TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 12795:2019 (ISO 15987:2003) VỀ CHẤT DẺO – MÀNG VÀ TẤM – MÀNG POLYAMIT (NYLON) ĐỊNH HƯỚNG HAI CHIỀU

Hiệu lực: Còn hiệu lực

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 12795:2019

ISO 15987:2003

CHẤT DẺO – MÀNG VÀ TẤM – MÀNG POLYAMIT (NYLON) ĐỊNH HƯỚNG HAI CHIỀU

Plastics – Film and sheeting – Biaxially oriented polyamide (nylon) films

Lời nói đầu

TCVN 12795:2019 hoàn toàn tương đương với ISO 15987:2003.

TCVN 12795:2019 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC61 Chất dẻo biên soạn, Tổng Cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bô Khoa học và Công nghệ công bố.

 

CHẤT DẺO – MÀNG VÀ TẤM – MÀNG POLYAMIT (NYLON) ĐỊNH HƯỚNG HAI CHIỀU

Plastics – Film and sheeting – Biaxially oriented polyamide (nylon) films

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu cho màng polyamit (nylon) trong suốt định hướng hai chiều, được dùng chủ yếu để bao gói.

CHÚ THÍCH Màng polyamit (nylon) trong suốt định hướng hai chiều thường được sử dụng riêng và/hoặc kết hợp với các màng khác tạo ra màng nhiều lớp.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau đây rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 4501-3 (ISO 527-3), Chất dẻo – Xác định tính chất kéo – Phần 3: Điều kiện thử đối với màng và tấm

TCVN 9848 (ISO 291), Chất dẻo – Khí quyển tiêu chuẩn cho ổn định và thử nghiệm

TCVN 10101 (ISO 4593), Chất dẻo – Màng và tấm – Xác định độ dày bằng phương pháp quét cơ học

TCVN 12486 (ISO 8296), Chất dẻo – Màng và tấm – Xác định sức căng thấm ướt

ISO 14782, Plastics – Determination of haze for transparent materials (Chất dẻo – Xác định độ mờ của vật liệu trong suốt)

ISO 15105-1, Plastics – Film and sheeting – Determination of gas-transmission rate – Part 1: Differential-pressure methods (Chất dẻo – Màng và tấm – Xác định tốc độ thẩm thấu khí – Phần 1: Phương pháp áp suất chênh lệch)

ISO 15105-2, Plastics – Film and sheeting – Determination of gas-transmission rate – Part 2: Equal-pressure methods (Chất dẻo – Màng và tấm – Xác định tốc độ thẩm thấu khí – Phần 2: Phương pháp áp suất cân bằng)

3  Phân loại

Màng được phân loại thành hai nhóm như sau:

1) màng được xử lý khử tĩnh điện corona.

2) màng không được xử lý khử tĩnh điện corona.

4  Các yêu cầu

4.1  Ngoại quan

Màng không được có các vết nứt, vết rạn, vết nhăn, vết bẩn, dị vật hoặc dấu vết bất kỳ làm ảnh hưởng đến tính ứng dụng của nó.

Chỗ ghép nối giữa hai màng trong một cuộn phải được đánh dấu rõ ràng để có thể nhận biết được từ mép của cuộn. Các bên liên quan phải thỏa thuận về phương pháp đánh dấu chỗ nối.

CHÚ THÍCH Phương pháp được chấp nhận dùng để đánh dấu là sử dụng băng dính màu.

4.2  Kích thước

4.2.1  Quy định chung

Đối với bất kỳ màng riêng biệt được chọn ngẫu nhiên từ lô bất kỳ, các kích thước được liệt kê từ 4.2.2 đến 4.2.5 bao gồm cả các giá trị danh nghĩa của chúng, phải theo thỏa thuận giữa các bên liên quan.

4.2.2  Chiều rộng

Dung sai chiều rộng màng phải nằm trong khoảng mm giá trị danh nghĩa

Ví dụ về chiều rộng và dung sai tương ứng được đưa ra trong Bảng 1.

Bảng 1 – Ví dụ về chiều rộng danh nghĩa của màng và dung sai của nó

Chiều rộng danh nghĩa Dung sai
mm mm
500 + 40 n
CHÚ THÍCH n: số nguyên, 0, 1,2,…, với bước chiều rộng là 40 mm.

4.2.3  Chiều dài màng trong một cuộn

Dung sai chiều dài màng trong một cuộn phải nằm trong khoảng % giá trị danh nghĩa. Ví dụ về chiều dài và dung sai tương ứng trong một cuộn được đưa ra trong Bảng 2.

Bảng 2 – Ví dụ về chiều dài màng trong một cuộn và dung sai của chúng

Chiều dài màng Dung sai chiều dài màng
Chiều dài danh nghĩa Chiều dài trong một cuộn  
m km m
4 000 4
6 000 6
8 000 8
> 8 000 > 8 1 % chiều dài danh nghĩa

4.2.4  Đường kính trong của lỗi cuộn

Dung sai đường kính trong của lõi cuộn phải nằm trong khoảng mm giá trị danh nghĩa.

Ví dụ về đường kính trong của lõi cuộn và dung sai tương ứng được đưa ra trong Bảng 3.

4.2.5  Độ dày

Dung sai độ dày màng phải nằm trong khoảng ±10 % giá trị độ dày danh nghĩa.

Ví dụ về độ dày và dung sai tương ứng được đưa ra trong Bảng 4.

Bảng 3 – Ví dụ về đường kính trong của lõi cuộn và dung sai của chúng

Đường kính trong của lõi Dung sai đường kính trong của lõi
mm mm
76
152

Bảng 4 – Ví dụ về độ dày và dung sai của chúng

Độ dày Dung sai độ dày
Độ dày danh nghĩa Độ dày màng  
Số μm μm
12 12 ±1,2
15 15 ±1,5
25 25 ±2,5

4.3  Tính chất vật lý

Màng phải đáp ứng các yêu cầu về tính chất vật lý được đưa ra trong Bảng 5.

Bảng 5 – Tính chất của màng

Tính chất Đơn vị Phương pháp thử Yêu cầu Thử theo điều
Hướng dọca Hướng ngangb
Độ bền kéo tại điểm đứt MPa TCVN 4501-3 (ISO 527-3) ≥ 150 ≥ 150 5.4
Biến dạng kéo tại điểm đứt % TCVN 4501-3 (ISO 527-3) ≤ 200 ≤ 200 5.4
Sự thay đổi kích thước khi gia nhiệt % ≤ 6,0 ≤ 6,0 5.5
Hệ số thẩm thấu oxyc fmol.100 μm/ (m2.s.Pa) ISO 15105-1 hoặc
ISO 15105-2
≤ 41 5.6
Độ mờ % ISO 14782 ≤ 8,0 5.7
Sức căng thấm ướt mN/m TCVN 12486 (ISO 8296) ≥ 40 5.8
a Hướng dọc: hướng song song với hướng đùn hoặc “hướng máy”.

b Hướng ngang: hướng vuông góc với hướng đùn.

c Ở nhiệt độ 23 °C, độ ẩm tương đối 0 %.

d Sức căng thấm ướt chỉ áp dụng cho màng được xử lý khử tĩnh điện corona.

4.4  Ảnh hưởng sinh lý

Đối với các ứng dụng có tiếp xúc với thực phẩm, màng phải tuân theo quy định hiện hành.

5  Phương pháp thử

5.1  Ổn định và thử nghiệm mẫu thử

Phép thử các tính chất kéo, độ mờ và sức căng thấm ướt phải được tiến hành trong môi trường tiêu chuẩn ở nhiệt độ (23 ± 2) °C, độ ẩm tương đối (50 ± 5) % theo TCVN 9848 (ISO 291) sau khi ổn định mẫu thử ít nhất thời gian 8 h trong cùng điều kiện. Mẫu thử dùng để xác định sự thay đổi kích thước khi gia nhiệt cũng phải được ổn định dưới các điều kiện này.

5.2  Kiểm tra trực quan

Ngoại quan của màng phải được kiểm tra bằng mắt thường.

5.3  Kích thước

5.3.1  Chiều rộng

Sử dụng thước kim loại đã hiệu chuẩn để xác định chiều rộng của màng.

5.3.2  Đường kính trong của lõi cuộn

Sử dụng thước cặp để xác định đường kính trong của lỗi cuộn.

5.3.3  Độ dày

Độ dày trung bình của màng phải được đo chính xác đến 1 μm, sử dụng thước đo hoặc dụng cụ đo tương tự theo TCVN 10101 (ISO 4593). Đối với màng có độ dày lớn hơn 15 μm phải sử dụng năm lớp và đối với màng có độ dày nhỏ hơn 15 μm phải sử dụng mười lớp để đo. Độ dày của màng phải được đo tại mười điểm cách đều nhau dọc theo chiều rộng màng. Độ dày được ghi lại là giá trị trung bình số học của các giá trị đo trên.

5.4  Độ bền kéo và biến dạng kéo tại điểm đứt

Độ bền kéo và biến dạng kéo tại điểm đứt phải được xác định bằng thử nghiệm kéo với ít nhất năm mẫu thử theo TCVN 4501-3 (ISO 527-3). Kích thước mẫu thử được nêu trong Hình 1. Tốc độ thử phải là (200 ± 20) mm/min.

5.5  Sự thay đổi kích thước khi gia nhiệt

5.5.1  Chuẩn bị mẫu thử

Chuẩn bị năm mẫu thử, chiều rộng 20 mm và chiều dài xấp xỉ 150 mm theo cả hướng dọc và hướng ngang. Đánh dấu chiều dài đo 100 mm ở giữa mẫu thử (mỗi dấu cách mép khoảng 25 mm).

CHÚ DẪN

b chiều rộng: từ 10 mm đến 25 mm

h độ dày: ≤ 1 mm

Lo chiều dài đo: 50 mm ± 0,5 mm

L khoảng cách ban đầu giữa các kẹp: 100 mm ± 5 mm

ls chiều dài tổng: ≥ 150 mm

a các dấu đo

Hình 1 – Mẫu thử kéo

5.5.2  Cách tiến hành

Treo dọc mẫu thử vào trong tủ sấy có thông gió được giữ ở nhiệt độ (160 ± 3) °C trong thời gian 30 min. Sau khi lấy mẫu thử ra khỏi tủ sấy, để nguội mẫu đến nhiệt độ phòng trong thời gian 20 min. Đo chiều dài giữa các dấu. Tính giá trị trung bình số học của năm mẫu thử theo công thức sau

trong đó

S là giá trị bằng số của sự thay đổi kích thước khi gia nhiệt, biểu thị bằng phần trăm;

L1 là giá trị bằng số của chiều dài giữa các dấu trước khi gia nhiệt, biểu thị bằng milimét;

L2 là giá trị bằng số của chiều dải giữa các dấu sau khi gia nhiệt, biểu thị bằng milimét.

Ghi lại giá trị trung bình cộng của năm kết quả này.

5.6  Hệ số thẩm thấu oxy

Hệ số thẩm thấu oxy phải được xác định theo ISO 15105-1 hoặc ISO 15105-2.

Kết quả được tính theo công thức sau, biểu thị trên 100 μm độ dày

PO2 = O2GTR x (d / 0,1)

trong đó

PO2 là giá trị bằng số của hệ số thẩm thấu oxy, biểu thị bằng fmol 100 μm trên mét vuông giây pascal (fmol.100μm/m2sPa);

O2GTR là giá trị bằng số của tốc độ thẩm thấu oxy, biểu thị bằng fmol trên mét vuông giây pascal;

d là giá trị bằng số của độ dày mẫu thử, biểu thị bằng milimét.

5.8  Độ mờ

Độ mờ phải được xác định theo ISO 14782.

5.9  Sức căng thấm ướt

Sức căng thấm ướt phải được xác định theo TCVN 12486 (ISO 8296).

6  Bao gói

Bao gói và kích cỡ đơn vị bao gói phải theo thỏa thuận giữa các bên liên quan, có tính đến điều kiện vận chuyển và bảo quản.

7  Ghi nhãn

7.1  Ghi nhãn trên sản phẩm

Nếu áp dụng, bề mặt màng có xử lý khử tĩnh điện corona phải được chỉ rõ.

7.2  Ghi nhãn trên bao bì

Nhãn ghi trên bao bì phải có ít nhất các thông tin sau:

  1. a) Tên sản phẩm;
  2. b) Phân loại, nghĩa là màng có được xử lý khử tĩnh điện corona hay không;
  3. c) Độ dày, chiều rộng và chiều dài danh nghĩa của một cuộn;
  4. d) Năm và tháng sản xuất;
  5. e) Tên nhà sản xuất hoặc thương hiệu.
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 12795:2019 (ISO 15987:2003) VỀ CHẤT DẺO – MÀNG VÀ TẤM – MÀNG POLYAMIT (NYLON) ĐỊNH HƯỚNG HAI CHIỀU
Số, ký hiệu văn bản TCVN12795:2019 Ngày hiệu lực
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Sở hữu công nghiệp
Ngày ban hành 01/01/2019
Cơ quan ban hành Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản