TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 12241-2:2018 (IEC 62660-2:2018) VỀ PIN LITHIUM-ION THỨ CẤP DÙNG ĐỂ TRUYỀN LỰC CHO PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CHẠY ĐIỆN – PHẦN 2: ĐỘ TIN CẬY VÀ THỬ NGHIỆM QUÁ MỨC
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 12241-2:2018
IEC 62660-2:2018
PIN LITHIUM-ION THỨ CẤP DÙNG ĐỂ TRUYỀN LỰC CHO PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CHẠY ĐIỆN – PHẦN 2: ĐỘ TIN CẬY VÀ THỬ NGHIỆM QUÁ MỨC
Secondary lithium-ion cells for the propulsion of electric road vehicles – Part 2: Reliability and abuse testing
Lời nói đầu
TCVN 12241-2:2018 hoàn toàn tương đương với IEC 62660-2:2018:
TCVN 12241-2:2018 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 12241 (IEC 62660), Pin lithium-ion thứ cấp dùng để truyền lực cho phương tiện giao thông đường bộ chạy điện hiện có các phần sau:
– TCVN 12241-1:2018 (IEC 62660-1:2018), Phần 1: Thử nghiệm tính năng;
– TCVN 12241-2:2018 (IEC 62660-2:2018), Phần 2: Độ tin cậy và thử nghiệm quá mức;
– TCVN 12241-3:2018 (IEC 62660-3:2016), Phần 3: Yêu cầu an toàn;
– TCVN 12241-4:2018 (IEC TR 62660-4:2017), Phần 4: Phương pháp thử nghiệm thay thế cho thử nghiệm ngắn mạch bên trong của TCVN 12241-3:2018 (IEC 62660-3:2016).
Tiêu chuẩn này áp dụng cùng với ISO 12405-4 [1).
PIN LITHIUM-ION THỨ CẤP DÙNG ĐỂ TRUYỀN LỰC CHO PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CHẠY ĐIỆN – PHẦN 2: ĐỘ TIN CẬY VÀ THỬ NGHIỆM QUÁ MỨC
Secondary lithium-ion cells for the propulsion of electric road vehicles – Part 2: Reliability and abuse testing
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các quy trình thử nghiệm để theo dõi độ tin cậy và đáp ứng quá mức của các pin lithium-ion thứ cấp sử dụng để truyền lực cho phương tiện giao thông đường bộ chạy điện (sau đây gọi là xe điện) kể cả xe điện chạy acquy (BEV) và xe điện hybrid (HEV).
CHÚ THÍCH 1: Pin lithium-ion thứ cấp được sử dụng để truyền lực cho các phương tiện giao thông chạy điện hybrid loại cắm vào (PHEV) có thể được thử nghiệm bằng quy trình dùng cho ứng dụng BEV hoặc ứng dụng HEV, theo thiết kế hệ thống acquy, dựa trên thỏa thuận giữa nhà chế tạo và khách hàng.
Tiêu chuẩn này nhằm quy định các quy trình thử nghiệm và các điều kiện thử nghiệm tiêu chuẩn để đạt được đặc tính cơ bản của các pin lithium-ion dùng cho ứng dụng truyền lực cho xe điện chạy acquy và xe điện điện hybrid. Các thử nghiệm này là cần thiết để có được các dữ liệu thiết yếu về độ tin cậy và đáp ứng quá mức của các pin lithium-ion dùng cho các thiết kế khác nhau của hệ thống acquy và bộ acquy.
Tiêu chuẩn này đưa ra phân loại tiêu chuẩn cách mô tả các kết quả thử nghiệm cần sử dụng cho thiết kế hệ thống acquy và bộ acquy.
CHÚ THÍCH 2: Các khối pin có thể được sử dụng thay cho các pin theo thỏa thuận giữa nhà chế tạo pin và khách hàng.
CHÚ THÍCH 3: Các yêu cầu về an toàn của pin lithium-ion dùng cho ứng dụng xe điện được nêu trong TCVN 12241-3 (IEC 62660-3) [3].
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn dưới đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố thì áp dụng các bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất (kể cả các sửa đổi).
IEC 60068-2-64, Environmental testing – Part 2-64: Tests – Test Fh: Vibration, broadband random and guidance (Thử nghiệm môi trường – Phần 2-64: Các thử nghiệm – Thử nghiệm Fh: Rung, ngẫu nhiên dải tần rộng và hướng dẫn)
ISO 16750-3, Road vehicles – Environmental conditions and testing for electrical and electronic equipment – Part 3: Mechanical loads (Phương tiện giao thông đường bộ – Điều kiện và thử nghiệm môi trường đối với thiết bị điện và điện tử – Phần 3: Tải cơ khí)
ISO 16750-4, Road vehicles – Environmental conditions and testing for electrical and electronic equipment – Part 4: Climatic loads (Phương tiện giao thông đường bộ – Điều kiện và thử nghiệm môi trường đối với thiết bị điện và điện tử – Phần 4: Tải khí hậu)
ISO/TR 8713, Electrically propelled road vehicles – Vocabulary (Phương tiện giao thông đường bộ chạy điện – Từ vựng)
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong ISO/TR 8713 và các thuật ngữ và định nghĩa dưới đây.
3.1
Xe điện chạy acquy (battery electric vehicle)
BEV
Xe điện chỉ sử dụng acquy truyền động làm nguồn năng lượng để truyền lực cho xe.
3.2
Khối pin (cell block)
Nhóm các pin được nối với nhau theo cấu hình song song có hoặc không có cơ cấu bảo vệ, ví dụ cầu chảy hoặc điện trở hệ số nhiệt dương (PTC), nhưng chưa lắp với vỏ ngoài, bố trí đầu nối và cơ cấu điều khiển điện tử.
3.3
Xe điện hybrid (hybrid electric vehicle)
HEV
Xe điện có cả hệ thống trữ năng lượng nạp lại được và nguồn năng lượng dùng nhiên liệu để truyền lực.
3.4
Dung lượng danh định (rated capacity)
Cn
Giá trị dung lượng của pin, tính bằng ampe giờ (Ah) được xác định trong các điều kiện quy định và do nhà chế tạo công bố.
CHÚ THÍCH: n trong Cn là thời gian cơ sở tính bằng giờ (h). Trong tiêu chuẩn này, n = 3 đối với ứng dụng BEV và n = 1 đối với ứng dụng HEV nếu không có quy định khác.
3.5
Dòng điện thử nghiệm chuẩn (reference test current)
It
Dòng điện tính bằng ampe (A) được thể hiện như sau
It = Cn/1
CHÚ THÍCH 1: 1 là khoảng thời gian tính bằng giờ (h)
CHÚ THÍCH 2: Xem IEC 61434:1996 [4], Điều 2.
3.6
Nhiệt độ phòng (room temperature)
Nhiệt độ 25 °C ± 2 K
3.7
Pin lithium-ion thứ cấp (secondary lithium ion cell)
Một pin thứ cấp có điện năng được lấy từ các phản ứng đưa vào/lấy ra của các ion lithium giữa anốt và catốt.
CHÚ THÍCH: Pin thứ cấp là khối được chế tạo cơ bản cung cấp nguồn điện năng bằng cách chuyển đổi trực tiếp từ hóa năng. Pin gồm các điện cực, chất điện phân, vật chứa và các đầu nối, và được thiết kế để nạp điện.
3.8
Trạng thái nạp (state of charge)
SOC
Dung lượng sẵn có trong acquy được thể hiện bằng phần trăm của dung lượng danh định.
4 Điều kiện thử nghiệm
4.1 Quy định chung
Phải nêu trong báo cáo thử nghiệm chi tiết về thiết bị đo được sử dụng.
CHÚ THÍCH: Thử nghiệm và phép đo có thể được thực hiện trong điều kiện cố định do nhà chế tạo pin khuyến cáo.
4.2 Thiết bị đo
4.2.1 Dải đo của thiết bị đo
Thiết bị đo được sử dụng phải cho phép đo được các giá trị điện áp và dòng điện. Dải đo của các thiết bị đo này và các phương pháp đo phải được chọn sao cho đảm bảo độ chính xác quy định đối với từng thử nghiệm.
Đối với thiết bị đo analog, điều này ngụ ý là các số đọc phải được lấy trong một phần ba cuối cùng của thang chia độ.
Cho phép sử dụng thiết bị đo khác bất kỳ với điều kiện chứng cho độ chính xác tương đương.
4.2.2 Đo điện áp
Điện trở của vôn mét sử dụng phải tối thiểu là 1 MΩ/V.
4.2.3 Đo dòng điện
Toàn bộ cụm ampe mét, điện trở shunt và dây dẫn phải có cấp chính xác 0,5 hoặc tốt hơn.
4.2.4 Đo nhiệt độ
Nhiệt độ pin phải được đo bằng cách sử dụng thiết bị đo nhiệt độ bề mặt có thang đo tương đương và độ chính xác hiệu của như quy định trong 4.2.1. Nhiệt độ cần được đo ở vị trí phản ánh sát nhất nhiệt độ của pin hoặc khối pin. Nhiệt độ có thể được đo ở các vị trí thích hợp khác nếu cần.
Các ví dụ về đo nhiệt độ được thể hiện trên Hình 1. Phải tuân thủ hướng dẫn đo nhiệt độ do nhà chế tạo quy định.
Hình 1 – Ví dụ về đo nhiệt độ của pin
4.2.5 Các phép đo khác
Các giá trị khác kể cả dung lượng và công suất có thể được đo bằng cách sử dụng thiết bị đo với điều kiện phù hợp với 4.3.
4.3 Dung sai
Độ chính xác tổng của các giá trị đo và điều khiển, so với các giá trị quy định hoặc thực tế phải nằm trong các dung sai sau:
- a) ±0,1 % đối với điện áp;
- b) ± 1 % đối với dòng điện;
- c) ± 2 K đối với nhiệt độ;
- d) ± 0,1 % đối với thời gian;
- e) ± 0,1 % đối với khối lượng;
- f) ± 0,1 % đối với kích thướ
Các dung sai này bao gồm độ chính xác kết hợp của thiết bị đo, kỹ thuật đo được sử dụng, và tất cả các nguồn sai số khác bất kỳ trong quy trình thử nghiệm.
4.4 Ổn định nhiệt
Để ổn định nhiệt độ pin, pin phải được đặt trong nhiệt độ thử nghiệm quy định trong tối thiểu 12 h. Thời gian này có thể được giảm xuống nếu đạt được ổn định nhiệt. Ổn định nhiệt được coi là đạt được nếu sau một khoảng thời gian 1 h, sự thay đổi nhiệt độ pin thấp hơn 1 K.
5 Đo điện
5.1 Điều kiện nạp chung
Nếu không có quy định khác trong tiêu chuẩn này, trước thử nghiệm đo điện, pin phải được nạp điện như sau.
Trước khi nạp, pin phải được phóng điện ở nhiệt độ phòng và ở dòng điện không đổi mô tả trong Bảng 1 xuống điện áp kết thúc phóng điện do nhà chế tạo quy định. Sau đó, pin phải được nạp theo phương pháp nạp do nhà chế tạo công bố, ở nhiệt độ phòng.
5.2 Dung lượng
Dung lượng của pin phải được đo theo các bước sau.
Bước 1 – Pin phải được nạp theo 5.1.
Sau khi nạp lại, nhiệt độ của pin phải được ổn định theo 4.4.
Bước 2 – Pin được phóng điện ở nhiệt độ quy định với dòng điện không đổi It (A) đến điện áp kết thúc phóng điện do nhà chế tạo cung cấp. Phải sử dụng dòng điện phóng và nhiệt độ cho trong Bảng 1.
Ngoài Bảng 1, các điều kiện thử nghiệm cụ thể có thể được lựa chọn dựa trên thỏa thuận giữa nhà chế tạo pin và khách hàng. Các điều kiện thử nghiệm chọn lọc được cho trong Phụ lục A.
Bảng 1 – Điều kiện phóng điện
Nhiệt độ
°C |
Dòng điện phóng
A |
|
Ứng dụng BEV | Ứng dụng HEV | |
0 | 1/3 It | 1 It |
25 | ||
45 |
Bước 3 – Đo thời gian phóng điện cho đến khi đạt đến điện áp kết thúc phóng điện quy định. Tính dung lượng của pin thể hiện bằng Ah đến ba chữ số có nghĩa bằng cách nhân dòng điện phóng (A) với khoảng thời gian phóng điện (h).
5.3 Điều chỉnh SOC
Các pin thử nghiệm phải được nạp như quy định dưới đây. Điều chỉnh SOC là quy trình cần tuân thủ để chuẩn bị các pin theo các SOC khác nhau đối với các thử nghiệm trong tiêu chuẩn này.
Bước 1 – Pin phải được nạp theo 5.1.
Bước 2 – Pin phải được để ở nhiệt độ phòng theo 4.4.
Bước 3 – Pin phải được phóng điện ở dòng điện không đổi theo Bảng 1 trong (100 – n)/100 x 3 h đối với ứng dụng BEV và (100 – n)/100 x 1 h đối với ứng dụng HEV, trong đó n là SOC (%) cần điều chỉnh đối với từng thử nghiệm.
6 Độ tin cậy và thử nghiệm quá mức
6.1 Quy định chung
Đối với tất cả các thử nghiệm quy định trong Điều 6, phải ghi vào báo cáo cách lắp đặt thử nghiệm kể cả các chi tiết cố định và đi dây của pin. Nếu cần, để tránh biến dạng, pin có thể được giữ trong suốt thử nghiệm theo cách không làm ảnh hưởng đến mục đích của thử nghiệm.
Trước mỗi thử nghiệm, pin phải được ổn định ở nhiệt độ phòng theo 4.4, nếu không có quy định khác. Giá trị SOC có thể thay đổi theo thỏa thuận giữa khách hàng và nhà chế tạo pin.
6.2 Thử nghiệm cơ khí
6.2.1 Rung
6.2.1.1 Mục đích
Thử nghiệm này được thực hiện để xác định đặc trưng đáp ứng của pin với rung giả thiết xảy ra trong sử dụng phương tiện giao thông.
6.2.1.2 Thử nghiệm
Thử nghiệm phải được thực hiện như sau.
- a) Điều chỉnh SOC của pin đến 100 % đối với ứng dụng BEV, và đến 80 % đối với ứng dụng HEV theo 3.
- b) Thực hiện thử nghiệm với rung ngẫu nhiên trong IEC 60068-2-64. Sử dụng thời gian thử nghiệm 8 h đối với mỗi mặt phẳng của pin thử nghiệm.
- c) Giá trị gia tốc hiệu dụng phải là 27,8 m/s2. Mật độ phổ công suất (PSD) theo tần số được thể hiện trên Hình 2 và Bảng 2. Tần số lớn nhất phải là 2 000 Hz.
Hình 2 – PSD của gia tốc theo tần số
Bảng 2 – Giá trị PSD và tần số
Tần số
Hz |
PSD
(m/s2)2/Hz |
10 | 20 |
55 | 6,5 |
180 | 0,25 |
300 | 0,25 |
360 | 0,14 |
1 000 | 0,14 |
2 000 | 0,14 |
6.2.1.3 Kết quả thử nghiệm
Các đại lượng sau đây phải được đo và ghi lại làm kết quả thử nghiệm:
– Điện áp và dung lượng của pin khi bắt đầu và kết thúc thử nghiệm;
– Các điều kiện của pin khi kết thúc thử nghiệm theo mô tả trong Điều 7.
6.2.2 Xóc cơ khí
6.2.2.1 Mục đích
Thử nghiệm phải được thực hiện để xác định đặc tính của pin đáp ứng với xóc cơ khí được giả thiết là xảy ra trong sử dụng phương tiện giao thông.
6.2.2.2 Thử nghiệm
Thử nghiệm phải được thực hiện như sau.
- a) Điều chỉnh SOC của pin đến 100 % đối với ứng dụng BEV, và đến 80 % đối với ứng dụng HEV theo 3.
- b) Thực hiện thử nghiệm theo ISO 16750-3 như thể hiện trong Bảng 3. Gia tốc xóc trong thử nghiệm phải được đặt theo cùng hướng như gia tốc xóc xuất hiện trong phương tiện giao thông. Nếu chưa biết hướng của tác động thì pin phải được thử nghiệm theo tất cả 6 hướng trong không gian.
Bảng 3 – Thử nghiệm xúc cơ khí – các tham số
Dạng xung | Nửa hình sin |
Gia tốc | 500 m/s2 |
Khoảng thời gian | 6 ms |
Số lần xóc | 10 lần trên một hướng thử nghiệm |
6.2.2.3 Kết quả thử nghiệm
Các đại lượng sau đây phải được đo và ghi lại làm kết quả thử nghiệm:
– Điện áp và dung lượng của pin khi bắt đầu và kết thúc thử nghiệm;
– Các điều kiện của pin khi kết thúc thử nghiệm theo mô tả trong Điều 7.
6.2.3 Ép
6.2.3.1 Mục đích
Thử nghiệm phải được thực hiện để xác định đặc tính của pin đáp ứng với các lực tải bên ngoài có thể gây biến dạng.
6.2.3.2 Thử nghiệm
Thử nghiệm phải được thực hiện như sau.
- a) Điều chỉnh SOC của pin đến 100 % đối với ứng dụng BEV, và đến 80 % đối với ứng dụng HEV theo 3.
- b) Pin được đặt trên bề mặt phẳng cách điện và được ép với dụng cụ ép là một thanh hình tròn hoặc nửa hình tròn, hoặc hình cầu hoặc bán cầu có đường kính 150 mm. Nên sử dụng thanh hình tròn để ép pin hình trụ, và hình cầu để ép pin hình lăng trụ (xem Hình 3). Lực ép phải đặt theo hướng dẫn vuông góc với bản xếp lớp của các điện cực dương và âm bên trong pin. Dụng cụ ép phải được chọn sao cho pin bị biến dạng xấp xỉ tỷ lệ với độ lớn của lực ép.
- c) Lực phải được giải phóng khi xảy ra sụt áp đột ngột một phần ba điện áp ban đầu của pin, hoặc xảy ra biến dạng 15 % hoặc nhiều hơn của kích thước pin ban đầu, hoặc đặt vào một lực bằng 1 000 lần khối lượng của pin. Pin vẫn giữ thử nghiệm trong 24 h hoặc cho đến khi nhiệt độ vỏ giảm 20 % độ tăng nhiệt lớn nhất, chọn thời điểm nào xảy ra trước.
Hình 3 – Ví dụ về thử nghiệm ép
6.2.3.3 Kết quả thử nghiệm
Các đại lượng sau đây phải được đo và ghi lại làm kết quả thử nghiệm:
– Dạng dụng cụ ép;
– Tốc độ ép;
– Điện áp pin trong thử nghiệm;
– Nhiệt độ pin trong thử nghiệm
– Các điều kiện của pin khi kết thúc thử nghiệm theo mô tả trong Điều 7.
6.3 Thử nghiệm nhiệt
6.3.1 Độ bền với nhiệt độ cao
6.3.1.1 Mục đích
Thử nghiệm này được thực hiện để xác định đặc tính của pin đáp ứng với môi trường nhiệt độ cao.
6.3.1.2 Thử nghiệm
Thử nghiệm phải được thực hiện như sau.
- a) Điều chỉnh SOC của pin đến 100 % đối với ứng dụng BEV, và đến 80 % đối với ứng dụng HEV theo 3.
- b) Pin, được ổn định ở nhiệt độ phòng, phải được đặt trong trọng trường hoặc trong lò có lưu thông không khí. Nhiệt độ của lò phải được tăng lên với tốc độ 5 K/min đến nhiệt độ 130 °C. Pin vẫn giữ ở nhiệt độ này trong 30 min trước khi dừng thử nghiệm. Nếu cần, để tránh biến dạng, pin có thể được giữ trong thử nghiệm theo cách không làm ảnh hưởng đến mục đích thử nghiệm. Cách để tránh biến dạng cần là đại diện của các pin bên trong các hệ thống acquy và bộ acquy.
6.3.1.3 Kết quả thử nghiệm
Các đại lượng sau đây phải được đo và ghi lại làm kết quả thử nghiệm:
– Các điều kiện của pin khi kết thúc thử nghiệm theo mô tả trong Điều 7.
Nên đo nhiệt độ, điện áp của pin và nhiệt độ lò trong quá trình thử nghiệm.
6.3.2 Chu kỳ nhiệt độ
6.3.2.1 Mục đích
Thử nghiệm này được thực hiện để xác định đặc tính độ bền nhiệt của pin bằng cách cho chịu môi trường nhiệt độ thấp và cao luân phiên để tạo ra sự dãn nở và co lại của các thành phần của pin.
6.3.2.2 Thử nghiệm
Thử nghiệm phải được thực hiện như sau.
- a) Điều chỉnh SOC của pin đến 100 % đối với ứng dụng BEV, và đến 80 % đối với ứng dụng HEV theo 3.
- b) Thử hiện chu kỳ nhiệt độ theo ISO 16750-4 như thể hiện trên Bảng 4. Nhiệt độ làm việc nhỏ nhất phải là -40 °C hoặc Tmin được nhà chế tạo quy định và nhiệt độ làm việc lớn nhất phải là 85 °C hoặc Tmax do nhà chế tạo quy định. Thực hiện 30 chu kỳ thử nghiệm như quy định.
Bảng 4 – Nhiệt độ và khoảng thời gian
Thời gian lũy tích
min |
Nhiệt độ
°C |
|
0 | 25 | |
60 | Tmin | |
150 | Tmin | |
210 | 25 | |
300 | Tmax | |
410 | Tmax | |
480 | 25 | |
6.3.2.3 Kết quả thử nghiệm
Các đại lượng sau đây phải được đo và ghi lại làm kết quả thử nghiệm:
– Điện áp và dung lượng của pin tại thời điểm bắt đầu và kết thúc thử nghiệm;
– Các điều kiện của pin khi kết thúc thử nghiệm theo mô tả trong Điều 7;
– Điện áp, dòng điện và nhiệt độ của pin phải được ghi lại liên tục trong suốt chu kỳ thử nghiệm.
6.4 Thử nghiệm điện
6.4.1 Ngắn mạch bên ngoài
6.4.1.1 Mục đích
Thử nghiệm này được thực hiện nhằm xác định đặc tính của pin đáp ứng với ngắn mạch bên ngoài.
6.4.1.2 Thử nghiệm
Thử nghiệm phải được thực hiện như sau.
- a) Điều chỉnh SOC của pin đến 100 % theo 5.3.
- b) Pin sau khi được điều chỉnh như điểm a) phải được đặt trong nhiệt độ phòng và sau đó được ngắn mạch bằng cách nối các đầu nối dương và âm với điện trở bên ngoài trong 10 min. Điện trở tổng bên ngoài phải bằng hoặc nhỏ hơn 5 mΩ theo thỏa thuận giữa khách hàng và nhà chế tạo.
6.4.1.3 Kết quả thử nghiệm
Các đại lượng sau đây phải được đo và ghi lại làm kết quả thử nghiệm; tốc độ lấy mẫu đối với số đọc điện áp và dòng điện phải nhỏ hơn hoặc bằng 10 ms:
– Điện áp pin trong thử nghiệm;
– Dòng diện pin trong thử nghiệm. Nếu độ chính xác lệch so với các yêu cầu của 4.3, điều này phải được ghi lại;
– Nhiệt độ pin trong thử nghiệm;
– Giá trị điện trở tổng bên ngoài;
– Các điều kiện của pin khi kết thúc thử nghiệm theo mô tả trong Điều 7.
6.4.2 Quá nạp
6.4.2.1 Mục đích
Thử nghiệm phải được thực hiện để xác định đặc tính của pin đáp ứng với quá nạp.
6.4.2.2 Thử nghiệm
Thử nghiệm phải được thực hiện như sau.
- a) Điều chỉnh SO của pin đến 100 % theo 5.3.
- b) Tiếp tục nạp pin quá 100 % SOC với dòng điện nạp theo thỏa thuận giữa khách hàng và nhà chế tạo pin, ở nhiệt độ phòng sử dụng nguồn điện đủ để cung cấp dòng điện nạp không đổi. Thử nghiệm quá nạp phải được dừng lại khi điện áp của pin đạt đến hai lần điện áp lớn nhất do nhà chế tạo quy định, hoặc cho đến khi không thể nạp được do cơ cấu bảo vệ pin, hoặc cho đến khi pin hỏng.
6.4.2.3 Kết quả thử nghiệm
Các đại lượng sau đây phải được đo và ghi lại làm kết quả thử nghiệm:
– Điện áp trong thử nghiệm;
– Dòng điện pin trong thử nghiệm;
– Nhiệt độ pin trong thử nghiệm;
– Các điều kiện của pin khi kết thúc thử nghiệm theo mô tả trong Điều 7.
6.4.3 Phóng điện cưỡng bức
6.4.3.1 Mục đích
Thử nghiệm này được thực hiện để xác định đặc tính của pin đáp ứng với quá phóng điện.
6.4.3.2 Thử nghiệm
Thử nghiệm phải được thực hiện như sau.
- a) Điều chỉnh SO của pin đến 100 % theo 5.3.
- b) Tiếp tục phóng pin quá 0 % SOC ở 1 It (A) trong 90 min, ở nhiệt độ phòng.
6.4.3.3 Kết quả thử nghiệm
Các đại lượng sau đây phải được đo và ghi lại làm kết quả thử nghiệm:
– Điện áp trong thử nghiệm:
– Dòng điện pin trong thử nghiệm;
– Nhiệt độ pin trong thử nghiệm;
– Các điều kiện của pin khi kết thúc thử nghiệm theo mô tả trong Điều 7.
7 Mô tả các kết quả thử nghiệm
Các kết quả thử nghiệm trong tiêu chuẩn này phải được ghi lại với các bản mô tả trong Bảng 5. Từng kết quả thử nghiệm có thể chứa nhiều bản mô tả. Các kết quả thử nghiệm có thể mô tả với các vật liệu liên quan ví dụ các ảnh chụp.
Bảng 5 – Mô tả kết quả thử nghiệm
Bản mô tả | Hiệu ứng |
Không hiệu ứng | Không hiệu ứng. Không thay đổi về ngoại quan. |
Biến dạng | Thay đổi hoặc biến dạng ngoại quan kể cả việc phồng lên |
Thoát khí | Thoát chất điện phân lỏng từ lỗ thoát khí |
Rò rỉ | Thoát chất điện phân lỏng khỏi bộ phận không phải là lỗ thoát khí, ví dụ vỏ, phần gắn kín và/hoặc đầu nối |
Khói | Thoát khói khỏi lỗ thoát khí |
Nứt vỡ | Hư hại về cơ của vỏ vật chứa của pin do nguyên nhân bên trong hoặc bên ngoài, tạo ra phơi nhiễm hoặc tràn nhưng không phụt ra vật liệu. Kể cả khói ở chỗ nứt |
Cháy | Phát khói ra khỏi pin |
Nổ | Hư hại xảy ra khi vật chứa pin mở đột ngột và các thành phần chính bị tống mạnh ra ngoài |
Phụ lục A
(tham khảo)
Điều kiện thử nghiệm chọn lọc
Phụ lục này cung cấp các điều kiện bổ sung và chọn lọc cho thử nghiệm dung lượng quy định trong 5.2. Các điều kiện thử nghiệm “r” được quy định trong tiêu chuẩn này. Ngoài ra, các điều kiện thử nghiệm “a” như cho trong Bảng A.1 có thể được chọn theo thỏa thuận giữa nhà chế tạo và khách hàng.
Bảng A.1 – Điều kiện thử nghiệm dung lượng
Ứng dụng | Nhiệt độ pin | ||||
-20 °C | 0°C | 25 °C | 45 °C | ||
BEV | 0,2 It | a | a | a | a |
1/3 It | a | r | r | r | |
1 It | a | a | a | a | |
5 It | a | a | a | a | |
HEV | 0,2 It | a | a | a | a |
1/3 It | a | a | a | a | |
1 It | a | r | r | r | |
10 It | a | a | a | a | |
Idmax | a | a | a | a |
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] ISO 12405-4, Road vehicles – Electrically propelled road vehicles – Test specification for lithium-ion battery packs and systems – Part 4: Performance testing
[2] IEC 62660-1, Pin lithium-ion thứ cấp dùng truyền lực cho phương tiện giao thông đường bộ chạy điện – Phần 1: Thử nghiệm tính năng
[3] IEC 62660-3, Pin lithium-ion thứ cấp dùng để truyền lực cho phương tiện giao thông đường bộ chạy điện – Phần 3: Yêu cầu an toàn
[4] IEC 61434:1996, Secondary cells and batteries containing alkaline or other non-acid electrolytes – Guide to designation of current in alkaline secondary cell and battery standards (Pin và acquy thứ cấp chứa kiềm hoặc chất điện phân không axit khác – Hướng dẫn xác định dòng điện trong các tiêu chuẩn pin và acquy thứ cấp loại kiềm)
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Điều kiện thử nghiệm
5 Đo điện
6 Độ tin cậy và thử nghiệm quá mức
7 Mô tả các kết quả thử nghiệm
Phụ lục A (tham khảo) – Điều kiện thử nghiệm chọn lọc
Thư mục tài liệu tham khảo
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 12241-2:2018 (IEC 62660-2:2018) VỀ PIN LITHIUM-ION THỨ CẤP DÙNG ĐỂ TRUYỀN LỰC CHO PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CHẠY ĐIỆN – PHẦN 2: ĐỘ TIN CẬY VÀ THỬ NGHIỆM QUÁ MỨC | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN12241-2:2018 | Ngày hiệu lực | |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Giao thông - vận tải Điện lực |
Ngày ban hành | 01/01/2018 |
Cơ quan ban hành | Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |