999 %, không có oxy và nước.

4.1.2  Nitơ (N2), độ tinh khiết  99,999 % hoặc heli (He) độ tinh khiết  99,999 %.

4.2  Khí phụ trợ

4.2.1  Cho phát hiện bằng FID:

4.2.1.1  Nitơ (N2) hoặc heli (He) độ tinh khiết  99,999 %.

4.2.1.2  Không khí, không có các tạp chất hydrocacbon, nghĩa là phần mol ca các hydrocacbon < 1 x 10-4%.

4.2.1.3  Hydro (H2), độ tinh khiết  99,999 %, không có các khí ăn mòn và các hợp chất hữu cơ.

4.2.2  Cho bộ metan hóa (tùy chọn), khi phân tích các chất thay thế khí thiên nhiên:

4.2.2.1  Hydro (H2), độ tinh khiết  99,999 % (cũng có thể được sử dụng để điều chế khí).

4.2.2.2  Không khí nén sử dụng trong phòng thử nghiệm, để vận hành van khí nén.

4.3  Vật liệu chuẩn

4.3.1  Hỗn hợp khí chun-công tác (WRM), thành phần ca hỗn hợp phải được lựa chọn tương tự với thành phần dự kiến ca mẫu.

Các phần mol của các cấu tử không được chênh lệch nhiều hơn độ lệch tương đối được công bố trong Bảng 2.

Một chai chứa khí thiên nhiên đã được phân loại, có chứa tất cả các thành phần được đo bằng phương pháp này cũng có thể được sử dụng như là WRM. Chuẩn bị WRM theo ISO 6142 và có chứng ch phù hợp với ISO 6143. WRM có chứa ít nhất là nitơ, cacbon dioxit, metan, etan, propan, i-butan, n-butan. Trong trường hợp xác định gián tiếp, hỗn hợp khí chuẩn công tác phải chứa cấu tử chuẩn có nồng độ bằng dải nồng độ dự kiến. Bi vậy cn thiết phải sử dụng nhiều mẫu WRM.

Bảng 2 – Độ lệch tương đối giữa mẫu và WRM

Mu, phần mol (%)

WRM, độ lệch tương đối (%)

0,001 đến 0,1

± 100

0,1 đến 1

± 50

1 đến 10

± 10

10 đến 50

± 5

50 đến 100

± 3

4.3.2  Các khí th nghiệm tính năng.

4.3.2.1  Đối với vận hành thiết bị metan hóa (tùy chọn), bao gồm phân số thể tích từ 0,001 % đến 0,02 % từng chất CH4, CO và CO2 trong heli, để sử dụng khi phân tích các chất thay thế khí thiên nhiên.

4.3.2.2  Khí chứa benzen và cyclohexan, để s dụng trong kiểm tra xác nhận độ phân giải pic.

4.3.2.3  Khí chứa hydro và heli, để sử dụng trong kiểm tra xác nhận độ phân giải pic.

5  Thiết bị, dụng cụ

5.1  Hệ thống sắc ký khí, bao gồm các bộ phận sau đây:

5.1.1  Hai lò cột, đ vận hành chương trình nhiệt độ, có khả năng đưa ra một gradient nhiệt độ tuyến tính nhất định (xem Bảng 3).

Các cột có thể hoặc được lắp đặt trong sắc ký khí hai lò hoặc trong hai thiết bị riêng biệt. Thiết bị phân tích nên có khả năng kiểm soát độc lập các nhiệt độ của cả hai lò cột.

5.1.1.1  Thiết bị lò 1, có chứa tiền cột PLOT và cột rây phân tử (xem Hình 1, 2 và 3).

Thiết bị 1 có thể đưc trang bị tùy chọn với lò cột để vận hành đẳng nhiệt cho dải nhiệt độ từ 40 °C đến 140 °C và có khả năng duy trì nhiệt độ chính xác ± 0,1 °C tại điểm bất kỳ bên trong khoang lò.

5.1.1.2  Thiết bị lò 2, có chứa cột WCOT.

CHÚ DN:

1 tiền cột PLOT

2 cột rây phân tử PLOT

3 TCD

4 thiết bị metan hóa

5 FID

Hình 1 – Biểu đồ về cấu hình cột tại thời đim bơm mẫu

CHÚ DN:

1 tiền cột PLOT

2 cột rây phân tử PLOT

3 TCD

4 thiết bị metan hóa

5 FID

Hình 2 – Biểu đồ về cấu hình cột đối với phép xác định CO2 và C2

CHÚ DN:

1 tiền cột PLOT

2 cột rây phân tử PLOT

3 TCD

4 metan hóa

5 FID

Hình 3 – Biểu đồ về cấu hình cột đối với phép xác định CO và thổi ngược các hydrocacbon C3+

5.1.2  Bộ điều chnh dòng, cho các tốc độ dòng thích hợp đối với các cột mao quản.

5.1.3  Van lấy mẫu khí (GSV), duy trì tại nhiệt độ không đổi chính xác đến ± 0,5 °C.

Các thể tích vòng mẫu khoảng 0,25 mL có thể được sử dụng kết nối với các dụng cụ chia mao quản. Ngoài ra, các van micro có các vòng mẫu bên trong có thể được sử dụng không có dụng cụ chia.

5.1.4  Hệ thống không van hoặc hệ thống chuyển đổi cột micro van, thích hợp cho thổi ngược.

Các ví dụ về các cấu hình khả thi của hệ thống chuyển cột đưc trình bày trong Hình 4 và Hình 5.

5.1.5  Detector dẫn nhiệt (TCD) và detector ion hóa ngọn lửa (FID), có hằng số thời gian và thể tích bên trong thích hợp đ vận hành với các cột mao quản. Đối với các phép phân tích được thực hiện trên hai sắc ký khí riêng rẽ, các thiết bị phải được trang bị như sau:

5.1.5.1  Detector thiết bị 1: TCD và FID

5.1.5.2  Detector thiết bị 2: một FID b sung

5.1.6  Hệ thống thu thập dữ liệu, có độ phân giải thích hợp và hằng số thời gian, có khả năng ghi tự động các phép phân tích.

5.1.7  Thiết bị metan hóa (tùy chọn), để khử xúc tác trực tuyến cacbon monoxit (CO) và cacbon dioxit (CO2) thành CH4 khi phân tích các chất thay thế khí thiên nhiên.

Các cấu tử này sau đó có thể được phát hiện độ nhạy bởi FID. Không yêu cầu metan hóa nếu mẫu không chứa CO.

Nếu không lắp đặt thiết bị metan hóa, CO2 và C2H6 được phát hiện khi sử dụng cuvet chuẩn của TCD (Hình 5), do vậy cho các pic đảo ngược (âm) đối với các cấu tử này. Tất cả các cấu tử khác được thổi ngược từ tiền cột.

Xác định hiệu suất chuyển đổi ca thiết bị metan hóa (xúc tác niken) bằng cách bơm mẫu thử có chứa lượng đã biết (phân s thể tích 0,001 % đến 0,02 %) ca metan, cacbon monoxit và cacbon dioxit. Nếu cần, điều chỉnh nhiệt độ xúc tác để tối ưu hóa hiệu suất chuyển đổi và cân đối pic. Cũng điều chnh dòng H2 để tối ưu hóa độ nhạy. Trong các điều kiện vận hành tối ưu hóa thiết bị metan hóa có hiệu suất chuyển đi gần như bằng 100 %. Nên xác định độ ổn định của thiết bị metan hóa.

Các lượng nhỏ của H2S và các hợp chất lưu huỳnh khác có thể có tiếp cận đến thiết bị metan hóa ngay lập tức làm mất hoạt tính ca nền xúc tác. Vì lý do này H2S phải được cắt đứt bằng cách chuyển đổi cột phù hợp. Xúc tác ngộ độc được nhận dạng bằng đoạn bắt đầu ca phn đuôi ca cả hai pic CO và CO2.

Khuyến nghị kiểm tra xác nhận định kỳ về việc không có rò r. Điều này có thể được thực hiện bằng cách kiểm tra xác nhận rằng việc bơm khí mang không dẫn đến bất kỳ pic nào ca nitơ hoặc oxy.

5.2  Cột mao qun, bao gồm các thành phần dưới đây:

5.2.1  Tiền cột mao quản silica nung chảy PLOT, để tách không khí, CO2, C2H2, C2H4, C2H6 và C3H8.

Độ phân giải đ giữa CH4 và CO2 được yêu cầu để cho phép chuyển đổi cột.

Khuyến nghị cột PoraPLOT U3) kích thước dài 25 m, đường kính trong 0,53 mm, có độ dày pha 20 µm, vì nó phù hợp tốt cho việc tách các cấu tử này.

5.2.2  Cột mao quản rây phân tử silica nóng chy PLOT để tách He, H2, O2, N2, CH4 và CO.

Thử nghiệm hiệu suất tách của cột này bng cách bơm mẫu thử của H2 với phần mol 4 % và có He với phần mol 0,05 %. Hiệu quả tách nên cần để định lượng cả hai cấu tử và phải đáp ứng yêu cầu độ phân giải pic được nêu trong 7.1.

Khuyến nghị dùng cột rây phân tử 5 A kích thước dài 25 m, đường kính trong 0,53 mm, có độ dày pha 50 µm.

5.2.3  Cột mao quản silica nóng chảy WCOT không phân cực để tách các hydrocacbon từ C3 đến C8

Hiệu quả tách của cột này là đủ nếu sự phân giải pic giữa benzen và cyclobenzen phù hợp với yêu cầu tính năng dẫn ra trong 7.1.

Khuyến nghị dùng cột mao quản metyl Silicon kích thước dài 50 mm, đường kính trong 0,32 mm, độ dày pha 5µm.

Những cột tách khác cũng có thể được sử dụng nếu có hiệu quả tách tương đương.

6  Cách tiến hành

6.1  Điều kiện vận hành

6.1.1  Máy sắc ký khí

Thiết lập máy sắc ký khí (lắp cột, tốc độ dòng khí mang và khí bổ trợ, lập trình lò, nhiệt độ detector và bộ phận bơm mẫu, chương trình chuyển đi van) theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Ví dụ về các điều kiện sắc ký khí được nêu trong Bảng 3. Những điều kiện này có mục đích tham khảo và có thể điều chỉnh cho ứng dụng cụ thể.

CHÚ DN:

1 khí mang 7 van 2
2 mẫu 8 TCD
3 van mẫu khí 1 9 FID
4 tiền cột PLOT 10 Thiết bị metan hóa
5 van 1 11 Van mẫu khí 2
6 cột rây phân tử PLOT 12 Cột WCOT

Hình 4 – Biểu đồ sắc ký khí sử dụng thiết bị metan hóa để kh CO (van micro 8 cổng với hệ thống chuyển đi trực tuyến và thiết bị metan hóa)

CHÚ DN:

1 khí mang 6 cột rây phân tử PLOT
2 mẫu 7 TCD
3 van mẫu khí 1 8 FID
4 tiền cột PLOT 9 Van mẫu khí 2
5 van 1 10 Cột WCOT

Hình 4 – Biểu đồ máy sắc ký khí không có thiết bị metan hóa (van micro 8 cổng với hệ thống chuyển đổi trực tuyến)

6.1.2  Luyện cột

Một loại vật liệu rây phân tử hấp phụ mạnh các vết nước, là nguyên nhân gây nên sự phân tách pha kém. Do vậy, đặc biệt nếu việc phân tách được thực hiện  chế độ đẳng nhiệt, thì việc thường xuyên luyện các cột PLOT như đã quy định bi nhà sản xuất cột được khuyến nghị mạnh mẽ. Nếu lò cột có khả năng thay đổi nhiệt độ, thì nên có một bước tăng nhiệt độ trong quá trình luyện cột tại cuối mỗi lần luyện cột.

Sự tăng nhiệt độ này cũng tạo ra một pic có sắc nét hơn khi phân tích các chất thay thế khí thiên nhiên.

Nhiệt độ vận hành lớn nhất của thiết bị 1 được giới hạn bi các quy định kỹ thuật của nhà sản xuất tiền cột PoraPLOT.

Bảng 3 – Ví dụ về các điều kiện sắc ký khí

Sắc ký khí

Thiết bị 1

Thiết bị 2

Cột      
Pha

PoraPLOT Ua

Rây phân tử 5 Aa

Metyl Silicon

Chiều dài (m)

25

50

50

Đường kính trong (mm)

0,53

0,53

0,32

Độ dày pha (µm)

20

50

5

Nhiệt độ lớn nhất (°C)

190

300

320

Khí mang (độ tinh khiết)

Ar (99,999 %)

Ar (99,999 %)

N2 (99,999 %)

Tốc độ dòng (mL/min)

4

0,6

Chương trình lò    
Nhiệt độ bắt đầu (°C)

30

35

Thời gian khởi đầu (min)

31

12

Tốc độ gia nhiệt (°C/min)

12

8

Nhiệt độ cuối cùng

120

240

Thời gian kết thúc

10

6

Detector

 

 

 

Loại detector

TCD

FID

FID

Nhiệt độ (°C)

140

240

280

Lưu lượng khí bù (mL/min)

1,5

0

30

đến buồng đối chứng

16

đến thiết bị metan hóa

 

35

Bộ phận bơm mẫu

 

 

 

Van

0,25 mL

0,25 mL

Lưu lượng tách dòng (mL/min)

0

40

Thiết bị metal hóa (tùy chọn)

Xúc tác niken

Nhiệt độ

375

a Cột rây phân tử và cột PoraPLOT U phải được luyện riêng vì các nhiệt độ luyện khác nhau.

6.1.3  Nạp mẫu

Nạp mẫu bằng một phương pháp xác định và lặp lại vào cả hai van lấy mẫu khí (xem Hình 4). Đảm bảo rằng các van lấy mẫu và vòng mẫu (loop) phải được duy trì tại một nhiệt độ không đổi, tại đó không xảy ra sự ngưng tụ các cu t mẫu.

Sử dụng thể tích làm sạch vượt quá ít nhất 20 lần thể tích ca các van, vòng và các đường khí kèm theo. Việc làm sạch các van và vòng mẫu không đủ dẫn đến các ảnh hưởng lưu giữ từ các mẫu trưc hoặc trong pha loãng thể tích mẫu với không khí.

Trước khi bơm, để các mẫu đến áp suất môi trường.

Nếu sử dụng máy sắc ký khí lò đôi, làm chậm thời gian chuyển đổi ca van mẫu khí 2 (xem Hình 4) theo thời gian chuyn đổi ca van mẫu khí 1, vì để trì hoãn pic thứ nhất (CH4) từ việc rửa giải từ tiền cột PLOT. Điều này sẽ ngăn ngừa CH4 che các cấu t khác rửa giải từ tiền cột PLOT, đó là CO2, C2H2, C2H4 và C2H6 trong sắc ký đồ. Tuy nhiên, phải đảm bảo việc hoãn này không ảnh hưng xấu đến sự tích phân mẫu (pha loãng bi không khí lọt vào)

Kiểm soát thời gian thổi sạch và tốc độ dòng mẫu trong suốt quá trình nạp mẫu. Sự cân bằng áp suất kiểm soát có thể được thực hiện bằng cách chờ thời gian kim soát chính xác sau khi thổi sạch hoặc theo dõi áp suất bên trong vòng mẫu.

6.2  Các yêu cầu tính năng

6.2.1  Đánh giá tính năng cột

Thử nghiệm độ phân giải pic như một phần của chu kỳ phân tích thường xuyên.

Đối với từng cấu tử được định lượng một cách độc lập, độ phân giải giữa các pic liền nhau phải vượt quá 1,5. Xác định độ phân giải pic như được quy định trong ISO 7504. Nếu độ phân giải yêu cầu không đạt được, các cu tử cụ thể này không định lượng được và phải báo cáo độc lập.

Độ phân giải pic điển hình được nêu trong Bảng 4.

Bng 4 – Độ phân giải pic đin hình

Cấu tử 1

Cấu tử 2

Độ phân giải

Metan (CH4)

Cacbon dioxit (CO2)

18,8

Hydro (H2)

Heli (He)

5,5

Benzen (C6H6)

Cyclohexan (C6H12)

5,6

Propen (C3H8)

Propan (C3H8)

0,7

6.2.2  Các hệ số đáp ứng tương đối

Xác định các hệ số đáp ứng tương đối theo TCVN 12047-2 (ISO 6974-2).

6.2.3  Các đặc tính đáp ứng

Các đặc tính đáp ứng được xác định theo TCVN 12047-2 (ISO 6974-2) ít nhất mỗi năm một lần.

6.3  Phép xác định

6.3.1  Các cấu tử He, H2, O2, N2, CH4, CO, CO2, C2H2, C2H4 và C32H6

Xem các Hình 1, 2 và 3 về sự sắp xếp cột của thiết bị 1 tại các giai đoạn khác nhau của phép phân tích.

Nạp mẫu vào tiền cột PLOT, trong đó các khí thường xuyên, CO và CH4 có lưu giữ ít trên tiền cột và do vậy được tách khỏi C2 và các hydrocacbon cao hơn. Chuyển các cu tử rửa giải sớm, nghĩa là He, H2, O2, N2, CH4 và CO sang cột rây phân tử để tách. S dụng TCD đ phát hiện các khí thường xuyên và CH4. Để phát hiện CO, rửa giải cuối cùng từ cột rây phân t, chuyển đổi cột in-line sang thiết bị metan hóa-FID

Tách tiếp CO2 và các hydrocacbon, không được chuyển sang cột rây phân t, sử dụng tiền cột PLOT, sau đó phát hiện chúng bằng thiết bị metan hóa- FID. Sau khi C2H6 đã được rửa giải, thổi ngược phẩn C3+ sang lỗ thoát ra ngoài. Các ví dụ về sắc ký đồ điển hình được nêu trong Hình 6 và 7.

Việc tách có thể đạt được trên cả hai cột rây phân tử và tiền cột theo chế độ đẳng nhiệt (xem 6.5).

Hydro và heli cũng có thể được xác định gián tiếp mặc dù vấn đề việc lựa chọn hệ số đáp ứng thích hợp cho TCD được công nhận là tốt. Nói chung, nitơ (N2) có thể được sử dụng làm cu tử chuẩn.

Vì TCD cho đáp ứng kém đối với cacbon monoxit khi sử dụng argon làm khí mang, nên sử dụng FID để xác định CO tại phần mol < 0,2 %. Đối với mục đích này, CO được qua trực tiếp van 2 vào thiết bị metan hóa và FID.

6.3.2  Các hydrocacbon và cao hơn

Nối cột metyl Silicon WCOT trực tiếp với van mẫu khí của nó và FID (xem Hình 5). Tiến hành tách sử dụng chương trình nhiệt độ thích hợp (ví dụ 35 °C đến 240 °C tại tốc độ 8 °C/min). Sử dụng butan làm cấu tử chuẩn để xác định các pentan và các hydrocacbon cao hơn.

Điều chỉnh tốc độ gia nhiệt của chương trình nhiệt độ, sao cho tách CO khỏi các pic khác trong sắc ký đồ FID.

6.3.3  Sự phát hiện

6.3.3.1  TCD

S dụng TCD để phát hiện He, H2, O2, N2 và CH4.

CO có thể đưc phát hiện tại các phần mol > 0,2 % và CO2 tại các phần mol > 0,02 %.

6.3.3.2  FID

Nối FID với hai cột bằng cách lắp ráp.

Sử dụng FID để phát hiện C2H2, C2H4 và C2H6 rửa giải từ tiền cột PoraPLOT U và tất c các hydrocacbon ở trên C3H6 rửa giải từ cột mao quản metyl silicon WCOT.

Khí phân tích các chất thay thế khí thiên nhiên, sử dụng FID cũng để phát hiện CO2 (sau khi khử về CH4 trong thiết bị metan hóa), C2H2 và C2H4 rửa giải từ tiền cột PoraPLOT U và CO (sau khi khử về CH4 trong thiết bị metan hóa).

Các pic kết quả từ CH4, C2H2, C2H4 và C2H6 là chỉ trong phần đã tách trên cột metyl silicon WCOT, không phù hp để định lượng.

6.3.4  Thu thập dữ liệu

Bắt đầu thu thập dữ liệu cho cả hai kênh detector đồng thời tại thời điểm bơm đầu tiên.

CHÚ DN:

1 heli 4 nitơ
2 hydro 5 metan
3 oxy    

Hình 6 – Sắc đồ phân tích của heli, hydro, oxy, nitơ và metan trên cột rây phân tử 5A

CHÚ DN

1 Carbon dioxide
2 Ethene
3 Ethyne
4 Ethane
5 Carbon monoxide
6 Methane
7 Ethane (ethene, ethyne)
8 Propene
9 Propane
10 i-Butane
11 n-Butane
12 neo-Pentane
13 i-Pentane
14 n-Pentane
15 2,2-Dimethyl butane
16 2-Melhylpentane, 2,3-dimethytbutane and cyclopentane
17 3-Methylpentane
18 n-Hexane
19 Benzene
20 Cyclohexane
21 n-Heptane
22 Toluene
23 n-Octane
24 Xylenes

Hình 7 – Sắc đồ phân tích ca CO2 và các cấu tử C1 đến C8 trên cột PoraPLOT U, WCOT và rây phân tử

7  Tính toán

Tính toán các phần mol của các cấu t theo TCVN 12047-1 (ISO 6974-1).

8  Độ chụm

Các giá trị đin hình đối với độ chụm có thể đạt được với phương pháp này được trình bày trong Phụ lục A.

9  Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo kết quả theo Điều 14 của TCVN 12047-1 (ISO 6974-1).

 

Phụ lục A

(Tham khảo)

Các giá trị độ chụm điển hình

Các giá trị độ chụm điển hình được nêu trong Bảng A.1. Các giá trị này đã nhận được từ trải nghiệm thực tế và chỉ số về tính năng của phương pháp. Như vậy chúng không thể so sánh được như với các giá trị độ chụm được đề cập trong các phụ lục tham khảo của các phần khác TCVN 12047 (ISO 6974) vì chúng phụ thuộc vào chất lượng của các khí hiệu chuẩn và kỹ năng phòng thử nghiệm.

Bảng A.1 – Độ lặp lại và độ tái lập của các kết quả đo

Mx dải nồng độ

Độ lặp lại

Độ tái lập

Phần mol

x
%

Phần mol tuyệt đối (%)

Tương đối %

Phần mol tuyệt đối (%)

Tương đối %

x < 0,1

0,002

0,002

0,1 < x ≤ 1

2

4

1 < x ≤ 50

0,8

1,6

50 < x ≤ 100

0,08

0,16

 

Thư mục tài liệu tham khảo

[1] TCVN 12047-3 (ISO 6974-3), Khí thiên nhiên – Xác định thành phần và độ không đảm bảo kèm theo bằng phương pháp sắc ký khí – Phần 3: Xác định hydro, heli, oxy, nitơ, cacbon dioxit và các hydrocacbon lên đến C8 sử dụng hai cột nhồi

[2] TCVN 12047-4 (ISO 6974-4), Khí thiên nhiên – Xác định thành phần và độ không đảm bảo kèm theo bằng phương pháp sắc ký khí  Phần 4: Xác định nitơ, cacbon dioxit và các hydrocacbon C1 đến C5 và C6+ trong hệ thống đo phòng thử nghiệm và đo trực tuyến sử dụng hai cột

[3] TCVN 12047-5 (ISO 6974-5), Khí thiên nhiên – Xác định thành phần và độ không đảm bảo kèm theo bằng phương pháp sắc ký khí- Phần 5: Xác định nitơ, cacbon dioxit và các hydrocacbon C1 đến C5 và C6+ trong phòng th nghiệm và hệ thống đo trực tuyến sử dụng ba cột

[4] ISO 6976, Natural gas – Calculation of calorific values, density, relative density and Wobbe index from composition (Khí thiên nhiên – Tính nhiệt trị, khối lượng riêng, tỷ khối và chỉ số Wobbe từ thành phần)

[5] ISO 10715, Natural gas – Sampling guidelines (Khí thiên nhiên – Hướng dẫn lấy mẫu)

[6] ISO 10723, Natural gas – Performance evaluation for analytical systems (Khí thiên nhiên – Đánh giá tính năng đối với hệ thống phân tích)



1) dạng ống h có lớp xốp

2) dạng ống hở có thành được phủ

3) Cột dạng ống lớp xốp (PLOT) được nhồi Porapak U.Porapak U là một ví dụ về sn phẩm thích hợp có sẵn trên thị trường. Đây là thông tin được nêu ra để thuận lợi cho người sử dụng tiêu chuẩn này và không ch định lời xác nhận ca tiêu chuẩn cho sn phẩm này.

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 12047-6:2017 (ISO 6974-6:2000) VỀ KHÍ THIÊN NHIÊN – XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN VÀ ĐỘ KHÔNG ĐẢM BẢO KÈM THEO BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ KHÍ – PHẦN 6: XÁC ĐỊNH HYDRO, HELI, OXY, NITƠ, CACBON DIOXIT VÀ CÁC HYDROCACBON C1 ĐẾN C8 SỬ DỤNG BA CỘT MAO QUẢN
Số, ký hiệu văn bản TCVN12047-6:2017 Ngày hiệu lực
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Hóa chất, dầu khí
Ngày ban hành
Cơ quan ban hành Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản