TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 13469-2:2022 (ISO/TR 52000-2:2017) VỀ HIỆU QUẢ NĂNG LƯỢNG CỦA TÒA NHÀ – ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NĂNG LƯỢNG TỔNG THỂ CỦA TÒA NHÀ – PHẦN 2: GIẢI THÍCH VÀ MINH CHỨNG CHO TCVN 13469-1 (ISO 52000-1)
TCVN 13469-2:2022
ISO/TR 52000-2:2017
HIỆU QUẢ NĂNG LƯỢNG CỦA TÒA NHÀ – ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NĂNG LƯỢNG TỔNG THỂ CỦA TÒA NHÀ – PHẦN 2: GIẢI THÍCH VÀ MINH CHỨNG CHO TCVN 13469-1 (ISO 52000-1)
Energy performance of buildings – Overarching EPB assessment – Part 2: Explanation and justification of TCVN 13469-1 (ISO 52000-1)
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
3.1 Tòa nhà (building)
3.2 Điều kiện trong nhà và ngoài nhà (indoor and outdoor condition)
3.3 Hệ thống kỹ thuật tòa nhà (technical building systems)
3.4 Năng lượng (energy)
3.5 Hiệu quả năng lượng (energy performance-EP)
3.6 Tính toán năng lượng (energy calculation)
3.7 Thông tin chung về thuật ngữ và định nghĩa
3.7.1 Tổng quát
3.7.2 Thuật ngữ và định nghĩa chung
3.7.3 Sự khác biệt giữa định nghĩa và quy định kỹ thuật
3.7.4 Thuật ngữ liên quan đến chính sách chưa được định nghĩa hoặc không được quy định
4 Ký hiệu, đơn vị, các chỉ số dưới và thuật ngữ viết tắt
4.1 Ký hiệu
4.2 Chỉ số dưới
4.3 Thuật ngữ viết tắt
5 Mô tả khung tổng thể và các quy trình
5.1 Đầu ra của phương pháp
5.2 Mô tả tổng quát các quy trình và định tuyến
5.3 Tiêu chí lựa chọn giữa các phương pháp
5.4 Cấu trúc của mô-đun tham chiếu tổng thể
5.4.1 Mục đích
5.4.2 Cấu trúc mô-đun có hệ thống của các tiêu chuẩn
5.4.3 Kết nối giữa các mô-đun – Thực hiện theo từng bước
5.4.4 Việc đánh số liên tiếp theo hệ thống của tiêu chuẩn
6 Các bước chuẩn bị tổng thể
6.1 Tổng quát
6.2 Danh sách các loại và phân loại
6.2.1 Loại đối tượng
6.2.2 Phân loại tòa nhà và không gian
6.2.3 Loại hình ứng dụng
6.2.4 Loại hình đánh giá
6.2.5 Dịch vụ tòa nhà
6.3 Xác định loại và phân loại cho một trường hợp cụ thể
6.4 Các trường hợp ví dụ
6.4.1 Tổng quát
6.4.2 Trường hợp ví dụ 1
6.4.3 Trường hợp ví dụ 2
6.4.4 Trường hợp ví dụ 3
6.4.5 Trường hợp ví dụ 4
6.4.6 Trường hợp ví dụ 5
6.4.7 Trường hợp ví dụ 6
7 Hiệu quả năng lượng tính toán của tòa nhà
7.1 Dữ liệu đầu ra
7.2 Khoảng thời gian tính toán và kỳ tính toán
7.2.1 Khoảng thời gian tính toán
7.2.2 Kỳ tính toán
7.3 Dữ liệu đầu vào
7.3.1 Dữ liệu sản phẩm
7.3.2 Dữ liệu thiết kế hệ thống
7.3.3 Điều kiện vận hành
7.3.4 Hằng số và dữ liệu vật lý
7.3.5 Dữ liệu khác
7.4 Mô tả quy trình tính toán
8 Hiệu quả năng lượng tổng thể đo lường và so sánh với tính toán
8.1 Tổng quát
8.2 Đầu ra của phương pháp
8.3 Khoảng thời gian đo lường và kỳ đo lường
8.4 Dữ liệu đầu vào
8.4.1 Dữ liệu sản phẩm
8.4.2 Dữ liệu thiết kế hệ thống
8.4.3 Dữ liệu điều kiện vận hành
8.4.4 Dữ liệu vật lý và hằng số
8.4.5 Dữ liệu khác
8.5 Quy trình đo lường
8.6 Tính toán hiệu quả năng lượng dựa trên năng lượng đo lường
8.7 So sánh giữa hiệu quả năng lượng tính toán và hiệu quả năng lượng đo lường
8.8 Báo cáo hiệu quả năng lượng đo lường
9 Đánh giá tổng thể hiệu quả năng lượng của tòa nhà
9.1 Phân loại tòa nhà và/hoặc không gian
9.2 Tổ hợp các dịch vụ tòa nhà bao gồm hiệu quả năng lượng của tòa nhà trong từng không gian.
9.3 Diện tích sàn hữu ích và thể tích không khí
9.4 Chuẩn hóa kích thước tòa nhà
9.4.1 Kích thước tham chiếu
9.4.2 Chuẩn hóa
9.4.3 Diện tích sàn tham chiếu
9.5 Ranh giới và đường bao ranh giới đánh giá
9.5.1 Nguyên tắc chung
9.5.2 Ranh giới đánh giá cho nhiều tòa nhà
9.6 Hiệu quả năng lượng tổng thể
9.6.1 Cân bằng năng lượng tổng thể theo trọng số
9.6.2 Chỉ số năng lượng sơ cấp
9.6.3 Chỉ số phát thải khí nhà kính
9.6.4 Chỉ số trọng số bổ sung
9.6.5 Chỉ số chi phí
9.6.6 Chỉ số trọng số cho năng lượng xuất đi
9.6.7 Dòng năng lượng
9.7 Phần đóng góp của năng lượng tái tạo
9.7.1 Tổng quát
9.7.2 Lượng năng lượng sơ cấp từ nguồn tái tạo EP;ren
9.7.3 Tổng năng lượng sơ cấp EPtot
9.7.4 Ví dụ về tính toán RER
9.8 Chỉ số hiệu quả năng lượng cho hệ thống kỹ thuật tòa nhà
9.9 Phương pháp tính toán chỉ số hiệu quả năng lượng trên mỗi phần của một tòa nhà và/hoặc dịch vụ
10 Phân vùng tòa nhà
10.1 Tổng quát
10.2 Vùng nhiệt và khu vực phục vụ
10.3 Không gian
10.4 Quy tắc phân vùng
10.4.1 Nguyên tắc
10.4.2 Tiêu chí phân vùng cụ thể
10.5 Quy tắc gán dữ liệu
10.5.1 Phân chia
10.5.2 Tái tổ hợp
10.6 Quy trình phân vùng
11 Tính toán hiệu quả năng lượng, định tuyến và cân bằng nhiệt
11.1 Tổng quát
11.2 Quy trình tính toán tổng thể (các bước)
11.3 Nguyên tắc tính toán thu hồi và tổn thất
11.4 Ảnh hưởng của tự động hóa và kiểm soát tòa nhà (BAC) và quản lý kỹ thuật tòa nhà (TBM)
11.5 Dữ liệu khí hậu và môi trường bên ngoài
11.6 Hiệu quả năng lượng tổng thể
11.6.1 Tổng quát
11.6.2 Điện năng và các chất mang năng lượng khác được xuất đi
11.6.3 Chất mang năng lượng mà không có xuất năng lượng đi
11.6.4 Nhiệt xuất đi được sản xuất tại chỗ và không bao gồm trong việc sử dụng nhiệt của tòa nhà
12 Đầu ra tổng thể chung – Tổng quát
12.1 Tổng quát
12.2 Tổng quan dạng bảng năng lượng trên mỗi chất mang năng lượng và dịch vụ năng lượng
12.2.1 Giá trị tuyệt đối
13 Thông tin bổ sung về tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng tổng thể
13.1 Ví dụ thực hiện
13.2 Dải áp dụng
13.3 Quy định sử dụng
13.4 Kiểm tra xác nhận
13.5 Những vấn đề về chất lượng
Phụ lục A (Tham khảo) Bảng dữ liệu đầu vào và lựa chọn phương pháp – Bản mẫu
Phụ lục B (Tham khảo) Bảng dữ liệu đầu vào và lựa chọn phương pháp – Lựa chọn mặc định
Phụ lục C (Tham khảo) Chỉ số dưới chung
Phụ lục D (Tham khảo) Tính toán hiệu quả năng lượng đo lường
Phụ lục E (Tham khảo) Phương pháp tính toán các chỉ số hiệu quả năng lượng cho mỗi phần của một tòa nhà và/hoặc dịch vụ
Phụ lục F (Tham khảo) Thuật ngữ theo thứ tự ABC
Phụ lục G (Tham khảo) Chỉ số liên quan đến lưới điện
Phụ lục H (Tham khảo) Đề xuất các chỉ số để đánh giá tòa nhà năng lượng gần bằng không (NZEB)
Phụ lục I (Tham khảo) Hệ thống chiếu sáng
Phụ lục J (Tham khảo) Ví dụ tính toán
Phụ lục K (Tham khảo) Lưu đồ
Phụ lục L (Tham khảo) Danh mục công nghệ
Thư mục tài liệu tham khảo
Lời nói đầu
TCVN 13469-2:2022 hoàn toàn tương đương với ISO/TR 52000-2:2017.
TCVN 13469-2:2022 do Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ tiêu chuẩn TCVN 13469 (ISO 52000) Hiệu quả năng lượng của tòa nhà – Đánh giá hiệu quả năng lượng tổng thể của tòa nhà gồm hai phần:
– TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), Phần 1: Khung tổng quát và các quy trình
– TCVN 13469-2:2022 (ISO/TR 52000-2:2017), Phần 2: Giải thích và minh chứng cho TCVN 13469-1 (ISO 52000-1)
Lời giới thiệu
Bộ tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng của tòa nhà (EPB), báo cáo kỹ thuật và công cụ hỗ trợ.
Các tài liệu và công cụ sau đây được áp dụng để đảm bảo tính nhất quán và sự gắn kết chặt chẽ tổng thể cần thiết trong thuật ngữ, cách tiếp cận, mối quan hệ đầu vào/đầu ra và định dạng mẫu cho toàn bộ tiêu chuẩn EPB:
a. Tài liệu quy định các nguyên tắc cơ bản cần tuân thủ khi biên soạn các tiêu chuẩn EPB: CEN/ TS 16628:2014, Hiệu quả năng lượng của tòa nhà – Nguyên tắc cơ bản đối với bộ tiêu chuẩn EPB [13];
b. Tài liệu gồm các quy tắc kỹ thuật chi tiết cần tuân theo khi biên soạn tiêu chuẩn EPB: CEN/TS 16629:2014, Hiệu quả năng lượng của tòa nhà – Quy định kỹ thuật chi tiết đối với bộ tiêu chuẩn EPB [14];
Các quy định kỹ thuật chi tiết làm cơ sở cho các công cụ sau:
1. Bản mẫu chung cho mỗi tiêu chuẩn EPB bao gồm các hướng dẫn biên soạn cụ thể cho các điều khoản liên quan;
2. Bản mẫu chung cho mỗi báo cáo kỹ thuật đi kèm với một tiêu chuẩn EPB hoặc một nhóm các tiêu chuẩn EPB bao gồm các hướng dẫn soạn thảo cụ thể cho các điều khoản liên quan;
3. Bản mẫu chung cho các bảng tính đi kèm với mỗi tiêu chuẩn EPB (tính toán) để diễn giải tính đúng đắn của các quy trình tính toán EPB.
Mỗi tiêu chuẩn EPB tuân theo các nguyên tắc cơ bản và quy định kỹ thuật cụ thể và liên quan đến tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng tổng thể của tòa nhà, TCVN 13469-1 (ISO 52000-1)[1].
Một trong những mục đích chính của việc soát xét các tiêu chuẩn EPB là để các luật và quy định trực tiếp tham chiếu đến các tiêu chuẩn EPB và bắt buộc phải tuân thủ các tiêu chuẩn này. Điều này đòi hỏi bộ tiêu chuẩn EPB phải bao gồm một bộ quy trình hiệu quả năng lượng có hệ thống, toàn diện và rõ ràng, số lượng các phương án được cung cấp được duy trì ở mức thấp nhất có thể, có tính đến sự khác biệt giữa các quốc gia và khu vực về khí hậu, văn hóa và phong cách xây dựng, khuôn khổ chính sách và pháp luật (nguyên tắc bổ trợ). Đối với mỗi tùy chọn sẽ cung cấp một tùy chọn mặc định mang tính tham khảo (Phụ lục B).
Cơ sở lý luận đối với báo cáo kỹ thuật:
Có rất nhiều khả năng là mục đích và phạm vi giới hạn của các tiêu chuẩn EPB có thể bị hiểu sai đi trừ phi cơ sở và ngữ cảnh liên quan đến nội dung và ý nghĩa của chúng được giải thích một cách chi tiết cho người sử dụng tiêu chuẩn. Do đó các nội dung thông tin khác được lập thành văn bản và cung cấp cho người sử dụng tiêu chuẩn hiểu đúng khi áp dụng các tiêu chuẩn EPB ở cấp quốc gia hoặc khu vực.
Nếu việc giải thích được đưa ra trong bản thân các tiêu chuẩn EPB thì có thể đem tới sự nhầm lẫn và rườm rà, đặc biệt nếu các tiêu chuẩn được áp dụng hoặc tham chiếu trong các tiêu chuẩn xây dựng quốc gia hoặc khu vực.
Vì vậy mà mỗi một tiêu chuẩn EPB đi kèm với một báo cáo kỹ thuật cung cấp thông tin cần thiết như tiêu chuẩn này trong đó tất cả các nội dung thông tin được thu thập đảm bảo sự phân tách rõ ràng giữa các nội dung quy định và tham khảo (xem CEN/TS 16629) [14]:
– Để tránh trường hợp có quá nhiều thông tin và gây lẫn lộn phần quy định thực tế với phần nội dung mang tính tham khảo;
– Để giảm số trang của tiêu chuẩn chính (Phần 1) và
– Tạo điều kiện hiểu rõ hơn bộ tiêu chuẩn EPB.
Đây cũng là một trong các khuyến nghị chính của dự án CENSE của châu Âu [5] đặt nền tảng để biên soạn bộ tiêu chuẩn EPB.
Tiêu chuẩn này:
Tiêu chuẩn này đi kèm với tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng tổng thể của tòa nhà (TCVN 13469-1 (ISO 52000-1)) đề cập đến các nguyên tắc tổng thể được sử dụng chung cho các tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng của tòa nhà (EPB). Tiêu chuẩn EPB tổng thể bao gồm các thuật ngữ, định nghĩa chung và quy trình đánh giá hiệu quả năng lượng tổng thể, làm cơ sở cho một bộ tiêu chuẩn EPB có tính hệ thống, rõ ràng và toàn diện. Tiêu chuẩn EPB tổng thể là một phần của bộ tiêu chuẩn liên quan đến việc đánh giá hiệu quả năng lượng của tòa nhà (EPB).
Vai trò và vị trí của TCVN 13469-1 (ISO 52000-1) trong bộ tiêu chuẩn EPB được nêu ở phần Lời giới thiệu về tiêu chuẩn.
Bảng tính đi kèm
Bảng tính được thiết lập thông qua việc thực hiện TCVN 13469-1 (ISO 52000-1). Trong tiêu chuẩn này bao gồm cả các ví dụ cho từng bảng tính toán.
Cơ sở và lịch sử hình thành của tiêu chuẩn này, TCVN 13469-1 (ISO 52000-1) và bộ tiêu chuẩn EPB1):
Thúc đẩy hiệu suất năng lượng của tòa nhà
Vì các tòa nhà tiêu thụ 40 % tổng năng lượng tiêu thụ, nên việc thiết kế các tòa nhà tốt hơn và cải tạo các tòa nhà hiện hữu sẽ giúp giảm nhu cầu năng lượng và tạo ra cơ hội việc làm đáng kể trên toàn thế giới. Lĩnh vực xây dựng có tiềm năng lớn để giảm phát thải khí nhà kính, phù hợp với các mục tiêu khí hậu đặt ra tại hội nghị khí hậu Paris (COP21) vào tháng 12 năm 2015. Giúp khử cacbon trong lĩnh vực xây dựng là mục tiêu của phương pháp tiếp cận toàn diện mới. Bộ tiêu chuẩn EPB (Seri tiêu chuẩn ISO 52000; xem mục “Chặng đường phía trước” bên dưới) về hiệu quả năng lượng của tòa nhà (EPB). đang được nghiên cứu xây dựng ban hành.
Cách tiếp cận toàn diện
Bộ tiêu chuẩn EPB xét đến: | và bao gồm: |
• Khí hậu trong nhà | • Các nhu cầu |
• Đặc tính nhiệt (của tường, cửa sổ, v.v…) | • Sử dụng |
• Sưởi ấm | • Tính toán |
• Làm mát điều hòa không khí | • Đo lường |
• Nước nóng sinh hoạt | • Kiểm tra |
• Thông gió | • Thiết kế tòa nhà |
• Chiếu sáng | • Tòa nhà mới và hiện hữu |
• (Khử) Gia ẩm | • Chứng nhận/ dán nhãn |
• Tự động hóa và kiểm soát tòa nhà (BAC/BMS) | |
• Nguồn năng lượng tái tạo |
Tại sao cách tiếp cận toàn diện lại quan trọng đối với hiệu quả năng lượng của tòa nhà (EPB)?
Trước đây, các yêu cầu về hiệu quả năng lượng được đặt ra ở cấp độ thành phần – mức cách nhiệt tối thiểu và hiệu suất tối thiểu của sản phẩm. Tuy nhiên, điều này dẫn đến các giải pháp không tối ưu và tạo ra rào cản đối với việc chuyển đổi công nghệ cần thiết.
Cách tiếp cận toàn diện để đánh giá hiệu quả năng lượng tổng thể của các tòa nhà và môi trường xây dựng được cung cấp bởi bộ tiêu chuẩn EPB, là một công cụ chủ chốt để vượt qua những rào cản này.
Bộ tiêu chuẩn EPB cho phép đánh giá hiệu quả năng lượng tổng thể của một tòa nhà. Điều này có nghĩa là có thể sử dụng bất kỳ tổ hợp công nghệ nào để đạt được mức hiệu quả năng lượng dự kiến, với chi phí thấp nhất.
Do sự ‘cạnh tranh’ này giữa các công nghệ khác nhau, cách tiếp cận toàn diện là động lực chính cho sự đổi mới và thay đổi công nghệ. Các quốc gia sử dụng phương pháp này trong vài năm – chẳng hạn như Hà Lan – đã có kinh nghiệm triển khai trên quy mô lớn và tiết kiệm chi phí đối với nhiều loại công nghệ mới.
Và có lợi ích kinh tế: Chi tiêu năng lượng chiếm một phần đáng kể tổng chi phí vận hành của tòa nhà.
Những người sử dụng tiềm năng của bộ tiêu chuẩn EPB là ai và họ cần biết những gì?
Việc đánh giá năng lượng của các tòa nhà được thực hiện vì nhiều mục đích khác nhau, chẳng hạn như:
– Đánh giá sự phù hợp các quy định của tòa nhà được thể hiện trong điều kiện sử dụng năng lượng giới hạn hoặc một đại lượng liên quan,
– Tăng tính minh bạch trong các giao dịch bất động sản thông qua việc chứng nhận hiệu quả năng lượng và/hoặc hiển thị mức năng lượng,
– Giám sát hiệu quả năng lượng của tòa nhà và các hệ thống kỹ thuật của tòa nhà,
– Giúp lập kế hoạch các biện pháp cải tạo thông qua dự báo kết quả tiết kiệm năng lượng sẽ đạt được từ các hành động.
Nói chung, cách tiếp cận toàn diện có nghĩa là hiệu quả năng lượng được đánh giá bằng tổng năng lượng được sử dụng cho sưởi ấm, làm mát, chiếu sáng, thông gió, nước nóng sinh hoạt và trong một số trường hợp là các thiết bị. Nó đảm bảo rằng tất cả các còng nghệ được xử lý đánh giá một cách bình đẳng và cân bằng.
Với bộ tiêu chuẩn EPB:
– Các nhà hoạch định chính sách có được một công cụ đo lường cho phép thực hiện các biện pháp trong môi trường xây dựng và định lượng các biện pháp này sẽ làm giảm bao nhiêu năng lượng tiêu thụ trong các tòa nhà.
– Ngành xây dựng, các kỹ sư và nhà thiết kế có thể cải thiện hiệu suất năng lượng của các thiết kế, sản phẩm xây dựng và các hệ thống của tòa nhà. Bộ tiêu chuẩn có tính đến các sản phẩm, hệ thống và thiết kế hiện tại và tương lai. Do cách tiếp cận toàn diện, rủi ro của các giải pháp dưới mức tối ưu ở cấp độ thành phần được giảm thiểu. Bằng cách này, ngành công nghiệp biết được hướng đổi mới.
– Chủ sở hữu và người ở trong tòa nhà có thể so sánh với các tòa nhà khác và dự báo được tiềm năng tiết kiệm năng lượng của các cải tiến.
HIỆU QUẢ NĂNG LƯỢNG CỦA TÒA NHÀ – ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NĂNG LƯỢNG TỔNG THỂ CỦA TÒA NHÀ – PHẦN 2: GIẢI THÍCH VÀ MINH CHỨNG CHO TCVN 13469-1 (ISO 52000-1)
Energy performance of buildings – Overarching EPB assessment – Part 2: Explanation and justification of TCVN 13469-1 (ISO 52000-1)
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này bao gồm các thông tin nhằm hỗ trợ việc hiểu đúng, sử dụng và thực hiện chuẩn xác TCVN 13469-1 (ISO 52000-1). Thông tin này bao gồm:
– Giải thích về quy trình và thông tin cơ bản và minh chứng về các lựa chọn;
– Lập báo cáo xác nhận các quy trình tính toán được đưa ra trong tiêu chuẩn;
– Giải thích cho người sử dụng và người xây dựng tiêu chuẩn quốc gia trong việc áp dụng bộ tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng của tòa nhà, bao gồm cả các ví dụ cụ thể.
2 Tài liệu viện dẫn
Không có tài liệu viện dẫn trong tiêu chuẩn này.
Một số giải thích liên quan đến Điều 2 của tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng tổng thể của tòa nhà:
Nếu trong tiêu chuẩn này có viện dẫn đến một phần văn bản cụ thể của tiêu chuẩn khác thì chỉ phần cụ thể này được tham chiếu, không phải toàn bộ tiêu chuẩn khác.
Nội dung sau trong Điều 2 của TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), “Các tiêu chuẩn sau đây được đề cập đến trong văn bản theo cách mà một số hoặc tất cả nội dung cấu thành yêu cầu của tiêu chuẩn này” là cách diễn đạt chuẩn đối với tiêu chuẩn TCVN (ISO) bất kỳ. Như đã nêu trong Chỉ thị ISO/IEC, Phần 2:2016, Điều 15, điều khoản viện dẫn quy định là phần cung cấp thông tin liệt kê các tiêu chuẩn trích dẫn theo quy định trong tiêu chuẩn. Thông tin về cách áp dụng các tham chiếu này được đưa ra tại chỗ trích dẫn trong tiêu chuẩn chứ không phải trong điều khoản tham chiếu quy định. Do đó, danh mục các tài liệu tham chiếu được đưa ra để thuận tiện cho người sử dụng có thể tham khảo tài liệu được trích dẫn để hiểu và đánh giá sử dụng chúng như thế nào.
CHÚ THÍCH 1: Hiệu quả năng lượng của tòa nhà được quy định ở một số quốc gia hoặc khu vực: Các quy trình không nhất thiết phải xác nhận bộ tiêu chuẩn hoàn chỉnh các tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng của tòa nhà và có thể sửa đổi nội dung của các tiêu chuẩn.
Để đảm bảo tính linh hoạt trong việc viện dẫn các tiêu chuẩn, các tham chiếu đến các tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng của tòa nhà được đặt trong các lựa chọn quốc gia và bảng dữ liệu đầu vào, xem Phụ lục A và Phụ lục B.
Các tham chiếu đến các tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng của tòa nhà được đưa ra dưới dạng mã số mô-đun thay cho một danh mục đơn giản ([1], [2], [3]), bởi vì với mã số mô-đun hiệu quả năng lượng của tòa nhà, có thể sử dụng cùng một mã số mô-đun cho tất cả các tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng của tòa nhà.
CHÚ THÍCH 2: Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng một bộ phụ lục quốc gia nhất quán cho từng tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng của tòa nhà và góp phần vào sự thống nhất và minh bạch tổng thể.
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa quy định trong TCVN 13469-1 (ISO 52000-1). Các số hiệu trong ngoặc là số hiệu của thuật ngữ quy định trong Điều 3 của TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017).
3.1
Tòa nhà (building)
Tòa nhà (building) (thuật ngữ 3.1.2)
“Tòa nhà” có nghĩa là một công trình xây dựng bao gồm các hệ thống kỹ thuật của tòa nhà.
“Đơn nguyên tòa nhà” đã được định nghĩa riêng (Thuật ngữ 3.1.8)
Định nghĩa trong chỉ thị về hiệu quả năng lượng của tòa nhà: “Tòa nhà có nghĩa là một công trình xây dựng gồm có mái và tường bao quanh trong đó năng lượng được sử dụng để điều hòa vi khí hậu” không thể sử dụng trong bối cảnh này, ví dụ: bởi vì có những tòa nhà không có tường bao mà chỉ có mái, hoặc không có mái (ví dụ: Kim tự tháp, chỉ gồm có tường nghiêng).
Loại tòa nhà (building category) (Thuật ngữ 3.1.3)
Thuật ngữ “loại” không chỉ liên quan đến loại hình sử dụng mà còn liên quan đến quy mô, thời gian sử dụng (ví dụ: Sử dụng tạm thời) và các phân loại khác (ví dụ: Tòa nhà có giá trị lịch sử).
Xem thêm các chú thích và ví dụ trong TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017) tại mục này và định nghĩa của loại không gian (thuật ngữ 3.1.14).
Diện tích sàn tham chiếu (reference floor area) (Thuật ngữ 3.1.12)
Diện tích sàn tham chiếu không được nhầm lẫn với diện tích sàn hữu ích để đánh giá hiệu quả năng lượng của tòa nhà (3.1.18, xem thêm). Có thể tìm thấy sự khác biệt giữa diện tích sàn hữu ích và diện tích sàn tham chiếu trong 9.3 và 9.4).
Diện tích sàn tham chiếu là một trong các lựa chọn của kích thước tham chiếu.
Kích thước tham chiếu (reference size) (Thuật ngữ 3.1.13)
Kích thước tham chiếu được sử dụng để chuẩn hóa hiệu quả năng lượng.
Giải thích rõ hơn về kích thước tham chiếu được nêu trong 9.4.
Phân loại không gian (space category) (Thuật ngữ 3.1.14)
Một tòa nhà thuộc một loại (công năng sử dụng) nhất định có thể có các không gian thuộc các loại (công năng sử dụng) khác nhau. Do đó, một định nghĩa riêng biệt liên quan đến cấp độ không gian được đưa vào sử dụng, đó là “phân loại không gian”.
Mục đích của việc phân loại tòa nhà và không gian có thể khác nhau được thể hiện trong các định nghĩa. Hơn nữa, sự lựa chọn được đưa ra (xem Điều 6) trong đánh giá hiệu quả năng lượng của tòa nhà, có thấy trước sự khác biệt về các loại không gian bên trong một tòa nhà của một loại tòa nhà cụ thể hay không.
VÍ DỤ: Tòa nhà văn phòng chỉ có các không gian văn phòng hoặc có sự khác biệt hay không (về điểm nhiệt độ cài đặt, nhu cầu thông gió, nhu cầu nước nóng sinh hoạt, v.v…) giữa, ví dụ: các không gian văn phòng, hành lang, sảnh vào, không gian phòng họp, nhà vệ sinh, nhà bếp, nhà hàng.
Xem thêm các chú thích và ví dụ trong TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017)[1] tại mục này và định nghĩa về loại tòa nhà.
Diện tích vỏ bao che nhiệt (thermal envelope area) (Thuật ngữ 3.1.15)
Thuật ngữ này chỉ cần thiết cho việc đánh giá về phần nhiệt, nhưng vẫn là một thuật ngữ mang tính tổng thể bởi vì nó xác định xem các không gian được cho là có điều hòa nhiệt hay không (ví dụ: Cầu thang hoặc gác mái) mà sau đó có thể gây ảnh hưởng đến, ví dụ: Diện tích tham chiếu và sự phân vùng.
Diện tích sàn hữu ích (useful floor area) (Thuật ngữ 3.1.18)
Thuật ngữ (diện tích sàn được điều hòa” và “không gian không được điều hòa” đã lỗi thời. Điều này là do trong bối cảnh đánh giá hiệu quả năng lượng tổng thể đây là những thuật ngữ không rõ ràng, dẫn đến nhiều hiểu lầm, bởi vì:
– Mỗi không gian thuộc một loại không gian với những điều kiện sử dụng cụ thể. Một số không gian có điều hòa nhiệt, một số có nhu cầu nước nóng sinh hoạt, một số chỉ có nhu cầu chiếu sáng và thông gió.
– Các không gian khác không được điều hòa nhiệt, nhưng chỉ có ảnh hưởng cụ thể (ví dụ: Tòa nhà liền kề với ranh giới đoạn nhiệt, không gian không được sưởi ấm liền kề với ảnh hưởng nhiệt,…) hoặc không được điều hòa nhiệt nhưng vẫn có các dịch vụ cụ thể được tính đến (ví dụ: Ở một số quốc gia: Chiếu sáng và/hoặc thông gió của gara ô tô trong nhà hoặc cầu thang chung)
Thay vào đó, các thuật ngữ “diện tích sàn tham chiếu” và “diện tích sàn hữu ích” được sử dụng.
Sự khác biệt giữa diện tích sàn hữu ích và diện tích sàn tham chiếu:
– Diện tích sàn tham chiếu được sử dụng để chuẩn hóa hiệu quả năng lượng.
– Diện tích sàn hữu ích được sử dụng cho các mục đích khác nhau, như:
– Đối với điều kiện sử dụng, nếu điều kiện sử dụng được đưa ra trên m2 diện tích sàn (ví dụ: Sử dụng nước nóng, nhu cầu thông gió);
– Để tính trọng số theo diện tích sàn, ví dụ: Để phân bổ lại trong trường hợp phân vùng (xem Điều 10).
Để đánh giá vỏ bao che nhiệt của tòa nhà hoặc phần tòa nhà và để phân vùng, thuật ngữ “không gian có điều hòa nhiệt” được sử dụng.
Giải thích rõ hơn về diện tích sàn hữu ích được nêu trong 9.3.
3.2
Điều kiện trong nhà và ngoài nhà (indoor and outdoor condition)
Điều kiện sử dụng (condition of use) (Thuật ngữ 3.2.1)
Thuật ngữ này cần thiết cho việc phân vùng và tính toán. Có nghĩa là tập hợp các điều kiện cần thiết cho mục đích sử dụng dự định của không gian, chẳng hạn như mức nhiệt độ, nhu cầu chiếu sáng, nhu cầu nước nóng sinh hoạt, nhu cầu thông gió (chất lượng không khí trong nhà), …
Mối quan hệ giữa giữa các điều kiện vận hành là: Để đạt được các điều kiện sử dụng này, và tùy thuộc vào loại điều khoản quy định (tòa nhà, các hệ thống, kiểm soát), các điều kiện vận hành cụ thể là cần thiết.
3.3
Hệ thống kỹ thuật tòa nhà (technical building systems)
Đồng phát (cogeneration) (Thuật ngữ 3.2.5)
“Năng lượng được tạo ra” không thực sự khả thi xét về mặt triết lý. “Được chuyển đổi’ hoặc “được sản xuất” có thể là những thuật ngữ tốt hơn. Nhưng định nghĩa đã được sử dụng trong các tiêu chuẩn khác [2] là đầy đủ rõ ràng.
3.4
Năng lượng (energy)
3.4.27
Tại chỗ (on-site) (Thuật ngữ 3.4.27)
Định nghĩa này được liên kết với những định nghĩa “ở gần” hoặc “từ xa”. Tại chỗ là một chu vi lớn hơn với chỉ một tòa nhà. Tại chỗ thường liên quan đến việc sản xuất năng lượng hoặc chuyển đổi năng lượng có thể xuất đi.
3.4.24
Ở gần (nearby) (Thuật ngữ 3.4.24)
Định nghĩa hiện tại đối với “ở gần khu vực tòa nhà” không được áp dụng cho việc phát điện ở gần. Nó cũng được dự định để giới thiệu về điện năng ở gần. Một đề xuất có thể là: Được hòa vào cùng một nhánh của lưới điện phân phối (lưới điện phân phối có nghĩa là cấp điện áp thấp hơn 150 kV)”.
3.4.7
Từ xa (distant) (Thuật ngữ 3.4.7)
“tại chỗ” và “ở gần” được định nghĩa trong chỉ thị về hiệu quả năng lượng của tòa nhà liên quan đến tòa nhà năng lượng gần bằng không. “Từ xa” được định nghĩa trong tiêu chuẩn này bao quát tất cả các chu vi nơi năng lượng có thể được sản xuất hoặc được chuyển đổi.
3.5
Hiệu quả năng lượng (energy performance-EP)
Xếp hạng năng lượng (energy rating) (Thuật ngữ 3.5.12)
Các thuật ngữ đánh giá hiệu quả năng lượng của tòa nhà và đánh giá năng lượng đã được phân biệt rõ ràng. Thông tin thêm có thể được cung cấp trong TCVN 13470-1:2022 (ISO 52003-1) [8] và tiêu chuẩn đi kèm TCVN 13470-2 (ISO/TR 52003-2) [9].
Tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng của tòa nhà (EPB standard) (Thuật ngữ 3.5.14)
Đặc biệt chú ý đến thuật ngữ tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng của tòa nhà. Thuật ngữ được định nghĩa này là cần thiết để làm rõ tiêu chuẩn nào thuộc bộ tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng của tòa nhà và tiêu chuẩn nào không. Một tiêu chuẩn không đáp ứng các điều kiện không được gọi là tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng của tòa nhà. Tất nhiên đó vẫn có thể có vai trò (thậm chí có thể là thiết yếu). Trong trường hợp đó, tiêu chuẩn sẽ được tham chiếu trong một tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng của tòa nhà, thường là để cung cấp dữ liệu đầu vào thích hợp (ví dụ: Về sản phẩm hoặc điều kiện biên).
Hiệu quả năng lượng tiêu chuẩn hoặc hiệu quả năng lượng (standard energy performance hoặc energy performance) (Thuật ngữ 3.5.23 và 3.5.7).
Thuật ngữ “hiệu quả năng lượng” được sử dụng trong chỉ thị hiệu quả năng lượng của tòa nhà. Tuy nhiên phụ tố “tiêu chuẩn” nhấn mạnh rằng nó liên quan đến hiệu quả năng lượng trong điều kiện sử dụng và khí hậu tiêu chuẩn, trái ngược với “hiệu quả năng lượng điều chỉnh phù hợp”.
3.6
Tính toán năng lượng (energy calculation)
Không cần thông tin bổ sung.
3.7
Thông tin chung về thuật ngữ và định nghĩa
3.7.1 Tổng quát
Các định nghĩa, thuật ngữ, chu vi, v.v… là quan trọng làm cơ sở chung và hiểu biết về đánh giá hiệu quả năng lượng. Các định nghĩa đã được soạn thảo với sự cẩn trọng phù hợp với các tiêu chuẩn liên quan khác và giữ chúng ở mức tổng quát nhất có thể để phù hợp với các định nghĩa đã có. Nếu ở một quốc gia đã có một định nghĩa chính xác hơn thì khuyến nghị đưa thông tin này vào phụ lục quốc gia.
3.7.2
Thuật ngữ và định nghĩa chung
TCVN 13469-1 (ISO 52000-1) đưa ra các thuật ngữ và định nghĩa cần thiết ở cấp độ tổng thể. Các thuật ngữ của các tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng ở cấp độ thấp hơn được định nghĩa tại đó. Nếu không thì tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng tổng thể của tòa nhà sẽ quá lớn. Giới hạn của các định nghĩa được xem xét sẽ khó được xác định và việc thực hiện tổng quan sẽ khó quản lý và cập nhật theo thời gian. Tuy nhiên TCVN 13469-1 (ISO 52000-1) bao gồm cả các thuật ngữ không được sử dụng trong nội dung tiêu chuẩn, nhưng cần thiết cho sự nhất quán tổng thể trong toàn bộ tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng của tòa nhà.
Các thuật ngữ khác được coi là tổng thể nhưng chỉ được sử dụng trong phần nhất định của các tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng của tòa nhà. Ví dụ: “Hệ số chi phí” [tỷ lệ năng lượng đầu vào (năng lượng được yêu cầu) trên năng lượng đầu ra hữu ích].
3.7.3
Sự khác biệt giữa định nghĩa và quy định kỹ thuật
Nên có sự khác biệt rõ ràng giữa định nghĩa của một thuật ngữ và quy trình xác định thuật ngữ (ví dụ: Định lượng). Định nghĩa chỉ xác định một thuật ngữ. Chỉ trong các trường hợp đặc biệt, điều này mới đủ để quy định rõ ràng thuật ngữ. Trong các trường hợp khác, các quy trình đánh giá thực tế trong tiêu chuẩn bao gồm các quy trình phù hợp để đánh giá một cách rõ ràng giá trị hoặc quy định thuật ngữ khác. Ví dụ, giá trị đối với nhu cầu năng lượng cho sưởi ấm hoặc các quy định kỹ thuật về ranh giới đánh giá hiệu quả năng lượng.
3.7.4
Thuật ngữ liên quan đến chính sách chưa được định nghĩa hoặc không được quy định
Có một số đại lượng nhất định có liên quan chặt chẽ đến chính sách quốc gia hoặc khu vực, do sự khác biệt về văn hóa và truyền thống xây dựng tòa nhà, tòa nhà điển hình (công năng sử dụng tòa nhà), chính sách và khung pháp lý và thủ tục hành chính (bao gồm loại hình và mức độ kiểm soát chất lượng và thực thi và kỳ vọng chi phí đánh giá). Không thể hài hòa hoàn toàn các thuật ngữ này tại cùng một thời điểm. Do đó các thuật ngữ này không hoặc không hoàn toàn được định nghĩa trong các tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng của tòa nhà hoặc thuật ngữ được định nghĩa theo cách chung để lại chỗ cho các quy định kỹ thuật quốc gia hoặc khu vực. Phụ lục A của các tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng này của tòa nhà cung cấp một bản mẫu với các bảng để xác định một cách có hệ thống các quy định kỹ thuật này. Phụ lục B đưa ra các lựa chọn mặc định tham khảo đóng vai trò là các ví dụ cho các thuật ngữ, đại lượng liên quan đến chính sách.
Ví dụ:
– Diện tích sàn hữu ích;
– Ranh giới giữa “tại chỗ”, “ở gần” và “từ xa”;
– Phân định các hạng loại tòa nhà và không gian (ví dụ: không gian văn phòng, cửa hàng, phòng họp hoặc hội trường, phòng ngủ, phòng ăn sáng, nhà trẻ, viện dưỡng lão…);
– Phân chia nhỏ loại tòa nhà và không gian (ví dụ: tòa nhà chung cư: nhà ở gia đình, căn hộ sinh viên, ngôi nhà cao cấp, nhà di động (dạng lắp ghép), nhà thuyền, nhà nghỉ,…):
– Phân định hạng loại: Tòa nhà được thiết kế, tòa nhà mới; tòa nhà hiện hữu trong giai đoạn sử dụng; tòa nhà được cải tạo lớn.
Bất kỳ định nghĩa hoặc quy định kỹ thuật nào của các thuật ngữ này sẽ là sự ràng buộc mạnh mẽ đối với quy định kỹ thuật chi tiết được yêu cầu đối với quốc gia hoặc khu vực.
Điều này không dẫn đến một vấn đề ở dạng kết thúc mở trong việc đánh giá hiệu quả năng lượng, bởi vì quy định kỹ thuật chi tiết của quốc gia hoặc khu vực được thực hiện trong “giai đoạn tiền xử lý” của việc đánh giá hiệu quả năng lượng, do đó có thể giả định rằng những điều này đã được đánh giá khi bắt đầu định tuyến thông qua tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng tổng thể. Vì lý do này, các quy định kỹ thuật được đề cập trong tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng tổng thể” (xem Điều 6 của TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017).
4 Ký hiệu, đơn vị, các chỉ số dưới và thuật ngữ viết tắt
4.1 Ký hiệu
Danh mục các ký hiệu và đơn vị trong 4.1 của TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017) bao gồm các ký hiệu chung đối với các tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng. Danh mục này được tham chiếu theo quy định trong mỗi tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng tiếp theo, nhưng một số trong số này cũng có thể được lặp lại trong tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng riêng lẻ nếu thuận tiện cho việc hiểu biết tiêu chuẩn. Đặc biệt nếu cần phải cung cấp một cái nhìn tổng thể có hệ thống về các tập hợp con cụ thể của các ký hiệu.
Các đơn vị năng lượng, thời gian và công suất được liên kết với nhau. Có hai bộ đại lượng được sử dụng:
– J, s và W;
– kW.h, h, và kW.
Cả hai đều có thể được sử dụng nhưng phải chú ý đến tính nhất quán với một số đơn vị khác liên quan đến năng lượng như:
– Nhiệt lượng riêng (J/kg hoặc kW.h/kg);
– Trị số tỏa nhiệt (nhiệt trị) (MJ/kg hoặc kW.h/kg).
Ký hiệu đối với nhiệt độ celsius là “ϑ”.
CHÚ THÍCH: Trước đây “ϑ” cũng được sử dụng và vẫn có thể xuất hiện trong một số tiêu chuẩn cho đến khi chúng được xác định nhất quán.
Đối với năng lượng, các quy tắc sau đây được áp dụng cho việc sử dụng các ký hiệu Q, E và W:
– Q là ký hiệu cho nhiệt lượng bên trong tòa nhà;
– W được sử dụng cho năng lượng phụ trợ bên trong tòa nhà;
– E được sử dụng cho dạng năng lượng khác bất kỳ và năng lượng bên ngoài tòa nhà
E được sử dụng phần lớn cho các đại lượng năng lượng liên quan để trao đổi qua ranh giới đánh giá.
E cũng được sử dụng như một lượng của chất mang năng lượng bất kỳ được biểu thị dưới dạng lượng năng lượng.
4.2 Chỉ số dưới
Danh mục của các chỉ số dưới được nêu trong 4.2 của TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017) chỉ bao gồm các chỉ số dưới sử dụng trong bản thân tiêu chuẩn đó.
Các chỉ số dưới chung cho tất cả các tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng được đưa ra trong Phụ lục C. Danh mục này được tham chiếu theo quy định trong mỗi tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng tiếp theo, nhưng một số trong số này cũng có thể được lặp lại trong tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng riêng lẻ nếu thuận tiện cho việc hiểu biết tiêu chuẩn. Đặc biệt nếu cần phải cung cấp một cái nhìn tổng thể có hệ thống về các tập hợp con cụ thể của các chỉ số dưới.
Xem Phụ lục C của TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017) và Phụ lục C của tiêu chuẩn này để có thêm thông tin về các chỉ số dưới.
4.3 Thuật ngữ viết tắt
Đối với mục đích của tiêu chuẩn này, các thuật ngữ viết tắt được đề cập và nêu trong TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017) được áp dụng.
Danh mục các chỉ số dưới trong 4.3 của TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017) bao gồm các thuật ngữ viết tắt không được sử dụng trong bản thân tiêu chuẩn đó. Các thuật ngữ viết tắt được đưa ra để đảm bảo tính nhất quán tổng thể giữa bộ tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng.
Nếu có thể, các chỉ số dưới được sử dụng cho một thuật ngữ nhất định giống với thuật ngữ viết tắt. Nếu có thể, các chữ viết tắt được sử dụng liên quan đến phần mềm cũng giống nhau.
5 Mô tả khung tổng thể và các quy trình
5.1 Đầu ra của phương pháp
Kết quả đầu ra chính của tiêu chuẩn này là:
– Giá trị tuyệt đối của hiệu quả năng lượng tổng thể theo trọng số;
– RER (tỷ lệ năng lượng tái tạo).
Dữ liệu đầu ra bổ sung, cụ thể là các chỉ số hiệu quả năng lượng trên mỗi dịch vụ và/hoặc trên mỗi phần của tòa nhà hoặc năng lượng được phân phối trên mỗi dịch vụ và/hoặc trên mỗi phần của tòa nhà cũng có thể được tính toán bằng cách áp dụng các quy trình bổ sung nêu trong Phụ lục E của TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017) [1].
Cách thể hiện và cách tính chỉ số hiệu quả năng lượng được quy định trong TCVN 13470-1:2022 (ISO 52003-1) [8].
5.2 Mô tả tổng quát các quy trình và định tuyến
Phụ lục K bao gồm một lưu đồ tính toán.
5.3 Tiêu chí lựa chọn giữa các phương pháp
Việc lựa chọn phương pháp hoặc các phương pháp có thể phụ thuộc vào đối tượng được đánh giá: Loại đối tượng, loại tòa nhà, loại hình ứng dụng và loại hình đánh giá.
Nếu loại đối tượng là toàn bộ tòa nhà, thì phương pháp đầy đủ sẽ thường được chọn, nếu loại đối tượng là hệ thống tòa nhà, thì có nhiều khả năng là phương pháp tính toán / đo lường chỉ số thành phần, xem 9.8.
Nếu tòa nhà là tòa nhà ở thì có các phương pháp hoặc yêu cầu cụ thể. Đối với tòa nhà văn phòng, điều này cũng có thể thực hiện được, nhưng đối với các khu công nghiệp hoặc nhà xưởng, một phương pháp ít chi tiết hơn cũng có thể cho phép sử dụng.
Nếu loại ứng dụng là ‘giấy chứng nhận hiệu quả năng lượng’, thì điều này có thể được thực hiện bằng cách tính toán từ thiết kế, nhưng không bao gồm các thay đổi đã được thực hiện trong quá trình thi công xây dựng, do đó, việc tính toán từ hiện trạng thực tế được xây dựng sẽ tốt hơn. Đối với loại ứng dụng của ‘kiểm toán năng lượng’, xem thêm EN 16247-2, Kiểm toán năng lượng – Phần 2: Tòa nhà.
Nếu loại đánh giá là “theo hoàn công” thì có thể áp dụng cả phương pháp tính toán và phương pháp đo lường. Đo lường thường nhanh hơn, nhưng do sự không chắc chắn trong hành vi của người sử dụng tòa nhà, nên kém chính xác hơn.
5.4 Cấu trúc của mô-đun tham chiếu tổng thể
5.4.1 Mục đích
Cấu trúc mô-đun tham chiếu tổng thể được sử dụng để xác định:
– Tất cả các phần cần thiết của quy trình đánh giá và cung cấp một cách tổng quan;
– Các mô-đun được bao quát bởi các tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng và để hỗ trợ các quy định kỹ thuật được cung cấp cho người xây dựng tiêu chuẩn
– Sự kết nối giữa các tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng (ví dụ: Tính toán, biểu thị hiệu quả năng lượng).
Cấu trúc này cũng cho phép và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện từng bước trong bối cảnh của quốc gia hoặc khu vực bất kỳ.
5.4.2 Cấu trúc mô-đun có hệ thống của các tiêu chuẩn
Cấu trúc mô-đun tổng thể có bốn lĩnh vực chính như được thể hiện trong Bảng 1:
Bảng 1- Lĩnh vực mô-đun chính
Mô-đun |
Lĩnh vực |
M1 |
Các tiêu chuẩn tổng thể |
M2 |
Tòa nhà (tương tự như tòa nhà) |
M3-M11 |
Các hệ thống kỹ thuật thuộc đối tượng hiệu quả năng lượng của tòa nhà |
M12-M13 |
Các hệ thống và thiết bị khác (không thuộc đối tượng hiệu quả năng lượng của tòa nhà |
Mỗi mô-đun chính được chia thành các mô-đun phụ, theo cách mà nếu có thể và khả thi thì một vài sự đối xứng được giữ lại.
Việc đánh số của cấu trúc mô-đun hệ thống được thể hiện trong Bảng 1 trong TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017).
VÍ DỤ 1: M3-5 là mô-đun về sưởi ấm và làm mát – các khía cạnh phát xạ nhiệt và kiểm soát.
VÍ DỤ 2: M10-11 là mô-đun về tự động hóa và kiểm soát tòa nhà – các khía cạnh kiểm tra.
Trong phần Giới thiệu của mỗi tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng có đưa ra một bảng có cấu trúc mô-đun. Số của tiêu chuẩn được đặt trong mô-đun mà tiêu chuẩn đó đề cập đến.
VÍ DỤ 3: Xem phần Giới thiệu của TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017): Tiêu chuẩn đề cập đến các mô-đun M1-1, M1-2, M1-3, M1-5, M1-7, M1-8, M1-9 và M1-10.
5.4.3 Kết nối giữa các mô-đun – Thực hiện theo từng bước
Sự kết nối giữa các mô-đun khác nhau được minh họa bằng một ví dụ về đánh giá hiệu quả năng lượng của tòa nhà có các dịch vụ sưởi ấm và cung cấp nước nóng sinh hoạt.
Hình 1 đưa ra ví dụ về các mô-đun tính toán cần thiết từ cấu trúc mô-đun chính.
Hình 1 – Ví dụ về các mô-đun để đánh giá hiệu quả năng lượng
Các mô-đun khác nhau này được kết nối để tính toán hiệu quả năng lượng. Việc tính toán đi từ nhu cầu đến năng lượng sơ cấp. Hình 2 cho thấy sơ đồ được đơn giản hóa của các kết nối.
Hình 2 – Sơ đồ kết nối của các mô-đun (Ví dụ)
Sơ đồ tổng thể, bao gồm các kết nối chi tiết, được chỉ ra trong tiêu chuẩn EPB tổng thể và được thực hiện với sự kết hợp giữa tiêu chuẩn EPB tổng thể và sự phát triển của các mô-đun của tiêu chuẩn EPB. Kết nối giữa các mô-đun được tổ chức sắp xếp chi tiết bằng cách xác định đầu vào và đầu ra của các mô-đun.
Các mô-đun được tích hợp trong cấu trúc mô-đun tổng thể bởi đầu vào của mô-đun và đầu ra của mô-đun.
Đầu vào của mô-đun bao gồm các điều kiện vận hành hệ thống cần thiết để tính toán hiệu quả năng lượng của mô-đun (xem Hình 3).
Đầu ra của mô-đun (xem Hình 3) bao gồm, trong số những thứ khác:
– Các điều kiện hoạt động của hệ thống bị ảnh hưởng bởi mô-đun (ví dụ: Sự phân bố nhiệt độ);
– Dữ liệu cần thiết trong tiêu chuẩn EPB tổng thể để đánh giá hiệu quả năng lượng và các tương tác giữa các mô-đun (ví dụ: Tổn thất có thể thu hồi);
– Dữ liệu để kiểm tra sự phù hợp và kiểm soát chất lượng.
Hình 3 – Dữ liệu đầu vào và đầu ra của một mô-đun
Dữ liệu đầu vào và đầu ra được tính toán tại mỗi khoảng thời gian tính toán. Có thể có một số mô-đun xử lý cùng một chủ đề (ví dụ: Mô hình nồi hơi quốc gia hoặc châu Âu) nhưng mỗi mô-đun phù hợp với dữ liệu đầu vào và đầu ra được xác định, nếu không thì không thể được tích hợp trong cấu trúc tổng thể.
Ngoài dữ liệu đầu vào/đầu ra được xác định kết hợp với cấu trúc tổng thể thì mỗi mô-đun cũng có dữ liệu cụ thể, quy trình tính toán nội bộ và liên kết đến các cơ sở dữ liệu (xem Hình 4). Dữ liệu đầu vào của mô-đun cụ thể được xác định trong một dòng cụ thể của giao diện người dùng. Dữ liệu đầu vào của mô-đun cụ thể chỉ được sử dụng một lần khi bắt đầu đánh giá.
Hình 4 – Dữ liệu mô-đun cụ thể
5.4.4 Việc đánh số liên tiếp theo hệ thống của tiêu chuẩn
Số seri giữa TCVN 13469 (ISO 52000) và ISO 52150 đã được Ban thư ký ISO dành riêng cho bộ tiêu chuẩn EPB.
Mỗi số được dự định dành cho một mô-đun hoặc một phần cụ thể của nó, với các tiêu đề quy định để chỉ rõ các mục kế tiếp. Theo tiêu chuẩn, các phần khác nhau có thể được sử dụng cho các quy trình cụ thể. Các phần có số lẻ dùng cho các tiêu chuẩn, trong khi các phần có số chẵn dùng cho báo cáo kỹ thuật kèm theo.
Các ví dụ được đưa ra trong Bảng 2.
Bảng 2 – Ví dụ về số hiệu mô-đun và các tiêu chuẩn tham chiếu
Mô-đun |
Số hiệu |
Tên tiêu chuẩn |
M1-4 | TCVN 13470-1 (ISO 52003-1) | Hiệu quả năng lượng của tòa nhà – Các chỉ số, yêu cầu, xếp hạng và giấy chứng nhận – Phần 1: Các khía cạnh chung và áp dụng đối với hiệu quả năng lượng tổng thể |
TCVN 13470-2 (ISO/TR 52003-2) | Hiệu quả năng lượng của tòa nhà – Các chỉ số, yêu cầu, xếp hạng và giấy chứng nhận – Phần 2: Giải thích và minh chứng cho TCVN 13470-1:2022 (ISO 52003-1) | |
M1-13 | ISO 52010-1 | Hiệu quả năng lượng của tòa nhà – Điều kiện môi trường bên ngoài – Phần 1: Chuyển đổi dữ liệu khí hậu cho tính toán năng lượng (Energy performance of buildings – External environment conditions – Part 1: Conversion of climatic data for energy calculations) |
ISO/TR 52010-2 | Hiệu quả năng lượng của tòa nhà – Điều kiện môi trường bên ngoài – Phần 2: Giải thích và minh chứng cho ISO 52010-1) (Energy performance of buildings – External environment conditions – Part 2: Explanation and justification of ISO 52010-1) | |
M2-2 | ISO 52016-1 | Hiệu quả năng lượng của tòa nhà – Nhu cầu năng lượng cho sưởi ấm và làm mát, nhiệt độ bên trong và tải nhiệt hiện và nhiệt ẩn – Phần 1: Quy trình tính toán (Energy performance of buildings – Energy needs for heating and cooling, internal temperatures and sensible and latent heat loads – Part 1: Calculation procedures) |
ISO/TR 52016-2 | Hiệu quả năng lượng của tòa nhà – Nhu cầu năng lượng cho sưởi ấm và làm mát, nhiệt độ bên trong và tải nhiệt hiện và nhiệt ẩn – Phần 2: Giải thích và minh chứng cho ISO 52016-1 và ISO 52017-1 (Energy performance of buildings – Energy needs for heating and cool- ing, internal temperatures and sensible and latent heat loads – Part 2: Explaination and justification of ISO 52016-1 and ISO 52017-1) | |
M2-5 | ISO/TR 52019-2 | Hiệu quả năng lượng của tòa nhà – Tòa nhà và cấu kiện tòa nhà- Đặc trưng nhiệt ẩm của bộ phận và cấu kiện tòa nhà – Phần 2: Giải thích và minh chứng) (Energy performance of buildings (EPB) – Building and building elements – Hygrothermal performance of building components and building elements – Part 2: Explanation and justification) |
M2-8 | ISO/TR 52022-2 | Hiệu quả năng lượng của tòa nhà – Tòa nhà và cấu kiện tòa nhà – Đặc tính nhiệt, bức xạ mặt trời và ánh sáng ngày của tòa nhà và cấu kiện tòa nhà – Phần 2: Giải thích và minh chứng)
(Energy performance of buildings – Building and building elements – thermal, solar and daylight properties of building components and elements – Part 2: Explanation and justification) |
ISO 52022-1 | Hiệu quả năng lượng của tòa nhà – Tòa nhà và cấu kiện tòa nhà – Đặc điểm bức xạ mặt trời và trực quan – Phương pháp tính toán đơn giản hóa
(Energy performance of buildings – Building and building elements – solar and visual characteristics – Simplified calculation method) |
|
ISO 52022-3 | Hiệu quả năng lượng của tòa nhà – Tòa nhà và cấu kiện tòa nhà – Đặc điểm bức xạ mặt trời và trực quan – Phương pháp tính toán chi tiết
(Energy performance of buildings – Building and building elements – solar and visual characteristics – Detailed calculation method) |
6 Các bước chuẩn bị tổng thể
6.1 Tổng quát
Xem điều khoản tương ứng trong TCVN 13469-1 (ISO 52000-1) [1].
Xem thêm thảo luận về các định nghĩa và quy định kỹ thuật liên quan đến chính sách trong 3.7.3 của tiêu chuẩn này.
Người sử dụng tiêu chuẩn cần biết là có hai cách sử dụng khác nhau của tiêu chuẩn EPB tổng thể (và các tiêu chuẩn EPB khác) như được minh họa trong Hình 5:
Bước 1: Các tổ chức tư nhân hoặc cơ quan quản lý sử dụng các dữ liệu đầu vào, lựa chọn giữa các quyền được chọn và lựa chọn trong các tham chiếu các tiêu chuẩn EPB khác theo mẫu của Phụ lục A: một hoặc nhiều hơn (đối với các ứng dụng khác nhau) Bảng dữ liệu lựa chọn phương pháp và đầu vào quốc gia hoặc tư nhân để thực hiện cho các ứng dụng cụ thể.
Bước 2: Việc sử dụng bởi người dùng cá nhân để đánh giá hiệu quả năng lượng của một đối tượng cụ thể, sử dụng các bảng dữ liệu lựa chọn phương pháp của quốc gia hoặc chủ thể tư nhân phù hợp từ bước 1.
Hình 5 – Minh họa về hai cách sử dụng khác nhau các tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng
Hai cách sử dụng khác nhau của tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng tổng thể (hoặc tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng bất kỳ khác) được hiển thị rõ ràng trong Điều 6 bao gồm các bước chuẩn bị:
Điều 6.2 bao gồm “Bước 1” được đề cập ở trên: Đối với các tổ chức tư nhân hoặc cơ quan quản lý (như một phần của quy định kỹ thuật của Bảng dữ liệu lựa chọn phương pháp và đầu vào quốc gia hoặc chủ thể tư nhân): Để quy định danh sách các loại đối tượng, tòa nhà và không gian, loại ứng dụng, loại đánh giá và danh sách các dịch vụ hiệu quả năng lượng của tòa nhà.
Điều 6.3 bao gồm “Bước 2” được đề cập ở trên: Đối với chủ thể tư nhân (sau khi đã lựa chọn phù hợp Bảng dữ liệu lựa chọn phương pháp và đầu vào quốc gia hoặc chủ thể tư nhân) để chọn loại hoặc các loại đối tượng, loại tòa nhà và không gian, loại ứng dụng, loại đánh giá và danh sách các dịch vụ các dịch vụ hiệu quả năng lượng của tòa nhà được áp dụng cho trường hợp cụ thể.
Lưu ý rằng các lựa chọn trong cả 6.2 và 6.3 có thể ảnh hưởng đến các lựa chọn trong các tiêu chuẩn khác về hiệu quả năng lượng của tòa nhà. Do đó, các đặc tính này được kế thừa bởi các tiêu chuẩn khác về hiệu quả năng lượng của tòa nhà, nếu có liên quan.
VÍ DỤ:
– Nếu, ở một quốc gia nhất định, chiếu sáng không được bao gồm trong danh sách các dịch vụ hiệu quả năng lượng cho các tòa nhà ở, thì:
– Vấn đề chiếu sáng không có trong danh sách các dịch vụ hiệu quả năng lượng cho các tòa nhà ở được tính đến trong Bảng dữ liệu lựa chọn phương pháp và đầu vào của Quốc gia hoặc chủ thể tư nhân của các tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng khác (Ví dụ: Tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng về chiếu sáng, về điều kiện môi trường trong nhà,…).
– Đối tượng cụ thể là một tòa nhà ở hay không được kế thừa bởi các tiêu chuẩn EPB khác (ví dụ: Tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng về chiếu sáng, về điều kiện môi trường trong nhà,…).
– Nếu giấy chứng nhận năng lượng cho các tòa nhà chung cư dựa trên hiệu quả năng lượng đo lường được, thì thông tin này rõ ràng có thể rất thích hợp với một số tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng khác.
– Nếu giấy chứng nhận năng lượng cho các tòa nhà công cộng dựa trên việc sử dụng năng lượng thực tế của tòa nhà và nếu giấy chứng nhận đó cần được hiển thị, thì thông tin này rõ ràng có thể rất thích hợp với một số tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng khác.
– Nếu hiệu quả năng lượng của một tòa nhà được cải tạo một phần cần đáp ứng các yêu cầu cụ thể về hiệu quả năng lượng thành phần, thì thông tin này rõ ràng có thể rất thích hợp với một số tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng khác.
– Quy định kỹ thuật của các hạng loại tòa nhà và/hoặc loại không gian khác nhau và việc xác định hạng loại tòa nhà và/hoặc loại không gian nào có thể áp dụng trong một trường hợp nhất định, liên quan trực tiếp đến (có thể) các điều kiện sử dụng khác nhau (Cài đặt nhiệt độ, nhu cầu nước nóng sinh hoạt, nhu cầu chiếu sáng, v.v…), đến (có thể) các yêu cầu hiệu quả năng lượng khác nhau, v.v… Do đó, thông tin này rất thích hợp với một số tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng khác.
6.2 Danh sách các loại và phân loại
6.2.1 Loại đối tượng
TCVN 13469-1 (ISO 52000-1) [1] yêu cầu xác định loại đối tượng.
Ví dụ về các loại đối tượng là: Toàn bộ tòa nhà hoặc một phần của tòa nhà hoặc đơn nguyên tòa nhà, tòa nhà mới hoặc hiện hữu, tòa nhà công cộng quy mô lớn.
Các tòa nhà ở hoặc không để ở có thể yêu cầu lựa chọn phương pháp đánh giá khác nhau (ví dụ: Đo lường so với tính toán).
Một quốc gia hoặc khu vực cụ thể có thể có các hạng loại tòa nhà đặc biệt yêu cầu quy trình đặc biệt. Ví dụ ở Châu Âu: Tòa nhà công cộng quy mô lớn theo chỉ thị về hiệu quả năng lượng của tòa nhà (Chỉ thị EPBD)[2] Điều 13 (cộng với Điều 12.1b). Một phân biệt khác về các loại là theo phân loại vòng đời công trình, ví dụ:
– Tòa nhà được thiết kế,
– Tòa nhà mới,
– Tòa nhà hiện hữu đang trong giai đoạn sử dụng,
– Tòa nhà đã được cải tạo sửa chữa lớn.
Các quy trình và yêu cầu về hiệu quả năng lượng có thể phải phân biệt giữa tòa nhà mới và hiện hữu hoặc đơn nguyên tòa nhà.
Đối với các tòa nhà mới, chưa biết hoặc không thể đo lường được dữ liệu thực tế dài hạn (cần thiết để đánh giá việc sử dụng năng lượng), thì các quy trình và yêu cầu về hiệu quả năng lượng chỉ bao gồm hiệu quả năng lượng được tính toán. So sánh định nghĩa của tòa nhà hiện hữu (đơn nguyên tòa nhà). Đối với các tòa nhà hiện hữu, dữ liệu thực tế dài hạn đã biết hoặc có thể đo lường được (cần thiết để đánh giá việc sử dụng năng lượng), các quy trình và yêu cầu về hiệu quả năng lượng có thể bao gồm cả hiệu quả năng lượng đã đo lường được.
Ví dụ, ‘Cải tạo sửa chữa lớn’ có nghĩa là, ví dụ theo EPBD, việc cải tạo một tòa nhà trong đó:
a) Tổng chi phí cải tạo liên quan đến vỏ tòa nhà hoặc các hệ thống kỹ thuật của tòa nhà cao hơn 25 % giá trị của tòa nhà, không bao gồm giá trị đất mà tòa nhà tọa lạc; hoặc là
b) Hơn 25 % bề mặt của vỏ tòa nhà được cải tạo.
Nếu áp dụng điều được gọi là “Phương pháp tiếp cận tòa nhà đại diện”, thì hiệu quả năng lượng được lấy từ tòa nhà đại diện khác.
Một vấn đề khác là định nghĩa của một tòa nhà: Nếu một loại tòa nhà mở rộng bao gồm hai hoặc nhiều tòa nhà trên cùng một địa điểm, chúng có thể được coi là một tòa nhà khi tính toán. Nhưng cũng có thể đánh giá hiệu quả năng lượng của từng tòa nhà độc lập với nhau, trừ khi điều này mâu thuẫn với các phần khác của các quy trình. Ví dụ: Nếu một hoặc nhiều bộ phận công năng nhà ở nằm trong một tòa nhà khác (ví dụ phòng ngủ hoặc phòng vệ sinh trong một tòa nhà riêng biệt), đánh giá hiệu quả năng lượng của tòa nhà cần được thực hiện cùng với các tòa nhà.
6.2.2 Phân loại tòa nhà và không gian
6.2.2.1 Phân loại tòa nhà
Loại tòa nhà có thể có ảnh hưởng đến hiệu quả năng lượng, do có thể có các tập hợp điều kiện sử dụng khác nhau, có thể là các yêu cầu hiệu quả năng lượng khác nhau, v.v…
VÍ DỤ: Các di tích lịch sử và/hoặc các tòa nhà tôn giáo đôi khi bị loại ra khỏi trong các quy định về hiệu quả năng lượng.
Đối với các tòa nhà ở, việc phân loại có thể là: (a) nhà ở gia đình riêng lẻ khác nhau và (b) khối căn hộ chung cư.
Đối với các tòa nhà ở, có thể cần thêm các phân loại phụ tiếp theo, vì có thể có sự khác biệt về yêu cầu hiệu quả năng lượng hoặc trong loại đánh giá (hiệu quả năng lượng được đo lường hoặc tính toán). Ví dụ:
– Nhà ở riêng lẻ:
– Tòa nhà chung cư;
– Đơn nguyên tòa nhà trong một tòa nhà chung cư có hệ thống kỹ thuật riêng;
– Đơn nguyên tòa nhà trong một tòa nhà chung cư có hệ thống kỹ thuật chung.
Quay trở lại các tòa nhà ở, có thể cần có thêm các phần loại phụ đặc biệt, vì có thể có sự khác biệt về yêu cầu hiệu quả năng lượng và/hoặc về loại đánh giá hoặc điều kiện sử dụng. Ví dụ:
– Nhà ở tập thể;
– Nhà ở di động (dạng lắp ghép);
– Nhà nghỉ.
‘Nhà ở tập thể’ là tòa nhà ở trong đó một hoặc nhiều không gian cho việc ở được sử dụng chung, với kết quả là các căn hộ riêng lẻ không phải là các đơn nguyên độc lập, ví dụ nhà ở sinh viên có bếp và/hoặc phòng tắm hoặc sinh hoạt để sử dụng chung (xem các trường hợp ví dụ trong 6.4). Trong những trường hợp như vậy, việc đánh giá hiệu quả năng lượng của tòa nhà thường sẽ được thực hiện cho toàn bộ khu nhà. Nhưng đây là một sự lựa chọn được liên kết với sự lựa chọn của các loại không gian và tương tự như vậy.
Nhưng thậm chí nhiều phân loại phụ tiếp theo có thể khả thi. Ví dụ: Căn hộ sinh viên, nhà ở cao cấp, nhà thuyền, phòng ngủ và phòng ăn trong nhà ở.
Một vấn đề khác: Cần có những quy định cụ thể nào đối với tòa nhà hỗn hợp? Một tòa nhà hỗn hợp để ở/ không để ở, ví dụ như một tòa nhà chung cư bao gồm các cửa hàng, phòng văn phòng, phòng khách sạn và/hoặc ví dụ như phòng điều dưỡng hoặc phòng hội họp. Có bất kỳ hạn chế cụ thể nào khi đề cập đến các tòa nhà hỗn hợp để ở/không để ở không?
6.2.2.2 Phân loại không gian
Có thể cho phép hoặc không cho phép có sự khác biệt về các loại không gian trong một tòa nhà nhất định (xem Bảng A.6/B.6 của TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017) [1]). Nếu vậy, lý do rất có thể là các loại không gian khác nhau với các điều kiện sử dụng khác nhau (được quy định trong tiêu chuẩn EPB bao gồm mô-đun M1-6).
Các điều kiện sử dụng sẽ cho biết những dịch vụ nào được giả định là sẽ có.
Các loại không gian bao gồm không gian không được điều hòa hoặc được điều hòa một phần có ảnh hưởng đến các không gian khác (ví dụ: Nhiệt, ánh sáng ban ngày, sử dụng năng lượng bổ sung, ..).
Ví dụ về các loại không gian có thể có: Không gian chung, nhà bếp (nhà ở), sảnh vào, cầu thang (trong nhà), gác xép (trong nhà) có thể ở được, phòng ngủ, phòng điều dưỡng, phòng học, hành lang, nhà vệ sinh, phòng máy chủ, phòng chứa đồ, nhà bếp dạng “công nghiệp” (ví dụ như trong nhà hàng), không gian không xác định, v.v…
Đối với các tòa nhà hiện hữu: Một không gian được phân hạng chính thức làm không gian có thể ở được, với mục đích đánh giá hiệu quả năng lượng, phải được coi là khu vực có thể ở và được chỉ định loại không gian tương ứng, nếu không gian này được sử dụng thường xuyên trong thực tế. Ví dụ: Một gác mái có người ở (ngay cả khi hợp pháp không thể ở được, ví dụ như do không đủ ánh sáng tự nhiên).
Cần xem xét các tòa nhà không được trang bị tất cả các dịch vụ để đánh giá hiệu quả năng lượng (ví dụ: Tòa nhà không có hệ thống làm mát khi việc làm mát là một phần của tính toán hiệu quả năng lượng). Xem thảo luận trong 9.2 của tiêu chuẩn này.
6.2.3 Loại hình ứng dụng
Có thể có nhiều loại ứng dụng khác nhau. Ví dụ:
– Để kiểm tra sự phù hợp các yêu cầu về hiệu quả năng lượng.
– Chứng nhận hiệu quả năng lượng.
– Xin giấy phép xây dựng.
– Xin giấy phép sử dụng.
– Kiểm toán năng lượng (điều chỉnh phù hợp theo thực tế).
– Kiểm tra hiệu quả năng lượng.
Rõ ràng là loại ứng dụng có thể có ảnh hưởng đến việc đánh giá và định tuyến thông qua các tiêu chuẩn EPB. Do đó, loại ứng dụng cũng được kế thừa bởi các tiêu chuẩn EPB tiếp theo.
6.2.4 Loại hình đánh giá
Các đánh giá được đưa ra trong Bảng 3 của TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017) bắt nguồn từ các yêu cầu của chỉ thị hiệu quả năng lượng của các tòa nhà. Có thể có các đánh giá khác không liên quan đến chỉ thị hiệu quả năng lượng của các tòa nhà, nhưng hướng đến “giá trị gia tăng cho thị trường”. Xem thêm CEN/TS 16628:2014,[13] 7.8. Loại hoặc các loại đánh giá EPB phải được chỉ định và, nếu phụ thuộc vào ứng dụng và/hoặc loại tòa nhà, cho loại ứng dụng và loại tòa nhà nào.
Cơ sở để đưa ra lựa chọn:
Việc lựa chọn loại đánh giá hiệu quả năng lượng liên quan cần tính đến các điểm sau. Quy trình chứng nhận năng lượng tòa nhà phải mô tả cách thức các điểm này đã được tính đến như một phần của các quy trình trong TCVN 13470-1:2022 (ISO 52003-1)[8].
– Đối với các tòa nhà mới, chỉ số năng lượng đo lường được không có sẵn.
– Năng lượng đo lường cung cấp một giải pháp điều chỉnh các khuyến nghị để phù hợp với việc sử dụng thực tế của tòa nhà hơn là so với các giả định được tiêu chuẩn hóa.
– Để theo dõi các cải tiến hàng năm (hoặc theo cách khác) về hiệu quả vận hành, cần phải thực hiện các phép đo. (Các tòa nhà công cộng đôi khi được yêu cầu phải trình bày các xếp hạng được đo lường hàng năm trong nhiều năm liên tiếp).
– Các tiện ích mà việc thu thập dữ liệu về mức tiêu thụ năng lượng không được phép tiết lộ vì lý do riêng tư.
– Chỉ số năng lượng đo lường được sẽ không còn hiệu lực sau khi thay đổi người cư ngụ trong tòa nhà hoặc mô hình sử dụng của tòa nhà. Đối với các tòa nhà hiện hữu được cho thuê hoặc bán, cách quản lý tòa nhà có thể thay đổi và kết quả là chỉ số năng lượng đo lường được có thể thay đổi.
– Xác định chỉ số năng lượng được tính toán tiêu chuẩn bao gồm việc thu thập dữ liệu về tòa nhà (độ cách nhiệt, hệ thống sưởi, v.v…) sẽ hữu ích trong việc đưa ra lời khuyên về việc cải tiến hiệu quả năng lượng của tòa nhà.
– Trong các tòa nhà công cộng hiện hữu nơi không có sự thay đổi về quyền sở hữu, chỉ số năng lượng đo được có thể là thước đo chất lượng của công tác quản lý và có thể được sử dụng để thúc đẩy người vận hành và sử dụng tòa nhà.
– Khi giấy chứng nhận năng lượng được trưng bày trong một tòa nhà công cộng hiện hữu, chỉ số vận hành có thể là thước đo chất lượng của việc quản lý và có thể được sử dụng để thúc đẩy người vận hành và sử dụng tòa nhà.
– Đối với người quản lý tòa nhà, có thể dễ dàng thu được chỉ số năng lượng đo lường được từ dữ liệu thường được lưu trữ trong hệ thống thông tin của họ (hóa đơn năng lượng, diện tích, v.v.).
– Chỉ số năng lượng đo lường được và chỉ số năng lượng tính toán tiêu chuẩn không nhất thiết phải bao gồm việc sử dụng năng lượng giống nhau.
– Đối với các tòa nhà mới, một chỉ số thiết kế có thể là phương tiện thực tế duy nhất để chỉ định một chỉ số.
VÍ DỤ: Có thể sử dụng kết hợp việc đánh giá thiết kế và điều chỉnh phù hợp theo thực tế để tối ưu hóa tòa nhà và hệ thống kỹ thuật trong giai đoạn thiết kế, nếu việc sử dụng được biết đến nhiều hơn và khác với cách sử dụng tiêu chuẩn. Sau đó, một biến thể của việc đánh giá này sử dụng dữ liệu tiêu chuẩn có thể được dùng để đánh giá thiết kế như một sản phẩm phụ.
6.2.5 Dịch vụ tòa nhà
Phân loại tòa nhà được liên kết với các mục đích sử dụng điển hình mà các dịch vụ tòa nhà sẽ phải đáp ứng. Định nghĩa của ‘hiệu quả năng lượng của một tòa nhà’ 2) có tính đến các dịch vụ tòa nhà sau:
– Sưởi ấm;
– Làm mát;
– Thông gió;
– Nước nóng sinh hoạt;
– Chiếu sáng;
– Gia ẩm;
– Khử ẩm.
Các dịch vụ năng lượng khác, ví dụ như “thiết bị”, “vận chuyển” (ví dụ: Thang máy, thang cuốn) có thể được xem xét. Nếu xem xét các thiết bị khác thì phải được chỉ ra trong bảng liên quan của bảng dữ liệu lựa chọn đầu vào và phương pháp, theo Phụ lục A của TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017).
Các dịch vụ năng lượng cho các thiết bị sẽ ngày càng trở nên quan trọng hơn trong các tòa nhà hiệu quả cao. Các lý do không chọn “thiết bị” trong tùy chọn mặc định là:
– Chỉ tính đến các dịch vụ năng lượng sưởi ấm, làm mát, thông gió, nước nóng và chiếu sáng;
– Chỉ các dịch vụ năng lượng đặc trưng cho hoạt động của tòa nhà, được liên kết với vỏ công trình và với các hệ thống kỹ thuật “tòa nhà tích hợp” mới được xem xét;
Chỉ xem xét (khía cạnh pháp lý) đối với các dịch vụ năng lượng khi có thể và có trong thực tế để xác minh sự phù hợp của tòa nhà với các quy định về tòa nhà.
CHÚ THÍCH 1: Đánh giá dựa trên mức tiêu thụ đo lường được (thường được sử dụng cho các giấy chứng nhận năng lượng) có thể bao gồm các cách sử dụng năng lượng khác này.
Việc sử dụng năng lượng cho các dịch vụ tòa nhà được xem xét có liên quan đến các mô hình sử dụng (ví dụ: Mô hình khai thác nước nóng sinh hoạt (DHW), nhiệt độ không khí bên trong nhà, công suất sử dụng và các kịch bản).
CHÚ THÍCH 2: Nếu các quy định kỹ thuật công trình có thể xác minh được ảnh hưởng đến “các dịch vụ năng lượng khác”, thì khả năng có thể là tính đến các dịch vụ năng lượng khác bằng cách liên kết quy định kỹ thuật công trình với các giá trị mặc định khác nhau.
Một phần quan trọng khác liên quan đến các dịch vụ của tòa nhà là thu hồi các tổn thất và phần thu nhận lại bên trong của một dịch vụ năng lượng, ví dụ thu nhận nhiệt liên quan đến các thiết bị. Sự cân bằng năng lượng có thể bị lệch nếu năng lượng đã sử dụng không được xem xét trong cân bằng năng lượng và nếu chỉ tính đến phần thu nhận nhiệt bên trong. Trong trường hợp này, chỉ lợi ích liên quan đến thu nhận nhiệt bên trong sẽ được tính đến mà không tính đến việc sử dụng năng lượng cần thiết.
Để gần với đánh giá thực tế, đặc biệt là nhiệt độ trong nhà và tính toán tải, thì quyết định tính đến thu nhận nhiệt bên trong ngay cả khi không có dịch vụ năng lượng liên quan.
Giá trị của thu nhận nhiệt bên trong này phải được báo cáo trong cách thức mức độ sử dụng tòa nhà và điều kiện sử dụng. Cần xem xét các tòa nhà không được trang bị tất cả các dịch vụ mà hiệu quả năng lượng phải được đánh giá (ví dụ: Tòa nhà không có hệ thống làm mát khi làm mát là một phần của tính toán hiệu quả năng lượng). Các tùy chọn có thể là:
– Cung cấp quy định kỹ thuật của hệ thống kỹ thuật mặc định cho mỗi dịch vụ còn thiếu;
– Chấp nhận đánh giá tốt hơn đối với các tòa nhà thiếu một số dịch vụ và có thể làm nổi bật sự mất tiện nghi bằng một chỉ số bổ sung (ví dụ: Số giờ mất tiện nghi vào mùa hè).
Xem thảo luận về vấn đề này trong 6.2.2 (loại không gian) và 9.2 của tiêu chuẩn này.
6.3 Xác định loại và phân loại cho một trường hợp cụ thể
Xem giải thích trong 6.1.
6.4 Các trường hợp ví dụ
6.4.1 Tổng quát
Các dịch vụ điển hình của tòa nhà, ví dụ: Hệ thống sưởi, làm mát, thông gió, nước nóng sinh hoạt và chiếu sáng dường như liên quan đến loại tòa nhà. Tuy nhiên, việc phân loại về cơ bản là thuộc tính của không gian riêng lẻ, vì một tòa nhà hiếm khi chỉ bao gồm một loại không gian.
VÍ DỤ: Một tòa nhà văn phòng điển hình cũng có hội trường, nhà vệ sinh, hành lang: Các không gian phục vụ được sử dụng làm văn phòng; một tòa nhà trường học thường có một số không gian văn phòng: Không gian với mục đích sử dụng khác ngoài việc dạy học.
Do đó: Sơ đồ hóa tính toán của một tòa nhà sẽ bắt đầu bằng việc phân loại các không gian.
Mỗi không gian có thể có loại không gian riêng cần được chỉ định vì điều này xác định các điều kiện sử dụng (tiêu chuẩn giả định): Nhiệt độ, chiếu sáng, thông gió và chất lượng không khí, nhu cầu nước nóng sinh hoạt, sử dụng các thiết bị (khác), v.v… Vì vậy, phân loại không gian xác định các điều kiện bên trong ảnh hưởng đến việc sử dụng năng lượng.
Các yêu cầu về hiệu quả năng lượng tối thiểu (“ngân sách năng lượng”) và việc xác định định mức là hình ảnh phản chiếu của các quy trình đánh giá hiệu quả năng lượng: Chúng phải dựa trên các giả định giống nhau để tránh “việc này được so sánh với việc khác”.
Do đó, cần lưu ý rằng các lựa chọn ảnh hưởng đến việc sử dụng năng lượng (ví dụ: Loại không gian nào và dịch vụ năng lượng nào được bao gồm), cũng có tác động đến các yêu cầu hiệu quả năng lượng tối thiểu và định mức. Việc đặt ra các yêu cầu pháp lý về hiệu quả năng lượng cần tính đến trường hợp của các tòa nhà bao gồm một số loại không gian.
Đối với mục đích quản lý hành chính, loại không gian phổ biến có thể được gắn cho tòa nhà.
Trái ngược với việc phân loại không gian, việc phân định loại tòa nhà dường như không có tác động nào khác đến việc đánh giá hiệu quả năng lượng ngoài các tác động pháp lý nhất định (ví dụ: Đặt ra các yêu cầu về hiệu quả năng lượng tối thiểu, giấy chứng nhận năng lượng, an toàn và sức khỏe). Các loại tòa nhà áp dụng cho toàn bộ tòa nhà hoặc cho một đơn nguyên tòa nhà.
Tất nhiên, người sử dụng tiêu chuẩn phải đơn giản hóa việc phân biệt và phân định các loại không gian, trong bối cảnh pháp lý thích hợp. Bằng cách này, thậm chí có thể phân định loại không gian phổ biến cho tất cả các không gian của tòa nhà hoặc đơn nguyên tòa nhà.
Các trường hợp ví dụ sau (xem Hình 6a đến Hình 6f) đóng vai trò là chất xúc tác cho việc thảo luận và hiểu rõ hơn về các quy định kỹ thuật của (phần) tòa nhà được đánh giá và việc phân định các loại không gian và điều kiện sử dụng. Các bài tập khác có thể được bổ sung một cách dễ dàng.
6.4.2 Trường hợp ví dụ 1
Hình 6a – Ví dụ 1
Mô tả: Nhiều tòa nhà trên cùng một địa điểm xây dựng
Bài tập:
– Có thể đưa ra định nghĩa EPB chung cho một tòa nhà (riêng biệt) không? Không, ví dụ: Nếu (d) là gara ô tô trong nhà và (e) là cầu trên cao (như hành lang): Định nghĩa bất kỳ được tùy ý quyết định cho dù (b) và (c) là các tòa nhà riêng biệt (kết nối qua cầu trên cao và gara ô tô trong nhà (d)) hoặc (b) và (c) là một tòa nhà riêng rẽ.
Đối với việc đánh giá hiệu quả năng lượng (EP), lựa chọn này (hai hoặc một tòa nhà) sẽ không tạo ra sự khác biệt (nhưng tuy nhiên có lẽ sẽ…).
– Xem 6.2: Tình huống có thể là ví dụ:
– Tòa nhà (a) là một tòa nhà mới mà EP sẽ được đánh giá.
– Đơn nguyên tòa nhà trong tòa nhà (a) cần được đánh giá.
6.4.3 Trường hợp ví dụ 2
Mô tả: Một căn hộ sinh viên.
Sơ đồ mặt bằng sàn của mỗi sàn:
Hình 6b – Ví dụ 2
CHÚ THÍCH: Các căn hộ không phải là các đơn nguyên tòa nhà độc lập: Mỗi tầng có một số căn hộ với một nhà bếp và phòng khách chung (ví dụ: Phòng tắm chung cho mỗi tầng hoặc một phòng tắm riêng cho mỗi căn hộ). Loại tòa nhà này còn được gọi là “Nhà ở tập thể”.
Bài tập:
– Xem 6.2: EP trên mỗi căn hộ có thể được đánh giá như một đơn nguyên tòa nhà không? Không: Mỗi căn hộ không phải là một phần độc lập của tòa nhà. Một phần độc lập của tòa nhà ở cần có ít nhất phòng khách, phòng ngủ, khu vực bếp, nhà vệ sinh và phòng tắm, hoặc nhà vệ sinh và phòng tắm kết hợp. Do đó, đơn nguyên tòa nhà nhỏ nhất là một tầng.
– Xem 6.2.2: Điều gì xảy ra nếu cùng một tòa nhà, ngoài bếp và sinh hoạt chung trên mỗi tầng, còn có không gian trong nhà chung lớn cho cả tòa nhà, ví dụ: Ở tầng mặt đất? Sau đó, nó có thể phụ thuộc vào các quy định quốc gia xem không gian này được coi là không gian sinh hoạt chung cần thiết hay là không gian phụ.
6.4.4 Trường hợp ví dụ 3
Mô tả: Tòa nhà hỗn hợp có các loại không gian khác nhau, không gian chung (Hội trường, nhà vệ sinh, lối thoát hiểm), không gian không dành cho người ở và không gian bên ngoài tòa nhà hoặc bộ phận tòa nhà được xem xét.
Hình 6c – Ví dụ 3
Bài tập:
– Loại không gian của sảnh, lối thoát hiểm và các khu vệ sinh chung là gì? Xem ba tùy chọn được mô tả ở trên.
– Giả sử sảnh, lối thoát hiểm và nhà vệ sinh chung có điều kiện sử dụng riêng mà chúng ta không muốn tính toán từng không gian riêng biệt. Các quy tắc cho phép kết hợp các không gian thành các phần của tòa nhà là gì?
– Nhà để xe nằm bên trong hay bên ngoài “vỏ công trình”? Điều này phụ thuộc vào các quy tắc, được đưa ra trong tiêu chuẩn theo mô-đun EPB M2-2 (ISO 52016-1 [10]). Nếu bên trong: Loại không gian (được điều hòa nhiệt) nào sẽ được phân định cho không gian này? Nhưng nếu có các không gian liền kề với các loại khác? Lớn nhất. Nhưng nếu chúng có kích thước bằng nhau? Có được tự do lựa chọn?
– Liên kết với nhà ở liền kề là gì? Rõ ràng là: Nếu ở một địa điểm khác, hoặc nếu không nằm trong đối tượng được đánh giá, thì ngôi nhà liền kề chỉ là điều kiện ranh giới. Để làm gì? Điều kiện biên để tính toán nhu cầu sưởi ấm và làm mát. Do đó, các giả định là cần thiết cho ranh giới này. Nhưng những điều này có thể được quy định trong tiêu chuẩn cụ thể về nhu cầu năng lượng để sưởi ấm và làm mát (ISO 52016-1 [10]).
6.4.5 Trường hợp ví dụ 4
Mô tả: Nhà ở riêng lẻ có gác mái (có thể ở được), không gian giếng trời lấy ánh sáng, kho chứa
Hình 6d – Ví dụ 4
Bài tập:
– Làm gì với gác mái nếu về mặt pháp lý không thể ở được, nhưng trong thực tế có thể ở/ở được?
– Có bao gồm kho chứa hay không bao gồm?
– Xem Điều 10: Khu vực phục vụ nhu cầu nước nóng? Đối với EP được tính toán, lượng nhu cầu nước nóng (vòi hoa sen, nhà bếp) được xác định (trên toàn quốc) cho mỗi người, với một công suất tiêu chuẩn cho mỗi m2 sàn. Trong một tòa nhà ở, việc đếm số người tất nhiên là cho cả ngôi nhà riêng lẻ (hiển nhiên, vì tất cả những người trong ngôi nhà riêng lẻ cùng xác định nhu cầu nước nóng cho nhà bếp và phòng tắm). Do đó: Đối với nhu cầu nước nóng của một ngôi nhà, toàn bộ ngôi nhà là một “khu vực” duy nhất (khu vực phục vụ).
6.4.6 Trường hợp ví dụ 5
Mô tả: Một tòa nhà hỗn hợp khác có các loại không gian khác nhau, không gian chung (sảnh vào lớn), không gian không dành cho người ở và (có thể) không gian bên ngoài tòa nhà hoặc bộ phận tòa nhà được xem xét.
Hình 6e- Ví dụ 5
Bài tập:
– EP toàn bộ tòa nhà: Điều kiện nào được giả định cho sảnh vào chung lớn?
– EP của căn hộ penthouse: Làm gì với việc phân bổ (một phần) hội trường?
– EP của nhà hàng (ví dụ: Nếu cải tạo hoặc thay đổi quyền sở hữu): Làm gì với việc phân bổ (một phần) hội trường? Làm thế nào để xử lý với kết nối mở đến hội trường? Làm gì với nhà bếp (dạng: “công nghiệp”)? Làm gì với hệ thống kỹ thuật tòa nhà trong trường hợp hệ thống kỹ thuật tòa nhà chung cho cả tòa nhà?
6.4.7 Trường hợp ví dụ 6
Mô tả: Tòa nhà có gara ô tô bên trong
Hình 6f – Ví dụ 6
Bài tập:
EP của cả tòa nhà: Một số quốc gia gộp cả năng lượng để chiếu sáng và thông gió của gara ô tô vào EP, nhưng không tính đến kích thước của gara ô tô vào kích thước tham chiếu (xem thảo luận trong 9.4).
7 Hiệu quả năng lượng tính toán của tòa nhà
7.1 Dữ liệu đầu ra
Việc thu thập dữ liệu trên mỗi dịch vụ và mỗi khu vực tòa nhà chỉ có thể được thực hiện ở mức tổng thể vì có thể có nhiều hệ thống phát năng lượng đóng góp vào cùng một dịch vụ và cũng có những đóng góp chung của phần năng lượng tái tạo được sản xuất tại chỗ được phân bổ cho tất cả các dịch vụ EPB được xem xét.
7.2 Khoảng thời gian tính toán và kỳ tính toán
7.2.1 Khoảng thời gian tính toán
Khi xác định các biến đầu vào và đầu ra giữa các mô-đun riêng lẻ một cách rõ ràng, điều cần thiết là phải rõ khoảng thời gian nào được sử dụng để biến được chuyển từ mô-đun này sang mô-đun khác. Ví dụ, điều này có thể là:
– Theo giờ;
– Theo tháng;
– Theo mùa;
– Theo năm;
– Theo “Bin”.
“Bin” đề cập đến một phương pháp thống kê, trong đó tần suất xuất hiện của các giá trị khoảng thời gian ngắn cho một hoặc nhiều biến điều kiện biên (ví dụ: Giá trị nhiệt độ không khí ngoài trời theo giờ) được phân bổ cho các khoảng xác định (“Bin”). Sau đó, phép tính được thực hiện theo từng “Bin”, bằng cách sử dụng giá trị của biến ở giữa “Bin” làm điều kiện biên và nhân với tần suất của từng “Bin” tương ứng.
Phương pháp này đặc biệt có giá trị khi các phép tính với khoảng thời gian dài hơn cho một số bộ phận (ví dụ như theo tháng hoặc theo mùa cho tòa nhà) cần được kết hợp với tính toán của các công nghệ mà ảnh hưởng của sự thay đổi của động lực là cần thiết và không thể chấp nhận tính trung bình ví dụ nhiệt độ ngoài trời đối với máy bơm nhiệt không khí – nước).
Hạn chế của phương pháp “Bin” là không có ‘bộ nhớ’ giữa các “Bin”. Trong trường hợp hệ thống lưu trữ năng lượng hoặc trong trường hợp tích tụ nhiệt trong các phần tử của tòa nhà, bin không biết lượng nhiệt đã được tích lũy hoặc giải phóng trong khoảng thời gian trước đó, vì các “Bin” không tuần tự trong thời gian như ví dụ: Một khoảng thời gian theo giờ.
Khoảng thời gian tính toán là một trong những vấn đề chủ chốt. Để có được một cấu trúc tổng thể minh bạch và chặt chẽ, với tất cả các tương tác ở các cấp độ khác nhau và với một tập hợp dữ liệu đầu vào nhất quán.
Để sử dụng trong bối cảnh các quy định xây dựng, điều cần thiết là các quy trình để tính toán hiệu quả năng lượng của một tòa nhà không chỉ chính xác mà còn là công cụ mạnh (áp dụng cho nhiều trường hợp). Điều cần thiết là chúng có thể tái lập (rõ ràng) cũng như minh bạch và có thể kiểm chứng (ví dụ: Đối với các thành phố, để kiểm tra sự phù hợp các yêu cầu về hiệu quả năng lượng tối thiểu của quốc gia hoặc khu vực) và có thể áp dụng/có thể chấp nhận được (ví dụ đối với việc thanh tra viên đánh giá đánh giá hiệu thông qua năng lượng của một tòa nhà hiện hữu).
Nói cách khác, điều quan trọng là phải tìm được sự cân bằng giữa tính minh bạch, tính mạnh mẽ và độ tái lập của phương pháp tính toán, một tập hợp dữ liệu đầu vào có thể chấp nhận được và đáng tin cậy, cũng như đánh giá cao sự đa dạng của các công nghệ tiết kiệm năng lượng hiện có.
Do đó, độ chính xác của mô hình phải luôn tương ứng với các giới hạn và độ không đảm bảo trong dữ liệu đầu vào và với sự vững chắc và độ tái lập cần thiết của phương pháp: Độ chính xác cân bằng.
Do đó, phương pháp chính xác nhất, đầy đủ và hiện đại nhất không nhất thiết phải là phương pháp thích hợp nhất cho một phép tính cụ thể.
Phụ lục L bao gồm danh mục các công nghệ.
Nhiều công nghệ trong số này, đặc biệt cho các tòa nhà tiêu thụ năng lượng thấp, tương tác mạnh mẽ và linh động với các biến đổi theo giờ và hàng ngày của thời tiết và hoạt động (tấm che nắng, bộ điều chỉnh ổn định nhiệt, nhu cầu, mức độ sử dụng, sự tích tụ, thông gió cơ khí, làm mát ban đêm – thông gió miễn phí, vận hành vào ngày nghỉ cuối tuần, v.v.). Điều này có ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc tính toán sưởi ấm và làm mát.
Trong phương pháp tính toán theo tháng về nhu cầu năng lượng để sưởi ấm và làm mát, cần có các hệ số hiệu chỉnh hoặc điều chỉnh để tính đến những ảnh hưởng này theo dạng thống kê. Việc tính toán theo giờ trực tiếp có thể không cần các hệ số hiệu chỉnh như vậy và theo quan điểm đó thì đây là một phương pháp thuận lợi. Nhưng thách thức đối với phương pháp theo giờ là tránh nhu cầu sử dụng quá nhiều dữ liệu đầu vào từ người dùng, điều này sẽ tạo ra sự không chắc chắn có thể dễ dẫn đến mất độ chính xác tổng thể.
Hơn nữa, một tính toán chính xác theo giờ chỉ bao gồm một tình huống cụ thể, với một nhóm điều kiện sử dụng cụ thể: Một quy cách cài đặt nhiệt độ hàng ngày, mô hình hiện diện mức độ sử dụng, nhu cầu thông gió, thời tiết, v.v. Tác động của các biến không được tính đến (trừ khi nó được quy định để lặp lại tính toán cho một tòa nhà nhất định với một mô hình thay đổi đã được quy định).
Các yếu tố tương quan trong phương pháp theo tháng có thể đã được phát triển trên cơ sở một loạt các mô phỏng tòa nhà với ví dụ: sự thay đổi của thời tiết hàng ngày và điều kiện sử dụng, dẫn đến các yếu tố tương quan trung bình về mặt thống kê có thể – đối với một số tác động nhất định – cho kết quả chắc chắn hơn so với tính toán theo giờ chỉ dựa trên quy cách cụ thể.
VÍ DỤ: Việc so sánh các tấm che nắng vận hành thủ công với tấm che nắng điều khiển tự động sẽ yêu cầu phải tính đến sự thay đổi trong hành vi của người dùng trong trường hợp tấm che nắng điều khiển thủ công. Trong tính toán theo tháng, một chỉ số tương quan có thể ngầm tính đến các biến đổi này. Trong tính toán theo giờ thì chỉ có một loại hành vi của người dùng.
Đối với phương pháp theo giờ, điều quan trọng là phải tránh được trường hợp kết quả chỉ là một hộp đen. Do đó, nếu có thể, kết quả theo tháng được đưa ra có thể được sử dụng để kiểm tra tính hợp lệ hoặc tính khả thi của kết quả. Trong ISO 52016-1[10], phương pháp tính toán theo tháng và theo giờ thậm chí còn được liên kết trực tiếp: Cả hai phương pháp sử dụng gần như cùng một đầu vào và phương pháp theo giờ cũng cho kết quả theo tháng có thể được so sánh với phương pháp theo tháng hoặc là cơ sở để tính các yếu tố tương quan đối với phương pháp theo tháng. Một phương pháp tính toán theo giờ không yêu cầu tất cả đầu ra từ mỗi tiêu chuẩn EPB phải thay đổi theo giờ. Điều này phụ thuộc vào một số yếu tố, chẳng hạn như:
– Tầm quan trọng của đại lượng (các đại lượng có ảnh hưởng nhỏ có thể được coi là dễ dàng hơn như đại lượng “tĩnh”
– Số lượng biến thiên của đầu ra theo hàm của một số điều kiện nhất định (ví dụ: Giá trị U của tường thường có thể được coi là không đổi trong năm, mặc dù có sự phụ thuộc (nhỏ) vào nhiệt độ; nhưng hiệu suất của máy bơm nhiệt thường phụ thuộc lớn vào nhiệt độ của nguồn và công suất yêu cầu và nhiệt độ đầu ra).
– Sự đảm bảo trong quá trình hoặc trong dữ liệu đầu vào: Nếu thiếu thông tin đáng tin cậy, thì việc đơn giản hóa có thể phù hợp hơn so với tính toán chi tiết với nhiều điểm không đảm bảo (ví dụ: Sự tích tụ độ ẩm trong kết cấu xây dựng; xem ISO 52016-1 [10]).
Sự lựa chọn cân bằng phải được thực hiện trong mỗi tiêu chuẩn EPB tương ứng (mở rộng cho các lựa chọn trong Phụ lục A/Phụ lục B phù hợp, nếu cần thiết).
Việc sử dụng các công cụ mô phỏng tòa nhà chi tiết không được bao gồm trong bộ tiêu chuẩn EPB vì điều đó sẽ là một kết thúc mà còn nhiều điều bỏ ngỏ. Một phương pháp mô phỏng tòa nhà chi tiết với danh sách dữ liệu đầu vào tiêu chuẩn (các biến đầu vào) sẽ giải quyết vấn đề mở rộng đối với dữ liệu đầu vào, nhưng vẫn không đáp ứng các tiêu chí mà một phương pháp sẽ được chuẩn hóa cần phải minh bạch đối với người biên soạn tiêu chuẩn, ổn định đủ và sự sẵn có của các trường hợp kiểm tra xác nhận, bao quát tất cả các yếu tố trong tính toán và tiêu chí với độ rộng dải đủ hẹp để đảm bảo độ tái lập và độ tin cậy.
Một phương pháp chi tiết hơn chỉ dẫn đến độ chính xác cao hơn rõ ràng chứ không dẫn đến độ chính xác thực sự cao hơn, bởi vì nhiều chi tiết sẽ quan trọng như nhau để có độ chính xác cao hơn không thể (hoặc không) được tính đến; ít nhất là không có quá nhiều dữ liệu đầu vào bổ sung.
Ví dụ về sự khác biệt điển hình giữa mô hình và thực tế nói chung là ít nhiều “Không thể tránh khỏi”:
– Điều kiện: Thông thường, việc tính toán sẽ được thực hiện cho một tập hợp các điều kiện tiêu chuẩn về khí hậu, người cư ngụ, sự sử dụng,…). Ngay cả khi tập hợp này đại diện cho tình huống trung bình ở một quốc gia hoặc khu vực, kết quả sẽ không phải là trung bình do các hiệu ứng không tuyến tính.
– Đầu vào: Có những hạn chế thực tế đối với việc xác minh dữ liệu đầu vào. Có sản phẩm/thành phần giả định được sử dụng không? Các sản phẩm này có được lắp đặt như giả định không?
– Mô hình hóa: Đặc biệt, sự phân bố lại nhiệt bên trong và giữa các không gian trong một tòa nhà bị bỏ qua ở một mức độ nào đó. Ví dụ tương tác nhiệt do truyền nhiệt và lưu chuyển không khí giữa các vùng nhiệt trong tòa nhà, sự phân tầng nhiệt trong phòng, nhu cầu sưởi ấm hoặc làm mát khác nhau ở các phần khác nhau của phòng hoặc vùng nhiệt. Về lý thuyết, một mô hình chi tiết có thể được sử dụng, nhưng điều này đòi hỏi nhiều giả định về việc sử dụng các không gian, trong khi thực tế sử dụng các không gian trong thực tế sẽ thay đổi một cách đáng kể.
– Yếu tố con người: sự không chắc chắn liệu (tính theo trung bình) tòa nhà có được sử dụng như giả định hay không; liệu các quy định của tòa nhà được sử dụng và duy trì như giả định.
– Các giá trị cực đại: Ngay cả với “giá trị cực đại” mô phỏng chi tiết theo giờ, nếu ít hơn một giờ, vẫn không được chọn. Ví dụ: đạt cực đại trong tải sưởi ấm hoặc làm mát, giá trị cực đại về độ chói sáng.
Những khác biệt này sẽ dẫn đến kết quả tính toán không chính xác. Độ chính xác trong các đặc điểm khác của mô hình cần phải tương xứng với độ không chính xác “không thể tránh khỏi”, để tránh “độ chính xác giả”. Đây là trường hợp cụ thể nếu điều này dẫn đến giảm các khía cạnh chất lượng quan trọng khác như tính minh bạch, độ mạnh mẽ, độ tái lập, v.v… như đã đề cập ở trên.
7.2.2 Kỳ tính toán
Theo quy định, khoảng thời gian tính toán là một năm.
Thời gian thực tế của chu kỳ sưởi ấm và làm mát phụ thuộc vào khí hậu và điều kiện sử dụng (chẳng hạn như cài đặt nhiệt độ, nhu cầu thông gió, điều kiện trong nhà giả định; thu nhận nhiệt, v.v…), nhưng có lẽ cũng phụ thuộc vào trường hợp thiết kế cụ thể. Độ dài thực tế này có thể được tính toán. Ví dụ, đầu ra của ISO 52016-1[10] bao gồm thông tin về thời gian sưởi và làm lạnh thực tế. Điều này có thể được sử dụng làm đầu vào cho các tiêu chuẩn EPB khác (ví dụ: Để tính toán thời gian vận hành của máy bơm, quạt, v.v…).
Tuy nhiên, cũng có thể cần chỉ định độ dài ‘tổng thể’ hoặc ‘tối đa’ của các chu kỳ sưởi ấm và làm mát. Ví dụ, để phòng tránh việc thời gian sưởi ấm/làm mát ngắn nằm ngoài thời gian sưởi ấm/làm mát thực tế được tính đến; hoặc để tính đến giải thích các quy định xây dựng nhất định. Hoặc, ví dụ, để tránh việc sưởi ấm và làm mát đồng thời bị bỏ qua do sự đơn giản hóa trong việc phân vùng của tòa nhà.
7.3 Dữ liệu đầu vào
7.3.1 Dữ liệu sản phẩm
Không cần thông tin bổ sung.
7.3.2 Dữ liệu thiết kế hệ thống
Không cần thông tin bổ sung.
7.3.3 Điều kiện vận hành
7.3.3.1 Tổng quát
Tiêu chuẩn này giả định rằng năng lượng phụ trợ là năng lượng điện. Điện cũng có thể là chất mang năng lượng chính cung cấp đầu vào cho thiết bị phát, chẳng hạn như bơm nhiệt hoặc quạt gió. Sự phân biệt giữa “năng lượng phụ trợ” và “đầu vào điện chính” không có tác dụng thực tế nào đối với sự cân bằng năng lượng (ví dụ: Thực tế là điện được sử dụng cho các mục đích EPB). Về nguyên tắc năng lượng phụ trợ có thể thuộc loại khác (có thể là khí nén). Trong trường hợp đó:
– Hoặc năng lượng phụ trợ được tạo ra bởi một thiết bị phát (nó thường thường là trường hợp đối với khí nén) mà việc sử dụng điện của thiết bị đó sẽ là năng lượng phụ trợ thực sự;
– Hoặc nó được xử lý giống như một chất mang năng lượng được cấp đến khác, sử dụng các hệ số trọng số dựa trên loại thiết bị phát cung cấp năng lượng phụ trợ.
Mỗi lượng năng lượng điện được sản xuất hoặc sử dụng được gắn với một mã định danh của loại hình sử dụng hoặc sản xuất. Đặc tính này đã được đưa vào để cho phép các tính năng như:
– Ưu tiên trong việc sử dụng hoặc xuất đi lượng điện được sản xuất tại chỗ khi có sẵn nhiều máy phát điện tại chỗ;
– Sàng lọc loại hình sử dụng có thể được bù đắp bằng điện được sản xuất ở trên.
7.3.3.2 Điện năng đầu vào cho máy phát nhiệt
Thông thường, đây là đầu vào cho máy bơm nhiệt dùng điện, máy làm lạnh và quạt gió của hệ thống thông gió.
Nếu không có thiết bị này thì giá trị đầu vào bằng không.
7.3.3.3 Năng lượng phụ trợ đầu vào
Có thể một hệ thống không có năng lượng phụ trợ nhưng điều này rất hiếm khi xảy ra.
7.3.3.4 Loại hình sử dụng điện
Loại hình sử dụng điện được ghi bởi một mã định danh để quản lý bất kỳ điều kiện nào về loại nguồn có thể được sử dụng để đáp ứng việc sử dụng điện.
VÍ DỤ: Ở một số quốc gia, không cho phép bù trừ việc sử dụng điện để sưởi ấm trực tiếp bằng điện được sản xuất bởi các tấm pin mặt trời. Điều này chỉ có thể được thực hiện trong một phần mềm nếu quy định kỹ thuật của loại sử dụng được gắn với lượng năng lượng bất kỳ đã sử dụng.
Ký hiệu định danh EL_USE_DEFAULT có thể được giả định nếu không có quy định kỹ thuật nào được đưa ra.
Giá trị của Bảng B.11 trong TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017) chỉ có thể là EL_USE_DEFAULT nếu không có điều kiện đặc biệt trong giá trị mặc định được sử dụng.
Hệ quả của cách tiếp cận này là việc sử dụng năng lượng điện không được tổng hợp trong các tiêu chuẩn cấp thấp trừ khi chúng có cùng loại hình sử dụng.
7.3.3.5 Điện năng sản xuất tại chỗ
Không cần thông tin bổ sung.
7.3.3.6 Loại hình sản xuất điện
Loại hình sản xuất điện là một ký hiệu định danh được sử dụng để theo dõi nguồn gốc của điện được sản xuất tại chỗ. Điều này liên quan đến các bước sau:
– Tính toán các chỉ số trọng số bước A;
– Xác định cụ thể và tính đến bất kỳ ưu tiên nào trong việc sử dụng điện sản xuất tại chỗ.
Các phần đóng góp từ một vài thiết bị phát năng lượng tại chỗ nên được tách riêng biệt nếu xem xét đến tiêu chí ưu tiên liên quan đến việc xuất đi hoặc sử dụng tại chỗ. Nếu chúng không được tách riêng biệt, thì không có ưu tiên được áp dụng và việc sử dụng tại chỗ được coi là tỷ lệ thuận với điện năng được tạo ra bởi mỗi thiết bị phát điện.
7.3.3.7 Sử dụng điện cho các mục đích không hiệu quả năng lượng của tòa nhà
Có thể tính đến lượng điện sử dụng tại chỗ cho các mục đích sử dụng không EPB. Tùy chọn này không được xử lý bởi “loại hình sử dụng năng lượng” vì một chỉ số trọng số độc lập có thể được chỉ định cho loại năng lượng được xuất đi này.
7.3.3.8 Năng lượng cấp đến khác ngoài điện năng
Đây là số lượng của chất mang năng lượng không được xuất đi. Thông thường đây là tất cả các chất mang năng lượng khác so với điện.
7.3.3.9 Quy định kỹ thuật chất mang năng lượng
Việc mã hóa các ký hiệu định danh này càng phải đồng nhất càng tốt trong việc áp dụng các tiêu chuẩn EPB khác nhau trong khuôn khổ quốc gia khác nhau.
VÍ DỤ: GEN_CR_EL cho điện, GEN_CR_GAS cho khi tự nhiên hoặc GEN_CR_LPG cho LPG.
Ở cấp độ rộng hơn, có thể có các chất mang năng lượng bổ sung như nhiên liệu đặc biệt, năng lượng hạt nhân, rác thải đô thị, v.v…
Danh sách các chất mang năng lượng này cho phép quy định kỹ thuật rõ ràng và duy nhất về các chỉ số trọng số và tính chất vật lý (ví dụ: Khối lượng riêng, trị số tỏa nhiệt) của các chất mang năng lượng trong tất cả các tiêu chuẩn EPB.
7.3.4 Hằng số và dữ liệu vật lý
Không cần thông tin bổ sung.
7.3.5 Dữ liệu khác
7.3.5.1 Chỉ số trọng số năng lượng sơ cấp
Năng lượng không tái tạo, tái tạo và tổng năng lượng sơ cấp và các chỉ số trọng số tương ứng là đại lượng không độc lập. Đối với chất mang năng lượng bất kỳ cr, các mối quan hệ sau đây được giữ nguyên:
|
(29) (30) |
7.3.5.2 Chỉ số trọng số phụ thuộc vào thời gian
Mô hình tính toán của TCVN 13469-1 (ISO 52000-1) đã được thiết kế để hỗ trợ các chỉ số trọng số phụ thuộc vào thời gian. Trước đây, các chỉ số năng lượng sơ cấp luôn được coi là hằng số. Chỉ số năng lượng sơ cấp phụ thuộc vào thời gian có thể được sử dụng cho điện nếu tính đến sự kết hợp phát điện khác nhau. Chi phí về điện thường thường là chỉ số trọng số phụ thuộc vào thời gian.
Điều này không có nghĩa là cần phải có các chỉ số trọng số phụ thuộc vào thời gian. Các chỉ số trọng số thường không phụ thuộc vào thời gian. Điều này chỉ có nghĩa là bất kỳ ai cũng mong muốn sử dụng các chỉ số trọng số phụ thuộc vào thời gian, điều này có thể thực hiện được với TCVN 13469-1 (ISO 52000-1).
7.3.5.3 Chỉ số kexp
Việc xác định năng lượng xuất đi theo trọng số được thực hiện theo cách tiếp cận hai bước:
– Năng lượng xuất đi theo trọng số thứ nhất theo nguồn tài nguyên được sử dụng để sản xuất nó (bước thứ nhất, bước A),
– Sau đó có thể bổ sung lợi ích cho thế giới bên ngoài khi xuất năng lượng đó đi (bước thứ hai, bước B).
Chỉ số đánh giá năng lượng xuất đi kexp kiểm soát mức độ được tính đến của bước thứ hai trong việc tính trọng số năng lượng xuất đi.
Hiệu quả của việc lựa chọn kexp như sau:
– Đặt giá trị kexp bằng 0 có tác dụng tính đến hiệu quả năng lượng của tòa nhà chỉ với năng lượng được sử dụng trong tòa nhà;
– Đặt giá trị kexp bằng 1 có tác dụng tính đến hiệu quả năng lượng của tòa nhà cũng như năng lượng được sản xuất tại chỗ và sử dụng bên ngoài tòa nhà.
7.4 Mô tả quy trình tính toán
Khi áp dụng TCVN 13469-1 (ISO 52000-1), việc tính toán tất cả các dòng năng lượng trong tòa nhà ở tất cả các khoảng thời gian tính toán đã được hoàn thành. Tất cả các trao đổi năng lượng với thế giới bên ngoài đều được biết đến về chất lượng (chất mang năng lượng nào đi vượt qua ranh giới đánh giá) và số lượng (bao nhiêu kWh của mỗi chất mang năng lượng đi qua ranh giới đánh giá về mặt vật lý).
TCVN 13469–1:2022 (ISO 52000-1:2017), 9.6.1, Công thức (2) chỉ nêu rằng sự cân bằng hiệu quả năng lượng được tạo thành từ hai thành phần: Cấp đến trừ xuất đi. Chỉ số trọng số và các chỉ số khác được xác định trong các phần khác của tiêu chuẩn.
Dữ liệu và quy trình tính toán về năng lượng điện được tách biệt với các chất mang năng lượng khác bởi vì nó là chất mang năng lượng có thể được sản xuất tại chỗ từ các nguồn tái tạo hoặc không tái tạo và có thể được cấp đến và xuất đi. Nếu các chất mang năng lượng khác được xuất đi (ví dụ: Khí sinh học) thì quy trình tương tự như đối với điện cần phải tuân theo.
8 Hiệu quả năng lượng tổng thể đo lường và so sánh với tính toán
8.1 Tổng quát
TCVN 13469-1 (ISO 52000-1) bao gồm năng lượng cuối cùng theo trọng số được cấp đến và xuất đi sau khi tòa nhà và các hệ thống kỹ thuật đã được tính đến trong các mô-đun khác.
Bảng 3 – So sánh giữa dữ liệu tính toán và do lường
Đặc tính |
Tính toán | Đo lường |
Khoảng thời gian của dữ liệu | Bất kỳ khoảng thời gian mong muốn nào đều có thể.
Dữ liệu đồng bộ một cách tự nhiên trên mỗi khoảng thời gian tính toán. Các khoảng tính toán khác nhau có thể được kết hợp. |
Áp dụng theo tỷ lệ thực tế và thời gian đo lường. Phần cứng cụ thể được yêu cầu để có được độ phân giải thời gian xác định trước.
Ngay cả khi dữ liệu được đo có sẵn với độ phân giải thời gian tốt, tính đồng bộ của các phép đo vẫn không được đảm bảo trừ khi có các quy trình cụ thể. |
Sự sẵn có của dữ liệu chi tiết | Bất kỳ đại lượng chi tiết mong muốn nào cũng có thể được đánh giá (ví dụ: Năng lượng phụ trợ cho một máy bơm, nhiên liệu cho một máy phát điện đơn lẻ, nhiên liệu cho máy phát riêng lẻ v.v…) Trong các tòa nhà hiện hữu, thông tin không phải lúc nào cũng được hiển thị và có thể cần phải xác định theo tuổi và loại của tòa nhà/hệ thống. | Dữ liệu khả dụng duy nhất là dữ liệu được đo, thường là ở mức chất mang năng lượng.
Đôi khi nhiệt hoặc điện cho một một phần tòa nhà hoặc dịch vụ được đo lường |
Các mục đích sử dụng khác ngoài EPB | Các mục đích sử dụng khác ngoài EPB đương nhiên bị bỏ qua trừ khi có chú ý bao gồm | Các mục đích sử dụng khác thường được bao gồm trong dữ liệu đo lường thô. Các quy trình phân tách là cần thiết |
Mục đích sử dụng và ảnh hưởng của thời tiết | Bất kỳ mục đích sử dụng hoặc thời tiết, tiêu chuẩn hay theo thực tế, đều có thể được tính đến | Việc sử dụng và ảnh hưởng của thời tiết được bao gồm trong dữ liệu đo lường.
Các kỹ thuật và quy trình chuẩn hóa là bắt buộc |
Độ tin cậy của dữ liệu | Dữ liệu được xác định rõ nhưng thường có sự không chắc chắn về giá trị của chúng đối với các vật liệu bị che giấu và lắp đặt. Dữ liệu sản phẩm mới được xác định theo tiêu chuẩn chuyên dụng. Một số tiêu chuẩn sản phẩm không xác định dữ liệu chính xác để đánh giá hiệu quả của các sản phẩm trong bất kỳ hệ thống nào và điều kiện hoạt động có thể có. | Nguồn dữ liệu cần được kiểm tra, phụ thuộc vào nguồn dữ liệu (hóa đơn, số liệu ghi của người dùng, v.v.). Một thông tin xác nhận là cần thiết. |
Dữ liệu năng lượng phụ trợ | Năng lượng phụ trợ dễ dàng được đưa vào trong phép tính | Năng lượng phụ hiếm khi được đo lường một cách độc lập |
Việc đo lường, sàng lọc (ví dụ: Phân tách các mục đích sử dụng không EPB), chuẩn hóa, phân tách dịch vụ và xác nhận lượng năng lượng được cấp đến và xuất đi được bao gồm trong các mô-đun cụ thể MX-10.
Điều 8 của TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017) đưa ra các định nghĩa cụ thể, sự xem xét và hướng dẫn khi đo lượng năng lượng được cấp đến và xuất đi. Tiêu chuẩn này cũng đưa ra các định nghĩa chung cần thiết cho các mô-đun cụ thể MX-10.
Đôi khi, tập hợp của dữ liệu đo được và dữ liệu được tính toán có thể được chỉ định bởi các mô-đun bên dưới để hoàn thành tập dữ liệu đã đo lường để có tính nhất quán với dữ liệu được tính toán.
VÍ DỤ: Đo nhiên liệu chính đầu vào và ước tính (ví dụ: tính toán) năng lượng phụ trợ.
8.2 Đầu ra của phương pháp
Đầu ra của hiệu quả năng lượng đo lường được về nguyên tắc giống như đầu ra của hiệu quả năng lượng được tính toán (xem 7.1).
Tuy nhiên, có những hạn chế khi sử dụng dữ liệu đo lường được vì thường chỉ có lượng năng lượng được cấp đến và xuất đi theo mùa hoặc hàng năm mới được biết, trên mỗi chất mang năng lượng. Các số liệu ghi chép trung gian hiếm khi có sẵn. Việc sử dụng số liệu bột phát về năng lượng giữa một số máy phát năng lượng và/hoặc dịch vụ hiếm khi được biết đến.
Để có được kết quả đáng tin cậy và hữu ích, một hệ thống và quy trình giám sát cần được lập kế hoạch từ giai đoạn thiết kế, dựa trên kết quả đầu ra mong muốn và dựa trên mục tiêu của việc đánh giá hiệu quả năng lượng đo lường được.
8.3 Khoảng thời gian đo lường và kỳ đo lường
Hiệu quả năng lượng tính toán cần đến các khái niệm về “kỳ tính toán” và “khoảng thời gian tính toán”:
– Việc tính toán được lặp lại cho mỗi khoảng thời gian tính toán (tháng, giờ,…)
– Các kết quả đối với các khoảng thời gian tính toán được kết hợp để cho kết quả cuối cùng đối với khoảng thời gian tính toán (năm, mùa).
Việc đánh giá hiệu quả năng lượng đo lường cần đến một khái niệm bổ sung: Các phép đo thường được kéo dài trong một khoảng thời gian là bội số của “khoảng thời gian tính toán”, thường thường để tính trung bình ảnh hưởng của khí hậu và bất kỳ ảnh hưởng ngẫu nhiên nào khác.
Việc so sánh các khoảng thời gian cho dữ liệu được đo lường và tính toán được đưa ra trong Bảng 4.
Bảng 4 – So sánh giữa các khoảng thời gian đối với hiệu quả năng lượng tính toán và đo lường
Tính toán |
Đo lường |
Khoảng thời gian tính toán
có khoảng thời hạn được xác định rõ |
Khoảng thời gian đo lường
Khoảng thời gian phụ thuộc vào ngày đo lường thực tế. Khoảng thời gian có thể là ngẫu nhiên và không được đảm bảo trừ khi một quy trình đo được thiết kế và được thực hiện trong giai đoạn sử dụng. Tính đồng bộ của dữ liệu từ một số điểm đo cũng là một vấn đề nữa. |
Khoảng thời gian đánh giá
Không liên quan. |
Khoảng thời gian đánh giá
Đây là khoảng thời gian bao gồm các khoảng thời gian đo lường đã tính đến. Khoảng thời gian đánh giá có thể dài hơn kỳ tính toán khi kỹ thuật nội suy được sử dụng. Khoảng thời gian đánh giá có thể ngắn hơn kỳ tính toán khi các kỹ thuật ngoại suy được sử dụng. |
Kỳ tính toán
Đó là khoảng thời gian mà kết quả cuối cùng theo mong muốn. Kết quả cho một kỳ tính toán là một tổ hợp (thường là tổng) của các kết quả cho các khoảng thời gian tính toán ngắn hơn. |
Kỳ tính toán
Điều này cũng giống như đối với hiệu quả năng lượng được tính toán. Kết quả cho một kỳ tính toán là một sự tổng hợp các kết quả (nội suy hoặc ngoại suy) cho khoảng đánh giá. |
Khái niệm “khoảng thời gian đánh giá” được phân biệt với khái niệm “khoảng thời gian đo lường” và các quy trình đo lường có thể có các yêu cầu về độ dài của khoảng thời gian đánh giá.
VÍ DỤ: Một yêu cầu có thể là các phép đo hàng năm phải được lặp lại trong ít nhất ba năm và sau đó được tính trung bình để giảm ảnh hưởng của khí hậu mà phần lớn là độ lệch ngẫu nhiên;
CHÚ THÍCH: Tính trung bình qua các năm sẽ không làm giảm (hoặc sẽ giảm ít hơn) ảnh hưởng đến hành vi của người dùng có tính bản chất hệ thống hơn và có thể thay đổi theo việc sử dụng tòa nhà và người sử dụng.
Một ví dụ khác về sự cần thiết phải phân biệt giữa “khoảng thời gian tính toán” và “khoảng thời gian đánh giá” đối với hiệu quả năng lượng đo lường được như sau: Khoảng thời gian đánh giá của việc sưởi ấm phải là một mùa (ví dụ từ mùa thu đến mùa xuân) chứ không phải một năm (ví dụ như năm dương lịch) bởi vì có thể có sự khác biệt rất lớn về độ theo ngày trong mùa nóng (ví dụ: Mùa thu khô ẩm và mùa xuân lạnh hoặc ngược lại). Biến động về độ theo ngày theo mùa thường ít đáng kể hơn.
8.4 Dữ liệu đầu vào
8.4.1 Dữ liệu sản phẩm
Không có thông tin bổ sung.
8.4.2 Dữ liệu thiết kế hệ thống
Ở mức mô-đun hiệu quả năng lượng đo lường được (MX.10), dữ liệu thiết kế hệ thống xác định:
– Các dịch vụ được cung cấp bởi mỗi máy phát;
– Máy phát được cung cấp bởi mỗi chất mang năng lượng được đo lường. Dữ liệu cụ thể về thiết kế hệ thống được xác định trong các mô-đun liên quan.
8.4.3 Dữ liệu điều kiện vận hành
TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), Bảng 8 (đối với hiệu quả năng lượng đo lường được) tương đương với Bảng 6 trong cùng tiêu chuẩn (đối với hiệu quả năng lượng tính toán). Về nguyên tắc, không có sự khác biệt giữa việc lấy năng lượng được cấp đến và xuất đi theo đồng hồ đo (hiệu quả năng lượng đo lường được) hoặc bằng máy phát (hiệu quả năng lượng tính toán). Đó thực sự là lượng năng lượng được cấp trên mỗi chất mang năng lượng được phân định cho (các) dịch vụ EPB xác định.
8.4.4 Dữ liệu vật lý và hằng số
Không cần thiết bổ sung thông tin.
8.4.5 Dữ liệu khác
Không cần thiết bổ sung thông tin.
8.5 Quy trình đo lường
Điều khoản này cung cấp thông tin chung về các quy trình đo lường được quy định và nêu chi tiết trong mô-đun cụ thể MX-10.
Một mô-đun riêng biệt nên có sẵn cho mỗi dịch vụ EPB. Tuy nhiên, việc phân tách việc sử dụng năng lượng cho từng dịch vụ EPB thường khó khăn với năng lượng được đo lường.
Các hiệu chỉnh và/hoặc phép ngoại suy được liệt kê cũng như các tiêu chí xác nhận cụ thể được đưa ra trong các mô-đun cụ thể MX-10.
8.6 Tính toán hiệu quả năng lượng dựa trên năng lượng đo lường
Một khi đã biết lượng chất mang năng lượng được cấp đến, quy trình tính trọng số về nguyên tắc giống như đối với hiệu quả năng lượng tính toán.
Tuy nhiên, số lượng khoảng đo lường (thường thấp) có thể có hạn chế lớn đến tính hợp lệ của các đặc tính như đánh giá sự tương tác của điện được sản xuất, được sử dụng và được xuất đi.
8.7 So sánh giữa hiệu quả năng lượng tính toán và hiệu quả năng lượng đo lường
Việc so sánh giữa hiệu quả năng lượng tính toán và đo lường được là một công việc quan trọng, bởi vì:
– Hiệu chỉnh và ngoại suy để quy đổi việc năng lượng sử dụng đo lường được trong các điều kiện thực tế sang năng lượng sử dụng trong môi trường và các điều kiện vận hành tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả năng lượng;
– Hoặc tính toán hiệu quả năng lượng điều chỉnh phù hợp theo thực tế;
yêu cầu kiến thức chuyên môn và/hoặc một lượng lớn dữ liệu vận hành (điều kiện sử dụng thực tế của tòa nhà, dữ liệu khí hậu, v.v.).
Cần hiệu chỉnh và/hoặc ngoại suy và/hoặc dữ liệu bổ sung để:
– Chỉ tính đến các dịch vụ năng lượng mong muốn (ví dụ: lọc bỏ các thiết bị, bao gồm chiếu sáng trong trường hợp nhà ở);
– Xác định lượng nhiên liệu và chất mang năng lượng (ví dụ: cân gỗ hoặc than hoặc ước tính tồn kho cuối kỳ đánh giá);
– Trị số tỏa nhiệt của nhiên liệu (ví dụ có tính đến độ ẩm của gỗ);
– Căn chỉnh theo khoảng thời gian đánh giá chung (ví dụ: Nội suy hoặc ngoại suy cho một năm đầy đủ) là khác nhau đối với hệ thống sưởi, làm mát, nước nóng sinh hoạt, năng lượng mặt trời hoặc năng lượng gió, chiếu sáng, thông gió, v.v…;
– Có tính đến thời tiết và môi trường ngoài trời (ví dụ: đúng với năm tiêu chuẩn) một lần nữa khác đối với hệ thống sưởi, làm mát, nước nóng sinh hoạt, năng lượng mặt trời hoặc năng lượng gió, chiếu sáng, thông gió, v.v…;
– Tính đến việc mức độ sử dụng và vận hành (ví dụ: Số lượng người ở khác với tiêu chuẩn giả định, hành vi sử dụng khác nhau (điểm cài đặt, thông gió, điều khiển tấm che nắng mặt trời, …), cài đặt điều khiển hệ thống khác với việc điều khiển giả định, v.v.).
Các quy trình hiệu chỉnh này được trình bày chi tiết trong các mô-đun cụ thể MX-10.
Ví dụ, EN 15378-3 ‘Hiệu quả năng lượng của tòa nhà – Hệ thống sưởi và cấp nước nóng sinh hoạt trong tòa nhà – Phần 3: Hiệu quả năng lượng đo lường được, Mô-đun M3-10, M8-10’ đề cập đến hệ thống sưởi và nước nóng sinh hoạt thường được kết hợp và sản xuất bởi cùng một hệ thống kỹ thuật. Ngoài ra, bộ đếm nhiên liệu cũng có thể tính đến việc sử dụng không EPB (ví dụ: nấu ăn khi sử dụng khí đốt tự nhiên). EN 15378-3 bao gồm các quy trình để tách biệt mọi hoạt động sử dụng không liên quan đến sưởi ấm.
8.8 Báo cáo hiệu quả năng lượng đo lường
Không cần thiết bổ sung thông tin.
9 Đánh giá tổng thể hiệu quả năng lượng của tòa nhà
9.1 Phân loại tòa nhà và/hoặc không gian
Xem thảo luận trong Điều 6.
9.2 Tổ hợp các dịch vụ tòa nhà bao gồm trong trong hiệu quả năng lượng của tòa nhà trong từng không gian
‘Tổ hợp của các dịch vụ’ có nghĩa là danh sách các dịch vụ được tính đến trong việc đánh giá hiệu quả năng lượng.
Vì danh sách này có thể khác nhau đối với các phân loại tòa nhà (hoặc không gian) khác nhau (xem thêm thảo luận trong Điều 6), có thể có nhiều danh sách khác nhau. Ví dụ:
– Tòa nhà nhà ở: Không bao gồm chiếu sáng.
– Tòa nhà văn phòng: Không bao gồm cấp nước nóng sinh hoạt.
Rõ ràng, có một mối liên hệ trực tiếp với các điều kiện sử dụng giả định cho mỗi loại tòa nhà hoặc không gian, được nêu rõ trong tiêu chuẩn bao quát mô-đun EPB M1-6.
Cần xem xét các tòa nhà không được trang bị tất cả các dịch vụ để đánh giá hiệu quả năng lượng (ví dụ: Tòa nhà không có hệ thống làm mát khi việc làm mát là một phần của tính toán hiệu quả năng lượng).
Thông tin thêm cũng có thể được tìm thấy trong TCVN 13470-2 (ISO/TR 52003-2)[9] và ISO/TR 52018-2,[12] các báo cáo kỹ thuật kèm theo các tiêu chuẩn về hiệu quả năng lượng của tòa nhà – Các chỉ số, yêu cầu, xếp hạng và chứng nhận (về các khía cạnh chung và kết cấu công trình tương ứng).
9.3 Diện tích sàn hữu ích và thể tích không khí
Diện tích sàn hữu ích quan trọng trong việc dung hòa các nhu cầu về sự hài hòa, sự minh bạch và tính linh hoạt.
Sự tách biệt hoàn toàn đã được thực hiện giữa diện tích sàn tham chiếu và diện tích sàn hữu ích.
Diện tích sàn hữu ích được sử dụng cho các mục đích khác nhau, chẳng hạn như:
– Đối với điều kiện sử dụng, nếu điều kiện sử dụng được đưa ra trên m2 diện tích sàn (ví dụ: Sử dụng nước nóng, nhu cầu thông gió),
– Để tính trọng số theo diện tích sàn, ví dụ: Để chia nhỏ và tái tổ hợp trong trường hợp phân vùng (xem Điều 10).
Diện tích sàn tham chiếu là một trong những lựa chọn về kích thước tham chiếu, có thể dựa trên diện tích sàn hữu ích. Kích thước tham chiếu được sử dụng để chuẩn hóa hiệu quả năng lượng, như được giải thích trong 9.4.
Diện tích sàn hữu ích không được lẫn với diện tích tổn thất truyền nhiệt. Diện tích tổn thất truyền nhiệt được quy định trong TCVN 13105 (ISO 13789).
Diện tích tổn thất truyền nhiệt có thể được xác định bằng cách sử dụng ví dụ: Kích thước bên trong hoặc kích thước bên ngoài (xem TCVN 13105 (ISO 13789)). Việc sử dụng các kích thước bên trong hoặc bên ngoài và giá trị của cầu nhiệt tuyến tính do kết nối giữa kết cấu công trình xây dựng là các mạch liền lạc. Nếu sử dụng kích thước bên trong, giá trị truyền nhiệt theo diện tích của kết cấu công trình xây dựng sẽ nhỏ hơn, nhưng giá trị của cầu nhiệt do kết nối với kết cấu công trình xây dựng liền kề lớn hơn so với trường hợp kích thước bên ngoài; và ngược lại.
Diện tích tổn thất truyền nhiệt có liên quan đến bất kỳ kết cấu công trình xây dựng nào (gây tổn thất nhiệt).
Diện tích sàn hữu ích là một thứ gì đó hoàn toàn khác, bao gồm ví dụ như diện tích của các sàn trung gian không bị mất nhiệt. Nó có thể loại trừ các phần ví dụ của diện tích sàn gây mất nhiệt nếu không gian phía trên nó không hữu ích: ví dụ: Nếu nó được lấy theo một kết cấu công trình chịu lực, hoặc nếu nó có chiều cao (dưới trần nhà) nhỏ hơn, ví dụ: 1,5 m. Các quy định kỹ thuật này có thể được để mở cho việc lựa chọn (xem TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), Bảng A.20/B.20)).
TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), Bảng B.20 đưa ra Các quy định kỹ thuật mặc định tham khảo. Các quy định kỹ thuật của diện tích sàn hữu ích không có ý định thay thế định nghĩa về diện tích sàn hữu ích về các mục đích kinh tế và pháp lý:
– Diện tích sàn hữu ích được xác định rõ ràng là diện tích sàn hữu ích cho việc đánh giá EPB (được bổ sung rõ hơn trong định nghĩa).
– Các quy định kỹ thuật đã cho trong tiêu chuẩn chỉ là một tùy chọn mặc định mang tính tham khảo (trong Bảng B.20).
Điều quan trọng là bất kể quy định kỹ thuật của diện tích sàn hữu ích là gì, nó phải độc lập với sự lựa chọn của các không gian cơ bản, như đã nêu trong tiêu chuẩn. Diện tích sàn hữu ích của vùng nhiệt hoặc vùng phục vụ phải bằng tổng diện tích sàn hữu ích của các không gian cơ bản. Điều kiện này đáp ứng quy định kỹ thuật mặc định tham khảo trong TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), Bảng B.20.
Thể tích không khí có thể là cần thiết trong các phần khác nhau của việc tính toán hiệu quả năng lượng, ví dụ để tính lượng ẩm (hoặc lượng chất gây ô nhiễm) phát sinh từ việc gia ẩm và tách ẩm do quá trình thông gió, hấp thụ và/hoặc tạo ra chất gây ô nhiễm trong một không gian.
Về nguyên tắc, thể tích không khí cũng là một thông số quan trọng đối với sự cân bằng nhiệt trong không gian (làm nóng lên và làm mát đi). Tuy nhiên, trong tình huống thực tế, số lượng đồ đạc trong một không gian sẽ là yếu tố quan trọng hơn lượng thể tích không khí dịch chuyển.
Ngoài ra, thể tích không khí có thể được sử dụng làm cơ sở cho kích thước tham chiếu (xem 9.4).
9.4 Chuẩn hóa kích thước tòa nhà
9.4.1 Kích thước tham chiếu
Kích thước tham chiếu được sử dụng để chuẩn hóa hiệu quả năng lượng. Ví dụ: Sử dụng năng lượng sơ cấp không tái tạo, tính bằng kWh trên mét vuông.
CHÚ THÍCH 1: Chỉ thị của Châu Âu EPBD [2] trong một số điều đề cập đến kích thước của một tòa nhà tính theo mét vuông. Và trong bối cảnh tòa nhà năng lượng gần bằng không (Điều 9), nó yêu cầu “… bao gồm một chỉ số bằng số về việc sử dụng năng lượng sơ cấp được biểu thị bằng kWh/m2 trên năm.”
Ví dụ, kích thước tham chiếu có thể dựa trên diện tích sàn hữu ích hoặc thể tích thực. Nếu dựa trên diện tích sàn hữu ích, thì được gọi là diện tích sàn tham chiếu. Sự lựa chọn được đưa ra trong TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), Phụ lục A và B.
Đánh giá kích thước của một tòa nhà hoặc một phần của tòa nhà có nghĩa là lựa chọn không gian nào được coi là bao gồm. Sự lựa chọn này có liên quan đến phân loại không gian. Đối với các loại không gian cụ thể, phần (giữa 0 và 1) của kích thước có thể phù hợp. TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), 9.4.1.
VÍ DỤ: Tầng hầm, tầng áp mái, bãi đậu xe trong nhà.
Rõ ràng là kích thước tham chiếu có ảnh hưởng lớn đến giá trị của hiệu quả năng lượng được chuẩn hóa.
CHÚ THÍCH 2: Và sau đó đến các yêu cầu về hiệu quả năng lượng nếu các yêu cầu này cũng được chuẩn hóa.
Rõ ràng là các điều kiện sử dụng trong các không gian khác nhau (chẳng hạn như điểm cài đặt nhiệt độ, v.v…) có ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng năng lượng (ví dụ được tính toán) trong các không gian đó.
Do đó, điều rất quan trọng là việc lựa chọn ranh giới của tòa nhà đối với kích thước tham chiếu phù hợp với các điều kiện sử dụng giả định cho các không gian khác nhau. Có thể tìm thêm thông tin trong TCVN 13470-2 (ISO/TR 52003-2) [9] và ISO/TR 52018-2, [12] các báo cáo kỹ thuật đi kèm với tiêu chuẩn EPB về Hiệu quả năng lượng của các tòa nhà – Chỉ số, yêu cầu, xếp hạng và chứng chỉ (về các khía cạnh chung và kết cấu công trình xây dựng tương ứng).
Mức yêu cầu về hiệu quả năng lượng tối thiểu của các loại không gian, chẳng hạn như không gian văn phòng, không gian trường học và không gian nhà hàng, khác nhau ở mức độ lớn do các điều kiện bên trong khác nhau, đặc trưng cho mọi hoạt động. Ví dụ, trong các phòng ngủ của bệnh viện, nhiệt độ trong nhà cao hơn nhiều so với trong văn phòng. Việc sử dụng: năng lượng cao hơn trong không gian bệnh viện do nhiệt độ bên trong cao hơn này được phản ánh trong yêu cầu hiệu quả năng lượng tối đa cho phép cao hơn (“ngân sách năng lượng” cao hơn) trong không gian bệnh viện.
Ngân sách năng lượng (sử dụng năng lượng tối đa cho phép), theo cách này hay cách khác, được lập tỷ lệ thuận với kích thước của các không gian liên quan: Kích thước tham chiếu (nhưng xem thêm thảo luận trong 9.4.2 về chuẩn hóa so với yêu cầu hiệu quả năng lượng thông minh).
Không gian dịch vụ (không nên nhầm lẫn với các khu vực phục vụ, thuật ngữ 3.3.4 trong TCVN 13469-1 (ISO 52000-1)) có thể sẽ không có mức yêu cầu hiệu quả năng lượng riêng. Vì vậy, việc sử dụng năng lượng của hội trường, hành lang hoặc nhà vệ sinh không được cân bằng một cách tự động bởi “ngân sách năng lượng”. Nếu kích thước của các không gian dịch vụ này được bao gồm trong kích thước tham chiếu của tòa nhà, thì ngân sách năng lượng cần được bù thêm cho việc sử dụng thêm năng lượng cho các không gian dịch vụ. Bằng cách loại trừ kích thước của không gian dịch vụ khỏi kích thước tham chiếu của tòa nhà (không có sự bù thêm), hiệu quả năng lượng của tòa nhà sẽ bị ảnh hưởng rất lớn nếu nó có không gian dịch vụ sử dụng chung năng lượng.
Nhưng việc phân định kích thước đầy đủ của không gian dịch vụ có thể dẫn đến sự bù đắp quá mức; bởi vì các điều kiện bên trong của một không gian dịch vụ thường dẫn đến việc sử dụng năng lượng trên mỗi m2 ít hơn so với các không gian chính mà chúng phục vụ, trong khi, bằng cách tính đến kích thước đầy đủ của chúng, chứng nhận được ngân sách năng lượng đầy đủ.
Một ví dụ điển hình trong bối cảnh này là việc sử dụng năng lượng so với ngân sách năng lượng của một bãi đậu xe trong nhà. Điều đã thấy ở một số quốc gia là điều kiện bên trong (giả định) của bãi đậu xe trong nhà yêu cầu năng lượng để thông gió và/hoặc chiếu sáng, được tính đến khi tính toán việc sử dụng năng lượng của tòa nhà.
Nếu, đối với ngân sách năng lượng, kích thước của “chỗ để xe trong nhà” không được tính thêm tối thiểu phần vào kích thước tham chiếu của tòa nhà, thì ngân sách năng lượng sẽ không được bù đắp cho việc sử dụng năng lượng bổ sung này và hiệu quả năng lượng sẽ bị ảnh hưởng rất lớn. Đây có thể là một lựa chọn rất hợp lý ở tầm quốc gia, nhằm giảm thiểu việc sử dụng năng lượng trong các không gian phục vụ như vậy.
Điều rõ ràng từ các ví dụ trên là quy định kỹ thuật của các điều kiện trong nhà tiêu chuẩn giả định cho mỗi loại không gian, để tính toán sử dụng năng lượng, cần một quy định kỹ thuật phù hợp với kích thước tham chiếu giả định, cho mỗi loại không gian, để tính toán ngân sách năng lượng.
Vì vậy, việc đánh giá kích thước của tòa nhà hoặc bộ phận của tòa nhà ngụ ý đến việc lựa chọn không gian nào được coi là bao gồm. Sự lựa chọn này có liên quan đến loại không gian. Đối với các loại không gian cụ thể, phần (giữa 0 và 1) của kích thước có thể phù hợp. Ví dụ. cho tầng hầm, tầng áp mái, bãi đậu xe trong nhà, v.v., vì những lý do đã giải thích ở trên.
9.4.2 Chuẩn hóa
Vì các tòa nhà lớn thường sử dụng nhiều năng lượng hơn so với các tòa nhà nhỏ có thể so sánh, nên tổng lượng năng lượng được sử dụng chưa cung cấp đầy đủ lượng thông tin cần thiết cho việc đánh giá hiệu quả năng lượng. Nếu tổng lượng năng lượng sử dụng được chia cho kích thước tham chiếu của tòa nhà, lúc đó kết quả đầu ra đã được chuẩn hóa. Kết quả chuẩn hóa này giúp có thể so sánh hiệu quả năng lượng của các tòa nhà có quy mô khác nhau.
Tuy nhiên, việc sử dụng hiệu quả năng lượng chuẩn hóa làm cơ sở cho các yêu cầu về hiệu quả năng lượng có thể dẫn đến các yêu cầu về hiệu quả năng lượng quá thô chưa qua xử lý; các phương pháp đánh giá hiệu quả năng lượng của một tòa nhà rất chi tiết. Một trong những mục đích của việc đưa ra các phương pháp phức tạp như vậy là để đạt được đánh giá tốt hợp lý về chất lượng năng lượng của tòa nhà, có tính đến những lợi ích mà các thiết kế khác nhau và nhiều loại công nghệ và cải tiến khác nhau có thể mang lại. Do đó, tạo ra tình huống thúc đẩy lĩnh vực xây dựng đầu tư vào việc hoạch định năng lượng hiệu quả toàn diện và thực hiện một cách kỹ càng. Và ngành công nghiệp phụ trợ cũng được thúc đẩy để phát triển tiếp các hệ thống hiệu quả năng lượng hơn. Các yêu cầu được thể hiện ở mức độ thô chưa qua xử lý có thể hủy hoại thành tựu này đến một mức độ lớn.
Điều này có thể được giải quyết bằng các yêu cầu trong đó các khía cạnh khác của tòa nhà cũng được tính đến. Chủ đề này được thảo luận chi tiết hơn trong TCVN 13470-2 (ISO/TR 52003-2).
9.4.3 Diện tích sàn tham chiếu
Diện tích sàn tham chiếu được sử dụng làm kích thước tham chiếu của đối tượng được đánh giá. Xem thêm 3.3 của tiêu chuẩn này.
Vì có nhiều cách khác nhau để tính diện tích sàn được sử dụng trên thế giới, nên các tiêu chuẩn EPB không thể quy định cách nào là tốt nhất. Đặc biệt vì sự lựa chọn có thể có một số ý nghĩa pháp lý hoặc thực tế. Trong bảng dữ liệu lựa chọn đầu vào và phương pháp, loại diện tích sàn được sử dụng có thể được chỉ định. Đây có thể là (dựa trên) diện tích sàn hữu ích, nhưng cũng có thể là (dựa trên) diện tích sàn thực.
Mặt khác: Bản thân quy định kỹ thuật của diện tích sàn hữu ích cũng được để mở thông qua bảng dữ liệu đầu vào và lựa chọn phương pháp, với lựa chọn mặc định được đưa ra trong TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), Bảng B.20.
9.5 Ranh giới và đường bao ranh giới đánh giá
9.5.1 Nguyên tắc chung
Ranh giới đánh giá là ranh giới nơi năng lượng được cấp đến và xuất đi được đo lường hoặc tính toán.
Tất cả các dòng năng lượng được đếm và tính trọng số tại cùng một ranh giới đánh giá (ranh giới đánh giá sử dụng năng lượng). Để phù hợp với các tiêu chí tính toán khác nhau, tiêu chuẩn EPB tổng thể cho phép chỉ định các thành phần hiệu quả năng lượng nào cần được tính đến khi tính toán:
– RER: có thể tính đến tất cả các đóng góp vào năng lượng tái tạo, hoặc loại trừ năng lượng tái tạo được bao gồm trong các chất mang năng lượng từ xa, v.v…
– Năng lượng sơ cấp “tổng”: có thể tính đến tất cả các đóng góp vào tổng năng lượng sơ cấp hoặc loại trừ năng lượng tái tạo tại chỗ khỏi tổng năng lượng.
Điều này giúp có thể sử dụng quy trình tính toán của tiêu chuẩn EPB tổng thể (một ranh giới đánh giá) cho tất cả các lựa chọn có thể có, và cũng để thể hiện hiệu quả của hệ thống bằng cách sử dụng tổng hệ số năng lượng sơ cấp như được chỉ ra trong Phụ lục H. Ranh giới đánh giá cũng là ranh giới nơi năng lượng được cấp đến và xuất đi được tính trong cân bằng năng lượng (xem Công thức (2) trong TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), 9.6.1).
Ranh giới đánh giá khác với các chu vi địa lý, ví như “tại chỗ” hoặc “ở gần”.
Định nghĩa ranh giới đánh giá tác động đến các quy tắc sau:
– Bên trong ranh giới đánh giá, tổn thất hệ thống và dòng năng lượng được tính đến một cách rõ ràng trong cân bằng năng lượng;
– Tổn thất năng lượng bên ngoài ranh giới đánh giá được tính đến trong hệ số trọng số áp dụng cho mỗi chất mang năng lượng;
– Năng lượng có thể được cấp đến (nhập vào) hoặc xuất đi qua ranh giới đánh giá;
– “Các tòa nhà với năng lượng dương” chỉ có thể thực hiện được nếu ảnh hưởng của năng lượng xuất đi bao gồm trong hiệu quả năng lượng của tòa nhà và sự cân bằng năng lượng trở nên âm, xem TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017),11.6.2.3 và chỉ số kexp.
Định nghĩa của bản sửa đổi EPBD[2] liên quan đến tòa nhà năng lượng gần bằng không (NZEB)3) ở Châu Âu bao gồm năng lượng từ các nguồn tái tạo được sản xuất tại chỗ hoặc ở gần.
Việc định vị trí của các hệ thống kỹ thuật tòa nhà hoặc là tại chỗ hoặc là gần đó sẽ ảnh hưởng đến cân bằng năng lượng. Chỉ số chuyển đổi năng lượng sơ cấp được xác định cho tại chỗ và ở gần.
Các tòa nhà khác nhau có thể là tại chỗ (ví dụ: tòa nhà trường học, tòa nhà văn phòng) và nằm trên cùng một thửa đất. Các quy tắc được cung cấp trong TCVN 13469-1 (ISO 52000-1) để tính đến các tình huống khác nhau trong đánh giá năng lượng của từng tòa nhà.
9.5.2 Ranh giới đánh giá cho nhiều tòa nhà
Nếu một địa điểm bao gồm một số tòa nhà được kết nối với một hệ thống kỹ thuật chung (ví dụ: một nồi hơi chung cho một số tòa chung cư), sau đó:
– Thứ nhất, hiệu quả năng lượng được tính toán cho toàn bộ khu vực, bao gồm tất cả các tòa nhà được kết nối với cùng một hệ thống;
– Thứ hai, hiệu quả năng lượng cho các tòa nhà riêng lẻ thu được theo quy trình tính toán hiệu quả năng lượng trên mỗi phần của tòa nhà (xem TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), Phụ lục E.
9.6 Hiệu quả năng lượng tổng thể
9.6.1 Cân bằng năng lượng tổng thể theo trọng số
Các loại chất mang năng lượng khác nhau được cung cấp cho tòa nhà không bao giờ được tổng hợp trực tiếp với nhau. Chúng có thể được tính tổng chỉ khi tính đến các chỉ số quy đổi thành một đại lượng đồng nhất (theo trọng số).
Các tiêu chí trọng số được xem xét trong TCVN 13469-1 (ISO 52000-1) như sau:
– Năng lượng sơ cấp không tái tạo;
– Năng lượng sơ cấp tái tạo;
– Tổng năng lượng sơ cấp;
– Chi phí, là một tiêu chí trọng số thiết yếu để đánh giá chi phí – lợi ích;
– Phát thải CO2 hoặc khí nhà kính.
Đối với mỗi chất mang năng lượng và đặc tính trọng số, có thể phân biệt thêm theo “Chu vi” (ví dụ: Nguồn gốc của chất mang năng lượng) có thể ở tại chỗ, ở gần và từ xa.
Chỉ số trọng số là tỷ lệ giữa số lượng theo trọng số (năng lượng, chi phí) so với năng lượng thực tế được cấp đến hoặc xuất đi. Do đó, đơn vị của các chỉ số trọng số là kW·h/kW·h hoặc MCO2/kW·h hoặc đơn vị tiền tệ/kW·h, v.v…
Các chỉ số trọng số cho:
– Chất mang năng lượng được cấp đến cr: ƒwe;del;cr;t
– Lưới điện xuất đi ƒwe;exp;el;grid;t
– Và điện xuất đi cho các mục đích sử dụng không phải EPB trong tòa nhà ƒwe;exp;el;used;nEPus,t được đưa ra theo định dạng quy định trong Bảng A.16 TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), trong trường hợp phổ biến là hằng số (ví dụ: không phụ thuộc thời gian). Các giá trị tham khảo mặc định được đưa ra trong Bảng A.16 của TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017).
Tất cả các dòng năng lượng được tính tại cùng một ranh giới đánh giá (ranh giới đánh giá sử dụng năng lượng). Tiêu chuẩn EPB tổng thể cho phép quy định dòng năng lượng nào (ví dụ: chu vi nào) được tính đến tùy thuộc vào mục đích tính toán (năng lượng sơ cấp tái tạo cho RER, tổng năng lượng sơ cấp cho RER, tổng năng lượng sơ cấp cho hiệu quả năng lượng của tòa nhà). Ví dụ, để tính toán tổng năng lượng sơ cấp cho chỉ số hiệu quả năng lượng, chỉ các năng lượng được cấp đến từ, ví dụ: Ở gần và từ xa có thể được tính đến. Điều này giúp cho tổng các chỉ số năng lượng sơ cấp có thể sử dụng quy trình tính toán của tiêu chuẩn EPB tổng thể (một ranh giới đánh giá) và cũng để biểu thị hiệu quả của hệ thống bằng cách sử dụng tổng chỉ số năng lượng sơ cấp như được chỉ ra trong Phụ lục H.
Cần lưu ý rằng năng lượng sơ cấp tái tạo và không tái tạo theo trọng số là độc lập. Tổng năng lượng sơ cấp là tổng năng lượng sơ cấp có thể tái tạo và không tái tạo.
Các công thức cân bằng năng lượng (chẳng hạn như TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), Công thức (2)) đảm bảo sự độc lập cho năng lượng sơ cấp tái tạo và không tái tạo cũng như cho bất kỳ tiêu chí trọng số nào khác. Cân bằng năng lượng sơ cấp không tái tạo và năng lượng tái tạo được thực hiện độc lập để lấy dữ liệu cần thiết tính toán RER.
TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), Công thức (2) là sự khác biệt cuối cùng giữa năng lượng cấp đến hàng năm theo trọng số và năng lượng xuất đi hàng năm theo trọng số.
Tổng năng lượng được cấp đến và xuất đi cho mỗi khoảng thời gian tính toán được thực hiện độc lập với hỗ trợ chỉ số trọng số phụ thuộc thời gian.
CHÚ THÍCH: Ewe;del;el;an và Ewe;exp;el;an được tính theo TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), Công thức ((19) và (20), không phải TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), Công thức (11) và (12).
9.6.2 Chỉ số năng lượng sơ cấp
Ý tưởng cơ bản về cân bằng năng lượng sơ cấp được thực hiện trong TCVN 13469-1 (ISO 52000-1) là mỗi dòng năng lượng đi qua ranh giới đánh giá được đặc trưng bởi tập hợp các đặc tính sau:
– Edel/exp là lượng năng lượng thực tế đi qua ranh giới đánh giá;
– EPnren là năng lượng sơ cấp không tái tạo có liên quan;
– EPren là năng lượng sơ cấp có thể tái tạo có liên quan;
– EPtot là tổng năng lượng sơ cấp liên quan và được tính bởi EPnren + EPren.
Năng lượng sơ cấp liên quan là năng lượng đã được tách ra từ các nguồn (trước bất kỳ sự chuyển đổi nào) để cung cấp lượng năng lượng thực tế khi được đánh giá. Điều này bao gồm:
– Như mức tối thiểu, năng lượng thực tế;
– Như một lựa chọn phổ biến, chi phí vận tải (ví dụ điển hình là 1,1 đối với nhiên liệu hóa thạch);
– Như một lựa chọn có thể khác, chi phí năng lượng cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng (giá trị mặc định là 1,35 đối với nhiên liệu hóa thạch trong EN 15603:2008).
Các chỉ số năng lượng sơ cấp là tỷ lệ của một loại năng lượng sơ cấp nhất định (tái tạo, không tái tạo, tổng số) với lượng năng lượng thực tế.
CHÚ DẪN:
AB ranh giới đánh giá
EL điện
FPD vận chuyển và cung cấp nhiên liệu
GAS khí tự nhiên
Hình 7 – Minh họa về ý nghĩa của các chỉ số quy đổi năng lượng sơ cấp
Nhận xét Hình 7:
– Năng lượng sơ cấp, theo định nghĩa của Chỉ thị 2010/31/EU, là “năng lượng từ các nguồn tái tạo và không tái tạo chưa trải qua bất kỳ quá trình chuyển đổi hoặc biến đổi nào”. Căn cứ vào nguồn gốc thì có thể là tái tạo (năng lượng tiềm năng của nước) hoặc là không thể tái tạo (nhiên liệu hóa thạch trong giếng khoan);
– 0,25 kW·h là năng lượng khai thác từ nguồn tái tạo (vùng lưu vực nước);
– (2,5 + 1,1) kW·h là năng lượng khai thác từ nguồn không tái tạo (mỏ dầu hoặc khí đốt).
– Chi phí là bất kỳ tổn thất năng lượng nào do vận chuyển và cung cấp từ nguồn đến ranh giới đánh giá:
– Năng lượng tái tạo bị mất trong nhà máy thủy điện (0,25 kW·h → 0,21 kW·h);
– Cả năng lượng tái tạo và không tái tạo bị mất trên lưới điện: (0,21 + 0,84) kW·h = 1,05 kW·h đầu vào lưới nhưng chỉ 1,00 kW·h cho người sử dụng, điều này có nghĩa là tổn thất lưới 5 % trong ví dụ này;
– Năng lượng không tái tạo bị mất trong mạng phân phối nhiên liệu (1,1 kW·h → 1,0 kW·h). Năng lượng được cung cấp là năng lượng đạt đến và đi qua “ranh giới đánh giá” AB:
– 1 kW·h điện, liên quan đến 2,5 kW·h năng lượng sơ cấp không tái tạo + 0,20 kW·h năng lượng sơ cấp tái tạo (không bao gồm chi phí cho năng lượng sơ cấp tái tạo);
– 1 kW·h nhiên liệu hóa thạch, liên kết với 1,1 kW·h năng lượng sơ cấp không tái tạo + 0,0 kW·h năng lượng sơ cấp tái tạo.
– Chỉ số năng lượng sơ cấp cho biết năng lượng sơ cấp liên quan đến mỗi kW·h được cấp đến:
– Điện: ƒPnren;el = 2,5 ƒPren;el = 0,20 ƒPtot;el = 2,5 + 0,20 = 2,70
– Nhiên liệu hóa thạch: ƒPnren;gas = 1,1 ƒPren; khí = 0 ƒPtot;gas = 1,1 + 0 = 1,1
– Các chi phí cho năng lượng sơ cấp không tái tạo thường được tính đến vì chúng góp phần làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên không tái tạo.
– Tất cả các số liệu trong Hình 7 chỉ là ví dụ với mục đích minh họa.
9.6.3 Chỉ số phát thải khí nhà kính
Không cần bổ sung thông tin.
9.6.4 Chỉ số trọng số bổ sung
Một ví dụ về các chỉ số trọng số bổ sung là các chỉ số phát thải gây ô nhiễm:
– Chỉ số phát thải oxit nitric cụ thể gNOx/kW·h;
– Chỉ số phát thải carbon monoxide cụ thể gCO/kW·h.
9.6.5 Chỉ số chi phí
Các chỉ số chi phí theo trọng số có thể phụ thuộc nhiều vào thời gian. Một ví dụ là chi phí năng lượng điện.
Ngoài ra, các chỉ số chi phí theo trọng số có thể khác nhau nhiều đối với năng lượng cấp đến (mua) và năng lượng xuất đi (bán).
9.6.6 Chỉ số trọng số cho năng lượng xuất đi
9.6.6.1 Tổng quát
Ý tưởng về năng lượng theo trọng số liên quan đến năng lượng được cấp đến là thông dụng cho đến khi có năng lượng xuất đi liên quan. Các tòa nhà được đưa vào sử dụng gần đây và mới thường xuất năng lượng đi và cần có một phân tích bổ sung kỹ lưỡng.
Năng lượng theo trọng số liên quan đến năng lượng xuất đi thực tế trên ranh giới đánh giá có thể được đánh giá theo hai cách:
– Bằng cách tính đến năng lượng theo trọng số được sử dụng để sản xuất năng lượng xuất đi (chỉ ở bước A):
– Đối với điện mặt trời (PV), đó là đầu ra của tấm pin sản xuất ra lượng điện đó (bức xạ mặt trời đến theo quy tắc được tính tại đầu ra của tấm pin). Do đó, chỉ số năng lượng theo trọng số cho điện mặt trời (PV) xuất đi sẽ giống với chỉ số chuyển đổi điện mặt trời (PV) được cấp đến;
– Đối với điện do đồng phát (CHP), chỉ số năng lượng theo trọng số sẽ là hạn ngạch của năng lượng đầu vào theo trọng số của nhiên liệu, tùy thuộc về phương pháp phân bổ đã chọn;
– Bằng cách tính đến việc giảm năng lượng theo trọng số được sử dụng bởi máy phát điện lưới nhờ năng lượng xuất đi (bước A và B):
– Đối với điện mặt trời (PV) và điện do đồng phát (CHP), điều này bao gồm việc giảm tiêu thụ năng lượng sơ cấp của các máy phát điện lưới nhờ sản xuất điện lưới tránh được phát điện lưới. Các chỉ số năng lượng sơ cấp cho điện mặt trời (PV) xuất đi và điện đồng phát sẽ giống như giá trị điện lưới;
– Đối với khí sinh học, điều này bao gồm việc giảm khai thác khí đốt và các sản phẩm khác nhờ vào việc đưa khí sinh học vào phát điện để hòa vào lưới điện.
CHÚ DẪN:
AB Ranh giới đánh giá
PV Pin mặt trời
Hình 8 – Minh họa phương án thay thế trong đánh giá hiệu quả năng lượng
Nhận xét Hình 8:
– Dữ liệu vật lý cho thấy là pin mặt trời (PV) trong ví dụ này đang sản xuất điện 1 kW·h (vượt quá EPB sử dụng) được xuất đi qua ranh giới đánh giá AB;
Năng lượng theo trọng số của năng lượng xuất đi được đánh giá theo Công thức (2) trong TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017) như Eexp;el x ƒwe;el
– Rõ ràng rằng Eexp;el là 1 kW·h
Khi xử lý năng lượng sơ cấp, có một lựa chọn rằng ƒwe;el phải là:
– Hoặc ƒPnren;el = 0,0 và ƒPren;el = 1,0 (PV điện xuất đi);
– Hoặc ƒPnren;el = 2,5 và ƒPren; el = 0,0 (nhiên liệu hóa thạch tránh được sử dụng bởi máy phát điện lưới).
Sự thay thế rõ ràng này được trình bày trong TCVN 13469-1 (ISO 52000-1) dưới dạng đánh giá hai bước với thông số kexp kiểm soát phương án thay thế và cho biết ý nghĩa vật lý. Xem 11.6.2 để biết thêm chi tiết.
Phương án thay thế này rõ ràng hơn nếu chọn trọng số về kinh tế: Khi bán hàng hóa (ví dụ: xuất đi) người ta có thể xem xét chi phí hoặc doanh thu trong sơ đồ kế toán. Sự lựa chọn tùy thuộc vào các mục đích.
9.6.6.2 Bước A: Chỉ số trọng số dựa trên tài nguyên được sử dụng để sản xuất năng lượng xuất đi
9.6.6.2.1 Tổng quát
Các chỉ số trọng số của Bước A không được đưa ra bởi các bảng như B.25 của TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017). Các chỉ số trọng số được tính toán dựa trên:
– Đặc tính của hệ thống kỹ thuật con để sản xuất điện;
– Các chỉ số trọng số của chất mang năng lượng được cấp đến và sử dụng bởi hệ thống kỹ thuật con để sản xuất điện.
Cần có quy trình tinh toán chuyên dụng cho từng loại thiết bị phát điện.
Một ví dụ về chỉ số trọng số phụ thuộc thời gian là đối với điện đồng phát. Có thể thay đổi nếu hiệu suất của máy đồng phát phụ thuộc vào tải và tải thay đổi theo khoảng thời gian tính toán.
9.6.6.2.2 Điện gió/điện mặt trời
Không có thông tin bổ sung trong Điều này.
9.6.6.2.3 Điện đồng phát
Đồng phát là một ví dụ phổ biến về hệ thống kỹ thuật có một hoặc nhiều đầu vào năng lượng và ít nhất hai loại đầu ra: nhiệt Q và điện W.
Lượng nhiên liệu đầu vào theo trọng số được cấp đến Ewe;in phải được phân bổ cho điện đồng phát WX;gen;out và nhiệt QX;gen;out như thể hiện trong Hình 9. Sau đó, tỷ lệ giữa năng lượng được phân bổ theo trọng số Ewe; W cho điện đồng phát WX;gen;out là chỉ số chuyển đổi bước A của điện đồng phát ƒwe;el;cgn.
Hình 9 – Ví dụ về một hệ thống đồng phát đơn giản
Năng lượng theo trọng số được phân bổ cho các đầu ra, Ewe;W và Ewe,Q được tính theo các công thức sau:
|
(1) |
và
|
(2) |
trong đó:
– aW và aQ là hệ số phân bổ điện và nhiệt đồng phát; chúng phụ thuộc vào tiêu chí phân bổ và vào hiệu suất điện và nhiệt ηW và ηQ
– Ewe;in là tổng trọng số của năng lượng có trọng số của tất cả các đầu vào chất mang năng lượng EX;gen;in;cr,i đến máy đồng phát bao gồm cả năng lượng phụ trợ, được tính theo công thức:
|
(3) |
Có một số phương pháp phân bổ năng lượng đầu vào theo trọng số cho đồng phát nhiệt và điện. Tài liệu tham khảo đầy đủ có trong EN 15316-4-5: 2017 ‘Energy performance of buildings – Method for calculation of system energy requirements and system efficiencies – Part 4-5: District heating and cooling, Module M3-8-5, M4-8-5, M8-8-5, M11-8-5’. ‘Hiệu quả năng lượng của tòa nhà – Phương pháp tính toán yêu cầu năng lượng và hiệu suất của hệ thống – Phần 4-5: Hệ thống sưởi và làm mát khu vực, Mô-đun M3-8-5, M4-8-5, M8-8-5, M11-8-5’. Định nghĩa của một số chỉ số phân bổ phổ biến được đưa ra trong Bảng 5 sau đây:
Bảng 5 – Ví dụ về chỉ số phân bổ
Phương pháp phân bổ |
Chỉ số phân bổ điện aw |
Chỉ số phân bổ nhiệt aQ |
Dữ liệu tham chiếu yêu cầu
|
Nhiệt dư |
|
|
ηel |
Tổn thất công suất |
|
|
Không |
Carnot |
|
|
To |
Sản xuất thay thế |
|
|
ηel và ηth |
Khi đó, chỉ số năng lượng sơ cấp cho điện đồng phát ƒwe;el;cgn được tính bằng công thức:
|
(4) |
Các chỉ số phân bổ giống nhau được áp dụng cho tất cả các tiêu chí trọng số (ví dụ: Đối với năng lượng sơ cấp tái tạo và không tái tạo).
9.6.6.2.4 Nhiều hệ thống phát tại chỗ cung cấp năng lượng xuất đi
Trong trường hợp có nhiều thiết bị phát sản xuất năng lượng để xuất đi, cần có sự lựa chọn về tổ hợp được xuất đi (và do đó tổ hợp nào được sử dụng) để tính hệ số trọng số của điện xuất đi.
Nếu giá trị của kexp được lấy bằng 1,0 thì lựa chọn này là không phù hợp.
9.6.6.3 Bước B: Chỉ số trọng số dựa trên các tài nguyên mà mạng lưới bên ngoài tránh được do năng lượng xuất đi
Không cần bổ sung thông tin.
9.6.7 Dòng năng lượng
Theo cân bằng năng lượng, các dòng năng lượng tại ranh giới đánh giá có liên quan đến:
– Năng lượng cấp đến;
– Năng lượng xuất đi.
Các dòng năng lượng được xác định bằng tính toán hoặc bằng đo lường.
Tổn thất có thể thu hồi được liên quan đến dịch vụ tòa nhà được tính đến khi tính toán các nhu cầu và
Điều này làm giảm lượng năng lượng được cấp đến.
Năng lượng mặt trời và thu nhận nhiệt bên trong tòa nhà được tính đến khi tính toán nhu cầu năng lượng. Loại năng lượng này không được tính là năng lượng được cấp đến.
9.7 Phần đóng góp của năng lượng tái tạo
9.7.1 Tổng quát
Giấy chứng nhận hiệu quả năng lượng có thể bao gồm thông tin bổ sung như tỷ lệ phần trăm năng lượng từ các nguồn năng lượng tái tạo trong tổng mức tiêu thụ năng lượng.
Cần lưu ý rằng mục tiêu của tòa nhà hiệu quả không phải là sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo càng nhiều càng tốt, mà là sử dụng càng ít năng lượng càng tốt từ các nguồn không tái tạo. Tỷ lệ năng lượng tái tạo tốt hơn sẽ không dẫn đến hiệu quả năng lượng kém hơn.
Năng lượng từ các nguồn tái tạo có thể là:
– Thu nhận nhiệt mặt trời góp phần trực tiếp làm giảm nhu cầu năng lượng bằng các giải pháp thụ động;
– Năng lượng đầu vào cho các hệ thống kỹ thuật tòa nhà, chẳng hạn như hệ thống năng lượng mặt trời chủ động hoặc năng lượng thu được bằng máy bơm nhiệt từ môi trường;
– Năng lượng bao gồm, toàn bộ hoặc một phần, trong các chất mang năng lượng, như điện, hệ thống sưởi hoặc làm mát bằng cách thu nhiệt từ nền đất với môi chất lạnh là nước.
Có một số khả năng tính toán phần tái tạo, chẳng hạn như:
– Tập trung vào thiết bị. Tòa nhà được tính toán hai lần, một lần có và một lần không có năng lượng từ các nguồn tái tạo;
– Tập trung vào chất mang năng lượng (xem phần sau đây).
Trong TCVN 13469-1 (ISO 52000-1), [1] đã lựa chọn tập trung vào chất mang năng lượng. Cách tiếp cận này tránh được việc tính toán hai lần và xác định một hệ thống tài liệu tham chiếu. Việc tính toán phần đóng góp của năng lượng tái tạo sẽ minh bạch hơn vì các chỉ số năng lượng sơ cấp đã được xác định.
Tỷ lệ năng lượng tái tạo RER được tính theo Công thức (17) của TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017) cho biết bao nhiêu trong tổng số năng lượng sơ cấp được đánh dấu là năng lượng sơ cấp tái tạo.
TCVN 13469-1 (ISO 52000-1) cung cấp tùy chọn để chọn dòng năng lượng nào được tính khi xác định EPren;RER và EPtot cho việc tính toán RER
9.7.2 Lượng năng lượng sơ cấp từ nguồn tái tạo EP;ren
Lượng năng lượng sơ cấp từ nguồn tái tạo để tính RER, EP;ren;RER, tính bằng (kW·h), chỉ tính đến năng lượng được cấp đến ranh giới đánh giá vi tỷ lệ năng lượng tái tạo (RER), phù hợp với Điều 2 EPBD (2) “Lượng năng lượng yêu cầu gần như bằng 0 hoặc rất thấp cần phải được cung cấp đến một mức độ rất đáng kể bằng năng lượng từ các nguồn tái tạo, bao gồm năng lượng từ các nguồn tái tạo được sản xuất tại chỗ hoặc ở gần đó. Do đó, RER biểu thị bao nhiêu lượng năng lượng tái tạo đã được cung cấp cho tòa nhà. Năng lượng tái tạo xuất đi đã được tính tại cổng vào và do đó RER có thể cao hơn 100 %.
9.7.3 Tổng năng lượng sơ cấp EPtot
Ngoài ra, tỷ lệ năng lượng tái tạo RER phải được tính trên tổng mức tiêu thụ năng lượng sơ cấp (chứ không phải trên cân bằng năng lượng).
Tổng lượng năng lượng sơ cấp, EPtot được liên kết với các dịch vụ năng lượng cần thiết của tòa nhà được đánh giá tính theo trọng số bởi tổng chỉ số năng lượng sơ cấp của chúng.
9.7.4 Ví dụ về tính toán RER
Trong tính toán sau, giả thiết:
Khí đốt (từ xa): ƒPnren = 1,1 ƒPren = 0, ƒPtot = 1,1
Điện (từ xa): ƒPnren = 2,3, ƒPren = 0,2, ƒPtot = 2,5
Nhiệt mặt trời (tại chỗ): ƒPnren = 0,0, ƒPren = 1,0, ƒPtot = 1,0
Điện mặt trời PV cấp đến (tại chỗ): ƒPnren = 0,0, ƒPren = 1,0, ƒPtot = 1,0
Điện mặt trời PV xuất đi (tại chỗ): ƒPnren = 2,3, ƒPren = 0,2, ƒPtot = 2,5
– Nhà ở gia đình riêng lẻ – Kịch bản cơ sở
– Hạng mục năng lượng (cuối cùng):
– Hệ thống sưởi và nước nóng sinh hoạt: khí đốt 190 kW·h cuối cùng
– Các sử dụng EPB khác: điện 20 kW·h cuối cùng
– Các chỉ số:
– Tiêu thụ năng lượng sơ cấp (tính theo ƒPnren): 255 kW·h Pnren (190 x 1,1 + 20 x 2,3)
– Cân bằng năng lượng sơ cấp (đánh giá): 255 kW·h Pnren (190 x 1,1 + 20 x 2,3)
– Tỷ lệ RER (tại chỗ, ở gần và từ xa): 1,5 % (20 x 0,2 /(190 x 1,1 + 20 x 2,5)
– Tỷ lệ RER (tại chỗ, ở gần): 0% (0/259)
– Nhà ở gia đình riêng lẻ – nhiệt mặt trời phục vụ cấp nước nóng sinh hoạt
– Hạng mục năng lượng (cuối cùng):
– Hệ thống sưởi (+ một phần cho nước nóng sinh hoạt); khí đốt 170 kW·h cuối cùng
– Đun nước nóng sinh hoạt bằng năng lượng mặt trời: 20 kW·h cuối cùng
– Sử dụng EPB khác: Điện 20 kW·h cuối cùng
– Các chỉ số:
– Tiêu thụ năng lượng sơ cấp (dựa trên ƒPnren): 233 kW·h Pnren (170 x 1,1 + 20 x 0,0 + 20 x 2,3)
– Cân bằng năng lượng sơ cấp (đánh giá): 233 kW·h Pnren (170 x 1,1 + 20 x 0,0 + 20 x 2,3)
– Tỷ lệ RER (tại chỗ, ở gần và từ xa): 9,3% ((20 x 0,2 + 20 x 1,0) /(170 x 1,1 + 20 x 1 + 20 x 2,5))
– Tỷ lệ RER (tại chỗ, ở gần): 7,7% ((20 x 1,0)/257)
Nhà ở gia đình riêng lẻ – điện mặt trời 40 kW.h
– Hạng mục năng lượng (cuối cùng):
– Hệ thống sưởi + nước nóng sinh hoạt: Khí đốt 190 kW·h cuối cùng
– Sử dụng EPB khác: điện 20 kW·h cuối cùng
– Phát điện: 40 kW·h (cấp đến và xuất đi)
– Các chỉ số:
– Tiêu thụ năng lượng sơ cấp (dựa trên ƒPnren): 209 kW·h Pnren (190 x 1,1 + 20 x 0,0)
– Cân bằng năng lượng sơ cấp (đánh giá): 163 kW·h Pnren (190 x 1,1 + 40 x 0,0 – 20 x 2,3)
– Tỷ lệ RER (tại chỗ, ở gần và từ xa): 18,1% ((40 x 0,2 – 20 x 0,2)/(190 x 1,1 + 40 x 1 – 20 x 2,5) )
– Tỷ lệ RER (tại chỗ, ở gần): 20,1% ((40 x 1,0)/199)
9.8 Chỉ số hiệu quả năng lượng cho hệ thống kỹ thuật tòa nhà
Với mục đích tối ưu hóa việc sử dụng năng lượng của các hệ thống kỹ thuật tòa nhà, điều quan trọng là phải đặt ra các yêu cầu hệ thống đối với hệ thống kỹ thuật tòa nhà trong các tòa nhà hiện hữu về:
– Hiệu quả năng lượng tổng thể;
– Việc lắp đặt đúng chính xác;
– Việc xác định, điều chỉnh và kiểm soát công suất thích hợp.
Các yêu cầu hệ thống này cũng có thể được áp dụng trong các tòa nhà mới.
Lý do để điều này trở thành một phần của tiêu chuẩn EPB tổng thể hơn là trong các tiêu chuẩn tiếp theo liên quan đến các hệ thống kỹ thuật tòa nhà là đề cập đến không chỉ một hệ thống mà là một tổ hợp các hệ thống.
CHÚ THÍCH 1: TCVN 13469-1 (ISO 52000-1) chỉ xác định hiệu quả năng lượng của các dịch vụ tòa nhà. Để có được cách tiếp cận nhất quán giữa các dịch vụ tòa nhà khác nhau, xác định chỉ số hiệu quả của hệ thống kỹ thuật. Các dịch vụ tòa nhà khác nhau có thể được cung cấp bởi cùng một thiết bị (ví dụ: Nồi hơi cung cấp nhiệt để sưởi ấm không gian và đun nước nóng sinh hoạt). Do đó, tổn thất của thiết bị được điều phối giữa các dịch vụ tòa nhà khác nhau. Phương pháp điều phối cũng được xác định trong TCVN 13469-1 (ISO 52000-1).
CHÚ THÍCH 2: Các yêu cầu khác về hệ thống (ví dụ: Chất lượng không khí trong nhà) cụ thể cho các dịch vụ tòa nhà khác nhau và được xử lý trong các tiêu chuẩn liên quan. Hiệu quả của các hệ thống kỹ thuật con của tòa nhà, như một phần của quá trình cung cấp dịch vụ, cũng được xác định trong các tiêu chuẩn hệ thống liên quan.
Yêu cầu hệ thống của hệ thống kỹ thuật tòa nhà cũng có thể được sử dụng cho việc:
– Kiểm tra chất lượng tính toán;
– Tạo dữ liệu cho cách tiếp cận được đơn giản hóa dựa trên việc tính toán trước các chỉ số (ví dụ: Phương pháp dạng bảng);
– Đánh giá chất lượng của các hệ thống kỹ thuật riêng lẻ hoặc thậm chí các bộ phận hoặc chức năng cụ thể của hệ thống kỹ thuật;
– So sánh các hệ thống kỹ thuật khác nhau;
– Ước tính và xác định tiềm năng cải tiến khi nghiên cứu tìm kiếm các khuyến nghị cải tiến.
Trong TCVN 13469-1(ISO 52000-1), các chỉ số hiệu quả của hệ thống kỹ thuật là chỉ số hiệu quả và chỉ số chi tiêu. Hiệu quả là thuật ngữ không có thứ nguyên được sử dụng để chỉ hiệu quả của một hệ thống kỹ thuật tòa nhà cho việc so sánh thực tế và đơn giản.
Mục tiêu của chỉ số hiệu quả của hệ thống xây dựng kỹ thuật là tự đánh giá hệ thống kỹ thuật (ví dụ: Không tính đến đóng góp của năng lượng tái tạo). Hiệu quả năng lượng của chất mang năng lượng đã được tính đến trong chỉ số hiệu quả năng lượng (năng lượng sơ cấp) của tòa nhà hoặc đơn nguyên tòa nhà được đánh giá.
9.9 Phương pháp tính toán chỉ số hiệu quả năng lượng trên mỗi phần của một tòa nhà và/hoặc dịch vụ
Xem Phụ lục E.
10 Phân vùng tòa nhà
10.1 Tổng quát
Tính toán hiệu quả năng lượng thường yêu cầu tòa nhà được chia thành các phần theo mục đích tính toán. Việc tính toán được thực hiện độc lập cho từng phần và sau đó kết quả được thu thập và ghép nối lại. Việc phân chia tòa nhà thành các phần theo mục đích tính toán được gọi là phân vùng.
Các tòa nhà hỗn hợp không thể tính toán được một cách trực tiếp cho tổng thể tòa nhà và cần được chia thành nhiều phần. Đôi khi, ngay cả những tòa nhà đơn giản cũng có thể cần một số phân vùng: “Ngôi nhà thụ động” thường hay được thiết kế với mức thu nhận năng lượng mặt trời cao trong những không gian tiếp xúc nhiều ánh sáng mặt trời. Không phải tất cả các không gian đều có thể có mức thu nhận năng lượng mặt trời cao và có thể không thực tế khi cho rằng tất cả mức thu nhận được trong các không gian tiếp xúc nhiều ánh sáng mặt trời sẽ góp phần cân bằng năng lượng cho các không gian khác (ví dụ: Cửa sổ lớn hướng Nam trong phòng khách và phòng hướng Bắc ở tầng trên).
Một vấn đề khác là việc trao đổi dữ liệu giữa tính toán tòa nhà và hệ thống kỹ thuật với việc phân vùng khác nhau. Nếu việc tính toán rõ ràng vệ thu nhận nhiệt (phương pháp tiếp cận tổng thể) được chọn, cần lưu ý rằng phân vùng cho hệ thống kỹ thuật (các khu vực phục vụ) có thể khác với các vùng nhiệt (cần sự cân bằng). Để làm cho mọi thứ vận hành, mỗi phần tổn thất phải được đặc trưng bởi một thông số “định vị”, liên kết nó với vùng nhiệt (tòa nhà cần vùng cân bằng) nơi phần tổn thất có thể thu hồi được sẽ được tính đến. Nếu không thể khoanh vùng được hạng mục tổn thất, cần thiết lập các quy tắc chung để “phân phối” tổng giá trị một cách hợp lý (tức là phân phối tổng tổn thất có thể thu hồi được của hệ thống kỹ thuật cho các vùng nhiệt liên quan theo diện tích sàn, thể tích, v.v.). Một ví dụ được đưa ra cho mạng lưới cấp phân phối nước nóng sinh hoạt. Tổn thất nhiệt của việc cấp nước nóng sinh hoạt không chỉ đáng kể đối với bản thân hệ thống cấp nước nóng sinh hoạt mà còn đối với sự cân bằng nhu cầu sưởi (nơi có thể thu hồi tổn thất nhiệt) và nhu cầu làm mát (nơi tổn thất nhiệt là một phụ tải bổ sung) cân bằng của tòa nhà. Tầm quan trọng của những tương tác này sẽ tăng lên khi xử lý đối với các tòa nhà có hiệu quả cao.
Mặt khác, nếu có nhu cầu chia nhỏ tòa nhà thành nhiều vùng nhiệt để tính toán cân bằng nhiệt (nhu cầu sưởi ấm và làm mát, các hoạt tải và nhiệt độ bên trong), điều này sẽ không tự động dẫn đến việc chia nhỏ giống nhau của việc phân vùng đối với nhu cầu nước nóng sinh hoạt hoặc hệ thống cấp nước nóng sinh hoạt.
Để xử lý sự tổn thất nhiệt của việc cấp nước nóng sinh hoạt, một quy tắc để phân bổ chúng cho đúng vùng nhiệt là cần thiết. Điều này được hỗ trợ bằng cách xác định rõ ràng phân vùng nhiệt và:
– Hoặc khoanh vùng tất cả các bộ phận của hệ thống cấp nước nóng sinh hoạt (và do đó là tổn thất của chúng) đối với các vùng nhiệt;
– Hoặc xác định một quy tắc để quy tổn thất cho các vùng nhiệt tiềm ẩn liên quan, nếu không biết chi tiết việc khoanh vùng.
Hình 10 cho thấy việc phân bổ tổn thất nhiệt cho vùng nhiệt.
CHÚ DẪN:
S1, S2,…Không gian thành phần
Z1, Z2,… vùng nhiệt
a tổn thất của hệ thống cấp nước nóng sinh hoạt
b đường ống cấp nước nóng
Hình 10 – Tổn thất nhiệt từ các đường ống cần được quy về đúng vùng nhiệt
Các tiêu chí phân vùng về bản chất là khác nhau tùy thuộc vào mục đích tính toán. Các vùng nhiệt cần bao gồm các phần của tòa nhà có tương tác nhiệt trong khi các khu dịch vụ của hệ thống kỹ thuật cần phải phản ánh cấu trúc thực tế của hệ thống kỹ thuật.
Nếu chỉ sử dụng một tiêu chí phân vùng chính (ví dụ liên quan đến các vùng nhiệt) cho tất cả các khía cạnh, điều này sẽ đưa ra các giả định, hạn chế và khó khăn tiềm ẩn trong việc xử lý các tòa nhà hỗn hợp. Tiêu chuẩn EPB tổng thể cung cấp khả năng xử lý phân vùng độc lập theo từng tiêu chí.
Nói chung, cần có một tiêu chí phân vùng độc lập theo từng khía cạnh được tính toán cụ thể. Đôi khi các khu vực có thể giống nhau nhưng điều này xảy ra trong những trường hợp đơn giản hoặc may mắn.
Điều 10.4 cung cấp việc phân tích cho tất cả các lý do có thể yêu cầu việc tính toán hiệu quả năng lượng được thực hiện riêng rẽ trên các bộ phận của tòa nhà thay vì xem xét toàn bộ tòa nhà.
Điều này không có nghĩa là sẽ luôn có nhiều vùng nhiệt hoặc vùng dịch vụ. Các tòa nhà đơn giản thường sẽ không yêu cầu phân vùng (ví dụ: Chỉ một vùng) và các quy tắc phân vùng có thể được quyết định để giảm tối thiểu nỗ lực phân vùng.
Cần lưu ý rằng điểm bắt đầu của quy trình phân vùng trong 10.7 là một không gian duy nhất cho toàn bộ tòa nhà. Sau đó, tòa nhà được chia thành một vài không gian, vùng nhiệt và khu dịch vụ chỉ khi cần thiết.
Ngay cả khi việc phân vùng hiếm khi dẫn đến các quy tắc phân phối hoặc chia nhỏ phức tạp, việc thiết kế phần mềm và giao diện người dùng ngay từ đầu cần có kiến thức tốt về tất cả các phân vùng cần thiết có thể xảy ra và hệ quả trong trường hợp phân vùng độc lập. Sẽ dễ dàng hơn để xử lý việc đơn giản hóa trong một sơ đồ và cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh thay vì phải đưa ra các phân chia nhỏ khác sau này.
Quyết định không có phân vùng hoặc sắp xếp một phân vùng này với các phân vùng khác để tránh các tính toán và/hoặc đầu vào dữ liệu phức tạp cũng là một lựa chọn cần được thực hiện một cách rõ ràng và sau khi đánh giá mọi ràng buộc ẩn. Điều này cung cấp cơ sở cho việc đó.
Quy tắc nào sẽ cần thiết và cách kết hợp các vùng chỉ có thể được quyết định sau khi tất cả các nhu cầu tính toán được xác định.
10.2 Vùng nhiệt và khu vực phục vụ
“Vùng nhiệt” của tòa nhà là thuật ngữ chung để chỉ một phần của tòa nhà thực hiện tính toán cho nhu cầu nhiệt hoặc cân bằng năng lượng. Mỗi vùng nhiệt được định nghĩa là một tập hợp của “các không gian”.
“Khu vực phục vụ” của hệ thống kỹ thuật là thuật ngữ chung để chỉ một phần của tòa nhà được phục vụ bởi một bộ phận giống nhau của hệ thống kỹ thuật.
Về nguyên tắc, không có sự khác biệt giữa việc phân chia tòa nhà thành các phần cho mục đích tính toán cân bằng nhiệt hoặc tính toán hệ thống kỹ thuật. Do đó, dự thảo đầu tiên của tiêu chuẩn EPB tổng thể đã sử dụng từ “vùng” cho cả vùng của tòa nhà và vùng của hệ thống kỹ thuật. “Vùng hệ thống” đã được đổi tên thành “khu vực phục vụ” để giúp tránh việc hiểu nhầm vì điều này đã là thông lệ ở một số quốc gia.
Một sự khác biệt thực tế lá có nhiều tương tác trực tiếp giữa bất kỳ hệ thống kỹ thuật nào và tòa nhà (ví dụ: Giữa một vùng nhiệt và một khu vực phục vụ) trong khi hiếm khi có các tương tác trực tiếp (và trao đổi dữ liệu trong quá trình tính toán) giữa các khu vực phục vụ.
VÍ DỤ: Tổn thất từ hệ thống cấp nước nóng sinh hoạt sẽ ảnh hưởng đến cân bằng vùng nhiệt và do đó nhu cầu sưởi ấm bị giảm. Trong trường hợp này, không có sự tương tác trực tiếp giữa hệ thống cấp nước nóng sinh hoạt và hệ thống sưởi ấm.
10.3 Không gian
Tất cả các vùng nhiệt và khu vực phục vụ phải dựa trên một tập hợp các không gian cơ sở chung của tòa nhà để đảm bảo khả năng liên kết các tính toán dựa trên các tiêu chí phân vùng khác nhau (điều này sẽ rõ ràng hơn ở phần cuối của tiêu chuẩn). Những không gian này cần được xác định ở cấp EPB tổng thể.
Do đó, tòa nhà cần được mô tả như một tập hợp các phần cơ bản (đủ nhỏ) có thể được tập hợp (nhóm lại) theo các khuôn mẫu khác nhau để tạo ra tất cả các vùng nhiệt và khu vực phục vụ mong muốn (phân vùng còn có thể được gọi là “nhóm” các không gian cơ sở thành các vùng nhiệt và các khu vực phục vụ).
“Phần tòa nhà cơ bản nhỏ nhất” này được sử dụng cho tất cả các phân vùng cần thiết trong việc tính toán tòa nhà được gọi là “không gian cơ sở”
Từ “không gian” được chọn để tránh nhầm lẫn khái niệm logic của không gian với khái niệm vật lý của “phòng”.
Khả năng phân vùng dành riêng cho từng phạm vi tính toán đảm bảo được tính linh hoạt.
CHÚ THÍCH: Thông thường các không gian riêng rẽ nhỏ nhất có thể nhận biết được trong các tòa nhà là các phòng. Tuy nhiên, một từ khác được sử dụng ở đây để tránh nhầm lẫn và vì không có mối tương quan 1-1 giữa phòng và không gian, phụ thuộc vào các ứng dụng cụ thể. Thông thường, một không gian là một tập hợp các phòng hoặc thậm chí toàn bộ đơn nguyên tòa nhà hoặc toàn bộ tòa nhà.
Điều này không có nghĩa là:
– Luôn luôn yêu cầu tính toán “theo từng phòng” ngay cả khi các phòng được sử dụng làm không gian (mỗi vùng nhiệt hoặc khu vực phục vụ có thể bao gồm nhiều không gian);
– Cũng không phải các tiêu chí phân vùng khác nhau luôn dẫn đến các phần khác nhau của tòa nhà;
– Và tiêu chí phân vùng cũng không được điều chỉnh để trùng với các tiêu chí khác (các vùng nhiệt có thể được coi là giống với các đơn nguyên tòa nhà để lấy dữ liệu chứng nhận hiệu quả năng lượng riêng lẻ cho từng đơn nguyên tòa nhà).
Các vùng nhiệt (của toàn bộ tòa nhà) được định nghĩa là các nhóm không gian cơ sở.
Ví dụ, ISO 52016-1 [10] yêu cầu, như một ví dụ rằng trong các điều kiện nhất định, nhu cầu sưởi và làm mát cần có sự cân bằng được thực hiện bởi “các vùng nhiệt”. Mỗi vùng nhiệt là một nhóm không gian cơ sở như đã giải thích ở trên.
CHÚ DẪN
S1…S5 Không gian cơ sở
Z1…Z2 Vùng nhiệt
Hình 11 – Ví dụ về một tòa nhà gồm có 5 không gian cơ sở được nhóm thành 02 vùng nhiệt
Sự phân chia hợp lý thành các không gian cơ sở có thể không phù hợp với sự phân chia vật lý thành các phòng: Phụ thuộc vào mục đích tính toán mà một “không gian cơ sở” trong một tính toán cụ thể có thể là toàn bộ ngôi nhà (thậm chí toàn bộ tòa nhà) cũng như một phòng có thể được chia thành một số không gian cơ sở nếu muốn có chi tiết hơn. Xem Hình 12 về việc so sánh đơn giản giữa phòng vật lý và không gian cơ sở.
CHÚ DẪN:
a Tòa nhà; phân vùng vật lý thành các phòng
b Phân chia phòng vật lý 4 (S4) thành 2 không gian cơ sở (S4a và S4b) có xem xét các điều kiện khác nhau
c Kết hợp các phòng 1, 2 và 3 và coi đó là một không gian cơ sở duy nhất (S123) cho tất cả các tính toán
Hình 12 – Phòng vật lý so với không gian cơ sở
VÍ DỤ: Nếu một tính toán được thực hiện để chuẩn bị các giấy chứng nhận năng lượng cho một khối căn hộ hiện hữu, thì toàn bộ căn hộ (đơn nguyên tòa nhà) có thể được coi là một không gian cơ sở, vùng nhiệt và khu vực phục vụ.
Các tính toán không được thực hiện ở cấp độ không gian cơ sở. Theo định nghĩa, các tính toán được thực hiện cho “mỗi vùng nhiệt” và (ngoài ra, cho các bộ phận của hệ thống) trên mỗi “khu vực phục vụ”.
Các không gian cơ sở chỉ được sử dụng cho việc quản lý các vùng nhiệt và khu vực phục vụ và để chuyển dữ liệu tính toán từ vùng nhiệt sang khu vực phục vụ và ngược lại. Khái niệm về không gian cơ sở là minh chứng về sự linh hoạt, đơn giản, minh bạch và bằng chứng phần mềm.
10.4 Quy tắc phân vùng
10.4.1 Nguyên tắc
Điều này xác định các nguyên tắc tạo cơ sở cho các tiêu chí phân vùng.
Các quy tắc này được đánh giá một cách rõ ràng hoặc ngầm định khi thực hiện một tính toán. Bỏ qua một số tiêu chí cũng giống như việc quyết định rằng không cần phân vùng cho tính toán cụ thể đó. Điều này thường đúng (không cần phân vùng) đối với các tòa nhà và hệ thống kỹ thuật đơn giản. Việc bỏ qua điều này ở các tòa nhà và hệ thống kỹ thuật phức tạp có thể dẫn đến kết quả không chính xác. Để minh bạch hóa các tiêu chí phân vùng cần luôn luôn xem xét ngay cả khi quyết định thường xuyên nhất có thể là không cần phân vùng theo nhiều tiêu chí.
TCVN 13469-1 (ISO 52000-1) cung cấp một khung chung và các cách kết nối các tiêu chí phân vùng. Các quy tắc để quyết định xem có cần phải phân vùng theo bất kỳ tiêu chí cụ thể nào hay không được đưa ra trong tiêu chuẩn EPB cụ thể. Điều này có nghĩa rằng:
– Các quy tắc để quyết định xem và khi các vùng nhiệt có cần thiết hay không (ví dụ: Một vùng nhiệt cho toàn bộ tòa nhà) được đưa ra trong mô-đun M2-2 về nhu cầu và tải sưởi ấm và làm mát và tính toán nhiệt độ bên trong;
– Các quy tắc để quyết định xem các khu vực phục vụ của hệ thống sưởi có cần thiết hay không (ví dụ: Một mạng lưới sưởi cho toàn bộ tòa nhà) được đưa ra trong mô-đun M3-1, phần chung của hệ thống sưởi;
– Khi xác định các quy tắc trao đổi dữ liệu giữa cân bằng nhiệt của tòa nhà và tính toán hệ thống kỹ thuật, cần tuân theo các quy tắc được thiết lập trong khung chung để phân vùng (quy tắc phân bố, quy tắc chia nhỏ).
Để rõ ràng, một tên riêng đã được xác định cho từng loại phân vùng (ví dụ: Vùng nhiệt, khu vực phục vụ của hệ thống sưởi, v.v…).
10.4.2 Tiêu chí phân vùng cụ thể
Các tiêu chí phân vùng cụ thể hoặc các liên kết đến các tiêu chí phân vùng cụ thể cho các khu vực phục vụ được cung cấp trong các tiêu chuẩn hệ thống liên quan theo mô-đun EPB M3 – M5 và M8 – M9, bởi vì quy định kỹ thuật của tiêu chí cần được thực hiện trong bối cảnh của lĩnh vực chuyên môn cụ thể, bao gồm các thuật ngữ, định nghĩa, công nghệ cụ thể có liên quan:
Tiêu chí phân vùng nhiệt trong tiêu chuẩn đề cập đến cân bằng nhiệt, tiêu chí cho khu vực phục vụ của hệ thống trong các tiêu chuẩn hệ thống liên quan.
Một yếu tố quan trọng trong các quy tắc phân vùng là việc đơn giản hóa: Nếu các tiêu chí phân vùng dẫn đến các vùng nhỏ so với các vùng lân cận, các quy tắc đơn giản hóa có thể được áp dụng. Ví dụ, công bố rằng một khu vực nhỏ hoặc khu vực phục vụ có thể được hợp nhất với khu vực liền kề.
Lấy ví dụ các quy trình trong ISO 52016-1[10] cho vùng nhiệt:
Các bước sau được phân biệt rõ:
1. Đối với mỗi không gian, loại không gian được chỉ định, có tính đến các quy trình quy định trong Điều 9 của TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017).
2. Tất cả các không gian liền kề thuộc cùng một loại không gian được nhóm vào một vùng nhiệt.
3. Trong trường hợp có khoảng mở lớn giữa các không gian, các không gian được kết hợp thành một vùng nhiệt.
4. Vùng nhiệt được phân chia theo cách mà vùng nhiệt chỉ chứa các không gian có chung kết hợp các dịch vụ có liên quan.
5. Các khu vực điều hòa nhiệt liền kề có thể được kết hợp nếu các điều kiện sử dụng về nhiệt giống nhau hoặc tương tự.
6. Trong trường hợp tính toán cụ thể của hệ thống (xem 6.5.4.1 và 6.6.4.1), vùng nhiệt có thể cần được phân chia ra, do các quy tắc (nếu có) trong tiêu chuẩn hệ thống liên quan, nhằm mục đích đồng nhất nhất định trong hệ thống hoặc hệ thống con trong vùng nhiệt.
7. Vùng nhiệt phải được phân chia theo cách sao cho vùng nhiệt đồng nhất ở một mức độ nào đó về sự cân bằng nhiệt. Các tiêu chí nghiêm ngặt hơn nếu có liên quan đến việc làm mát.
8. Các khu vực không điều hòa nhiệt liền kề có thể được kết hợp.
9. Một vùng nhiệt nhỏ có thể được (tái) kết hợp với một vùng nhiệt lân cận nếu có cùng một tập hợp dịch vụ, nhưng điều kiện sử dụng khác nhau.
10. Một vùng nhiệt rất nhỏ có thể được (tái) kết hợp với một vùng nhiệt lân cận ngay cả khi có tập hợp các dịch vụ khác nhau.
Đối với mỗi bước có một sự lựa chọn để chấp nhận phương pháp đã cho hoặc thay thế bằng một sự lựa chọn (ví dụ: mang tính quốc gia); và nếu phương pháp được chấp nhận thì sẽ có lựa chọn chấp nhận các giá trị thông số đã cho hoặc thay thế. Các lựa chọn này được cung cấp trong Phụ lục A (Bản mẫu quy định) và Phụ lục B (các lựa chọn và giá trị mặc định tham khảo).
10.5 Quy tắc gán dữ liệu
10.5.1 Phân chia
Nếu hai phần của việc tính toán hiệu quả năng lượng dựa trên phân vùng khác nhau mà có dữ liệu cần được trao đổi, các quy tắc cần được xác định để cung cấp các giá trị chính xác từ phần tính toán này sang phần tính toán khác có tính đến phân vùng khác nhau.
Hai trường hợp cơ bản có thể xảy ra:
– Kết quả tính toán từ một vùng nhiệt hoặc khu vực phục vụ (đầu ra) cần được chuyển đến nhiều vùng nhiệt hoặc vùng dịch vụ khác (đầu vào);
– Kết quả tính toán (đầu ra) từ nhiều vùng nhiệt hoặc khu vực phục vụ (đầu ra) cần được chuyển sang vùng nhiệt hoặc khu vực phục vụ khác (đầu vào).
Đối với mục đích này thì cần đến các quy tắc chia nhỏ và tái tổ hợp. Các quy tắc chia nhỏ được nêu trong 10.5.1 của TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017); các quy tắc tái tổ hợp được đưa ra trong phần tiếp theo. Trong tiêu chuẩn này, phần giải thích về chia nhỏ và tái tổ hợp được nêu chung trong Điều 10.5.1 này.
Một vùng của việc tính toán đầu tiên (ví dụ: Vùng nhiệt) kết nối với một số vùng của tính toán tiếp theo (ví dụ: một hệ thống cụ thể). Cần có “quy tắc chia nhỏ” để “chia” kết quả/sự cân bằng riêng lẻ cho toàn bộ vùng của tính toán đầu tiên (ví dụ: Vùng nhiệt) vào phần đóng góp cho mỗi không gian cơ sở. Sau đó kết quả được chia nhỏ cho mỗi không gian cơ sở có thể được nhóm lại theo phân vùng của tính toán tiếp theo (ví dụ: Khu vực phục vụ của hệ thống).
Ví dụ được trình bày trong Hình 13. Có năm không gian. Nếu tính toán nhu cầu sưởi ấm đã được thực hiện cho toàn bộ tòa nhà (chỉ có một khu vực nhiệt) và có hai khu vực hệ thống sưởi ấm (hai khu vực phục vụ, cho mỗi loại trong số hai loại hệ thống sưởi ấm) hoặc hai đơn nguyên tòa nhà, thì nhu cầu sưởi ấm cho tổng tòa nhà nên được chia nhỏ thành hai phần để tiếp tục tính toán riêng lẻ cho hai phần của hệ thống sưởi hoặc để có thể phân bổ kết quả cuối cùng cho các đơn nguyên tòa nhà.
Trong ví dụ đơn giản này, giải pháp có thể là điều chỉnh thích ứng với phân vùng nhiệt cho các vùng của hệ thống sưởi hoặc các đơn nguyên tòa nhà. Như một khung chung, TCVN 13469-1 (ISO 52000-1) đem đến cơ hội (không phải bắt buộc) để tách riêng các tiêu chí phân vùng khác nhau. Việc tách rời có thể dẫn đến sự đơn giản hóa đáng kể trong dữ liệu đầu vào. Trong ví dụ được sử dụng ở trên: Tránh được việc dữ liệu đầu vào cho các tính toán nhiệt được tập hợp riêng cho từng vùng hệ thống (khu vực phục vụ).
CHÚ DẪN:
S1, S2,… Không gian cơ sở
SAH1 Khu vực phục vụ của hệ thống sưởi (ví dụ: Máy sưởi) hoặc đơn nguyên tòa nhà 1
SAH2 Khu vực phục vụ của hệ thống sưởi (ví dụ: Sưởi sàn) hoặc đơn nguyên tòa nhà 2
Z1 Vùng nhiệt duy nhất 1
Hình 13 – Một vùng nhiệt với hai khu vực phục vụ sưởi
CHÚ THÍCH 1: Cần có quy tắc “Chia nhỏ” để đáp ứng nhu cầu sưởi ấm cho không gian S1-2-3 và S4-5-6.
“Quy tắc phân phối” có thể là cần thiết để quy cho mỗi vùng nhiệt hoặc không gian cơ sở phần đóng góp của nó trong kết quả/sự cân bằng đến từ một phân vùng khác.
Lấy ví dụ, nếu tổn thất nhiệt có thể thu hồi được từ hệ thống cấp nước nóng sinh hoạt được tính là một giá trị riêng lẻ (chỉ một khu vực phục vụ của hệ thống cấp nước nóng sinh hoạt hoặc các bộ phận chung của hệ thống cấp nước nóng sinh hoạt) và có hai vùng nhiệt, tổn thất có thể thu hồi được phải được phân phối đến các không gian riêng lẻ hoặc đến các vùng nhiệt. Xem Hình 14.
CHÚ DẪN: | |
S1, S2,… | Không gian cơ sở |
Z1, Z2 | Vùng nhiệt |
A | Tổn thất có thể thu hồi được |
B | Đường ống hệ thống cấp nước nóng sinh hoạt |
Hình 14 – Hai vùng nhiệt với một hệ thống đường ống phân phối
CHÚ THÍCH 2: Cần có quy tắc “phân phối” nếu chưa biết vị trí của các đoạn ống có liên quan tương đối với từng vùng nhiệt. Việc chia nhỏ và phân phối phải được thực hiện theo một chỉ số trọng số đã lựa chọn. Việc lựa chọn chỉ số trọng số phù hợp cần phải rõ ràng và được chỉ ra khi sự trao đổi dữ liệu giữa các mô-đun tính toán được xác định.
Việc chia nhỏ và/hoặc phân phối tuyến tính thường được thực hiện trừ khi có những lý do cụ thể để tiến hành theo cách khác. Như trong Hình 14, nếu biết vị trí của các đường ống, tổn thất sẽ được tính riêng cho các đường ống trong từng vùng nhiệt. Điều này ngụ ý rằng cơ sở dữ liệu được sử dụng để mô tả hệ thống phân phối phải bao gồm trường “vị trí” (vị trí liên quan đến các vùng nhiệt trong trường hợp này; thông qua các không gian cơ sở) cho mỗi đường ống.
Trong trường hợp đơn giản, nhiều (thậm chí tất cả) các phân vùng có thể giống hệt nhau. Điều này hiếm khi xảy ra đối với các tòa nhà hỗn hợp vì vậy các loại phân vùng khác nhau nên độc lập về mặt khái niệm như một khung tính toán chung. Nếu các quy tắc phân vùng và mức độ ưu tiên không được quy định, thì việc phân vùng chủ đạo sẽ được ngầm áp đặt (thường là các vùng nhiệt). Nhưng như đã đề cập ở trên: Sự khác biệt giữa các loại vùng khác nhau có thể dẫn đến sự đơn giản hóa đáng kể trong việc thu thập dữ liệu đầu vào.
10.5.2 Tái tổ hợp
Trong tiêu chuẩn này, phần giải thích về việc chia nhỏ và tái tổ hợp được nêu chung trong 10.5.1.
Mỗi tiêu chí phân vùng tạo ra một cấu trúc phân cấp theo nghĩa là theo một tiêu chí phân vùng mỗi thuộc tính có thể là:
– Thuộc tính của một không gian riêng lẻ (thuộc tính cấp độ không gian);
– Một thuộc tính chung cho tất cả các không gian được bao gồm trong một vùng (thuộc tính cấp độ vùng);
Một thuộc tính chung cho tất cả các khu vực, ví dụ: Cho toàn bộ tòa nhà (thuộc tính cấp độ tòa nhà). Đối với mục đích phát triển phần mềm, điều quan trọng là phải nhận ra đâu là mức phù hợp cho từng thuộc tính.
VÍ DỤ 1: Diện tích và thể tích là các thuộc tính thưởng được liên kết với các không gian riêng lẻ.
VÍ DỤ 2: Nhiệt độ bên trong là đặc tính chung của tất cả các không gian thuộc cùng một vùng nhiệt.
10.6 Quy trình phân vùng
Quy trình này nêu một cách đơn giản nói rằng để xác định số lượng không gian cơ sở tối thiểu cần thiết, các tiêu chí phân vùng được áp dụng lần lượt. Điểm bắt đầu của quy trình phân vùng trong 10.6 là một không gian riêng rẽ (ví dụ: Một vùng duy nhất) cho toàn bộ tòa nhà. Sau đó, được chia thành nhiều không gian và khu vực chỉ khi cần thiết. Mỗi khi một tiêu chí khác được áp dụng, có thể có (hoặc có thể không cần) tăng số lượng không gian. Nếu số lượng không gian tối thiểu được yêu cầu tại mỗi bước, thì số lượng không gian tối thiểu sẽ được xác định khi kết thúc quá trình.
Quy trình này tương tự như được chỉ ra trong DIN V 18599: 2011 [15] nhưng:
– Có nhiều tiêu chí phân vùng khả thi hơn (các loại khu vực phục vụ);
– Các yêu cầu phân vùng thực tế (ví dụ: Các điều kiện chi tiết yêu cầu phân vùng) được đưa ra trong các mô-đun liên quan, chúng không được dự đoán trong phần chung như DIN V 18599: 2011 [15]. Tuy nhiên, các tiêu chí phân vùng chính là dựa vào các vùng nhiệt được đề cập trong một tiêu chuẩn EPB riêng rẽ: ISO 52016-1 [10] (xem 10.4.2).
Việc lựa chọn để lại các chi tiết tiêu chí phân vùng cho các phần cụ thể cho phép cải thiện việc tính toán các khía cạnh khác nhau một cách độc lập, tạo sự linh hoạt hơn và cho phép các tiêu chí được xác định cụ thể trong bối cảnh của lĩnh vực chuyên môn cụ thể, bao gồm các thuật ngữ, định nghĩa và công nghệ cụ thể có liên quan.
Các quy trình tương tự được đưa vào một số tiêu chuẩn quốc gia được ẩn ý với những từ ngữ như “vùng nhiệt có cùng điểm cài đặt, cùng loại thiết bị sưởi”. Các thể hiện như vậy dấu đi việc sử dụng đồng thời hai loại vùng (nhiệt và hệ thống) và làm cho các vùng nhiệt phụ thuộc vào loại hệ thống sưởi.
11 Tính toán hiệu quả năng lượng, định tuyến và cân bằng nhiệt
11.1 Tổng quát
Không cần bổ sung thêm thông tin.
11.2 Quy trình tính toán tổng thể (các bước)
TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), 11.2 [1] cung cấp tổng quan về toàn bộ quy trình đánh giá hiệu quả năng lượng tính toán cho các tòa nhà.
Các bước từ a) đến c) là các bước chuẩn bị được thực hiện một lần khi bắt đầu quá trình. Trong thực tế, bước này bao gồm định nghĩa đầy đủ về tòa nhà (hình học, vật liệu, cấu hình lắp đặt, v.v…)
Các bước từ d) đến f) được lặp lại cho mỗi khoảng thời gian tính toán trong kỳ tính toán. Các quy trình tính toán này không được mô tả trong TCVN 13469-1 (ISO 52000-1) mà trong các mô-đun tham chiếu. Kết quả của các tính toán này được sử dụng trong các bước sau.
Các bước từ g) đến j) được thực hiện sau khi hoàn tất từ d) đến f). Các bước từ g) đến j) là các tính toán được mô tả trong TCVN 13469-1 (ISO 52000-1).
Bước k) tính toán được thực hiện theo mô-đun cho tòa nhà và hệ thống kỹ thuật. Có thể cần một số kết quả tính toán (chẳng hạn như năng lượng sơ cấp) từ TCVN 13469-1 (ISO 52000-1).
Bước I) có thể được tích hợp bởi các báo cáo cụ thể được xác định trong mô-đun hệ thống kỹ thuật và tòa nhà.
11.3 Nguyên tắc tính toán thu hồi và tổn thất
Điều con này trong tiêu chuẩn EPB tổng thể bao gồm quy trình từng bước để tính đến việc thu nhận và tổn thất có thể thu hồi, một cách chi tiết hoặc đơn giản hóa.
11.4 Ảnh hưởng của tự động hóa và kiểm soát tòa nhà (BAC) và quản lý kỹ thuật tòa nhà (TBM)
Điều con này trong tiêu chuẩn EPB tổng thể cung cấp mô tả từng bước về vai trò, phạm vi và cách thức mà BAC ảnh hưởng đến tất cả các hệ thống kỹ thuật của tòa nhà và sự đóng góp của việc quản lý kỹ thuật tòa nhà vào hiệu quả năng lượng tổng thể của tòa nhà.
Vai trò quan trọng của BAC và TBM là đảm bảo sự cân hằng giữa sự tiện nghi mong muốn của con người phải ở mức tối đa và năng lượng được sử dụng để đạt được mục tiêu này phải ở mức tối thiểu!
Phạm vi của BAC và TBM bao gồm vai trò của chúng từ một phía là tất cả các hệ thống kỹ thuật của tòa nhà (trong đó tác dụng của BAC được sử dụng trong các quy trình tính toán) và từ phía khác là hiệu quả năng lượng tối ưu hóa mang tính toàn cầu của một tòa nhà.
Có một số loại kiểm soát:
– Kiểm soát hệ thống kỹ thuật tòa nhà cụ thể; những bộ kiểm soát này được dành riêng cho chuỗi chuyển đổi vật lý của năng lượng, từ việc tạo ra, lưu trữ, phân phối và phát xạ nhiệt thuộc ma trận bắt đầu với Mô-đun M3-5 đến M9-5 và kết thúc với M3-8 cho đến M9-8. Đôi khi có một bộ kiểm soát cho mỗi mô-đun và đôi khi một bộ kiểm soát thực hiện kiểm soát cho một số mô-đun. Thông thường, các bộ kiểm soát này giao tiếp giữa chúng thông qua một đường truyền dữ liệu mở được tiêu chuẩn hóa, chẳng hạn như BACnet, KNX hoặc LON;
– BAC được sử dụng cho tất cả hoặc một số hệ thống kỹ thuật tòa nhà có chức năng tối ưu hóa đa lĩnh vực (sưởi, làm mát, thông gió, cấp nước nóng sinh hoạt, chiếu sáng…) và các chức năng kiểm soát phức tạp. Ví dụ, INTERLOCK là một chức năng kiểm soát tránh làm nóng và làm mát cùng một lúc;
– Nếu tất cả các hệ thống kỹ thuật tòa nhà được sử dụng trong tòa nhà, thì kết quả này (tùy thuộc vào quy mô của tòa nhà) trong một hệ thống quản lý kỹ thuật tòa nhà. Các chức năng toàn cầu cụ thể được thực hiện ở đây, cần thiết để đạt được vai trò chủ chốt nêu trên. Thông thường, trong trường hợp này, sự tương quan với tòa nhà như vậy (Mô-đun M2) sẽ xảy ra, chủ yếu là để xem xét các nhu cầu của tòa nhà; ví dụ do nhiệt độ bên ngoài, có tính đến quán tính của tòa nhà khi kiểm soát đạt đến điểm cài đặt trong phòng.
Ba đặc điểm chính có thể được phân biệt trong BAC và TBM:
1. KIỂM SOÁT CHÍNH XÁC (CA) là mức độ tương ứng giữa biến được kiểm soát cuối cùng và giá trị lý tưởng trong hệ thống kiểm soát phản hồi. Biến được kiểm soát có thể là biến vật lý bất kỳ như nhiệt độ, độ ẩm, áp suất, v.v. Giá trị lý tưởng trên thực tế là điểm cài đặt được thiết lập bởi người sử dụng khi xác định mức độ tiện nghi. Rõ ràng là toàn bộ vòng chu trình kiểm soát liên quan đến tất cả các yếu tố cấu thành, chẳng hạn như cảm biến, van và cơ cấu chấp hành. Bản thân thiết bị là một yếu tố quan trọng khác và thường thiết bị cụ thể yêu cầu một bộ kiểm soát cụ thể. Đối với chất mang năng lượng nước nóng, một vấn đề quan trọng là sự cân bằng của các chu trình thủy lực. Với mục đích đó, cần đến van cân bằng thủy lực.
Kiểm soát chính xác đối với nhiệt độ được xác định bởi hai thành phần: Biến số kiểm soát (CV) và kiểm soát về độ lệch điểm đặt (CSD). Điều này được mô tả trong văn bản chính của EN 15500-1. Việc tuân thủ kiểm soát chính xác cũng được xác định trong tiêu chuẩn. Đây là đầu vào quan trọng cho EN 15316-2 “Hiệu quả năng lượng của tòa nhà – Phương pháp tính toán yêu cầu năng lượng của hệ thống và hiệu quả của hệ thống – Phần 2: Hệ thống sưởi không gian (sưởi ấm và làm mát), Mô-đun M3-5, M4-5′ (Energy performance of buildings – Method for calculation of system energy requirements and system efficiencies – Part 2: Space emission systems (heating and cooling), Module M3-5, M4-5”), trong đó tác động của việc kiểm soát sưởi ấm, làm mát và thông gió được tính đến. Tiêu chuẩn tương tự (EN 15500-1) cũng mô tả 4 chế độ hoạt động với các mức nhiệt độ: Tiện nghi, tiền tiện nghi, tiết kiệm và bảo vệ chống đóng băng. 4 chế độ hoạt động được xác định trước nay là các thông số có thể được thiết lập bởi người dùng – nhiệt độ được phân bổ cho từng chế độ hoạt động. Các chế độ hoạt động này rất quan trọng đối với chiến lược kiểm soát được sử dụng đối với sự gián đoạn, được mô tả dưới đây.
2. CHỨC NĂNG KIỂM SOÁT là khả năng của bộ kiểm soát (hoặc tập hợp các bộ kiểm soát giao tiếp) để thực hiện (các) nhiệm vụ xác định. Thông thường, các chức năng được thực hiện trong bộ kiểm soát là theo các thông có thể lập trình. Các chức năng có thể được thực hiện bởi một bộ kiểm soát riêng rẽ hoặc bởi một bộ kiểm soát giao tiếp. Một bộ kiểm soát có thể thực hiện một số chức năng. CÁC CHỨC NĂNG KIỂM SOÁT có trong BAC hoặc TBM, được trình bày trong EN 15232-1: 2017, Bảng 4 [21].
CÁC CHỨC NĂNG KIỂM SOÁT trong EN 15232-1: 2017, Bảng 4 được tổ chức dưới dạng Mô-đun Cấu trúc của tiêu chuẩn EPB. Bảng 4 này bắt đầu với phát xạ nhiệt, phân phối nhiệt, lưu trữ nhiệt và phát nhiệt. Thế hệ (M3-5, M3-6, M3-7, M3-8) tiếp theo là nước nóng sinh hoạt, làm mát, thông gió và chiếu sáng (M9-5, M9-6, M9-7, M9-8). Mỗi chức năng được mô tả chi tiết, phù hợp với loại (cấp độ) của chức năng: từ loại thấp hơn (Loại KHÔNG KIỂM SOÁT TỰ ĐỘNG = 0) cho đến các loại tiên tiến nhất. Đối với mỗi chức năng, một ký hiệu định danh trong ngôn ngữ phần mềm cho BAC và TBM cũng được xác định, là đích đến của mô-đun nơi chức năng kiểm soát có tác dụng. Một ví dụ về điều này được đưa ra trong Bảng 6, tóm tắt theo EN 15232-1.
Bảng 6 – Tóm tắt Bảng 4 trong EN 15232-1: 2017 [21]
Kiểm soát tự động | |||
1. | Kiểm soát sưởi ấm | ||
Kiểm soát sưởi bằng phát xạ nhiệt | HEAT EMIS CTRL DEF M3-5 | ||
1.1 | Chức năng kiểm soát được áp dụng cho máy sưởi (máy sưởi bức xạ nhiệt, sưởi dưới sàn, dàn quạt trao đổi nhiệt, dàn quạt trao đổi nhiệt trong nhà) ở cấp độ phòng; đối với loại 1 một chức năng có thể kiểm soát một số phòng | ||
0 | Không có kiểm soát tự động nhiệt độ phòng | ||
1 | Kiểm soát tự động trung tâm: Chỉ có kiểm soát tự động trung tâm hoạt động trên mạng phân phối hoặc mạng phát. Điều này có thể đạt được, chẳng hạn bằng bộ kiểm soát nhiệt độ bên ngoài phù hợp với EN 12098-1 [16] hoặc EN 12098-3 [17]; một hệ thống có thể kiểm soát một số phòng | ||
2 | Kiểm soát từng phòng riêng lẻ bằng van hằng nhiệt hoặc bộ kiểm soát điện tử | ||
3 | Kiểm soát phòng riêng lẻ với hệ thống giao tiếp: Giữa bộ kiểm soát và BACS (ví dụ: bộ thiết lập lịch trình, điểm cài đặt nhiệt độ phòng) | ||
4 | Kiểm soát từng phòng riêng lẻ bằng kiểm soát giao tiếp và sự hiện diện: Giữa bộ kiểm soát và BACS; Kiểm soát về nhu cầu/phát hiện người (Chức năng này thường không được áp dụng đối với hệ thống sưởi bất kỳ có độ phản ứng chậm với nhiệt khối tương ứng, ví dụ: sưởi sàn, sưởi tường) | ||
Vì lý do thực tế, bốn loại hiệu quả BAC khác nhau (A, B, C, D) của các chức năng được xác định cho cả các tòa nhà không để ở và tòa nhà ở. Đây là cách nhanh nhất để quy định BAC hoặc TBM.
– Loại D tương ứng với BAC không hiệu suất năng lượng. Tòa nhà với các hệ thống như vậy cần được cải tạo. Các tòa nhà mới không cần có các hệ thống như vậy.
– Loại C tương ứng với tiêu chuẩn BAC.
– Loại B tương ứng với BAC hiện đại và một số chức năng TBM cụ thể.
– Loại A tương ứng với BAC và TBM hiệu quả năng lượng cao.
Một là trong loại D: Nếu các chức năng tối thiểu trong loại C không được thực hiện.
Được xếp vào loại C: Các chức năng tối thiểu được xác định trong EN 15232-1: 2017, Bảng 4 được thực hiện.
Được xếp vào loại B: Chức năng tự động hóa tòa nhà cộng với một số chức năng cụ thể được định nghĩa trong EN 15232-1:2017, Bảng 4 được thực hiện ngoài loại C. Người kiểm soát phòng có thể tương tác giao tiếp với một hệ thống tự động hóa tòa nhà.
Được xếp vào hạng A: Chức năng quản lý tòa nhà kỹ thuật cộng với một số chức năng cụ thể được xác định trong EN 15232-1: 2017, Bảng 4 được thực hiện ngoài hạng B. Bộ kiểm soát phòng có thể sử dụng HVAC được kiểm soát theo nhu cầu (ví dụ: Điểm cài đặt thích ứng dựa trên cảm biến mức độ sử dụng tòa nhà, chất lượng không khí, v.v…) bao gồm các chức năng tích hợp bổ sung cho mối quan hệ qua lại đa năng giữa HVAC và các dịch vụ tòa nhà khác nhau (ví dụ: điện, chiếu sáng, che nắng, v.v…).
CHÚ THÍCH: Ngoài ra, hệ thống thủy lực phải được cân bằng đúng cách.
Việc gắn chức năng cho các loại hiệu quả BACS được liệt kê trong EN 15232-1: 2017, Bảng 5.
Các chức năng BAC với mục đích để kiểm soát hoặc giám sát một nhà máy hoặc một phần của nhà máy không được lắp đặt trong tòa nhà sẽ không được xem xét khi xác định loại ngay cả khi chúng được tô bóng cho loại đó. Ví dụ, để được xếp vào loại B đối với một tòa nhà không có hệ thống làm mát, không cần đến kiểm soát từng phòng riêng lẻ có thể tương tác giao tiếp để kiểm soát phát xạ nhiệt của hệ thống làm mát.
Nếu một chức năng cụ thể được yêu cầu trong một loại hiệu quả BAC cụ thể, thì không bắt buộc chức năng đó phải được yêu cầu nghiêm ngặt ở mọi nơi trong tòa nhà: Nếu nhà thiết kế có thể đưa ra lý do chính đáng rằng việc áp dụng một chức năng không mang lại lợi ích trong một trường hợp cụ thể thì có thể được bỏ qua. Ví dụ: Nếu nhà thiết kế có thể chỉ ra rằng tải nhiệt của một nhóm phòng chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ ngoài trời và có thể được kiểm soát bởi bộ kiểm soát trung tâm, thì không cần kiểm soát phòng riêng lẻ bằng van hằng nhiệt hoặc bộ kiểm soát điện tử thuộc loại C.
Danh sách tham chiếu các chức năng của BACS cần đạt được xác định trong EN 15232-1: 2017, Bảng 5. Bảng đó xác định các yêu cầu tối thiểu của các chức năng BACS theo các lớp hiệu quả BACS D, C (tham chiếu), B và A.
Trừ khi có chỉ định khác, danh sách này có thể được sử dụng cho những việc sau:
– Để xác định các chức năng tối thiểu được thực hiện cho một dự án;
– Xác định chức năng BACS được tính đến cho việc tính toán mức tiêu thụ năng lượng của một tòa nhà khi các chức năng BACS không được xác định chi tiết;
– Để tính toán việc sử dụng năng lượng cho trường hợp tham chiếu trong bước 1 của phương pháp chỉ số hiệu quả BACS.
3) CHIẾN LƯỢC KIỂM SOÁT là các phương pháp được sử dụng để đạt được mức kiểm soát nhất định nhằm đạt được mục tiêu. Các chiến lược kiểm soát tối ưu mang lại mức độ kiểm soát mong muốn với chi phí tối thiểu. Chiến lược kiểm soát có thể bao gồm chức năng kiểm soát hoặc một nhóm chức năng kiểm soát.
Ví dụ về CHIẾN LƯỢC KIỂM SOÁT bao gồm chức năng kiểm soát là khởi động tối ưu, dừng tối ưu và trở lại thiết lập ban đêm, như được mô tả trong các tiêu chuẩn EN 12098-1 [16] và EN 12098-3. [17] Chức năng hẹn giờ được mô tả trong EN 12098-5 [18].
Ví dụ về CHIẾN LƯỢC KIỂM SOÁT được thực hiện bởi một nhóm chức năng kiểm soát là chiến lược kiểm soát được sử dụng bởi chức năng ngắt quãng. Chức năng này sử dụng một số chức năng kiểm soát, chế độ vận hành, bắt đầu-kết thúc tối ưu và hẹn giờ ở cùng một thời gian. Tất cả các phần tử cùng nhau được gọi là hồ sơ tòa nhà hoặc mô hình người dùng. Thông thường, để thực hiện hồ sơ tòa nhà như vậy, cần có một TBM là điều kiện tiên quyết.
Chiến lược kiểm soát quan trọng nhất được mô tả và thực hiện trong EN 15232-1 là kiểm soát theo định hướng nhu cầu. Thông thường, các chiến lược này thực hiện theo hướng của dòng năng lượng (từ sản xuất cho đến phát xạ nhiệt) với dòng tính toán (từ nhu cầu của tòa nhà đến năng lượng được cấp đến). Thông thường đối với chiến lược kiểm soát phức tạp này, một TBM là cần thiết với một kiểm soát cụ thể phân tán cho từng hệ thống kỹ thuật tòa nhà, những người tương tác giao tiếp trong kiến trúc hệ thống thông qua một buýt tiêu chuẩn hóa giao tiếp như BACnet, KNX hoặc LON.
Rõ ràng hơn, việc kiểm soát theo định hướng nhu cầu này hoạt động như sau:
– Khi đạt đến sự tiện nghi thoải mái trong khu vực phát xạ nhiệt, bộ kiểm soát phát xạ nhiệt sẽ gửi thông báo đến bộ kiểm soát phân phối để dừng việc phân phối năng lượng, thông báo đó sẽ gửi thông báo đến bộ kiểm soát lưu trữ để lưu trữ năng lượng và nếu bộ lưu trữ không thể tích trữ thêm năng lượng sẽ gửi thông báo đến bộ kiểm soát sản xuất để dừng lại việc sản xuất thêm năng lượng. Một chiến lược kiểm soát quan trọng khác là chiến lược kiểm soát nhiều máy phát điện từ cùng một loại (ví dụ: Một số nồi hơi) hoặc các loại khác nhau (ví dụ: Một nồi hơi và lò sưởi) bao gồm cả nguồn năng lượng tái tạo. Chiến lược có thể dựa trên tiêu chí như sau:
– Chỉ ưu tiên dựa trên thời gian vận hành;
– Trình tự cố định chỉ dựa trên phụ tải: ví dụ: Tùy thuộc vào các đặc tính của máy phát, ví dụ: Nồi hơi nước nóng so với bơm nhiệt;
– Ưu tiên dựa trên hiệu suất và đặc tính của máy phát: Việc kiểm soát vận hành máy phát được đặt riêng cho các máy phát có sẵn để hoạt động với mức hiệu suất tổng thể cao (ví dụ: Năng lượng mặt trời, nhiệt từ nguồn địa nhiệt, nhà máy đồng phát, nhiên liệu hóa thạch);
– Trình tự dựa trên dự đoán phụ tải: Trình tự dựa trên ví dụ: Hiệu suất và công suất sẵn có của một thiết bị và công suất yêu cầu dự đoán.
Các tiêu chuẩn cho phép tính toán ảnh hưởng của các chức năng BACS và TBM đến tiêu thụ năng lượng bằng cách sử dụng các cách tiếp cận khác nhau để tính toán tác động này.
Năm cách tiếp cận phổ biến đối với các tiêu chuẩn khác nhau:
– Tiếp cận trực tiếp;
– Khi tính toán hiệu quả năng lượng được thực hiện bằng phương pháp mô phỏng chi tiết hoặc phương pháp tính toán theo giờ như được quy định trong ISO 52016-1, [10] có thể tính toán trực tiếp tác động của một số chức năng, ví dụ: Tác động của hệ thống sưởi không liên tục, nhiệt độ thay đổi giữa các điểm cài đặt sưởi và làm mát, các tấm che nắng mặt trời di động, v.v…, bởi dữ liệu đầu vào thay đổi theo giờ.
– Cách tiếp cận trạng thái vận hành;
– Kiểm soát tự động cho phép vận hành các hệ thống khí hậu ở các chế độ vận hành khác nhau, ví dụ: Đối với hệ thống thông gió: Chế độ có người/chế độ không có người, đối với chế độ sưởi ấm ngắt quãng, chế độ không sưởi, chế độ cài đặt lại, chế độ công suất đỉnh.
– Cách tiếp cận để tính toán ảnh hưởng của kiểm soát tự động đến mức tiêu thụ năng lượng là tính toán mức tiêu thụ năng lượng tuần tự cho từng chế độ vận hành. Tổng mức tiêu thụ năng lượng thu được bằng cách tính tổng mức tiêu thụ năng lượng trong mỗi chế độ hoạt động.
– Mỗi chế độ hoạt động tương ứng với một trạng thái nhất định của hệ thống kiểm soát. Các tính toán được thực hiện cho từng chế độ vận hành bằng cách xem xét trạng thái liên quan của hệ thống kiểm soát: ví dụ: Bật quạt/tắt quạt.
– Cách tiếp cận theo thời gian;
– Cách tiếp cận này có thể được sử dụng khi hệ thống kiểm soát có tác động trực tiếp đến thời gian hoạt động của thiết bị (ví dụ: Kiểm soát quạt gió, chiếu sáng).
– Cách tiếp cận theo nhiệt độ (độ chính xác của kiểm soát);
– Cách tiếp cận này giải thích cho sự chênh lệch và sai lệch của giá trị thực tế so với điểm cài đặt do việc điều khiển. Điểm cài đặt được sử dụng để ước tính nhu cầu năng lượng với giả định là việc kiểm soát hoàn hảo/lý tưởng trong khi giá trị thực (được gọi là điểm cài đặt ảo) giải thích cho việc kiểm soát thực tế. Việc kiểm soát được coi là hiệu quả năng lượng hơn khi điểm đặt ảo càng gần điểm đặt gốc, Do đó thì độ lệch kiểm soát cũng nhỏ hơn.
– Nguyên tắc của phương pháp này được giải thích dựa trên kiểm soát nhiệt độ phòng, có thể được sử dụng khi hệ thống kiểm soát có tác động trực tiếp đến nhiệt độ phòng. Cách tiếp cận giải thích tác động của hệ thống kiểm soát bằng cách hiệu chỉnh nhiệt độ điểm cài đặt khi tính toán nhu cầu năng lượng theo ISO 52016-1, [10] trong trường hợp tính toán nhu cầu năng lượng cụ thể của hệ thống. Bên cạnh việc kiểm soát, các hiệu ứng khác có thể ảnh hưởng đến điểm cài đặt ảo, ví dụ: Loại lò sưởi nhiệt, nhiệt độ, đặc tính vật lý của tòa nhà, v.v…cần được mô tả kỹ.
– Cách tiếp cận theo hệ số hiệu chỉnh.
– Cách tiếp cận này được sử dụng khi hệ thống kiểm soát có tác động phức tạp hơn, chẳng hạn như một hiệu ứng tổng hợp về thời gian, nhiệt độ, v.v…
Đối với hiệu ứng TBM, một số chú ý khác:
Quản lý kỹ thuật nhà và tòa nhà cho phép dễ dàng điều chỉnh hoạt động thích ứng theo nhu cầu của người dùng.
Nên thường xuyên kiểm tra xem lịch trình hoạt động của hệ thống sưởi, làm mát, thông gió và chiếu sáng có thích ứng tốt với lịch trình sử dụng thực tế và các điểm cài đặt cũng được điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu.
– Cần chú ý đến việc điều chỉnh tất cả các bộ kiểm soát, điều này bao gồm các điểm cài đặt cũng như kiểm soát các thông số như hệ số bộ kiểm soát tích phân tỷ lệ.
– Các điểm cài đặt cho hệ thống sưởi và làm mát của bộ kiểm soát phòng phải được kiểm tra định kỳ. Vì người dùng thường thay đổi các điểm cài đặt này. Hệ thống kiểm soát tập trung cho phép phát hiện và sửa các giá trị cực trị của các điểm cài đặt do sự hiểu lầm của người dùng.
– Nếu khóa liên động giữa kiểm soát sưởi và làm mát của bộ phát xạ nhiệt và/hoặc bộ phân phối chỉ là khóa liên động một phần, điểm cài đặt nên được thay đổi thường xuyên để giảm thiểu việc sử dụng đồng thời sưởi và làm mát.
– Chức năng cảnh báo và giám sát sẽ hỗ trợ việc điều chỉnh hoạt động theo nhu cầu của người dùng và tối ưu hóa khả năng điều chỉnh của các bộ kiểm soát khác nhau. Điều này có thể đạt được bằng cách cung cấp các công cụ dễ dàng để phát hiện hoạt động bất thường (chức năng báo động) và bằng cách cung cấp cách dễ dàng để ghi nhật ký và lập biểu đồ thông tin (chức năng giám sát). Mục tiêu là sự phù hợp hiệu quả năng lượng của tòa nhà và thay đổi tối thiểu theo thời gian.
TBM cũng bao gồm việc tính toán dữ liệu vận hành tòa nhà có thể bị ảnh hưởng và được tối ưu hóa bởi hệ thống kỹ thuật tòa nhà. Những dữ liệu đó chủ yếu liên quan đến:
– Thiết lập điểm cài đặt bao gồm thiết lập lại,
– Thời gian vận hành của hệ thống sưởi, thông gió, làm mát và chiếu sáng bao gồm việc tối ưu hóa khi bắt đầu – kết thúc.
– Trình tự làm việc của nhiều máy phát,
– Quản lý năng lượng liên quan đến việc sử dụng năng lượng tái tạo tại chỗ và sản xuất năng lượng tại chỗ
– Thu hồi nhiệt và trao đổi nhiệt,
– Các tương tác lưới điện thông minh và tiết giảm phụ tải đỉnh.
Việc tính toán nói chung không phụ thuộc vào khoảng thời gian tính toán đã chọn nhưng tuân theo bước thời gian của đầu vào.
11.5 Dữ liệu khí hậu và môi trường bên ngoài
Một tiêu chuẩn cụ thể nhằm mục đích phục vụ làm đầu vào nhất quán, chung đối với dữ liệu khí hậu cho tất cả tiêu chuẩn của EPB là ISO 52010-1 [23].
11.6 Hiệu quả năng lượng tổng thể
11.6.1 Tổng quát
Phần giới thiệu trong 11.6.1 của TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017)[1] nhấn mạnh rằng có hai quy trình trọng số riêng biệt:
– Một cho các chất mang năng lượng không được xuất đi;
– Loại còn lại dùng cho điện và các chất mang năng lượng khác cũng được xuất đi.
Việc tính trọng số là đơn giản đối với các chất mang năng lượng không được xuất đi (xem 11.6.3). Đối với điện và các chất mang năng lượng khác cũng được xuất đi, việc phân tích chi tiết về các thành phần của năng lượng được sản xuất, sử dụng, cấp đến và xuất đi được đưa ra trong 11.6.2 của TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017).
Ví dụ về các chất mang năng lượng không phải là điện có thể xuất đi là khí sinh học và nhiệt. Trong TCVN 13469-1 (ISO 52000-1), chỉ năng lượng điện được giả định là được xuất đi, vì đây là trường hợp phổ biến nhất cho đến nay.
11.6.2 Điện năng và các chất mang năng lượng khác được xuất đi
11.6.2.1 Tính toán cân bằng năng lượng tổng quát
Việc tính trọng số của điện năng cấp đến và xuất đi được thực hiện độc lập cho mỗi khoảng thời gian tính toán và sau đó các lượng điện theo trọng số cho các chu kỳ tính toán được thu thập theo công thức (19) cho năng lượng cấp đến và công thức (20) cho năng lượng xuất đi. Điều này được yêu cầu để hỗ trợ các chỉ số trọng số phụ thuộc vào thời gian.
Công thức (20) cho phép bao gồm (hoặc không bao gồm) ảnh hưởng của năng lượng xuất đi vào hiệu quả năng lượng của tòa nhà. Tùy chọn này được điều chỉnh bởi thông số kexp., như được giải thích trong 11.6.2.3.
TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), Hình 7 cho thấy các thành phần của năng lượng được cấp đến và xuất đi được liệt kê sau hình. Một cách ngắn gọn: tại mỗi khoảng thời gian tính toán:
– Điện năng được sản xuất và sử dụng được so sánh để xác định xem:
– Điện được cấp đến theo yêu cầu;
– Hoặc lượng điện dư thừa có sẵn để xuất đi;
– Điện năng xuất đi có thể bao gồm:
– Xuất đi cho các mục đích không thuộc hiệu quả năng lượng của tòa nhà sử dụng tại chỗ;
– Xuất đi hòa vào lưới.
Nếu điện năng xuất đi không được tính đến một cách tổng thể vào hiệu quả năng lượng của tòa nhà (lấy kexp < 0), sau đó năng lượng điện xuất đi chưa được tính vào hiệu quả năng lượng của tòa nhà được báo cáo là năng lượng xuất đi sẵn có Eexp;el;avl;an ; được tính theo công thức (21). Công thức (22) cho biết năng lượng có trọng số liên quan Ewe;exp;el;avl;an; Thông tin này cần thiết để đảm bảo tính mô-đun của quy trình. Nếu tòa nhà được xem xét trong bối cảnh của một mạng lưới ở gần thì thông tin này (năng lượng sẵn có, giá trị thực tế và theo trọng số) là sự đóng góp về năng lượng của tòa nhà được đánh giá vào mạng lưới.
TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), công thức (19) cung cấp năng lượng cấp đến theo trọng số cho điện từ lưới điện.
TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), công thức (20) bao gồm hiệu quả năng lượng của tòa nhà ảnh hưởng của năng lượng xuất đi, được biểu thị bằng ký hiệu Thông số kexp cho phép kiểm soát sự bao gồm này.
TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), công thức (21) và (22) đánh giá năng lượng, được tạo ra bởi hệ thống kỹ thuật của tòa nhà và chưa được tính đến trong hiệu quả năng lượng của tòa nhà. Nó được đánh giá vừa là chất mang năng lượng (21) vừa là số lượng theo trọng số (22).
Hình 15 cho thấy cách sử dụng Bước A và Bước B đối với năng lượng xuất đi.
Dữ liệu cho ví dụ này:
Đồng phát tại chỗ, sử dụng khí sinh học 5000 kW–h, sản xuất:
1500 kW·h nhiệt
3000 kW·h điện
Nhiên liệu khác: Khí tự nhiên: 2222 kW h
|
|
|
Khí sinh học |
1,0 |
0,05 |
Khí tự nhiên |
0,0 |
1,05 |
Điện |
0,2 |
2,3 |
Giới thiệu
Trường hợp này với đồng phát tại chỗ phức tạp hơn so với ví dụ sản xuất điện mặt trời (PV), vì trong trường hợp đồng phát, một số năng lượng không tái tạo có thể đã được sử dụng để sản xuất điện năng xuất đi: Trong Bước A, số lượng này là được loại trừ khỏi hiệu quả năng lượng của tòa nhà và được báo cáo riêng rẽ.
Bước A này đặc biệt phù hợp đối với các quốc gia muốn bỏ qua Bước B (bằng cách lấy k = 0) hoặc muốn bỏ qua một phần của Bước B (k <1).
Đối với các tình huống đồng phát này, TCVN 13469-1 (ISO 52000-1) bao gồm các quy tắc phân bổ phần năng lượng cấp đến để sản xuất nhiệt và phát điện mà trong ví dụ này dẫn đến các số cho (3) và (4) (việc tính toán phân bổ này không được hiển thị trong sơ đồ. Quy tắc phân bổ dựa trên cái gọi là “phương pháp thưởng điện”, trong ví dụ này, hiệu suất tham chiếu giả định cho điện là bằng 0,46.
CHÚ THÍCH: Hiệu suất tham chiếu tính toán trở lại cho năng lượng cấp đến, chứ không phải cho năng lượng sơ cấp, do đó, không tương tự như chỉ số năng lượng sơ cấp.
Hình 15 a-
Phương trình của bước A (Step A): Epren;stepa = 1884 kW·h Epnren;stepa = 2428 kW·h
CHÚ DẪN BƯỚC A:
Năng lượng sơ cấp quy đổi -> chất mang năng lượng
Ass_B: Ranh giới đánh giá
us Năng lượng sử dụng riêng a)
el Điện năng
th Năng lượng nhiệt
el;exp Điện năng sản xuất tại chỗ và được xuất đi b)
(1) Năng lượng sơ cấp tái tạo được cấp đến cho tòa nhà, liên quan đến năng lượng đã sử dụng riêng
(2) Năng lượng sơ cấp không tái tạo được cấp đến cho tòa nhà, liên quan đến năng lượng đã sử dụng riêng
(3) Năng lượng sơ cấp tái tạo được cấp đến cho tòa nhà, liên quan đến điện xuất đi
(4) Năng lượng sơ cấp không tái tạo được cung cấp cho tòa nhà, liên quan đến điện xuất đi
EP_A: Chỉ số hiệu quả năng lượng (EP) của tòa nhà theo bước A (step A):
(1) = (1)&(3) – (3). Năng lượng sơ cấp tái tạo được cấp đến, liên quan đến năng lượng đã sử dụng riêng
(2) = (2)&(4) – (4). Năng lượng sơ cấp không tái tạo được cấp đến, liên quan đến năng lượng đã sử dụng riêng
A_EXP: Theo bước A: Được để ngoài hiệu quả năng lượng (EP) của tòa nhà:
Điện năng xuất đi (el;exp)
tài nguyên được sử dụng cho điện xuất đi ((3) và (4))
a) Có nghĩa là: Năng lượng được sử dụng tại chỗ cho các dịch vụ hiệu quả năng lượng của tòa nhà.
b) Có nghĩa là: Bao gồm “xuất đi” cho các mục đích sử dụng tại chỗ không hiệu quả năng lượng của tòa nhà.
Hình 15 b)
Phương trình bước B (Step B):
Khi k = 1,0: Epren = 1884 + 1,0 x (3116 – 287) = 4713 kW·h
Epnren = 2428 + 1,0 x (156 – 3 297) = – 713 kw·h
Khi k = 0,3: Epren = 1884 + 0,3 x (3116 – 287) = 2733 kW·h
Epnren = 2428 + 0,3 x (156 – 3297) = 1486 kW·h
CHÚ DẪN BƯỚC B:
Xem Bước A, cộng với các ký hiệu sau:
Grid: Điện lưới không phải sản xuất ở nơi khác do lượng điện được xuất đi
(5) Tài nguyên năng lượng sơ cấp tái tạo ở những nơi khác không dùng đến do điện xuất đi được sản xuất tại chỗ
(6) Tài nguyên năng lượng sơ cấp không tái tạo ở những nơi khác không dùng đến do điện xuất đi được sản xuất tại chỗ
EP_AB: Từ bước A đến bước B: Cũng như EP_A,
Năng lượng xuất đi được tính đến trong hiệu quả năng lượng của tòa nhà c):
+(3) – (5) Cũng như (1): Các nguồn năng lượng sơ cấp tái tạo được sử dụng cho điện xuất đi
trừ đi năng lượng sơ cấp tái tạo không dùng đến ở nơi khác c)
+(4) – (6) Cũng như (2): Các nguồn năng lượng sơ cấp không tái tạo được sử dụng cho điện xuất đi
trừ đi năng lượng sơ cấp không tái tạo không dùng đến ở nơi khác c)
c) Hoặc phần từ k có giá trị từ 0 đến 1 (tùy chọn quốc gia).
Hình 15 – Minh họa bước A và bước B cho năng lượng xuất đi
11.6.2.2 Năng lượng xuất đi theo trọng số sử dụng chỉ số phản ánh quá trình sản xuất năng lượng xuất đi (Bước “A”)
Bước A đánh giá năng lượng xuất đi bằng cách sử dụng các chỉ số trọng số được xác định theo năng lượng được sử dụng theo trọng số để sản xuất ra nó Ewe;del;el;an;A.
Trong bước này, năng lượng theo trọng số được sử dụng để sản xuất năng lượng xuất đi bất kỳ sẽ được tự động loại trừ khỏi hiệu quả năng lượng của tòa nhà, như được thể hiện trong Hình 16.
CHÚ DẪN:
AB Ranh giới đánh giá
Hình 16 – Ví dụ dòng năng lượng theo trọng số đối với Bước A
Trong ví dụ này:
– Lượng điện EA + EB thực tế được sản xuất tại chỗ và cấp đến tòa nhà (250 kW·h)
– Lượng điện EA thực tế được sử dụng trong tòa nhà (100 kW·h)
– Lượng điện EB thực tế được xuất đi qua ranh giới đánh giá (150 kW·h)
Vì chỉ số trọng số là giống nhau đối với điện cấp đến và xuất đi . Việc áp dụng TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), công thức (2) có thể được viết:
Nhìn vào số hạng đầu tiên của công thức (31) và số hạng cuối của công thức (33) thấy rằng:
– Năng lượng xuất đi EB (150 kw-h) tự động được loại trừ khỏi hiệu quả năng lượng;
– Chỉ EA, phần năng lượng sản xuất được sử dụng tại chỗ, mới được tính vào hiệu quả năng lượng của tòa nhà.
Công thức này giữ tính độc lập cho tất cả các tiêu chí trọng số (ví dụ tách riêng cho năng lượng sơ cấp tái tạo và không tái tạo).
Nếu năng lượng xuất đi được sản xuất bởi một số máy phát, thì cần quyết định lượng năng lượng do mỗi máy phát sản xuất ra được sử dụng tại chỗ hoặc xuất đi. Điều này được thực hiện theo quy trình được xác định trong 9.6.6.2.4 của TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017).
TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), công thức (24) đến (26) sử dụng cùng một chỉ số trọng số cho điện.
11.6.2.3 Ảnh hưởng của năng lượng xuất đi đến hiệu quả năng lượng theo trọng số (Bước B)
TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), 11.6.2.3 tính toán ảnh hưởng của năng lượng xuất đi. Năng lượng xuất đi có:
– “chi phí”, là năng lượng cần thiết theo trọng số để tạo ra năng lượng xuất đi
– “lợi ích”, là năng lượng theo trọng số sẽ được tiết kiệm bởi các máy phát của lưới điện nhờ năng lượng xuất đi (bởi vi năng lượng xuất đi làm giảm năng lượng cần thiết cho các máy phát của lưới).
Điều này được tính trong công thức (28) đến (30) cho ba thành phần của năng lượng xuất đi và sau đó tổng hợp trong công thức (27).
Ví dụ: Sử dụng tổng trọng số năng lượng sơ cấp và giả định rằng chỉ số chuyển đổi là:
– đối với điện được sản xuất tại chỗ, được sử dụng ở bước đánh giá A;
– đối với điện lưới cấp đến;
thì các giá trị trong Hình 16 đại diện cho cả dòng năng lượng thực tế và tổng năng lượng sơ cấp.
Hình 17 là sơ đồ dòng năng lượng sơ cấp cho bước B.
CHÚ DẪN
AB Ranh giới đánh giá
Hình 17 – Sơ đồ năng lượng sơ cấp đối với Bước B
Bắt đầu từ kết quả của bước A (100 kW–h chỉ tính cho dòng năng lượng EA (năng lượng sử dụng bên trong tòa nhà) có thể thêm hai thành phần:
– “chi phí” của tổng năng lượng sơ cấp được sử dụng để sản xuất năng lượng xuất đi, là 150 kW·h nhân với chỉ số năng lượng sơ cấp bước A là 1,0 được tổng năng lượng sơ cấp bổ sung là 150 kW·h;
– “lợi ích” của việc giảm tổng năng lượng sơ cấp yêu cầu của các máy phát của lưới là 150 kW-h nhân với tổng các chỉ số năng lượng sơ cấp của lưới điện là 2,5 được 375 kW·h.
Tổng hiệu quả năng lượng, là tổng năng lượng sơ cấp, là sự tổng hợp của:
– + 100 kW·h tổng năng lượng sơ cấp được sử dụng để tạo ra EA
– + 150 kW·h tổng năng lượng sơ cấp được sử dụng để tạo EB
– + 375 kW·h tổng năng lượng sơ cấp do máy phát của lưới tiết kiệm được vì năng lượng chúng tạo ra được giảm đi bởi EB.
và tổng hiệu quả năng lượng sơ cấp của tòa nhà có tính đến ảnh hưởng của năng lượng xuất đi là -125 kW·h.
Điều 11.6.2.3 tính hai số hạng cuối cùng (+150 và – 375).
Chi tiết việc áp dụng TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), Công thức (2), cần lưu ý rằng:
Nhìn vào số hạng đầu tiên của công thức (34) và ở số hạng cuối của công thức (35) thấy rằng:
– Bắt đầu từ đánh giá bước A (sử dụng TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), công thức (2) với các chỉ số trọng số tùy thuộc vào nguồn tài nguyên được sử dụng để sản xuất điện xuất đi;
– Và cộng thêm ảnh hưởng của năng lượng xuất đi;
cho kết quả tương tự như sử dụng trực tiếp TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), công thức (2) với các chỉ số trọng số phụ thuộc vào các nguồn tài nguyên không cần dùng đến bởi máy phát của lưới. Điều này cho thấy mối liên hệ giữa hai lựa chọn được nêu trong Hình 8 của 9.6.6.1: Việc chọn một loại hoặc loại khác của các chỉ số trọng số là tương đương với việc bao gồm/loại trừ ảnh hưởng của năng lượng xuất đi vào hiệu quả năng lượng của tòa nhà. Điều 11.6.2.3 tính toán sự khác biệt giữa hai đánh giá và bằng cách áp dụng hệ số kexp vào TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), công thức (20), (21) và (22) có thể bao gồm hoặc không bao gồm đóng góp của năng lượng xuất đi vào hiệu quả năng lượng của tòa nhà.
Năng lượng xuất đi không được tính đến vào hiệu quả năng lượng của tòa nhà Eexp;el;avl;an được tính theo TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), công thức (21) để có thể lập báo cáo riêng rẽ như năng lượng sẵn có để sử dụng bên ngoài ranh giới đánh giá. Năng lượng sẵn có này cũng có thể được ghi đầy đủ chi tiết dưới dạng năng lượng thực tế, năng lượng theo trọng số, năng lượng sơ cấp liên quan và RER. Điều này là cần thiết đối với khả năng mở rộng quy mô của mô hình tính toán hiệu quả năng lượng và có khả năng bao gồm cả sự đóng góp của tòa nhà đang được đánh giá vào việc đánh giá của một nhóm tòa nhà lân cận.
CHÚ DẪN
AB Ranh giới đánh giá
EPB Dịch vụ hiệu quả năng lượng của tòa nhà
Hình 18 – Tóm lược cách tiếp cận của bước A và B
Hình 18 mô tả tóm lược cách tiếp cận này.
Năng lượng EA và EB được cấp đến cho các dịch vụ kỹ thuật của tòa nhà.
– EA được sử dụng để cung cấp các dịch vụ hiệu quả năng lượng của tòa nhà tính toán (sưởi ấm, làm mát, nước nóng sinh hoạt, v.v…);
– EB được sử dụng để tạo ra chất mang năng lượng xuất đi.
Lấy kexp =1 bao gồm ảnh hưởng của EB trong hiệu quả năng lượng của tòa nhà. Cùng với các tập hợp các chỉ số trọng số cụ thể, điều này có thể tạo ra các chỉ số có giá trị đặc biệt như:
– Giá trị âm của hiệu quả năng lượng (và hiệu suất âm) nếu có lượng năng lượng xuất đi cao và chỉ số trọng số đối với năng lượng được cấp đến thấp hơn chỉ số trọng số của năng lượng xuất đi tương ứng:
VÍ DỤ: Điều này có thể xảy ra nếu chỉ số năng lượng sơ cấp cho điện mặt trời (PV) được lấy là 1,0 và chỉ số điện lưới là 2,5.
– RER có giá trị cao hơn 1 hoặc giá trị âm bởi vì sự cân bằng năng lượng đối với năng lượng tái tạo và không tái tạo là độc lập:
VÍ DỤ: Điều này có thể xảy ra đặc biệt với sự đồng phát được cung cấp bởi nhiên liệu tái tạo.
Ngoài ra, việc sử dụng một chất mang năng lượng (sẽ dẫn đến hiệu quả năng lượng kém) có thể được bù đắp bằng việc xuất đi một chất mang năng lượng khác.
Đây không phải là các giá trị hoặc tính năng sai: Đây là những ảnh hưởng và kết quả nhất quán khi ảnh hưởng của năng lượng xuất đi đã được bao gồm trong hiệu quả năng lượng của tòa nhà.
Lấy kexp=0, tương tự như việc bỏ qua EB. trong hiệu quả năng lượng của tòa nhà (đánh giá bước A).
Điều này tạo ra các ảnh hưởng sau:
– Hiệu quả năng lượng thường là một số dương (có thể xảy ra ngoại lệ với sự đồng phát phụ thuộc vào phương pháp phân bổ;
– RER thường có giá trị lấy từ 0 đến 1 (xem ngoại lệ trước đó);
– Không có sự bù chéo giữa các chất mang năng lượng khác nhau.
Giá trị bất kỳ của kexp trong khoảng từ 0 đến 1 bao gồm một phần ảnh hưởng của EB trong hiệu quả năng lượng của tòa nhà.
Các ảnh hưởng của thông số kiểm soát kexp được thể hiện chi tiết trong các ví dụ của K.2.
11.6.2.4 Quy trình tính toán thành phần năng lượng điện cấp đến và xuất đi
Điều này đề cập đến việc nhận diện các thành phần của năng lượng được cấp đến và xuất đi phụ thuộc vào thời điểm xuất và nhập. Tất cả các thành phần được xem xét của năng lượng được cấp đến và xuất đi được xác định trong 9.6.6.1 và được thể hiện trong Hình 7 của TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000- 1:2017).
Các cách sử dụng điện năng sản xuất Epr;el,t sau đây được phân biệt (tùy thuộc vào quan hệ thời gian giữa việc sản xuất và sử dụng năng lượng) và được xem xét từ mức độ ưu tiên cao nhất đến ưu tiên thấp nhất:
– Sử dụng ngay cho các mục đích sử dụng hiệu quả năng lượng (EPB) trong cùng khoảng thời gian tính toán;
– Được xuất đi cho các mục đích sử dụng không EPB ngay lập tức trong cùng một khoảng thời gian tính toán;
– Xuất đi hòa vào lưới điện.
Các bước tính toán được mô tả lần lượt theo thứ tự thực hiện.
a) Thu thập dữ liệu về sử dụng điện
Tất cả dữ liệu về sử dụng điện tại chỗ đều được thu thập.
Tùy chọn được đưa ra để quy định các mục đích sử dụng điện không được đáp ứng đủ bởi lượng điện sản xuất tại chỗ. Việc sử dụng điện không thuộc phạm vi sản xuất tại chỗ cần được loại trừ khỏi TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), công thức (29) và được định nghĩa trong TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), Bảng A.31 và B.3.
Tùy chọn này đã được đưa vào vì một số lý do:
– Việc tính toán kinh tế có thể đòi hỏi rằng tất cả lượng điện sản xuất ra được bán và sau đó lượng điện cần thiết được mua lại;
– Không đem lợi thế cho việc tự tiêu thụ năng lượng;
– Để hạn chế các mục đích sử dụng có thể có (ví dụ: Không sử dụng điện mặt trời (PV) để sưởi ấm trực tiếp)
b) Thu thập dữ liệu về sử dụng điện cho các mục đích không hiệu quả năng lượng
Đây là một mục tùy chọn. Nếu việc sử dụng này không được xác định thì:
– được lấy bằng 0;
– cũng được lấy bằng 0.
c) Thu thập dữ liệu về sản xuất điện tại chỗ Không cần thông tin bổ sung.
d) Tính toán việc sử dụng ngay lập tức cho các dịch vụ EPB trong cùng một khoảng thời gian tính toán,
Việc sử dụng ngay lập tức này dẫn đến lượng điện ít hơn sẽ được cấp đến từ lưới điện.
Đường dẫn này được đánh dấu trong Hình 19.
CHÚ DẪN:
AB Ranh giới đánh giá | AB-IN Bên trong ranh giới đánh giá |
AB-OUT Bên ngoài ranh giới đánh giá | GRID Lưới điện |
Hình 19 – Sử dụng ngay năng lượng sản xuất tại chỗ cho các mục đích sử dụng hiệu quả năng lượng của tòa nhà (EPB)
Tiêu chuẩn này giả định rằng điện được sản xuất tại chỗ sẽ được ưu tiên sử dụng so với điện được cấp đến từ lưới điện.
Như đã nêu trong bước a) của quy trình này, một số mục đích sử dụng có thể bị loại trừ khỏi phạm vi bao phủ bởi điện sản xuất tại chỗ.
Hàm chỉ số phù hợp cho phép tính nhất quán giữa các phép tính theo tháng và theo giờ. Tính toán theo giờ nắm bắt tốt hơn nhiều về tính đồng bộ giữa sản xuất và sử dụng năng, lượng điện. Tính toán theo tháng ẩn phần bù giữa đêm và ngày (Ví dụ: Sử dụng điện mặt trời (PV) cho chiếu sáng) và trong tháng. Chức năng tương quan đã được để hoàn toàn tự do. Ví dụ về một hàm như vậy được đưa ra trong bảng tính kèm theo.
e) Tính năng lượng xuất đi
Không cần thông tin bổ sung.
f) Tính toán năng lượng điện xuất đi được sử dụng cho các mục đích sử dụng không hiệu quả năng lượng trong tòa nhà
Nếu có thặng dư hãy xuất sang các dịch vụ không hiệu quả năng lượng EPB tại địa điểm tòa nhà (ví dụ: Thiết bị sử dụng năng lượng), được tính toán.
Đường dẫn này được nêu rõ trong Hình 20.
CHÚ DẪN:
AB Ranh giới đánh giá | AB-IN Bên trong ranh giới đánh giá |
AB-OUT Bên ngoài ranh giới đánh giá | GRID Lưới điện |
Hình 20 – Sử dụng ngay năng lượng sản xuất tại chỗ cho các mục đích sử dụng không hiệu quả năng lượng tại chỗ
Lý do cho bước này trong tính toán là việc sử dụng điện tại chính địa điểm tòa nhà có thể được ưu tiên hơn là xuất đi hòa vào lưới điện. Điều này cũng gần với thực tế hơn là bỏ qua kiểu sử dụng này. Lưu ý rằng đối với việc sử dụng này thì vẫn không gây can nhiều cho lưới điện.
Đây là kiểu sử dụng không thuộc phần đánh giá năng lượng EPB. Vì thế:
– Lượng điện sử dụng cho các dịch vụ không EPB không phải là một phần của tính toán EPB mà là một giá trị cho mỗi khoảng thời gian tính toán theo tài liệu áp dụng quốc gia.
– Nếu loại sử dụng này không được tính đến, giá trị cho không được cung cấp và được lấy bằng 0.
– Nếu không được cung cấp hoặc được lấy bằng 0 theo mục trước thì chỉ số trọng số cho điện xuất đi cho mục đích sử dụng không EPB trong tòa nhà cũng không cần thiết.
– Thông thường, đối với các tính toán theo giờ, các giá trị sử dụng năng lượng điện không EPB trong các quy định có thể được cung cấp dưới dạng mô hình khuôn mẫu theo giờ, đồng bộ với mức độ sử dụng của tòa nhà. Hơn nữa, các giá trị thường phụ thuộc vào loại tòa nhà hoặc không gian và kích thước tòa nhà.
Loại hình sử dụng này được coi là xuất đi ra ngoài ranh giới đánh giá EPB.
g) Nếu sau bước f) vẫn còn điện dư thừa (nghĩa là )): Điện không sử dụng ngay được xuất đi hòa vào lưới điện dưới dạng như trong Hình 21.
CHÚ DẪN:
AB Ranh giới đánh giá
AB-IN Bên trong ranh giới đánh giá
AB-OUT Bên ngoài ranh giới đánh giá
GRID Lưới
Hình 21 – Điện dư thừa (không sử dụng tại chỗ) trong bước tính toán t
h) Ở bước e), nếu có sự thiếu điện, thì sẽ được cấp đến cho tòa nhà.
11.6.3 Chất mang năng lượng mà không có xuất năng lượng đi
Công thức (40) của TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), chỉ đơn giản cho thấy rằng tổng năng lượng được cấp đến hàng năm cho một chất mang thu được bằng cách tính tổng tất cả các đầu vào của hệ thống con phát năng lượng (gen,i) cho tất cả các dịch vụ (X) và cho tất cả các khoảng tính toán.
Cách tiếp cận này đúng đối với tất cả các chất mang năng lượng chỉ được cấp đến và không được xuất đi qua ranh giới đánh giá.
11.6.4 Nhiệt xuất đi được sản xuất tại chỗ và không bao gồm trong việc sử dụng nhiệt của tòa nhà
Nếu máy phát được sử dụng cho các dịch vụ EPB mà còn cho các dịch vụ không EPB, thì được tính toán với toàn bộ phụ tải để tính đến các điều kiện vận hành chuẩn.
Tuy nhiên, toàn bộ năng lượng được cấp đến không thể được tính vào hiệu quả năng lượng. Điều này phân bổ hạn ngạch năng lượng được cấp đến và năng lượng phụ trợ của máy phát cho mỗi việc sử dụng nhiệt được sản xuất (EPB và không EPB)
Quy trình này có tác dụng tương tự như sử dụng đánh giá bước A và kexp = 0 đối với nhiệt xuất đi
12 Đầu ra tổng thể chung – Tổng quát
12.1 Tổng quát
Điều quan trọng đối với sự minh bạch và khả năng truy xuất nguồn gốc của việc đánh giá hiệu suất năng lượng là phải có các quy trình trong TCVN 13469-1 (ISO 52000-1) đối với một báo cáo “tổng thể” chung:
– Nói chung: Ví dụ trên ứng dụng (xem ví dụ: Định tuyến trong TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000- 1:2017), 5.1), mô tả tòa nhà và ranh giới đánh giá của dự án.
– Cụ thể đối với hiệu quả năng lượng được tính toán: việc phân tích rõ ràng (và có thể so sánh được) về các yếu tố khác nhau của việc sử dụng năng lượng. Điều này sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc ngay lập tức về việc sử dụng chính năng lượng. Nó cũng có thể đánh dấu các điểm cần chú ý cụ thể, chẳng hạn như dữ liệu đầu vào hoặc thông số đáng ngờ. Cuối cùng, một vài đầu ra (ví dụ: Được tính gộp) cũng sẽ đóng vai trò như là định mức (ví dụ: “ký số năng lượng”) cho (ví dụ: về sau này) sử dụng năng lượng được đo trên cùng một tòa nhà. Điều này sẽ giúp xác định các nguyên nhân có thể xảy ra trong trường hợp có chênh lệch giữa việc sử dụng năng lượng dự đoán và theo thực tế.
VÍ DỤ 1: Giá trị theo tháng và tổng năng lượng hàng năm trên m2 diện tích sàn điều hòa
Mô tả ngắn gọn
Một bảng và đồ thị về nhu cầu năng lượng theo tháng cho sưởi ấm và làm mát và nhiệt độ trung bình theo tháng trong nhà và ngoài nhà.
Cơ sở lý luận
Bảng và đồ thị đưa ra các kết quả tính toán chính.
Quy trình
Kết quả tính toán theo giờ hoặc theo tháng.
Bảng số
Giá trị theo tháng và tổng cộng theo năm cho:
Dòng năng lượng trên m2 diện tích sàn điều hòa
Bảng 7 – Giá trị theo tháng và tổng năng lượng theo năm trên m2 diện tích sàn điều hòa
Thông số |
Đơn vị |
Nhiệt độ không khí ngoài nhà |
°C |
Nhiệt độ không khí trung bình trong nhà |
°C |
Nhiệt độ vận hành trung bình trong nhà |
°C |
Tổn thất nhiệt do truyền dẫn nhiệt và thông gió |
(kWh)/m2 |
Thu nhận nhiệt mặt trời và thu nhận nhiệt bên trong nhà |
(kWh)/m2 |
Nhu cầu sưởi |
(kWh)/m2 |
Nhu cầu sưởi/ Năng lượng sử dụng cho sưởi |
– |
Nhu cầu làm mát |
(kWh)/m2 |
Nhu cầu làm mát/ Năng lượng sử dụng cho làm mát |
– |
VÍ DỤ 2: Cân bằng nhiệt theo tháng
Mô tả ngắn gọn
Một biểu đồ về nhu cầu năng lượng theo tháng để sưởi ấm (H), với sự phân tích tổn thất nhiệt do truyền nhiệt cộng với thông gió so với thu nhận nhiệt mặt trời và thu nhận nhiệt bên trong nhà.
Một biểu đồ dạng thanh về nhu cầu năng lượng theo tháng để làm mát (C), với sự phân tích tổn thất nhiệt do truyền nhiệt cộng với thông gió so với thu nhận nhiệt mặt trời và thu nhận nhiệt bên trong nhà.
Cơ sở lý luận
Biểu đồ thể hiện ý nghĩa (sự nhạy cảm) của nhu cầu về sưởi ấm hoặc làm mát: ví dụ: Cho dù đó chỉ là một chênh lệch nhỏ giữa hai con số lớn.
Quy trình
Kết quả tính toán theo giờ.
Ví dụ
Xem ISO 52016-1 [10] và báo cáo kỹ thuật kèm theo (ISO/TR 52016-2 [11])).
VÍ DỤ 3: Năng lượng sử dụng để sưởi ấm và làm mát so với nhiệt độ không khí ngoài trời
Mô tả ngắn gọn
Biểu đồ sử dụng năng lượng để sưởi ấm (H) và sử dụng năng lượng để làm mát (C), trên mỗi chất mang năng lượng (khí đốt, dầu, hệ thống sưởi trung tâm, năng lượng điện, v.v…), là hàm số của nhiệt độ ngoài trời.
Cơ sở lý luận
Đây là dấu hiệu đầu tiên đơn giản về việc sử dụng năng lượng:
Độ dốc cho biết tổn thất năng lượng trên mỗi độ chênh lệch nhiệt độ trong nhà và ngoài nhà. Dải cố định cho thấy một mặt ảnh hưởng của thu nhận nhiệt bên trong và mặt khác là việc kiểm soát thích hợp.
Nó cũng đóng vai trò như định mức (ví dụ: “ký số năng lượng”) cho (ví dụ: về sau này) sử dụng năng lượng được đo trên cùng một tòa nhà. Điều này sẽ giúp xác định các nguyên nhân có thể xảy ra trong trường hợp có chênh lệch giữa việc sử dụng năng lượng được dự đoán và theo thực tế.
Quy trình
Ví dụ: tổng giá trị hàng ngày.
Ví dụ
Xem ISO 52016-1 [10] và báo cáo kỹ thuật kèm theo (ISO/TR 52016-2 [11]).
VÍ DỤ 4: Đồ thị giá trị theo giờ cho các tuần điển hình
Mô tả ngắn gọn
Một biểu đồ với các giá trị theo giờ cho các biến chủ yếu trong bốn tuần đại diện:
Giữa Đông, mùa Xuân, Giữa Hè, Mùa Thu
Cơ sở lý luận
Đây là mô thức theo giờ, tạo nên cảm giác về các hiệu ứng tuy nhiên cũng có thể xuất hiện các giá trị không mong đợi.
Quy trình
Đồ thị
Bảng 8 – Thông số chính thể hiện giá trị theo giờ cho bốn tuần đại diện
Thông số |
Đơn vị |
Nhiệt độ không khí ngoài nhà |
°C |
Nhiệt độ không khí trung bình trong nhà |
°C |
Nhiệt độ vận hành trung bình trong nhà |
°C |
Tổn thất nhiệt do truyền nhiệt và thông gió |
(kWh)/m2 |
Thu nhận nhiệt mặt trời và thu nhận nhiệt bên trong nhà |
(kWh)/m2 |
Nhu cầu sưởi ấm |
(kWh)/m2 |
Nhu cầu sưởi ấm/Năng lượng sử dụng cho sưởi |
– |
Nhu cầu làm mát |
(kWh)/m2 |
Nhu cầu làm mát/Năng lượng sử dụng cho làm mát |
– |
Ví dụ:
Xem ISO 52016-1 [10] và báo cáo kỹ thuật kèm theo (ISO/TR 52016-2 [11]).
12.2 Tổng quan dạng bảng năng lượng trên mỗi chất mang năng lượng và dịch vụ năng lượng
12.2.1 Giá trị tuyệt đối
Các bảng của TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), 12.2 là rất cần thiết vì cung cấp một bản mẫu chung cho việc báo cáo dữ liệu chủ chốt; nếu không có các bảng này sẽ không thể so sánh các trường hợp khác nhau.
Các bảng tiếp theo đưa ra hai ví dụ của TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), Bảng 11 đến Bảng 13, trình bày hiệu quả năng lượng tổng thể và thành phần trên mỗi chất mang năng lượng và dịch vụ năng lượng. Trong bảng cũng bao gồm nhu cầu năng lượng về sưởi ấm và làm mát, cộng với năng lượng tái tạo được sản xuất tại chỗ và tỷ lệ năng lượng tái tạo:
– Ví dụ thứ nhất được lập cho một tòa nhà văn phòng có diện tích tham chiếu thực là 2000 m2;
– Ví dụ thứ hai được lập cho một ngôi nhà ở riêng lẻ mới, có diện tích tham chiếu thực là120 m2.
12.2.1.1 Ví dụ 1: Tòa nhà văn phòng
Bảng 9 – Tổng quan về hiệu quả năng lượng tổng thể và thành phần trên mỗi chất mang năng lượng và dịch vụ tòa nhà; giá trị tuyệt đối
Dịch vụ |
Nhu cầu năng lượng (Cấp độ tòa nhà) (kW-h/năm) |
Sản lượng đ ra (Cấp độ tòa nhà) (kW·h/năm) |
Năng lượng sử dụng trên chất mang năng lượng (kW·h/năm) |
Hiệu quả năng lượng theo trọng số (kW·h/năm) |
||||||
Chất mang |
Bước A |
Kết quả cuối cùng |
||||||||
Tên | Số lượng | Epren | Epnren | Eptot | EPren | EPnren | Eptot | |||
Sưởi ấm | 90000 | 97830 | El grid | 4087 | 2044 | 8174 | 10218 | 1904 | 7616 | 9520 |
El PV | 2009 | 2009 | 0 | 2009 | 2288 | 0 | 2288 | |||
Gas | 101603 | 0 | 111763 | 111763 | 0 | 111763 | 111763 | |||
Env_heat | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |||
Tổng | 4053 | 119938 | 123990 | 4192 | 119380 | 123572 | ||||
Làm mát | 70000 | 77800 | El grid | 19309 | 9654 | 38617 | 48272 | 8995 | 35981 | 44976 |
El PV | 9491 | 9491 | 0 | 9491 | 10810 | 0 | 10810 | |||
0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||||
Tổng | 19146 | 38 617 | 57 763 | 19805 | 35 981 | 55785 | ||||
Thông gió | El grid | 5471 | 2735 | 10942 | 13677 | 2549 | 10195 | 12743 | ||
EI PV | 2689 | 2689 | 0 | 2689 | 3063 | 0 | 3063 | |||
Tổng | 5 425 | 10942 | 16366 | 5611 | 10195 | 15806 | ||||
El
grid |
119 | 119 | 60 | 238 | 298 | 56 | 222 | |||
Gia ẩm | 4000 | 4350 | El PV | 59 | 59 | 59 | 0 | 59 | 67 | 0 |
Gas | 4 444 | 4 444 | 0 | 4889 | 4889 | 0 | 4889 | |||
Env_heat | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |||
Tổng | 118 | 5127 | 5 245 | 122 | 5111 | 5233 | ||||
Khử ẩm | 14000 | 15500 | f) | f) | f) | f) | ||||
Nước nóng sinh hoạt | 10000 | 12500 | El grid | 466 | 233 | 931 | 1164 | 217 | 868 | 1084 |
El PV | 229 | 229 | 0 | 229 | 261 | 0 | 261 | |||
Gas | 13 839 | 0 | 15278 | 15278 | 0 | 15278 | 15278 | |||
Solar | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |||
Env_heat | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |||
Tổng | 462 | 16209 | 16671 | 478 | 16145 | 16 623 | ||||
Chiếu sáng | El grid | 24136 | 12068 | 48272 | 60340 | 11244 | 44976 | 56220 | ||
El PV | 11864 | 11864 | 0 | 11864 | 13512 | 0 | 13512 | |||
Tổng | 23932 | 48272 | 72204 | 24756 | 44976 | 69732 | ||||
Tổng | 53135 | 239104 | 292239 | |||||||
Tổng năng lượng xuất đi | El PV | 3 659 | 3 659 | 0 | 3659 | 0 | 0 | 0 | ||
54964 | 231787 | 286751 |
Chú thích về Bảng 9:
– Các chất mang năng lượng được ký hiệu như sau:
– El_PV: Điện mặt trời;
– El_grid: Điện cấp từ lưới điện;
– Gas: Khí thiên nhiên;
– Env_heat: Nhiệt thu từ môi trường bằng bơm nhiệt;
– Solar: Nhiệt năng lượng mặt trời;
– Điện mặt trời và điện lưới bao gồm năng lượng phụ trợ cho dịch vụ liên quan;
– Gia ẩm được bao gồm trong hệ thống sưởi;
– Kết quả cuối cùng của tài nguyên được quy cho xuất đi là bằng 0 vì năng lượng xuất đi đã được tính vào hiệu quả năng lượng (kexp=1,0, xem thêm Bảng 11).
Một bảng tương tự được hoàn thành với mỗi giá trị chia cho giá trị của Ewe để có được tổng quan định lượng về tác động tương đối của các bộ phận riêng lẻ.
Bảng 10 – Tổng quan về tổng hiệu quả năng lượng và thành phần trên chất mang năng lượng và dịch vụ tòa nhà; Tính theo % của EP
Dịch vụ |
Nhu cầu năng lượng (cấp độ tòa nhà) (kW.h/năm) |
Sản lượng đầu ra (cấp độ tòa nhà) (kW.h/năm) |
Năng lượng sử dụng trên chất mang năng lượng (% của chất mang) |
Hiệu quả năng lượng theo trọng số (% của tổng bước A và bước B) |
||||||
Chất mang |
Bước A |
Kết quả cuối cùng |
||||||||
Tên |
Số lượng |
EPren |
EPnren |
Eptot |
EPren |
EPnren |
Eptot |
|||
Sưởi ấm |
90000 |
97830 |
El_grid |
7,6 % |
3,8% |
3,4% |
3,5% |
3,5% |
3,3% |
3,3% |
El_PV |
7,6% |
3,8 % |
0,0% |
0,7% |
4,2% |
0,0% |
0,8% |
|||
Gas |
84,7% |
0,0% |
46,7% |
38,2% |
0,0% |
48,2% |
39,0 % |
|||
Env_heat |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
|||
Tổng cộng |
|
7,6 % |
50,2 % |
42,4 % |
7,6 % |
51,5 % |
43,1% |
|||
Làm mát |
70000 |
77800 |
El_grid |
36,0% |
18,2% |
16,2% |
16,5% |
16,4% |
15,5% |
15,7% |
El_PV |
36,0% |
17,9% |
0,0% |
3,2% |
19,7% |
0,0% |
3,8% |
|||
|
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
|||
Tổng cộng |
|
36,0 % |
16,2 % |
19,8 % |
36,0 % |
15,5 % |
19,5% |
|||
Thông gió |
|
|
El_grid |
10,2% |
5,1% |
4,6% |
4,7% |
4,6% |
4,4% |
4,4% |
El_PV |
10,2% |
5,1% |
0,0% |
0,9% |
5,6% |
0,0% |
1,1% |
|||
Tổng cộng |
|
10,2 % |
4,6 % |
5,6 % |
10,2 % |
4,4 % |
5,5 % |
|||
Gia ẩm |
4000 |
4350 |
El_grid |
0,2% |
0,1 % |
0,1% |
0,1% |
0,1% |
0,1% |
0,1% |
El_PV |
0,2% |
0,1% |
0,0% |
0,0% |
0,1% |
0,0% |
0,0% |
|||
Gas |
3,7% |
0,0% |
2,0 % |
1,7% |
0,0% |
2,1% |
1,7% |
|||
Env_heat |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0 % |
|||
Tổng cộng |
|
0,2 % |
2,1% |
1,8 % |
0,2 % |
2,2 % |
1,8 % |
|||
Khử ẩm |
14 000 |
15 500 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Nước nóng sinh hoạt |
10000 |
12500 |
El grid |
0,9% |
0,4% |
0,4% |
0,4% |
0,4% |
0,4% |
0,4% |
El PV |
0,9% |
0,4% |
0,0% |
0,1% |
0,5% |
0,0% |
0,1% |
|||
Gas |
11,6% |
0,0 % |
6,4% |
5,2% |
0.0% |
6,6% |
5,3% |
|||
Solar |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
|||
Env _heat |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
|||
Tổng |
0,9 % |
6,8 % |
5,7 % |
0,9% |
7,0 % |
5,8 % |
||||
Chiếu sáng |
|
El grid |
45,0% |
22,7% |
20,2% |
20,6% |
20,5% |
19,4% |
19,6% |
|
El PV |
45,0% |
22,3% |
0,0% |
4,1% |
24,6% |
0,0% |
4,7% |
|||
Tổng |
45,0 % |
20,2 % |
24,7 % |
45,0 % |
19,4 % |
24,3 % |
||||
Khác |
|
Tổng |
|
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
Tổng |
|
|
|
100,0 % |
100,0 % |
100,0 % |
|
|
|
|
Năng lượng xuất đi |
|
El PV |
13,9% |
6,9 % |
0,0 % |
1,3 % |
0,0 % |
0,0 % |
0,0 % |
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
100,0 % |
100,0 % |
100,0 % |
Chú thích về Bảng 10:
– Các nhu cầu được báo cáo như trong Bảng 9 bởi vì không có tham chiếu chung cho tất cả các dịch vụ cùng với nhau.
– Tỷ lệ phần trăm cho các chất mang năng lượng dựa trên tổng lượng cho mỗi chất mang năng lượng một cách độc lập (ví dụ: 7,6 % điện lưới để sưởi ấm có nghĩa là 7,6 % tổng lượng điện lưới cấp đến được sử dụng cho sưởi ấm).
– Tỷ lệ phần trăm cho bước A và bước B được tham chiếu tương ứng đến “Tổng bước A” và “Tổng bước B”.
– Năng lượng theo trọng số xuất đi cho bước A được so sánh với năng lượng theo trọng số được sử dụng trong tòa nhà.
– Tổng phần trăm sử dụng trong tòa nhà là 100%, phần trăm xuất đi là “phần dư thêm”.
– Năng lượng theo trọng số được xuất đi cho bước B bằng 0 vì đã được đưa vào đánh giá năng lượng hiệu quả của tòa nhà (kexp=1,0).
Bảng 11 – Tổng quan về tổng hiệu quả năng lượng và cân bằng năng lượng tổng thể trên chất mang năng lượng
Cân bằng năng lượng tổng thể |
WE |
Năng lượng cấp đến theo trọng số Đơn vị/năm |
Tài nguyên năng lượng theo trọng số được quy cho năng lượng xuất đi (Đơn vị/năm) |
Năng lượng xuất đi, không được tính vào hiệu quả năng lượng (Đơn vị/năm) |
||||
Bước A với năng lượng xuất đi không được tính vào hiệu quả năng lượng |
Điện |
Chất mang năng lượng khác cr,i (cộng lại) | Tổng cộng | Được quy cho điện xuất đi | Được quy cho năng lượng nhiệt xuất đi | Điện | Năng lượng nhiệt | |
EPren | 53135 | 0 | 53135 | 3659 | 0 | 3659 | 0 | |
EPnren | 107174 | 131930 | 239104 | 0 | 0 | |||
Eptot | 160309 | 131930 | 292239 | 3659 | 0 | |||
kexp |
1,0 |
! Phần năng lượng xuất đi được tính vào hiệu quả năng lượng | ||||||
Hiệu quả năng lượng theo trọng số (Đơn vị/năm) |
Tài nguyên năng lượng theo trọng số được quy cho năng lượng xuất đi
(Đơn vị/năm) |
Năng lượng xuất đi kWh/năm | ||||||
Năng lượng xuất đi được tính vào hiệu quả năng lượng |
Điện |
Chất mang năng lượng khác cr,i (được cộng lại) | Tổng cộng | Được quy cho điện xuất đi | Được quy cho năng lượng nhiệt xuất đi | Điện | Năng lượng nhiệt | |
EPren | -1829 | 0 | 3659 | 0 | ||||
EPnren | 7318 | 0 | ||||||
Eptot | 5488 | 0 | ||||||
Bước A-B với năng lượng xuất đi được tính | EPren | 51305 | 0 | 51305 | ||||
EPnren | 99857 | 131930 | 231787 | |||||
Eptot | 151162 | 131930 | 283092 | |||||
Năng lượng xuất đi sẵn có (không được tính vào hiệu quả năng lượng)
(1 – kexp) |
Tài nguyên năng lượng theo trọng số được quy cho năng lượng xuất đi
(Đơn vị/năm) |
Năng lượng xuất đi (kWh/năm) | ||||||
EPren | 0 | 0 | 0 | 0 | ||||
EPnren | 0 | 0 | ||||||
Eptot | 0 | 0 |
Bảng 12 – Tỷ lệ năng lượng tái tạo
Phần tử cân bằng năng lượng |
Được bao gồm |
Giá trị (kW-h/năm) |
EPren,onst |
Có |
30000 |
EPren,nrby |
Có |
0 |
EPren,dist |
Có |
24964 |
EPren,RER |
30000 |
|
Eptot |
286751 |
|
RER |
0,105 |
12.2.1.2 Ví dụ 2: Tòa nhà ở
Bảng 13 – Tổng quan về tổng hiệu quả năng lượng và thành phần trên chất mang năng lượng và dịch vụ tòa nhà; Giá trị tuyệt đối
Dịch vụ |
Nhu cầu năng lượng (cấp độ tòa nhà) (kw·h/năm) |
Năng lượng sử dụng trên chất mang năng lượng (kW·h/năm) |
Hiệu quả năng lượng theo trọng số |
||||||
Chất mang |
Bước A |
Kết quả cuối cùng |
|||||||
Tên |
Số lượng |
EPren |
EPnren |
Eptot |
EPren |
EPnren |
Eptot |
||
Sưởi ấm |
3 000 |
El grid |
0 |
0 |
0 |
0 |
-193 |
-771 |
-964 |
El PV |
190 |
190 |
0 |
190 |
575 |
0 |
575 |
||
Gas |
3166 |
0 |
3482 |
3482 |
0 |
3482 |
3482 |
||
Env _heat |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
||
Tổng |
|
190 |
3482 |
3672 |
383 |
2712 |
3094 |
||
Làm mát |
960 |
El grid |
0 |
0 |
0 |
0 |
-459 |
-1 837 |
-2296 |
El PV |
453 |
4 |
0 |
453 |
1371 |
0 |
1371 |
||
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|||
Tổng |
|
45 |
0 |
453 |
912 |
-1 837 |
-925 |
||
Thông gió |
El grid |
0 |
0 |
0 |
0 |
-497 |
-1987 |
-2484 |
|
El PV |
490 |
4 |
0 |
490 |
1 483 |
0 |
1483 |
||
Tổng |
|
490 |
0 |
490 |
986 |
-1987 |
-1001 |
||
Gia ẩm |
0 |
El grid |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
El PV |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
||
Gas |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
||
Env _heat |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
||
Tổng |
|
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
||
Khử ẩm |
360 |
||||||||
El grid |
0 |
0 |
0 |
0 |
-57 |
-228 |
-285 |
||
El PV |
56 |
56 |
0 |
56 |
170 |
0 |
170 |
||
Nước nóng sinh hoạt |
1800 |
Gas |
1125 |
0 |
1238 |
1238 |
0 |
1238 |
1238 |
Solar |
1238 |
1238 |
0 |
1238 |
1238 |
0 |
1238 |
||
Env _heat |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
||
Tổng |
|
1294 |
1238 |
2531 |
1351 |
1009 |
2360 |
||
Chiếu sáng |
El grid |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
El PV |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
||
Tổng |
|
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
||
Khác |
Tổng |
|
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
Tổng |
|
2426 |
4720 |
7146 |
|
|
|
||
|
|
|
|
|
|
|
|||
Năng lượng xuất đi
|
El PV |
2412 |
2412 |
0 |
2412 |
0 |
|
|
|
Tổng |
|
|
|
3632 |
-103 |
3528 |
-103 |
Một bảng tương tự được hoàn thành với mỗi giá trị chia cho giá trị của Ewe để có được một tổng quan định lượng về tác động tương đối của các bộ phận riêng lẻ.
Bảng 14 – Tổng quan về tổng hiệu quả năng lượng và thành phần trên chất mang năng lượng và dịch vụ tòa nhà; Tính bằng % của EP
Dịch vụ |
Nhu cầu năng lượng (Cấp độ tòa nhà) (kW-h/năm) |
Năng lượng sử dụng trên chất mang năng lượng (kW·h/năm) |
Hiệu quả năng lượng theo trọng số |
|||||||
Chất mang |
Bước A |
Kết quả cuối cùng |
||||||||
Tên |
Số lượng |
EPren |
EPnren |
Eptot |
EPren |
EPnren |
Eptot |
|||
Sưởi ấm |
El grid |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
-5,3% |
746,6% |
-27,3 % |
||
El PV |
5,3 % |
7,8% |
0,0% |
2,7% |
15,8% |
0,0% |
16,3% |
|||
Gas |
73,8% |
0,0% |
73,8% |
48,7% |
0,0% |
-3372,3 % |
98,7% |
|||
Env _heat |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
|||
Tổng |
7,8 % |
73,8 % |
51,4 % |
10,5 % |
-2626 % |
87,7 % |
||||
Làm mát |
El grid |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
-12,6% |
1778,7% |
-65,1% |
||
El PV |
12,6% |
18,7% |
0,0% |
6,3% |
37,8% |
0,0% |
38,9% |
|||
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
||||
Tổng |
18,7 % |
0,0 % |
6,3 % |
25,1% |
1778,7 % |
-26,2 % |
||||
Thông gió |
El grid |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
-13,7% |
1924,3 % |
-70,4 % |
||
El PV |
13,6% |
20,2% |
0,0% |
6,9% |
40,8% |
0,0% |
42,0% |
|||
Tổng |
20,2 % |
0,0 % |
6,9 % |
27,2 % |
1924,3 % |
-28,4 % |
||||
Gia ẩm |
El grid |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
||
El PV |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
|||
Gas |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
|||
Env _heat |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
|||
Tổng |
0,0 % |
0,0 % |
0,0 % |
0,0 % |
0,0 % |
0,0 % |
||||
Khử ẩm |
||||||||||
Nước nóng sinh hoạt |
El grid |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
-1,6% |
221,1 % |
-8,1% |
||
El PV |
1,6% |
2,3% |
0,0% |
0,8% |
4,7% |
0,0% |
4,8% |
|||
Gas |
26,2% |
0,0% |
26,2% |
17,3% |
0,0% |
-1198,3% |
35,1% |
|||
Solar |
100,0 % |
51,0% |
0,0% |
17,3% |
34,1% |
0,0% |
35,1% |
|||
Env _heat |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
|||
Tổng |
53,3 % |
26,2 % |
35,4 % |
37,2 % |
-977,3 % |
66,9 % |
||||
Chiếu sáng |
El grid |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0 |
0,0% |
||
El PV |
0,0% |
0,0 % |
0,0% |
0,0% |
0,0% |
0,0 |
0,0% |
|||
Tổng |
|
0,0 % |
0,0 % |
0,0 % |
0,0 % |
0,0 |
0,0 % |
|||
Tổng bước A |
100,0 % |
100,0 % |
100,0 % |
|||||||
Năng lượng xuất đi
Tổng bước B |
El PV |
67,0% |
0,0 % |
0,0 % |
0,0 % |
|||||
100,0 % |
100,0 % |
100,0 % |
Bảng 15 – Tổng quan về tổng hiệu quả năng lượng và cân bằng năng lượng tổng trên chất mang năng lượng
Cân bằng năng lượng tổng thể |
WE |
Năng lượng cấp đến theo trọng số (Đơn vị/năm) |
Tài nguyên năng lượng theo trọng số được quy cho năng lượng xuất đi (Đơn vị/năm) |
Năng lượng xuất đi, không được tính vào-hiệu quả năng lượng (Đơn vị/năm) |
|||||
Bước A với năng lượng xuất đi không được tính |
Điện |
Chất mang năng lượng khác, cr,i (cộng lại) |
Tổng cộng |
Được quy cho điện xuất đi |
Được quy cho năng lượng nhiệt xuất đi |
Điện |
Năng lượng nhiệt |
||
EPren |
1188 |
1238 |
2426 |
2412 |
0 |
2412 |
0 |
||
EPnren |
0 |
4720 |
4720 |
0 |
0 |
||||
Eptot |
1188 |
5957 |
7146 |
2412 |
0 |
||||
kexp |
1,0 |
! Phần năng lượng xuất đi được tính vào hiệu quả năng lượng | |||||||
Năng lượng xuất đi được tính vào hiệu quả năng lượng (kexp) |
Hiệu quả năng lượng theo trọng số (Đơn vị/năm) |
Tài nguyên năng lượng theo trọng số được quy cho năng lượng xuất đi (Đơn vị/năm) |
Năng lượng xuất đi (kWh/năm) |
||||||
Điện |
Chất mang năng lượng khác cr,i (cộng lại) |
Tổng |
Được quy cho điện xuất đi |
Được quy cho năng lượng nhiệt xuất đi |
Điện |
Năng lượng nhiệt |
|||
EPren |
-1206 |
0 |
2412 |
0 |
|||||
EPnren |
4823 |
0 |
|||||||
Eptot |
3617 |
0 |
|||||||
Cân bằng năng lượng tổng thể |
Năng lượng cấp đến theo trọng số (Đơn vị / năm) |
Tài nguyên năng lượng theo trọng số được quy cho năng lượng xuất đi (Đơn vị/năm) |
Năng lượng xuất đi, không được tính vào hiệu quả năng lượng (Đơn vị/năm) |
||||||
Bước A-B với năng lượng xuất đi được tính |
EPren |
–17 |
1238 |
1220 |
, | ||||
EPnren |
-4823 |
4720 |
-10 |
||||||
Eptot |
-4841 |
5957 |
1117 |
||||||
Năng lượng xuất đi sẵn có (không được tính vào hiệu quả năng lượng) (1 – kexp) |
Tài nguyên năng lượng theo trọng số được quy cho năng lượng xuất đi (Đơn vị/năm) | Năng lượng xuất đi (kWh/năm) | |||||||
EPren |
0 |
0 |
0 |
0 |
|||||
EPnren |
0 |
0 |
|
||||||
Eptot |
0 |
0 |
|||||||
Chú thích về Bảng 15
– Sự khác biệt giữa bước A và kết quả cuối cùng (Bước B) trong ví dụ này cho thấy tác động lớn tiềm tàng của việc kết hợp năng lượng xuất đi vào hiệu quả năng lượng của tòa nhà.
Bảng 16 – Tỷ lệ năng lượng tái tạo
Phần tử cân bằng năng lượng |
Được bao gồm |
Giá trị (kW·h/năm) |
EPren,onst |
Có |
4838 |
EPren,nrby |
Có |
0 |
EPren,dist |
Không |
-1206 |
EPren,RER |
4838 |
|
Eptot |
3528 |
|
RER |
1,371 |
|
CHÚ THÍCH: Xem Phụ lục B về các nguồn năng lượng được sử dụng hoặc không được sử dụng vào tính toán |
Cũng có thể hữu ích khi thể hiện các sơ đồ như cách trình bày trong Hình 15 của 11.6.2.
13 Thông tin bổ sung về tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng tổng thể
13.1 Ví dụ thực hiện
Việc trình bày phương pháp tính toán của TCVN 13469-1 (ISO 52000-1 )[1] được đưa ra cùng với một số ví dụ được đơn giản hóa nhằm mục đích nêu bật rõ ràng tất cả các đặc tính cách độc lập.
Vì vậy, các ví dụ sau được cung cấp trong Phụ lục J:
– Một loạt các ví dụ tập trung vào tính năng lượng sơ cấp theo trọng số (Điều J.2);
– Một ví dụ chủ yếu đề cập đến việc xác định các thành phần năng lượng cấp đến và xuất đi (Điều J.3).
– Một ví dụ về quy trình để có được hiệu quả năng lượng cho một phần của tòa nhà hoặc một phần của dịch vụ (Điều J.4).
– Mỗi ví dụ bao gồm phần giới thiệu, quy trình tính toán chi tiết và các chú thích.
– Một ví dụ tổng hợp có sẵn trong bảng tính kèm theo.
13.2 Dải áp dụng
TCVN 13469-1 (ISO 52000-1) áp dụng tính toán hiệu quả năng lượng cho bất kỳ mục đích nào.
Sự khác biệt giữa đánh giá thiết kế, đánh giá tiêu chuẩn và đánh giá được điều chỉnh phù hợp với thực tế đều được xử lý ở các tiêu chuẩn tiếp theo của bộ tiêu chuẩn về hiệu quả năng lượng của tòa nhà. Các thông số được sử dụng trong TCVN 13469-1 (ISO 52000-1) không phụ thuộc vào ứng dụng.
13.3 Quy định sử dụng
Các chỉ số hiệu quả năng lượng và chỉ số hiệu quả năng lượng thành phần được tính toán:
– Để xác định loại hiệu quả năng lượng, bằng cách so sánh với thang hiệu quả năng lượng;
– Để kiểm tra sự phù hợp các yêu cầu pháp lý, bằng cách so sánh với các giá trị được xác định trong các văn bản pháp luật hoặc trong các văn bản có hiệu lực pháp luật.
Tùy thuộc vào việc lựa chọn các giá trị của các thông số cho trong TCVN 13469-1 (ISO 52000-1) (chỉ số số trọng số, chỉ số kexp), kết quả có thể bị ảnh hưởng lớn tùy thuộc vào loại tòa nhà và hệ thống kỹ thuật. Điều cần thiết là các giá trị này phải được đặt ra và tính đến khi quyết định bất kỳ yêu cầu pháp lý nào phụ thuộc vào chúng.
Ảnh hưởng của việc lựa chọn các thông số được minh họa trong các điều khoản liên quan.
13.4 Kiểm tra xác nhận
Quy trình trong tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng tổng thể của tòa nhà đã được thử nghiệm với các bảng tính. Các giá trị mong đợi đã thu được trong các ví dụ.
Tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng tổng thể của tòa nhà chỉ đề cập đến tính toán cuối cùng và độc lập với các đặc tính của sản phẩm, vì vậy không cần thực hiện bát kỳ kiểm tra xác nhận nào ngoài tính toán chuẩn về mặt toán học.
13.5 Những vấn đề về chất lượng
Quy trình được mô tả trong tiêu chuẩn này là một quy trình tính toán thuần túy về kế toán. Vì vậy, không có vấn đề lặp lại.
Các chỉ số năng lượng sơ cấp được đưa vào trong cơ sở dữ liệu của phần mềm ứng dụng bất kỳ. Ngay cả khi cơ sở dữ liệu cần được nhập thủ công thì thời gian nhập dữ liệu sẽ là không đáng kể.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Bảng dữ liệu đầu vào và lựa chọn phương pháp – Bản mẫu
A.1 Tổng quát
Trong TCVN 13469-1 (ISO 52000-1), Phụ lục này là quy định.
Điều con này là điều con chung cho tất cả các tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng của tòa nhà.
Tiêu chuẩn này cung cấp thêm thông tin và giải thích thêm về khái niệm Phụ lục A và Phụ lục B. Phụ lục A và Phụ lục B đưa ra một cấu trúc để phân tách các quy trình đã được hài hòa từ các tùy chọn quốc gia hoặc khu vực, điều kiện biên, dữ liệu đầu vào và các tham chiếu đến các tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng khác. Trong bộ tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng, việc này đạt được bằng cách sau:
Mỗi tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng có hai Phụ lục:
– Phụ lục A (quy định): Bản mẫu khung quy định (trống) cho các lựa chọn và dữ liệu đầu vào và tham chiếu đến các tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng khác
– Phụ lục B (tham khảo): Bản mẫu khung của Phụ lục A được hoàn thiện với một tập hợp các lựa chọn mặc định tự nguyện và dữ liệu đầu vào và các tham chiếu đến các tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng khác.
Nói chung, mỗi cá nhân sử dụng tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng được tự do thiết lập bảng dữ liệu của riêng mình theo bản mẫu của Phụ lục A (tức là: để thay thế các lựa chọn và giá trị mặc định của Phụ lục B). Nhưng:
– Ví dụ, các bên tư nhân có thể đồng ý với nhau (hợp đồng tư nhân) để sử dụng bất kỳ lựa chọn và giá trị cụ thể nào (bảng dữ liệu đã hoàn chỉnh theo mẫu của Phụ lục A) để đánh giá hiệu quả năng lượng cho mục đích sử dụng riêng của mình;
– Ngoài ra, ví dụ: Các cơ quan quản lý nhà nước (quốc gia hoặc khu vực) có thể quy định một tập hợp các lựa chọn và giá trị cụ thể (một bảng dữ liệu cụ thể theo mẫu của Phụ lục A, thay thế các lựa chọn mặc định và giá trị đầu vào của Phụ lục B) để đánh giá hiệu quả năng lượng trong bối cảnh quy định xây dựng của mình (hoặc các bộ dữ liệu khác nhau, tùy thuộc vào ứng dụng).
– Được công bố thông qua Cơ quan Tiêu chuẩn hóa Quốc gia;
– Đưa vào dưới dạng bảng dữ liệu đã hoàn thành theo mẫu của Phụ lục A trong quy định xây dựng.
Xem thêm phần giới thiệu về các tùy chọn mặc định trong B.1.
Nội dung của TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), Phụ lục A bao gồm bản mẫu cho các lựa chọn liên quan đến các quy trình được cung cấp trong tiêu chuẩn đó.
Một tài liệu ứng dụng cấp quốc gia/khu vực/lĩnh vực dựa trên phụ lục này có thể bao gồm tham chiếu đến quy trình đánh giá quốc gia/khu vực/lĩnh vực. Một bản đánh giá (thường là bắt buộc) như vậy đặc biệt thích hợp trong trường hợp cho các tòa nhà hiện hữu cung cấp hướng dẫn (cho mỗi thành phần và mỗi loại và tuổi thọ của công trình xây dựng) về:
– Những loại bằng chứng nào được chấp nhận (kiểm tra trực quan ?, bản vẽ thiết kế ?, quy định kỹ thuật chi tiết ?, hóa đơn quy định ?, công bố chất lượng được chứng nhận?).
– Nếu không có bằng chứng sẵn có (có thể chấp nhận): Các giá trị đầu vào mặc định, thường được phân biệt, ví dụ như theo công năng của loại tòa nhà hoặc hệ thống và năm xây dựng hoặc lắp đặt, bao gồm đôi khi cây ra quyết định phức hợp (lựa chọn câu lệnh điều kiện: Nếu-thì-khác) và có thể bao gồm các tính toán trước liên quan đến dữ liệu hỗ trợ (dữ liệu hình học, các điều kiện,…).
– Cây ra quyết định và các giá trị cho các loại kế tiếp của năm thường tính đến truyền thống xây dựng, lịch sử của các quy định xây dựng và tình trạng triển khai công nghệ mới.
Bản đánh giá này thường liên quan đến bối cảnh quốc gia (đôi khi là khu vực, có thể cụ thể đối với một số lĩnh vực nhất định); Đến thời gian đánh giá có thể chấp nhận được, tác động đến hiệu quả năng lượng tổng thể (khí hậu, chất lượng năng lượng) và cơ sở hạ tầng chứng nhận hiệu quả năng lượng, bao gồm trình độ chuyên môn của người đánh giá và kiểm soát chất lượng.
CHÚ THÍCH: Nếu tài liệu tham chiếu không đề ngày tháng, thì bảng dữ liệu quốc gia theo mẫu của Phụ lục A không phải điều chỉnh mỗi khi nội dung của các quy trình quốc gia (bản đánh giá) đánh giá dữ liệu đầu vào được sửa đổi.
A.2 Bản tham chiếu
Điều con này trong TCVN 13469-1 (ISO 52000-1) là điều con cho tất cả các tiêu chuẩn chuẩn hiệu quả năng lượng của tòa nhà.
Nếu TCVN 13469-1 (ISO 52000-1) được thông qua (ví dụ: Trong các quy định quốc gia), thì tất cả các tài liệu viện dẫn quy định (trong Điều 2) cho các tiêu chuẩn khác được thông qua, bao gồm cả (các phần được tham chiếu của) các tiêu chuẩn không hoặc vẫn chưa được công bố hoặc chưa có bảng số liệu quốc gia. Đôi khi điều này gây ra một chút khó khăn.
Để giải quyết khó khăn này, các tham chiếu đến tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng của tòa nhà được đặt trong bảng dữ liệu đầu vào và lựa chọn phương pháp. Trong Phụ lục A quy định, bản mẫu cho các tham chiếu quy định đối với các tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng khác được đưa ra (Bảng A.1), và các tham chiếu mặc định (trong trường hợp: Tiêu chuẩn chuẩn hiệu quả năng lượng của tòa nhà) được cung cấp trong Phụ lục B tham khảo (Bảng B.1) theo bản mẫu trong Phụ lục A.
Các lựa chọn mặc định tham khảo này có thể được thay thế bằng bảng dữ liệu quốc gia theo bản mẫu trong Phụ lục A, thay thế các tham chiếu trong Phụ lục B. Bảng dữ liệu quốc gia này có thể thay thế các lựa chọn mặc định bằng các tham chiếu đến các tiêu chuẩn quốc gia, phù hợp với bộ tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng của tòa nhà, hoặc bảng hoặc với các lựa chọn thay thế khác. Tuy nhiên: Điều này chỉ có thể được thực hiện nếu đầu vào – đầu ra phù hợp.
A.3 Bước chuẩn bị tổng thể
Các ký hiệu định danh rất quan trọng: Xác định đối tượng, ứng dụng, loại tòa nhà (và/hoặc không gian), v.v… được chuyển tải đến một số tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng khác.
Xem thảo luận trong Điều 3 về chủ đề các hạng loại tòa nhà và không gian.
Xem ví dụ trong 6.2.2.
A.4 Phương pháp
Trong TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), Phụ lục A, các số của điều phía sau tiêu đề bảng đề cập đến (các) điều trong đó có nêu các bảng. Trong các điều tương ứng của tiêu chuẩn này có thể tìm được thông tin bổ sung. Thông tin bổ sung về số liệu cho kích thước tòa nhà có thể tìm trong TCVN 13470-1:2022 (ISO 52003-1)[8].
Phụ lục B
(Tham khảo)
Bảng dữ liệu đầu vào và lựa chọn phương pháp – Lựa chọn mặc định
B.1 Tổng quát
Trong TCVN 13469-1 (ISO 52000-1), điều con này là điều con chung cho tất cả các tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng của tòa nhà.
Tiêu chuẩn này này cung cấp thêm thông tin và giải thích về khái niệm của Phụ lục A và Phụ lục B. Xem thêm phần giới thiệu về khái niệm của Phụ lục A và Phụ lục B được nêu trong A.1.
Phụ lục B cung cấp một tập hợp đầy đủ các lựa chọn tự nguyện (“tham khảo”) cho tất cả các lựa chọn, điều kiện biên và dữ liệu đầu vào. Đây được gọi là tập hợp các lựa chọn mặc định.
Các lựa chọn và giá trị này có trạng thái “các chuyên gia phỏng đoán tốt nhất” và không dựa trên các nghiên cứu sâu rộng liên quan đến các ưu tiên và hạn chế của quốc gia 5).
Bằng cách sử dụng Phụ lục B, quy trình tính toán hiệu quả năng lượng tổng thể có thể thực hiện được một cách đầy đủ. Tập hợp này có thể được bất kỳ quốc gia hoặc khu vực riêng lẻ nào áp dụng làm tập hợp lựa chọn quốc gia hoặc khu vực của mình.
Tập hợp này cũng nhằm mục đích thúc đẩy sự hài hòa hơn nữa. Việc sử dụng các tiêu chuẩn với một tập hợp các lựa chọn chung, dữ liệu đầu vào và các tham chiếu đến các tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng khác, tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh các phương pháp hay nhất bằng cách thiết lập một số liệu chung.
Để cung cấp tính linh hoạt trong việc áp dụng bộ tiêu chuẩn EPB, các lựa chọn được xác định rõ ràng và cần có dữ liệu quốc gia do sự khác biệt về khí hậu, văn hóa và cách thức xây dựng, kiểu mẫu tòa nhà, khuôn khổ chính sách và pháp luật (bao gồm loại hình và mức độ kiểm soát chất lượng và thực thi). Ví dụ, dữ liệu khí hậu dự kiến sẽ được xác định ở cấp quốc gia và/hoặc khu vực trong bảng dữ liệu đầu vào quốc gia.
Bổ sung cho các quy trình đánh giá trong bộ tiêu chuẩn EPB, cần có các quy trình đánh giá (quốc gia) đưa ra hướng dẫn thực tế cho người đánh giá trong trường hợp thu thập dữ liệu đầu vào từ tòa nhà khi đang xây dựng: hoặc đang trong giai đoạn sử dụng. Quy trình đánh giá (thường là bắt buộc) như vậy đưa ra hướng dẫn (cho mỗi thành phần và mỗi loại và tuổi thọ của công trình xây dựng) về:
– Những loại bằng chứng nào được chấp nhận (kiểm tra trực quan ?, bản vẽ thiết kế ?, quy định kỹ thuật chi tiết ?, hóa đơn quy định ?, công bố chất lượng được chứng nhận ?).
– Nếu không có bằng chứng (có thể chấp nhận): Các giá trị đầu vào mặc định, thường được phân biệt, ví dụ như một công năng của loại tòa nhà hoặc hệ thống và năm xây dựng hoặc lắp đặt, bao gồm đôi khi cây ra quyết định phức hợp (lựa chọn có điều kiện: Nếu-thì-khác).
– Cây ra quyết định và các giá trị cho các loại kế tiếp của năm thường tính đến truyền thống xây dựng, lịch sử của các quy định xây dựng và tình trạng triển khai công nghệ mới.
Điều này lại liên quan trực tiếp đến bối cảnh quy định: Thời gian đánh giá có thể chấp nhận được, tác động đến hiệu quả năng lượng tổng thể (khí hậu, chất lượng năng lượng) và đến cơ sở hạ tầng chứng nhận hiệu quả năng lượng, bao gồm trình độ chuyên môn của người đánh giá và kiểm soát chất lượng.
CHÚ THÍCH 1: Xem thêm giải thích trong 3.7, về quy định kỹ thuật quốc gia của một số thuật ngữ được định nghĩa hoặc chưa được định nghĩa.
Điều này được minh họa trong Hình B.1.
Hình B1 – Minh họa mối liên kết giữa bộ tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng của tòa nhà và bối cảnh quốc gia
Nội dung của TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), Phụ lục B bao quát hết các tùy chọn mặc định cho các quy trình được cung cấp trong tiêu chuẩn đó.
B.2 Bản tham chiếu
Các tham chiếu, được xác định bằng mã số mô-đun, được nêu trong Bảng B.1 của TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017).
Các tham chiếu trong Bảng B.1 đại diện cho bộ tiêu chuẩn EPB hoàn chỉnh. Không phải tất cả chúng đều được tham chiếu trong tiêu chuẩn EPB tổng thể, nhưng đây là một cách nhìn tổng quan hữu ích và đại diện cho bộ tiêu chuẩn EPB đầy đủ tại thời điểm xuất bản. Theo thời gian, các tiêu chuẩn EPB bổ sung có thể được công bố hoặc các tiêu chuẩn hiện tại bị hủy bỏ.
Mỗi mô-đun có thể thay thế tiêu chuẩn EPB bằng tiêu chuẩn quốc gia hoặc thậm chí là một bảng với các giá trị đầu vào và đầu ra cố định, miễn là tất cả dữ liệu đầu vào và đầu ra từ tiêu chuẩn được thay thế đều có sẵn. Dữ liệu đầu vào và đầu ra có thể được tìm thấy trong Điều 6 của mỗi tiêu chuẩn EPB.
Để biết thêm thông tin, xem A.2.
Bảng B.1 cho thấy cấu trúc mô-đun chi tiết với các số của tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng của ISO và Châu Âu.
Bảng B.1 -Vị trí của các tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng của tòa nhà (EPB) trong cấu trúc mô-đun tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng của tòa nhà
Tổng thể |
Tòa nhà |
Các hệ thống kỹ thuật của tòa nhà |
||||||||||||||
Mô tả | Tiêu chuẩn tham chiếu | Mô tả | Tiêu chuẩn tham chiếu | Mô tả | Sưởi ấm | Làm mát | Thông gió | Gia ẩm | Khử ẩm | Cấp nước | Chiếu sáng | Kiểm soát và tự động hóa tòa nhà | Điện | |||
Mô- đun phụ 1 | M1 | Mô- đun phụ 1 | M2 | Mô- đun phụ 1 | M3 | M4 | M5 | M6 | M7 | M8 | M9 | M10 | M11 | |||
1 | Tổng quát | TCVN 13469-1 (ISO 52000-1)
TCVN 13469-2 (ISO/TR 52000- 2) |
Tổng quát |
1 | Tổng quát | EN 15316- 1 | EN 16798-9
CEN/TR 16798-10 |
EN 16798-3
(EN 13779 rev.) CEN/TR 16798-4 |
EN 16798-3
(EN 13779 rev.) CEN/TR 16798-4 |
EN 16798-3
(EN 13779 rev.) CEN/TR 16798-4 |
EN 15316-1 | EN 15193-1 | EN 15232-1
CEN/TR 15232-2 |
|||
2 | Thuật ngữ và định nghĩa chung; ký hiệu, đơn vị và chỉ số | TCVN 13469-1 (ISO 52000-1)
TCVN 13469-2 (ISO/TR 52000- 2) |
Nhu cầu năng lượng tòa nhà | ISO 52016- 1, ISO 52017- 1 ISO/TR 52016- 2 | 2 | Nhu cầu | EN 12831-3 | EN15193-1 | ||||||||
3 | Các ứng dụng | TCVN 13469-1 (ISO 52000-1)
TCVN 13469-2 (ISO/TR 52000- 2) |
(Tự nguyện) Các điều kiện trong nhà không có hệ thống | ISO 52016- 1, ISO 52017- 1 ISO/TR 52016- 2 | 3 | Tải và công suất tối đa | EN 12831- 1 | ISO5201 6-1, ISO/ TR 52016- 2 | EN 12831-3 | |||||||
4 | Cách thể hiện hiệu quả năng lượng | TCVN 13470- 1 (ISO 52003- 1)
TCVN 13470-2 (ISO/TR 52003-2) |
Cách thể hiện hiệu quả năng lượng | ISO 52018-1
ISO/TR 52018-2 |
4 | Cách thể hiện hiệu quả năng lượng | EN 15316- 1 | EN 16798-9
CEN/TR 16798-10 |
EN 16798-3
(EN 13779 rev.) CEN/ TR 16798-4 |
EN 16798- 3
(EN 13779 rev.) CEN /TR 16798-4 |
EN 16798-3 (EN 13779 rev.)
CEN/TR 16798-4 |
EN 15316-1 | EN 15193-1
CEN/TR 15193-2 |
EN 15232-1
CEN/TR 15232-2 |
||
5 | Công năng tòa nhà và ranh giới tòa nhà | TCVN 13469-1 (ISO 52000-1)
TCVN 13469- 2 (ISO/TR 52000-2) |
5 | Truyền nhiệt bằng dẫn nhiệt | TCVN 13705 (ISO 13789)
ISO 13370 TCVN 13101 (ISO 6946) TCVN 13102 (ISO 10211) ISO 14683 ISO/TR 52019-2 ISO 10077-1 ISO 10077-2 TCVN 13104 (ISO 12631) |
5 | Phát xạ nhiệt và kiểm soát | EN 15316-2
EN 1500 CEN/TR 15500 EN 12098-1 CEN/TR 12098-1 EN 12098-3 CEN/TR 12098-3 EN 12098-5 CEN/TR 12098-5 |
EN 15316- 2
EN 15500 CEN/TR 15500 |
EN 16798-7
CEN/TR 16798-8 EN 15500 CEN/TR 15500 |
EN 16798- 5-1;
EN 16798-5-2 CEN/TR 16798-6-1 CEN/TR 16798- 6-2 |
EN 16798-5-1;
EN 16798- CEN/TR 16798-6- 1 CEN/TR 16798- 6-2 |
EN 15232-1
CEN/TR 15232-2 |
|||
6 | Mức sử dụng tòa nhà và các điều kiện vận hành | EN 16798-1 CEN/TR 16798-2 (ISO 17772-1, ISO/TR 17772- 2 | 6 | Truyền nhiệt bằng rò lọt khí và thông gió | TCVN 13705 (ISO 13789) | 6 | Phân phối và kiểm soát | EN 15316-3
EN 12098-1 CEN/TR 12098-1 EN 12098-3 CEN/TR 12098-3 EN 12098-5 CEN/TR 12098-5 |
EN 15316- 3 | EN 16798-5-1;
EN 16798-5-2 CEN/TR 16798-6-1 CEN/TR 16798-6-2 |
EN 15316- 3 | EN 15232-1
CEN/TR 15232-2 |
||||
7 | Tập hợp các dịch vụ năng lượng và vật mang năng lượng | TCVN 13469-1 (ISO 52000-1) TCVN 13469-2 (ISO/TR 52000-2) | 7 | Thu nhận nhiệt bên trong |
Xem M1.6 |
7 | lưu giữ và kiểm soát | EN 15316-5
EN 12098-1 CEN/TR 12098-1 EN 12098-3 CEN/TR 12098-3 EN 12098-5 CEN/TR 12098-5 |
EN 16798-15
CEN/TR 16798-16 |
EN 15316-5
EN 15316-4-3 |
EN 15232-1
CEN/TR 15232-2 |
|||||
8 | Các vùng của tòa nhà | TCVN 13469-1 (ISO 52000-1)
TCVN 13469-2 (ISO/TR 52000-2) |
8 | Thu nhận nhiệt mặt trời | ISO 52022-3
ISO 52022-1 ISO/TR 52022- 2 |
8 | Phát năng lượng và kiểm soát | EN 12098-1
CEN/ TR12098-1 EN 12098-3 CEN/TR 12098-3 EN 12098-5 CEN/TR 12098-5 EN 15316-4- 1 EN 15316-4- 2 EN 15316-4-3 EN 15316-4-4 EN 15316-4-5 EN 15316-4-6 EN 15316-4- 8 |
EN 16798-13
CEN/TR 16798-14 EN 15316- 4-2 EN 15316- 4-5 |
EN 16798- 5-1;
EN 16798-5-2 CEN/TR 16798-6-1 CEN/TR 16798-6-2 |
EN 16798- 5-1;
EN 16798-5- 2 CEN/TR 16798-6- 1 CEN/TR 16798- 6-2 |
EN 16798- 5-1;
EN 16798-5- 2 CEN/TR 16798-6- 1 CEN/TR 16798- 6-22 |
EN 15316- 4-1
EN 15316- 4-2 EN 15316- 4-3 EN 15316- 4-4 EN 15316- 4-5 EN 15316- 4-6 |
EN 15232-1
CEN/TR 15232-2 |
EN 15316–4-3
EN 15316– 4-4 EN 15316- 4-5 EN 15316– 4-7 |
|
9 | Hiệu quả năng lượng tính toán | TCVN 13469-1 (ISO 52000-1)
TCVN 13469-2 (ISO/TR 52000-2) |
9 | Động học tòa nhà (nhiệt khối) | ISO 13786 | 9 | Điều độ tải và các điều kiện vận hành | EN 15232-1 CEN/TR 15232-2 | ||||||||
10 | Hiệu quả năng lượng đo lường | TCVN 13469-1 (ISO 52000-1)
TCVN 13469-2 (ISO/TR 52000-2) |
10 | Hiệu quả năng lượng đo lường | – | 10 | Hiệu quả năng lượng đo lường | EN 15378-3 | EN 15378-3 | EN 15193-1
CEN/TR 15193-2 |
EN 15232-1 CEN/TR 15232-2 | |||||
11 | Kiểm tra | – | 11 | Kiểm tra | Các tiêu chuẩn đã có về kiểm tra hồng ngoại, độ kín khí. | 11 | Kiểm tra | EN 15378-1 | EN 16798-17
CEN/TR 16798-18
|
EN 16798-17
CEN/TR 16798-18
|
EN 16798-17
CEN/TR 16798-18
|
EN 16798-17
CEN/TR 16798-18
|
EN 15378-1 | EN 15193-1
CEN/TR 15193-2 |
WI 00247092 | |
12 | Cách thể hiện tiện nghi trong nhà | EN 16798-1
CEN/TR 16798-2 (ISO 17772-1, ISO/TR 17772- 2) |
12 | – | 12 | Hệ thống quản lý tòa nhà (BMS) | WI 00247093 | |||||||||
13 | Các điều kiện môi trường bên ngoài | ISO 52010-1
ISO/TR 52010- 2 |
||||||||||||||
14 | Tính toán kinh tế | EN 15459-1 | ||||||||||||||
* không áp dụng các mô-đun trong ô bôi đậm |
B.3 Các bước chuẩn bị tổng thể
Xem thảo luận trong Điều 3 về chủ đề của các loại tòa nhà và không gian.
Xem ví dụ trong 6.2.2 của tiêu chuẩn này.
B.4 Phương pháp
Trong TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), Phụ lục B, các số của điều phía sau tiêu đề bảng đề cập đến (các) điều trong đó có nêu các bảng. Trong các điều tương ứng của tiêu chuẩn này có thể tìm được thông tin bổ sung. Thông tin bổ sung về số liệu cho diện tích sàn và kích thước tòa nhà có thể được tìm trong TCVN 13470-1:2022 (ISO 52003-1)[8] .
Các giá trị trong TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), Bảng B.25 được lấy từ DIN V 18599-1[15].
Các giá trị trong TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), Bảng B.16 được căn chỉnh, nếu có thể, với các quy định (Châu Âu). Các giá trị về điện có thể được tìm trong phiên bản mới nhất của EED, tại thời điểm in, đây là Phụ lục IV của Chỉ thị 2012/27/EU.
Xem J.3.4 để biết cơ sở lý luận của hàm hệ số phù hợp được đề xuất trong TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), Bảng B.32 và các thông số kiểm soát.
Phụ lục C
(Tham khảo)
Chỉ số dưới chung
C.1 Tổng quát
TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), Phụ lục C chủ yếu nhắm đến người biên soạn tiêu chuẩn EPB nêu rõ các quy tắc cần được tuân theo khi đặt tên cho các đại lượng.
Các tiêu chuẩn EPB liên quan đến một số lượng rất lớn các đại lượng và các ký hiệu liên quan. TCVN 13469-1 (ISO 52000-1) kết hợp một tập hợp các ký hiệu và chỉ số dưới chung.
TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), Phụ lục C bao gồm các quy tắc để tạo lập tất cả các chỉ số dưới cần thiết để xác định các hạng mục năng lượng trong một tòa nhà và các hệ thống kỹ thuật của tòa nhà. Điều này bao gồm:
– Định nghĩa về các cấp độ của chỉ số dưới và các quy tắc để kết hợp;
– Một bảng các chỉ số cơ bản;
– Các cấp độ khác của chỉ số dưới; và
– Các chỉ số dưới thông thường khác.
Điều quan trọng là phải xem xét năng lượng sơ cấp tái tạo/không tái tạo và năng lượng được cấp đến / xuất đi một cách có hệ thống khi tính toán hiệu quả năng lượng và các chỉ số bổ sung khác của các tòa nhà. Sự phân biệt được thực hiện giữa các đại lượng năng lượng bên trong và bên ngoài ranh giới đánh giá.
Các quy tắc soạn thảo chung các tiêu chuẩn nêu rõ rằng cần phải tránh các ký hiệu có nhiều hơn một cấp độ của chỉ số dưới hoặc chỉ số trên “càng nhiều càng tốt, (xem Ví dụ 1)”. Tình huống này cũng khó tránh được trong bộ tiêu chuẩn EPB. Có hàng trăm đại lượng năng lượng và đại lượng nhiệt độ cần được đặt tên bằng một ký hiệu duy nhất. Do đó, một cấu trúc hợp lý và nhất quán cho các chỉ số dưới được xác định như sau.
Các ký tự sau được sử dụng trong các tiêu chuẩn EPB để phân tách các chỉ số dưới và xác định các chỉ số đang chạy, ví dụ: Các chỉ số dưới đang xác định một phần tử trong dãy các ký hiệu:
– Dấu phân tách thông thường giữa các cấp độ của chỉ số phụ là dấu chấm phẩy “;”
– Dấu phân tách trước chỉ số cho một dãy các ký hiệu là dấu phẩy “,”
VÍ DỤ để chỉ đầu vào cho bộ sản xuất nhiệt: QH;gen;in;
VÍ DỤ để chỉ đầu vào cho bộ sản xuất nhiệt thứ i: QH;gen,i;in
Các chữ cái “i “, “j “ and “k” được sử dụng để mô tả các chỉ số trong dãy ký hiệu.
C.2 Chỉ số dưới chung
C.2.1 Thứ tự của các chỉ số
Yêu cầu chung là phải có các chỉ số dưới theo thứ tự (cấp độ) từ tổng quát nhất đến chi tiết nhất.
Thứ tự của các chỉ số dưới được chỉ ra trong các tiêu đề cột của TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), từ Bảng C.1 đến C.5.
C.2.2 Quy tắc bỏ qua một cấp độ nếu không áp dụng
Các chỉ số dưới cấp cao hơn có thể bị bỏ qua trong các ký hiệu chỉ được sử dụng trong tiêu chuẩn đó, ví dụ: Không được sử dụng hoặc được tham chiếu trong các tiêu chuẩn khác của bộ tiêu chuẩn EPB.
VÍ DỤ: Hệ số tổn thất nhiệt tuyến tính của đường ống thuộc hệ thống phân phối nhiệt có thể có ký hiệu (bỏ qua tất cả các cấp độ) thay vì .
Tham chiếu điển hình đối với mục đích tính toán. Các đại lượng cũng có thể được tham chiếu cho mục đích báo cáo. Do đó không nên bỏ qua các cấp độ chỉ số dưới đối với các đại lượng có khả năng được hiển thị trong báo cáo để tránh các ký hiệu trùng lặp.
VÍ DỤ: Hệ số phụ tải có thể được tham chiếu cho mục đích báo cáo hoặc để lấy giá trị gần đúng trong một hệ thống con khác.
Xem thêm C.2.4.
C.2.3 Quy tắc bỏ qua một cấp độ nếu có ý nghĩa rõ ràng trong bối cảnh
Các cấp độ chỉ có thể được bỏ qua nếu đại lượng đó không được sử dụng hoặc được tham chiếu trong các tiêu chuẩn khác của bộ tiêu chuẩn EPB.
Xem thêm C.2.4.
C.2.4 Đại lượng nội tại
Quy tắc này yêu cầu một tiền tố chung cho tất cả các đại lượng nội tại. Quy tắc này không phải lúc nào cũng được tuân thủ. Ưu điểm của việc tuân thủ quy tắc này là tránh sự trùng lặp bất kỳ có thể xảy ra đối với các ký hiệu.
Bất lợi của việc tuân thủ quy tắc này là các ký hiệu sẽ dài hơn.
Rủi ro khi bỏ qua quy tắc này là các ký hiệu sẽ trùng lặp nếu đại lượng nội tại bất kỳ được tham chiếu trong một tiêu chuẩn khác của bộ tiêu chuẩn EPB.
C.2.5 Đại lượng chung
Các đại lượng chung tuân theo quy tắc chung để tạo lập chỉ số dưới, không có ngoại lệ.
C.2.6 Thuật ngữ cho các chỉ số dưới
C.2.6.1 Tổng quát
Tiêu chuẩn EPB tổng thể xác định các chỉ số dưới chung cho bốn phép tính chủ yếu và miền ký hiệu:
– Tòa nhà cần có sự cân bằng, trong đó chỉ số phụ đầu tiên là dịch vụ (H, C, W, …) và sau đó chỉ định mục cân bằng. Xem Bảng C.1 của TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1: 2017);
– Hệ thống kỹ thuật, trong đó chỉ số dưới đầu tiên là dịch vụ (H, C, W,…) và các cấp độ tiếp theo là hệ thống con, hạng mục cân bằng trong hệ thống con và các thông số kỹ thuật khác. Xem Bảng C.2 của TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1: 2017);
– Tương tác qua ranh giới đánh giá, năng lượng không theo trọng số. Xem Bảng C.3 của TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1: 2017);
– Tương tác qua ranh giới đánh giá, năng lượng theo trọng số. Xem Bảng C.4 của TCVN 13469- 1:2022 (ISO 52000-1:2017).
C.2.6.2 Chỉ số dưới cho phạm vi tòa nhà
Chỉ số dưới đầu tiên (H, C hoặc W) thường chỉ phù hợp nếu chỉ số dưới thứ hai là “cần thiết”. Tuy nhiên, có thể phù hợp để phân biệt rõ ràng giữa ví dụ: Truyền nhiệt do thông gió ở chế độ sưởi ấm và ở chế độ làm mát.
VÍ DỤ: Thông thường là Qve nhưng ngoại lệ là QC;ve.
Chỉ số B (đối với tòa nhà) có thể được sử dụng để phân biệt giữa các đại lượng cho toàn bộ tòa nhà và đại lượng cho một vùng điều hòa. Trong trường hợp tổng quát, chỉ số dưới B là không cần thiết.
Nhu cầu chỉ được xác định cho năng lượng nhiệt (sưởi ấm, làm mát, cấp nước nóng sinh hoạt), nhưng không xác định cho thông gió và chiếu sáng.
VÍ DỤ:
Nhu cầu năng lượng cho sưởi ấm: QH;nd
Truyền nhiệt do dẫn nhiệt và thông gió: Qht
Truyền nhiệt do dẫn nhiệt: Qtr
Truyền nhiệt thông gió: Qve
Tổng năng lượng nhiệt thu nhận được có thể được sử dụng hoặc không sử dụng. Điều này có thể được chỉ định ở cấp độ thứ ba.
VÍ DỤ:
Năng lượng nhiệt thu nhận được sử dụng: Qgn;ut
Năng lượng nhiệt thu nhận không được sử dụng trong vùng 1: Qgn;nut;z1
C.2.6.3 Chỉ số dưới dùng cho phạm vi hệ thống kỹ thuật tòa nhà
Đối với mỗi hệ thống con, chỉ số dưới là cần thiết cho đầu vào, đầu ra, tổn thất và năng lượng phụ trợ. Các ký hiệu phụ “hum” và “dhum” ở cấp độ 2 (chữ thường) đại diện cho hệ thống con gia ẩm và hút ẩm, không phải cho dịch vụ gia ẩm và hút ẩm (viết hoa HU và DHU ở cấp độ 1).
Khi có một số hệ thống con cùng loại, điều này được biểu thị bằng một chỉ số bổ sung vào chỉ số dưới. Các chỉ số dưới ở cấp độ đầu tiên được kết hợp khi có hệ thống sản xuất hoặc hệ thống phân phối hoặc hệ thống phát xạ nhiệt, phổ biến cho các mục đích sử dụng khác nhau.
VÍ DỤ:
Kết quả đầu ra của máy phát nhiệt cho sưởi ấm (H) và nước nóng sinh hoạt (W) QHW;hen;out
Đầu vào chính của máy phát không phải là nhiệt (Q) mà là chất mang năng lượng như:
– Dầu, khí đốt, v.v. cho nồi hơi;
– Điện cho bơm nhiệt.
Do đó, ký hiệu cho đầu vào của máy phát là E chứ không phải Q. Xem thêm 4.1.
Đối với tổn thất hệ thống nhiệt, chỉ số dưới “sys” đề cập đến toàn bộ hệ thống cho mục đích sử dụng được chỉ định, “gen”, “dis”, v.v… đề cập đến hệ thống sản xuất, hệ thống phân phối, v.v., cho các mục đích sử dụng được chỉ định.
VÍ DỤ:
Năng lượng đầu vào cho máy phát nhiệt: EH;gen;in
Năng lượng đầu vào cho máy phát nhiệt gen1 (một phần của năng lượng sử dụng để sưởi ấm): EH;gen,1;in
Sử dụng năng lượng phụ trợ cho toàn bộ hệ thống sưởi: WH;sys;aux
Nhiệt đầu ra để sưởi ấm của máy phát nhiệt: QH;hen;out
Năng lượng đầu vào cho một máy phát điện chung để cấp nhiệt và nước nóng sinh hoạt: EHW;gen;in
Nhiệt đầu vào cho hệ thống con phân phối chung 1 để sưởi ấm và nước nóng sinh hoạt: QHW;dis,1;in
Một phần tổn thất nhiệt có thể thu hồi của toàn bộ hệ thống sưởi: QH;sys,ls,rbl
Nhiệt đầu ra của hệ thống con phân phối 1 cho sưởi ấm: QH;dis,1;out
Nhiệt đầu ra của máy nước nóng năng lượng mặt trời nếu có năng lượng tái tạo: QW;sol;out
Nhiệt đầu vào cho hệ thống con phân phối nước nóng sinh hoạt: QW;dis;in
Năng lượng (điện) đầu vào cho toàn bộ hệ thống chiếu sáng: EL;sys
Năng lượng (điện) đầu vào cho hệ thống thông gió: EV
C.2.6.4 Tương tác qua ranh giới đánh giá
C.2.6.4.1 Năng lượng không theo trọng số
Các chỉ số này được nêu trong Bảng C.3 của TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017).
Cấp độ đầu tiên cho biết nếu năng lượng được phân phối, xuất đi, sản xuất và/hoặc sử dụng, cấp độ thứ hai cho biết loại chất mang năng lượng.
Cấp độ 3 được sử dụng cho các cấp độ cao hơn của dòng năng lượng tùy theo hoàn cảnh như:
– Dịch vụ liên quan,
– Nguồn gốc của chất mang năng lượng,
– Hạng mục cân bằng.
Chỉ số dưới “cr” được sử dụng trong phép lấy tổng số để chỉ chất mang năng lượng tổng quát.
VÍ DỤ:
Khí đốt cấp đến cho sưởi ấm và nước nóng sinh hoạt Edel;gas;HW
Điện sản xuất tại chỗ Epr;el;onst
C.2.6.4.2 Năng lượng theo trọng số
Các chỉ số này được nêu trong Bảng C.4 của TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017).
Chỉ số dưới cấp độ đầu tiên cho biết loại trọng số.
Chỉ số dưới phụ ” we ” được sử dụng để chỉ ra tiêu chí trọng số tổng quát. Bất kỳ công thức nào trong đó có “we” đều có thể được hiểu là công thức giữ nguyên khi “we” được thay thế bằng bất kỳ chỉ số dưới nào khác cho một tiêu chí trọng số xác định, trừ khi có quy định khác.
Năng lượng tái tạo, không tái tạo và tổng năng lượng sơ cấp là ba tiêu chí trọng số độc lập.
Cấp độ thứ hai có thể là một trong những cấp độ sau:
– Quy định kỹ thuật của dòng năng lượng liên quan không theo trọng số, được thực hiện theo các quy tắc nêu trong Bảng C.3 của TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017) bao gồm các cấp độ phụ khác;
– Quy định kỹ thuật của điểm xuất phát hoặc điểm đến của dòng năng lượng theo trọng số;
– Quy định kỹ thuật của dịch vụ liên quan.
Cấp độ thứ hai được bỏ qua khi kết quả của sự cân bằng được báo cáo.
CHÚ THÍCH: EP là năng lượng sơ cấp, được biểu thị bằng (kW·h) (đặc tính mở rộng) trong khi EP là chỉ số hiệu quả năng lượng được biểu thị bằng (kw·h)/m2 hoặc tương tự (đặc tính chuyên sâu).
VÍ DỤ:
Tổng năng lượng sơ cấp của khí đốt được cấp đến cho sưởi ấm và nước nóng sinh hoạt EPtot;del;gas;HW
Phát thải CO2 đối với sưởi ấm ECO2;H
Nguồn điện sơ cấp tái tạo được cấp đến từ khu vực gần đó Epren;del;el;nrby
Năng lượng không tái tạo từ gỗ EPnren;del;wd
C.2.6.5 Các cấp độ chỉ số dưới tiếp theo
Đây là các chỉ số dưới bổ sung có thể được ghép vào một chỉ số dưới ở bất kỳ cấp độ nào, tùy thuộc vào nhu cầu xác định các giá trị cho một hoàn cảnh cụ thể.
Có thể có các chỉ số đề cập đến phân vùng cụ thể, chẳng hạn như “hz” cho vùng sưởi hoặc “vz” cho vùng thông gió. Riêng chữ “z” chỉ nên được sử dụng cho các vùng nhiệt.
C.2.6.6 Chỉ số dưới chung khác
Đây là các chỉ số dưới khác nhau thường được sử dụng và do đó đồng nhất trong toàn bộ tiêu chuẩn EPB được chỉ ra trong điều này. Bởi vì các chỉ số này không được liên kết với một số cấu trúc chỉ số dưới đã xác định trước đó.
C.2.6.7 Ví dụ sử dụng các chỉ số dưới
Hình C.1 là một ví dụ về việc sử dụng các chỉ số dưới để đặt tên cho các đại lượng trong một hệ thống kỹ thuật phức tạp.
CHÚ DẪN:
CHP | Đồng phát nhiệt và điện | AB | Ranh giới đánh giá |
TS | Nhiệt mặt trời | ND | Nhu cầu |
PV | Điện mặt trời | U-DEL | Năng lượng cấp đến không theo trọng số |
BLR-G | Nồi hơi chạy bằng khí tự nhiên | W-DEL | Năng lượng cấp đến theo trọng số |
BLR_O | Nồi hơi chạy bằng dầu | EP | Chỉ số hiệu quả năng lượng |
Hình C.1 – Ví dụ về sử dụng ký hiệu và chỉ số dưới
C.3 Ký hiệu định danh trường hợp
Ký hiệu định danh trường hợp (và đặc tính) là một loại ký hiệu xử lý các tùy chọn ở dạng phù hợp dùng cho phần mềm.
Các quy tắc chi tiết được nêu trong CEN/TS 16629 [14].
“Ký hiệu định danh trường hợp” đưa ra một giá trị có thể có của một đặc tính định tính được chỉ ra bởi “ký hiệu định danh đặc tính”.
Có hai cách sử dụng chính của ký hiệu định danh trường hợp và đặc tính:
– Chỉ định một giá trị trong một tập hợp xác định, tùy thuộc vào đặc tính định tính;
– Xác định một tùy chọn ảnh hưởng đến quy trình tính toán.
Trong phần mềm triển khai quy trình sẽ tương ứng với:
– Chọn một giá trị từ danh mục;
– Điều kiện cho cấu trúc lập trình, như điều kiện và vòng lặp (IF… THEN… ELSE, LOOP…UNTIL, v.v…).
Mã ghi nhớ cần phải là “tự giao tiếp bằng tiếng Anh”.
Một ví dụ về việc sử dụng các ký hiệu định danh, một mô-đun tính toán có thể đòi hỏi mức nội địa hóa của một hạng mục thiết bị để quyết định nhiệt độ môi trường xung quanh sẽ sử dụng để tính toán tổn thất nhiệt và quyết định xem chúng có được thu hồi hay không.
Nếu hạng mục thiết bị là nồi hơi, mã phù hợp có thể là BLR. Mã bổ sung cho việc nội địa hóa có thể là LOC, vì vậy mã định danh đặc tính cho việc nội địa hóa nồi hơi là: BLR_LOC.
Sau đó, nồi hơi có thể được lắp đặt bên ngoài, trong không gian được sưởi ấm, trong không gian không được sưởi ấm, v.v… Cần phải thiết lập một mã cho từng trường hợp của đặc tính. Vì “int” và “ext” đã được định nghĩa là chỉ số dưới, nên các chữ cái giống nhau sẽ được sử dụng cho mã ghi nhớ của hai trường hợp này. Ví dụ về các ký hiệu định danh trường hợp có thể có được đưa ra trong Bảng C.1:
Bảng C.1 – Ví dụ ký hiệu định danh cho việc nội địa hóa nồi hơi
Mã |
Ý nghĩa |
BLR_LOC_INT |
Không gian sưởi ấm |
BLR_LOC_EXT |
Bên ngoài (ngoài nhà) |
BLR_LOC_UNH |
Không gian không sưởi ấm |
BLR_LOC_BLR |
Phòng nồi hơi |
Sử dụng loại nhận dạng này bất cứ khi nào có các lựa chọn hoặc các giải pháp thay thế tính toán giúp minh bạch và cho phép tránh được sự lỏng lẻo trong quy trình.
C.4 Thuật ngữ viết tắt và mã được sử dụng với phần mềm
Các chữ viết tắt và mã này được xác định để tạo cơ sở đầu tiên cho việc tiêu chuẩn hóa việc đặt tên các đại lượng trong phần mềm ứng dụng.
VÍ DỤ: Đặt tên các đại lượng trong tệp XML.
Phụ lục D
(Tham khảo)
Tính toán hiệu quả năng lượng đo lường
D.1 Tổng quát
Không cần thông tin bổ sung.
D.2 Tòa nhà chỉ có năng lượng được cấp đến
Đây sẽ là ứng dụng phổ biến nhất.
D.3 Tòa nhà có năng lượng xuất đi
Không cần thông tin bổ sung.
Phụ lục E
(Tham khảo)
Phương pháp tính toán các chỉ số hiệu quả năng lượng cho mỗi phần của một tòa nhà và/hoặc dịch vụ
E.1 Tổng quát
Phụ lục E được tham chiếu trong 7.1, 7.4, 9.5.1, 9.9 và 11.2 của TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017).
Có thể yêu cầu một chỉ số riêng biệt cho mỗi phần của tòa nhà hoặc mỗi dịch vụ vì những lý do sau:
– Bố cục của giấy chứng nhận năng lượng thường bao gồm nhu cầu năng lượng, năng lượng sơ cấp và lượng khí thải CO2 cho mỗi dịch vụ;
– Bố cục của giấy chứng nhận đôi khi bao gồm các chất mang năng lượng cho mỗi dịch vụ;
– Khi thực hiện phân bổ chi phí nhiệt hoặc đo đếm riêng lẻ, thông tin liên quan cho người sử dụng là hiệu quả năng lượng của đơn nguyên tòa nhà, có thể khác biệt nhiều so với thông tin của toàn bộ tòa nhà.
Các yêu cầu về hiệu quả năng lượng thường chỉ được quy định cho một dịch vụ (thường là sưởi ấm, làm mát). Việc phân bổ hiệu quả năng lượng tổng thể cho các dịch vụ riêng lẻ và/hoặc cho các bộ phận của tòa nhà có thể được thực hiện bằng toán học theo hai cách khác nhau để cung cấp cùng một kết quả:
– Chỉ thực hiện một phép tính nhưng giữ một bản tính toán riêng về năng lượng liên quan đến từng dịch vụ của tòa nhà hoặc vùng tòa nhà hoặc “hạng mục sử dụng” bắt nguồn từ việc tính toán; phương pháp này được gọi là “tính đếm thông thường”.
– Thực hiện phép tính theo hai bước, phương pháp này được gọi là “phép tính ngược”:
Bước thứ nhất bắt đầu từ nhu cầu cho đến sử dụng để có được hiệu quả tổng thể (đây là quy trình tính toán EP thông thường);
Bước thứ hai bắt đầu từ việc sử dụng tính ngược đến nhu cầu, ví dụ: Phân bổ hiệu quả tổng thể cho các nhánh của hệ thống kỹ thuật cho đến khi đạt được các mục đích sử dụng.
Hai phương pháp cho kết quả giống nhau, miễn là áp dụng đúng các nguyên tắc chung.
– Việc tính toán thông thường đòi hỏi nhiều biến số hơn vì phải tính toán riêng cho từng hạng mục sử dụng riêng lẻ.
– Việc tính toán ngược lại đòi hỏi nhiều tính toán hơn nhưng sử dụng ít biến hơn vì năng lượng yêu cầu của các dịch vụ từng phần được tổng hợp lại và sau đó được phân tách.
Việc lựa chọn một trong hai phương pháp chỉ là câu trả lời về một câu hỏi liên quan đến nguồn lực tính toán sẵn có.
E.2 Phương pháp tính thông thường
E.2.1 Nguyên tắc
Nguyên tắc của phương pháp tính thông thường được minh họa trong Hình E.1. Các mũi tên chỉ ra hướng của quá trình tính toán chứ không phải là hướng dòng năng lượng.
CHÚ DẪN:
SP X Không gian X
CR X Chu trình X
DIS X Bộ thu phân phối (Điểm nút) X
GEN X Máy phát X
Hình E.1 – Nguyên tắc của phương pháp tính thông thường
Tại bước tính toán bất kỳ, dòng năng lượng được chia thành các thành phần liên quan đến các bộ phận được kết nối: Đầu ra của máy phát A1 đi đến bộ thu phân phối được chia thành các thành phần liên quan đến các không gian được kết nối, trong trường hợp này là không gian từ 1 đến 3 (không gian 4 không kết nối với máy phát A1 và A2).
E.2.2 Chú giải
Việc lập chỉ số cho các hạng mục sử dụng này phải là duy nhất nếu không sẽ không dễ dàng để xử lý một số dịch vụ. Về nguyên tắc không có sự khác biệt giữa các hạng mục sử dụng liên quan đến các dịch vụ khác nhau. Một hạng mục sử dụng cũng có thể là toàn bộ dịch vụ.
Các hạng mục sử dụng được kết nối với nhau, theo nhóm thuộc hệ thống con phát xạ nhiệt (sưởi ấm/làm mát), Khi đó, nhiều hệ thống con phát xạ nhiệt (sưởi ấm/làm mát) có thể được kết nối với một mạng phân phối. Sau đó, một số mạng phân phối có thể được kết nối với nhau và với một số máy sản xuất nhiệt tạo thành một sơ đồ hình cây phân phối trong đó:
– Lá của sơ đồ hình cây biểu thị các hạng mục sử dụng;
– Các nhánh cây là các hệ thống con;
– Các điểm nút là sự kết nối giữa các hệ thống con.
Cấu trúc hình cây sử dụng trong ví dụ được trình bày trong Hình E.2.
CHÚ DẪN:
I X | Hạng mục sử dụng X | GEN X | Máy phát X |
EM | Hệ thống kiểm soát và phát xạ nhiệt | GAS | Chất mang năng lượng ở dạng khí đốt |
AS | Chất mang năng lượng: Khí đốt | ||
NOD | Điểm nút kết nối | PV | Chất mang năng lượng: Điện mặt trời |
DIS X | Mạng phân phối X | GRID | Chất mang năng lượng: Điện lưới |
Hình E.2 – Mẫu hệ thống kỹ thuật hỗn hợp
Cần lưu ý:
– Ghi chỉ số của các hạng mục sử dụng là 1… 8;
– Có ba hệ thống phát xạ nhiệt và hệ thống kiểm soát, mỗi hệ thống được kết nối với 2… 3 hạng mục sử dụng:
– Có hai hệ thống con phân phối, một hệ thống con dành riêng cho một hệ thống con phát xạ nhiệt; Cả hai hệ thống phân phối được kết nối với hai máy phát điện.
Ví dụ được trình bày trong K.4 có cấu trúc tương tự như trong Hình E.2.
E.2.3 Bắt đầu tính toán
E.2.3.1 Tổng quát
Cách tiếp cận tổng quát bắt đầu từ nhu cầu năng lượng sử dụng cho các dịch vụ như sưởi ấm, làm mát và nước nóng sinh hoạt, trong đó nhu cầu là năng lượng.
Nhu cầu năng lượng riêng lẻ chỉ được sử dụng để phân bổ năng lượng. Đối với các dịch vụ khác, năng lượng đầu vào cho các hệ thống con được phân bổ theo các đặc tính khác cho biết tỉ trọng của các dịch vụ bằng cách coi tất cả như một hệ thống con duy nhất.
VÍ DỤ: Đối với thông gió, đặc tính xác định tỷ trọng của phần dịch vụ là lưu lượng không khí được cấp cho mỗi thể tích được coi là một hạng mục sử dụng riêng biệt. Do đó, điện cấp cho quạt gió, năng lượng phụ trợ và năng lượng cần thiết cho dàn ống xoắn trao đổi nhiệt hoặc hệ thống điều hòa bất kỳ của hệ thống thông gió có thể được phân bổ tỷ lệ với lưu lượng không khí cấp cho các hạng mục liên quan đến thông gió.
E.2.3.2 Trọng số phân bổ mặc định
Các giá trị về nhu cầu của các hạng mục sử dụng riêng được dùng để phân bổ tổng năng lượng nhiệt và năng lượng phụ trợ của hệ thống con. Tổng các hạng mục sử dụng có thể bằng 0 trong một số khoảng tính toán nhưng vẫn có thể có năng lượng phụ trợ cần được phân bổ. Điều này có thể xảy ra trong trường hợp hoạt động dự phòng nếu các hệ thống phụ trợ vẫn hoạt động hoặc chu trình tuần hoán vẫn vận hành trong mạng lưới phân phối ngay cả khi đóng ngắt các thiết bị bức xạ nhiệt.
Để tránh việc chia cho 0, trọng số mặc định Xdef;i phải được xác định cho từng hạng mục sử dụng được dùng để thay thế QX;nd;i khi tổng của một nhóm các hạng mục sử dụng bằng 0.
Một giải pháp điển hình là có thể tham chiếu diện tích, thể tích hoặc lưu lượng không khí của các hạng mục sử dụng, tùy thuộc vào loại dịch vụ.
Trọng số phân bổ mặc định không cần thiết phải nhất quán với nhu cầu thường xuyên. Chúng chỉ được sử dụng để phân chia một khoản đóng góp chỉ khi tất cả các nhu cầu thường xuyên bằng 0 và chỉ tỷ lệ giữa trọng số riêng lẻ với tổng trọng số (ví dụ: Một con số thuần túy) được sử dụng trong tính toán.
E.2.4 Quy tắc hệ thống con
Đối với mỗi hệ thống con Y, hạn ngạch năng lượng nhiệt đầu ra cho mỗi hạng mục sử dụng QX;Y;out,i là dữ liệu đã biết:
– Bởi vì là tổng của các hạng mục sử dụng được kết nối với nhau, cho một hệ thống con cấp nhiệt (nóng /lạnh);
– Vì được tính toán bằng cách sử dụng quy tắc điểm nút cho các hệ thống con khác.
Đối với mỗi hệ thống con Y, tổng đầu vào QX;Y;in và tổng năng lượng phụ trợ WX;Y;aux cũng là dữ liệu đã biết bởi việc tính toán thông thường cho hệ thống con Y.
Việc phân bổ năng lượng nhiệt đầu vào và năng lượng phụ trợ dựa trên đầu ra hoặc dựa trên các thông số theo trọng số mặc định nếu tổng đầu ra bằng không. Công thức (E.6) và (E.7) là cần thiết để tránh việc phải chia hết cho 0.
Phép chia cho 0 sẽ xảy ra nếu dịch vụ không được yêu cầu trong khoảng thời gian tính toán hiện tại. Đây sẽ là trường hợp sưởi ấm vào mùa hè nhưng cũng xảy ra vào cuối tuần đối với văn phòng nếu có tính đến lịch trình thời gian (ví dụ: Thời gian gián đoạn). Ngay cả khi không có yêu cầu vận hành dịch vụ thì vẫn có thể có một số tổn thất dự phòng hoặc năng lượng phụ trợ được phân bổ cho các hạng mục sử dụng chạy không tải. Do đó, một trọng số mặc định đã được đưa vào trong tính toán.
E.2.5 Quy tắc điểm nút
Công thức (E.8) thường đơn giản hóa khi:
– Chỉ có một hệ thống phụ cung cấp năng lượng (n = 1), đây là trường hợp phổ biến;
– Cả n và m đều bằng 1, đây là trường hợp của hệ thống không phân nhánh.
E.2.6 Hiệu quả năng lượng theo trọng số Bước A cho mỗi hạng mục sử dụng
Công thức (E.9) và (E.11) nêu một cách đơn giản là mỗi đầu vào máy phát cho mỗi hạng mục sử dụng là một phần đóng góp vào năng lượng được cấp đến cho mỗi hạng mục sử dụng và tất cả các khoản đóng góp năng lượng phụ trợ cho cùng một hạng mục sử dụng phải được cộng lại với nhau.
Đối với các chất mang năng lượng chỉ được dùng vào việc cung cấp đến, chỉ số trọng số fwe;cr,j là duy nhất và là dữ liệu tính toán.
Lưu ý rằng giá trị của hiệu quả năng lượng đã được biết trước và Ewe;A cũng có thể được tính bằng tổng của Ewe;A,i cho tất cả các hạng mục sử dụng.
E.2.7 Phân bổ chất mang năng lượng
Không cần thông tin bổ sung.
E.2.8 Dịch vụ khác
Không cần thông tin bổ sung.
E.3 Phương pháp tính toán ngược
E.3.1 Nguyên tắc
Phương pháp tính toán ngược cung cấp một cách khác để phân bổ hiệu quả năng lượng theo trọng số cho phép phân bổ hiệu quả năng lượng theo trọng số bước A, sau đó hiệu quả năng lượng theo trọng số cuối cùng thu được bằng cách sử dụng cùng một phương pháp như quy định trong E.2.7.
Nguyên tắc tính toán ngược được minh họa trong Hình E.3 và E.4. Các mũi tên chỉ ra hướng tính toán không phải hướng dòng năng lượng.
CHÚ DẪN:
SPX Không gian X
Cr X Chu trình vòng X
DIS X Bộ thu thập phân bổ (Điểm nút) X
GEN X Máy phát X
Hình E.3 – Bước thứ nhất của phương pháp tính toán ngược
Bước thứ nhất của phương pháp tính toán ngược là tính toán thông thường từ nhu cầu đến hiệu quả năng lượng. Không cần thiết phải truy vết phần nào của mỗi dòng năng lượng liên quan đến mỗi không gian được kết nối.
CHÚ DẪN:
SP X Không gian X
Cr X Chu trình vòng X
DIS X Bộ thu phân bổ (Điểm nút) X
GEN X Máy phát X
Ewe-X Năng lượng theo trọng số của máy phát X
Hình E.4 – Bước thứ hai của phương pháp tính toán ngược
Bước thứ hai của phương pháp tính toán ngược là phân bổ năng lượng theo trọng số (hoặc số lượng chất mang năng lượng hoặc của năng lượng phụ trợ hoặc các đại lượng khác) trở lại tới các không gian được kết nối.
E.3.2 Chú giải
Không cần thông tin bổ sung.
E.3.3 Bắt đầu tính toán
Không cần thông tin bổ sung.
E.3.4 Quy tắc hệ thống con
Năng lượng theo trọng số đi từ đầu vào của hệ thống con được tăng lên bởi năng lượng phụ trợ theo trọng số được sử dụng cho hệ thống con thứ i để cung cấp năng lượng theo trọng số tại đầu ra của hệ thống con.
E.3.5 Quy tắc điểm nút
Năng lượng theo trọng số từ (các) hệ thống phụ cung cấp năng lượng được phân phối cho các hệ thống con được kết nối theo tỷ lệ nhiệt đầu vào thực tế cho mỗi hệ thống đó.
Không có sự thay đổi của tổng năng lượng theo trọng số tại điểm nút và chỉ được tái phân phối và liên kết với các đầu vào của các hệ thống phụ tải con.
E.3.6 Chỉ định năng lượng theo trọng số cho các hạng mục sử dụng
Không cần thông tin bổ sung.
E.3.7 Hiệu quả năng lượng theo trọng số cho mỗi hạng mục sử dụng
Không cần thông tin bổ sung.
E.3.8 Phân bổ chất mang năng lượng và các đại lượng khác
Không cần thông tin bổ sung.
Phụ lục F
(Tham khảo)
Thuật ngữ theo thứ tự ABC
Không cần đưa ra giải thích, minh chứng hoặc ví dụ.
Phụ lục G
(Tham khảo)
Chỉ số liên quan đến lưới diện
G.1 Chỉ số phù hợp phụ tải
G.1.1 Chỉ số phù hợp sử dụng
Chỉ số phù hợp sử dụng là quan hệ giữa điện được sản xuất tại chỗ và được sử dụng trực tiếp, và tổng lượng điện sử dụng. Còn được xem là “mức độ tự cung cấp”.
TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), Công thức (G.1) bao gồm việc sử dụng điện cho các mục đích không EPB trong lượng điện sử dụng trực tiếp.
Với giá trị điện năng sản xuất tại chỗ hàng năm bằng tổng điện năng sử dụng hàng năm, hệ số phù hợp sử dụng không bằng 1, vì một phần năng lượng sản xuất không được sử dụng trực tiếp mà đi đường vòng qua lưới điện.
TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), Công thức (G.1) chỉ cung cấp giá trị thích hợp cho chỉ số phù hợp sử dụng cho khoảng thời gian tính toán theo giờ. Trong trường hợp tính toán theo tháng, giá trị sẽ khác nhau bởi việc sử dụng trực tiếp công thức, bởi vì sự không trùng hợp giữa sản xuất và sử dụng được cân bằng một phần. Trong trường hợp này, chỉ số có thể được xác định là chỉ tố thống kê để khắc phục vấn đề này.
G.1.2 Chỉ số phù hợp sản xuất
Chỉ số phù hợp sản xuất là quan hệ giữa điện năng được sản xuất tại chỗ và được sử dụng trực tiếp, và tổng điện năng được sản xuất tại chỗ. Nó còn được gọi là “mức độ tự sử dụng”.
Các hạn chế tương tự như đối với hệ số sử dụng cũng được áp dụng cho chỉ số này.
G.1.3 Chỉ số tương tác lưới
G.1.4 Chỉ số phù hợp giữa sản xuất và tái sử dụng
Các hạn chế tương tự như đối với chỉ số sử dụng cũng phù hợp áp dụng cho chỉ số này.
Phụ lục H
(Tham khảo)
Đề xuất các chỉ số để đánh giá tòa nhà năng lượng gần bằng không (NZEB)
H.1 Nguyên tắc chung
Tại thời điểm xây dựng tiêu chuẩn này, các định nghĩa về NZEB đang thay đổi rất nhiều. Do đó, cần có một định nghĩa thống nhất và chung về NZEB:
– Có thể hiểu nội dung của chỉ số và các yêu cầu liên quan trong các quy chuẩn xây dựng khác nhau;
– Hướng dẫn các ngành công nghiệp trong việc phát triển các giải pháp và cung cấp khả năng thể hiện tác động của giải pháp theo một cách minh bạch.
Tuy nhiên, đề xuất trong Phụ lục H của TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017) không có nghĩa là một quy tắc hoặc yêu cầu mới mà chỉ là một ví dụ để cho thấy một định nghĩa chung có thể là như thế nào.
Việc chỉ sử dụng một yêu cầu, ví dụ: Chỉ số bằng số về việc sử dụng năng lượng sơ cấp, sẽ dẫn đến sự sai lệch về NZEB. Trong TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), các yêu cầu khác nhau được kết hợp để đánh giá thống nhất về tòa nhà năng lượng gần bằng không (NZEB).
NZEB phải là một tòa nhà có lượng năng lượng cần thiết rất thấp liên quan đến việc sử dụng điển hình của tòa nhà bao gồm năng lượng được sử dụng để sưởi ấm, làm mát, thông gió, nước nóng và chiếu sáng, có tính đến:
– Điều kiện khí hậu trong nhà;
– Đặc tính nhiệt của tòa nhà, các bộ phận tòa nhà có tác động đáng kể đến hiệu quả năng lượng của vỏ công trình;
– Lắp đặt HVAC, cấp nước nóng, lắp đặt hệ thống chiếu sáng tích hợp, tối ưu hóa việc sử dụng năng lượng của các hệ thống kỹ thuật tòa nhà;
– Hệ thống năng lượng mặt trời chủ động và các hệ thống khác dựa trên năng lượng từ các nguồn tái tạo; Hệ thống sưởi và làm mát khu vực hoặc theo khối.
Lượng năng lượng rất thấp cần thiết cho một tòa nhà gần bằng không sử dụng năng lượng cần phải được cung cấp đến một mức độ rất đáng kể bằng năng lượng từ các nguồn tái tạo, bao gồm năng lượng từ các nguồn tái tạo được sản xuất tại chỗ hoặc gần đó.
Một tòa nhà gần như không sử dụng năng lượng được đặc trưng bởi một chỉ số về mức sử dụng năng lượng sơ cấp được biểu thị bằng kW-h/m2 năm.
Tổ chức CEN đề xuất kết hợp các yêu cầu khác nhau trong một đánh giá nhất quán về NZEB. Phương pháp đánh giá được đề xuất đi từng bước “từ nhu cầu đến hiệu quả năng lượng tổng thể được thể hiện trong việc sử dụng năng lượng sơ cấp”. Chỉ khi đạt được yêu cầu của từng bước, thì cuối cùng tòa nhà mới có thể đủ điều kiện là ‘NZEB’. Cách tiếp cận này có thể so sánh với một cuộc đua vượt rào.
Phụ lục trong tiêu chuẩn EPB tổng thể chỉ là một đề xuất phương pháp luận mang tính tham khảo. Do đó ở đây không cung cấp chương trình báo cáo đầy đủ đã được thực hiện.
H.2 Yêu cầu thứ nhất: Kết cấu xây dựng tòa nhà (Nhu cầu năng lượng)
Yêu cầu thứ nhất phản ánh hiệu quả của kết cấu xây dựng tòa nhà được đặc trưng bởi các nhu cầu năng lượng. Nhu cầu năng lượng dựa trên điều kiện địa phương và công năng được chỉ định của tòa nhà.
Có tính đến:
– Chất lượng của vỏ công trình (ví dụ như cách nhiệt, cửa sổ);
– Thiết kế sinh khí hậu (ví dụ: Thu nhận nhiệt mặt trời, chiếu sáng tự nhiên),
– Quán tính nhiệt, sự phân chia bằng vách ngăn;
– Nhu cầu đảm bảo các điều kiện khí hậu trong nhà thích hợp để tránh các tác động tiêu cực có thể xảy ra chẳng hạn như chất lượng không khí trong nhà kém (do thiếu thông gió).
Nhu cầu năng lượng được tính theo ISO 52016-1[10].
H.3 Yêu cầu thứ hai: Tổng mức sử dụng năng lượng sơ cấp
Yêu cầu thứ hai phản ánh hiệu quả của các hệ thống kỹ thuật tòa nhà (việc lắp đặt hệ thống HVAC, cung cấp nước nóng, lắp đặt hệ thống chiếu sáng tích hợp) được đặc trưng bởi mức năng lượng sử dụng.
Hệ thống kỹ thuật tòa nhà được liên kết với một hoặc nhiều chất mang năng lượng (ví dụ: Nồi hơi sử dụng khí đốt; tiêu thụ phụ trợ). Để tổng hợp các chất mang năng lượng khác nhau một cách thống nhất, yêu cầu thứ hai được biểu thị bằng tổng năng lượng sơ cấp.
Nếu ngôi nhà cách nhiệt kém thì có thể tránh được bằng cách đưa ra yêu cầu về vỏ công trình (Yêu cầu thứ nhất: Nhu cầu năng lượng) thì hiệu suất năng lượng kém của hệ thống kỹ thuật tòa nhà có thể được giải quyết bởi tổng chỉ số năng lượng sơ cấp. Nếu hiệu suất của hệ thống kỹ thuật tòa nhà được liên kết với các chỉ số năng lượng sơ cấp không tái tạo, thì hiệu suất của nồi hơi sinh khối sẽ không ảnh hưởng đến hiệu quả năng lượng. Nhưng năng lượng (thậm chí có thể tái tạo) không nên bị lãng phí trong các hệ thống kém hiệu suất.
Tổng mức sử dụng năng lượng sơ cấp cũng là một cách thức nhất quán để thiết lập các yêu cầu kỹ thuật cho hệ thống kỹ thuật tòa nhà bởi vì một số hệ thống (ví dụ: Thiết bị sưởi bức xạ nhiệt trực tiếp chạy bằng điện) có các bộ phận của hệ thống bị tổn thất bên ngoài ranh giới đánh giá tòa nhà (ví dụ: Việc phát điện). Tổng chỉ số năng lượng sơ cấp có tính đến các tổn thất ngoài ranh giới đánh giá.
Chỉ những năng lượng được phân phối qua ranh giới đánh giá ở gần và/hoặc từ xa mới được tính đến để liên kết tổng mức sử dụng năng lượng sơ cấp với các bộ đếm năng lượng và cũng để tránh việc năng lượng được tính đếm hai lần (ví dụ: Bơm nhiệt).
Tổng mức sử dụng năng lượng sơ cấp được tính theo TCVN 13469-1 (ISO 52000-1)[1].
H.4 Yêu cầu thứ ba: Sử dụng năng lượng sơ cấp không tái tạo mà không có bù trừ giữa các chất mang năng lượng
Yêu cầu thứ ba là phản ánh phần đóng góp năng lượng từ các nguồn tái tạo (ví dụ: Hệ thống năng lượng mặt trời chủ động), được đặc trưng bởi mức tiêu thụ năng lượng sơ cấp không tái tạo.
Yêu cầu này chỉ tính đến năng lượng cần thiết để cung cấp các dịch vụ tại chỗ (sưởi ấm, thông gió, v.v…)
Việc sử dụng năng lượng sơ cấp không tái tạo được tính theo TCVN 13469-1 (ISO 52000-1).
H.5 Đánh giá xếp hạng NZEB cuối cùng: Chỉ số bằng số của việc sử dụng năng lượng sơ cấp không tái tạo có bù trừ
Chỉ ở giai đoạn này mới tính đến:
Sự bù trù giũa các chất mang năng lượng khác nhau, ví dụ giữa khí đốt và năng lượng mặt trời sản xuất tại chỗ;
– Ảnh hưởng của năng lượng xuất đi.
Chỉ số về năng lượng sơ cấp không tái tạo được tính theo TCVN 13469-1 (ISO 52000-1).
VÍ DỤ Bảng H1 minh họa cách tiếp cận bằng một ví dụ. Trong ví dụ này sẽ không có xếp hạng NZEB (ngay cả khi kết quả xếp hạng NZEB cũng thấp hơn yêu cầu) vì không đạt được yêu cầu thứ ba.
Bảng H.1 – Ví dụ minh họa đề xuất trong TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017) đối với xếp hạng NZEB
|
Hướng tính toán |
|
|
Yêu cầu thứ nhất |
Yêu cầu thứ hai |
Yêu cầu thứ ba |
Xếp hạng cuối cùng NZEB |
Kết cấu vật liệu tòa nhà |
Hệ thống kỹ thuật tòa nhà + các chất mang năng lượng liên quan chỉ có ở gần, từ xa !! |
Nguồn tái tạo tại chỗ, ở gần, từ xa |
Bù trừ bằng việc xuất đi tại chỗ, ở gần, từ xa |
Nhu cầu năng lượng a) |
Tổng sử dụng năng lượng sơ cấp fP,tot b) |
Năng lượng sơ cấp không tái tạo fP,nren b) |
Tổng năng lượng sơ cấp không tái tạo fP,nren, kexp c) |
Sưởi: 60 | Khí đốt x fP,tot:
80 x 1,05= 84 |
Khí đốt x fP,nren:
80 x 1,05= 84 |
Khí đốt x fP,nren:
80 x 1,05= 84 |
Làm mát: 20 | Điện mặt trời x fP,tot:
40 x 1,00= 40 |
Điện mặt trời x fP,nren:
40 x 0,00= 40 |
Điện mặt trời x fP,nren:
40 x 0,00= 40 |
Chiếu sáng: 10 |
∑120 (nhu cầu +Tổn thất) |
|
Sản xuất điện mặt trời: 60, kexp=1 > xuất đi: 60×1 – 40= 20 |
Chỉ mang tính thông tin: DHW: 20 |
CHÚ THÍCH: Thêm cấp nước nóng sinh hoạt |
|
Điện mặt trời xuất đi 20 x2,5=50 |
Kết quả: 90 |
Kết quả: 124 |
Kết quả: 84 |
|
Yêu cầu:100 |
Yêu cầu:125 |
Yêu cầu:80 |
Yêu cầu: 50 |
Đáp ứng |
Đáp ứng |
Không đáp ứng |
Không đạt xếp hạng NZEB |
a) Dịch vụ chỉ liên quan đến kết cấu vật liệu tòa nhà (ví dụ: Vỏ công trình, tường ngăn, quán tính nhiệt, v.v…)
b) ví dụ về các chỉ số năng lượng sơ cấp fP,tot = tổng chỉ số năng lượng sơ cấp, fP,nren = Tổng chỉ số năng lượng sơ cấp không tái tạo c) Phần năng lượng xuất đi (liên quan đến sản xuất) giữa 0-1. |
Phụ lục I
(Tham khảo)
Hệ thống chiếu sáng
EN 15193-1 [24] bao quát toàn bộ mô-đun 9 quy định phương pháp tính toán mức sử dụng năng lượng theo tháng và theo năm cho chiếu sáng trong các tòa nhà không phải nhà ở có tính đến các công nghệ chiếu sáng liên quan khác nhau. Phương pháp này bao gồm việc phân chia tòa nhà thành các khu vực theo yêu cầu cho mục đích công nghệ chiếu sáng, xác định công suất lắp đặt điện cụ thể của hệ thống chiếu sáng điện, xem xét cách thức sử dụng ánh sáng ban ngày cũng như các hiệu ứng của hệ thống kiểm soát ánh sáng.
Để đạt được hiệu suất sử dụng năng lượng chiếu sáng, cần sử dụng hệ thống chiếu sáng và kiểm soát ánh sáng phù hợp và sử dụng ánh sáng ban ngày sẵn có ở mức tốt nhất có thể. Phương pháp được mô tả trong mô-đun 9 chỉ đề cập đến hệ thống chiếu sáng cần thiết để đạt được các yêu cầu chiếu sáng tối thiểu theo EN 12464-1 “Ánh sáng và chiếu sáng. Chiếu sáng nơi làm việc. Nơi làm việc trong nhà” và EN 12193 “Ánh sáng và chiếu sáng. Chiếu sáng thể thao”. Theo các quy định của EN 12464-1 và EN 12193, hệ thống chiếu sáng phải được thiết kế đáp ứng được các yêu cầu chiếu sáng của một hoạt động hoặc nhiệm vụ cụ thể mà không cần tăng mức sử dụng năng lượng. Đồng thời, việc sử dụng năng lượng không được làm giảm chất lượng của các điều kiện chiếu sáng.
Các công nghệ có liên quan được đề cập bao gồm:
– Chiếu sáng điện: Có thể sử dụng các giải pháp chiếu sáng dựa trên công nghệ đèn tiêu chuẩn (đèn sợi đốt, đèn huỳnh quang, đèn cao áp và chấn lưu cụ thể) cũng như các công nghệ chiếu sáng rắn mới được đưa vào ứng dụng (nguồn sáng LED). Các phương pháp sẽ tuân thủ EN 12464-1 và EN 12193 về các điều kiện ánh sáng yêu cầu, ví dụ: Liên quan đến các khái niệm về khu vực nhiệm vụ, hệ số duy trì và xếp hạng độ chói đồng nhất (UGR).
– Ánh sáng ban ngày: Hệ thống mặt tiền cơ động, nghĩa là mặt tiền bao gồm các lớp kính kết hợp với hệ thống che nắng chủ động, được vận hành có chức năng chắn nắng, có thể được đánh giá về tác động của chúng về thời gian vận hành hiệu quả. Đánh giá này sẽ được thực hiện theo công năng vị trí các tòa nhà và điều kiện ranh giới khí hậu. Các mặt đứng cũng như hệ thống lấy sáng trên mái đều được bao hàm.
– Kiểm soát chiếu sáng: Các phương pháp kiểm soát độ rọi không đổi, hệ thống phát hiện sự hiện diện và kiểm soát phụ thuộc ánh sáng ban ngày được cung cấp.
Chiếu sáng trong Mô-đun 9 về mặt khái niệm có thể được chia nhỏ thành các mô-đun con theo Bảng 1 trong tiêu chuẩn EPB tổng thể:
– 9.2: “Nhu cầu”: Phương pháp xác định nhu cầu năng lượng thực cho chiếu sáng, biểu thị năng lượng tương đương để cung cấp thông lượng ánh sáng cần thiết phù hợp với các yêu cầu đã được định nghĩa trong EN 12464 và EN 12193.
9.3: “Tải và Công suất cực đại”: Mô-đun con cho phép xác định (tính toán và đo lường) công suất điện lắp đặt cần thiết của hệ thống điện chiếu sáng bao gồm cả công suất nhiễu.
– 9.4: “Cách thể hiện hiệu quả năng lượng”: Hiệu quả năng lượng chiếu sáng theo nghĩa tuyệt đối có thể được biểu thị trong phần của EN 15193-1[24] tương ứng với mô-đun con 9.4 là nhu cầu năng lượng cuối cùng Ql,f, dưới dạng chỉ số năng lượng chiếu sáng (LENI), và cũng là các giá trị định mức. Về mặt tương đối, bản thân hiệu quả tổng thể của hệ thống chiếu sáng (hệ thống chiếu sáng và kiểm soát chiếu sáng) có thể được mô tả làm hàm số của chỉ số chi tiêu.
CHÚ THÍCH: Công suất lắp đặt không phải là chỉ số về hiệu quả năng lượng mà chỉ có mục đích xác định công suất đối với dây cáp điện và xác định quy mô nguồn cung cấp.
– 9.5: “Chiếu sáng và kiểm soát”: Mô-đun con này cung cấp các phương pháp đánh giá để kiểm soát hệ thống chiếu sáng điện. Các phương pháp để mô tả và đánh giá kiểm soát độ rọi không đổi, hệ thống phát hiện sự hiện diện và kiểm soát phụ thuộc vào ánh sáng ban ngày được cung cấp.
– 9.6: “Phân phối và kiểm soát”.
– 9.7: “Lưu trữ và kiểm soát”: Đây là ô “còn để trống”, mô-đun được bôi đậm trong Bảng 1 của TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017).
– 9.8: “Chiếu sáng và kiểm soát”: Ngoài việc chiếu sáng sử dụng điện, mô-đun này mô tả về sử dụng ánh sáng ban ngày làm “nguồn chiếu sáng tự nhiên”.
– 9.9 “Điều kiện vận hành và điều độ tải”. Đây là ô “còn để trống”, mô-đun được bôi đậm trong Bảng 1 của TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017).
– 9.10: “Hiệu quả năng lượng đo lường”: Phương pháp đo công suất điện lắp đặt và tiêu thụ năng lượng cho chiếu sáng trong các tòa nhà hiện hữu được cung cấp trong mô-đun con này.
– 9.11: “Kiểm tra”: Mô-đun con này bao gồm các cách tiếp cận và phương tiện để thực hiện kiểm tra các hệ thống chiếu sáng hiện có. Điều này phục vụ cho việc xác định các rủi ro tiềm năng, chẳng hạn như do bảo trì lắp đặt không tốt (tức là bỏ qua việc vệ sinh đèn và bộ đèn) hoặc sơ đồ chiếu sáng vận hành và thiết kế kém.
Phụ lục J
(Tham khảo)
Ví dụ tính toán
J.1 Tổng quát
Phụ lục này cung cấp các ví dụ tính toán để làm rõ khi sử dụng TCVN 13469-1 (ISO 52000-1) và các lựa chọn của tiêu chuẩn. Các ví dụ tính toán sau được trình bày trong phụ lục này:
– Ví dụ về cân bằng năng lượng đơn giản, để nêu bật việc sử dụng các chỉ số trọng số năng lượng sơ cấp và của thông số kiểm soát kexp.
– Một ví dụ tính toán cho 12 khoảng thời gian, để nêu bật việc xác định các thành phần năng lượng được cấp đến và xuất đi và quy trình trọng số hai bước;
– Ví dụ về việc áp dụng Phụ lục E, cung cấp hiệu quả năng lượng cho mỗi phần của tòa nhà.
J.2 Diễn giải việc tính trọng số năng lượng được đơn giản hóa
J.2.1 Giới thiệu
Trong Điều này, một số ví dụ đơn giản được phát triển để diễn giải rõ:
– Việc sử dụng các yếu tố năng lượng sơ cấp tái tạo và không thể tái tạo;
– Việc sử dụng thông số kexp;
– Ý nghĩa của cách tiếp cận bước A – bước B.
Tất cả các ví dụ được minh họa bằng hình ảnh trong đó:
– Một hình vẽ đơn giản cho thấy dòng năng lượng thực tế;
– Bảng bên dưới đưa ra ví dụ chi tiết về cân bằng năng lượng;
– Mỗi hàng tương ứng với một dòng năng lượng được cấp đến hoặc xuất đi;
– Đối với mỗi hàng, giá trị thực tế của dòng năng lượng, các chỉ số trọng số, năng lượng theo trọng số và RER (nếu có liên quan) được hiển thị. Trong một số ví dụ, năng lượng tái tạo và RER được phân biệt theo tổng và theo địa điểm: tại chỗ cộng với ở gần đó,
– Cân bằng năng lượng bước A được thực hiện trước rồi đến cân bằng năng lượng bước B;
– Hiệu quả năng lượng cuối cùng được ra ở dưới cùng;
– Chỉ có một kết quả tính toán (ví dụ: Hiệu quả năng lượng) tùy thuộc vào sự lựa chọn của thông số kexp. Kết quả ở bước A giống như kết quả thu được khi đặt kexp = 0. Trong các ví dụ, kexp luôn được lấy bằng 1 nhưng kết quả ở bước A được hiển thị trên hàng “TỔNG BƯỚC A” cho phép so sánh nhanh giữa các lựa chọn thay thế kexp = 1 (kết quả cuối cùng) và kexp = 0 (trung gian “Tổng bước A”).
Để hiểu rõ ràng, mỗi ví dụ chỉ bao hàm một khoảng tính toán. Việc tính toán với nhiều khoảng thời gian tính toán bao hàm trong ví dụ của Điều J.3
Trừ khi có quy định khác, các chỉ số chuyển đổi năng lượng sơ cấp sau đây được sử dụng:
– Điện lưới: fPren;el = 0,5 và fPnren;el = 2,0;
– Điện mặt trời (PV): :fPren;PV và fPnren;PV = 0,0;
– Khí đốt: fPren;gas= 0,0 và fPnren;gas = 1,1.
CHÚ THÍCH: Các ví dụ tương tự và một số ví dụ bổ sung có thể tìm trong bảng tính kèm theo.
J.2.2 Ví dụ 1: Hệ thống điện thuần túy
J.2.2.1 Giới thiệu
Ví dụ này chỉ liên quan đến một chất mang năng lượng: Điện.
Tất cả các hệ thống EPB trong ví dụ này được giả định là chỉ có sử dụng mỗi điện (ví dụ: Bơm nhiệt + máy sản xuất nước lạnh). Cách để gộp cả nhiệt thu được bởi bơm nhiệt được bao hàm trong ví dụ về bơm nhiệt cụ thể, xem Điều K.2.4.
J.2.2.2 Trường hợp cơ bản
CHÚ DẪN:
AB Ranh giới đánh giá
Hình J.1 – Tất cả hệ thống điện đều dùng điện lưới
Bảng J.1 – Tất cả các hệ thống điện, tất cả sử dụng điện lưới: Chi tiết năng lượng theo trọng số
|
E |
fPnren |
fPren |
EPnren |
EPren Từ xa |
EPren Tại chỗ |
Ptot |
RER |
RER |
|
kW∙h |
|
|
kW∙h |
kW∙h |
kW∙h |
kW∙h |
tot |
nrb-os |
||
+ Năng lượng cấp đến | PV |
0 |
0,0 |
1,0 |
0 |
|
0 |
0 |
|
|
– Năng lượng xuất đi | PV |
0 |
0,0 |
1,0 |
0 |
|
0 |
0 |
|
|
+ Năng lượng cấp đến | GRID |
100 |
2,0 |
0,5 |
200 |
50 |
|
250 |
|
|
TỔNG BƯỚC A |
|
|
|
|
200 |
50 |
0 |
250 |
0,20 |
0,00 |
kexp |
1,0 |
|
||||||||
TỔNG BƯỚC A |
|
|
|
|
200 |
50 |
0 |
250 |
|
|
+ Năng lượng cấp đến | PV |
0 |
0,0 |
1,0 |
0 |
|
0 |
0 |
|
|
– Tránh được phát điện lưới | GRID |
0 |
2,0 |
0,5 |
0 |
0 |
|
0 |
|
|
Hiệu quả năng lượng |
|
|
|
|
200 |
50 |
0 |
250 |
0,20 |
0,00 |
Mức năng lượng sẵn có |
|
0 |
0,0 |
1,0 |
0 |
|
0 |
0 |
Không sẵn có |
Không sẵn có |
Trường hợp cơ bản được minh họa trong Hình J.1 và Bảng J.1: Không có việc sản xuất điện mặt trời (PV).
Nhận xét:
– Chỉ có điện lưới được cấp đến;
– Phần đóng góp vào RER chỉ đến từ lưới điện (năng lượng tái tạo từ xa);
– Giá trị của RER phụ thuộc vào quy ước về chu vi cần xem xét cho năng lượng tái tạo. Nếu năng lượng tái tạo từ xa không được tính, thì RER là bằng 0.
J.2.2.3 Một phần điện được sử dụng được cung cấp từ điện mặt trời
CHÚ DẪN:
AB Ranh giới đánh giá
Hình J.2 – Tất cả hệ thống điện, sử dụng 50 % điện mặt trời
|
E |
fPnren |
fPren |
EPnren |
EPren Từ xa |
EPren Tại chỗ |
Ptot |
RER |
RER |
|
kW∙h |
|
|
kW∙h |
kW∙h |
kW∙h |
kW∙h |
tot |
nrb-os |
||
+ Năng lượng cấp đến | PV |
50 |
0,0 |
1,0 |
0 |
|
50 |
50 |
|
|
– Năng lượng xuất đi | PV |
0 |
0,0 |
1,0 |
0 |
|
0 |
0 |
|
|
+ Năng lượng cấp đến | GRID |
50 |
2,0 |
0,5 |
100 |
25 |
|
125 |
|
|
TỔNG BƯỚC A |
|
|
|
|
100 |
25 |
50 |
175 |
0,43 |
0,29 |
Bảng J.2 – Tất cả các hệ thống điện, sử dụng 50 % điện mặt trời: Chi tiết năng lượng theo trọng số
kexp |
1,0 |
|
||||||||
TỔNG BƯỚC A |
|
|
|
|
100 |
25 |
50 |
175 |
|
|
+ Năng lượng cấp đến | PV |
0 |
0,0 |
1,0 |
0 |
|
0 |
0 |
|
|
– Tránh được phát điện lưới | GRID |
0 |
2,0 |
0,5 |
0 |
0 |
|
0 |
|
|
Hiệu quả năng lượng |
|
|
|
|
100 |
25 |
50 |
175 |
0,43 |
0,29 |
Mức năng lượng sẵn có |
|
|
0,0 |
1,0 |
0 |
|
0 |
0 |
Không sẵn có |
Không sẵn có |
Ví dụ được thể hiện trong Hình J.2 và chi tiết tính toán được thể hiện trong Bảng J.2. Sản xuất điện mặt trời (PV) là 50 kW∙h và cung cấp 50% lượng điện sử dụng thực tế trong tòa nhà.
Nhận xét:
– Mặc dù một nửa sản lượng điện cấp đến từ điện mặt trời (PV), RER nhỏ hơn 50% vì tổng chỉ số năng lượng sơ cấp của điện mặt trời nhỏ hơn chỉ số năng lượng của lưới điện;
– Phần đóng góp vào RER đến từ cả điện lưới (năng lượng tái tạo từ xa) và từ điện mặt trời (PV) (năng lượng tái tạo tại chỗ); Việc tính toán riêng cho năng lượng tái tạo tại chỗ, ở gần và từ xa cung cấp giá trị của RER tùy thuộc vào chu vi đã chọn;
– Ngay cả khi kexp được lấy bằng 1, cũng không có sự khác biệt giữa kết quả bước A và bước B vì không có năng lượng xuất đi được bao gồm (hoặc không bao gồm) trong hiệu quả năng lượng. Tất cả điện sản xuất ra được sử dụng cho các dịch vụ EPB
J.2.2.4 Sản xuất điện mặt trời vượt quá mức sử dụng của tòa nhà
CHÚ DẪN:
AB Ranh giới đánh giá
Hình J.3 – Tất cả hệ thống điện, sản xuất điện mặt trời vượt mức sử dụng
Bảng J.3 – Tất cả hệ thống điện, sản xuất điện mặt trời vượt mức sử dụng: Chi tiết năng lượng theo trọng số
|
E |
fPnren |
fPren |
EPnren |
EPren Từ xa |
EPren Tại chỗ |
Ptot |
RER |
RER |
|
kW∙h |
|
|
kW∙h |
kW∙h |
kW∙h |
kW∙h |
tot |
nrb-os |
||
+ Năng lượng cấp đến | PV |
140 |
0,0 |
1,0 |
0 |
|
140 |
140 |
|
|
– Năng lượng xuất đi | PV |
40 |
0,0 |
1,0 |
0 |
|
-40 |
-40 |
|
|
+ Năng lượng cấp đến | GRID |
0 |
2,0 |
0,5 |
0 |
0 |
|
0 |
|
|
TỔNG BƯỚC A |
|
|
|
|
0 |
0 |
100 |
100 |
1,00 |
1,00 |
kexp |
1,0 |
|
||||||||
TỔNG BƯỚC A |
|
|
|
|
0 |
0 |
100 |
100 |
|
|
+ Năng lượng xuất đi | PV |
40 |
0,0 |
1,0 |
0 |
|
40 |
40 |
|
|
– Tránh được phát điện lưới | GRID |
40 |
2,0 |
0,5 |
-80 |
-20 |
|
-100 |
|
|
Hiệu quả năng lượng |
|
|
|
|
-80 |
-20 |
140 |
40 |
3,00 |
3,50 |
Mức năng lượng sẵn có |
|
0 |
0,0 |
1,0 |
0 |
|
0 |
0 |
Không sẵn có |
Không sẵn có |
Ví dụ này được thể hiện trong Hình J.3 và chi tiết tính toán được thể hiện trong Bảng J.3. Sản lượng điện mặt trời (PV) được tăng thêm đến 140 kW∙h và vượt quá mức sử dụng năng lượng điện trong tòa nhà. 40 kW∙h điện sản xuất được xuất đi.
Nhận xét:
– Khi sản lượng điện mặt trời (PV) bằng và sau đó vượt quá mức sử dụng EPB, hiệu quả năng lượng bước A (ví dụ: Hiệu quả năng lượng được tính toán với thông số kexp = 0) không đổi (100 kW∙h hoàn toàn là năng lượng tái tạo) và RER là bằng 1,0 vì tất cả việc sử dụng EPB được bao quát bởi điện mặt trời (PV) và điện mặt trời (PV) xuất đi không phải là một phần của hiệu quả năng lượng của tòa nhà;
– Đánh giá bước B cung cấp hiệu quả năng lượng không tái tạo âm và RER cao hơn 1,0. Đây là tác động của việc kết hợp vào hiệu quả năng lượng của tòa nhà để giảm năng lượng sơ cấp mà máy phát điện lưới yêu cầu vì năng lượng xuất đi (40 kW∙h):
– Nếu điện mặt trời (PV) được tăng thêm nữa, tổng năng lượng sơ cấp ở bước B sẽ có giá trị âm và RER cũng tương tự thế.
Kết quả đầy đủ về hiệu quả năng lượng khi lấy kexp = 0 được thể hiện trong Hình J.4
CHÚ DẪN:
AB Ranh giới đánh giá
Hình J.4 – Tất cả hệ thống điện, sản xuất điện mặt trời vượt mức sử dụng, kết quả chi tiết với kexp =0
Bảng J.4 – Tất cả hệ thống điện, sản xuất điện mặt trời vượt mức sử dụng:
Chi tiết năng lượng theo trọng số với kexp =0
|
E |
fPnren |
fPren |
EPnren |
EPren Từ xa |
EPren Tại chỗ |
Ptot |
RER |
RER |
|
kW∙h |
|
|
kW∙h |
kW∙h |
kW∙h |
kW∙h |
tot |
nrb-os |
||
+ Năng lượng cấp đến | PV |
140 |
0,0 |
1,0 |
0 |
|
140 |
140 |
|
|
– Năng lượng xuất đi | PV |
40 |
0,0 |
1,0 |
0 |
|
-40 |
-40 |
|
|
+ Năng lượng cấp đến | GRID |
0 |
2,0 |
0,5 |
0 |
0 |
|
0 |
|
|
TỔNG BƯỚC A |
|
|
|
|
0 |
0 |
100 |
100 |
1,00 |
1,00 |
kexp |
0,0 |
|
||||||||
TỔNG BƯỚC A |
|
|
|
|
0 |
0 |
100 |
100 |
|
|
+ Năng lượng xuất đi | PV |
0 |
0,0 |
1,0 |
0 |
|
0 |
0 |
|
|
– Tránh được phát điện lưới | GRID |
0 |
2,0 |
0,5 |
0 |
0 |
|
0 |
|
|
Hiệu quả năng lượng |
|
|
|
|
0 |
0 |
100 |
100 |
1,00 |
1,00 |
Mức năng lượng sẵn có |
|
40 |
0,0 |
1,0 |
0 |
|
40 |
40 |
1,00 |
1,00 |
Kết quả về hiệu quả năng lượng trong Bảng J.4 (EPtot = 100 kW∙h, EPren= 100 kW∙h) giống như bước A trong cả hai Bảng J.3 và J.4 nhưng hiện tại thông tin bổ sung về năng lượng sẵn có bên ngoài tòa nhà được hiển thị trên hàng cuối cùng của Bảng J.4 Thông tin này không có sẵn khi đặt kexp=1 vì năng lượng xuất đi đã được tính vào hiệu quả năng lượng của tòa nhà và không được báo cáo riêng khi sẵn có bên ngoài toà nhà.
40 kW∙h được xuất đi không phải là một phần của hiệu quả năng lượng, vì vậy được báo cáo riêng rẽ cùng với lượng năng lượng theo trọng số. Thông tin này có thể được sử dụng để xác định phần đóng góp của tòa nhà được đánh giá trong bối cảnh lưới điện địa phương kết nối các tòa nhà lân cận.
J.2.3 Ví dụ 2: Nồi hơi sử dụng khí đốt dùng cho sưởi ấm và nước nóng sinh hoạt và điện mặt trời cho các bộ phận phụ trợ
CHÚ DẪN:
AB | Ranh giới đánh giá | GAS | Khí tự nhiên từ mạng cung cấp |
PV | Điện mặt trời sản xuất tại chỗ | EL-USE | Điện được sử dụng |
GRID | Điện cấp đến và đi từ lưới điện | GAS-USE | Khí tự nhiên được sử dụng |
Hình J.5 – Nồi hơi sử dụng khí đốt và điện mặt trời cho các bộ phận phụ trợ
Bảng J.5 – Nồi hơi sử dụng khí đốt và điện mặt trời cho các bộ phận phụ trợ
|
E |
fPnren |
fPren |
EPnren |
EPren |
EPtot |
RER |
RER |
|
kW∙h |
|
|
kW∙h |
kW∙h |
kW∙h |
tot |
nrb-os |
||
+ Năng lượng cấp đến | PV |
40 |
0,0 |
1,0 |
0 |
40 |
40 |
|
|
– Năng lượng xuất đi | PV |
20 |
0,0 |
1,0 |
0 |
-20 |
-20 |
|
|
+ Năng lượng cấp đến | GRID |
0 |
2,0 |
0,5 |
0 |
0 |
0 |
|
|
+ Năng lượng cấp đến | GAS |
190 |
1,1 |
0,0 |
209 |
0 |
209 |
|
|
TỔNG BƯỚC A |
|
|
|
|
209 |
20 |
229 |
0,09 |
0,09 |
kexp |
1,0 |
|
|||||||
TỔNG BƯỚC A |
|
|
|
|
209 |
20 |
229 |
|
|
+ Năng lượng xuất đi | PV |
20 |
0,0 |
1,0 |
0 |
20 |
20 |
|
|
– Tránh được phát điện lưới | GRID |
20 |
2,0 |
0,5 |
-40 |
-10 |
-50 |
|
|
Hiệu quả năng lượng |
|
|
|
|
169 |
30 |
199 |
0,15 |
0,20 |
Mức năng lượng sẵn có |
|
|
0,0 |
1,0 |
0 |
0 |
0 |
Không sẵn có |
|
Ví dụ trong Hình J.5 và Bảng J.5 minh họa sự cân bằng năng lượng đối với hệ thống sưởi ấm và nước nóng sinh hoạt khi nồi hơi sử dụng 190 kW∙h khí đốt và hệ thống kỹ thuật sử dụng 20 kW∙h năng lượng phụ trợ.
Các tấm pin mặt trời (PV) sản xuất 40 kW∙h điện: 20 kW∙h điện được xuất đi hòa vào lưới điện.
Nhận xét:
– Lấy kexp=1 cho phép tính đầy đủ đến sự đóng góp của điện xuất đi vào hiệu quả năng lượng của tòa nhà. Việc sử dụng năng lượng sơ cấp không tái tạo với khí đốt được bù đắp bằng năng lượng sơ cấp không tái tạo được mà không cần đến các máy phát điện lưới. Có sự bù đắp giữa các chất mang năng lượng (khí đốt cấp đến và điện xuất đi).
– Lấy kexp=0 (Tổng bước A), tối đa 20 kW∙h của điện mặt trời được tính vào hiệu quả năng lượng của tòa nhà. Khi sản xuất điện mặt trời tăng lên sẽ không có tác động gì thêm đến hiệu quả năng lượng khi nó vượt quá lượng năng lượng phụ trợ được sử dụng trong tòa nhà. Sản xuất điện mặt trời không thể làm giảm (ví dụ: Cải thiện) sự đóng góp vào hiệu quả năng lượng của nồi hơi sử dụng khí đốt. Không có sự bù trừ giữa các chất mang năng lượng.
J.2.4 Ví dụ 3: Bơm nhiệt và điện mặt trời (PV)
CHÚ DẪN:
AB | Ranh giới đánh giá | ENV | Nhiệt lấy từ môi trường |
PV | Điện mặt trời sản xuất tại chỗ | EL-USE | Điện được sử dụng |
GRID | Điện cấp đến và đi từ lưới điện | COP | Chỉ số hiệu quả của bơm nhiệt |
Hình J.6 – Bơm nhiệt và điện mặt trời (PV)
Bảng J.6 – Bơm nhiệt và điện mặt trời (PV): Chi tiết năng lượng theo trọng số
|
E |
fPnren |
fPren |
EPnren |
EPren1 |
EPren2 |
EPtot |
RER |
RER |
|
kW∙h |
|
|
kW∙h |
kW∙h |
kW∙h |
kW∙h |
tot |
nrb-os |
||
+ Năng lượng cấp đến | PV |
40 |
0,0 |
1,0 |
0 |
|
40 |
40 |
|
|
– Năng lượng xuất đi | PV |
0 |
0,0 |
1,0 |
0 |
|
0 |
0 |
|
|
+ Nhiệt môi trường | ENV |
131 |
0,0 |
1,0 |
0 |
|
131 |
131 |
|
|
+ Năng lượng cấp đến | GRID |
19 |
2,0 |
0,5 |
38 |
10 |
|
48 |
|
|
TỔNG BƯỚC A |
|
|
|
|
38 |
10 |
171 |
219 |
0,38 |
0,78 |
kexp |
1,0 |
|
||||||||
TỔNG BƯỚC A |
|
|
|
|
38 |
10 |
171 |
219 |
|
|
+ Năng lượng xuất đi |
PV |
0 |
0,0 |
1,0 |
0 |
|
0 |
0 |
|
|
– Tránh được phát điện lưới |
GRID |
0 |
2,0 |
0,5 |
0 |
0 |
|
0 |
|
|
Hiệu quả năng lượng |
|
|
|
|
38 |
10 |
171 |
219 |
0,38 |
0,78 |
Mức năng lượng sẵn có |
|
0 |
0,0 |
1,0 |
0 |
|
0 |
0 |
Không sẵn có |
Không sẵn có |
Ví dụ trong Hình J.6 và Bảng J.6 minh họa sự cân bằng năng lượng khi có một bơm nhiệt sử dụng điện và một tấm pin mặt trời (PV) đóng góp vào việc sử dụng điện.
Nhận xét:
– Nhiệt do bơm nhiệt thu từ môi trường được coi là dòng năng lượng được cấp đến. Nó được thể hiện trong chỉ số RER tại chỗ;
– Ngay cả khi không có điện mặt trời và điện lưới hoàn toàn không phải từ nguồn tái tạo thì vẫn có sự đóng góp của phần năng lượng tái tạo bởi nhiệt thu được từ môi trường;
– Không có sự khác biệt giữa “Tổng bước A” và kết quả cuối cùng vì không có năng lượng xuất đi;
– Nếu sử dụng cùng một sơ đồ cho máy sản xuất nước lạnh, hướng của các mũi tên cho nhiệt sẽ bị đảo ngược và sẽ không có năng lượng tái tạo tại chỗ vì nhiệt bị loại bỏ không được coi là dòng năng lượng được cấp đến.
J.2.5 Ví dụ 4: Thiết bị đồng phát với nhiên liệu hóa thạch và nồi hơi
CHÚ DẪN:
AB | Ranh giới đánh giá | ηcgn;tot | Tổng hiệu suất điện của thiết bị đồng phát (điện + nhiệt) |
GRID | Điện cấp đến và đi từ lưới điện | fcgn | Phần nhiệt cần thiết được cấp bởi thiết bị đồng phát |
CGN | Năng lượng cấp đến ở dạng nhiên liệu cho thiết bị đồng phát | ηboil | Hiệu suất của nồi hơi |
GAS | Khí tự nhiên cấp cho nồi hơi | EL-USE | Điện sử dụng |
ηcgn;el | Hiệu suất điện của thiết bị đồng phát | QX;dis;in | Nhiệt yêu cầu bởi tòa nhà (phân phối đầu vào) |
Hình J.7 – Nồi hơi sử dụng khí tự nhiên và thiết bị đồng phát
Bảng J.7 – Nồi hơi sử dụng khí đốt và thiết bị đồng phát: Chi tiết năng lượng theo trọng số
Chỉ số phân bổ theo phương pháp nhiệt dư | |||||
Hiệu suất lưới |
% |
44 |
|
aw |
aq |
Hiệu suất điện đồng phát |
% |
30 |
|
0,68 |
0,32 |
Hiệu suất nhiệt đồng phát |
% |
60 |
|
|
|
Chỉ số chuyển đổi đồng phát |
fPnren |
fPren |
fPtot |
||
Chỉ số chuyển đổi nhiên liệu |
1,10 |
0,00 |
1,10 |
||
Trọng số nhiệt đồng phát |
0,58 |
0,00 |
0,58 |
||
Trọng số điện đồng phát |
2,50 |
0,00 |
2,50 |
|
E |
fPnren |
fPren |
EPnren |
EPren1 |
EPren2 |
EPtot |
RER |
RER |
|
kW∙h |
|
|
kW∙h |
kW∙h |
kW∙h |
kW∙h |
tot |
nrb-os |
||
+ Năng lượng cấp đến | GAS |
100 |
1,1 |
0,0 |
110 |
|
0 |
110 |
|
|
+ Năng lượng cấp đến | CGN |
158 |
1,1 |
0,0 |
174 |
|
0 |
174 |
|
|
– Năng lượng xuất đi | CGN |
28 |
2,5 |
0,0 |
-69 |
|
0 |
-69 |
|
|
+ Năng lượng cấp đến | GRID |
0 |
2,0 |
0,5 |
0 |
0 |
|
0 |
|
|
TỔNG BƯỚC A |
|
|
|
|
215 |
0 |
0 |
215 |
0,00 |
0,00 |
kexp |
1,0 |
|
||||||||
TỔNG BƯỚC A |
|
|
|
|
215 |
0 |
0 |
215 |
|
|
+ Năng lượng xuất đi |
CGN |
28 |
2,5 |
0,0 |
69 |
|
0 |
69 |
|
|
– Tránh được phát điện lưới |
GRID |
28 |
2,0 |
0,5 |
-55 |
-14 |
|
-69 |
|
|
Hiệu quả năng lượng |
|
|
|
|
229 |
-14 |
0 |
215 |
-0,06 |
0,00 |
Mức năng lượng sẵn có |
|
0 |
2,5 |
0,0 |
0 |
|
0 |
0 |
Không sẵn có |
Không sẵn có |
Ví dụ trong Hình J.7 và Bảng J.7 minh họa sự cân bằng năng lượng với thiết bị đồng phát làm việc song song với nồi hơi sử dụng khí tự nhiên.
Thiết bị đồng phát đóng góp 50 % của lượng nhiệt sử dụng cho tòa nhà và có hiệu suất điện là 30 % và tổng hiệu suất là 90 %.
Một phần điện đồng phát (28 kW∙h trong số 48 kW∙h được sản xuất) được xuất đi hòa vào lưới điện.
Nhận xét:
– Cần tính toán các chỉ số trọng số của điện và nhiệt do đồng phát sinh ra dựa theo:
– Các chỉ số trọng số của đầu vào đồng phát (khí đốt trong ví dụ này);
– Phương pháp phân bổ, phương pháp nhiệt dư trong ví dụ này;
– Hiệu suất nhiệt và hiệu suất điện của thiết bị đồng phát;
– RER có thể có giá trị âm nếu tính đến lượng năng lượng tái tạo có thể bù trừ cho lượng điện cần sản xuất từ lưới.
J.2.6 Ví dụ 5: Thiết bị đồng phát với nhiên liệu tái tạo và nồi hơi
CHÚ DẪN:
AB | Ranh giới đánh giá | ηcgn;tot | Tổng hiệu suất điện của thiết bị đồng phát (điện + nhiệt) |
GRID | Điện cấp đến và đi từ lưới điện | fcgn | Phần nhiệt cần thiết được cấp bởi thiết bị đồng phát |
CGN | Năng lượng cấp đến ở dạng nhiên liệu cho thiết bị đồng phát | ηboil | Hiệu suất của nồi hơi |
GAS | Khí tự nhiên cấp cho nồi hơi | EL-USE | Điện sử dụng |
ηcgn;el | Hiệu suất điện của thiết bị đồng phát | QX;dis;in | Nhiệt yêu cầu bởi tòa nhà (đầu vào phân phối) |
Hình J.8 – Nồi hơi sử dụng khí tự nhiên và thiết bị đồng phát với năng lượng tái tạo
Bảng J.8 – Nồi hơi sử dụng khí tự nhiên và thiết bị đồng phát với năng lượng tái tạo: Chi tiết năng lượng theo trọng số
Chỉ số phân bổ theo phương pháp nhiệt dư | |||||
Hiệu suất lưới |
% |
44 |
|
aw |
aq |
Hiệu suất điện đồng phát |
% |
30 |
|
0,68 |
0,32 |
Hiệu suất nhiệt đồng phát |
% |
60 |
|
|
|
Chỉ số chuyển đổi đồng phát |
fPnren |
fPren |
fPtot |
||
Chỉ số chuyển đổi nhiên liệu |
0,10 |
1,00 |
1,10 |
||
Trọng số nhiệt đồng phát |
0,05 |
0,53 |
0,58 |
||
Trọng số điện đồng phát |
0,23 |
2,27 |
2,50 |
|
E |
fPnren |
fPren |
EPnren |
EPren1 |
EPren2 |
EPtot |
RER |
RER |
|
kW∙h |
|
|
kW∙h |
kW∙h |
kW∙h |
kW∙h |
tot |
nrb-os |
||
+ Năng lượng cấp đến | GAS |
100 |
1,1 |
0,0 |
110 |
|
0 |
110 |
|
|
+ Năng lượng cấp đến | CGN |
158 |
0,1 |
1,0 |
16 |
|
158 |
174 |
|
|
– Năng lượng xuất đi | CGN |
28 |
0,2 |
2,3 |
-6 |
|
-63 |
-69 |
|
|
+ Năng lượng cấp đến | GRID |
0 |
2,0 |
0,5 |
0 |
0 |
|
0 |
|
|
TỔNG BƯỚC A |
|
|
|
|
120 |
0 |
96 |
215 |
0,44 |
0,44 |
kexp |
1,0 |
|
||||||||
TỔNG BƯỚC A |
|
|
|
|
120 |
0 |
96 |
215 |
|
|
+ Năng lượng xuất đi |
CGN |
28 |
0,2 |
2,3 |
6 |
|
63 |
69 |
|
|
– Tránh được phát điện lưới |
GRID |
28 |
2,0 |
0,5 |
-55 |
-14 |
|
-69 |
|
|
Hiệu quả năng lượng |
|
|
|
|
71 |
-14 |
158 |
215 |
0,67 |
0,74 |
Mức năng lượng sẵn có |
|
0 |
0,2 |
2,3 |
0 |
|
0 |
0 |
Không sẵn có |
Không sẵn có |
Ví dụ trong Hình J.8 và Bảng J.8 minh họa sự cân bằng năng lượng của cùng một hệ thống được trình bày trong Hình J.7 nhưng với thiết bị đồng phát được cấp nhiên liệu tái tạo: Khí sinh học có fPren = 1,0 và fPnren = 0,1.
Tất cả các dòng năng lượng thực tế là như nhau, chỉ có chỉ số chuyển đổi là thay đổi.
J.3 Ví dụ tính toán năng lượng xuất đi và cấp đến
J.3.1 Giới thiệu
Trong điều này, hai ví dụ được đưa ra để diễn giải rõ việc tính toán các thành phần năng lượng cấp đến và xuất đi cùng với trọng số.
Một ví dụ bao gồm ảnh hưởng của việc tính đến chỉ số phù hợp thời gian giữa lượng điện sản xuất và sử dụng.
Mỗi tính toán được minh họa trong một bảng, trong đó:
– Mỗi hàng là một bước tính. Tham chiếu đến công thức tương ứng trong TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017) được nêu ở cột ngoài cùng bên trái;
– Tính toán được lặp lại trong 12 khoảng thời gian tính toán, được ghi theo tháng, cho biết cân bằng năng lượng có thể có;
– Có một cột cho mỗi bước thời gian và một cột cho kết quả khoảng thời gian tính toán được ký hiệu là “Năm”;
– Bảng mô phỏng tính toán theo tháng trong một năm nhưng nguyên tắc này có giá trị đối với số lượng khoảng tính toán bất kỳ.
Trừ khi có quy định khác, các chỉ số chuyển đổi năng lượng sơ cấp sau đây được sử dụng (được thể hiện trong các bảng có liên quan):
– Điện lưới: fPren;el = 0,5 và fPnren;el = 2,0;
– Điện sản xuất tại chỗ: fPren;PV = 1,0 và fPnren;PV = 0,0.
Ví dụ này được đưa ra chỉ áp dụng đối với điện. Để có được các kết quả có ý nghĩa và hoàn thành ví dụ tính toán, năng lượng cấp đến cho máy phát điện tại chỗ cũng được tính đến cũng như (điện mặt trời cấp đến). Việc xem xét các chất mang năng lượng bổ sung được xuất đi sẽ dễ dàng, lượng năng lượng được cấp đến theo trọng số được tính tổng và không có tương tác nào khác ngoài việc tổng hợp thêm một lượng năng lượng được cấp đến theo trọng số.
Việc trình bày ví dụ tuân theo trình tự tính toán thực tế:
– Xác định các thành phần năng lượng được cấp đến và xuất đi;
– Tính trọng số;
– Tính toán tùy chọn các chỉ số hiệu quả thành phần.
Ví dụ được trình bày với các chỉ số trọng số không đổi.
J.3.2 Xác định thành phần năng lượng cấp đến và xuất đi
Bảng J.9 – Tính toán chi tiết thành phần năng lượng cấp đến và xuất đi
Công thức số |
Mô tả |
Ký hiệu |
Đơn vị |
Năm |
T 1 |
T 2 |
T 3 |
T 4 |
T5 |
T6 |
T7 |
T8 |
T9 |
T10 |
T11 |
T12 |
|
Các sử dụng hiệu quả năng lượng |
EEPus;el,t |
kW∙h |
1220 |
200 |
160 |
100 |
90 |
50 |
60 |
80 |
70 |
50 |
80 |
120 |
160 |
|
Sử dụng không hiệu quả năng |
EnEPus;el,t |
|
360 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
(30) |
Điện sản xuất |
Epr;el,t |
kW∙h |
1551 |
44 |
55 |
77 |
110 |
187 |
209 |
220 |
198 |
176 |
132 |
88 |
55 |
(-) |
Tỷ lệ điện sản xuất/ điện sử dụng |
|
|
|
0,22 |
0,34 |
0,77 |
1,22 |
3,74 |
3,48 |
2,75 |
2,83 |
3,52 |
1,65 |
0,73 |
0,34 |
Sử dụng hệ số phù hợp ? |
|
|
|
NO |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(32) |
Hệ số phù hợp, t |
fmatch |
|
|
1,0 |
1,0 |
1,0 |
1,0 |
1,0 |
1,0 |
1,0 |
1,0 |
1,0 |
1,0 |
1,0 |
1,0 |
(31) |
Điện sử dụng hiệu quả năng lượng của tòa nhà |
Epr;el;used;EPus,t |
kW∙h |
799 |
44 |
55 |
77 |
90 |
50 |
60 |
80 |
70 |
50 |
80 |
88 |
55 |
(33) |
Điện xuất đi |
Eexp;el,t |
kW∙h |
752 |
0 |
0 |
0 |
20 |
137 |
149 |
140 |
128 |
126 |
52 |
0 |
0 |
(34) |
Xuất đi cho sử dụng không hiệu quả năng lượng |
Epr;el;used;nEPus,t |
kW∙h |
200 |
0 |
0 |
0 |
20 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
0 |
0 |
(35) |
Điện lưới xuất đi, t |
Eexp;el;grid,t |
kW∙h |
|
0 |
0 |
0 |
0 |
107 |
119 |
110 |
98 |
96 |
22 |
0 |
0 |
(36) |
Điện lưới xuất đi, năm |
Eexp;el;grid;an |
kW∙h |
552 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(37) |
Điện lưới cấp đến, t |
Edel;el,t |
kW∙h |
|
156 |
105 |
23 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
32 |
105 |
(38) |
Điện lưới cấp đến, năm |
Edel;el;an |
kW∙h |
421 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng J.9 trình bày quy trình tính toán để xác định giá trị của các thành phần năng lượng được cấp đến và xuất đi. Các hàng trong bảng theo thứ tự tính toán thực tế và tham khảo các công thức được đánh số trong TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017).
Dữ liệu đầu vào thuộc ba hàng đầu tiên: Sử dụng EPB, sử dụng không EPB và sản xuất điện. Đây là một ví dụ với năng lượng tái tạo được sản xuất tại chỗ hàng năm cao (551 kW∙h) vượt quá mức sử dụng EPB (1220 kW∙h).
Sử dụng không EPB cũng được bao gồm trong ví dụ này (30 kW∙h cho mỗi khoảng thời gian tính toán).
Chỉ số phù hợp không được xem xét trong tính toán này, do đó fmatch = 1,0
CHÚ DẪN:
AB | Ranh giới đánh giá | AB-OUT | Bên ngoài ranh giới đánh giá |
AB-IN | Bên trong ranh giới đánh giá | ONST | Tại chỗ |
Hình J.9 – Cân bằng năng lượng tại khoảng thời gian với lượng điện sản xuất ra hấp so với sử dụng
Hình J.9 cho thấy sự cân bằng trong một tháng có điện sản xuất ra tại chỗ thấp (tháng 1).
Nhận xét:
– Sử dụng EPB tại chỗ (200 (kW∙h)) được cung cấp một phần từ sản xuất đồng bộ (44 (kW∙h)) và một phần từ lưới điện (156 (kW∙h)).
– Không có điện được sản xuất ra sẵn có cho các mục đích sử dụng không EPB.
– Lưới điện cung cấp lượng điện còn thiếu là bằng 156 (kW∙h);
CHÚ DẪN:
AB | Ranh giới đánh giá | AB-OUT | Bên ngoài ranh giới đánh giá |
AB-IN | Bên trong ranh giới đánh giá | ONST | Tại chỗ |
Hình J.10 – Cân bằng năng lượng tại khoảng thời gian với điện sản xuất ra phù hợp với sử dụng
Hình J.10 cho thấy sự cân bằng trong một tháng (tháng 4) với điện sản xuất ra ở mức trung bình.
Nhận xét:
– Sử dụng EPB tại chỗ (90 (kW∙h)) được cung cấp hoàn toàn bằng việc sử dụng ngay một phần điện được sản xuất (110 (kW∙h)).
– Sản lượng điện vượt quá 20 (kW∙h) được ưu tiên dùng tại chỗ cho mục đích sử dụng ngay không EPB.
– Không có điện xuất lên lưới điện vì tổng lượng điện sử dụng EPB tại chỗ (90 (kW∙h)) và sử dụng không EPB (30 (kW∙h)) cao hơn lượng điện được sản xuất.
CHÚ DẪN:
AB | Ranh giới đánh giá | AB-OUT | Bên ngoài ranh giới đánh giá |
AB-IN | Bên trong ranh giới đánh giá | ONST | Tại chỗ |
Hình J.11 – Cân bằng năng lượng tại khoảng thời gian với điện sản xuất ra cao so với sử dụng
Hình J.11 cho thấy sự cân bằng trong một tháng (tháng 7) với sản lượng tại chỗ rất cao.
Nhận xét:
– Sử dụng EPB tại chỗ (80 (kW∙h)) và không sử dụng EPB (30 (kW∙h)). Hoàn toàn được bao hàm bởi việc sử dụng ngay điện sản xuất tại chỗ (220 (kW∙h)).
– Năng lượng xuất đi (140 (kW∙h)) được sử dụng cho các mục đích sử dụng không EPB tại chỗ trước tiên. Mức dư thừa (110 (kW∙h)) được xuất đi hòa vào lưới điện.
– Không có năng lượng được cấp đến vì tất cả việc sử dụng EPB tại chỗ đều được đáp ứng bằng cách sử dụng ngay lượng điện được sản xuất.
CHÚ DẪN:
AB | Ranh giới đánh giá | AB-OUT | Bên ngoài ranh giới đánh giá |
AB-IN | Bên trong ranh giới đánh giá | ONST | Tại chỗ |
Hình J.12 – Cân bằng hàng năm không áp dụng chỉ số phù hợp
Hình J.12 cho thấy sự cân bằng theo năm mà không tính đến chỉ số phù hợp giữa điện được sản xuất và được sử dụng.
Nhận xét:
– Sản xuất tại chỗ (1 551 (kW∙h)) vượt quá tổng lượng điện sử dụng tại chỗ cho hiệu quả năng lượng của tòa nhà (1 220 (kW∙h)) và đóng góp cho việc sử dụng tại chỗ không EPB (200 (kW∙h))). Do đó có một phần xuất hòa vào lưới (552 (kW∙h)).
– Phần đóng góp của điện được sản xuất (200 (kW∙h)) cho các mục đích sử dụng tại chỗ không EPB (120 (kW∙h)) là không đầy đủ, ngay cả khi lượng điện xuất đi hàng năm hào vào lưới (552 (kW∙h))), Bởi vì điện được sản xuất không phải lúc nào cũng sẵn có trong khoảng thời gian tính toán chuẩn.
– Vì lý do tương tự (khoảng thời gian tính toán không phù hợp giữa sản xuất điện và sử dụng tại chỗ) lưới điện cung cấp điện trong tháng nào đó và có lượng điện được cấp hàng năm (421 kW∙h)
J.3.3 Xác định trọng số
Bảng J.2 trình bày các chi tiết của quy trình tính trọng số được áp dụng sau khi xác định các thành phần năng lượng được cấp đến và xuất đi.
Bảng J.2 là phần tiếp theo của Bảng J.1.
Xác định trọng số được thực hiện độc lập cho
– Năng lượng sơ cấp tái tạo;
– Năng lượng sơ cấp không tái tạo (các ô màu bôi đậm);
Vì vậy có thể tính được tổng RER.
Bảng J.10 – Tính toán chi tiết năng lượng theo trọng số
Công thức số |
Mô tả |
Ký hiệu |
|
Đơn vị |
Năm |
T1 |
T2 |
T3 |
T4 |
T5 |
T6 |
T7 |
T8 |
T9 |
T10 |
T11 |
|
Chỉ số trọng số cho năng lượng cấp đến |
|||||||||||||||
|
Điện sản xuất |
fPren;pr;el,t |
|
|
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
|
|
fPnren;pr;el,t |
|
|
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
|
Năng lượng cấp đến |
fPren;del;el,t |
|
|
0,50 |
0,50 |
0,50 |
0,50 |
0,50 |
0,50 |
0,50 |
0,50 |
0,50 |
0,50 |
0,50 |
0,50 |
|
|
fPnren;del;el,t |
|
|
2,00 |
2,00 |
2,00 |
2,00 |
2,00 |
2,00 |
2,00 |
2,00 |
2,00 |
2,00 |
2,00 |
2,00 |
|
|
Epr;el,t |
kW∙h |
1551 |
44 |
55 |
77 |
110 |
187 |
209 |
220 |
198 |
176 |
132 |
88 |
55 |
(30) |
Điện sản xuất |
EPren;del;cr,t |
kW∙h |
1551 |
44 |
55 |
77 |
110 |
187 |
209 |
220 |
198 |
176 |
132 |
88 |
55 |
(30) |
|
EPnren;del;cr,t |
kW∙h |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
(19) (19) |
Điện lưới cấp đến |
Edel;el,t |
kW∙h |
421 |
156 |
105 |
23 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
32 |
105 |
|
EPren;del;el,t |
kW∙h |
211 |
78 |
53 |
12 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
16 |
53 |
|
|
EPnren;del;el,t |
kW∙h |
842 |
312 |
210 |
46 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
64 |
210 |
|
|
Chỉ số trọng số cho năng lượng xuất đi ở bước A | |||||||||||||||
|
Tính toán | |||||||||||||||
|
Xuất đi cho sử dụng không hiệu quả NL |
Epr;el;used;nEPus,t |
kW∙h |
200 |
0 |
0 |
0 |
20 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
0 |
0 |
|
fPren;exp;el;stepA,t |
|
|
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
|
|
fPnren;exp;el;stepA,t |
|
|
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
|
(24) |
EPren;exp;el;used;nePus,t;A |
kW∙h |
200 |
0 |
0 |
0 |
20 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
0 |
0 |
|
(24) |
EPnren;exp;el;used;nePus,t;A |
kW∙h |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
Điện lưới xuất di |
Eexp;el;grid,t |
kW∙h |
552 |
0 |
0 |
0 |
0 |
107 |
119 |
110 |
98 |
96 |
22 |
0 |
0 |
|
|
fPren;exp;el;stepA,t |
|
|
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
|
|
fPnren;exp;el;stepA,t |
|
|
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
(25) |
|
EPren;exp;el;grid,t;A |
kW∙h |
552 |
0 |
0 |
0 |
0 |
107 |
119 |
110 |
98 |
96 |
22 |
0 |
0 |
(25) |
|
EPnren;exp;el;grid,t;A |
kW∙h |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
(23) |
Trọng số theo bước A |
EPren;exp;el,t;A |
kW∙h |
752 |
0 |
0 |
0 |
20 |
137 |
149 |
140 |
128 |
126 |
52 |
0 |
0 |
(23) |
Xuất đi |
EPnren;exp;el,t;A |
kW∙h |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
Bước A EPren |
1 010 |
122 |
108 |
89 |
90 |
50 |
60 |
80 |
70 |
50 |
80 |
104 |
108 |
||
|
Bước A EPnren |
842 |
312 |
210 |
46 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
64 |
210 |
||
|
Bước A EPtot |
1 852 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
|
RER Bước A |
0,55 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
|
Chỉ số trọng số cho năng lượng xuất đi ở bước B | |||||||||||||||
|
Xuất đi không hiệu quả NL |
fPren;exp;el,t |
0,50 |
0,50 |
0,50 |
0,50 |
0,50 |
0,50 |
0,50 |
0,50 |
0,50 |
0,50 |
0,50 |
0,50 |
||
|
fPnren;exp;el,t |
2,00 |
2,00 |
2,00 |
2,00 |
2,00 |
2,00 |
2,00 |
2,00 |
2,00 |
2,00 |
2,00 |
2,00 |
|||
|
Điện lưới xuất đi |
fPren;exp;el,t |
0,50 |
0,50 |
0,50 |
0,50 |
0,50 |
0,50 |
0,50 |
0,50 |
0,50 |
0,50 |
0,50 |
0,50 |
||
|
fPnren;exp;el,t |
2,00 |
2,00 |
2,00 |
2,00 |
2,00 |
2,00 |
2,00 |
2,00 |
2.00 |
2,00 |
2,00 |
2,00 |
|||
|
Tính toán | |||||||||||||||
(27) |
Xuất đi cho sử dụng không hiệu quả NL |
EPren;exp;el;used;nePus,t;AB |
kW∙h |
-100 |
0 |
0 |
0 |
-10 |
-15 |
-15 |
-15 |
-15 |
-15 |
-15 |
0 |
0 |
(27) |
EPnren;exp;el;used;nePus,t;AB |
kW∙h |
400 |
0 |
0 |
0 |
40 |
60 |
60 |
60 |
60 |
60 |
60 |
0 |
0 |
|
(28) |
Điện lưới xuất đi |
EPren;exp;el;grid,t;AB |
kW∙h |
-276 |
0 |
0 |
0 |
0 |
-54 |
-60 |
-55 |
-49 |
-48 |
-11 |
0 |
0 |
(28) |
EPnren;exp;el;grid,t;AB |
kW∙h |
1104 |
0 |
0 |
0 |
0 |
214 |
238 |
220 |
196 |
192 |
44 |
0 |
0 |
|
(26) |
Xuất đi theo trọng số
Bao gồm |
EPren;exp;el,t;AB |
kW∙h |
-376 |
0 |
0 |
0 |
-10 |
-69 |
-75 |
-70 |
-64 |
-63 |
-26 |
0 |
0 |
(26) |
EPnren;exp;el,t;AB |
kW∙h |
1504 |
0 |
0 |
0 |
40 |
274 |
298 |
280 |
256 |
252 |
104 |
0 |
0 |
|
|
Chỉ số năng lượng xuất đi |
kexp |
– |
1,0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(20) |
Xuất đi theo trọng số |
EPren;exp;el,t |
kW∙h |
376 |
0 |
0 |
0 |
10 |
69 |
75 |
70 |
64 |
63 |
26 |
0 |
0 |
(20) |
EPnren;exp;el,t |
kW∙h |
1504 |
0 |
0 |
0 |
40 |
274 |
298 |
280 |
256 |
252 |
104 |
0 |
0 |
|
(2) |
Hiệu quả NL trọng số |
EPren |
kW∙h |
1386 |
122 |
108 |
89 |
100 |
119 |
135 |
150 |
134 |
113 |
106 |
104 |
108 |
(2) |
EPnren |
kW∙h |
-662 |
312 |
210 |
46 |
-40 |
-274 |
-298 |
-280 |
-256 |
-252 |
-104 |
64 |
210 |
|
|
EPtot |
kW∙h |
724 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ năng lượng tái tạo |
RER |
1,91 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Năng lượng được cấp đến trước hết cần được tính toán theo trọng số:
– Chỉ số trọng số điện sản xuất phụ thuộc vào loại thiết bị phát điện. Giả định rằng điện được phát bởi các tấm pin mặt trời;
– Lượng điện sản xuất là kết quả tính toán đến từ các mô-đun khác;
– Các chỉ số trọng số của điện cấp từ lưới điện là một thông số đầu vào;
– Điện lưới cấp đến là giá trị chuẩn.
Sau đó, năng lượng xuất đi được tính theo trọng số với các chỉ số trọng số tương tự như điện được sản xuất. Các chỉ số trọng số của điện sản xuất là hằng số. Chúng thay đổi (ví dụ: Phụ thuộc vào bước thời gian) nếu:
– Hiệu suất của máy phát thay đổi;
– Tổ hợp phát năng lượng thay đổi (điện mặt trời và đồng phát song song).
– Kết quả cho bước A giống như kết quả cuối cùng nếu thông số kexp được lấy bằng 0.
Các chỉ số trọng số cho năng lượng xuất đi ở bước B là một thông số đầu vào. Quy trình cho thấy khả năng có các chỉ số trọng số độc lập cho từng thành phần của năng lượng xuất đi:
– Được xuất cho mục đích sử dụng không EPB. Chỉ số trọng số này có thể khác so với chỉ số trọng số của lưới được xuất đi, ví dụ: Nếu việc sử dụng không EPB không được cung cấp hoàn toàn từ lưới điện;
– Điện lưới xuất đi, áp dụng cho điện xuất hòa vào lưới điện.
J.3.4 Ví dụ đầy đủ có tính đến hệ số phù hợp
Ví dụ trước cho thấy rằng nếu có sự không phù hợp về thời gian giữa sản xuất và sử dụng điện, thì có cả điện được cấp đến và xuất đi vào lưới trong kỳ tính toán. Điện mặt trời sản xuất trong mùa hè không thể tính vào sử dụng để chạy bơm nhiệt vào mùa đông. Điều này đúng với cả phương pháp tính theo tháng và phương pháp tính theo giờ nhưng không đúng với phương pháp tính theo năm. Khoảng thời gian tính toán xác định khoảng thời gian không khớp cho phép về mặt thời gian (ví dụ khoảng thời gian bù) giữa sản xuất và sử dụng. Phương pháp tính theo tháng ngầm định cho phép bù trừ giữa điện được sản xuất vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày và điện được sử dụng vào bất kỳ thời điểm nào khác trong ngày. Đối với phương pháp tính theo tháng, các tấm pin mặt trời có thể tạo ra điện được sử dụng vào ban đêm để chiếu sáng hoặc vào buổi tối cấp cho máy điều hòa không khí. Dạng không phù hợp này sẽ được xác định bằng cách tính toán theo giờ.
Nếu kết quả tương tự được mong muốn cho khoảng thời gian tính toán bất kỳ, thì:
– Khoảng thời gian bù tối đa cần phải được quyết định hoặc khoảng thời gian tối đa mà trong đó tất cả các điều kiện vận hành có thể được giả định là thực sự không đổi (ví dụ mức độ sản xuất và sử dụng năng lượng điện là không đổi);
– Cần có chỉ số phù hợp thống kê khi sử dụng khoảng thời gian tính toán dài hơn. Đó là vai trò của hàm chỉ số phù hợp đã được giới thiệu trong Công thức (31) và (32) của TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017);
– Yêu cầu một bộ đệm giả tưởng (như năng lượng tạm thời được xuất đi và tái cấp đến) nếu sử dụng khoảng thời gian tính toán ngắn hơn (trường hợp này được đề cập đối với một tính toán đầy đủ, hiện tại thì không phải trường hợp như vậy vì khoảng theo giờ là khoảng thời gian tính toán ngắn nhất được sử dụng cho đến nay).
Các giả định cơ bản là:
– Khoảng thời gian theo giờ không cần điều chỉnh, vì vậy chỉ số phù hợp được lấy bằng 1,00 cho bước thời gian theo giờ; mức độ sản xuất và sử dụng được giả định là ở mức độ không đổi (công suất) trong mỗi giờ;
– Chỉ số phù hợp sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ giữa lượng điện sản xuất và điện sử dụng trong một khoảng thời gian tính toán:
– Nếu tỷ lệ lớn hơn 1, một lượng điện có thể được sản xuất tại thời điểm bất kỳ khi sử dụng một lượng điện nhỏ. Vì vậy, nếu tỷ lệ → ∞ thì chỉ số phù hợp → 1,0,
– Nếu tỷ lệ tiến gần đến không, một số trường hợp sử dụng điện có thể xảy ra tại thời điểm bất kỳ khi một lượng điện nhỏ được sản xuất. Vì vậy, nếu tỷ lệ → 0 thì chỉ số phù hợp → 1,0 một lần nữa,
– Khả năng xảy ra sự không phù hợp cao nhất khi lượng điện sản xuất ra tương ứng với lượng điện sử dụng. Vì vậy, nếu tỷ lệ tiến gần đến 1,0 thì chỉ số phù hợp là tối thiểu.
Đây là lý do để công thức mặc định đưa ra “chỉ số phù hợp” được đề xuất trong TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), Bảng B.32:
fmatch = |
xn + |
1 |
– k |
|
xn |
||||
xn + |
1 |
|
(J.1) |
|
xn |
|
|
Hàm số đơn giản này có các tính chất sau:
– Có xu hướng tiến đến 1 khi cả x → ∞ và x → 1,
– Có giá trị nhỏ nhất khi x = 1,
– Thông số n kiểm soát độ sắc nét của đỉnh nhỏ nhất,
– Thông số k kiểm soát giá trị nhỏ nhất của chỉ số phù hợp xuất hiện tại x = 1 và được tính bởi
fmatch (1) = |
2 – k |
= 1 – |
k |
(J.2) |
2 |
2 |
Hình J.13 cho thấy hàm này khi k = 1 và n = 1 là các lựa chọn mặc định được đề xuất trong TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), Bảng B.32.
Hình J.13 – Đồ thị của chỉ số phù hợp với giả định là n=1 và k=1
Đây là một đề xuất rất cơ bản. Hàm chỉ số phù hợp thực sự phụ thuộc vào:
– Độ dài của khoảng tính toán;
– Mô hình sử dụng điện, ví dụ: Hạng mục không gian và các dịch vụ sẵn có;
– Mô hình sản xuất điện, ví dụ: Loại thiết bị phát điện (Pin mặt thời, đồng phát, v.v.) và lịch trình vận hành.
Bảng J.11 – Tính toán chi tiết của các thành phần năng lượng được cấp đến và xuất đi có tính đến hệ số phù hợp mặc định
Công thức số |
Mô tả |
Ký hiệu |
Đơn vị |
Năm |
T1 |
T2 |
T3 |
T4 |
T5 |
T6 |
T7 |
T8 |
T9 |
T10 |
T11 |
T12 |
(29) |
Sử dụng |
EEPus;el,t |
kW∙h |
1220 |
200 |
160 |
100 |
90 |
50 |
60 |
80 |
70 |
50 |
80 |
120 |
160 |
|
Sử dụng không EPB |
EnEPus;el,t |
|
360 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
(30) |
Điện được sản xuất |
Epr;el,t |
kW∙h |
1551 |
44 |
55 |
77 |
110 |
187 |
209 |
220 |
198 |
176 |
132 |
88 |
55 |
(-) |
Tỷ lệ sản xuất/ sử dụng |
|
0,22 |
0,34 |
0,77 |
1,22 |
3,74 |
3,48 |
2,75 |
2,83 |
3,52 |
1,65 |
0,73 |
0,34 |
||
Sử dụng hệ số phù hợp? |
|
YES |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
(32) |
Chỉ số phù hợp, t |
fmatch |
|
|
0,8 |
0,7 |
0,5 |
0,5 |
0,8 |
0,7 |
0,7 |
0,7 |
0,7 |
0,6 |
0,5 |
0,7 |
(31) |
Điện sử dụng EPB |
Epr;el;used;EPus,t |
kW∙h |
508 |
35 |
38 |
40 |
46 |
38 |
44 |
54 |
48 |
37 |
45 |
46 |
38 |
(33) |
Điện xuất đi |
Eexp;el,t |
kW∙h |
1043 |
9 |
17 |
37 |
64 |
140 |
165 |
166 |
150 |
139 |
07 |
42 |
17 |
(34) |
Xuất đi cho sử dụng |
Epr;el;used;nEPus,t |
kW∙h |
313 |
9 |
17 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
17 |
(35) |
Điện lưới xuất đi, t |
Eexp;el;grid,t |
kW∙h |
|
0 |
0 |
7 |
34 |
119 |
135 |
136 |
120 |
109 |
57 |
12 |
0 |
(36) |
Điện lưới xuất đi, năm |
Eexp;el;grid;an |
kW∙h |
730 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(37) |
Điện lưới cấp đến, t |
Edel;el,t |
kW∙h |
|
165 |
122 |
60 |
44 |
12 |
16 |
26 |
22 |
13 |
35 |
74 |
122 |
(38) |
Điện lưới cấp đến, năm |
Edel;el;an |
kW∙h |
712 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng J.11 và J.12 đưa ra ví dụ tương tự của Bảng J.1 và J.2 có tính đến chỉ số phù hợp giữa sản xuất và sử dụng điện.
Ảnh hưởng đến phần tính toán này là luôn có một lượng điện được cấp đến từ lưới điện trong khoảng thời gian tính toán bất kỳ vì sản lượng điện sản xuất không bao giờ được coi là hoàn toàn phù hợp với nhu cầu sử dụng. Trong tháng Bảy, ngay cả khi sản lượng điện là 220 kW∙h, hệ số phù hợp 0,68 xác định rằng 26 trong số 80 kW∙h được sử dụng trong tháng Bảy không được cấp từ lượng điện sản xuất và do đó, một lượng điện tương đương được cấp đến từ lưới điện.
Bảng J.12 – Tính toán chi tiết trọng số năng lượng có tính đến hệ số phù hợp mặc định
Công thức số | Mô tả | Ký hiệu | Đơn vị | Năm | Tháng 1 | T2 | T3 | T4 | T5 | T6 | T7 | T8 | T9 | T10 | T11 | T12 |
|
Chỉ số trọng số cho năng lượng cấp đến | |||||||||||||||
|
Điện sản xuất | fPren;pr;el,t |
|
|
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
|
fPnren;pr;el,t |
|
|
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
|
|
Năng lượng cấp đến | fPren;del;el,t |
|
|
0,50 |
0,50 |
0,50 |
0,50 |
0,50 |
0,50 |
0,50 |
0,50 |
0,50 |
0,50 |
0,50 |
0,50 |
|
fPnren;del;el,t |
|
|
2,00 |
2,00 |
2,00 |
2,00 |
2,00 |
2,00 |
2,00 |
2,00 |
2,00 |
2,00 |
2,00 |
2,00 |
|
|
Điện sản xuất | Epr;el,t |
kW∙h |
1551 |
44 |
55 |
77 |
110 |
187 |
209 |
220 |
198 |
176 |
132 |
88 |
55 |
(30) |
EPren;del;cr,t |
kW∙h |
1551 |
44 |
55 |
77 |
110 |
187 |
209 |
220 |
198 |
176 |
132 |
88 |
55 |
|
(30) |
EPnren;del;cr,t |
kW∙h |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
Điện lưới cấp đến | Edel;el,t |
kW∙h |
712 |
165 |
122 |
60 |
44 |
12 |
16 |
26 |
22 |
13 |
35 |
74 |
122 |
(19) |
EPren;del;el,t |
kW∙h |
356 |
83 |
61 |
30 |
22 |
6 |
8 |
13 |
11 |
7 |
18 |
37 |
61 |
|
(19) |
EPnren;del;el,t |
kW∙h |
1424 |
330 |
244 |
120 |
88 |
25 |
32 |
51 |
44 |
26 |
71 |
148 |
244 |
|
|
Chỉ số trọng số cho năng lượng xuất đi ở bước A | |||||||||||||||
|
Tính toán | |||||||||||||||
|
Xuất đi cho sử dụng không EPB | Epr;el;used;nEPus,t |
kW∙h |
313 |
9 |
17 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
17 |
|
fPren;exp;el;stepA,t |
|
|
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
|
|
fPnren;exp;el;stepA,t |
|
|
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
|
(24) |
EPren;exp;el;used;nePus,t;A |
kW∙h |
313 |
9 |
17 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
17 |
|
(24) |
EPnren;exp;el;used;nePus,t;A |
kW∙h |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
Điện lưới xuất di | Eexp;el;grid,t |
kW∙h |
730 |
0 |
0 |
7 |
34 |
119 |
135 |
136 |
120 |
109 |
57 |
12 |
0 |
|
fPren;exp;el;stepA,t |
|
|
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
1,00 |
|
|
fPnren;exp;el;stepA,t |
|
|
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
|
(25) |
EPren;exp;el;grid,t;A |
kW∙h |
730 |
0 |
0 |
7 |
34 |
119 |
135 |
136 |
120 |
109 |
57 |
12 |
0 |
|
(25) |
EPnren;exp;el;grid,t;A |
kW∙h |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
(23) |
Xuất đi theo trọng số bước A
|
EPren;exp;el,t;A |
kW∙h |
1043 |
9 |
17 |
37 |
64 |
149 |
165 |
166 |
150 |
139 |
87 |
42 |
17 |
(23) |
EPnren;exp;el,t;A |
kW∙h |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
Bước A EPren |
864 |
117 |
99 |
70 |
68 |
44 |
52 |
67 |
59 |
43 |
62 |
83 |
99 |
||
|
Bước A EPnren |
1424 |
330 |
244 |
120 |
88 |
25 |
32 |
51 |
44 |
26 |
71 |
148 |
244 |
||
|
Bước A EPtot |
2288 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
|
RER Bước A |
0,38 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kết quả trong Bảng J.12 cho thấy rằng việc tính đến chỉ số phù hợp:
– Có ảnh hưởng đến trọng số bước A, ví dụ: đến hiệu quả năng lượng nếu kexp được lấy bằng 0 vì nó quyết định xem việc sử dụng EPB được cung cấp từ nguồn điện sản xuất tại chỗ hoặc từ lưới điện nhiều hay ít;
– Không có ảnh hưởng đến hiệu quả năng lượng nếu kexp được lấy bằng 1 (như thể hiện trong Bảng) vì năng lượng xuất đi là một phần của hiệu quả năng lượng. Nếu một số lượng điện sản xuất tại chỗ buộc phải xuất đi, thì điều này sẽ gây ra
– Xuất thêm điện vào lưới điện,
– Cung cấp thêm cùng một lượng điện từ lưới điện,
sẽ triệt tiêu nhau một cách chính xác nếu các chỉ số trọng số cho năng lượng xuất đi và cấp đến của lưới giống nhau như nêu trong ví dụ. Việc bù đắp sẽ không hoàn hảo nếu các chỉ số trọng số của năng lượng xuất đi và năng lượng cấp đến khác nhau (phụ thuộc vào thời gian).
J.4 Ví dụ tính toán hiệu quả thành phần
Ví dụ này được mô tả trong Hình J.14
CHÚ DẪN:
IX | Hạng mục sử dụng X | GEN X | Máy phát X |
EM | Hệ thống con phát xạ nhiệt và kiểm soát | GAS | Chất mang năng lượng dạng khí đốt |
NOD | Điểm nút | PV | Chất mang năng lượng dạng điện mặt trời |
DIX X | Phân phối X | GRID | Chất mang năng lượng dạng điện lưới |
Hình J.14 – Ví dụ nhiều hệ thống kỹ thuật cung cấp cho các hạng mục sử dụng năng lượng
Việc sưởi ấm được cung cấp cho tám “hạng mục sử dụng” được kết nối với một số hệ thống kỹ thuật như trong Hình J.14:
– Ba hệ thống con phát xạ nhiệt và kiểm soát,
– Một cặp mạng lưới phân phối,
– Một điểm nút chính,
– Một nồi hơi và một bơm nhiệt.
Nồi hơi sử dụng khí đốt và năng lượng phụ trợ.
Bơm nhiệt sử dụng điện được coi là chất mang năng lượng chính.
Việc sử dụng năng lượng phụ trợ của các hệ thống con cũng được tính đến.
Điện được cung cấp từ lưới điện nhưng cũng được sản xuất bằng phát điện tại chỗ. Màu nền được sử dụng để nhận diện sự phát xạ nhiệt, phân phối và các máy phát. Việc tính toán được thể hiện trong một loạt các bảng:
– Mỗi hàng là một bước tính toán,
– Số thứ tự của công thức trong TCVN 13469-1 (ISO 52000-1) được hiển thị trong cột “tham khảo”,
– Các hệ thống con được mô phỏng với các công thức đơn giản giả định rằng đã biết tổn thất, hiệu suất, sử dụng năng lượng phụ trợ hoặc phần trăm năng lượng phụ trợ,
– Mỗi bước tính được dẫn giải ở cột ngoài cùng bên phải.
Việc tính toán được thực hiện với phương pháp tính toán thông thường trước, sau đó được lặp lại với phương pháp tính toán ngược để thấy kết quả là hoàn toàn giống nhau.
CHÚ THÍCH: Ví dụ tương tự có sẵn trong bảng tính kèm theo.
Bảng J.13 – Ví dụ các hạng mục sử dụng
Mô tả | Ký hiệu | Tổng hạng mục | Đơn vị |
Hạng mục sử dụng |
Tổng |
Tham chiếu | Công thức trong TCVN 13469-1 (ISO 52000-1) |
Dẫn giải |
|||||||
Số hạng mục |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
Sử dụng số hạng mục (chỉ số “i” trong các ví dụ sau)
Việc lập chỉ số này phải được thống nhất nếu không sẽ không dễ dàng xử lý cho một số dịch vụ. Về nguyên tắc không có sự khác biệt giữa các hạng mục sử dụng liên quan đến các dịch vụ khác nhau. |
||||||
QH;nd,1 |
QH;nd,2 |
QH;nd,3 |
QH;nd,4 |
QH;nd,5 |
QW;nd,1 |
QW;nd,2 |
QW;nd,3 |
Ký hiệu rõ ràng cho mỗi hạng mục sử dụng | |||||||
Nhu cầu năng lượng | QX;nd;i | Cho hạng mục | kW.h |
50 |
80 |
50 |
70 |
90 |
100 |
120 |
150 |
710 |
Nhu cầu có sẵn cho mỗi mục sử dụng | ||
Trọng số mặc định | Xdef;i | Khác nhau |
40 |
40 |
20 |
50 |
50 |
100 |
200 |
100 |
Các giá trị trọng số mặc định sẽ được sử dụng trong trường hợp tổng nhu cầu cho một vùng bằng 0 (nếu không có thể xảy ra chia cho 0)
Đơn vị (m2, m3, …) phụ thuộc vào tiêu chí trọng số mặc định. Chỉ sử dụng về mặt định lượng nên không liên quan đến đơn vị vì vậy chúng được được giữ nguyên. Điều này sẽ chỉ được sử dụng nếu tổng tất cả các hạng mục sử dụng bằng 0. |
||||
Phát nhiệt 1 |
Phát nhiệt 2 |
Phát nhiệt 3 |
Trong ví dụ này có 2 hệ thống con sưởi bằng phát xạ nhiệt và 1 hệ thống con cấp cho nước nóng sinh hoạt | ||||||||||||
Phát xạ nhiệt ra | QX;em;out,i | Cho hạng mục | kW.h |
50 |
80 |
50 |
70 |
90 |
100 |
120 |
150 |
(E1) |
QX;em;out,i = QX;nd;i | Bước thứ nhất thường được thực hiện: Một hạng mục, một đóng góp vào đầu ra phát xạ nhiệt yêu cầu.
Đây là một phần của quy trình bình thường. Để hoàn chỉnh việc tính toán, hàng này nên được chia thành ba hàng cho 3 hệ thống con phát xạ nhiệt, về nguyên tắc, có thể có một đóng góp cho mỗi hạng mục sử dụng cho mỗi bước tính toán. Cách tiếp cận hoàn chỉnh này được hiển thị trong ba hàng tiếp theo. |
|
Đầu ra của bộ phát nhiệt 1 | QX;em,1;out,i | Cho hạng mục | kW.h |
50 |
80 |
50 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
||||
Đầu ra của bộ phát nhiệt 2 | QX;em,2;out,i | Cho hạng mục | kW.h |
0 |
0 |
0 |
70 |
90 |
0 |
0 |
0 |
Ví dụ về cách tiếp cận hoàn chỉnh. Các số 0 được bỏ qua trong phần sau | |||
Đầu ra của bộ phát nhiệt 3 | QX;em,3;out,i | Cho hạng mục | kW.h |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
100 |
120 |
150 |
Cách tiếp cận này là cần thiết đối với các máy phát |
Bảng J.14 – Tính toán kiểm soát và cấp nhiệt nóng/ lạnh với phương pháp tính thông thường
Mô tả |
Ký hiệu | Tổng hạng mục | Đơn vị |
Hạng mục sử dụng |
Tổng |
Tham chiếu |
Công thức trong TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017) |
Dẫn giải |
|||||||
|
|
|
|
|
Tính toán hệ thống con phát nhiệt | ||||||||||
Phát nhiệt ra | QX;em;out | Tổng | kW.h |
180 |
160 |
370 |
|
|
Tổng các kết quả đầu ra yêu cầu liên quan đến các hạng mục kết nối vời mỗi hệ thống con phát xạ nhiệt.
Đây là một phần của các quy trình thông thường. |
||||||
QH;em,1;out = ∑QH;em;out,i i=1…3 |
(E2) |
QX;em;out = ∑QX;em;out,i |
|||||||||||||
Tổn thất phát nhiệt | QX;em;ls | Tổng cộng | kW.h |
20 |
20 |
40 |
|
|
Các tổn thất được cho là giá trị tuyệt đối. Đây là kết quả tính toán của quy trình tính toán thông thường. Đây là những tổn thất tổng cộng. | ||||||
phát nhiệt phụ trợ | WX;em;aux | Tổng cộng | kW.h |
10 |
5 |
5 |
|
|
|||||||
Thu hồi phát xạ nhiệt phụ trợ | fX;em;aux;rh | Tổng cộng | % |
0 |
100 |
100 |
|
|
Năng lượng phụ trợ được thu hồi. Điều này được bao gồm trong quy trình tính toán thông thường. Nó được biểu thị dưới dạng tỷ lệ phần trăm để đơn giản hóa việc nhập dữ liệu | ||||||
Phát xạ nhiệt vào | QX;em;in | Tổng cộng | kW.h |
200 |
175 |
405 |
|
|
Cân bằng hệ thống con phát xạ nhiệt. Đây là một kết quả tính toán của quy trình tính toán thông thường.
Công thức được hiển thị cho thấy cân bằng mặc định của hệ thống con |
||||||
Qx;em;in = Qx;em;out + Qx;em;ls – QX;em;aux ∙ fX;em;aux;rh |
|
||||||||||||||
Phát xạ nhiệt vào | QX;em;in,i | Cho hạng mục | kW.h |
56 |
89 |
56 |
77 |
98 |
109 |
131 |
164 |
|
|
Phân bổ tổng đầu vào phát nhiệt của mỗi hệ thống con phát nhiệt 1…3 đến các hạng mục được kết nối. Việc phân bổ dựa trên kết quả đầu ra hoặc dựa trên
các thông số trọng số mặc định nếu tổng đầu ra bằng không. |
|
|
|
(E.3) |
|||||||||||||
Phát xạ nhiệt phụ trợ | WX;em;aux,i | Cho hạng mục | kWW.h |
3 |
4 |
3 |
2 |
3 |
1 |
2 |
2 |
|
|
Phân bổ tổng năng lượng phát phụ trợ của mỗi hệ thống con phát xạ 1… 3 cho các hạng mục được kết nối. | |
|
|
(E.4) |
|
||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cấp nhiệt đến mạng phân phối | |||||
Phân phối ra | QX;dis;out,i | Cho hạng mục | kWW.h |
56 |
89 |
56 |
77 |
98 |
109 |
131 |
164 |
|
|
Tính toán đầu ra phân bổ cho từng hạng mục.
Trường hợp: Nếu chỉ có một hệ thống con cung cấp (ví dụ: Chỉ có một hệ thống con Y, một hệ thống phân phối cung cấp cho một số hệ thống phát xạ), thì n = 1 và phần bên phải là bằng 1. Trong trường hợp này (luôn là trường hợp cây phân phối thuần túy) chỉ có một đóng góp cho mỗi hạng mục (chỉ một trong các QX; Z, k; in; l là khác 0). |
|
|
|
|
Hai hệ thống con kiểm soát và phát xạ nhiệt được liên kết với một mạng phân phối duy nhất.
Bảng J.15 – Tính phân phối bằng phương pháp tính thông thường
Mô tả |
Ký hiệu |
Tổng hạng mục |
Đơn vị |
Hạng mục sử dụng |
Tổng |
Tham chiếu |
Công thức trong TCVN 13469- 1:2022(ISO 52000- 1:2017) |
Dẫn giải |
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tính toán phân phối hệ thống con | |||||
Phân phối ra | QX;dis;ou |
Tổng cộng |
kW.h |
|
|
375 |
|
|
|
405 |
|
Tổng các kết quả đầu ra yêu cầu có liên quan đến các hạng mục được kết nối với từng hệ thống con phân bổ. | |||
Tổn thất phân phối | QX;dis;ls |
Tổng cộng |
kW.h |
|
|
20 |
|
|
|
30 |
|
Các tổn thất được cho là giá trị tuyệt đối. Đây là kết quả tính toán của quy trình tính toán thông thường. Đây là những tổn thất tổng cộng. | |||
Phân phối phụ trợ | WX;dis;aux |
Tổng cộng |
kW.h |
|
|
6 |
|
|
|
10 |
|
Năng lượng phụ trợ được cho là giá trị tuyệt đối. Đây là kết quả tính toán của quy trình tính toán thông thường. | |||
Thu hồi phân phối phụ trợ | fX;dis;aux;rh |
Tổng cộng |
% |
|
|
85 |
|
|
|
85 |
|
Năng lượng phụ trợ được thu hồi. Điều này được bao gồm trong quy trình tính toán thông thường. Nó được biểu thị dưới dạng tỷ lệ phần trăm để đơn giản hóa việc nhập dữ liệu. | |||
Phân phối vào | QX;dis;in |
Tổng cộng |
kW.h |
|
|
390 |
|
|
|
427 |
|
Cân bằng hệ thống con phân bổ. Đây là một kết quả tính toán của quy trình tính toán thông thường.
Công thức được hiển thị cho thấy cân bằng mặc định của hệ thống con mặc định. |
|||
Qx;dis;in = Qx;dis;out + Qx;dis;ls – Qx;dis;aux ∙ fx;dis;aux;rh |
|||||||||||||||
Phân phối vào | QX;dis;in,i |
Cho hạng mục |
kW.h |
58 |
92 |
58 |
80 |
102 |
115 |
138 |
173 |
Phân bổ tổng đầu vào phân phối của mỗi hệ thống phân phối con 1… 2 đến các hạng mục được kết nối. | |||
|
(E.3) | ||||||||||||||
Phân phối phụ trợ |
Cho hạng mục |
|
1 |
1 |
1 |
1 |
2 |
3 |
3 |
4 |
Phân bổ tổng năng lượng phân phối phụ trợ của mỗi hệ thống con phân phối 1… 2 đến các hạng mục được kết nối. | ||||
|
(E.4) |
Bảng J.16 – Tính điểm nút bằng phương pháp tính thông thường
Mô tả |
Ký hiệu |
Tổng hạng mục |
Đơn vị |
Hạng mục sử dụng |
Tổng |
Tham chiếu |
Công thức trong TCVN 13469- 1:2022(ISO 52000- 1:2017) |
Dẫn giải |
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tính toán cho điểm nút | ||
Phân phối vào 1 |
QX;dis,1;in,i |
Cho hạng mục |
|
58 |
92 |
58 |
80 |
102 |
0 |
0 |
0 |
|
|
|
Nêu rõ những đóng góp của việc phân phối 1 cho tất cả các hạng mục. Đối với các mục 6… 8 không có đóng góp nào thông qua phân phối vào 1 vì cấu trúc lá cấu trúc hình cây |
Phân phối vào 2 | QX;dis,2;in,i |
Cho hạng mục |
|
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
115 |
138 |
173 |
|
|
|
Nêu rõ những đóng góp của việc phân phối 1 cho tất cả các hạng mục. |
Q điểm nút |
Tổng cộng |
kW.h |
|
|
|
816 |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng năng lượng đi qua điểm nút | |
Chia tách máy phát |
Tổng cộng |
% |
|
|
55 |
|
|
|
45 |
|
|
|
|
Phần trăm phân chia giữa các máy phát | |
Máy phát ra | QX;gen;out |
Tổng cộng |
kW.h |
|
|
449 |
|
|
|
367 |
|
|
|
|
Kết quả đầu ra từ mỗi máy phát |
Máy phát ra 1 | QX;gen,1;out,i |
Cho hạng mục |
kW.h |
32 |
51 |
32 |
44 |
56 |
63 |
76 |
95 |
449 |
|
|
Tính toán đầu ra của máy phát 1 liên quan đến từng hạng mục sử dụng |
|
(E.8) |
|
|||||||||||||
Máy phát ra 2 | QX;gen,21;out,i |
Cho hạng mục |
kW.h |
26 |
42 |
26 |
36 |
46 |
52 |
62 |
78 |
367 |
|
|
Tính toán đầu ra của máy phát 2 liên quan đến từng hạng mục sử dụng |
|
(E.8) |
|
Hai mạng phân phối được kết nối với hai máy phát có sẵn, nồi hơi và máy bơm nhiệt.
Sự phân bố tải giữa các máy phát đã biết khi áp dụng quy trình này.
Bảng J.17 – Tính toán năng lượng phát bằng phương pháp tính thông thường
Mỏ tả |
Ký hiệu |
Tổng hạng mục |
Đơn vị |
Hạng mục sử dụng |
Tổng |
Tham chiếu | Công thức trong TCVN 13469-1:2022(ISO 52000- 1:2017) |
Dẫn giải |
|||||||
Máy phát 1 | Máy phát 2 | Tính toán máy phát | |||||||||||||
Máy phát ra | QX;gen;out | Tổng cộng | kW.h | 449 | 367 | Chỉ là một lời nhắc | |||||||||
Hiệu suất | % | 92 | COP | 3,0 | Việc tính toán các máy phát không giống như các hệ thống con khác. Đôi khi tổn thất được sử dụng nhưng nhiều loại máy phát không tuân theo cách tính này. Tính toán máy bơm nhiệt không phải là tính toán tổn thất | ||||||||||
Phụ trợ | % | 3 | Phụ trợ | % | 3 | Đặc điểm kỹ thuật của năng lượng phụ trợ được đưa ra dưới dạng phần trăm của đầu ra cho mục đích trình diễn | |||||||||
Máy phát vào | QX;gen;in | Tổng cộng | kW.h | Khí đốt | 488 | Điện | 122 | Đây là chất mang năng lượng chính được cấp đến | |||||||
Máy phát phụ trợ | WX;gen;aux | Tổng cộng | kW.h | 13 | 11 | Năng lượng phụ trợ như giá trị tuyệt đối. Đây là kết quả thông thường của việc tính toán máy phát | |||||||||
Phân bố máy phát đầu vào | |||||||||||||||
Máy phát vào 1 | QX;gen,1;in,i | Cho hạng mục | kW.h | 35 | 55 | 35 | 48 | 61 | 69 | 83 | 103 | 488 | Phân bổ tổng đầu vào phát điện của máy phát 1 cho các hạng mục được kết nối. | ||
|
(E.3) |
|
|||||||||||||
Máy phát phụ trợ 1 | QX;gen,1;aux,i | Cho hạng mục | kW.h | 1 | 2 | 1 | 1 | 2 | 2 | 2 | 3 | 13 | Phân bổ tổng đầu vào phát điện của máy phát 1 cho các hạng mục được kết nối. | ||
|
(E.4) |
|
|||||||||||||
Máy phát vào 2 | QX;gen,2;in,i | Cho hạng mục | kW.h | 9 | 14 | 9 | 12 | 15 | 17 | 21 | 26 | 122 | Phân bổ tổng đầu vào phát điện của máy phát 2 cho các hạng mục được kết nối. | ||
(E.3) |
|
||||||||||||||
Máy phát phụ trợ 2 | QX;gen,2;aux,i | Cho hạng mục | kW.h | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | 2 | 11 | Phân bổ tổng năng lượng phụ trợ của máy phát 2 cho các hạng mục được kết nối. | ||
(E.4) |
|
Bảng J.18 – Xác định tổng hiệu quả năng lượng theo trọng số
Mô tả |
Ký hiệu |
Tổng hạng mục |
Đơn vị |
Hạng mục sử dụng |
Tổng |
Tham chiếu |
Công thức trong TCVN 13469- 1:2022(ISO 52000-1:2017) |
Dẫn giải |
|||||||
|
Cân bằng điện (đơn giản hóa) | ||||||||||||||
Tổng phụ trợ | Wtot;sys;aux | Tổng cộng | kW.h | 60 | (29) | Thu thập tất cả năng lượng phụ trợ được sử dụng cho mục đích EPB, Số hạng thứ 2 của (29) | |||||||||
Tổng máy phát vào 2 | EX;gen,2;in | Tổng cộng | kW.h | 122 | (29) |
|
Trong trường hợp này, chỉ có một máy phát sử dụng điện như điện đầu vào chính, số hạng thứ 1 của (29) | ||||||||
Tổng sử dụng EPB | EEPus;el | Tổng cộng | kW.h | 183 | (29) | Công thức (29) trong TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017)) | |||||||||
|
|||||||||||||||
Tính tổng hiệu quả năng lượng theo trọng số | |||||||||||||||
Thực tế | fPn- ren | fPren | Các chỉ số trọng số | ||||||||||||
Chỉ số trọng số điện mặt trời | fwe;pv | 0,0 | 1,0 | ||||||||||||
Chỉ số trọng số điện lưới | fwe;grid | 2,5 | 0,2 | ||||||||||||
Chỉ số nhiên liệu 1 | fwe;fuel1 | 1.1 | 0,0 | Nhiên liệu 1 có thể là năng lượng tái tạo | |||||||||||
EPn- ren | EPren | EPtot | RER | ||||||||||||
Sản xuất điện mặt trời | Epr;el | Tổng cộng | kW.h | 250 | 0 | 250 | 250 | Sản xuất điện mặt trời
Để hiểu ảnh hưởng của năng lượng xuất đi, hãy kiểm tra sự khác biệt giữa phát điện mặt trời hiệu suất thấp và phát điện mặt trời hiệu suất cao. Đây là giá trị đầu vào cho ví dụ này. |
|||||||
(30) | |||||||||||||||
Sử dụng điện mặt trời | Epr;el;used;E-Pus | kW.h | 183 | Công thức (31) của tiêu chuẩn TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017))
fmatch giả thiết là bằng 1 |
|||||||||||
(31) | |||||||||||||||
Cấp đến từ lưới điện | Edel;el;grid | kW.h | 0 | 0 | 0 | 0 | |||||||||
(37) |
|
||||||||||||||
Xuất vào lưới | Eexp;el;grid | kW.h | 67 | 0 | -67 | -67 | Công thức (33) trong TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017)) | ||||||||
(33) |
Eexp;el;t = Epr;el;t – Epr;el;used;EPus;t |
||||||||||||||
Tổng nhiên liệu 1 | EX;gen | Tổng cộng | kW.h | 488 | 537 | 0 | 537 | Trong trường hợp này chỉ có thêm một chất mang năng lượng được cấp đến | |||||||
(39) |
|
||||||||||||||
Hiệu quả năng lượng EP) bước A | Ewe;A | Tổng cộng | kW.h | 537 | 183 | 720 | 0,25 | Công thức (2) với đánh giá bước A. Đây là đánh kết quả từng phần. Nó sẽ là kết quả cuối cùng nếu chọn kexp=0 | |||||||
. | (2) |
|
|||||||||||||
Năng lượng xuất đi | Tổng cộng | kW.h | 67 | 0 | 67 | 67 | Công thức (21). Đây là điện xuất đi. Dữ liệu này có liên quan nếu kexp=0 được lựa chọn | ||||||||
(21) |
Eexp;el;avl;an = Eexp;el;an;A x (1 – kexp) |
||||||||||||||
Eab | Ewe;AB | Tổng cộng | kW.h | 67 | 168 | -54 | 114 | Công thức (26) -> số lượng từ A đến B | |||||||
(26) |
Ewe;exp;el;an;AB = Ewe;exp;el;used;nEPus;an;AB + Ewe;exp;el;grid;an;AB |
||||||||||||||
Kexp | 1,0 | Thông số này kiểm soát lượng năng lượng xuất đi được tinh đến trong hiệu quả năng lượng của tòa nhà.
Nếu lấy bằng 0, kết quả cuối cùng vẫn là Bước A. Nếu được lấy bằng 1, kết quả cuối cùng bao gồm toàn bộ năng lượng được tiết kiệm bởi máy phát điện hòa lưới nhờ năng lượng xuất đi. |
|||||||||||||
EP cuối cùng | Ewe | Tổng cộng | kW.h | 369 | 237 | 606 | 0,39 | Công thức (20) -> Đây là tổng kết quả cho tất cả các hạng mục sử dụng | |||||||
(20) |
Bảng J.19 – Xác định hiệu quả năng lượng theo trọng số bước A trên hạng mục sử dụng với phương pháp tính thông thường
Mô tả |
Ký hiệu |
Tổng hạng mục |
Đơn vị |
Hạng mục sử dụng |
Tổng |
Tham chiếu |
Công thức trong TCVN 13469-1:2022(ISO 52000-1:2017) |
Dẫn giải |
|||||||
Tính hiệu quả theo trọng số cho mỗi hạng mục sử dụng | |||||||||||||||
Chỉ số trọng số điện sử dụng | fwe;aux | Tổng cộng | Công thức mới để tính chỉ số trọng số trung bình cho điện được sử dụng trong tòa nhà. Nó được tính toán cho từng loại trọng số (ví dụ: đối với Pren, Pnren, v.v.) tại mỗi bước thời gian. | ||||||||||||
(E.12) | |||||||||||||||
Tổng phụ trợ | Waux,i | Cho hạng mục | kW.h | 5 | 9 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 11 | (E.11) | Thu thập phần đóng góp của năng lượng phụ trợ cho mỗi hạng mục sử dụng | ||
Tổng nhiên liệu số 1 | Edel,i;fuel1 | Cho hạng mục | kW.h | 35 | 55 | 35 | 48 | 61 | 69 | 83 | 103 | (E.10) | Lời nhắc: Đầu vào nhiên liệu của máy phát số 1 | ||
Tổng phát vào số 2 | Edel,i;fuel2 | Cho hạng mục | kW.h | 9 | 14 | 9 | 12 | 15 | 17 | 21 | 26 | (E.10) | Lời nhắc: Đầu vào nhiên liệu (điện) của máy phát số 2 | ||
Xác định trọng số năng lượng không tái tạo | |||||||||||||||
EP phụ trợ | Epnren;aux,i | Cho hạng mục | kW.h | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | (E.9) | Đóng góp của năng lượng phụ trợ vào hiệu quả năng lượng theo trọng số
Hệ số chuyển đổi điện năng trung bình được sử dụng ở đây. (số hạng đầu tiên của công thức bên dưới) |
||
EP của nhiên liệu số 1 | EPnren;fuel1,i | Cho hạng mục | kw.h | 38 | 61 | 38 | 52 | 67 | 76 | 91 | 114 | (E.9) | Đóng góp của đầu vào phát điện số 1 vào hiệu quả năng lượng theo trọng số (đóng góp không phải là dạng năng lượng điện vào số hạng thứ 2 của công thức dưới đây) | ||
EP của nhiên liệu số 2 | EPnren;fuel1,i | Cho hạng mục | kW.h | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | (E.9) | Đóng góp của đầu vào phát điện số 2 vào hiệu quả năng lượng theo trọng số
Chỉ số trọng số trung bình cho điện được sử dụng ở đây. (đóng góp ở dạng năng lượng điện vào số hạng thứ 2 của công thức bên dưới) |
||
Tổng EP bước A | EPnren,i;A | Cho hạng mục | kW.h | 38 | 61 | 38 | 52 | 67 | 76 | 91 | 114 | 537 | Hiệu quả năng lượng theo trọng số cho mỗi hạng mục sử dụng ở bước A | ||
(E.9) | |||||||||||||||
Ví dụ về một chỉ số bổ sung cho mỗi hạng mục sử dụng: hiệu suất năng lượng sơ cấp không tái tạo | |||||||||||||||
Hiệu suất bước A | ηi; A | Cho hạng mục | 130% | 130% | 130% | 130% | 130% | 130% | 130% | 130% | 132% | Hiệu suất của hệ thống trên mỗi hạng mục sử dụng, được đánh giá về năng lượng sơ cấp không tái tạo cho hiệu quả bước A | |||
Xác định trọng số năng lượng tái tạo | |||||||||||||||
EP phụ trợ | EPren;aux,i | Cho hạng mục | kW.h | 5 | 9 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 11 | (E.9) | Như trên | ||
EP nhiên liệu số 1 | EPren;fuel1,i | Cho hạng mục | kW.h | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | (E.9) | Như trên | ||
EP nhiên liệu số 2 | EPren;fuel2,i | 9 | 14 | 9 | 12 | 15 | 17 | 21 | 26 | (E.9) | Như trên | ||||
Tổng EP bước A | EPren,i;A | Cho hạng mục | kW.h | 14 | 23 | 14 | 18 | 23 | 25 | 30 | 37 | 183 | (E.9) | Hiệu quả năng lượng theo trọng số trên mỗi hạng mục
Tổng các hiệu quả thành phần như tổng hiệu quả |
|
Bảng J.20 – Xác định hiệu quả năng lượng cuối cùng theo trọng số bước A cho hạng mục sử dụng bằng phương pháp tính thông thường
Mô tả |
Ký hiệu | Tổng hạng mục |
Đơn vị |
Hạng mục sử dụng |
Tổng |
Tham chiếu |
Công thức trong TCVN 13469-1 (ISO 52000-1:2017) |
Dẫn giải |
|||||||
Chuyển từ bước A sang bước B cho hạng mục sử dụng | |||||||||||||||
Đánh giá theo bước A không phụ thuộc vào năng lượng xuất đi
Không cần có quy tắc về cách phân phối năng lượng xuất đi cho hạng mục sử dụng. |
|||||||||||||||
Bước A, không tái tạo | EPnren,I;A | Cho hạng mục | 38 | 61 | 38 | 52 | 67 | 76 | 91 | 114 | 537 | Lời nhắc: Kết quả bước A cho năng lượng sơ cấp không tái tạo | |||
Bước A, Tái tạo | EPren,i;A | Cho hạng mục | 14 | 23 | 14 | 18 | 23 | 25 | 30 | 37 | 183 | Lời nhắc: Kết quả bước A cho năng lượng sơ cấp tái tạo | |||
Bước A, tổng | EPtot,i;A | Cho hạng mục | 52 | 83 | 52 | 70 | 90 | 101 | 121 | 151 | 720 | Lời nhắc: Kết quả bước A cho tổng năng lượng sơ cấp | |||
Bước A, RER | RERA | Cho hạng mục | 0,27 | 0,27 | 0,27 | 0,25 | 0,25 | 0,25 | 0,25 | 0,25 | 0,25 | Lời nhắc: Kết quả bước A cho chỉ số RER | |||
Tỷ số của năng lượng theo trọng số A/B | fwe;AB | Tổng cộng | 0,69 | 1,29 | Tỷ lệ năng lượng theo trọng số sau / trước bước B. Cần thiết để áp dụng tác động của bước B cho từng hạng mục sử dụng.
Tỷ lệ này có giá trị khác nhau đối với từng tiêu chí trọng số (ví dụ: đối với Pren, Pnren). EPtot có thể được tính theo một trong hai cách: với tổng các chỉ số chuyển đổi sơ cấp hoặc với tổng năng lượng (năng lượng không tái tạo + năng lượng tái tạo) |
||||||||||
(E.14) | |||||||||||||||
ĐÁNH GIÁ BƯỚC B ĐƯỢC THỰC HIỆN BẮT ĐẦU TỪ BƯỚC A VÀ ÁP DỤNG CÙNG PHƯƠNG PHÁP TỶ LỆ TĂNG / GIẢM NĂNG LƯỢNG THEO TRỌNG SỐ NHƯ ĐỐI VỚI VIỆC TÍNH TOÁN TỔNG.
VÍ DỤ. NẾU ĐI TỪ BƯỚC A ĐẾN B CẮT GIẢM MỘT NỬA NĂNG LƯỢNG SƠ CẤP KHÔNG TÁI TẠO, THÌ NĂNG LƯỢNG SƠ CẤP KHÔNG TÁI TẠO ĐƯỢC CẮT GIẢM ĐI MỘT NỬA CHO TẤT CẢ CÁC HẠNG MỤC SỬ DỤNG. Đi từ bước A đến bước B có nghĩa là kết hợp tác động của năng lượng xuất đi. Không có lý do chính đáng nào để nói rằng năng lượng xuất đi “thuộc về” bất kỳ hạng mục sử dụng nào. |
|||||||||||||||
Kết quả cuối cùng |
|||||||||||||||
EP cuối cùng (Bước B) Năng lượng không tái tạo | Epnren,i | Cho hạng mục | 26 | 42 | 36 | 36 | 46 | 52 | 63 | 78 | 369 | (E.13) |
Ewe;i;t = Ewe;A;i;t x fwe;AB;t |
||
EP cuối cùng (Bước B) Năng lượng tái tạo | EPren,i | Cho hạng mục | 18 | 29 | 18 | 23 | 29 | 32 | 38 | 48 | 238 | (E.13) | Công thức này được áp dụng độc lập cho từng loại trọng số và cho từng hạng mục sử dụng | ||
EP cuối cùng (Bước B) Tổng cộng | EPtot,i | Cho hạng mục | 44 | 71 | 44 | 59 | 76 | 84 | 101 | 126 | 606 | (E.13) | |||
RER tổng cộng cuối cùng | RERtot,i | Cho hạng mục | 0,41 | 0,41 | 0,41 | 0,39 | 0,39 | 0,38 | 0,38 | 0,38 | 0,39 | (E.13) | Có sự khác biệt nhỏ giữa các hạng mục sử dụng do năng lượng điện được sử dụng với lượng khác nhau theo các nhánh của hệ thống phân phối và phát nhiệt | ||
Hiệu quả về năng lượng không tái tạo | ηi | Cho hạng mục | 1,91 | 1,91 | 1,91 | 1,94 | 1,94 | 1,92 | 1,92 | 1,92 | 1,92 | Hiệu suất hệ thống trên mỗi hạng mục sử dụng, được đánh giá dựa trên năng lượng sơ cấp không tái tạo |
Bảng J.21 – Phương pháp tính ngược: Bắt đầu từ phát năng lượng và tính điểm nút
Mô tả |
Ký hiệu |
Tổng hạng mục |
Đơn vị |
Hạng mục sử dụng |
Tổng |
Tham chiếu |
Công thức trong TCVN 13469- 1:2022(ISO 52000-1:2017) |
Dẫn giải |
|||||||
Phương pháp tính ngược | |||||||||||||||
Máy phát vào | Ex;gen;in | Cho hạng mục | kw.h | 488 | 122 | Lời nhắc: Năng lượng cấp đến cho mỗi máy phát | |||||||||
Chỉ số trọng số của nhiên liệu | fwe;gen,i | Cho hạng mục | 1,10 | 0.00 | 0,00 | 1,00 | Lời nhắc: Chỉ số trọng số của nhiên liệu chính. Máy bơm nhiệt sử dụng điện, vì vậy hệ số chuyển đổi của nó là hệ số dùng cho điện cho các mục đích sử dụng EPB | ||||||||
Máy phát phụ trợ | WX;gen;aux | Cho hạng mục | kW.h | 13 | 11 | Lời nhắc: Năng lượng phụ trợ cho mỗi máy phát | |||||||||
Chỉ số trọng số của máy phát phụ trợ | fwe;aux;used | Tổng cộng | 0,00 | 1,00 | Lời nhắc: Các chỉ số trọng số của năng lượng phụ trợ | ||||||||||
EP của máy phát | Ewe;gen;out | Cho hạng mục | kW.hp | 537 | 13 | 0 | 133 | Năng lượng theo trọng số tại các đầu ra của máy phát | |||||||
Năng lượng không tái tạo | Năng lượng tái tạo | Năng lượng không tái tạo | Năng lượng tái tạo | (E.15) |
Ewe;X;gen;out = Ex;gen;in;cr,j x fwe;cr,j + Wx;gen;aux x fwe;aux |
||||||||||
Tính điểm nút | |||||||||||||||
Máy phát ra | QX;gen;out | kW.h | 449 | 367 | Lời nhắc: Đầu ra của máy phát | ||||||||||
Phân phối vào | QX;dis;in | kW.h | 390 | 427 | Lời nhắc: Đầu vào phân phối | ||||||||||
256
Năng lượng không tái tạo |
70
Năng lượng tái tạo |
280
Năng lượng không tái tạo |
77
Năng lượng tái tạo |
Năng lượng theo trọng số tại các đầu vào phân phối.
Năng lượng theo trọng số tại các hệ thống con ban đầu được phân phối cho các hệ thống con được kết nối theo tỷ lệ đến dòng năng lượng thực tế. |
|||||||||||
Không có sự thay đổi về số lượng tổng thể của năng lượng theo trọng số trong điểm nút, nó chỉ được phân phối lại. | |||||||||||||||
EP của phân phối vào | Ewe;dis;in | kW.h | Nếu một điểm nút bao gồm một bộ lưu trữ, thì bộ lưu trữ theo trọng số đóng góp (nó sẽ là phần phụ trợ) được thêm vào phần năng lượng của máy phát theo trọng số. năng lượng có trọng số xoắn. | ||||||||||||
Bộ lưu trữ cũng có thể được coi là một trong những hệ thống con thông thường, do đó không có sự ngoại lệ. | |||||||||||||||
(E.18) |
Bảng J.22 – Phương pháp tính ngược: Tính phân phối và phát xạ nhiệt
Mô tả |
Ký hiệu |
Tổng hạng mục |
Đơn vị |
Hạng mục sử dụng |
Tổng |
Tham chiếu |
Công thức trong TCVN 13469- 1:2022(ISO 52000-1:2017) |
Dẫn giải |
|||||||
Tính phân phối | |||||||||||||||
Ewe tại phân phối đầu vào | Ewe;dis;in | kW.h | 256
Năng lượng không tái tạo |
70
Năng lượng tái tạo |
280
Năng lượng không tái tạo |
77
Năng lượng tái tạo |
Lời nhắc: Năng lượng theo trọng số tại phân phối đầu vào | ||||||||
Phân phối phụ trợ thực tế | WX;dis;aux | kW.h | 6 | 10 | Lời nhắc: Năng lượng phụ trợ sử dụng bởi mạng phân phối | ||||||||||
0 | 6 | 0
Năng lượng không tái tạo |
10
Năng lượng tái tạo |
Năng lượng theo trọng số của mạng phân phối phụ trợ | |||||||||||
(E.17) |
Ewe;X;Y;aux = WX;dis;aux x fwe;aux |
||||||||||||||
EP phân phối đầu ra | Ewe;dis;out | kW.h | 256
NLKTT |
76
NNTT |
280
NLKTT |
87
NNTT |
Năng lượng theo trọng số tại phân phối đầu ra | ||||||||
(E.15) |
Ewe;X;Y;out = Ewe;X;Y;in + Ewe;X;Y;aux |
||||||||||||||
Tính điểm nút | |||||||||||||||
Phân phối ra | QX;dis;out | kW.h | 375 | 405 | Lời nhắc: Phân phối đầu ra | ||||||||||
Phát xạ nhiệt vào | QX;em;in | kW.h | 200 | 175 | 405 | Lời nhắc: Phát nhiệt vào | |||||||||
EP phát xạ nhiệt vào | Ewe;em;in | kW.h | 137
Năng lượng không tái tạo |
41
Năng lượng tái tạo |
120
Năng lượng không tái tạo |
36
Năng lượng tái tạo |
280 | 87 | Năng lượng theo trọng số tại phát nhiệt đầu vào
Công thức này đơn giản hóa khi chỉ có một hệ thống con ban đầu cho năng lượng (mỗi hệ thống con phát xạ nhiệt chỉ được kết nối với một hệ thống con phân phối). Nó phân phối năng lượng sơ cấp đến các đầu vào và đầu ra. |
||||||
|
(E.18) |
|
|||||||||||||
Tính phân phối | |||||||||||||||
EP phát xạ nhiệt vào | Ewe;em;in | kW.h | 137
Năng lượng không tái tạo |
41
Năng lượng tái tạo |
120
Năng lượng không tái tạo |
36
Năng lượng tái tạo |
280
Năng lượng không tái tạo |
87
Năng lượng tái tạo |
Lời nhắc: Năng lượng theo trọng số tại phân phối đầu vào | ||||||
Phát xạ nhiệt phụ trợ thực tế | WX;em;aux | kW.h | 10 | 5 | 5 | Lời nhắc: Năng lượng phụ trợ sử dụng cho mạng phân phối | |||||||||
EP phát xạ nhiệt phụ trợ | Ewe;em;aux | kW.h | 0
Năng lượng không tái tạo |
10
Năng lượng tái tạo |
0
Năng lượng không tái tạo |
5
Năng lượng tái tạo |
0
Năng lượng không tái tạo |
5
Năng lượng tái tạo |
Năng lượng theo trọng số của phát xạ nhiệt phụ trợ | ||||||
(E.17) |
Ewe;X;Y;aux = WX;Y;aux x fwe;aux |
||||||||||||||
EP phát xạ nhiệt ra | Ewe;em;out | kW.h | 137
Năng lượng không tái tạo |
51
Năng lượng tái tạo |
120
Năng lượng không tái tạo |
41
Năng lượng tái tạo |
280
Năng lượng không tái tạo |
92
Năng lượng tái tạo |
Năng lượng theo trọng số của phát xạ nhiệt ra | ||||||
(E.15) |
Ewe;X;Y;out = Ewe;X;Y;in + Ewe;X;Y;aux |
CHÚ THÍCH: NLKTT: Năng lượng không tái tạo NNTT: Năng lượng tái tạo
Bảng J.23 – Phương pháp tính ngược: Xác định hiệu quả năng lượng cho hạng mục sử dụng
Mô tả |
Ký hiệu |
Tổng hạng mục |
Đơn vị |
Hạng mục sử dụng |
Tổng |
Tham chiếu |
Công thức trong TCVN 13469- 1:2022(ISO 52000-1:2017) |
Dẫn giải |
|||||||
Phân bố năng lượng theo trọng số cho các hạng mục sử dụng | |||||||||||||||
Tổng EP Bước A | Epnren,i;A | Cho hạng mục | kW.h | 38 | 61 | 38 | 52 | 67 | 76 | 91 | 114 | 537 | Ở đây cũng vậy, việc kiểm tra được thực hiện nếu toàn bộ khối có tổng bằng không | ||
(E.19) |
|
||||||||||||||
Khác biệt giữa các phương pháp | 0,00 | 0,00 | 0,00 | 0,00 | 0,00 | 0,00 | 0,00 | 0,00 | Kiểm tra: Các giá trị trong hàng này phải bằng không | ||||||
Tổng EP Bước A | EPren,i;A | Cho hạng mục | kw.h | 14 | 23 | 14 | 18 | 23 | 25 | 30 | 37 | 183 | (E.19) |
|
|
Khác biệt giữa các phương pháp | 0,00 | 0,00 | 0,00 | 0,00 | 0,00 | 0,00 | 0,00 | 0,00 | Kiểm tra: Các giá trị trong hàng này phải bằng không
Nếu năng lượng sơ cấp tái tạo và không tái tạo là giống nhau cho tất cả các hạng mục sử dụng, thì tất cả các kết quả khác (tổng sơ cấp + RER) cũng giống nhau. |
||||||
Kết quả cuối cùng | |||||||||||||||
Đi từ bước A đến bước B giống nhau cho cả hai phương pháp | |||||||||||||||
Tỷ lệ năng lượng theo trọng số A/B | fwe;AB | Tổng cộng | (E.19) | Lời nhắc: Tỷ số bước A, bước B. Xem chú giải trong phương pháp khác/\. | |||||||||||
EP cuối cùng (Bước B) năng lượng không tái tạo | EPnren,i | Cho hạng mục | 26 | 42 | 26 | 36 | 46 | 52 | 63 | 78 | 369 | (E.13) | Ewe;i = Ewe;A x fwe;AB | ||
EP cuối cùng (Bước B) năng lượng tái tạo | EPren,i | Cho hạng mục | 18 | 29 | 18 | 23 | 29 | 32 | 38 | 48 | 237 | (E.13) | Ewe;i = Ewe;A x fwe;AB | Công thức này được áp dụng độc lập cho từng loại trọng số và cho từng hạng mục sử dụng |
Bảng J.24 – Xác định sử dụng chất mang năng lượng cho hạng mục sử dụng: Tính toán thông thường và khởi đầu của phương pháp tính ngược
Mô tả |
Ký hiệu |
Tổng hạng mục |
Đơn vị |
Hạng mục sử dụng |
Tổng |
Tham chiếu |
Công thức trong TCVN 13469- 1:2022(ISO 52000-1:2017) |
Dẫn giải |
|||||||
Phương pháp tính thông thường | |||||||||||||||
Kết quả đã có sẵn: Mỗi chất mang năng lượng đầu vào cho máy phát và tất cả việc sử dụng năng lượng phụ trợ đã được chia tách cho mỗi mục sử dụng. Điện năng được chia tách nhưng đây là đặc điểm chung | |||||||||||||||
Tổng phụ trợ | Waux,i | Cho hạng mục | kW.h | 5 | 9 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 11 | Lời nhắc từ tính toán trước đó | |||
Tổng nhiên liệu số 1 | Efuel1,i | Cho hạng mục | 35 | 55 | 35 | 48 | 61 | 69 | 83 | 103 | Lời nhắc từ tính toán trước đó | ||||
Tổng lượng phát vào 2 | Efuel2,i | Cho hạng mục | kW.h | 9 | 14 | 9 | 12 | 15 | 17 | 21 | 26 | Lời nhắc từ tính toán trước đó | |||
2 | Phương pháp phân bổ cho đại lượng khác (X) bằng phương pháp tính ngược
Phương pháp này bắt đầu từ kết quả và phân bổ chất mang hoặc năng lượng phụ trợ bất kỳ (ký hiệu X) đến hạng mục sử dụng. ĐỀ NGHỊ LỰA CHỌN MỘT HẠNG MỤC ĐỂ PHÂN PHỐI TRONG TỔ HỢP Ví dụ về nhiên liệu 1 (fuel1) |
||||||||||||||
Phát năng lượng | |||||||||||||||
Lượng tại nơi phát vào | XX;gen,i;in;cr;1 | Tổng cộng | kW.h | 488 | 0 | Đầu vào cho sản xuất. Đưa vào đây nhiên liệu hoặc năng lượng phụ trợ cung cấp cho các máy phát | |||||||||
Số lượng phát bổ sung | XX;gen,i;add | Tổng cộng | kW.h | 0 | 0 | Số lượng bổ sung của hạng mục X. Năng lượng phụ trợ là hạng mục bổ sung điển hình | |||||||||
Lượng tại nơi phát ra | XX;gen,i;out;t | Tổng cộng | kW.h | 488 | 0 | (E.20) |
XX;Y,i;out;t = XX;Y,i;in;t + XX;Y,i;add;t |
||||||||
Điểm nút phân phối | |||||||||||||||
Phân phối vào | QX;dis;in | kW.h | 390 | 427 | Lời nhắc: Phân phối đầu vào | ||||||||||
Lượng ở đầu phân phối vào | XX;dis,j;in | Tổng cộng | kW.h | 233 | 255 | (E.21) | Số lượng liên quan đến sản lượng đầu ra dược phân bổ cho mạng phân phối | ||||||||
|
Bảng J.25 – Xác định sử dụng chất mang năng lượng cho hạng mục sử dụng: Phương pháp tính ngược
Mô tả |
Ký hiệu |
Tổng hạng mục |
Đơn vị |
Hạng mục sử dụng |
Tổng |
Tham chiếu |
Công thức trong TCVN 13469- 1:2022(ISO 52000-1:2017) |
Dẫn giải |
|||||||
Tính toán phân phối | |||||||||||||||
Lương phân phối bổ sung | XX;dis,i;add | Tổng cộng | kW.h | 0 | 0 | Lượng bổ sung này sẽ khác 0 chỉ khi nó là năng lượng phụ trợ | |||||||||
Lượng ở đầu phân phối ra | XX;dis,i;out;t | Tổng cộng | kW.h | 233 | 255 | (E.20) |
XX;Y,i;out;t = XX;Y,i;in;t + XX;Y,i;add;t |
||||||||
Điểm nút phát xạ năng lượng | |||||||||||||||
Phát xạ vào | kW.h | 200 | 175 | 405 | Lời nhắc: Phát xạ đầu vào | ||||||||||
Lượng ở đầu phát xạ vào | XX;em,j;in | Tổng cộng | kW.h | 124 | 109 | 255 | Số lượng liên quan đến sản lượng đầu ra được phân bổ cho mạng phân phối | ||||||||
(E.21) |
|
||||||||||||||
Tính toán phát xạ | |||||||||||||||
Lượng phát xạ bổ sung | XX;em,i;add | Tổng cộng | kW.h | 0 | 0 | 0 | Lượng bổ sung này sẽ khác 0 chỉ khi nó là năng lượng phụ trợ | ||||||||
Lượng ở đầu phát xạ ra | XX;em,i;out;t | Tổng cộng | kW.h | 124 | 109 | 255 | (E.20) |
XX;Y,i;out;t = XX;y,i;in;t + XX;Y,i;add;t |
|||||||
Phân bổ đến hạng mục sử dụng | |||||||||||||||
Lượng tại hạng mục sử dụng | XX;i;t | Cho hạng mục | kW.h | 35 | 55 | 35 | 48 | 61 | 69 | 83 | 103 | (E.22) |
|
||
Lượng tại hạng mục sử dụng | XX;i;t | Cho hạng mục | kW.h | 35 | 55 | 35 | 48 | 61 | 69 | 83 | 103 | Kết quả tính toán thông thường cho việc so sánh | |||
Phân bổ điện năng | |||||||||||||||
Tổng lượng điện | Eel;used,i | Cho hạng mục | kW.h | 14 | 23 | 14 | 18 | 23 | 25 | 30 | 37 | Điện có thể có các nguồn gốc khác nhau, điện mặt trời, điện lưới, PV, lưới điện, chp, v.v. Tổng lượng điện sử dụng của từng hạng mục sử dụng được tính toán và sau đó được phân bổ thành hạn ngạch của mỗi nguồn điện | |||
Hạn ngạch của điện mặt trời | fel;used;PV | Tổng cộng | 1,00 | ||||||||||||
Hạn ngạch của điện lưới cấp đến | fel;used;grid | Tổng cộng | 0,00 | ||||||||||||
Tổng điện mặt trời | Eel;PV,i | Cho hạng mục | 14 | 23 | 14 | 18 | 23 | 25 | 30 | 37 | |||||
Tổng điện lưới | Eel;grid,i | Cho hạng mục | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Phụ lục K
(Tham khảo)
Lưu đồ
K.1 Tổng quan chung
Quy trình tính toán chung tuân theo TCVN 13469-1 (ISO 52000-1) được trình bày trong Hình K.1.
Hình – K.1
Khối thứ hai và thứ ba được trình bày chi tiết hơn trong Điều K.2 và K.3.
Biểu đồ dòng cho năng lượng đo lường được nêu trong Điều K.4.
K.2 Xác định thành phần năng lượng cấp đến và xuất đi
Quy trình tính toán xác định các thành phần năng lượng điện cấp đến và xuất đi được thể hiện trong Hình K.2.
Hình – K.2
K.3 Năng lượng cấp đến và xuất đi theo trọng số
Quy trình tính toán năng lượng xuất đi và cấp đến theo trọng số được trình bày trong Hình K.3
Hình-K.3
Theo TCVN 13469-1 (ISO 52000-1), quy trình xác định trọng số được lặp lại một cách độc lập cho mỗi tiêu chí trọng số.
Trong ví dụ ở Phụ lục J, việc xác định trọng số luôn được thực hiện song song cho năng lượng sơ cấp tái tạo và không tái tạo.
K.4 Sơ đồ dòng đánh giá hiệu quả năng lượng đo lường
Quy trình chung cho hiệu quả năng lượng đo lường được trình bày trong Hình K.4.
Hình – K.4
Phụ lục L
(Tham khảo)
Danh mục công nghệ
Phụ lục này được tham chiếu trong 7.2.1.
Phụ lục này giới thiệu danh mục chưa đầy đủ hết các công nghệ liên quan cho biết sự phù hợp đối với các mô-đun cụ thể và sự tương tác giữa các mô-đun.
Bảng dưới đây được chia thành: Kết cấu tòa nhà và hệ thống kỹ thuật tòa nhà và bao gồm công nghệ hiện tại cũng như công nghệ trước đó vì mục đích tính toán hiệu quả năng lượng của tòa nhà hiện hữu.
Bảng L.1 –
Công nghệ |
Mô-đun liên quan CHÚ THÍCH: Các tương tác nhỏ rõ ràng do tổn thất có thể thu hồi và do điều kiện vận hành và các vấn đề kiểm soát được bỏ qua |
|
Kết cấu tòa nhà | ||
1. | Cách nhiệt với nền đất/ móng | Tòa nhà M2-5 |
2. | Cách nhiệt cho sàn | Tòa nhà M2-5 |
3. | Cách nhiệt cho tường bên ngoài | Tòa nhà M2-5 |
4. | Cách nhiệt cho mái | Tòa nhà M2-5 |
5 | Cách nhiệt cho tầng áp mái | Tòa nhà M2-5 |
6. | Kết cấu kép với các đặc tính tiết kiệm năng lượng | Tòa nhà M2-2, M2-5, M2-8; đôi lúc liên kết với thông gió cơ khí M2-6 |
7. | Kết cấu mái tích hợp thu năng lượng mặt trời | Tòa nhà M2-2, M2-8 cộng với hệ thống sưởi M3-10 |
8. | Cách nhiệt đối với cầu nhiệt | Tòa nhà M2-5 |
9. | Thang máy và thang cuốn hoặc thang bộ di động đặc biệt trong các tòa nhà không để ở | M12 |
Bộ phận không xuyên sáng | ||
10. | Các loại khung cửa sổ khác nhau | Tòa nhà M2-2, M2-5 |
11. | Các loại cửa kính (đơn và kính hiện đại) | Tòa nhà M2-2, M2-5, M2-8 |
12. | Kính chống nắng | Tòa nhà M2-2, M2-8 |
13. | Kính có thể chuyển đổi theo công năng | Tòa nhà M2-2, M2-8 |
14 | Bộ phận kính mờ | Tòa nhà M2-2, M2-5, M2-8 |
15. | Kết cấu che nắng cố định | Tòa nhà M2-2, M2-8 |
16. | Kết cấu che nắng điều chỉnh được | Tòa nhà M2-2, M2-8 |
17. | Kiểm soát che nắng mặt trời | Tòa nhà M2-2, M2-8 |
18. | Bộ phận xuyên sáng và chiếu sáng | Tòa nhà M2-2, M2-8 và hệ thống chiếu sáng M9-2 |
Dòng không khí (thụ động) | ||
19. | Sự kín khí của vỏ công trình | Tòa nhà M2-6 |
20. | Thiết bị thông gió tự nhiên (kiểm soát thủ công và tự động) | Tòa nhà M2-6 với hệ thống thông gió M5-2 |
Vùng nhiệt | ||
21. | Vùng nhiệt trong một tòa nhà (theo hướng hoặc mục đích sử dụng) | Tòa nhà cùng với tất cả hệ thống kỹ thuật tòa nhà -> Tổng thể M1-8 |
22. | Không gian nhận nhiệt mặt trời (bao gồm cả ban công kính, v.v….) | Tòa nhà M2-2, M2-5, M2-8 |
23. | Không gian đệm (tiện nghi trung gian) | Tòa nhà M2-2 |
24. | Cửa trời lấy ánh sáng | Tòa nhà M2-2 |
Hệ thống kỹ thuật | ||
Sưởi ấm không gian | ||
25. | Sưởi ấm không gian (chung) | Hệ thống sưởi ấm M3-1 |
26. | Sưởi ấm theo nhóm (căn hộ, khối nhà), hệ thống sưởi trung tâm cho tòa nhà | Hệ thống sưởi ấm M3-6 – M3-8 – M3-9 |
27. | Sưởi ấm không gian cục bộ ở cấp độ phòng | Hệ thống sưởi ấm M3-5 |
28. | Sưởi ấm theo khu vực | Hệ thống sưởi ấm M3-8.5 với M4-8.3 (M4-8.3 cho làm mát khu vực) |
29. | Thiết bị đốt với dải hiệu suất và chất mang năng lượng (dầu, khí đốt, than đá, gỗ) | Hệ thống sưởi ấm M3-8.1 với M3-11 (M3-11 để kiểm tra nếu kiểm tra cụ thể cho các thiết bị đốt) |
30. | Thiết bị sưởi ấm chạy điện | Hệ thống sưởi ấm M3-8.7 |
31. | Pin nhiên liệu | Hệ thống sưởi ấm M3-8.4 (M3-8.4 như đồng phát cho kiểm tra nếu kiểm tra cụ thể cho các thiết bị đun nước nóng) |
32. | Bơm nhiệt chạy bằng khí đốt | Hệ thống sưởi ấm M3-8.2 |
33. | Bơm nhiệt (nguồn nhiệt từ không khí thải, Địa nhiệt với một và hai đầu cảm biến | Hệ thống sưởi ấm M3-8.2; nếu khí thải: với tòa nhà M2-10 với hệ thống thông gió M5-8 |
34. | Đồng phát (thiết bị công suất nhỏ đến thiết bị công suất lớn) | Hệ thống sưởi ấm M3-8.4 |
35. | Sưởi ấm bằng nhiệt mặt trời | Hệ thống sưởi ấm M3-8.3 |
36. | Sưởi ấm nhiệt độ thấp và cao | Hệ thống sưởi ấm M3-5 – M3-6 – M3,8 |
37. | Bồn chứa nước nóng | Hệ thống sưởi ấm M3-7 với M8-7 |
38. | Hệ thống phân phối khí hoặc nước | Hệ thống sưởi ấm M3-6 với/ hoặc M5-6 |
39. | Cấp nhiệt qua thiết bị sưởi ấm bằng bức xạ, đối lưu, bộ phận tòa nhà (sàn, trần, tường) hoặc lỗ thông khí | Hệ thống sưởi ấm M3-5 với tòa nhà M2-5 |
39. | Cấp nhiệt qua thiết bị sưởi ấm bằng bức xạ, đối lưu, bộ phận tòa nhà (sàn, trần, tường) hoặc lỗ thông khí | Hệ thống sưởi ấm M3-5 với tòa nhà M2-5 |
40. | Tổn thất nhiệt qua đường ống và ống gió (tính đến độ cách nhiệt của đường ống và ống gió | Hệ thống sưởi ấm M3-6 với M3-7 với tòa nhà M2- 5 |
41. | Năng lượng phụ trợ cho bơm và quạt (các loại khác nhau và kiểm soát) | Hệ thống sưởi ấm M3-5, M3-6, M3-8 and M3-9; |
42. | Hệ thống kiểm soát tiên tiến | Hệ thống sưởi ấm M3-5 đến M3-9 |
43. | Tổ hợp các nguồn nhiệt khác nhau, đặc biệt để đáp ứng hạn ngạch năng lượng tái tạo | Hệ thống sưởi ấm M3-4 với M3-8 với M3-9 với M3-1 |
44. | Thu hồi nhiệt từ các quá trình sử dụng cho sưởi ấm (ví dụ: Làm mát công nghiệp, thương mại) trong tòa nhà không để ở) | Hệ thống sưởi ấm M3-2 với M3-8 với M3-9 với M3-1 |
45. | Cài đặt lại cho tòa nhà vào ban đêm và cuối tuần | Hệ thống sưởi ấm M3-9 và tòa nhà M2-10 |
Làm mát không gian | ||
46. | Bộ làm mát với dải hiệu suất và chất mang năng lượng (điện, khí đốt, dầu) | Hệ thống làm mát M4-8 |
47. | Thiết bị điều hòa không khí sử dụng làm mát đoạn nhiệt | Hệ thống làm mát M4-8 |
48. | Điều hòa không khí bằng hấp thụ | Hệ thống làm mát M4-8 |
49. | Bơm nhiệt (địa nhiệt kép) | Hệ thống làm mát M4-8 |
50. | Loại bơm nhiệt khác | Hệ thống làm mát M4-8 |
51. | Hệ thống phân phối khí hoặc nước | Hệ thống làm mát M4-6 với/ hoặc M5-6 |
52. | Hệ thống kiểm soát hiện đại | Hệ thống làm mát M4-5 đến M4-9 với M10-1 – M10-11 |
53. | Cấp lạnh qua thiết bị bức xạ nhiệt, bộ phận tòa nhà (sàn, trần, tường) hoặc lỗ thông. | Hệ thống làm mát M4-5 và tòa nhà M2-5 |
54. | Làm mát thụ động (ví dụ: Thông gió ban đêm để làm mát tòa nhà, kiểm soát che nắng tự động) | Tòa nhà M2-5, M2-6, M4-8.4 (xem bên dưới) (Nếu ở đây cũng bao gồm làm mát không mất năng lượng với các bộ trao đổi địa nhiệt) |
55. | Năng lượng phụ trợ cho bơm và quạt | Hệ thống làm mát M4-5, M4-6, M4-8 và (các loại và kiểm soát khác nhau) M4-9 |
56. | Làm mát không mất năng lượng | Tòa nhà M2-2 |
Nước nóng sinh hoạt | ||
57. | Theo nhóm (căn hộ, khối nhà ở riêng lẻ), | Hệ thống cấp nước M8-6, M8-7, M8-8 và M8-9 |
58. | Sưởi ấm cấp khu vực kết hợp với bơm nhiệt | Hệ thống cấp nước M8-8 với M3-8.5 |
59. | Thiết bị đun nước nóng với dải hiệu suất và chất mang năng lượng (dầu, khí đốt và gỗ) (dầu, khí đốt, than đá, gỗ) | Hệ thống cấp nước M8-8(có thể là cùng loại cho sưởi ấm và nước nóng sinh hoạt, ví dụ: M3-8 |
60. | Bộ đun nước nóng cục bộ (chạy điện) | Hệ thống cấp nước M8-8 |
61. | Bộ đun chạy điện | Hệ thống cấp nước M8-8 (có thể là cùng loại cho sưởi ấm và nước nóng sinh hoạt) |
62. | Bộ đốt kết hợp cho sưởi ấm không gian và Đun nước nóng sinh hoạt với dải hiệu suất Và chất mang năng lượng (dầu, khí đốt, than đá, gỗ) | Hệ thống cấp nước M8-8 với hệ thống sưởi ấm M3-8 |
63. | Bộ đốt với bơm nhiệt (nguồn khí thải) | Hệ thống cấp nước M8-8 với hệ thống thông gió M5-10 |
64. | Hệ thống năng lượng mặt trời | Hệ thống cấp nước M3-8
(có thể là cùng loại cho sưởi ấm và nước nóng sinh hoạt. Mô-đun năng lượng mặt trời được mặc định cho nước nóng sinh hoạt và sưởi ấm) |
65. | Tích chứa | Hệ thống cáp nước M8-7 |
66. | Tổn thất nhiệt của đường ống có tính đến độ cách nhiệt | Hệ thống cấp nước M8-6 |
67. | Vòi sen với đầu tăng áp | Hệ thống cấp nước M8-5 |
68. | Thu hồi nhiệt từ nước thải nóng | Hệ thống cấp nước M8-2 |
69. | Năng lượng phụ trợ cho bơm (các loại và kiểm soát khác nhau) | Hệ thống cấp nước M8-6, M8-8, M8-9 |
Thông gió | ||
70. | Hệ thống thông gió tự nhiên | Hệ thống thông gió M5-5, M5-6, M5-8 plus Building M2-3 |
71. | Hệ thống hút cơ khí | Hệ thống thông gió M5-2 |
72. | Hệ thống thông gió cân bằng | Hệ thống thông gió M5-2 |
73. | Thu hồi nhiệt | Hệ thống thông gió M5-2 với tòa nhà (ví dụ: theo nhánh) M2-6 |
74. | Bơm nhiệt | Thông gió thải: Hệ thống thông M5-2 với tòa nhà M2-6 với hệ thống sưởi (xem thêm ở trên) M3-8.2 |
75. | Hệ thống kiểm soát thông gió cơ khí theo yêu cầu | Hệ thống thông gió M5-5 với M10-5 |
76. | Quạt gió với dải hiệu suất | Hệ thống thông gió M5-10 |
77. | Thông gió ban đêm vì mục đích làm mát | Hệ thống thông gió M5-5 và tòa nhà M2-2 |
78. | Làm mát không khí trước cho thông gió | Hệ thống thông gió M5-8, M5-9 và hệ thống làm mát M4-6, M4-8 và M4-9 |
79. | Sấy không khí trước cho thông gió | Hệ thống thông gió M5-8, M5-9 và hệ thống sưởi và M3-6, M3-8 |
Chiếu sáng | ||
80. | Hệ thống chiếu sáng ban ngày | Tòa nhà M2-2 với hệ thống M9-2 |
81. | Thiết bị chiếu sáng hiệu suất năng lượng | Hệ thống chiếu sáng M9-10 |
82. | Sơ đồ hiệu suất năng lượng của thiết kế chiếu sáng | Hệ thống chiếu sáng M9-10 |
83. | Phát hiện có người sử dụng | Hệ thống chiếu sáng M9-8 |
84. | Kiểm soát hiện đại (Kiểm soát chiếu sáng mờ | Hệ thống chiếu sáng M9-8 |
Kỹ thuật năng lượng tái tạo cung cấp năng lượng (tòa nhà ghép nối kép) | ||
86. | Tấm pin mặt trời | Tổng thể với M11 |
87. | Tubin gió | Tổng thể với M11 |
88. | Bộ đồng phát
CHÚ THÍCH: Bản thân đồng phát không phải là tái tạo |
Tổng thể với hệ thống sưởi M3-8.4 |
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] TCVN 13469-1:2022 (ISO 52000-1:2017), Hiệu quả năng lượng của tòa nhà – Đánh giá hiệu quả năng lượng tổng thể của tòa nhà – Phần 1: Khung tổng quát và các quy trình
[2] Directive 2010/31/EU of the European Parliament and of the Council of 19 May 2010 on the energy performance of buildings (EPBD) (recast), OJ 153, 18.6.2010
[3] Mandate M/343 Mandate to CEN, CENELEC and ETSI for the elaboration and adoption of standards for a methodology calculating the integrated energy performance of buildings and estimating the environmental impact, in accordance with the terms set forth in Directive 2002/91/EC; 30 January 2004
[4] Mandate M/480 Mandate to CEN, CENELEC and ETSI for the elaboration and adoption of standards for a methodology calculating the integrated energy performance of buildings and promoting the energy efficiency of buildings, in accordance with the terms set in the recast of the Directive on the energy performance of buildings (2010/31/EU), December 14, 2010
[5] Van Dijk D. CENSE report WP6.1_N05rev02: Set of recommendations: Towards a second generation of CEN standards related to the Energy Performance of Buildings Directive (EPBD), May 27, 2010, and reports on specific clusters of standards, see w w w.iee-cense.eu
[6] CEN/TC 250/N 250 G Rev2, Policy Guidelines and Procedures, (Eurocodes), March 20, 2006
[7] CEN/TC 250/N600rev1, Guidelines for Preparing EN Eurocode Parts, Dec. 3, 2004
[8] TCVN 13470-1 (ISO 52003-1), Hiệu quả năng lượng của tòa nhà – Các chỉ số, yêu cầu, xếp hạng và giấy chứng nhận – Phần 1: Các khía cạnh chung và áp dụng đối với hiệu quả năng lượng tổng thể
[9] TCVN 13470-2 (ISO/TR 52003-2), Hiệu quả năng lượng của tòa nhà – Các chỉ số, yêu cầu, hạng và giấy chứng nhận – Phần 2: Giải thích và minh chứng cho TCVN 13469-1 (ISO 50003-1)
[10] Ffhf ISO 52016-1, Energy performance of buildings – Energy needs for heating and cooling, internal temperatures and sensible and latent heat loads – Part 1: Calculation procedures
[11] ISO/TR 52016-2, Energy performance of buildings – Energy needs for heating and cooling, internal temperatures and sensible and latent heat loads – Part 2: Explanation and justification of ISO 52016-1 and ISO 52017-1
[12] ISO/TR 52018-2, Energy performance of buildings – Indicators for partial EPB requirements related to thermal energy balance and fabric features – Part 2: Explanation and justification of ISO 52018-1
[13] CEN/TS 16628:2014, Energy Performance of Buildings – Basic Principles for the set of EPB standards
[14] CEN/TS 16629:2014, Energy Performance of Buildings – Detailed Technical Rules for the set of EPB standards
[15] DIN V 18599:2011, Energy efficiency of buildings – Calculation of the net, final and primary energy demand for heating, cooling, ventilation, domestic hot water and lighting
[16] EN 12098-1:2017, Energy Performance of Buildings – Controls for heating systems – Part 1: Control equipment for hot water heating systems – Modules M3-5, 6, 7, 8
[17] EN 12098-3:2017, Energy Performance of Buildings – Controls for heating systems – Part 3: Control equipment for electrical heating systems – Modules M3-5,6,7,8
[18] EN 12098-5:2017, Energy Performance of Buildings – Controls for heating systems – Part 5: Start-stop schedulers for heating systems – Modules M3-5,6,7,8
[19] EN 12193, Light and lighting – Sports lighting
[20] EN 12464-1, Light and lighting – Lighting of work places – Part 1: Indoor work places
[21] EN 15232-1:2017, Energy Performance of Buildings -Part 1: Impact of Building Automation, Controls and Building Management- Modules M10 -4,5,6,7,8,9,10
[22] EN 15378-3:2017, Energy performance of buildings – Heating and DHW systems in buildings – Part 3: Measured energy performance, Module M3-10, M8-10
[23] ISO 52010-1, Energy performance of buildings – External climatic conditions – Part 1: Conversion of climatic data for energy calculations
[24] EN 15193-1:2017, Energy performance of buildings – Energy requirements for lighting – Part 1: Specifications, Module M9
[25] EN 16247-2:2014, Energy audits – Part 2: Buildings
[26] News L.S.O. Boosting energy efficiency of buildings through ISO’s holistic approach, by Elizabeth Gasiorowski Denis on 5 August 2015 http://www.iso.org/iso/home/news_index/news_archive/news.htm?Refid=Ref1990
[27] ISO focus January-February 2016, Boosting energy efficiency of buildings. ISO pushes for zero net energy construction worldwide (#114, p. 48-49). Spanish edition: Impulsar la efficiencia energética de los edificios French edition: Doper I’efficacité énergétique des bâtiments http://www.iso.org/iso/isofocus_114.pdf
[28] Van Dijk Dick, Marleen Spiekman, Dirk Van Orshoven, Wim Plokker Subset of EPB standards on the energy use and the thermal performance of buildings and building elements, The REHVA European HVAC Journal, issue: “Focus on EPB standards”, Vol. 52, Issue 1, January 2015
[29] Van Dijk Dick, & Marleen Spiekman and Hoes – van Oeffelen Linda, EPB standard EN ISO 52016: Calculation of the building’s energy needs for heating and cooling, internal temperatures and heating and cooling load, The REHVA European HVAC Journal, Volume 53, Issue 3, May 2016
[30] Dirk Van Orshoven, & van Dijk Dick EPB standard EN ISO 52003: How to put the EPB assessmentoutputs to intelligent use, The REHVA European HVAC Journal, Volume 53, Issue 3, May 2016
[31] Wim Plokker, & van Dijk Dick EPB standard EN ISO 52010: Conversion of climatic data for energy calculations: completion of a missing link, The REHVA European HVAC Journal, Volume 53, Issue 3, May 2016
[32] van Dijk Dick, & Marleen Spiekman and Hoes-van Oeffelen Linda, EPB standard EN ISO 52016: Calculation of the building’s energy needs for heating and cooling, internal temperatures and heating and cooling load, The REHVA European HVAC Journal, Volume 53, Issue 3, May 2016
[33] Jaap Hogeling Set of EPB standards out for formal vote at CEN and ISO level, a step closer to more reliable and transparent EPB declarations, The REHVA European HVAC Journal, Volum 53, Issue 3, May 2016
[34] Joachim Seifert, & Martin Knorr The new EN 15316-2: The standard for calculating the additional energy use of emitter systems, The REHVA European HVAC Journal, Volume 53, Issue 3, May 2016
[35] Gerhard Zweifel Calculation of the energy performance of ventilation and cooling systems, The REHVA European HVAC Journal, Volume 53, Issue 3, May 2016
[36] Boris Lubinski Energy performance assessment of district energy systems, The REHVA European HVAC Journal, Volume 53, Issue 3, May 2016
[37] Olesen Bjarne W. Why is it important to have a standard on Indoor Environmental Quality as part of the EPB standards? The REHVA European HVAC Journal, Volume 53, Issue 3, May 2016
[38] Lou Bedocs, & Sohéil Moghtader Estimation of energy requirements for lighting in buildings, The REHVA European HVAC Journal, Volume 53, Issue 3, May 2016
[39] René Cyssau Heating control – Main control functions are standardised, how to apply these functions? The REHVA European HVAC Journal, Volume 53, Issue 3, May 2016
[40] Daniel Napar Jean, Ronald Ullmann, Klaus Waechter Contribution of CEN/TC247 Buildin Automation and Control (BAC) for EPB standards, The REHVA European HVAC Journal, Volume 53, Issue 3, May 2016
[41] Clemens Felsmann About the contribution of BAC and BMS to energy performance of buildings, The REHVA European HVAC Journal, Volume 53, Issue 3, May 2016
[42] Erbe Drake H. Industry perspective on the holistic approach to buildings, The REHVA European HVAC Journal, Volume 53, Issue 3, May 2016
[43] Jaap Hogeling (ed.), EPB standards published for formal vote, The REHVA European HVAC Journal, Volume 53, Issue 6, December 2016
1) Các tài liệu tham khảo từ [26] đến [43] (xem Thư mục tài liệu tham khảo) bao gồm các thông tin cơ bản bao quát hơn về bộ tiêu chuẩn EPB
2)
3) Xem định nghĩa 2 bản sửa đổi của Chỉ thị EPBD
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 13469-2:2022 (ISO/TR 52000-2:2017) VỀ HIỆU QUẢ NĂNG LƯỢNG CỦA TÒA NHÀ – ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NĂNG LƯỢNG TỔNG THỂ CỦA TÒA NHÀ – PHẦN 2: GIẢI THÍCH VÀ MINH CHỨNG CHO TCVN 13469-1 (ISO 52000-1) | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN13469-2:2022 | Ngày hiệu lực | |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Xây dựng |
Ngày ban hành | |
Cơ quan ban hành | Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |