TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 12536:2018 (ASTM D5681-17) VỀ THUẬT NGỮ VỀ CHẤT THẢI VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI

Hiệu lực: Còn hiệu lực

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 12536:2018

ASTM D5681-17

THUẬT NGỮ VỀ CHẤT THẢI VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI

Standard Terminology for Waste and Waste Management

Lời nói đầu

TCVN 12536:2018 được xây dựng trên cơ sở chấp nhận hoàn toàn tương đương với ASTM D5681-17, Standard terminology for waste and waste management với sự cho phép của ASTM quốc tế, 100 Barr Harbor Drive, West Conshohocken, PA 19428, USA. Tiêu chuẩn ASTM D5681-17 thuộc bản quyền ASTM quốc tế.

TCVN 12536:2018 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC200 Chất thải rắn biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

THUẬT NGỮ VỀ CHẤT THẢI VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI

Standard terminology for waste and waste management

1  Phạm vi áp dụng

1.1  Tiêu chuẩn này đưa ra các thuật ngữ và định nghĩa được dùng trong lĩnh vực chất thải và quản lý chất thải nói chung. Mục đích của tiêu chuẩn này để giúp người dùng hiểu rõ những định nghĩa kỹ thuật một cách rõ ràng về thuật ngữ dùng trong các tiêu chuẩn về chất thải và quản lý chất thải.

1.2  Các thuật ngữ chỉ dùng trong một tiêu chuẩn cụ thể, và chỉ có ý nghĩa với tiêu chuẩn đó, được định nghĩa và giải thích trong phần thuật ngữ định nghĩa của tiêu chuẩn đó.

1.3  Tiêu chuẩn này không đề cập đến tất cả các vấn đề liên quan đến an toàn khi sử dụng. Người sử dụng tiêu chuẩn này có trách nhiệm thiết lập các nguyên tắc về an toàn và bảo vệ sức khỏe cũng như khả năng áp dụng phù hợp với các giới hạn quy định trước khi đưa vào sử dụng.

1.4  Tiêu chuẩn này được xây dựng phù hợp với các nguyên tắc đã được thừa nhận và thiết lập bởi các tổ chức tiêu chuẩn hóa thế giới, hướng dẫn và các khuyến nghị do Ủy ban kỹ thuật quốc tế về các rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBT) ban hành.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

ASTM D1129, Thuật ngữ liên quan đến nước;

ASTM D4439, Thuật ngữ về địa kỹ thuật tổng hợp;

ASTM D4448, Hướng dẫn lấy mẫu các giếng quan trắc nước ngầm;

ASTM D4547, hướng dẫn lấy mẫu chất thải và đất đối với các hợp chất hữu cơ bay hơi;

ASTM D4646, Phương pháp thử để đo theo lô trong 24h đối với sự thấm hút bề mặt chất gây ô nhiễm qua đất và trầm tích;

ASTM D4790, Thuật ngữ hydrocacbon thơm và các hóa chất liên quan;

ASTM D4874, Phương pháp thử cho việc ngâm chiết vật liệu rắn trong thiết bị dạng cột;

ASTM D5120, Phương pháp thử nghiệm ức chế hô hấp khi nuôi cấy vi sinh trong quy trình bùn hoạt tính;

ASTM D5231, Phương pháp thử nghiệm để xác định thành phần chất thải rắn đô thị chưa xử lý;

ASTM D5285, Phương pháp thử nghiệm cho việc đo đạc theo lô trong 24h đối với sự thấm hút bề mặt các chất hữu cơ qua đất và trầm tích;

ASTM D5368, Phương pháp thử xác định trọng lượng tổng hàm lượng có thể chiết được bằng dung môi chiết (TSEC) của các mẫu chất thải rắn (Đã hủy năm 2014);

ASTM D5369, Phương pháp chiết các mẫu chắt thải rắn để phân tích hóa học bằng phương pháp chiết Soxhlet;

ASTM D5468, Phương pháp xác định năng suất tỏa nhiệt toàn phần và tổng lượng tro của vật liệu thải (hủy năm 2016);

ASTM D5660, Phương pháp thử nghiệm để đánh giá sự khử độc vi sinh cho nước và đất bị ô nhiễm hóa chất bằng cách thử nghiệm độc tính qua vi khuẩn đại dương phát quang (hủy năm 2014);

ASTM D5679, Phương pháp lấy mẫu chất rắn cố kết trong thùng hình trụ hoặc các thùng chứa tương tự;

ASTM D5680, Phương pháp lấy mẫu chất rắn không cố kết trong thùng hình trụ hoặc các thùng chứa tương tự;

ASTM D5743, Thực hành lấy mẫu chất lỏng đơn tầng hoặc đa tầng, có lẫn hoặc không lẫn chất rắn, trong thùng hình trụ hoặc các thùng chứa tương tự;

ASTM D5744, Phương pháp thử nghiệm cho việc phong hóa vật liệu rắn trong phòng thí nghiệm bằng một bình giữ độ ẩm;

ASTM D5745, Hướng dẫn phát triển và thực hiện các biện pháp đo đạc ngắn hạn hoặc các hoạt động sớm đối với việc phục hồi hiện trường;

ASTM D5746, Phân loại điều kiện môi trường của các loại đất dành cho công tác đóng cửa căn cứ quân sự và tái cơ cấu cơ sở hạ tầng;

ASTM D5759, Hướng dẫn đặc trưng hóa tro than bay và tro bay từ đốt than sạch dùng cho các mục đích tiềm năng;

ASTM D5792, Thực hành tạo số liệu môi trường liên quan đến các hoạt động quản lý chất thải: Phát triển các mục tiêu chất lượng số liệu;

ASTM D5956, Hướng dẫn cho các chiến lược lấy mẫu đối với chất thải không đồng nhất;

ASTM D6008, Thực hành thực hiện khảo sát cơ sở môi trường;

ASTM D6044, Hướng dẫn lấy mẫu đại diện để quản lý chất thải và môi trường bị ô nhiễm;

ASTM D6051, Hướng dẫn lấy mẫu tổ hợp và lấy mẫu phụ hiện trường cho các hoạt động quản lý chất thải môi trường;

ASTM D6063, Hướng dẫn lấy mẫu của thùng hình trụ và các thùng chứa tương tự bởi nhân viên hiện trường;

ASTM D6250, Thực hành tính toán điểm quyết định và giới hạn tin cậy của thử nghiệm thống kê đối với nồng độ trung bình trong các quyết định của ngành quản lý chất thải;

ASTM D6270, Thực hành sử dụng lốp xe bỏ đi trong các ứng dụng xây dựng dân sự;

ASTM D6311, (Hướng dẫn tạo các dữ liệu môi trường liên quan đến các hoạt động quản lý chất thải: lựa chọn và tối ưu hóa thiết kế lấy mẫu;

ASTM D6323, Hướng dẫn lấy mẫu phụ môi trường liên quan đến hoạt động quản lý chất thải;

ASTM D6346, Hướng dẫn chấp nhận, phân tách, và đóng gói các vật liệu được thu gom từ chương trình chất thải nguy hại hộ gia đình;

ASTM D6538, Hướng dẫn lấy mẫu nước thải bằng các thiết bị lấy mẫu tự động;

ASTM D6582, Hướng dẫn lấy mẫu phân loại theo bộ: ước lượng hiệu quả cho nồng độ trung bình khi lấy mẫu môi trường;

ASTM D6661, Thực hành thu thập tại hiện trường dành cho các hợp chất hữu cơ trên bề mặt bằng cách lấy mẫu quệt;

ASTM D6700, Phương pháp sử dụng nhiên liệu từ lốp xe bỏ đi;

ASTM D6759, Thực hành lấy mẫu chất lỏng bằng cách sử dụng các thiết bị lấy mẫu chiều sâu riêng lẻ và tức thời;

ASTM D6842, Hướng dẫn thiết kế các phương pháp lấy mẫu và đo đạc hiệu quả tiết kiệm bằng việc ước lượng sự bất định (estimated uncertainty) và các thành phần của nó trong việc ra quyết định quản lý chất thải;

ASTM D6956, Hướng dẫn mô tả và đánh giá xem liệu một hệ thống đo đạc phân tích hóa học có cung cấp kết quả phân tích nhất quán với mục đích sử dụng không;

ASTM D6982, Phương pháp phát hiện điểm nóng sử dụng mô hình tìm kiếm lưới- điểm (mạng lưới);

ASTM E135, Thuật ngữ liên quan đến hóa học phân tích dành cho kim loại, quặng khoáng và các kim loại có liên quan;

ASTM E177, Thực hành sử dụng thuật ngữ chính xác và độ chênh trong các phương pháp thử nghiệm ASTM;

ASTM E456, Thuật ngữ liên quan đến chất lượng và thống kê;

ASTM E702, Phân loại phế liệu kim loại màu đô thị;

ASTM E708, Phân loại thủy tinh phế liệu như một vật liệu thô cho ngành chế tạo vật chứa bằng thủy tinh;

ASTM E711, Phương pháp thử nghiệm cho năng suất tỏa nhiệt toàn phần của nhiên liệu từ rác bằng cách dùng nhiệt lượng kế bình;

ASTM E828, Phương pháp thử nghiệm cho việc biểu thị kích cỡ của RDF-3 từ việc phân tích nó qua sàng;

ASTM E850, Hướng dẫn đặc trưng hóa chết thải được xử lý vô cơ để sử dụng làm vật liệu nhồi kiến trúc;

ASTM E856, Định nghĩa của các thuật ngữ và từ viết tắt liên quan đến các đặc tính lý hóa của nhiên liệu từ rác thải;

ASTM E868, Phương pháp thử nghiệm dành cho việc thực hiện thử nghiệm hiệu suất của băng chuyền tự động sử dụng trong các hệ thống thu hồi vật liệu;

ASTM E884, Thực hành lấy mẫu vi sinh vật trong không khí tại các cơ sở xử lý chất thải rắn đô thị;

ASTM E889, Phương pháp thử nghiệm dành cho thành phần hoặc độ tinh khiết của dòng vật liệu thải rắn;

ASTM E897, Phương pháp thử nghiệm dành cho vật chất dễ bay hơi trong mẫu phân tích của nhiên liệu từ rác;

ASTM E929, Phương pháp thử nghiệm cho việc đo đạc năng lượng điện yêu cầu của thiết bị xử lý;

ASTM E943, Các thuật ngữ liên quan đến tác động sinh học và số phận môi trường;

ASTM E949, Phương pháp thử nghiệm đối với độ ẩm toàn phần trong một mẫu thí nghiệm của nhiên liệu từ rác;

ASTM E953/E953M, Phương pháp thử nghiệm tính cháy được của tro nhiên liệu từ rác;

ASTM E955, Phương pháp thử nghiệm đối với các đặc tính nhiệt của mẫu quy mô lớn của nhiên liệu từ rác;

ASTM E959, Phương pháp thử nghiệm cho việc đặc trưng hóa hiệu suất của thiết bị làm giảm kích cỡ rác;

ASTM E1138, Thuật ngữ về phương diện kỹ thuật dành cho việc tranh tụng về trách nhiệm đối với sản phẩm;

ASTM E1248, Thực hành bảo hộ khi máy nghiền giấy phát nổ;

ASTM E1266, Thực hành xử lý hỗn hợp vôi, tro bay, và chất thải kim loại nặng trong vật liệu nền kết cấu và các ứng dụng công trường khác;

ASTM E1527, Thực hành đánh giá địa điểm môi trường: Pha I quy trình đánh giá địa điểm môi trường;

ASTM E1528, Thực hành thẩm định hạn chế với môi trường: Quy trình kiểm tra giao dịch.

3  Ý nghĩa và ứng dụng

3.1  Tiêu chuẩn này định nghĩa các thuật ngữ và giải thích ý nghĩa chuyên môn của thuật ngữ trong lĩnh vực chất thải và quản lý chất thải.

3.2  Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các lĩnh vực khác ngoài chất thải và quản lý chất thải. Đối với những thuật ngữ có thể áp dụng cho các lĩnh vực khác, cần phải tham chiếu các tiêu chuẩn thuật ngữ phù hợp. Xem bản tổng hợp các định nghĩa tiêu chuẩn của ASTM và danh mục tiêu chuẩn thuật ngữ được viện dẫn.

3.3  Các tiêu chuẩn liên quan đến danh mục phụ của chất thải hoặc quản lý chất thải, có thể sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa hẹp hơn thuật ngữ trong tiêu chuẩn này. Các tiêu chuẩn thuật ngữ chuyên ngành, chuyên sâu liên quan đến danh mục phụ cụ thể áp dụng, hoặc các thuật ngữ được xác định trong tiêu chuẩn riêng lẻ, hoặc cả hai, cần được tham vấn đề hiểu chính xác ý nghĩa được sử dụng trong một tiêu chuẩn nhất định.

3.4  Từ điển về thuật ngữ Kỹ thuật khôi phục tài nguyên (Ấn bản đặc biệt (STP) 832) có rất nhiều thuật ngữ và hữu ích đối với những thuật ngữ không được đề cập trong tiêu chuẩn này. Tuy nhiên, một định nghĩa về thuật ngữ trong tiêu chuẩn này sẽ được xem là có tính chủ đạo khi các thuật ngữ được sử dụng trong đó.

3.5  Các thuật ngữ về thống kê không được định nghĩa trong phạm vi của tiêu chuẩn này, khi cần sử dụng các thuật ngữ này liên quan đến chất thải và quản lý chất thải, tham khảo thêm trong ASTM E177 hoặc ASTM E456

3.6  Các thuật ngữ về quản lý do các cơ quản lý năng ban hành nhằm mục đích quy định chi tiết và có thể khác về nội dung chuyên môn hoặc ý nghĩa so với các thuật ngữ được định nghĩa trong tiêu chuẩn này. Khi thuật ngữ quản lý được định nghĩa khác với thuật ngữ này, thì thuật ngữ quy định đó được ưu tiên sử dụng trong các vấn đề liên quan đến quản lý.

4  Thuật ngữ và định nghĩa

4.1

Sản phẩm được chấp nhận

Dòng vật liệu đầu ra của một thiết bị phần tách vật liệu, có chứa nồng độ cao nhất (độ tinh khiết) của các thành phần mà thiết bị đó được thiết kế để phân tách

4.2

Độ chính xác

Mức độ gần nhất của một giá trị được đo so với giá trị được chấp nhận hoặc giá trị đúng, hoặc giá trị tiêu chuẩn. [ASTM E135, ASTM D6311].

4.3

Khả năng sinh axit (AP)

Khả năng một mẫu vật liệu rắn tạo ra nước thải có tính axit, dựa trên tỷ lệ phần trăm sunfua chứa trong mẫu đó dưới dạng khoáng sắt-sunfua (ví dụ như pyrit hoặc pyrrhotit). AP thường được chuyển sang lượng canxi cacbonat cần thiết để trung hòa lượng nước thải axit được sinh ra bằng cách oxy hóa lượng khoáng sắt sunfua chứa trong đó; được biểu thị bằng lượng canxi cacbonat tương đương theo tấn trên 1 000 tấn vật liệu rắn. Do đó, AP được tính toán bằng cách nhân tỉ lệ phần trăm của sunfua chứa trong vật liệu với hệ số cân bằng là 31,25. [ASTM D5744].

4.4

Mức độ hành động (AL)

Mức độ mà khi đạt tới mức trên hoặc dưới mức đó sẽ dẫn đến việc thực hiện một trong hai hành động thay thế. [ASTM D6956]

4.5

Nhiệt lượng kế đoạn nhiệt

Nhiệt lượng kế có nhiệt độ của bình cách nhiệt bên ngoài được điều chỉnh theo nhiệt độ của bình chứa nhiệt lượng bên trong càng sát càng tốt để duy trì sự chênh lệch nhiệt độ bằng “zero”. [ASTM D5468]

4.6

Làm khô bằng không khí

Một quá trình làm khô một phần của RDF-3 nhằm đưa độ ẩm của nó gần cân bằng với không khí trong phòng sắp dùng để thực hiện sàng lọc bằng sàng. [ASTM E828]

4.7

Làm khô bằng không khí

Quá trình làm khô một phần của RDF nhằm đưa độ ẩm của nó gần cân bằng với không khí trong phòng sắp dùng để thực hiện việc làm giảm, phân chia và đặc trưng hóa mẫu. Để đạt được sự cân bằng đó, RDF thường được làm khô trong các điều kiện nhiệt độ được kiểm soát từ 30 °C đến 40 °C. [ASTM E949].

4.8

Phân tích

Hoạt động để xác định sự phân tích cơ bản và gần nhất, giá trị nhiên liệu và yêu cầu kích cỡ cho TDF (nhiên liệu từ lốp xe bỏ đi) [ASTM D6700].

4.9

Phân tích phương sai (ANOVA)

Phương pháp thống kê nhằm phân tích (hoặc chia tách) tổng phương sai và ước lượng hoặc thử nhiệm các phương sai thành phần có đóng góp để xác định ý nghĩa thống kê [ASTM D6842].

4.10

Chất phân tích

Thành phần cần được đo [ASTM D6956].

4.11

Đơn vị phân tích

Số lượng thực tế của vật liệu mẫu được phân tích trong phòng thí nghiệm [ASTM D6044]

4.12

Những yêu cầu thích hợp có thể ứng dụng hay cần thiết (ARAR)

Các yêu cầu, tiêu chuẩn làm sạch, tiêu chuẩn về kiểm soát, và các yêu cầu bảo vệ môi trường quan trọng khác, các tiêu chí, hoặc các giới hạn được ban hành dưới dạng luật của quốc gia hoặc địa phương cho thấy một sự tương ứng trực tiếp hoặc giải quyết các vấn đề hoặc tình huống tương tự tại một địa điểm để biết sự phù hợp và áp dụng [ASTM D5745].

4.13

Amiăng

Sáu khoáng chất hình sợi được hình thành tự nhiên trong một số dạng đá nhất định. Trong số sáu loại này, amiăng trắng, amiăng nâu và amiăng xanh thường được sử dụng nhiều nhất trong các sản phẩm công trình. Khi được khai thác và xử lý, amiăng thường được tách thành các sợi rất mảnh. Do amiăng rất bền, không cháy được và có tính chống ăn mòn, nên thường được dùng trong nhiều sản phẩm thương mại từ đầu thế kỷ này và việc sử dụng lên tới đỉnh điểm trong khoảng thời gian từ Chiến tranh thế giới thứ hai cho đến những năm 1970. Khi hít vào với lượng vừa đủ, sợi amiăng có thể gây ra những vấn đề nghiêm trọng tới sức khỏe [ASTM D6008].

4.14

Vật liệu chứa amiăng (ACM)

Bất kỳ vật liệu hoặc sản phẩm nào chứa hơn 1 % amiăng. [ASTM D6008].

4.15

Cơ sở xác định

Dữ liệu phân tích thu được từ một mẫu phân tích sau khi đã xử lý và chuẩn bị, dữ liệu này đại diện các giá trị bằng số thu được tại độ ẩm và mức độ tro trong mẫu tại thời điểm phân tích.

4.16

Cơ sở khi tiếp nhận

Dữ liệu thử nghiệm được tính toán theo điều kiện của mẫu khi được đưa tới phòng thí nghiệm và trước khi được xử lý trong phòng thí nghiệm.

4.17

Tro

Thành phần còn lại của một chất sau khi đốt cháy hoàn toàn, xác định theo các phương pháp được quy định.

GIẢI THÍCH – Tro có thể không giống về mặt thành phần hoặc số lượng với các chất vô cơ có trong mẫu phân tích trước khi đốt.

4.18

Thuộc tính

Chất lượng của mẫu hoặc một tập hợp,

[ASTM D5956, ASTM D6311].

4.19

Biến số phụ

Đặc tính thứ cấp hoặc số đo thứ cấp được quan tâm

GIẢI THÍCH – Trong phân loại lấy mẫu, thông tin có trong một biển số phụ sẽ giúp ích cho việc phân loại mẫu. Phân loại này có thể tương tự như phân loại mẫu về mặt giá trị của các biến số chính khi có sự tương quan giữa biến số phụ và biến số chính. Các thông tin phụ có thể bao gồm kiểm tra trực quan, đo nhanh không tốn kém, hiểu biết về lịch sử quá trình hoạt động, dữ liệu hiện trường trước đó, hoặc bất kỳ thông tin nào tương tự khác.

[ASTM D6582]

4.20

Thiết kế cân bằng

Nghiên cứu thống kê trong đó sự lặp lại trong mỗi mức độ của ANOVA là như nhau. [ASTM D6842]

4.21

Mép lốp

Phần giữ chặt của lốp xe có hình dạng phù hợp để khít với vành và được bọc lớp vỏ xe quanh dây tanh lốp [ASTM D6270].

4.22

Mép lốp

Phần giữ chặt của lốp xe có hình dạng phù hợp để khít với vành. Mép lốp được chế tạo bằng cách bọc lớp vỏ xe quanh dây thép có độ bền cao. [ASTM D6700]

4.23

Dây tanh lốp

Sợi dây thép độ bền cao được bọc bởi cao su, tạo thành phần mép lốp bám chặt vào vành xe [ASTM D6270, ASTM D6700]

4.24

Dây đai

Lớp lưới hoặc dây bọc cao su dùng để gia cố phần gai lốp. Trong các lớp có bố hưởng tâm, giúp cho đường kính ngoài không phải chịu áp suất lốp xe và lực ly tâm

[ASTM D6700].

4.25

Sợi lõi dây đai

Sợi lỗi dây bằng thép mạ đồng được dùng trong dây đai thép [ASTM D62270, ASTM D6700].

4.26

Độ chệch

Độ chệch dương hoặc âm có hệ thống của một mẫu hoặc một giá trị ước lượng từ một giá trị tập hợp đúng [ASTM D6044].

4.27

Độ chệch lấy mẫu

Việc lấy mẫu đã biết trước kết quả lấy mẫu sẽ có độ chệch so với giá trị đúng của tổng thể.

GIẢI THÍCH – Đây là việc lấy mẫu dựa trên thông tin hoặc kiến thức có sẵn, đặc biệt là về các dấu hiệu có thể nhận thấy rõ hoặc kiến thức về sự nhiễm bẩn. Kiểu lấy mẫu này thưởng được dùng để phát hiện sự nhiễm bẩn cục bộ hoặc xác định nguồn nhiễm bẩn. Kết quả lấy mẫu không nhằm mở rộng cho toàn bộ tổng thể. Đây là một hình thức của lấy mẫu bắt buộc (xem phương pháp lấy mẫu phán đoán) [ASTM D6044].

4.28

Bộ tách nhị nguyên

Thiết bị tách một dòng đầu vào thành hai dòng hoặc sản phẩm đầu ra. [ASTM E889]

4.29

Đấu nối

Tiếp xúc giữa thiết bị lấy mẫu với thùng hình trụ tạo ra đường dẫn điện, làm giảm thiểu chênh lệch điện áp giữa thiết bị và thùng lấy mẫu hình trụ, làm giảm sự tích tụ tĩnh điện [ASTM D5679, ASTM D5680, ASTM D5743].

4.30

Cao su mài

Cao su lưu hóa thường thu được từ một lốp mòn hoặc đã sử dụng trong quá trình loại bỏ gai lốp để chuẩn bị đắp lại lốp [ASTM D6270].

4.31

Xếp gộp

Hành động dỡ hết vật liệu trong các thùng chứa vật liệu tương thích và gom lẫn các vật liệu này vào trống một đơn vị thùng chứa để chuyển đi. Việc này cũng bao gồm các vật liệu được để trong bể chứa nhằm đóng lại vận chuyển sau, hoặc được bơm vào một xe bể chứa để chuyển đi [ASTM D6346].

4.32

Nút thùng

Nút thùng thường có đường kính bằng 5,1 cm (2 inch) hoặc 1,3 cm (3/4 inch) được thiết kế đặc biệt để bịt một lỗ thùng. [ASTM D5679, ASTM D5680, ASTM D5743, ASTM D6063].

4.33

Lỗ thùng

Lỗ hở trong các thùng để thông qua đó có thể nạp vào, tháo ra hoặc làm thoáng [ASTM D5679, ASTM D5680, ASTM D5743, ASTM D6063)

4.34

Năng suất tỏa nhiệt

Nhiệt sinh ra do đốt một đơn vị khối lượng mẫu thử ở các điều kiện quy định [ASTM D5648]

4.35

Năng suất tỏa nhiệt

Nhiệt sinh ra do đột một đơn vị khối lượng của một chất. Nó có thể được biểu hiện bằng jun trên gam (J/g), đơn vị nhiệt Anh quốc trên pound (Btu/lb), hoặc calo trên gram (cal/g) khi cần thiết.

CHÚ THÍCH 1: Các đơn vị quy đổi tương đương sau:

1 Btu (Bảng đơn vị quốc tế) = 1055,06 joules tuyệt đối;

1 Calorie (Bảng đơn vị quốc tế) = 4,1868 joules tuyệt đối;

1 Btu/lb = 2,326 J/g;

1,8 Btu/lb = 1,0 cal/g.

4.36

Vỏ nhiệt lượng kế

Lớp vỏ cách nhiệt bao quanh một nhiệt lượng kế [ASTM D5468].

4.37

Vỏ

Cấu trúc cơ bản của lốp xe ngoài gai lốp (từ đồng nghĩa là lớp bố) [ASTM D6270, ASTM D6700].

4.38

Vật liệu kết dính

Các vật liệu bao gồm một hoặc nhiều các chất tạo độ cứng bằng phản ứng hóa học sau khi vật liệu đó được sử dụng để làm nền. [ASTM E850]

4.39

Đặc tính

Một thuộc tính của các mẫu đơn trong một mẫu hoặc một tổng thể có thể đo, đếm, hoặc quan sát được.

GIẢI THÍCH – Đặc tính được quan tâm có thể là nồng độ cadimi hoặc khả năng bắt lửa của tổng thể [ASTM D5956, ASTM D6311].

4.40

Kích thước sản phẩm đặc trưng

Kích thước sàng lọc tương ứng với 63,2 % khối lượng tích tụ khi đi qua sàng lọc [ASTM E959].

4.41

Kích thước mảnh vụn

Dải kích thước của phân tử cao su thu được từ việc xử lý toàn bộ lốp xe [ASTM D6700].

4.42

Đốt than sạch

Việc đốt than, than cám hoặc than mịn trong một lò đốt được thiết kế để giảm thiểu phát thải (tức là một tầng sôi hoặc một lớp tầng sôi ngậm hơi), hoặc than được đốt khi có các vật liệu kiềm, khi kết hợp sẽ làm giảm việc phát thải

[ASTM D5759].

4.43

Vật liệu thô

Vật liệu hạt có cỡ lớn hơn cỡ 200 (75 μm) theo tiêu chuẩn sàng của Hoa Kỳ [ASTM E850].

4.44

Màu sắc

Sự có mặt của chất hòa tan hấp thu ánh sáng phát ra từ P.phosphoreum (bước sóng trong khoảng 490 nm ± 100 nm)

[ASTM D5660].

4.45

Chất dễ cháy

Phần của mẫu bị đốt do oxy hóa khi bắt lửa và không có hơi ẩm tồn tại [ASTM E955].

4.46

Sự cháy

Phản ứng hóa học của một vật liệu thông qua việc oxi hóa nhanh chóng kèm theo sự giải phóng năng lượng dưới dạng nhiệt và ánh sáng

[ASTM D6700].

4.47

Thiết bị đốt

Bất kỳ số lượng dụng cụ nào sinh ra hoặc giải phóng năng lượng nhằm mục đích có lợi cho sản xuất bằng việc đốt nhiên liệu, có thể bao gồm, không bị giới hạn, các thiết bị như nồi hơi công nghiệp, nồi hơi sản xuất điện, hoặc lò nung xi măng [ASTM D6700].

4.48

Vật phẩm tổng hợp

Vật thể trong rác thải bao gồm nhiều thành phần rác thải hoặc vật liệu khác nhau, như là tã dùng một lần, hộp lưỡng kim đựng thức ăn, dây dẫn điện tạo thành từ dây kim loại bọc trong lớp nhựa cách điện, V.V.. [ASTM D5231].

4.49

Mẫu tổng hợp

Kết hợp của hai hoặc nhiều mẫu [ASTM D1129, ASTM D6044, ASTM D6051, ASTM D6311, ASTM D6538].

4.50

Hệ thống thông tin ứng phó môi trường toàn diện, bồi thường và trách nhiệm pháp lý (CERCLIS)

Danh mục được soạn bởi EPA (Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ) về các địa điểm mà EPA đã điều tra, khảo sát hoặc hiện đang khảo sát để phát hiện nguy cơ ô nhiễm do chất nguy hại nhằm đưa vào Danh sách ưu tiên quốc gia

[ASTM D6008]

4.51

Mô hình địa điểm khái niệm

Sự biểu thị bằng vật chất hoặc tinh thần của một hệ thống vật lý và đặc trưng lặp lại của các quy trình, điều kiện lý hóa ảnh hưởng đến việc vận chuyển chất gây ô nhiễm từ nguồn ô nhiễm qua môi trường xung quanh đến nơi tiếp nhận hoặc nơi có khả năng tiếp nhận [ASTM D5745].

4.52

Khoảng tin cậy

Phạm vi số mà thông số thực được ước lượng sẽ nằm trong đó.

GIẢI THÍCH – Tỉ lệ phần trăm của khoảng tin cậy sẽ ước lượng khả năng mà giá trị thực sẽ rơi vào trong phạm vi số đó nếu quy trình được lặp lại.

4.53

Mức độ tin cậy

Xác suất, thường biểu hiện bằng tỷ lệ phần trăm, mà khoảng tin cậy được mong đợi sẽ chứa thông số quan tâm (xem phần GIẢI THÍCH của khoảng tin cậy) (ASTM D5792].

4.54

Giới hạn tin cậy

Các giới hạn ở cả hai bên giá trị trung bình của một nhóm các quan sát, trong một phần hoặc tỉ lệ phần trăm đã biết của các trường hợp, bao gồm giá trị được mong đợi. Do đó các giới hạn tin cậy 95 % là các giá trị mà ở giữa chúng trung bình tổng sẽ nằm ở 95 trong 100 trường hợp. [ASTM D4790].

GIẢI THÍCH – Giá trị tin cậy một phía cao hơn hoặc thấp hơn cũng có thể được sử dụng khi phù hợp. Một giá trị tin cậy cao hơn là một giá trị ở mức dưới nó giá trị trung bình tổng thể dự tính sẽ xuất hiện cùng độ tin cậy quy định. Tương tự, giá trị tin cậy thấp hơn là giá trị ở mức trên giá trị trung bình tổng thể được dự tính sẽ xuất hiện cùng độ tin cậy quy định, cần lưu ý rằng các giá trị tin cậy được tính toán sau khi thu thập số liệu mẫu [ASTM D6250].

4.55

Tính cố kết

Đặc tính về khả năng kết dính hoặc dầm nén, hoặc cả hai, và không dễ dàng bị phân tách thành các hạt nhỏ hơn [ASTM D5679].

4.56

Sự cố kết

Hành động kết hợp hai hoặc nhiều vật liệu để tạo thành một đơn vị khối duy nhất. Các khối cố kết thường được sử dụng bởi chương trình HHW (chất thải nguy hại ở hộ gia đình) gồm có: xếp gộp, kết hợp trong phòng thí nghiệm và khối hỗn hợp [ASTM D6346].

4.57

Thành phần

Một yếu tố, bộ phận, hoặc cấu tử của tổng thể.

GIẢI THÍCH – Nếu tổng thể bao gồm một vài chất gây nhiễm bẩn (như axeton, chì và crom), thì các chất gây nhiễm bẩn này được gọi là thành phần của tổng thể.

[ASTM D6044]

4.58

Chất gây nhiễm bẩn

Bất kỳ chất nào có thể gây nguy hại tiềm ẩn tới sức khỏe con người hoặc tới môi trường và hiện diện trong môi trường ở nồng độ cao hơn nồng độ nền [ASTM D5745].

4.59

Đơn vị gây nhiễm bẩn

Cỡ hạt lớn nhất chứa chất gây nhiễm bẩn quan tâm.

GIẢI THÍCH – Chất gây nhiễm bẩn được quan tâm, như đã định nghĩa trong các mục tiêu của dự án, có thể gắn liền với tất cả các cỡ hạt hoặc chỉ với một hoặc một số cỡ hạt nhất định. Tại thời điểm tạo ra chất thải, qua xả thải hoặc chảy tràn, cỡ hạt của chất gây nhiễm bẩn được quan tâm này có thể ở mức nguyên tử hoặc phân tử, ví dụ như đổ dung môi ra cát, hoặc ở mức vĩ mô, ví dụ như ắc-quy axit chì ở các bãi tập trung rác thải. Đơn vị gây nhiễm bẩn có thể nằm giữa các mức trên, ví dụ như các hạt chì được bao trong than. Trên thực tế, đơn vị gây nhiễm bẩn có thể thay đổi nếu đơn vị gây nhiễm bẩn đó bị hấp thụ hoặc hấp phụ vào các hạt lớn hơn nó. Kích cỡ của đơn vị gây nhiễm bẩn tại thời điểm lấy mẫu phụ, không phải tại thời điểm tạo ra, mới được xem là đơn vị gây nhiễm bẩn [ASTM D6323].

4.60

Giếng công cộng bị nhiễm bẩn

Giếng công cộng lấy nước uống được cơ quan chính phủ chỉ định là đã bị nhiễm bẩn bởi chất độc (ví dụ: các dung môi clo hóa) hoặc chứa nước không an toàn để uống nếu không qua xử lý [ASTM D6008].

4.61

Lốp xe đã chuyển đổi

Lốp xe phế liệu được xử lý thành một đồ vật khác sử dụng được mà không phải là lốp xe [ASTM D6700].

4.62

Dây lõi vỏ xe

Các sợi dây hoặc lưới tạo thành đai lốp xe và lớp bố vỏ xe [ASTM D6700].

4.63

Tăng nhiệt độ đã hiệu chính

Sự gia tăng nhiệt độ trong nhiệt lượng kế do quá trình diễn ra trong bình; sự thay đổi nhiệt độ quan sát đã được hiệu chính để đạt được các tác động khác nhau.

4.64

Mục tiêu chất lượng dữ liệu (DQOs)

Bản trình bày về định tính và định lượng từ quá trình DQO mô tả các quy tắc ra quyết định và độ không đảm bảo của (các) quyết định trong bối cảnh của (các) vấn đề.

[ASTM D6311, ASTM D6044]

GIẢI THÍCH – DQO làm rõ các mục tiêu nghiên cứu, xác định loại dữ liệu thích hợp nhất đề thu thập, xác định các điều kiện thích hợp nhất để thu thập dữ liệu đó và thiết lập các mức độ sai sót trong quyết định có thể chấp nhận được để sử dụng làm cơ sở xây dựng số lượng và chất lượng cần thiết của dữ liệu nhằm hỗ trợ quyết định đó. DQO được sử dụng để phát triển thiết kế lấy mẫu và phân tích [ASTM D5792).

4.65

Quá trình của mục tiêu chất lượng dữ liệu

Công cụ quản lý chất lượng dựa trên phương pháp khoa học và được phát triển bởi cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (EPA) nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động thu thập dữ liệu môi trường. Quá trình DQO cho phép những người lập kế hoạch tập trung các nỗ lực lên kế hoạch của mình bằng cách chỉ định cụ thể việc sử dụng dữ liệu liệu (ra quyết định), các tiêu chuẩn của quyết định (điểm quyết định) và tỉ lệ sai sót trong quyết định có thể chấp nhận được của người ra quyết định. Các sản phẩm của quy trình DQO là các DQO.

GIẢI THÍCH – DQO là kết quả của một quá trình lặp lại giữa người ra quyết định và đội ngũ kỹ thuật nhằm xây dựng các bản công bố định tính và định lượng mô tả vấn đề và sự đảm bảo và không đảm bảo mà những người ra quyết định sẵn sàng chấp nhận trong các kết quả thu được từ dữ liệu môi trường. Độ không đảm bảo có thể chấp nhận cần được dùng làm cơ sở cho các thông số thiết kế của việc thu thập dữ liệu và đánh giá dữ liệu dự án. Tất cả các thông tin từ 6 bước đầu của quy trình DQO đều được dùng trong thiết kế nghiên cứu và đánh giá sự đầy đủ dữ liệu. [EPA QA/G-4, ASTM D5792]

4.66

Quá trình của các mục tiêu chất lượng dữ liệu

Công cụ quản lý chất lượng dựa trên phương pháp khoa học và được phát triển bởi EPA nhằm tạo điều kiện để lập kế hoạch cho các hoạt động thu thập dữ liệu môi trường [ASTM D6582].

GIẢI THÍCH – Quy trình DQO cho phép những người lập kế hoạch tập trung các nỗ lực lên kế hoạch của họ bằng cách chỉ định rõ việc sử dụng số liệu (quyết định), các tiêu chuẩn của quyết định (mức độ hành động) và tỉ lệ mắc lỗi trong quyết định có thể chấp nhận được của người ra quyết định. Các sản phẩm của Quy trình DQO là các DQO [ASTM D5956, ASTM D6311].

4.67

Quá trình mục tiêu chất lượng dữ liệu

Công cụ quản lý chất lượng dựa trên phương pháp khoa học và được phát triển bởi cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (EPA) nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động thu thập dữ liệu môi trường. Quá trình DQO cho phép những người lập kế hoạch tập trung các nỗ lực lập kế hoạch của mình bằng cách chỉ định cụ thể việc sử dụng dữ liệu (ra quyết định), các tiêu chí của quyết định (điểm quyết định) và tỉ lệ sai sót trong quyết định có thể chấp nhận được của người ra quyết định. Các sản phẩm của quy trình DQO là các DQO [ASTM D6044].

4.68

Sai số khi ra quyết định

Sai số tiêu cực: Sai số xảy ra khi dữ liệu môi trường làm cho người ra quyết định lựa chọn không thực hiện một hành động, được chỉ định cụ thể qua một quyết định trong khi hành động đó cần phải được thực hiện [ASTM D5792].

Sai số tích cực (false positive error): Sai số xảy ra khi dữ liệu môi trường làm cho người ra quyết, định lựa chọn không thực hiện một hành động, được chỉ định cụ thể qua một quyết định trong khi hành động đó không nên được thực hiện

[ASTM D5792]

4.69

Điểm quyết định

Giá trị số làm cho người ra quyết định lựa chọn một trong hai hành động thay thế (ví dụ như kết luận xem có nên tuân thủ hay không tuân thủ) [ASTM D6250].

4.70

Quy tắc ra quyết định

Tập hợp các hướng dẫn dưới hình thức một mệnh lệnh điều kiện chỉ định rõ các điều sau: (1) cách thức so sánh dữ liệu mẫu với điểm quyết định, (2) quyết định nào cần được thực hiện sau khi đã so sánh, và (3) các hành động tiếp theo nào cần phải thực hiện dựa trên các quyết định đó [ASTM D5792, ASTM D6250].

4.71

Quy tắc ra quyết định

Tập hợp các hướng dẫn dưới dạng các mệnh lệnh điều kiện chỉ rõ những điều sau: (1) cách thức so sánh dữ liệu mẫu với điểm quyết định hoặc mức độ hành động, (2) quyết định nào sẽ được thực hiện sau khi đã so sánh, và (3) hành động tiếp theo nào cần được thực hiện dựa trên các quyết định trên. [ASTM D6311]

4.72

Sự bùng cháy

Một vụ nổ có ngọn lửa hoặc diện tích phản ứng lan truyền với tốc độ thấp hơn tốc độ âm thanh trong môi trường không cháy, làm cho áp suất gần như không đổi trong suốt môi trường khép kín (máy nghiền phế liệu) tại bất kỳ thời điểm nào của vụ nổ [ASTM E1248].

4.73

Tháo nắp

Loại bỏ nắp của một thùng kín; thường được thực hiện với một dụng cụ tháo nắp chuyên dụng. [ASTM D5679, ASTM D5680, ASTM D5743].

4.74

Sự nổ

Một vụ nổ có ngọn lửa hoặc diện tích phản ứng lan truyền với tốc độ siêu âm trong môi trường không cháy, làm cho áp suất gia tăng dưới dạng sóng xung kích

[ASTM E1248].

4.75

Bị tháo mất dây

Sự thiếu dây trần trên chu vi của các mảnh vụn lốp. Đai lốp xe thường vẫn còn lại trong mảnh vụn, nhưng thường bị ấn sau vào trong mảnh vụn

[ASTM D6700]

4.76

Lốp xe thải bỏ

Lốp xe đã cũ hoặc hỏng bị tháo ra khỏi xe. [ASTM D6700]

4.77

Mẫu lấy ở độ sâu rời rạc

Mẫu lấy được ở một độ sâu được định trước bên trong chất lỏng đang được lấy mẫu

[ASTM D6759].

4.78

Phương pháp lưu lượng rời rạc

Phương pháp mà tại đó lưu lượng trung bình được tính bằng trung bình của một số các phép đo lưu lượng rời rạc đã thực hiện trong quá trình thử nghiệm [ASTM E959].

4.79

Thải bỏ

Loại bỏ, vứt bỏ, hoặc quản lý dưới dạng chất thải.

4.80

Thùng hình trụ

Các loại thùng, thùng tròn hoặc thùng không phải dạng khối có dung tích từ 19 I đến 416 I (5 gallon đến 110 gallon) [ASTM D5743].

4.81

Thùng hình trụ

Các loại thùng, thùng tròn hoặc thùng không phải dạng khối có dung tích từ 19 I đến 416 I (5 gallon đến 110 gallon). [ASTM D5679, ASTM D5680].

4.82

Thùng hình trụ

Thùng chứa (đặc trưng, nhưng không nhất thiết, chứa 55 gallon [208 I] chất lỏng) có thể được dùng để chứa các chất nguy hại hoặc sản phẩm xăng dầu [ASTM D6008].

4.83

Căn bản khô không có tro

Tính toán dữ liệu thử nghiệm theo một cơ sở lý thuyết trong đó không có bất kỳ độ ẩm hoặc tro nào gắn liền với mẫu.

4.84

Căn bản khô

Tính toán dữ liệu thử nghiệm trên cơ sở không có độ ẩm gắn liền với mẫu.

4.85

Phân tích lặp

Sự xác định theo cặp về cùng một mẫu được thực hiện bởi cùng một người phân tích về căn bản tại cùng một thời điểm.

4.86

Nhà ở

Kiến trúc hoặc một phần kiến trúc được dùng để làm nơi ở [ASTM D6008].

4.87

Hành động sớm

Bất kỳ kế hoạch khắc phục nào được thực hiện trước khi mô tả đặc tính một địa điểm bị ô nhiễm được hoàn thiện hoặc chấm dứt [ASTM D5745]

4.88

EC50

Nồng độ của một chất được thử nghiệm trong quy trình này (biểu thị bằng % thể tích hoặc mg/L) dẫn đến việc làm giảm độ hô hấp của đối tượng được theo dõi để kiểm soát xuống còn 50 % [ASTM D5120].

4.89

Hệ số thấm hiệu quả

Hệ số thấm đặc trưng cho vật liệu nền và là kết quả của các đặc tính vật liệu kết hợp và các kỹ thuật xây dựng gồm nén, đóng nắp và bố trí các lớp chống thấm v.v..

[ASTM E850].

4.90

Hệ thống đo điện năng

Hệ thống bao gồm các máy biến thế và biến dòng cùng một oát kế được kết nối với nguồn điện nhằm đo được lượng điện sử dụng bởi một thiết bị chạy bằng động cơ điện [ASTM E929].

4.91

Người dùng cuối

Cơ sở cuối cùng sử dụng hàm lượng nhiệt hoặc các dạng năng lượng khác thu được từ việc đốt lốp xe phế liệu (nhằm thu hồi năng lượng). Đối tượng cuối cùng sử dụng lốp xe đó, dưới bất kỳ hình thức nào, để tạo ra sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ mang lại giá trị kinh tế (người dùng khác).

[ASTM D6700].

4.92

Năng lượng tương đương

Năng lượng cần thiết để tăng nhiệt độ của một hệ thống nhiệt lượng kế tăng thêm 1 °C (hoặc 1 °F) trên mỗi gam mẫu.

4.93

Thu hồi năng lượng

Quy trình trong đó toàn bộ hoặc một phần lốp xe phế liệu được dùng làm nhiên liệu (TDF) để thu hồi toàn bộ giá trị của nó [ASTM D6700].

4.94

Giá trị năng lượng

Việc gán một giá trị cho nhiên liệu từ rác, được đo theo đơn vị nhiệt Anh quốc trên pound hoặc calo trên gam [ASTM D6700].

4.95

Khảo sát ban đầu về môi trường

Hoạt động khaeo sát đối với bất động sản và lợi ích chủ sở hữu của Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ (DoD) dựa trên tất cả thông tin về môi trường hiện có liên quan đến việc lưu giữ, xả thải, xử lý, hoặc thải bỏ các chất nguy hại hoặc sản phẩm xăng dầu hoặc các dẫn xuất ra ngoài bất động sản, nhằm xác định hoặc phát hiện sự hiện diện rõ ràng hoặc khả năng hiện diện việc bất kỳ chất nguy hại hoặc sản phẩm xăng dầu nào thoát ra hoặc có nguy cơ thoát ra ngoài môi trường. Trong một số trường hợp nhất định, các số liệu bổ sung, bao gồm lấy mẫu và phân tích, phải thêm vào trong EBS để hỗ trợ việc phân tích cho bất động sản trở thành một điều kiện môi trường tiêu chuẩn của các loại khu vực bất động sản. Ngoài ra, EBS cũng có thể thỏa mãn các yêu cầu nhận dạng của CERFA đối với bất động sản không bị ô nhiễm. EBS phải cân nhắc tất cả các nguồn thông tin hiện có về việc sử dụng bất động sản đáng kể về mặt môi trường trong quá khứ và hiện tại, và ở mức tối thiểu, bao gồm những điều sau: (1) tìm kiếm chi tiết và đánh giá các thông tin và hồ sơ hiện có mà các bộ phận của DoD đang nắm giữ, hoặc các hồ sơ được cung cấp bởi các cơ quan chính phủ hoặc các cơ quan địa phương khác có liên quan. Các bộ phận của DoD có trách nhiệm yêu cầu và thực hiện điều tra hợp lý về sự hiện diện và độ khả dụng của các thông tin và hồ sơ có liên quan nhằm đưa bất kỳ thông tin nghiên cứu bổ sung nào (ví dụ, các khảo sát về vật liệu phóng xạ, amiăng, radon, sơn chứa chì, các biến áp chứa PCB, các hoạt động Điều tra và Đánh giá Cơ sở của Đạo luật Phục hồi và Bảo tồn Tài nguyên (RFA và RFI), và chương trình làm sạch bể chứa ngầm) để xác định điều kiện môi trường của bất động sản; (2) đánh giá tất cả các hồ sơ có thể đạt được một cách hợp lý của địa phương, chính phủ, và chính quyền địa phương về các cơ sở lân cận đã từng hoặc có khả năng phát thải bất kỳ chất nguy hại hoặc sản phẩm xăng dầu nào, và có khả năng gây ra hoặc góp phần vào việc phát thải hoặc gây nguy cơ phát thải bất kỳ chất nguy hại hoặc sản phẩm xăng dầu nào lên bất động sản và lợi ích chủ sở hữu của DoD; (3) phân tích các ảnh chụp trên không có thể phản ánh việc sử dụng bất động sản trong quá khứ, các bức ảnh này hiện đang thuộc sở hữu của địa phương hoặc có thể đạt được một cách hợp lý thông qua các cơ quan chính phủ hoặc chính quyền địa phương; (4) phỏng vấn các nhân viên hiện tại hoặc nhân viên cũ, hoặc cả hai, có liên quan tới các hoạt động trên bất động sản và lợi ích chủ sở hữu; (5) kiểm tra trực quan đối với bất động sản và lợi ích chủ sở hữu; bất kỳ nhà cửa, công trình, thiết bị, ống, đường ống, hoặc bất kỳ sự cải tạo nào đối với bất động sản và lợi ích chủ sở hữu; và các bất động sản nằm ngay cạnh bất động sản và lợi ích chủ sở hữu, chú ý các đường cống, các kiểu dòng chảy, bằng chứng về tác động đến môi trường (ví dụ như, đất biến màu, thực vật bị tác động, giới hữu sinh mắc bệnh hoặc chết), và quan sát khác cho thấy có sự phát thải hoặc có khả năng phát thải các chất nguy hại hoặc sản phẩm xăng dầu; (6) xác định các nguồn ô nhiễm trên các công trình hoặc bất động sản lân cận có thể nhập vào lô đất trong thời gian địa phương sở hữu lô đất; (7) các hành động phản ứng tiếp tục diễn ra hoặc các hành động đang diễn ra và ở kế bên lô đất; và (8) kiểm tra vật lý bất động sản lân cận và lợi ích của chủ sở hữu, tới mức độ được cho phép bởi chủ sở hữu và hoặc những người điều hành bất động sản đó [ASTM D5746].

4.96

Báo cáo khảo sát ban đầu về môi trường

Báo cáo bằng văn bản của một EBS bao gồm những mục sau; (1) báo cáo tóm tắt các khu vực của bất động sản và lợi ích chủ sở hữu (hoặc các lô đất) đã được đánh giá, và các kết luận của EBS; (2) định dạng bất động sản (ví dụ như, địa chỉ, mã số giám định của lô đất, hoặc các mô tả pháp lý); (3) bất kỳ thông tin nào có liên quan thu được từ việc tìm kiếm chi tiết trong các hồ sơ của chính quyền địa phương liên quan đến bất động sản đó, bao gồm cả các bản đồ có sẵn; (4) bất kỳ thông tin liên quan nào thu được từ đánh giá về một chuỗi chứng từ sở hữu liên quan tới bất động sản và lợi ích chủ sở hữu. Bản đánh giá này nên nêu rõ các chủ sở hữu và việc sử dụng trước đây có thể đã góp phần vào gây ra một mối lo ngại về môi trường, và ở mức tối thiểu, trong phạm vi 60 năm trước; (5) một bản mô tả các hoạt động hiện tại và trong quá khứ, bao gồm cả các hành vi sử dụng của DoD tới một mức độ mà các thông tin đó có sẵn một cách hợp lý, về bất động sản đó và các bất động sản kế bên; (6) một bản mô tả các hoạt động quản lý các chất nguy hại hoặc sản phẩn xăng dầu (bao gồm việc lưu giữ, giải phóng, xử lý, hoặc thải bỏ) tại bất động sản đó và các bất động sản lân cận; (7) bất kỳ thông tin có liên quan nào thu thập được từ đánh giá các hồ sơ và các kiểm tra trực quan và vật lý ở các bất động sản lân cận; (8) một bản mô tả các hoạt động phản ứng đang diễn ra hoặc các hoạt động đang diễn ra tại hoặc kế bên bất động sản đó; (9) một bản đánh giá cho sự phù hợp môi trường của bất động sản đối với việc cho thuê hoặc chuyển giao quyền sở hữu, nếu đã biết, bao gồm cả cơ sở cho việc xác định sự phù hợp trên; và (10) viện dẫn cho các tài liệu chính đã kiểm tra (ví dụ như, ảnh chụp trên không, báo cáo xảy ra tràn chất thải, và kết quả điều tra) [ASTM D5746].

4.97

Bản đồ tình trạng môi trường của bất động sản

Bản đồ được chuẩn bị trên cơ sở tất cả các thông tin kiểm tra môi trường được thực hiện cho tới hiện tại, bản đồ này cho biết tình trạng môi trường của một bất động sản và lợi ích chủ sở hữu của DoD về mặt 7 tình trạng môi trường tiêu chuẩn đối với các loại khu vực bất động sản được định nghĩa trong sự phân loại này [ASTM D5746].

4.98

Đặc quyền môi trường

Tiền, vật đảm bảo hoặc khoản thế chấp với quyền sở hữu bất động sản nhằm đảm bảo việc chi trả những chi phí, thiệt hại, nợ, giao ước hoặc nghĩa vụ phát sinh từ các hành động phản ứng, làm sạch hoặc các hoạt động khôi phục khác đối với hậu quả do các chất nguy hại hoặc sản phẩm xăng dầu gây ra trên một bất động sản, bao gồm (nhưng không giới hạn ở) các khoản phí được quy định theo CERCLA 42 USC § 9607 (1) và các luật tương tự của địa phương [ASTM D6008].

4.99

Phân bổ bằng nhau

Điều này xảy ra khi số lượng các bộ trong lấy mẫu phân loại theo bộ là một bội số nguyên của kích cỡ một bộ [ASTM D6582].

4.100

Danh mục ERNS

Danh mục hệ thống thông báo ứng phó khẩn cấp của EPA về các báo cáo CERCLA, các trường hợp phát thải hoặc làm tràn chất nguy hại với số lượng ngang bằng hoặc lớn hơn số lượng có thể báo cáo, được duy trì bởi Trung tâm Cảnh báo Quốc gia Hoa Kỳ. Yêu cầu thông báo cho những trường hợp phát thải hoặc làm tràn phải lập thành điều trong 40 CFR phần 302 và 355 [ASTM D6008].

4.101

Lỗi

Sự sai số có hệ thống hoặc ngẫu nhiên của một giá trị mẫu được quan sát khỏi giá trị thực của nó (xem phần độ chệch và độ chệch khi lấy mẫu)

[ASTM D6044].

4.102

Vụ nổ

Sự giải phóng năng lượng nhanh chóng (thường bằng cách bốc cháy) cùng với một sự tăng dần áp suất tương ứng, có khả năng gây hư hỏng thiết bị cùng công trình kiến trúc [ASTM E1248].

4.103

Triệt tiêu vụ nổ

Kỹ thuật phát hiện và dập tắt các vụ nổ chớm phát sinh trong không gian khép kín của máy nghiền và các khu vực khép kín tiếp giáp trước khi áp suất vượt quá ngưỡng gây thiệt hại [ASTM E1248].

4.104

Thông khí tránh cháy nổ

Việc tạo (các) lỗ mở trong không gian khép kín của máy nghiền và các không gian khép kín liền kề để cho phép các khí thoát ra trong khi cháy, do đó ngăn ngừa áp suất đạt tới ngưỡng gây thiệt hại [ASTM E1248].

4.105

Lưới lõi

Các sợi dây dệt được sử dụng trong việc chế tạo lốp xe [ASTM D6700].

4.106

Sai số tiêu cực

Sai số xảy ra khi dữ liệu môi trường làm cho người ra quyết định lựa chọn không thực hiện một hành động, được chỉ định cụ thể qua một quyết định trong khi hành động đó cần phải được thực hiện [ASTM D5792, ASTM D6250].

4.107

Sai số tiêu cực

Sai số xảy ra khi số liệu (về môi trường) làm cho người ra quyết định lựa chọn không thực hiện hành động trong khi hành động đó cần phải được thực hiện [ASTM D6311].

4.108

Sai số tích cực

Sai số xảy ra khi dữ liệu môi trường làm cho người ra quyết định lựa chọn không thực hiện một hành động, được chỉ định cụ thể qua một quyết định trong khi hành động đó cần phải được thực hiện [ASTM D5792, ASTM D6250].

4.109

Sai số tích cực

Sai số xảy ra khi số liệu môi trường khiến cho người ra quyết định lựa chọn không thực hiện một hành động, khi hành động đó không nên được thực hiện [ASTM D6311].

4.110

Công báo liên bang (FR)

Ấn phẩm của chính phủ Hoa Kỳ được phát hành hàng ngày (trừ ngày nghỉ lễ Liên bang và cuối tuần), bao gồm tất cả các điều lệ được đề xuất và đã được hoàn tất, cùng một số hoạt động khác của chính phủ Liên bang. Khi các điều lệ được hoàn tất, chúng sẽ được đưa vào Bộ pháp điển các quy phạm lập quy của Liên bang (CFR) cũng như được phát hành trên Công báo

[ASTM D6008].

4.111

Vật liệu nền

Vật liệu được sử dụng trong xây dựng nền kết cấu [ASTM E850].

4.112

Biện pháp hoàn tất

Phục hồi địa điểm [ASTM D5745].

4.113

Vật liệu mịn

Vật liệu mịn có cỡ hạt hơn 200 (75 μm) theo cỡ sàng Hoa Kỳ [ASTM E850].

4.114

Lưỡi câu

Sợi dây đai hoặc dây tanh lốp lộ ra khỏi một lốp xe phế liệu đã qua xử lý hoặc một mảnh dây đai hoặc dây tanh lốp (xem thêm vuốt gấu)

[ASTM D6700].

4.115

Carbon cố định

Vật liệu cacbon không lẫn tro còn lại sau khi đã tách hết vật chất bay hơi trong quá trình phân tích gần đúng của một mẫu khô.

4.116

Thủy tinh vụn tái chế

Vật liệu thủy tinh dạng hạt có chứa không nhiều hơn 0,1 % khối lượng là Fe2O3,hoặc 0,0015 tỷ lệ phần trăm khối lượng là Cr2O3, như đã được xác định bằng phân tích hóa học.

4.117

Thủy tinh vụn tái chế

Vật liệu thủy tinh dạng hạt có chứa không nhiều hơn 0,1 % khối lượng là Fe2O3, hoặc 0,0015 tỷ lệ phần trăm khối lượng là Cr2O3, như đã được xác định bằng phân tích hóa học [ASTM E708].

4.118

Bụi xơ

Phần xơ, không phải kim loại và cao su của một lốp xe phế liệu còn lại sau khi đã qua xử lý (tức là, cotton, rayon, polyester, sợi thủy tinh hoặc nilon) [ASTM D6700].

4.119

Nhiệt độ chảy, FT

Trong các phép đo nhiệt độ tro chảy, đây là nhiệt độ mà tại đó vật chất nóng chảy đã lan ra trên một tấm đỡ gần như phẳng với chiều cao tối đa là 1,6 mm (1/16 inch).

4.120

Nhiệt độ chảy, FT

Nhiệt độ mà tại đó vật chất nóng chảy đã lan ra trên một tấm đỡ gần phẳng với chiều cao tối đa là 1,6 mm (1/16 inch)

[ASTM E953/ASTM E953M]

4.121

Tro bay

Các hạt tro mịn đều bị cuốn vào khí ống khói bốc ra từ sự đốt nhiên liệu.

GIẢI THÍCH – Các hạt tro có thể chứa nhiên liệu chưa cháy hết. Thuật ngữ này chủ yếu áp dụng cho tro sinh ra từ khí trong nồi hơi có lò đốt cơ khí, lò đốt nạp liệu bên dưới, và nhiên liệu nghiền (than nghiền vụn) [D22].

4.122

Điều kiện tự do

Một thiết bị dưới điều kiện không tải trong đó năng lượng điện bị phân tán do ma sát và gió [ASTM E929].

4.123

Năng lượng tự do

Yêu cầu về năng lượng của một thiết bị trong điều kiện không tải hoặc tự do

[ASTM E929].

4.124

Trị số nhiên liệu

Hàm lượng nhiệt, như đã đo theo đơn vị nhiệt Anh quốc (Btu)/lb hoặc cal/g [ASTM D6700].

4.125

GC

Sắc ký khí. [ASTM D5639]

4.126

GC/MS

Sắc ký khí ghép khối phổ

[ASTM D5369].

4.127

Mẫu tức thời (mẫu grab)

Mẫu đơn được thu thập trong một khoảng thời gian thường không quá 15 min, và được lấy theo một cách để đại diện cho các điều kiện tại thời điểm lấy mẫu. Các mẫu tức thời đôi khi được gọi là mẫu riêng biệt hoặc riêng lẻ.

[ASTM D6759].

4.128

Cao su dạng hạt nhỏ

Cao su dạng hạt được tạo thành chủ yếu từ các hạt không phải hình cầu, trải rộng trên kích cỡ hạt lớn nhất, từ dưới 425 μm (40 mesh) đến 12 mm (cũng được là cao su dạng hạt). [ASTM D6270]

4.129

Năng suất tỏa nhiệt toàn phần (tổng lượng nhiệt của sự cháy), Qv (tổng)

Nhiệt sinh ra do đốt cháy một đơn vị khối lượng chất rắn hoặc nhiên liệu lỏng khi đốt ở thể tích không đổi trong một bom nhiệt lượng kế với oxy dưới những điều kiện xác định và nước được ngưng tụ thành chất lỏng.

4.130

Năng suất tỏa nhiệt toàn phần (tổng lượng nhiệt của sự cháy), Qv (tổng)

Nhiệt sinh ra do đốt cháy một đơn vị khối lượng chất rắn hoặc nhiên liệu lỏng khi đốt ở thể tích không đổi trong một bom nhiệt lượng kế với oxy dưới những điều kiện xác định và nước được ngưng tụ thành chất lỏng [ASTM D5468].

4.131

Năng suất tỏa nhiệt toàn phần

Nhiệt sinh ra do đốt cháy một đơn vị khối lượng chất rắn hoặc nhiên liệu lỏng khi đốt ở thể tích không đổi trong một bom nhiệt lượng kế với oxy dưới những điều kiện xác định và nước được ngưng tụ thành chất lỏng [ASTM E711].

4.132

Năng lượng tổng

Mức sử dụng năng lượng của một thiết bị hoạt động dưới điều kiện chịu tải như đã được đo bằng hệ thống đo lượng điện sử dụng

[ASTM E929].

4.133

Công suất tổng

Yêu cầu về công suất của một thiết bị hoạt động dưới tình trạng chịu tải [ASTM E929].

4.134

Mẫu tổng

Một mẫu đại diện cho một lô mẫu, thường được tạo thành từ một số các mẫu đơn, trên đó chưa bị giảm bớt hoặc phân chia nào.

4.135

Mẫu tổng

Một mẫu đại diện cho một lô mẫu, thường được tạo thành từ một số các mẫu đơn, trên đó chưa thực hiện việc giảm bớt hoặc phân chia nào [ASTM E828].

4.136

Mẫu tổng

Một mẫu đại diện cho một lô RDF và được tạo thành từ một số các mẫu đơn chưa bị giảm bớt hoặc phân chia

[ASTM E889, ASTM E949].

4.137

Cao su nghiền

Cao su dạng hạt được tạo thành chủ yếu từ các hạt không phải dạng cầu, trải dài trên dài kích cỡ lớn nhất của hạt, từ dưới 425 μm (40 mesh) đến 2 mm (cũng được gọi là cao su dạng hạt) [ASTM D6270].

4.138

Tóc

Sợi dây lộ ra từ chu vi của mảnh vụn hoặc miếng lốp (xem phần lưỡi câu) [ASTM D6700].

4.139

Chất nguy hại

Chất được định nghĩa là chất nguy hại theo CERCLA 42 USC § 9601(14), được giải thích theo quy định và các điều khoản của EPA: “(A) bất kỳ chất nào được chỉ định là nguy hại theo mục 1321(b)(2)(A) của Quyển (Title) 33, (B) bất kỳ nguyên tố, hợp chất, hỗn hợp, dung dịch, hoặc chất nào được chỉ định theo mục 9602 của quyển này, (C) bất kỳ chất thải nguy hại nào có các đặc trưng được nhận dạng hoặc liệt kê theo mục 3001 của luật về tiêu hủy chất thải rắn (42 USC § 6921 ) (nhưng không bao gồm bất kỳ chất thải nào được quy định theo luật về tiêu hủy chất thải rắn (42 USC § 6921 và tiếp theo đó) đã được tạm ngừng bởi luật Quốc hội), (D) bất kỳ chất độc gây ô nhiễm nào được liệt kê trong mục 1317 (a) của Quyển 33, (E) bất kỳ chất nguy hại gây ô nhiễm không khí nào được liệt kê trong mục 112 của Luật Không khí sạch (42 USC § 7412), và (F) bất kỳ chất hoặc hỗn hợp hóa học nào sắp trở nên nguy hại mà theo đó Chủ nhiệm EPA đã thực hiện hành động theo mục 2606 của Quyển 15. Thuật ngữ này không bao gồm dầu mỏ, bao gồm dầu thô hoặc bất kỳ phần nào của nó không bị chỉ định hoặc liệt kê là chất nguy hại dưới các điểm (A) cho tới (F) của đoạn này, và thuật ngữ không bao gồm khí ga tự nhiên, dung dịch khí ga tự nhiên, khí ga tự nhiên hóa lỏng, hoặc khí ga nhân tạo dùng làm nhiên liệu được (hoặc các hỗn hợp của khí ga tự nhiên và khí ga nhân tạo như vậy).” [ASTM D5746, ASTM D6008].

4.140

Chất thải nguy hại

Bất kỳ chất thải nguy hại nào cố đặc trưng được nhận dạng hoặc liệt kê theo mục 3001 của Luật tiêu hủy chất thải rắn (42 USC §6901 và tiếp theo đó). (Nhưng không bao gồm bất kỳ chất thải nào có điều lệ trong Bộ luật Tiêu hủy chất thải rắn bị tạm ngưng bởi Luật quốc hội) và tương tự [ASTM D6008]

4.141

Nhiệt dung

Lượng nhiệt cần để nâng một hệ thống lên một độ ở thể tích không đổi hoặc áp suất không đổi [ASTM D5468].

4.142

Năng suất tỏa nhiệt (tương đương năng lượng hoặc đương lượng nước)

Năng lượng cần thiết để tăng nhiệt độ của một nhiệt lượng kế lên một đơn vị tùy ý; đây là đại lượng khi nhân với nhiệt độ tăng lên đã hiệu chỉnh, sau đó được hiệu chỉnh cho các hiệu ứng nhiệt ngoại lai và chia cho khối lượng của mẫu, sẽ cho năng suất tỏa nhiệt cực đại.

4.143

Sự sinh nhiệt

Sự tăng hàm lượng nhiệt tạo ra từ sự hình thành 1 mol của một chất từ các nguyên tố của nó ở áp suất không đổi [ASTM D5468].

4.144

Lốp hạng nặng

Lốp nặng hơn 18,1 kg (40 Ib), được dùng cho các xe tải, xe bus, và các phương tiện giao thông đường bộ dùng trong công việc nặng

[ASTM D6700].

4.145

Chất thải kim loại nặng

Các chất thải công nghiệp chứa kim loại nặng như asen, cadimi, crom, bari, chì, bạc, selen, thủy ngân; các chất thải này thường là chất lỏng, bùn hoặc bánh lọc

[ASTM E1266].

4.146

Nhiệt độ bán cầu, HT

Nhiệt độ tại đó nón đo nhiệt độ cao chảy ra thành hình giống hình bán cầu, khi đó chiều cao bằng một nửa đường kính.

4.147

Nhiệt độ bán cầu, HT

Nhiệt độ tại đó nón đo nhiệt đã chảy ra thành hình bán cầu, khi đó chiều cao bằng một nửa đường kính

[ASTM E953/ASTM E953M].

4.148

Tính không đồng nhất

Điều kiện của tổng thể trong đó các phần tử của tổng thể không giống nhau về mặt đặc trưng được quan tâm.

GIẢI THÍCH – Mặc dù mối quan tâm cao nhất nằm trong thông số thống kê, ví dụ như nồng độ trung bình của một thành phần của một tổng thể, thì tính không đồng nhất vẫn liên quan tới sự hiện diện của các điểm khác biệt trong đặc trưng (ví dụ như nồng độ) của các đơn vị trong tổng thể. Do sự có mặt của tỉnh không đồng nhất căn bản (hoặc sai số căn bản) trong tổng thể, nên phương sai lấy mẫu mới xuất hiện. Mức độ của phương sai lấy mẫu định nghĩa mức độ chính xác trong việc ước lượng thông số tổng thể bằng số liệu mẫu. Phương sai lấy mẫu càng nhỏ, thì ước tính càng chính xác. Xem thêm phần lỗi khi lấy mẫu.

[ASTM D5956]

4.149

Giá trị nhiệt cao hơn, HHV

Từ đồng nghĩa của năng suất tỏa nhiệt toàn phần.

4.150

Tính đồng nhất

Tình trạng của tổng thể mà trong đó tất cả các phần tử của tổng thể đều giống nhau về đặc trưng quan tâm.

[ASTM D6044, ASTM D6311].

4.151

Đuôi ngựa

Một miếng lốp nghiền cứng có chiều rộng 5,1 cm đến 10,2 cm (2 inch đến 4 inch) và chiều dài hơn 15,2cm (6 inch). [ASTM D6700]

4.152

Điểm nóng

Vùng đất hoặc nước ngầm bị nhiễm bẩn được xác định vị trí.

GIẢI THÍCH – Một điểm nóng có thể xem như là một khối rời rạc chất thải bị chôn lấp hoặc đất bị ô nhiễm nơi có nồng độ chất gây ô nhiễm vượt quá một số giá trị ngưỡng quy định. Mặc dù các điểm nóng hay các mục tiêu có các cạnh hình elip được giả định là phù hợp với mục đích tính toán xác suất phát hiện, nhưng các điểm nóng có kích thước và hình dạng thay đổi và không có ranh giới rõ ràng, riêng biệt. Tuy nhiên, khái niệm của các điểm nóng thường nhất quán với các hình dạng được biết trong lịch sử phân bố các chất ô nhiễm. [ASTM D6982].

4.153

Giả thuyết

Giả định hoặc phỏng đoán được đặt ra để giải thích cho một số sự thật nhất định và được dùng làm cơ sở để tiếp tục kiểm tra mà dựa vào đó có thể được chứng minh hoặc bác bỏ

[ASTM D6250, ASTM E1138].

4.154

IC20

Nồng độ được ước lượng theo thống kê hoặc đồ thị của một vật liệu thử nghiệm, dưới các điều kiện được quy định, được dự tính sẽ gây ra sự ức chế 20 % của một quá trình sinh học (ví dụ như sinh trưởng, sinh sản, hoặc phát quang sinh học) mà đối với nó số liệu không phải là lưỡng phân [ASTM D5660].

4.155

Thời gian chạy không

Các quãng thời gian mà một thiết bị làm giảm kích cỡ được tự do, tức là, không xử lý rác thải.

4.156

Thiêu đốt

Quá trình đốt có kiểm soát các sản phẩm chất thải hoặc vật liệu dễ cháy khác.

4.157

Lò đốt

Thiết bị được chế tạo nhằm mục đích chứa một vật liệu để oxi hóa nhiệt.

4.158

Số gia mẫu

Phần của một tập hợp thu thập bằng thao tác lấy mẫu riêng lẻ thủ công hoặc tự động, và thường được kết hợp với các số gia mẫu khác từ cùng một lô để tạo ra một mẫu tổng.

4.159

Sự làm trơ

Kỹ thuật khiến cho một hỗn hợp dễ cháy trở thành không cháy được bằng việc thêm vào một chất khí không có khả năng hỗ trợ sự cháy [ASTM E1248].

4.160

Nhiệt độ biến dạng ban đầu, IT

Nhiệt độ mà tại đó phần đỉnh của nón đo nhiệt độ cao bị biến thành tròn lần đầu tiên; việc nón co lại hoặc biến dạng sẽ được bỏ qua nếu phần đỉnh vẫn sắc nhọn.

4.161

Nhiệt độ biến dạng ban đầu, IT

Nhiệt độ mà tại đó phần đỉnh của nón đo nhiệt độ cao bị biến thành tròn lần đầu tiên. Việc nón co lại hoặc biến dạng sẽ được bỏ qua nếu phần đỉnh vẫn sắc nhọn [ASTM E953/ASTM 953M].

4.162

Lớp lót bên trong

Một lớp hoặc các lớp cao su được dát mỏng vào bên trong lốp xe, và thỏa mãn định nghĩa của Hiệp hội sản xuất lốp xe về lốp xe đi tuyết và bùn [ASTM D6700].

4.163

Biện pháp khắc phục tạm thời

Biện pháp khắc phục mà thực hiện một phần giải pháp trước khi lựa chọn một giải pháp hoàn thiện cuối cùng. Các biện pháp khắc phục tạm thời có thể là hành động sớm, nhưng thường chúng không phải vậy. [ASTM D5745].

4.164

Nước trong đất xốp

Lượng nước còn lại trong các khoảng rỗng của mẫu sau khi hoàn thành việc ngâm chiết nước hàng tuần với thể tích không đổi [ASTM D5744].

4.165

Nhiệt lượng kế đẳng nhiệt

Nhiệt lượng kế có nhiệt độ vỏ không đổi và đồng đều [ASTM D5468).

4.166

Lấy mẫu phán đoán

Việc lấy mẫu dựa trên phán đoán rằng nó sẽ ít nhiều đại diện cho điều kiện trung bình của tổng thể.

GIẢI THÍCH – Địa điểm lấy mẫu được lựa chọn bởi nó được phán đoán rằng sẽ đại diện cho tình trạng trung bình của tổng thể. Điều này có thể rất hữu hiệu nếu tổng thể đó khá đồng nhất hoặc khi phán đoán chuyên nghiệp chính xác. Nó có thể hoặc không có sự thiên lệch. Đây là một cách tiếp cận lấy mẫu hữu dụng khi độ chính xác không quan trọng. Đây là một dạng của lấy mẫu thẩm quyền (xem phần lấy mẫu chệch).

[ASTM D6044].

4.167

Mẫu kiểm tra phòng thí nghiệm

Một phần mẫu thử nhỏ của nền mẫu, không chứa các chất phân tích quan tâm, được thêm chuẩn một lượng chất được phân tích đã xác minh, hoặc một vật liệu có chứa một lượng đã biết và được xác minh các chất phân tích [ASTM D6956].

4.168

Mẫu phòng thí nghiệm

Phần đại diện của mẫu tổng được phòng thí nghiệm tiếp nhận để phân tích

[ASTM E949]

4.169

Mẫu phòng thí nghiệm

Phần đại diện của mẫu tổng được đưa tới phòng thí nghiệm để tiếp tục phân tích.

[ASTM E828]

4.170

Mẫu phòng thí nghiệm hoặc mẫu phân tích

Phần của một mẫu tổng đại diện cho một lô mẫu và được lấy ngẫu nhiên từ mẫu tổng [ASTM E889]

4.171

Bãi chôn lấp

Nơi, địa điểm, một dải đất, khu vực, hoặc kiến trúc được sử dụng để thải bỏ chất thải rắn như đã được định nghĩa bởi các quy định về chất thải rắn. Thuật ngữ này đồng nghĩa với thuật ngữ địa điểm thải bỏ chất thải rắn và cũng còn được biết đến dưới tên nơi đổ rác, nơi chứa rác và các thuật ngữ tương tự [ASTM D6008].

4.172

Ngâm chiết

Việc thêm nước hàng tuần vào một vật liệu rắn, được thực hiện bằng cách nhỏ giọt hoặc làm ngập trong một khoảng thời gian được quy định cụ thể [ASTM D5744].

4.173

Dung dịch ngâm chiết

Chất lỏng xuyên qua hoặc truyền qua một chất thải rắn hoặc môi trường khác và chứa các vật liệu bị hòa tan hoặc lơ lửng, hoặc cả hai, từ môi trường [ASTM E850].

4.174

Lốp xe hạng nhẹ

Lốp xe nhẹ hơn 18,2 kg (40 Ib), được dùng trên xe chở khách và xe tải nhẹ [ASTM D6700].

4.175

Lốp dành cho xe tải nhẹ

Lốp xe có đường kính vành từ 40,6 cm đến 49,5 cm (16 inch đến 19,5 inch) được sản xuất chỉ dành cho xe tải nhẹ sử dụng [ASTM D6700].

4.176

Vôi

Sản phẩm thương mại chế tạo từ việc nung đá vôi dolomit hoặc có hàm lượng canxi cao [ASTM E1266].

4.177

Điều kiện chịu tải

Thiết bị đang xử lý các chất rắn, chất lỏng, hoặc chất khí, hoặc toàn bộ những chất trên (ví dụ như, vận chuyển vật liệu, thay đổi đặc trưng của nó, hoặc phân tách nó thành các dòng khác nhau) [ASTM E929]

4.178

Lượng tải

Sản phẩm của nồng độ hàng tuần các thành phần được quan tâm và khối lượng của dung dịch thu thập được có thể được diễn giải là tác động đến chất lượng nước [ASTM D5744]

4.179

Danh mục đường phố địa phương

Danh mục được phát hành bởi các nguồn tư nhân (đôi khi là của nhà nước) mô tả quyền sở hữu, cư ngụ hoặc sử dụng của các địa điểm, hoặc kết hợp tất cả các điều trên, bằng cách tham chiếu đến các địa chỉ đường phố. Các danh mục đường phố địa phương thường có sẵn tại các thư viện của cơ quan nhà nước địa phương, các trường đại học, hoặc các hội sử học.

[ASTM D6008]

4.180

Lốp chở gỗ

Lốp xe đặc biệt được thiết kế cho ngành khai thác gỗ [ASTM D6700]

4.181

Lượng lớn vật liệu được chỉ định có thể được đại diện bởi một mẫu tổng được chọn lựa phù hợp.

4.182

Lượng lớn RDF-3 được chỉ định

[ASTM E828]

4.183

Lượng lớn (lớn hơn lượng của mẫu cuối) RDF được chỉ định có thể được đại diện bởi một mẫu tổng được lựa chọn phù hợp [ASTM E949]

4.184

Giá trị nhiệt thấp, LHV

Từ đồng nghĩa với năng suất tỏa nhiệt toàn phần.

4.185

Lấy mẫu dòng thấp

Kỹ thuật lấy mẫu nước ngầm có tốc độ lấy mẫu và tháo nước không dẫn đến các thay đổi đáng kể ở vận tốc thẩm hình thành.

[ASTM D4448]

4.186

Bảng chỉ dẫn an toàn hóa chất (MSDS)

Tài liệu được in hoặc viết tay về một chất nguy hại, được chuẩn bị bởi các nhà sản xuất hóa chất, người nhập hàng, và chủ lao động sử dụng các hóa chất nguy hại theo Tiêu chuẩn thông báo rủi ro của OSHA, 29 CFR 1910.1200 [ASTM D6008].

4.187

Mẫu thêm chuẩn

Phần mẫu thử nhỏ của mẫu được bổ sung thêm các chất mục tiêu cần phân tích ở mức độ đã biết

[ASTM D956]

4.188

Kích cỡ hạt được cho phép tối đa

Kích cỡ tuyến tính lớn nhất của các hạt riêng lẻ của một mẫu được chấp nhận cho một khối lượng mẫu nhất định.

GIẢI THÍCH – Kích cỡ hạt cho phép tối đa đôi khi được gọi là kích cỡ hạt cho phép. Một phương pháp đơn giản để đo đạc kích cỡ này là sử dụng sàng.

[ASTM D6323]

4.189

Quá trình đo

Phương pháp và quy trình thu thập và đo đạc mẫu hoặc các mẫu phụ của chúng để tạo ra dữ liệu mẫu [ASTM D6842]

4.190

Mục tiêu chất lượng đo (MQOs)

Các báo cáo định lượng về mức độ có thể chấp nhận của độ chọn lọc, độ nhạy, độ chệch, và độ chụm của các phép đo đối với chất cần phân tích được quan tâm trong ma trận được quan tâm.

[ASTM D6956]

4.191

Hệ thống đo

Tất cả các yếu tố trong quy trình phân tích bao gồm lấy mẫu phụ phòng thí nghiệm, phân tách mẫu và làm sạch, và việc phát hiện và định lượng chất cần phân tích, bao gồm cả người phân tích [ASTM D6956]

4.192

Sản lượng kim loại

Tỉ lệ phần trăm khối lượng của một dòng thải chứa sắt thường thu hồi lại được dưới dạng kim loại hoặc hợp kim.

4.193

Sản lượng kim loại

Tỉ lệ khối lượng của phế liệu đô thị chứa sắt thường thu hồi lại được dưới dạng kim loại hoặc hợp kim [ASTM E702]

4.194

Nuôi cấy methanogen

Chất thải được phân hủy theo cách kỵ khí, chứa một nồng độ lớn các vi sinh vật kỵ khí sản xuất ra metan.

4.195

Phương pháp thêm chuẩn

Việc thêm một lượng lớn đã biết trước các chất cần phân tích được quan tâm vào trong một mẫu thử nhỏ hoặc nhiều hơn như một cách để hiệu chính sự cản trở. [ASTM D6956]

4.196

Sol khí vi sinh

Hạt truyền trong không khí được cấu tạo một phần hoặc hoàn toàn từ các vi sinh vật bao gồm vi khuẩn và nấm [ASTM E884]

4.197

Sự di trú

Việc chất gây ô nhiễm di chuyển từ một nguồn qua môi trường ngầm có thể thấm qua (ví dụ như sự di chuyển của một vùng thấm lọc ô nhiễm hình chùm lông dưới lòng đất) hoặc chất gây ô nhiễm di chuyển bằng việc kết hợp các quy trình trên mặt đất và dưới lòng đất [ASTM D5745]

4.198

Sự xay nghiên

Đối với nhiên liệu từ chất thải, làm giảm kích cỡ hạt bằng cách xén, cắt hoặc nghiền tới kích cỡ hạt phù hợp để phân tích hoặc đặc trưng hóa.

4.199

Phần thừa sau khi nghiền

Chất thải từ mỏ được nghiền mịn (thường có thể đi qua sàng lọc kích cỡ 150 μm (cỡ 100 mesh) thu được sau khi xử lý nghiền quặng.

[ASTM D5744]

4.200

Lấy mẫu xả nước tối thiểu

Lấy mẫu nước ngầm có thể đại diện cho sự hình thành bằng cách chỉ xả nước cho phần thể tích nước được chứa bởi thiết bị lấy mẫu (tức là, ống bơm và bong bóng)

GIẢI THÍCH – Phương thức lấy mẫu này cần được xem xét trong các trường hợp phải tính đến sản lượng rất thấp, và kết quả của việc lấy mẫu này nên được xem xét kỹ lưỡng để xác nhận rằng chúng đạt được các mục tiêu chất lượng số liệu (DQO) và mục tiêu kế hoạch làm việc [ASTM D4448]

4.201

Lượng âm

Sàng quy định giới hạn trên hoặc kích cỡ tối đa sẽ là sàng có lỗ hở lớn nhất trong chuỗi, qua đó tích lũy dần dần một lượng tổng cộng ít hơn hoặc bằng 1 % của mẫu [ASTM D6700].

4.202

Khối chất nguyên khối

Khối chất có độ ổn định kích thước tốt, chống đóng băng và rã đông, có độ thấm thấp, có khả năng chịu lực cao và có thể kháng lại các tác nhân sinh học. EPA đã công bố rằng sản phẩm cuối cùng như vậy có thể được dùng làm nền móng cho nhà cửa hoặc cầu đường, hoặc đơn giản là dùng để chôn và bao phủ một bãi chôn lấp chất thải (EPA/SW-872) [ASTM E1266]

4.203

Lốp mucker

Loại lốp tuyển nổi được thiết kế dành riêng cho việc đi lại trên nền đất mềm [ASTM D6700]

4.204

Mẫu đa lớp

Mẫu có hai thành phần khác biệt rõ ràng hoặc nhiều hơn

GIẢI THÍCH – các mẫu đa tầng thường là các mẫu có hai lớp vật liệu có thể phân biệt rõ bằng mắt hoặc nhiều hơn. Các tầng này có thể là kết quả của sự khác biệt trong tỉ trọng, ví dụ như các lớp chất lỏng/chất lỏng (ví dụ, dung môi clorin và nước, nước và dầu), lớp chất lỏng/chất rắn (ví dụ như, các lớp bùn lắng), các lớp chất rắn/chất rắn (ví dụ như, đá nhỏ và đá lớn), hoặc là kết hợp của các loại trên (ví dụ như nước, dầu và đất). Các lớp này có thể là kết quả của việc phân lớp lắng đọng, ví dụ như đất sét xanh và cát phù sa trong một mẫu khoan [ASTM D6323]

4.205

Phế liệu đô thị chứa sắt

Phế liệu chứa sắt được thu thập từ các nguồn công nghiệp, thương mại hoặc hộ gia đình, và được dự định đưa tới các cơ sở tiêu hủy.

4.206

Phế liệu đô thị chứa sắt

Phế liệu chứa sắt được thu thập từ các nguồn công nghiệp, thương mại hoặc hộ gia đình và được dự định đưa tới các cơ sở tiêu hủy. Phế liệu đô thị chứa sắt có đặc trưng là chứa một phần kim loại hoặc hợp kim, một phần vật liệu dễ cháy, và một phần vật liệu vô cơ không cháy được trong đó chứa oxit kim loại [ASTM E702]

4.207

Kế hoạch Dự phòng Quốc gia

Kế hoạch Dự phòng Quốc gia đối với ô nhiễm do dầu và các chất nguy hại được ghi ở 400 CFR § 300, trong đó có các điều lệ của EPA về cách thức làm sạch các hóa chất nguy hại tuân theo CERCLA [ASTM D6008]

4.208

Danh sách Ưu tiên quốc gia

Danh sách được EPA biên soạn theo CERCLA 42 USC § 9605(a)(8)(B) về các ưu tiên trong đó ưu tiên cao nhất dành cho việc làm sạch, tuân theo Hệ thống xếp hạng Mối nguy hại của EPA. Xem 49 CFR phần 300 [ASTM D6008]

4.209

Cao su tự nhiên

Vật liệu được chế biến từ nhựa mủ của cây Hevaca Brasiliensis (cây cao su). [ASTM D6700]

4.210

Năng suất tỏa nhiệt thực (nhiệt đốt cháy ở áp suất không đổi), Qp,

Nhiệt sinh ra do đốt một đơn vị khối lượng của mẫu rắn hoặc lỏng khi cháy ở áp suất không đổi 0.1 Mpa (1 atm), và nước trong các sản phẩm còn lại ở dạng hơi.

4.211

Năng suất tỏa nhiệt thực (nhiệt đốt cháy ở áp suất không đổi), Qp

Nhiệt sinh ra do đốt một đơn vị khối lượng của nhiên liệu rắn hoặc lòng khi cháy ở áp suất không đổi 0.1 Mpa (1 atm), và nước trong các sản phẩm còn lại ở dạng hơi [ASTM D5468]

4.212

Giá trị tỏa nhiệt thực

Giá trị thấp hơn được tính từ năng suất tỏa nhiệt toàn phần. Tương đương với lượng nhiệt sinh ra từ việc đốt một đơn vị khối lượng của nhiên liệu rắn tại áp suất không đổi là 1 atm, giả định rằng tất cả nước trong các sản phẩm vẫn ở nguyên dạng hơi nước [ASTM E711]

4.213

Công suất thực

Sự khác biệt giữa công suất tổng và năng lượng tự do; công suất thực là công suất cần để xử lý vật liệu [ASTM E929]

4.214

Thời gian xử lý thực

Thời gian mà trong đó rác thải được xử lý qua thiết bị làm giảm kích cỡ [ASTM E959]

4.215

Khả năng trung hòa (NP)

Khả năng để một mẫu vật liệu rắn trung hòa nước thải có tính axit tạo ra từ việc oxi hóa các loại khoáng sắt sunfua, dựa trên lượng cacbonat có trong mẫu. NP cũng được biểu thị dưới dạng tấn canxi cacbonat tương đương với 1000 tấn vật liệu rắn. Nó được tính toán bằng cách phá mẫu vật liệu rắn với axit chuẩn hóa dư và chuẩn độ ngược bằng bazơ chuẩn để đo và chuyển lượng axit tiêu thụ thành canxi cacbonat tương đương.

GIẢI THÍCH – AP và NP được chỉ định áp dụng cho việc xác định AP từ chất thải mỏ gồm có sắt sunfua và khoáng cacbonat. Các thuật ngữ này có thể được áp dụng cho bất kỳ vật liệu rắn nào có chứa sắt sunfua và khoáng cacbonat [ASTM D5744].

4.216

Lốp xe mới

Lốp xe chưa từng được lắp vào vành [ASTM D6700]

4.217

Danh nghĩa

Thường dùng để nhắc tới kích cỡ sản phẩm thông thường (mảnh vụn) chứa 50 % hoặc nhiều hơn thông lượng trong một hoạt động xử lý, chế biến lốp xe phế liệu, cần chú ý rằng bất kỳ hoạt động xử lý lốp xe phế liệu nào cũng sẽ tạo ra sản phẩm (mảnh vụn) trên hoặc dưới phạm vi “danh nghĩa” của máy móc [ASTM D6700]

4.218

Kích cỡ sản phẩm danh nghĩa

Kích cỡ sàng lọc tương ứng với 90 % khối lượng đi qua tích tụ lại. [ASTM E959]

4.219

Vật liệu không cháy được

Phần còn lại của mẫu sau khi đã tách hết toàn bộ độ ẩm và vật liệu cháy được bằng cách đốt và tăng nhiệt. [ASTM E955]

4.220

Người cư trú

Những người thuê nhà, thuê lại nhà, hoặc những người hoặc đối tượng khác sử dụng bất động sản hoặc một phần của bất động sản [ASTM D6008]

4.221

Lốp xe địa hình (OTR)

Lốp xe được thiết kế chủ yếu dành cho những con đường không được lát hoặc những địa hình không có đường, lốp được thiết kế để có độ nhám và lực kéo hơn là tốc độ [ASTM D6700]

4.222

Địa điểm hoạt động

Trong quản lý chất thải, đây là một địa điểm hoặc cơ sở xử lý, lưu giữ hoặc thải bỏ chất thải như một phần của một hoạt động đang tiến hành.

4.223

Khoảng nồng độ tối ưu

Trong việc phân tích kim loại vết, là một khoảng được xác định bằng các giới hạn được biểu thị trong nồng độ, dưới mức đó thì phải mở rộng khoảng, trên mức đó thì nên cân nhắc hiệu chính đường cong.

4.224

Chất thải cồng kềnh quá khổ (OBW)

Những vật có kích cỡ lớn làm ngăn cản hoặc phức tạp hóa việc xử lý hoặc lấy mẫu.

[ASTM E868]

4.225

Chủ sở hữu

Thường là người sở hữu tuyệt đối (fee owner) trong hồ sơ của bất động sản [ASTM D6008]

4.226

Gói hàng hoặc gói hàng ngoài

Gói hàng và thành phần bên trong. [ASTM D6346]

4.227

Bao gói

Vật đựng và bất kỳ thành phần hoặc vật liệu nào (thùng chứa, hộp, lớp lót, chất hấp thu, v.v) cần thiết đề vật đựng thực hiện chức năng chứa đựng của nó tuân theo yêu cầu đóng gói tối thiểu của 40GFR 171, 172, 173. [ASTM D6346]

4.228

Thùng chứa nhỏ

Một thùng chứa nhỏ, thường có dung tích 19 I (5 gallon Mỹ). Bình thường có các nút thùng hoặc vòi , hoặc nắp có thể tháo ra được. [ASTM D5679, ASTM D5680]

4.229

Thùng chứa nhỏ

Một thùng chứa nhỏ, thường có dung tích 19 I (5 gallon). Bình thường có các nút thùng hoặc vòi , hoặc nắp có thể tháo ra được.[ASTM D5743]

4.230

Giấy tờ tài liệu

Tất cả các tài liệu hướng dẫn cần thiết, có thể bao gồm bản kê khai, hồ sơ chất thải, phiếu dữ liệu an toàn vật liệu (MSDS), biểu mẫu địa điểm, nhãn mẫu, con dấu, và các biểu mẫu về biên bản chuỗi hành trình. [ASTM D5679, ASTM D5680, ASTM D5743].

4.231

Phục hồi một phần

Một giải pháp tạm thời hoặc chưa hoàn thiện được dự định là sẽ nhất quán với phương pháp khôi phục vĩnh viễn được dự tính nhằm xử lý, kiểm soát, loại bỏ, hoặc quản lý các rủi ro gắn liền với sự phát thải một chất gây ô nhiễm ra ngoài môi trường. [ASTM D5745]

4.232

Cỡ hạt

Kích thước kiểm soát tuyến tính của từng hạt riêng biệt (xem Thuật ngữ ASTM E456) [ASTM D6323]

4.233

Lốp xe chở khách

Lốp xe có đường kính vành nhỏ hơn 45.7 cm (18 inch) chỉ sử dụng cho xe con. [ASTM D6700]

4.234

Tương đương lốp xe khách (PTE)

Phép đo lẫn lốp xe khách và lốp xe tải, trong đó 5 lốp xe khách tương đương một lốp xe tải. [ASTM D6700]

4.234

Lấy mẫu thụ động

Phương pháp thu thập số liệu về chất lượng nước ngầm không tạo nên sức ép thủy lực đối với tầng ngậm nước. [ASTM D4448]

4.235

Lốp xe chở khách

Lốp xe có đường kính vành nhỏ hơn 457 mm chỉ dùng cho xe con. [ASTM D6270]

4.236

Thử nghiệm tính năng

Phương pháp thử nghiệm được đặt ra để cho phép quan sát và đo tính năng của một hệ thống hoặc một đơn vị thiết bị hoạt động dưới điều kiện chịu tải quy định. [ASTM E868]

4.237

Loại trừ xăng dầu

Sự loại bỏ ra khỏi trách nhiệm với CERCLA được quy định trong 42 USC § 9601(14), như được diễn giải bởi các tòa án và EPA như sau: “Thuật ngữ (chất nguy hại) không bao gồm xăng dầu, kể cả dầu thô hoặc bất kỳ phần nào của nó không được liệt kê cụ thể hoặc được coi là chất nguy hại trong điểm (A) tới (F) của đoạn này, và thuật ngữ không bao gồm khí ga tự nhiên, khí ga lỏng tự nhiên, khí ga tự nhiên hóa lỏng, hoặc khí ga nhân tạo có thể dùng làm nhiên liệu (hoặc hỗn hợp khí ga tự nhiên và khí ga nhân tạo như trên).” [ASTM D6008]

4.238

Sản phẩm xăng dầu

Các chất được bao gồm trong ý nghĩa của việc loại trừ xăng dầu khỏi CERCLA 42 USC § 9601(14) như được diễn giải bởi tòa án và EPA, tức là: “xăng dầu, kể cả dầu thô hoặc bất kỳ phần nào của nó không được liệt kê cụ thể hoặc được coi là chất nguy hại trong điểm (A) tới (F) của đoạn này, và thuật ngữ không bao gồm khí ga tự nhiên, khí ga lỏng tự nhiên, khí ga tự nhiên hóa lỏng, hoặc khí ga nhân tạo có thể dùng làm nhiên liệu (hoặc hỗn hợp khí ga tự nhiên và khí ga nhân tạo như trên).” [ASTM D5746, ASTM D6008]

4.239

Giai đoạn I của đánh giá địa điểm môi trường

Quy trình được mô tả trong ASTM E1527 [ASTM D6008]

4.240

Ao, hồ hoặc đầm phá

Các điểm sụt lún nhân tạo hoặc tự nhiên trên mặt đất, có khả năng chứa chất lỏng hoặc bùn lắng chứa các chất nguy hại hoặc sản phẩm xăng dầu. Khả năng hiện diện các chất lỏng hoặc bùn lắng như vậy phụ thuộc vào các nhân tố đi liền với ao, hồ hoặc đầm phá, bao gồm nhưng không giới hạn ở nước bị đổi màu, thực vật chịu tác động, hoặc sự hiện diện rõ ràng của việc xả nước thải. [ASTM D6008]

4.241

Lốp hơi

Lốp xe phụ thuộc vào lượng khí nén bên trong nó để chịu tải. Lốp hơi khác với lốp đặc là bản thân lốp xe sẽ chịu tải. [ASTM D6700]

4.242

Thiết bị phân tách đa điểm

Thiết bị chia dòng đầu vào đơn thành ba dòng sản phẩm đầu ra hoặc nhiều hơn. [ASTM E889]

4.243

Tổng thể

Toàn bộ các phần tử hoặc đơn vị các vật liệu được xem xét. [ASTM D5792, ASTM D6044]

4.244

Lộ trình di trú tiềm năng

Tuyến đường mà chất gây ô nhiễm có thể sử dụng trong môi trường khi chúng di chuyển hoặc được vận chuyển từ nguồn, thường là theo chiều xuống dốc. [ASTM D5745]

4.245

Độ chụm

Khái niệm chung thường được sử dụng để mô tả độ phân tán của một bộ các giá trị đo được.

GIẢI THÍCH – Các phép đo thường được dùng để mô tả độ chụm là độ lệch chuẩn, độ lệch chuẩn tương đối, phương sai, độ lặp lại, độ tái lập, khoảng tin cậy, và phạm vi. Ngoài việc chỉ định rõ phép đo và độ chụm, một điều cũng quan trọng là quy định số lần lặp lại của phép đo mà độ chụm được ước lượng theo đó. [ASTM D5792]

4.246

Đánh giá sơ bộ (PA)

Bản đánh giá thông tin hiện có và thăm dò ở bên ngoài địa điểm, nếu phù hợp, để xác định liệu có cần hành động hoặc điều tra thêm về một lần phát thải không. Một đợt đánh giá sơ bộ có thể bao gồm thăm dò ngoài địa điểm, nếu cần thiết. Xem hướng dẫn ASTM về Khảo sát Sàng lọc Giao dịch [ASTM E1528].

4.247

Biến số chính

Đặc trưng hoặc phép đo chính được quan tâm [ASTM D5682]

4.248

Chất thải sau xử lý

Vật liệu phụ phẩm vô cơ như phần thừa sau khi tuyển khoáng, đống vụn than, chất thải chuyển hóa xử lý than và chất thải đốt, thạch cao phụ phẩm, và các thành phần được xử lý hóa chất tạo nên từ các chất thải hoặc hỗn hợp chất thải trên. [ASTM E850]

4.249

Lốp xe đã xử lý

Lốp phế thải đã được thay đổi, chuyển hóa hoặc giảm kích cỡ. [ASTM D6700]

4.250

Bất động sản

Bất động sản và lợi ích chủ sở hữu theo sự phân loại về các điều kiện môi trường của các loại bất động sản.

[ASTM D5746]

4.251

Bất động sản

Bất động sản và lợi ích chủ sở hữu là đối tượng của EBS được mô tả trong phương pháp này cũng như bất động sản và lợi ích chủ sở hữu kế bên đối tượng bất động sản (có thể được sở hữu tư nhân). Bất động sản và lợi ích chủ sở hữu bao gồm các kiến trúc và các chi tiết cố định cùng các sửa đổi cải thiện ở trên bất động sản và gắn với bất động sản đó. [ASTM D6008]

4.252

Hồ sơ thuế bất động sản

Các hồ sơ được cơ quan quản lý địa phương lưu giữ nhằm mục đích thuế bất động sản, trong đó ghi lại vị trí của bất động sản và bao gồm hồ sơ về các chủ sở hữu trước, các đánh giá, bản đồ, phác thảo, ảnh chụp, hoặc các thông tin khác có thể xác định một cách hợp lý và gắn liền với bất động sản đó. [ASTM D6008]

4.253

Phân tích nguyên tố

Việc xác định thông qua các phương pháp được quy định đối với độ ẩm, chất bay hơi, cacbon cố định (độ khác biệt), và tro.

GIẢI THÍCH – Trừ khi có chỉ định khác, thuật ngữ phân tích nguyên tố không bao gồm các định nghĩa của các nguyên tố hóa học hoặc bất kỳ định nghĩa nào ngoài những gì đã được đặt tên.

4.254

Độ tinh khiết

Độ tinh khiết của một dòng vật liệu được xác định theo một hoặc nhiều thành phần định dạng được, x,y,z v.v Độ tinh khiết của bất kỳ thành phần nào, thí dụ như X, là khối lượng của X trong dòng được chia cho tổng khối lượng của dòng đó. Trong một số trường hợp, khối lượng của X phải được xác định theo các thuật ngữ thực tế có liên quan tới nguồn gốc của đầu vào. Ví dụ như, độ tinh khiết của một sản phẩm chứa sắt được thu hồi trong rác thải bằng phương pháp từ tính có thể được biểu hiện là độ tinh khiết của sắt qua phân tích nguyên tố. Ngoài ra, nó cũng có thể được thể hiện là độ tinh khiết qua phân loại thủ công, qua đó các vật liệu không chứa sắt không thể được sẵn sàng phân loại thủ công như là chất gây ô nhiễm. Trong bất kỳ trường hợp nào, độ tinh khiết phải được xác định cho mọi hành động áp dụng. [ASTM E889]

4.255

Đảm bảo chất lượng (QA)

Hệ thống tích hợp của các hoạt động quản lý bao gồm lập kế hoạch, kiểm soát chất lượng, đánh giá chất lượng, báo cáo, và cải tiến chất lượng nhằm đảm bảo rằng một quy trình hoặc dịch vụ (ví dụ như dữ liệu môi trường) đạt được các tiêu chuẩn hoặc chất lượng được định trước với một mức độ tin cậy được công bố. [EPA QA/G-4, ASTM D5792]

4.256

Kiểm soát chất lượng (QC)

Hệ thống tổng thể của các hoạt động kỹ thuật nhằm đo lường và kiểm soát chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của người dùng. Mục đích là để cung cấp chất lượng thỏa đáng, đầy đủ, đáng tin cậy và kinh tế. [EPA QA /G-4, ASTM D5792].

4.257

Lốp có bố hướng tâm

Lốp được chế tạo với các sợi dây bố nối giữa các tanh lốp theo một góc 90 độ so với trục mặt đường. [ASTM D6700]

4.258

Sai số ngẫu nhiên

Sự biến thiên tình cờ gặp phải trong mọi công việc đo lường, được đặc trưng hóa bằng sự xuất hiện ngẫu nhiên các độ lệch khỏi giá trị trung bình; (2) sai số ảnh hưởng tới mỗi phần tử trong một bộ số liệu (đo) theo một cách khác.

[ASTM D5792]

4.259

Lấy mẫu phân loại theo bộ

Phương pháp lấy mẫu trong đó các mẫu được phân loại theo cách sử dụng thông tin bổ sung trên mẫu, và chỉ một tập hợp con của các mẫu được lựa chọn để đo đạc biến số chính.

[ASTM D6582]

4.260

Nguồn tạo rác thải của RCRA (Luật Bảo tồn và Phục hồi tài nguyên)

Những người hoặc đối tượng tạo ra rác thải nguy hại, như đã được định nghĩa và quy định trong luật. (ASTM D6008]

4.261

Danh sách nguồn tạo rác thải của RCRA

Những cơ sở tại đó thực hiện việc xử lý, lưu giữ, tiêu hủy chất thải nguy hại, hoặc kết hợp những điều trên, như đã định nghĩa và quy định trong luật. [ASTM D6008]

4.262

Các cơ sở TSD RCRA

Những cơ sở xử lý, lưu giữ hoặc xử lý hoặc kết hợp chất thải nguy hại diễn ra theo quy định của RCRA. [ASTM D6008].

4.263

Danh sách các cơ sở xử lý, lưu giữ và thải bỏ chất thải (TSD) của RCRA

Danh sách của EPA về các cơ sở tại đó thực hiện việc xử lý, lưu giữ và tiêu hủy chất thải, hoặc kết hợp những điều trên, như đã định nghĩa và quy định trong Luật. [ASTM D6008]

4.264

Thụ thể

Con người hoặc các sinh vật khác có khả năng gặp nguy cơ từ việc tiếp xúc với chất gây ô nhiễm tại các thời điểm phơi nhiễm. [ASTM D5745]

4.265

Hồ sơ ghi chép quyền sở hữu đất

Các hồ sơ cần được tìm kiếm trong khi tìm hiểu về loạt quyền sở hữu, gồm có hồ sơ về quyền sở hữu, cho thuê, hợp đồng chuyển nhượng đất đai, quyền xây dựng, quyền đặc lưu động sản, và các quyền thế chấp trên hoặc của bất động sản được ghi lại tại nơi ghi chép hồ sơ quyền sở hữu đất, theo luật pháp hoặc phong tục, dành cho cơ quan quản lý địa phương tại nơi bất động sản tọa lạc. (Những hồ sơ này thường được một người lục sự quận hoặc thư ký tòa án lưu giữ). Các hồ sơ này có thể đạt được từ các công ty xác minh quyền sở hữu hoặc trực tiếp từ cơ quan chính quyền địa phương. [ASTM D5746]

4.266

Hồ sơ ghi chép quyền sở hữu đất

Các hồ sơ ghi chép lại quyền sở hữu, cho thuê, hợp đồng chuyển nhượng đất đai, quyền xây dựng, quyền lưu giữ, và các quyền thế chấp trên hoặc của bất động sản được ghi lại tại nơi ghi chép hồ sơ quyền sở hữu đất, theo luật pháp hoặc phong tục, các hồ sơ này được ghi lại để cơ quan sở tại nơi bất động sản tọa lạc lưu giữ. (Thông thường các hồ sơ này được lục sự quận hoặc thư ký tòa án lưu giữ). Các hồ sơ trên có thể đạt được từ các công ty xác minh quyền sở hữu hoặc từ chính quyền sở tại. Thông tin về quyền sở hữu bất động sản được ghi lại tại tòa án quận hoặc bất kỳ nơi nào không phải nơi ghi chép hồ sơ quyền sở hữu, theo luật pháp và phong tục, là nơi ghi chép cho cơ quan sở tại nơi bất động sản tọa lạc, sẽ không được coi là một phần của hồ sơ ghi chép quyền sở hữu.

[ASTM D6008]

4.267

Hồ sơ về các thông báo phát thải khẩn cấp

(SARA § 304) Mục 304 của Đạo luật về quyền được biết của cộng đồng và Kế hoạch ứng phó khẩn cấp (EPCRA) và Quyển III của SARA (Thỏa thuận Đối ứng ủy quyền Quốc gia) yêu cầu người điều hành của các cơ sở phải thông báo cho Ủy ban kế hoạch ứng phó khẩn cấp của địa phương (như đã định nghĩa trong EPCRA) và Ủy ban phản ứng phó khẩn cấp của chính phủ (như đã định nghĩa trong EPCRA) về bất kỳ sự phát thải nào trong khuôn viên của cơ sở ở bất kỳ số lượng nào có thể báo cáo được của bất kỳ chất cực kỳ nguy hại nào. Thông thường sở cứu hỏa địa phương sẽ là ủy ban kế hoạch khẩn cấp của địa phương đó. Hồ sơ của những thông báo như trên gọi là “hồ sơ thông báo phát thải khẩn cấp” (SARA § 304). [ASTM D6008]

4.268

Phục hồi, tỷ lệ phần trăm

Lượng vật liệu thực tế được thu hồi bởi sự phân tích bằng một quy trình được quy định, hoặc thu được từ một quy trình, theo tỷ lệ phần trăm của vật liệu như khi nhận được.

4.269

Vật liệu chuẩn (RM)

Thuật ngữ chung chỉ một vật liệu đã được chứng nhận. [ASTM D6956]

4.270

Nhiên liệu từ rác thải (RDF)

RDF-1-Rác thải được dùng làm nhiên liệu dưới dạng bị loại bỏ

RDF 2- Chất thải được xử lý để có kích cỡ hạt thô, có thể hoặc không trải qua sự phân tách kim loại chứa sắt.

RDF-3 – nhiên liệu đã được xé từ chất thải rắn đô thị (MSW), đã được xử lý để loại bỏ kim loại, thủy tinh, và các chất vô cơ khác. Vật liệu này có kích cỡ để 95 % khối lượng lọt qua sàng mesh có diện tích 2 inch vuông.

RDF-4 – chất thải dễ cháy được chế biến thành dạng bột – 95 % khối lượng lọt qua được sàng 10 mesh

RDF-5 – chất thải dễ cháy được nén đặc thành dạng viên, thanh, khối nhỏ hoặc than bánh.

RDF-6 – Chất thải dễ cháy được chế biến thành nhiên liệu lỏng.

RDF-7 – Chất thải dễ cháy được chế biến thành nhiên liệu khí ga.

[ASTM E897]

4.271

Phát thải

Bất kỳ sự tràn đổ, rò, bơm, phát xạ, đổ sạch, xả thải, phun vào, thoát hơi, ngâm chiết, trút bỏ hoặc thải bỏ vào môi trường (bao gồm cả việc bỏ mặc hoặc vứt bỏ các thùng hình trụ, thùng chứa và các vật chứa đã đậy kín khác) bất kỳ một hóa chất nguy hại, chất cực kỳ nguy hại, hoặc chất nguy hại theo CERCLA. [ASTM D5745]

4.272

Phát thải

Bất kỳ sự tràn đổ, rò, bơm, phát xạ, đổ sạch, xả thải, phun vào, thoát hơi, ngâm chiết, trút bỏ hoặc thải bỏ vào môi trường (bao gồm cả việc bỏ mặc hoặc vứt bỏ các thùng hình trụ, thùng chứa và các vật chứa đã đóng kín khác) bất kỳ một hóa chất nguy hại, chất cực kỳ nguy hại, hoặc chất nguy hại theo CERCLA. [ASTM D5746]

4.273

Các yêu cầu phù hợp và có liên quan

Các tiêu chuẩn làm sạch, tiêu chuẩn kiểm soát, và các yêu cầu dài hạn, các tiêu chí hoặc giới hạn khác được ban hành theo luật môi trường liên bang, luật môi trường nhà nước hoặc luật chọn địa điểm cơ sở, tuy không “áp dụng được” với một chất nguy hại, chết gây ô nhiễm, hành động cải tạo, các địa điểm hoặc các tình huống khác tại một địa điểm ô nhiễm của CERCLA, nhưng chúng giải quyết các vấn đề hoặc tình huống gần tương tự với các trường hợp tại địa điểm ô nhiễm CERCLA, khiến cho việc sử dụng chúng phù hợp với địa điểm đặc thù đó. Chỉ có các tiêu chuẩn quốc gia được xác định theo một cách kịp thời và chặt chẽ hơn các tiêu chuẩn liên bang mới có thể là phù hợp và liên quan. [ASTM D5746]

4.274

Các hành động khôi phục

Hành động nhất quán với một biện pháp khôi phục vĩnh viễn được thực hiện thay vì, hoặc thêm vào cùng với hành động loại bỏ trong sự kiện xảy ra phát thải hoặc có nguy cơ phát thải một chất nguy hại vào môi trường, nhằm ngăn chặn hoặc giảm thiểu sự phát thải các chất nguy hại đó làm cho chúng không di trú và gây nên thiệt hại lâu dài đối với sức khỏe cộng đồng, sự an toàn của cộng đồng hoặc môi trường trong hiện tại và tương lai. [ASTM D5746]

4.275

Sự loại bỏ

Hành động làm sạch hoặc loại bỏ chất nguy hại đã được phát thải ra khỏi môi trường; những hành động như vậy có thể cần phải thực hiện khi có nguy cơ phát thải các chất nguy hại ra môi trường; những hành động này có thể là cần thiết để giám sát, đánh giá và ước lượng sự phát thải hoặc nguy cơ phát thải các chất nguy hại; việc tiêu hủy các vật liệu đã bị loại bỏ; hoặc thực hiện những hành động như vậy có thể là cần thiết để ngăn ngừa, giảm thiểu, hoặc giảm bớt thiệt hại tới sức khỏe và an toàn cộng đồng, hoặc môi trường, các thiệt hại đó có thể là kết quả của một lần phát thải hoặc nguy cơ phát thải.

[ASTM D5745]

4.276

Sự loại bỏ

Hành động làm sạch hoặc loại bỏ chất nguy hại đã được phát thải ra khỏi môi trường; những hành động như vậy có thể cần phải thực hiện khi có nguy cơ phát thải các chất nguy hại ra môi trường; những hành động này có thể là cần thiết để giám sát, đánh giá và ước lượng sự phát thải hoặc nguy cơ phát thải các chất nguy hại; việc thải bỏ các vật liệu đã bị loại bỏ; hoặc thực hiện những hành động như vậy có thể là cần thiết để ngăn ngừa, giảm thiểu, hoặc giảm bớt thiệt hại tới sức khỏe và an toàn cộng đồng, hoặc môi trường, các thiệt hại đó có thể là kết quả của một lần phát thải hoặc nguy cơ phát thải.

[ASTM D5746]

4.277

Mẫu đại diện

Một mẫu được thu thập theo một cách mà nó phản ánh một hoặc nhiều các đặc trưng quan tâm (như được xác định bởi các mục tiêu của dự án) của một tổng thể mà nó được thu thập từ đó.

GIẢI THÍCH – một mẫu đại diện có thể là một mẫu đơn, một tập hợp các mẫu, hoặc một hoặc nhiều mẫu tổng hợp. Một mẫu đơn chỉ có thể có tính đại diện khi tổng thể có tính đồng nhất đủ cao. [ASTM D6044, ASTM D6582]

4.278

Mẫu đại diện

Mẫu được thu thập theo cách mà nó phản ánh một hoặc nhiều các đặc trưng của một lô hoặc một tổng thể mà nó được thu thập từ đó. [ASTM D6063]

4.279

Mẫu đại diện

Mẫu được thu thập theo cách mà nó phản ánh một hoặc nhiều các đặc trưng quan tâm (như đã xác định trong các mục tiêu của dự án) của một tổng thể mà nó được lấy mẫu từ đó.

[ASTM D5656, ASTM D6311, ASTM D6538, ASTM D6759]

4.280

Mẫu đại diện

Mẫu được thu thập theo cách mà nó có các đặc trưng tương đương với vật liệu được lấy mẫu. [ASTM E828, ASTM E949]

4.281

Mẫu đại diện

Quy trình lấy một mẫu đại diện hoặc một bộ mẫu đại diện.

[ASTM D6044]

4.282

Bộ mẫu đại diện

Bộ mẫu cùng thể hiện một hoặc nhiều các đặc trưng quan tâm của một tổng thể mà chúng được thu thập từ đó. Xem phần lấy mẫu đại diện. [ASTM D6044]

4.283

Lấy mẫu phụ đại diện

Mẫu phụ được thu thập theo cách mà nó phản ánh một hoặc nhiều hơn các đặc trưng được quạn tâm (như đã xác định trong các mục tiêu của dự án) của mẫu phòng thí nghiệm mà nó được thu thập từ đó.

GIẢI THÍCH – một mẫu phòng thí nghiệm có thể được áp dụng cho một mẫu đơn, hoặc một mẫu tổng hợp. [ASTM D6323]

4.284

Hành động khôi phục cần thiết

Hành động khôi phục được xác định là cần thiết, tuân thủ các yêu cầu của CERCLA §120(h)(3)(B)(i). [ASTM D5746]

4.285

Hành động phản ứng cần thiết

Hành động khôi phục hoặc loại bỏ, hoặc cả hai, được xác định là cần thiết, tuân thủ các yêu cầu của CERCLA § 120(h)(3)(B)(i). [ASTM D5746]

4.286

Ứng dụng tài nguyên

Việc sử dụng các sản phẩm đã ổn định vào các khu vực cụ thể như dây nối đất, nền móng, nền đường, vật liệu lấp, nền đường đắp, đập bằng đất v.v [ASTM E1266]

4.287

Sản phẩm kết cấu tài nguyên

Các sản phẩm kết cấu được sản xuất từ vôi, tro bay, và chất thải kim loại nặng: ví dụ như gạch, cốt liệu bê tông, sọt đựng đất, và các khuôn kết cấu khác. [ASTM E1266]

4.288

Tỉ lệ hô hấp

Trong một hệ vi sinh nước, đây là lượng tiêu thụ oxy, thường được biểu thị theo mg O2/L/h.

4.289

Tỉ lệ hô hấp

Lượng tiêu thụ oxy của một hệ vi sinh vật nước. Tỉ lệ tiêu thụ này thường được biểu thị theo mg O2/L/h. [ASTM D5120]

4.290

Giỏ chắn giữ

Trong việc lấy mẫu, đây là một cửa một chiều trên một thiết bị lấy mẫu, có chức năng làm giảm đến tối thiểu sự hao hụt mẫu khi thu hồi mẫu; còn gọi là thiết bị bắt lõi

4.291

Vành

Phần đỡ bằng kim loại cho toàn bộ lốp và săm xe, được lắp trên bánh xe. [ASTM D6700]

4.292

Máy xé bóc xén

Thiết bị xẻ lốp được thiết kế để xé vụn lốp xe phế liệu. Kích cỡ và hình dáng của hạt cao su phụ thuộc vào hành động xử lý của máy xé (tức là, bằng các dao cắt, dao xén quay tròn, hoặc bóc xẻn). [ASTM D6700]

4.293

Rủi ro

Xác suất hoặc hao hụt được dự kiến trước gắn liền với tác động bất lợi.

GIẢI THÍCH – Rủi ro thường được dùng để mô tả tác động bất lợi đối với sức khỏe hoặc kinh tế. Rủi ro về sức khỏe là khả năng gây bệnh trên người bị phơi nhiễm với các thương tích phóng xạ, sinh học, hóa học, vật lý theo thời gian. Rủi ro về xác suất phụ thuộc vào nồng độ hoặc mức độ của thương tích, được thể hiện bằng một mô hình toán học mô tả quan hệ giữa liều lượng và rủi ro. Rủi ro cũng thường gắn với kinh tế khi người ra quyết định phải lựa chọn một hành động trong một loạt các hành động có sẵn. Mỗi hành động có một chi phí tương ứng. Rủi ro hoặc tổn hao được dự kiến là chi phí nhân với xác suất xảy ra một hành động cụ thể. Người ra quyết định cần thực hiện một chiến lược để lựa chọn các hành động làm giảm thiểu tổn thất được dự đoán trước.

[ASTM D5792]

4.294

Rủi ro

Xác suất hoặc khả năng một tác động bất lợi sẽ xảy ra. (ASTM E943, ASTM D6311]

4.295

Tiêu chí dựa trên rủi ro

Các mức độ làm sạch được dự định để đạt một mức độ rủi ro có thể chấp nhận được định trước đối với sức khỏe con người hoặc với môi trường. [ASTM D5746]

4.296

Vụn thô

Một mảnh của lốp xe đã được xé có kích cỡ lớn hơn 50 mm x 50 mm x50 mm, nhưng nhỏ hơn kích cỡ 762 mm x 50 mm x 100 mm.

[ASTM D6270]

4.297

Vụn thô

Mảnh của lốp xe đã được xe có kích cỡ lớn hơn 5,1 cm x 5,1 cm x 5,1 cm (2 inch x 2 inch x 2 inch), nhưng nhỏ hơn 76,2 cm x 5,1 cm x 10,2 cm (30 inch x 2 inch x 4 inch) [ASTM D6700]

4.298

Cao su

Một chất đàn hồi, thường dùng để chỉ cao su tự nhiên, nhưng cũng có thể được dùng để chỉ bất kỳ vật liệu đàn hồi nào, đã hoặc chưa được lưu hóa. Theo định nghĩa, cao su là vật liệu có thể phục hồi từ những biến dạng lớn một cách nhanh chóng hoặc bắt buộc, và có thể, nếu đã bị biến dạng, được biến đổi thành một trạng thái mà ở đó cơ bản là không bị hòa tan trong một dung môi đang sôi. [ASTM D6700]

4.299

Hạt cao su mịn

Các hạt nhỏ của cao su đã nghiền, là một phụ phẩm chế biến cao su đã xé.

[ASTM D6207]

4.300

Lấy từ mỏ ra

Sử dụng trong phương pháp thử nghiệm này, dùng đề cập tới các khoáng vật và đá phế thải tạo ra từ việc khai khoáng (với cỡ các hạt có mặt khác nhau) từ việc khai thác một mỏ lộ thiên hoặc một mỏ dưới lòng đất. [ASTM D5744]

4.301

Mẫu

Một hoặc nhiều hơn nữa các phần tử hoặc các phần thu thập được từ một lô hoặc một tổng thể.

4.302

Mẫu

Một phần vật liệu được lấy từ một lượng lớn hơn của vật liệu đó nhằm mục đích ước tính các đặc tính hoặc cấu tạo của lượng lớn hơn đó.

[ASTM E856, ASTM D4547, ASTM D6051, ASTM D6323, ASTM D6538, ASTM D6759]

4.303

Mẫu

Một phần của một vật liệu được lấy nhằm mục đích thử nghiệm hoặc ghi chép. [ASTM D6044]

4.304

Chia tách mẫu

Quá trình chiết tách một mẫu nhỏ hơn từ một mẫu tổng mà vẫn giữ được các đặc tính đại diện của mẫu tổng.

[ASTM E828]

4.305

Chia tách mẫu

Quá trình chiết tách một mẫu nhỏ hơn từ một mẫu lớn để vẫn giữ nguyên các đặc tính đại diện của mẫu lớn. Trong quá trình này, có thể giả định là không xảy ra bất cứ thay đổi nào trong kích cỡ hạt hoặc các đặc trưng khác. [ASTM E949]

4.306

Chuẩn bị mẫu

Quy trình bao gồm làm khô, giảm kích cỡ, chia tách, và trộn lẫn một mẫu thí nghiệm nhằm mục đích thu được một mẫu phân tích không chệch [ASTM E949]

4.307

Giảm kích thước mẫu

Quá trình giảm cỡ mẫu mà không thay đổi khối lượng mẫu. [ASTM E99]

4.308

Thiết bị lấy mẫu

Dụng cụ dùng để thu thập mẫu. [ASTM D6063]

4.309

Độ lệch chuẩn của mẫu

Căn bậc hai của tổng các bình phương của các độ lệch riêng lẻ từ trung bình mẫu, chia cho số kết quả thu được trừ đi 1 trong công thức:

Trong đó:

S = độ lệch tiêu chuẩn của mẫu

n = số lượng kết quả thu được

xi = kết quả đơn lẻ thứ j thu được, và

= trung bình mẫu

[ASTM D5792]

4.310

Độ chặt lấy mẫu

Số lượng mũi khoan (tức là điểm lấy mẫu) trên mỗi diện tích đơn vị. [ASTM D6982]

4.311

Thiết kế lấy mẫu

(1) Kế hoạch lấy mẫu chỉ định cụ thể các điểm lấy mẫu; (2) các kế hoạch lấy mẫu và các thành phần đi cùng để thực hiện việc lấy mẫu.

GIẢI THÍCH – Cả hai định nghĩa trên đều thường được dùng trong ngành môi trường. Do đó, cả hai đều dược sử dụng trong tài liệu này. [ASTM D3611]

4.312

Sai số lấy mẫu

Độ chệch ngẫu nhiên và có hệ thống của giá trị mẫu thuộc mẫu lấy từ hệ thống. Sai số có hệ thống gọi là độ chệch lấy mẫu. Sai số ngẫu nhiên gọi là phương sai lấy mẫu.

GIẢI THÍCH – Trước khi lấy các mẫu vật lý, các phương sai lấy mẫu có thể từ tính không đồng nhất tổng thể vốn có (đôi khi gọi là “sai số nền tảng”, xem phần tính không đồng nhất). Trong giai đoạn lấy mẫu vật lý, các tác nhân đóng góp bổ sung vào phương sai lấy mẫu cũng bao gồm các sai số ngẫu nhiên trong khi lấy mẫu. Sau khi các mẫu đã được thu thập, có một tác nhân đóng góp bổ sung nữa là lỗi ngẫu nhiên trong phép đo. Trong mỗi giai đoạn này, các sai số có hệ thống cũng có thể xuất hiện, nhưng chúng là nguồn gốc của độ chệch, không phải của phương sai lấy mẫu. [ASTM D6044]

4.313

Quy trình lấy mẫu

Phương pháp và quá trình thu thập các mẫu vật lý từ một tổng thể đã được xác định trước.

[ASTM D6842]

4.314

Lốp xe phế liệu

Lốp xe đã không còn có thể sử dụng như mục đích vốn có của nó do hư hỏng hoặc hao mòn. [ASTM D6270]

4.315

Xử lý lốp xe phế liệu

Bất kỳ phương pháp làm giảm kích cỡ nào đối với các lốp xe phế liệu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tái chế, thu hồi năng lượng, hoặc thải bỏ. [ASTM D6700]

4.316

Sàng

Dụng cụ dùng để phân tách các kích cỡ của các hạt nhỏ [ASTM D6700)

4.317

Vật liệu thứ cấp

Mảnh hoặc sản phẩm đã hoàn thiện hoặc các phế liệu còn lại sau một quy trình sản xuất, được chuyển thành vật liệu chính thành một món hàng hóa có giá trị kinh tế. [ASTM D6700]

4.318

Lốp đã cắt

Lốp xe đã được cắt thành ít nhất hai phần. [ASTM D6700]

4.319

Tính chọn lọc

Năng lực đo chính xác chất phân tích khi các thành phần của nền mẫu khác hoặc các chất gây ô nhiễm quá trình phân tích đang hiện diện. [ASTM D6956]

4.320

Trục nửa lớn

Một nửa chiều dài của trục dài trong một hình elip. Đối với một hình tròn, đây đơn thuần là bán kính. [ASTM D6982]

4.321

Trục nửa lớn

Một nửa chiều dài của trục ngắn trong một hình elip. [ASTM D6982]

4.322

Đo ngắn hạn

Hành động sớm được thiết kế để có thời gian được cho phép ngắn hơn 1 năm, dùng để quản lý hoặc kiểm soát hiệu quả một chất gây ô nhiễm phát thải ra ngoài môi trường. [ASTM D5745]

4.323

Phân loại hạt đã xé

Thuật ngữ thường dùng để chỉ quá trình mà các hạt đi qua một lỗ đã định mức trên sàng thay vì các hạt còn lại trên sàng. [ASTM D6270]

4.324

Phân loại hạt đã xé

Thường dùng để chỉ quá trình các hạt đi qua một lỗ đã định mức trên sàng thay vì những hạt còn ở lại trên sàng. Ví dụ như sau:

2.5 x 2.5 cm (1x 1inch), n – một lốp xe đã được giảm kích cỡ, có kích thước các chiều tối đa đạt 2.5 cm (1 inch)

5.1 x 5.1 cm (2 x 2 inch), n – một lốp xe đã được giảm kích cỡ, có kích thước các chiều tối đa là 5.1 cm (2 inch)

Giá trị trừ X inch – với các lốp xe đã được giảm kích cỡ, kích cỡ tối đa của bất kỳ mảnh nào có một chiều lớn hơn X +1 inch (X+2,5 cm), nhưng 95 % trong số đó ở mọi chiều nhỏ đều hơn X inch (2,54 X cm) (tức là, trừ 1 inch (2,5 cm), trừ 2 inch (5,1 cm), trừ 3 inch (7,6 cm) và tiếp tục).

[ASTM D6700]

4.325

Cao su đã xé

Mảnh lốp xe được tạo ra sau quá trình xử lý bằng máy móc. [ASTM D6270, ASTM D6700]

4.326

Lốp xe đã xé

Lốp xe phế liệu có kích cỡ đã được giảm, việc giảm kích cỡ đó được thực hiện bởi một thiết bị xử lý tự động, thường được gọi là máy xé [ASTM D6270]

4.327

Máy xé

Thiết bị làm giảm kích cỡ xé hoặc nghiền các vật liệu tới một kích cỡ hạt nhỏ và đồng nhất hơn. [ASTM E1248]

4.328

Máy xé

Thiết bị được dùng để xé toàn bộ lốp xe thành mảnh nhỏ. [ASTM D6700]

4.329

Sườn lốp

Phần thành lốp giữa vai lốp và mép vành. [ASTM D6270, ASTM D6700]

4.330

Hao hụt đáng kể

Bất kỳ sự hao hụt nào gây ra độ chệch trong các kết quả cuối cùng có tầm quan trọng đáng kể với các bên quan tâm. [ASTM E949]

4.331

Đặc trưng hóa địa điểm

Quy trình thu thập, diễn giải, và ghi chép thông tin về bản chất, quy mô, các lộ trình di trú tiềm ẩn, và các thụ thể của chất gây nhiễm bẩn môi trường. Các nỗ lực đặc trưng hóa địa điểm có thể tạo cơ sở cho những việc sau: (1) sự phát triển một mô hình địa điểm khái niệm (CSM), (2) việc lựa chọn và thiết kế một kế hoạch khôi phục địa điểm, hoặc (3) một điểm đo mà trái ngược với nó, có thể đo được độ hiệu quả của một phương pháp khôi phục, hoặc sự kết hợp cả hai điều trên. [ASTM D5745]

4.332

Khảo sát địa điểm (SI)

Khảo sát tại chỗ nhằm xác định có tồn tại sự phát thải hoặc nguy cơ phát thải không, và bản chất của các mối đe dọa đi cùng. Mục đích của khảo sát là bổ sung số liệu thu thập được trong đánh giá sơ bộ, và nếu cần, tạo ra các số liệu hiện trường và số liệu lấy mẫu để xác định xem việc tiếp tục hành động hoặc khảo sát thêm có phù hợp không. [ASTM D5745, ASTM D5746]

4.333

Khôi phục địa điểm

Hành động được thực hiện khi xảy ra sự phát thải hoặc có nguy cơ phát thải một chất nguy hại vào môi trường, nhằm ngăn ngừa hoặc giảm thiểu tác động của việc phát thải, hoặc để giảm bớt ảnh hưởng của một mối nguy hại lâu dài tới các điều kiện môi trường hiện tại hoặc tương lai. Hành động sớm này có thể hoặc không dẫn tới sự khôi phục hoàn toàn cho địa điểm bị ô nhiễm. [ASTM D5745]

4.334

Đặc trưng hóa kích cỡ

Quy trình thu thập, diễn giải, và ghi chép thông tin về bản chất, quy mô, các lộ trình di trú tiềm ẩn, và các thụ thể của chất gây nhiễm bẩn môi trường. Các nỗ lực đặc trưng hóa địa điểm có thể tạo cơ sở cho những việc sau: (1) sự phát triển một mô hình địa điểm khái niệm (CSM), (2) việc lựa chọn và thiết kế một kế hoạch khôi phục địa điểm, hoặc (3) một điểm đo mà trái ngược với nó, có thể đo được độ hiệu quả của một phương pháp khôi phục, hoặc sự kết hợp cả hai điều trên. [ASTM D5745]

4.335

Thiết bị hoặc dụng cụ làm giảm kích cỡ

Dụng cụ làm giảm kích cỡ vật liệu (từ đồng nghĩa: máy xé, máy nghiền, máy dập, và máy cán).

[ASTM E959]

4.336

Bùn lắng

Bất kỳ hỗn hợp chất rắn nào định hình từ dung dịch. Bùn lắng có chứa các chất lỏng có vẻ ngoài không giống như chất lỏng tự do. [ASTM D5743, ASTM D6323, ASTM D6759]

4.337

Nhiệt độ hóa mềm, ST

Nhiệt độ mà tại đó nón đo nhiệt độ cao đã chảy thành hình cầu với chiều cao ngang bằng đường kính

4.338

Nhiệt độ hóa mềm, ST

Nhiệt độ mà tại đó nón đo nhiệt độ chảy ra thành hình cầu có chiều cao ngang bằng đường kính. [ASTM E953/ASTM E953M]

4.339

Sự đóng rắn

Quá trình xử lý dính kết lý hóa chuyển đổi các vật liệu chứa chất lỏng tự do thành một vật liệu rắn giống đất sét hoặc giống đất. Vật liệu rắn này có thể là một vật chất nguyên khối với cấu trúc nguyên vẹn. [ASTM E1266]

4.340

Thành phần chất thải rắn hoặc thành phần chất thải

Đặc tính chất thải rắn được mô tả bằng việc phân hóa hỗn hợp thành các thành phần chất rắn được quy định dựa trên cơ sở tỷ lệ khối lượng hoặc tỷ lệ phần trăm khối lượng. [ASTM D5231]

4.341

Điểm thải bỏ chất thải rắn

Địa điểm, nơi chốn, mảnh đất,khu vực hoặc kiến trúc được sử dụng để thải bỏ chất thải rắn như đã được định nghĩa bởi các quy định về chất thải rắn. Thuật ngữ này đồng nghĩa với thuật ngữ bãi chôn lấp chất thải, cũng được gọi là bãi đổ rác, bãi đổ phế thải hoặc các thuật ngữ tương tự [ASTM D6008]

4.342

Chất hòa tan

Các loại hóa chất (ví dụ như ion, phân tử v.v) trong dung dịch. [ASTM D4646, ASTM D5285]

4.343

Dung môi

Hợp chất hóa học có khả năng hòa tan một chất và chất nguy hại khác, được dùng trong một số quy trình sản xuất/công nghiệp bao gồm nhưng không giới hạn ở sản xuất sơn và lớp phủ cho mục đích sử dụng công nghiệp và hộ gia đình, làm sạch thiết bị, và tẩy nhờn bề mặt trong công nghiệp chế tạo kim loại. [ASTM D6008]

4.344

Chất bị hấp thụ

Các loại hóa chất bị hấp thụ bởi chất hấp thụ [ASTM D4646, ASTM D5285]

4.345

Chất hấp thụ

Các chất hấp thụ chất bị hấp thụ từ một dung dịch (ví dụ như đất, cặn lắng, sét lẫn cuội v,v) [ASTM D4646]

4.246

Sự hấp thụ

Sự hút cạn một lượng chất hòa tan ban đầu trong một dung dịch bởi một chất hấp thu. [ASTM D4646, ASTM D5285]

4.347

Ái lực hấp thụ

Độ hấp thu tương đối diễn ra bởi một vật liệu địa chất không cố kết. [ASTM D4646]

4.348

Mẫu lựa chọn

Trong quản lý chất thải, một phần tương đương 100 kg – 150 kg (200-300lb) của chất thải rắn đô thị chứa đầy một tải trọng xe, phần chất thải đó được coi là đại diện cho các đặc trưng của lượng tải trọng đó.

4.349

Mẫu lựa chọn

Một phần tương đương 91 kg-136 kg (200 Ib – 300 Ib) được coi là đại diện cho các đặc trưng của một tải trọng xe chứa chất thải rắn đô thị. [ASTM D5231]

4.350

Nguồn

Địa điểm mà tại đó chất gây nhiễm bẩn xâm nhập vào môi trường tự nhiên [ASTM D5745]

4.351

Lon thép được phân loại từ nguồn

Các sản phẩm sau sử dụng được tạo ra dưới dạng các phần lon được phân tách bởi các nguồn hộ gia đình hoặc thương mại.

(a) Tất cả các loại lon thép khác, n – các loại đồ chứa bằng thép dành cho sản phẩm thức ăn hoặc chất lỏng, dung tích tối đa 5 gallon, không được đưa vào một trong các định nghĩa khác.

(b) Lon đồ uống lưỡng kim, n – các lon kim loại có đáy và nắp dễ mở làm bằng kim loại màu (thông thường là nhôm), vốn dùng để chứa bia hoặc thức uống có ga, nhưng không bao gồm các chất gây nhiễm bẩn khác.

(c) Hộp thức ăn lưỡng kim, n – các hộp kim loại đáy và nắp dễ mở làm bằng kim loại màu (thường là nhôm), dùng để chứa thức ăn vặt, nhưng không bao gồm các chất gây nhiễm bẩn khác.

4.352

Yêu cầu kỹ thuật

Yêu cầu bằng văn bản đối với các quy trình, vật liệu hoặc thiết bị. [ASTM D6700]

4.353

Năng lượng riêng

Lượng năng lượng tiêu thụ được thể hiện trên cơ sở khối lượng đơn vị của thông lượng [ASTM E929]

4.354

Mẫu

Một phần cụ thể của một vật liệu hoặc mẫu phòng thí nghiệm, phần đó sẽ được thử nghiệm hoặc được thu thập nhằm mục đích thử nghiệm. [ASTM D4439.ASTM D6051]

4.355

Chân sóc

Các phần cứng và lộ ra của dây đai hoặc dây vành lốp. (Xem thêm phần lưỡi câu).

[ASTM D6700]

4.356

Ổn định hóa

Quy trình xử lý bao gồm cả phản ứng hóa học và vật lý để xử lý chất thải kim loại nặng. Các chất thải kim loại nặng được coi là đã cân bằng khi chúng đạt được các quy định hiện có thể áp dụng được. [ASTM E1266]

4.357

Các bể chứa ngầm (UST) cần đăng ký với chính phủ

Danh sách của chính phủ về các bể chứa ngầm cần được đăng ký theo Phụ đề I, Mục 9002 của RCRA [ASTM D6008]

4.358

Nhiệt lượng kế tĩnh

Nhiệt lượng kế không có vỏ bao điều nhiệt. [D5468]

4.359

Phương pháp lấy mẫu trên băng chuyền tĩnh

Phương pháp lấy mẫu tổng khi băng chuyền đã dừng và mẫu của vật liệu được thu thập thủ công. [ASTM E959]

4.360

Thống kê

Đại lượng được tính toán từ một mẫu được quan sát, thường tạo thành một ước lượng cho một số thông số tổng thể. [ASTM D6250, ASTM E456]

4.361

Lớp bố thép

Dây thép bọc cao su đan chéo dưới gai lốp của các lốp thép hướng tâm và chạy ngang theo xấp xỉ chiều ngang của gai lốp. [ASTM D6270]

4.362

Tầng

Phần nhóm của một tổng thể bị phân tách khỏi phần còn lại của tổng thể trong không gian hoặc thời gian, hoặc cả hai, bên trong nó tương tự về mặt đặc trưng mục tiêu quan tâm, và khác biệt với các tầng lớp khác kế bên của tổng thể.

GIẢI THÍCH – Một bãi chôn lấp chất thải có thể cho thấy nhiều tầng lớp bị phân tách theo không gian, ví dụ như các ô chốn lấp cũ chứa chất thải khác với ô chôn lấp mới. Một ống thoát có thể xả các thành phần hoặc nồng độ chất thải khác nhau vào một tầng lớp tạm thời bị tách biệt, hoặc cả hai, nếu sản phẩm ca đêm khác với ca ngày. Trong hướng dẫn này, các tầng chủ yếu nói tới sự phân tầng trong nồng độ của cùng (các) thành phần. [ASTM D6044]

4.363

Nền kết cấu

Vật nhân tạo dùng để đặt làm từ vật liệu rắn. Ví dụ như vật liệu đắp đầy, bờ kè, đập bằng đất, lớp lót và lớp phủ, nền móng, kênh đào, nền đường, chân móng, và mương rãnh. [ASTM E850]

4.364

Các nền đất công trình

Công trình mặt đất nhân tạo phù hợp với các hoạt động kỹ thuật và yêu cầu công trình. Công trình phải chấp nhận được về mặt môi trường và thỏa mãn các yêu cầu của EPA (xem See 40 CFR 268) [ASTM E1266]

4.365

Mẫu phụ

Một phần của một mẫu.

GIẢI THÍCH – Trong phòng thí nghiệm, một mẫu phụ thường được dùng để nhắc tới các thuật ngữ như mẫu hoặc mẫu thử.

4.366

Bể lắng

Hố, bể chứa, hầm chứa hoặc vật chứa tương tự dùng để rút, thu thập hoặc lưu giữ chất lỏng. [ASTM D6008]

4.367

Nhiên liệu bổ sung

Vật liệu cháy thay thế cho một phần của nhiên liệu thông thường. Được dùng để nói đến một sản phẩm được dùng kết hợp với một nhiên liệu thông thường khác, nhưng không phải là nguồn cung cấp nhiên liệu duy nhất. [ASTM D6700]

4.368

Chất thay thế

Chất có các đặc tính tương tự với đặc tính của chất phân tích quan tâm trong hệ thống đo, nhưng thông thường không được tìm thấy trong mẫu có liên quan, và được thêm vào nhằm mục đích kiểm soát chất lượng. [ASTM D6956]

4.369

Mục tiêu

Đối tượng hoặc “điểm nóng” đang được tìm kiếm. [ASTM D6982]

4.370

TDF

Xem phần nhiên liệu từ lốp xe bỏ đi xe

[ASTM D6700]

4.371

Không thử nghiệm

Khoảng thời gian không thử nghiệm bằng một phần tư của thời gian thử nghiệm. [ASTM E959]

4.372

Khoảng thời gian thử nghiệm

Khoảng thời gian thử nghiệm là hai đến bốn tiếng đồng hồ liên tục trong thời gian xử lý thực.

[ASTM E959]

4.373

Nồng độ ngưỡng

Nồng độ của chất gây nhiễm bẩn mà nếu vượt qua nó thì điểm nóng sẽ được coi là bị phát hiện (detected). [ASTM D6982]

4.374

Biện pháp thông lượng trung bình theo thời gian

Phương pháp mà thông lượng trung bình được tính toán bằng cách chia tổng khối lượng kích cỡ đã bị làm giảm cho thời gian xử lý thực.

[ASTM E959]

4.475

Lốp xe

Lớp cao su liên tục chứa hơi hoặc ở dạng rắn bao phủ quanh bánh xe của một phương tiện. [ASTM D6700]

4.376

Vụn lốp xe

Xem phần lốp xe bị xé vụn [ASTM D6700]

4.378

Vụn lốp xe

Các mảnh của lốp xe phế liệu có dạng hình học căn bản và thông thường có kích cỡ từ 12 mm đến 50 mm và đã được gỡ bỏ toàn bộ dây (từ đồng nghĩa của lốp bị xé vụn) [ASTM D6270]

4.379

Nhiên liệu từ lốp xe bỏ đi

Sản phẩm cuối của một quá trình chuyển hóa toàn bộ lốp xe phế liệu thành dạng mảnh vụn cụ thể. Sản phẩm được quy định này sẽ có thể được sử dụng làm nhiên liệu. [ASTM D6700]

4.380

Mảnh vụn lốp

Các mảnh lốp xe phế liệu có dạng hình học cơ bản và thường có kích cỡ từ 50mm đến 305mm. [ASTM D6270]

4.381

Vật liệu dễ cháy hoàn toàn

Vật liệu bao gồm sơn, sơn bóng, lớp phủ, nhựa v.v đi liền với sản phẩm chứa sắt nguyên bản, cũng như các vật liệu dễ cháy (giấy, nhựa, sợi dệt v.v), các vật liệu này trở nên gắn liền với sản phẩm chứa sắt sau khi được sản xuất.

[ASTM E702]

4.382

Tổng hàm lượng có thể chiết được bằng dung môi(TSEC)

Tổng hàm lượng theo khối lượng (w/w) của các vật liệu hữu cơ chiết được từ đất hoặc chất thải rắn bằng dung môi đã chọn.

[ASTM D5368]

4.383

Gai lốp

Phần của lốp tiếp xúc với mặt đường.

[ASTM D6270, ASTM D6700]

4.384

Cao su gai lốp

Cao su nhân tạo, tự nhiên hoặc tổ hợp, được đặt lên vỏ lốp đã mài và được lưu hóa để tạo nên bề mặt hao mòn mới. [ASTM D6700]

4.385

Sàng quay

Loại máy móc dùng để phân loại lốp xe phế liệu đã được giảm kích cỡ. [ASTM D6700]

4.386

Lốp xe tải

Lốp xe có đường kính vành lớn hơn hoặc bằng 500 mm. [ASTM D6270]

4.387

TSEC

Tổng hàm lượng có thể chiết được bằng dung môi. Tổng hàm lượng theo khối lượng (w/w) của các vật liệu hữu cơ chiết được từ đất hoặc chất thải rắn bằng dung môi đã chọn.

[ASTM D5369]

4.388

Độ đục

Sự giảm độ trong suốt của mẫu do xuất hiện vật chất dạng hạt. [ASTM D5660]

4.389

Phân tích cuối cùng

Khi phân tích các vật liệu dễ cháy, việc xác định tỉ lệ phần trăm của cacbon, hidro, sunfua, ni-tơ, clo, tro và oxi trong một mẫu không có độ ẩm; tỉ lệ phần trăm của oxi thường được xác định bằng sự khác biệt.

4.391

Thiết kế không cân bằng

Nghiên cứu thống kê trong đó sự lặp lại của một vài hoặc tất cả các mức độ của ANOVA đều không giống nhau. [ASTM D6842]

4.392

Không cố kết

Đối với vật liệu rắn, là đặc trưng của việc không dính kết hoặc không được nén chắc, hoặc cả hai, và có thể dễ dàng bị phân tách thành các hạt nhỏ hơn. [ASTM D5680]

4.393

Vật liệu địa chất không cố kết (môi trường địa chất)

Vật liệu rắn tự nhiên được tụ kết một cách lỏng lẻo có nguồn gốc địa chất (ví dụ :đất, cặn lắng, sét lẫn cuội v.v) [ASTM D4646.ASTM D5285]

4.394

Bể chứa ngầm (UST)

Bất kỳ bể chứa nào, bao gồm các ống ngầm nối với bể chứa dưới lòng đất đang hoặc đã từng được dùng để chứa các chất nguy hại hoặc sản phẩm xăng dầu và có dung tích chứa các chất trên chiếm 10 % hoặc hơn.

[ASTM D6008]

4.395

Ô đơn vị

Khu vực nhỏ nhất mà một lưới tọa độ có thể được chia thành để các khu vực đó có cùng hình dáng, kích cỡ và phương hướng. Đối với một lưới tọa độ dạng tam giác, ở đơn vị là một hình thoi 60/120 độ tạo thành từ 2 tam giác đều có chung một cạnh. [ASTM D6982]

4.396

Trạng thái không tải

Thiết bị không thực hiện công việc xử lý (ví dụ như vận chuyển, thay đổi đặc trưng, hoặc phân tách vật liệu), nhưng vẫn hoạt động trong tình trạng tự do hoặc chạy không. [ASTM E929]

4.397

Chất thải rắn đô thị chưa xử lý

Chất thải đô thị ở dạng bị vứt bỏ và chưa được giảm kích cỡ, phân tách, hoặc được xử lý.

4.398

Chất thải rắn đô thị chưa xử lý

Chất thải đô thị ở dạng bị vứt bỏ, tức là, chất thải chưa được giảm kích cỡ hay xử lý. [ASTM D5231]

4.399

Lốp xe đã qua sử dụng

Lốp xe được gỡ ra khỏi vành bành, không thể được mô tả về mặt pháp lý là vẫn còn mới, nhưng cấu trúc vẫn còn nguyên vẹn và có chiều sâu gai lốp lớn hơn giới hạn trong luật. Lốp xe này vẫn có thể được lắp lại vào vành của một xe khác mà không cần sửa chữa. [ASTM D6700]

4.400

Bản đồ địa chất USGS 7.5 min

Bản đồ (nếu có) có sẵn hoặc được sản xuất bởi Cục Khảo sát Địa chất Hoa kỳ, với tên gọi “Bản đồ địa chất USGS 7.5 min” và biểu thị bất động sản. [ASTM D6008]

4.401

Thể tích khoảng trống

Thể tích giữa các hạt rắn trong một nền vật chất dạng hạt. Còn được gọi là thể tích ngăn kẽ. [ASTM D4874]

4.402

Vật chất bay hơi

Khối lượng mất đi của một vật liệu dưới dạng khí hoặc bay hơi, như đã được xác định bởi các phương pháp xác định, có thể thay đổi tùy theo tính chất của vật liệu.

GIẢI THÍCH – khi xử lý nhiên liệu, vật liệu bay hơi được loại bỏ độ ẩm

4.403

Chất rắn bay hơi

Phần của tổng chất rắn trong một mẫu có năng suất tỏa nhiệt và có thể được loại bỏ hoặc làm giảm thông qua quá trình sinh học.

4.404

Chất thải

Vật liệu không mong muốn tại địa điểm hiện tại; không còn hữu dụng cho mục đích ban đầu; hoặc đã bị thải bỏ hoặc kết hợp của tất cả những điều trên.

4.405

Thành phần chất thải

Một loại chất thải rắn, bao gồm các vật liệu có tính chất vật lý và thành phần hóa học tương tự, được sử dụng để xác định thành phần của chất thải rắn, ví dụ, sắt, thủy tinh, giấy, báo, chất thải sân, nhôm, v.v.. [ASTM D5231]

4.406

Hỗn hợp chất thải

Đối với một chất thải rắn, đặc trưng của nhiều thành phần chất thải thông qua phân tách thành các thành phần chất thải được quy định trên cơ sở khối lượng, một phần thể tích hoặc tỷ lệ phần trăm. (từ đồng nghĩa của chất thải rắn tổ hợp).

4.407

Đá vụn

Đá được tạo ra từ việc khai thác các mỏ lộ thiên hoặc khai mỏ dưới lòng đất, có hàn lượng khoáng sản kinh tế thấp hơn một giá trị ngưỡng kinh tế được dự kiến. [ASTM D5744]

4.408

Lốp xe phế thải

Lốp xe không còn có thể sử dụng cho mục đích ban đầu nhưng bị thải bỏ theo một cách mà không được sử dụng cho mục đích nào khác [ASTM D6270]

4.409

Lốp xe phế thải

Lốp xe không còn có thể được sử dụng cho mục đích ban đầu, nhưng đã được thải bỏ theo một cách khiến cho nó không thể được sử dụng cho mục đích nào khác nữa. [ASTM D6700]

4.410

Nước thải

Nước (1) đang hoặc từng được dùng trong một quy trình sản xuất hoặc công nghiệp, (2) đang hoặc đã từng vận chuyển nước thải, hoặc (3) có liên quan trực tiếp tới các cơ sở lưu giữ, xử lý hoặc sản xuất vật liệu thô tại một nhà máy công nghiệp.. Nước thải không chứa nước bắt nguồn từ, hoặc đi qua, hoặc kế bên một địa điểm, ví dụ như nước mưa bão, mà địa điểm đó chưa từng được sử dụng trong các quy trình sản xuất hoặc công nghiệp, chưa từng lẫn với nước thải, hoặc không liên hệ trực tiếp tới các khu vực lưu giữ, xử lý hoặc sản xuất vật liệu thô tại một nhà máy công nghiệp. [ASTM D6008]

4.411

Thông số chỉ thị chất lượng nước

Đề cập tới các thông số quan trắc hiện trường, các thông số này bao gồm nhưng không giới hạn ở độ pH, các độ dẫn điện cụ thể, oxi hòa tan, thử oxi hóa- khử, nhiệt độ và độ đục thường được dùng để quan trắc độ hoàn thiện của việc sục rửa. [ASTM D4448]

4.412

Lốp xe nguyên vẹn,

Lốp xe phế liệu đã được gỡ ra khỏi vành nhưng chưa được xử lý. [ASTM D6270]

4.413

Khăn lau

Vật liệu hấp thụ (ví dụ như gạc thấm cotton) được lau trên một bề mặt để thu thập một mẫu cho việc phân tích hóa học. [ASTM D6661]

4.414

Dây thép

Dây thép cường độ cao bọc đồng thau, được phủ một hợp chất gia tăng kết dính đặc biệt, được sử dụng để củng cố cho lốp. Thường được sử dụng cho dây đai, lớp bố hướng tâm hoặc tanh lốp. [ASTM D6700]

4.415

Kế hoạch làm việc

Tài liệu ghi lại phương pháp tiếp cận và phương pháp luận để thực hiện một danh sách các hoạt động cụ thể đối với một địa điểm đặc thù.

4.416

Nhỏ hơn x-mm

Các mảnh của lốp xe phế liệu đã được làm giảm kích cỡ và được phân loại, các mảnh này có 95 % kích cỡ nhỏ hơn x-mm ở mọi chiều (tức là, nhỏ hơn 25 mm, nhỏ hơn 50 mm, nhỏ hơn 75 mm, v.v) [ASTM D6270]

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 12536:2018 (ASTM D5681-17) VỀ THUẬT NGỮ VỀ CHẤT THẢI VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI
Số, ký hiệu văn bản TCVN12536:2018 Ngày hiệu lực
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Tài nguyên - môi trường
Ngày ban hành 01/01/2018
Cơ quan ban hành Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản