TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 13552-2:2022 (ISO 24801-2:2014) VỀ DỊCH VỤ LẶN GIẢI TRÍ – YÊU CẦU ĐỐI VỚI ĐÀO TẠO THỢ LẶN CÓ BÌNH DƯỠNG KHÍ VỚI MỤC ĐÍCH GIẢI TRÍ – PHẦN 2: CẤP ĐỘ 2 – THỢ LẶN ĐỘC LẬP

Hiệu lực: Còn hiệu lực

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 13552-2:2022
ISO 24801-2:2014

DỊCH VỤ LẶN GIẢI TRÍ – YÊU CẦU ĐỐI VỚI ĐÀO TẠO THỢ LẶN CÓ BÌNH DƯỠNG KHÍ VỚI MỤC ĐÍCH GIẢI TRÍ PHẦN 2: CẤP ĐỘ 2 – THỢ LẶN ĐỘC LẬP

Recreational diving services – Requirements for the training of recreational scuba divers –
Part 2: Level 2 – Autonomous diver

Mục lục

 Phạm vi áp dụng

 Tài liệu viện dẫn

 Thuật ngữ và định nghĩa

4  Năng lực của thợ lặn có bình dưỡng khí với mục đích giải trí cấp độ 2 (“Thợ lặn độc lập)

 Điều kiện tiên quyết đối với việc đào tạo

5.1  Yêu cầu chung

5.2  Người v thành niên

5.3  Yêu cầu về sức khỏe

 Thông tin về chương trình nhập môn

 Yêu cầu về kiến thức lý thuyết

7.1  Thiết bị, dụng cụ

7.2  Yếu tố vật lý của hoạt động lặn

7.3  Quản lý giảm áp

7.4  Lập kế hoạch lặn

7.5  Vấn đề y tế liên quan đến hoạt động lặn

7.6  Những vấn đề về tâm lý học liên quan đến lặn có bình dưỡng khí

7.7  Môi trường lặn

7.8  Sử dụng khí thở khác thay cho không khí

 Yêu cầu đối với kỹ năng lặn có bình dưỡng khí

8.1  Kỹ năng lặn có bình dưỡng khí ở vùng nước giới hạn

8.2  Kỹ năng lặn có bình dưỡng khí ở vùng nước mở

 Thông số đào tạo thực hành

10  Đánh giá

10.1  Kiến thức

10.2  Kỹ năng lặn

11  Yêu cầu đối với cơ sở đào tạo

Phụ lục A

(tham khảo)

Ví dụ về Tờ khai sàng lọc y tế

Phụ lục B

(tham khảo)

Ví dụ về mức độ thành thạo theo yêu cầu của kỳ thi thợ lặn có bình dưỡng khí với mục đích giải trí cấp độ 1

Thư mục tài liệu tham khảo

 

Lời nói đầu

TCVN 13552-2:2022 hoàn toàn tương đương với ISO 24801-2:2014;

TCVN 13552-2:2022 do Trường Đại học Thể dục Thể thao Đà Nng biên soạn, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố;

Bộ TCVN 13552 (ISO 24801) Dịch vụ lặn giải trí – Yêu cầu đối với đào tạo thợ lặn có bình dưỡng khí với mục đích giải trí gồm các phần sau đây:

– TCVN 13552-1:2022 (ISO 24801-1:2014), Phần 1: cấp độ 1 – Thợ lặn có giám sát;

– TCVN 13552-2:2022 (ISO 24801-2:2014), Phần 2: cấp độ 2-Thợ lặn độc lập;

– TCVN 13552-3:2022 (ISO 24801-3:2014), Phần 3: cấp độ 3 -Trưởng nhóm lặn.

 

Lời giới thiệu

Tiêu chuẩn này là một phần trong bộ tiêu chuẩn liên quan đến dịch vụ lặn giải trí, được xây dựng với mục đích thiết lập một bộ yêu cầu kỹ thuật về thực hành an toàn và cung cấp dịch vụ.

Tiêu chuẩn này quy định:

– mức độ kinh nghiệm và năng lực cần thiết của thợ lặn và người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí;

– thực hành an toàn và các yêu cầu đối với nhà cung cấp dịch vụ lặn có bình dưỡng khí với mục đích giải trí thích hợp với các cấp độ lặn khác nhau.

Các yêu cầu được quy định trong tiêu chuẩn này là tối thiểu, không loại trừ yêu cầu đối với việc cung cấp việc huấn luyện bổ sung hoặc đối với việc đánh giá năng lực bổ sung do nhà cung cấp dịch vụ thực hiện. Các tiêu chuẩn này là công cụ để so sánh trình độ hiện có (hoặc trong tương lai) của những người thợ lặn có bình dưỡng khí. Tiêu chuẩn này không đưa ra một chương trình khóa học, cũng không ngụ ý rằng các chương trình khóa học và chứng chỉ đối với thợ lặn có bình dưỡng khí được cấp bởi các quốc gia hoặc tổ chức huấn luyện khác nhau là bắt buộc phải tương ứng với các cấp độ lặn nêu trên.

 

DỊCH VỤ LẶN GIẢI TRÍ – YÊU CẦU ĐỐI VỚI ĐÀO TẠO THỢ LẶN CÓ BÌNH DƯỠNG KHÍ VỚI MỤC ĐÍCH GIẢI TRÍ PHN 2: CP ĐỘ 2 – THỢ LN ĐỘC LẬP

Recreational diving services – Requirements for the training of recreational scuba divers –
Part 2: Level 2 – Autonomous diver

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định những năng lực mà thợ lặn có bình dưỡng khí cần có đ được tổ chức đào tạo cấp chứng chỉ thợ lặn cấp độ 2 (“Thợ lặn độc lập”) và quy định các tiêu chí đánh giá đối với các năng lực nêu trên.

Tiêu chuẩn này cũng quy định các điều kiện tiến hành khóa đào tạo, ngoài yêu cầu chung về việc cung cấp dịch vụ lặn với mục đích giải trí theo ISO 24803.

Tiêu chuẩn này áp dụng cho việc đào tạo và đánh giá trong hoạt động lặn có bình dưỡng khí với mục đích giải trí.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 13552-3 (ISO 24801-3), Dịch vụ lặn giải trí – Yêu cầu đối với đào tạo thợ lặn có bình dưỡng khí với mục đích giải trí – Phần 3: Cấp độ 3 – Người hướng dẫn lặn

TCVN 13553-1 (ISO 24802-1), Dịch vụ lặn giải trí – Yêu cầu đối với đào tạo người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí – Phần 1: Cấp độ 1

TCVN 13553-2 (ISO 24802-2), Dịch vụ lặn giải trí – Yêu cầu đối với đào tạo người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí – Phần 2: Cấp độ 2

ISO 24803, Recreational diving services – Requirements for recreational diving providers (Dịch vụ lặn giải trí – Yêu cầu đối với nhà cung cấp dịch vụ lặn với mục đích giải trí)

EN 250:2000 1)Respiratory equipment – Open-circuit self-contained compressed air diving apparatus – Requirements, testing, marking (Thiết bị hô hấp – Thiết bị lặn khí nén khép kín mạch hở – Yêu cầu, phương pháp thử, ghi nhãn)

EN 12628:1999, Diving accessories – Combined buoyancy and rescue devices – Functional and safety requirements, test methods (Phụ kiện lặn – Thiết bị kết hợp nổi và cứu hộ – Yêu cầu chức năng và an toàn, phương pháp thử)

3  Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong EN 250:2000, EN 12628:1999 cùng với các thuật ngữ và định nghĩa sau;

3.1

Cơ sở đào tạo (training organization)

Đơn vị cung cấp các hệ thống đào tạo và cấp chứng chỉ về chuyên môn cho hoạt động lặn gii trí, đồng thời chịu trách nhiệm triển khai và quản lý chất lượng đào tạo.

CHÚ THÍCH: Đơn vị có thể gồm các liên đoàn lặn có bình dưỡng khí và các cơ sở đào tạo thợ lặn.

3.2

Người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí (scuba instructor)

Cá nhân đủ trình độ chuyên môn tương ứng với TCVN 13553-1 (ISO 24802-1) hoặc TCVN 13553-2 (ISO 24802-2).

3.3

Trưng nhóm lặn (dive leader)

Cá nhân đ trình độ chuyên môn tương ứng với TCVN 13552-3 (ISO 24801-3).

3.4

Khí thở (breathing gas)

Hỗn hợp ôxy và nitơ với lượng ôxy không ít hơn 20 %.

3.5

Vùng nước giới hạn (confinded water)

Bể bơi với độ sâu phù hợp cho hoạt động lặn hoặc vùng nước có các điều kiện tương tự về tầm nhìn, độ sâu, chuyn động nước và cách tiếp cận mặt nước.

3.6

Vùng nước mở (open water)

Vùng nước rộng hơn đáng kể so với b bơi với các điều kiện đặc trưng của một vùng nước tự nhiên.

3.7

Thiết bị lặn (diving equipment)

Thiết bị bao gồm chân vịt, mặt nạ lặn, ống thở, bộ điều chỉnh lặn, hệ thống khí thở luân phiên, xy lanh, hệ thống hỗ trợ xy lanh, bộ bù nổi, hệ thống thả nhanh trọng lượng (nếu phù hợp), đồng hồ đo áp suất lặn (bộ giám sát áp suất khí thở), phương tiện đo độ sâu, phương tiện đo thời gian và phương tiện giới hạn phơi nhiễm an toàn với khí trơ và bộ đồ lặn (nếu phù hợp).

CHÚ THÍCH 1: Hệ thống khí thở luân phiên có thể là hệ thống khí dạng “bạch tuộc” đơn giản cho tới hệ thống thở nhân đối với bộ cấp khí thở riêng biệt.

CHÚ THÍCH 2: Những môi trường hoặc hoạt động cụ thể có thể cần thiết bị phụ trợ (ví dụ: dụng cụ hỗ trợ điều hướng dưới nước, dao/dụng cụ cắt).

3.8

Giám sát trực tiếp (direct supervision)

Hoạt động giám sát một nhóm thợ lặn được thực hiện bởi người hướng dẫn lặn hoặc trưởng nhóm lặn tại vị trí cho phép để nhanh chóng cứu hộ cho thợ lặn.

4  Năng lực của thợ lặn có bình dưỡng khí với mục đích giải trí cấp độ 2 (“Thợ lặn độc lập”)

Thợ lặn có bình dưỡng khí cấp độ 2 phải được đào tạo để khi đánh giá theo Điều 10, họ có kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm phù hợp để lặn cùng với các thợ lặn khác tối thiểu có cùng trình độ ở vùng nước mở mà không cần sự giám sát của người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí.

Thợ lặn có bình dưỡng khí cấp độ 2 được cấp chứng chỉ lặn với các điều kiện sau, trừ khi họ được đào tạo bổ sung hoặc được một trưởng nhóm lặn đi kèm:

– lặn tới độ sâu tối đa được khuyến cáo là 20 m với các thợ lặn khác cùng cấp độ;

– tiến hành các lần lặn không yêu cầu dừng (để) giảm áp dưới nước;

– chỉ lặn khi có sẵn các biện pháp hỗ trợ phù hợp trên mặt nước (ví dụ: bộ sơ cứu y tế, trưởng nhóm lặn, tàu hỗ trợ; phù hợp với địa điểm lặn và kinh nghiệm của các thợ lặn);

– lặn ở điều kiện bằng hoặc tốt hơn các điều kiện tại nơi được huấn luyện.

Nếu điều kiện lặn khác biệt đáng kể so với những gì đã trải nghiệm trước đó, thì thợ lặn có bình dưỡng khí cấp độ 2 phải yêu cầu định hướng phù hợp từ trưng nhóm lặn.

Khi cần hướng dẫn thêm, ch người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí cấp độ 2 có trình độ phù hợp mới có thể đảm nhận. Nếu được người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí kèm theo thì thợ lặn có bình dưỡng khí cấp độ 2 có thể tiến bộ nhanh chóng vượt các thông số nêu trên và phát triển năng lực trong giải quyết các điều kiện lặn thách thức hơn dành cho các cấp độ cao hơn (ví dụ: độ sâu và dòng chảy tăng lên, giảm tầm nhìn, nhiệt độ cực trị).

5  Điều kiện tiên quyết đối với việc đào tạo

5.1  Yêu cầu chung

Nhà cung cấp dịch vụ phải đảm bảo khách hàng thực hiện đầy đủ các điều kiện tiên quyết sau đây để tham gia vào khóa đào tạo đã được lên kế hoạch.

5.2  Người vị thành niên

Phi có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp nếu học viên đang ở tuổi vị thành niên.

5.3  Yêu cầu về sức khỏe

Phải có bằng chứng bằng văn bản chứng minh học viên đã được sàng lọc y tế phù hợp để tham gia lặn giải trí thông qua bảng câu hỏi hoặc kiểm tra y tế phù hợp (xem mẫu Tờ khai sàng lọc y tế tại Phụ lục A). Trường hợp còn nghi ngờ hoặc tùy theo quyết định của người hướng dẫn lặn, học viên phải được giới thiệu đến các cơ sở y tế thích hợp. Nếu không được bác sĩ khám, thì học viên phải ký cam kết đã hiểu thông tin dạng văn bản do người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí cung cấp về các loại bệnh tật và tình trạng thể lực có thể gây ra những rủi ro liên quan đến hoạt động lặn.

Học viên phải được tư vấn về tầm quan trọng của việc kiểm tra y tế thông thường.

6  Thông tin về chương trình nhập môn

Thông tin theo ISO 24803 phải có sẵn để cung cấp cho học viên trước hoặc trong buổi học đầu tiên.

7  Yêu cầu về kiến thức lý thuyết

7.1  Thiết bị, dụng cụ

Học viên phải có kiến thức phù hợp liên quan đến đặc điểm vật lý, các nguyên tắc thao tác, bảo trì và sử dụng các thiết bị, dụng cụ sau:

– mặt nạ lặn;

– chân vịt;

– ống thở;

– bộ đồ lặn;

– hệ thống thả nhanh trọng lượng;

– phao cứu đắm, cờ và phao đánh dấu;

– xy lanh;

– van xy lanh;

– bộ điều chỉnh lặn;

– đồng hồ đo áp suất lặn (bộ giám sát áp suất khí thở);

– nguồn khí thở luân phiên;

– hệ thống xy lanh hỗ trợ;

– thiết bị kiểm soát độ nổi;

– thiết bị tính thời gian;

– thiết bị hỗ trợ điều hướng dưới mặt nước;

– đồng hồ đo độ sâu;

– bảng lặn;

– máy tính lặn;

– dao/dụng cụ cắt;

– đèn;

– dụng cụ ra tín hiệu khẩn cấp (thính giác, thị giác);

– bộ sơ cứu và bình ôxy;

– sổ nhật ký lặn cá nhân.

CHÚ THÍCH: Nếu yêu cầu bổ sung thiết bị, thì cần cung cấp hoạt động đào tạo liên quan (ví dụ: thiết bị hỗ trợ điều hướng dưới mặt nước, dao/dụng cụ cắt), ở những môi trường có sử dụng phao đánh dấu bề mặt hoặc phao đánh dấu bề mặt mở trễ, thì thợ lặn cần được hướng dẫn sử dụng các thiết bị này.

7.2  Yếu tố vật lý của hoạt động lặn

Học viên phải có kiến thức phù hợp liên quan đến các nguyên tắc vật lý và cách áp dụng các nguyên tắc này vào hoạt động lặn, thiết bị lặn và các mối nguy liên quan đến:

– âm thanh;

– ánh sáng;

– độ nổi;

– các định luật về áp suất/chất khí;

– nhiệt độ.

7.3  Quản lý giảm áp

Học viên phải có kiến thức phù hợp về quản lý giảm áp sử dụng bảng lặn, máy tính lặn và/hoặc phần mềm lên kế hoạch lặn, bao gồm:

– cách xác định những lược tả hoạt động lặn không yêu cầu các lần dừng (để) giảm áp đối với hoạt động lặn đơn và lặp lại;

– khả năng xác định giai đoạn giảm áp theo yêu cầu.

7.4  Lập kế hoạch lặn

Học viên phải có kiến thức phù hợp liên quan đến các vấn đề về lập kế hoạch lặn:

– lập kế hoạch và chuẩn bị, nhấn mạnh vào việc phòng ngừa các tình huống cạn khí thở và tình huống khẩn cấp;

– các quy trình xử lý khẩn cấp;

– quản lý/phòng ngừa tai nạn;

– thông tin liên lạc, cả ở dưới và trên mặt nước;

– hỗ trợ thợ lặn (tự thực hiện /bạn lặn);

– các bài luyện tập lặn theo khuyến nghị (ví dụ: quy trình tách (nhóm), các lần dừng an toàn);

– các quy trình đối với hoạt động lặn từ thuyền;

– sử dụng đúng cách sổ nhật ký lặn cá nhân.

7.5  Vn đề y tế liên quan đến hoạt động lặn

7.5.1  Yêu cầu chung

Học viên phải có kiến thức phù hợp liên quan đến các nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng ngừa, sơ cứu và điều trị các vấn đề y tế liên quan đến lặn biển.

7.5.2  Những ảnh hưởng trực tiếp của áp suất

7.5.2.1  Tăng áp suất (giai đoạn lặn xuống)

– nén khí (ví dụ: tai, xoang, mặt nạ lặn, phổi, bộ đồ lặn, răng).

7.5.2.2  Giảm áp suất (giai đoạn nổi lên)

– giãn n khí (ví dụ: tai, xoang, phổi, dạ dày, ruột, răng);

– các hình thái của bệnh giảm áp (DCI) (ví dụ: bệnh giảm áp, thuyên tắc khí).

7.5.2.3  Các vn đề khác có liên quan đến áp suất

– bệnh giảm áp (DCI) (gồm ngộ đốc khí, hiệu ứng sau lặn);

– say khí nitơ;

– chứng tăng cacbon dioxit huyết (hypercapnia);

– ngộ độc khí ôxy;

– khí thở bị ô nhiễm.

7.5.3  Các mối nguy khác

– căng thẳng về thể chất (bao gồm: mệt mỏi và kiệt sức);

– phơi nhiễm/hạ thân nhiệt/tăng thân nhiệt;

– chn thương dưới nước;

– đuối nước;

– hội chứng tăng thông khí;

– kiểm soát đường hô hấp và các vấn đề liên quan;

– dược phẩm, chất gây nghiện, đồ uống có cồn.

7.5.4  Sơ cứu sau khi xảy ra sự cố lặn có bình dưỡng khí

– hồi sức tim phổi (CPR);

– sơ cứu bằng ôxy  áp suất bình thường.

7.6  Những vấn đề về tâm lý học liên quan đến lặn có bình dưỡng khí

Học viên phải có đầy đủ kiến thức liên quan đến nguyên nhãn, triệu chứng, phòng ngừa và quản lý:

– căng thẳng tâm lý;

– hoảng loạn;

– quá tự tin.

7.7  Môi trường lặn

7.7.1  Yêu cầu chung

Học viên phải có đầy đủ kiến thức liên quan đến các điều kiện tại chỗ và điều kiện chung của môi trường lặn, cũng như những ảnh hưởng có thể xảy đến với thợ lặn có bình dưỡng khí và tác động của thợ lặn có bình dưỡng khí tới môi trường.

7.7.2  Nước

– nhiệt độ dị biệt nhiệt;

– tầm nhìn;

– chuyển động (tác động bề mặt, dòng chảy, thủy triều …);

– tỷ trọng (nước ngọt và nước mặn).

7.7.3  Địa hình

– đáy;

– bờ biển.

7.7.4  Thủy sinh

– động vật;

– thực vật.

7.7.5  Nhận thức về môi trường

– hành vi phòng ngừa;

– bảo tồn;

– gìn giữ.

7.7.6  Chủ đề khác

– điều kiện thời tiết;

– cảnh báo lặn trong những môi trường lặn mới;

– mối nguy trên mặt nước;

– môi trường trên cao;

– bị mắc, vướng víu.

7.8  Sử dụng khí thở khác thay cho không khí

Nếu khí thở khác được sử dụng thay cho không khí trong suốt quá trình diễn ra khóa đào tạo, học viên phải ý thức được các giới hạn độ sâu bất kỳ, các vấn đề quản lý phơi nhiễm ôxy và những lưu ý về thiết bị liên quan đến hoạt động lặn đã được lên kế hoạch.

8  Yêu cầu đối với kỹ năng lặn có bình dưỡng khí

8.1  Kỹ năng lặn có bình dưỡng khí ở vùng nước giới hạn

Học viên phải có khả năng thao diễn năng lực đối với những kỹ năng dưới đây; mỗi kỹ năng phải được luyện tập thuần thục ở vùng nước hạn chế trước khi thực hiện kỹ năng đó ở vùng nước mở:

– sử dụng mặt nạ lặn, chân vịt và ng thở;

– tháo và lắp thiết bị lặn ( mép nước);

– kiểm tra thiết bị lặn trước khi lặn và kiểm tra bạn lặn khi ở trong và ngoài vùng nước;

– vào và ra khỏi môi trường lặn;

– có khối lượng chính xác;

– làm sạch miếng ngậm của ống thở và của bộ điều chỉnh lặn;

– thay đổi bộ điều chỉnh lặn /ống thở trong khi bơi trên mặt nước;

– thực hiện chính xác các quy trình lặn xuống và nổi lên (ví dụ: cân bằng áp suất ở tai và mặt nạ lặn);

– bơi hiệu quả dưới nước với việc kiểm soát độ nổi và tư thế phù hợp (theo đúng hướng/chiều);

– làm sạch mặt nạ lặn, bao gồm tháo và thay thế;

– hô hp dưới nước được kiểm soát mà không cần mặt nạ lặn;

– kỹ thuật kiểm tra bạn lặn (ví dụ: các tín hiệu tay phù hợp, giữ khoảng cách gần, giám sát kiểm tra bạn lặn);

– kiểm soát độ nổi ở phía dưới và trên mặt nước;

– giải quyết vấn đề dưới nước (ví dụ: phục hồi bộ điều chỉnh lặn);

– các thiết bị giám sát;

– bơi có ống thở trên mặt nước với đầy đủ thiết bị lặn;

– vận hành thả nhanh hệ thống dằn trọng lượng trên mặt nước;

– tháo và thay thế hệ thống dằn trọng lượng;

– tháo và thay hệ thống dưỡng khí;

– các quy trình cho phép thợ lặn nổi lên mặt nước trong trường hợp cạn khí thở, hành động của cả người nhận và người cho: tình huống này bao gồm các bước nổi lên khẩn cấp và sử dụng bộ cấp khí thở luân phiên (của thợ lặn hoặc bạn lặn);

– bảo dưỡng và bo trì thiết bị.

8.2  Kỹ năng lặn có bình dưỡng khí ở vùng nước mở

Học viên phải có khả năng thực hiện các kỹ năng sau đây một cách thuần thục. Học viên phải luyện tập đạt yêu cầu từng kỹ năng, sử dụng thiết bị và kỹ thuật phù hợp với môi trường tại chỗ. Học viên phải có năng lực thực hiện từng kỹ năng ở các điều kiện đặc trưng của môi trường tại chỗ. Các kỹ năng gồm c bơi phải được thực hiện ở những khoảng cách phù hợp với môi trường tại chỗ và kỹ thuật lặn:

– sử dụng mặt nạ lặn, chân vịt và ống thở;

– tháo và lắp thiết bị lặn (ở mép nước);

– kiểm tra thiết bị lặn trước khi lặn và kiểm tra bạn lặn khi ở trong và ngoài vùng nước;

– vào và ra khỏi môi trường lặn;

– có khối lượng chính xác;

– làm sạch miếng ngậm của ống thở và của bộ điều chỉnh lặn;

– thay đổi bộ điều chỉnh lặn /ống thở trong khi bơi trên mặt nước;

– thực hiện chính xác các quy trình lặn xuống và nổi lên (ví dụ: cân bằng áp suất ở tai và mặt nạ lặn);

– bơi hiệu quả dưới nước với việc kiểm soát độ nổi và tư thế phù hợp (theo đúng hướng/chiều);

– làm sạch mặt nạ lặn, gồm tháo và thay thế;

– hô hấp dưới nước được kiểm soát mà không cần mặt nạ lặn;

– kỹ thuật kiểm tra bạn lặn (ví dụ: các tín hiệu tay phù hợp, giữ khoảng cách gần, giám sát kiểm tra bạn lặn);

– kiểm soát độ nổi ở phía dưới và trên mặt nước;

– giải quyết vấn đề dưới nước (ví dụ: phục hồi bộ điều chỉnh lặn);

– các thiết bị giám sát bao gồm phương tiện đo độ sâu, phương tiện đo thời gian và phương tiện giới hạn phơi nhiễm an toàn với khí trơ;

– bơi có ống thở trên mặt nước với đầy đủ thiết bị lặn; học viên phải có khả năng bơi trở lại điểm thoát him an toàn nhưng không được ít hơn 50 m;

– vận hành thả nhanh trên mặt nước hệ thống dằn trọng lượng;

– tháo hệ thống bình dưỡng khí trên mặt nước;

– các quy trình cho phép thợ lặn có bình dưỡng khí nổi lên mặt nước trường hợp cạn khí thở, hành động cả như người nhận và người cho: tình huống này bao gồm các bước nổi lên khẩn cấp và sử dụng cung cấp khí thở luân phiên (của thợ lặn hoặc bạn lặn);

– bảo dưỡng và bảo trì thiết bị (tại mép nước);

– kỹ thuật hỗ trợ thợ lặn (tự thân/bạn lặn) (nghĩa là giúp một ban lặn lên mặt nước và cung cấp hỗ trợ trên mặt nước);

– điều hướng cơ bản dưới nước.

9  Thông số đào tạo thực hành

9.1  Hoạt động lặn ở vùng nước mở phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau:

– hướng dẫn;

– chuẩn bị lặn;

– kiểm tra trước khi lặn;

– đi xuống nước;

– các quy trình lặn xuống;

– hoạt động dưới nước;

– các quy trình nổi lên và trên mặt nước;

– đi lên khỏi mặt nước;

– tho luận sau khi lặn;

– các quy trình sau khi lặn;

– ghi chép lại quá trình lặn.

9.2  Mọi kỹ năng dưới nước tại vùng nước giới hạn phải được người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí (người luôn phải ở dưới nước trong quá trình diễn ra các buổi học) giảng dạy, trực tiếp giám sát và đánh giá. Người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí phải trực tiếp kiểm soát học viên trong các buổi học.

9.3  Học viên phải chứng minh hoặc thực hành trước người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí:

a) năm phút bơi/nổi sinh tồn không sử dụng mặt nạ lặn, chân vịt, ống thở hoặc các công cụ hỗ trợ bơi khác;

b) khả năng bơi tầm xa bằng một hoặc hai phương pháp sau:

– bơi 200m không sử dụng mặt nạ lặn, chân vịt, ống thở hoặc các công cụ hỗ trợ bơi khác; hoặc

– bơi 300m có sử dụng mặt nạ lặn, chân vịt, ống thở không cần các công cụ hỗ trợ bơi khác.

Nếu điều kiện bảo đảm, học viên có thể mặc bộ đồ lặn miễn là họ đeo thắt lưng chì để đạt độ nổi trung tính.

9.4  Trước khi tham gia vào hoạt động lặn ở vùng nước mở, học viên phải thực hiện đầy đủ kiến thức lý thuyết và kỹ năng lặn trong vùng nước giới hạn để có thể thực hiện hoạt động lặn ở vùng nước mở trong các điều kiện thông thường.

9.5  Không thực hiện quá ba lần lặn ở vùng nước mở vào một ngày được chỉ định.

9.6  Tất cả các hoạt động lặn ở vùng nước mở phải được tiến hành ở vùng nước cho phép tiếp cận trực tiếp theo phương thẳng đứng với mặt nước. Hoạt động lặn ở vùng nước mở vì thế không được phép tiến hành trong các hang động nằm dưới mặt nước, bên trong tàu chìm hoặc phía dưới lớp băng.

9.7  Trong quá trình lặn ở vùng nước mở, học viên phải được trang bị thiết bị lặn tối thiểu như nêu tại 3.8, nhưng không yêu cầu phương tiện đo độ sâu, phương tiện đo thời gian và phương tiện giới hạn phơi nhiễm an toàn với khí trơ trong hai lần lặn đầu tiên ở vùng nước mở.

9.8  Tất cả các kỹ năng dưới nước ở vùng nước mở phải được người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí cấp độ 2 giảng dạy và đánh giá. Người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí phải ở dưới nước và chịu trách nhiệm đối với từng hoạt động lặn ở vùng nước mở.

Người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí phải trực tiếp kiểm soát học viên xuyên suốt tất cả các buổi học. Khi học viên đã hoàn thành tất cả những yêu cầu đối với thợ lặn được giám sát theo TCVN 13552-1 (ISO 24801-1), họ có thể được trưởng nhóm lặn đi kèm trong một chuyến tham quan dưới nước, trong các bài tập điều hướng (dẫn đường) hoặc khi thực hiện các bài bơi trên mặt nước, tùy theo quyết định của người hướng dẫn lặn cấp độ 2.

Việc giám sát tổng thể học viên thuộc trách nhiệm của người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí. Người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí phải giới hạn số lượng học viên trên mỗi người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí hoặc trên mỗi trưởng nhóm lặn nếu điều kiện môi trường không được như mong muốn, ví dụ: nếu tầm nhìn dưới nước bị hạn chế hoặc có chuyển động nước đáng kể. Người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí cũng có thể sử dụng các biện pháp hỗ trợ để tăng cường độ an toàn như dây dẫn nổi lên, trạm hỗ trợ trên mặt nước hoặc các thợ lặn cứu hộ có bình dưỡng khí. Nếu sử dụng các thợ lặn cứu hộ có bình dưỡng khí thì họ phải có năng lực phù hợp ít nhất ở cấp độ trưởng nhóm lặn.

9.9  Người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí phải giới hạn số học viên tham gia các lần lặn ở vùng nước mở để người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí hoặc trưởng nhóm lặn có thể giám sát trực tiếp học viên.

9.10  Người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí sẽ hy bỏ hoặc tạm dừng hoạt động lặn dưới nước nếu thấy có vấn đề về điều kiện mòi trường, các thiết bị hoặc tình trạng thể chất hoặc tinh thần của học viên.

10  Đánh giá

10.1  Kiến thức

Học viên phải thực hành cho người hướng dẫn lặn kiến thức về lặn có bình dưỡng khí bằng cách vượt qua bài kiểm tra vấn đáp hoặc kiểm tra viết theo quy định của cơ sở đào tạo. Bài thi phải kiểm tra được thợ lặn có bình dưỡng khí cấp độ 2 kiến thức về lý thuyết theo Điều 7 và kiến thức về kỹ năng theo Điều 8 (xem mẫu tại Phụ lục A).

10.2  Kỹ năng lặn

Học viên phải thực hành đáp ứng yêu cầu của người hướng dẫn lặn, các kỹ năng lặn có bình dưỡng khí theo Điều 8 (xem mẫu tại Phụ lục B).

Học viên được đánh giá phải hoàn thành tối thiểu bốn lần lặn đánh giá năng lực ở vùng nước mở trong khoảng từ 4 m đến 20 m theo 9.1 dưới sự giám sát trực tiếp của người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí.

Thời gian dưới nước của mỗi lần lặn đánh giá năng lực ở vùng nước mở phải tối thiểu là 15 min. Mỗi học viên phải ghi tích lũy được tổng thời gian tối thiểu ở dưới nước là 80 min trước khi được cấp chứng chỉ.

Theo mục đích của tiêu chuẩn này, vùng nước mở (xem 3.6) cũng có thể bao gồm cà những địa điểm với những điều kiện được kiểm soát và định rõ dành cho lặn có bình dưỡng khí với mục đích giải trí. Một địa điểm cung cấp những điều kiện điển hình gắn với các vùng nước tự nhiên, như độ sâu phù hợp cho hoạt động lặn, nhưng lại có một trong số những biến đổi bất kỳ nào dưới đây ảnh hưởng tới các địa điểm vùng nước mở đặc trưng được kiểm soát kỹ lưỡng bằng các yếu tố nhân tạo phải được xem như môi trường được kiểm soát:

a) chuyển động của nước;

b) tầm nhìn;

c) nhiệt độ nước.

Những địa điểm như vậy được xem là ít thách thức hơn hầu hết các địa điểm vùng nước mở nhưng có thể sử dụng cho hoạt động đào tạo kỹ năng và đánh giá cấp độ 2. Trong những trường hợp như vậy, chương trình đào tạo phải bao gồm ít nhất hai hoạt động lặn, với tổng thời gian lặn tối thiểu là 90 min, ở các điều kiện như trên. Tiếp sau đó sẽ là hai hoạt động lặn ở các địa điểm vùng nước mở truyền thống và phải bao gồm các kỹ năng sau:

– các quy trình lặn xuống và nổi lên chính xác;

– làm sạch mặt nạ lặn bao gồm việc tháo và thay thế;

– các quy trình cho phép thợ lặn có bình dưỡng khí nổi lên mặt nước trong tình huống cạn khí thở: tình huống này có thể gồm các bước nổi lên khẩn cấp và sử dụng cung cấp khí thở luân phiên (của mình và của bạn lặn);

– kiểm soát độ nổi dưới nước.

CHÚ THÍCH: Thời gian dưới nước, số lần lặn và những độ sâu cần thiết để đạt được năng lực có thể khác nhau. Để xác định được các chi tiết này, người hướng dẫn lặn và tổ chức đào tạo cần tính đến việc đào tạo để đạt được năng lực lặn đến 20 m và có thể yêu cầu thêm thời gian ở dưới nước hoặc các lần lặn.

Như một lựa chọn, cơ sở đào tạo có thể cho phép học viên, sau khi đã đạt được tất cả các kĩ năng theo yêu cầu của tiêu chuẩn này, nhưng trước khi được cấp chứng ch, phải thực hiện độ thuần thục khả năng tự lặn bằng cách thực hiện một lần lặn mà không có giám sát trực tiếp, đáp ứng các điều kiện sau:

– lần lặn này được thực hiện trong các nhóm bạn lặn;

– mỗi cặp sẽ triển khai một phao đánh dấu bề mặt;

– các thiết bị sẵn có tại chỗ đ giám sát chuyển động của học viên mọi lúc, với phương tiện phục vụ mục đích can thiệp nhanh trong tình huống nguy hiểm;

– tất cả các thông số khác phải phù hợp đối với năng lực/trình độ mà học viên đã đạt được.

11  Yêu cầu đối với cơ sở đào tạo

Cơ sở đào tạo phải có trụ sở chính thường trực và lưu hồ sơ của tất cả các thợ lặn có bình dưỡng khí được cấp chứng chỉ gần đây cũng như những người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí ở tất cả các cấp độ.

Cơ sở đào tạo phải định danh được người hoặc những người chịu trách nhiệm về việc:

– triển khai và duy trì chương trình đào tạo;

– đảm bảo chất lượng và sự thỏa mãn của khách hàng;

– lưu hồ sơ chứng chỉ của thợ lặn;

– lưu hồ sơ chứng chỉ của người hướng dẫn lặn.

Cơ sở đào tạo phải có năng lực xác nhận trình độ của thợ lặn với người hướng dẫn lặn hoặc những người cung cấp dịch vụ và phải có khả năng xác nhận cấp bậc của người hướng dẫn lặn với tất cả các bên quan tâm.

 

Phụ lục A

(tham khảo)

Ví dụ về Tờ khai sàng lọc y tế

Tờ khai y tế

Tờ khai trong đó anh/chị biết được một số rủi ro tiềm n xuất hiện trong hoạt động lặn có bình dưỡng khí với mục đích giải trí và cách thức tiến hành mà anh/chị được yêu cầu thực hiện trong quá trình đào tạo lặn có bình dưỡng khí với mục đích giải trí.

Anh/chị phải hoàn thành Tờ khai y tế này, gồm cả phần thông tin lịch sử y tế, đề đăng ký tham dự chương trình lặn có bình dưỡng khí với mục đích giải trí.

Đối với học viên:

Mục đích của phiếu thông tin y tế là để thông tin cho anh/chị biết việc anh/chị có cần được bác sĩ kiểm tra y tế trước khi tham dự khóa đào tạo lặn có bình dưỡng khí với mục đích gii trí hay không. Nếu sức khỏe của anh/chị thuộc bất kỳ điều kiện nào dưới đây, thì không cần thiết phải loại anh/chị ra khỏi hoạt động lặn có bình dưỡng khí với mục đích giải trí. Chỉ có nghĩa là anh/chị cần được bác sĩ tư vấn.

Cần xác nhận là anh/chị đã đọc và hiểu những thông tin được cung cấp dưới đây bằng cách ký tên vào từng mục.

Lưu ý nếu anh/chị thuộc một trong số các mục dưới đây, vì sự an toàn của bản thân, anh/chị phải xin tư vấn bác sĩ trước khi tham dự hoạt động lặn có bình dưỡng khí với mục đích giải trí.

Anh/chị phải xin tư vấn bác sĩ nếu:

Ký tên

Đang mang thai hoặc nghi ngờ mang thai

 

Anh/chị thường xuyên sử dụng thuốc (ngoại trừ thuốc tránh thai)

 

Anh/chị đã hơn 45 tuổi và bạn:

 

– hút thuốc lá

 

– có mức cholesterol cao

 

Anh/chị nên xin tư vấn bác sĩ nếu anh/chị đã từng:

Ký tên

Bị bệnh hen suyễn hoặc thở khò khè, hoặc thở khò khè khi tập thể thao

 

Bị các bệnh về phổi

 

Bị tràn khí màng phổi (xẹp phổi)

Có tiền sử phẫu thuật vùng ngực

 

Mắc hội chứng sợ không gian hẹp hoặc chứng sợ không gian rộng

 

Bị bệnh động kinh, co giật hoặc dùng thuốc để phòng ngừa các bệnh này

 

Bị chứng ngất trong giây lát hoặc ngất xỉu (mất ý thc một phần/hoàn toàn)

 

Có tiền sử gặp tai nạn lặn biển hoặc bệnh giảm áp

 

Có tiền sử bệnh đái tháo đường

 

Có tiền sử bệnh cao huyết áp hoặc uống thuốc để kiểm soát bệnh cao huyết áp

 

Có tiền sử bệnh tim mạch

 

Có tiền sử bệnh về tai, mất thính lực hoặc gặp vấn đề về thăng bằng

 

Có tiền sử bệnh huyết khối hoặc cục máu đông

 

Mắc các bệnh tâm thần

 

Tôi nhận thấy mình có thể không phù hợp để lặn nếu tôi bị hoặc có biểu hiện trong quá trình tham dự khóa học những trạng thái sức khỏe như sau:

Ký tên

Lạnh, viên xoang hoặc vấn các đề về hô hấp (ví dụ: viêm phế quản, viêm mũi dị ứng)

 

Bị đau nửa đầu cấp tính hoặc đau đầu

 

Trải qua bất kỳ cuộc phẫu thuật nào trong vòng 6 tuần gần nhất

 

Chịu ảnh hưởng của thức uống có cồn, chất kích thích hoặc dược phẩm làm ảnh hưởng tới khả năng phản ứng

 

Bị sốt, chóng mặt, buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy

 

Gặp vấn đề về cân bằng (ù tai)

 

Bị loét dạ dày

 

Có thai

 

 

Phụ lục B

(tham khảo)

Ví dụ về mức độ thành thạo theo yêu cầu của kỳ thi thợ lặn có bình dưỡng khí với mục đích giải trí cấp độ 1

Bảng B.1 – Nội dung lý thuyết

Nội dung lý thuyết

Trình độ yêu cầu

Tiêu chí kiểm tra

Thiết bị:

Bộ điều chỉnh áp suất lặn

1. Giải thích mục đích từng chi tiết chính của bộ điều Chnh lặn và giải thích mục đích sử dụng.

2. Mô tả đặc điểm và lợi ích của các thiết kế bộ điều chỉnh lặn phổ biến.

3. Nhận diện các phụ kiện bộ điều chỉnh lặn tiêu chuẩn/ các dạng thiết kế dành cho môi trường tại chỗ.

4. Nhận diện khi bộ điều chỉnh lặn cần bảo dưỡng/kiểm tra và đánh giá chức năng cơ bản.

5…

Quan sát các bài tập lặn bởi người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí và bài thi viết kiểm tra lý thuyết.

Bảng B.2 – Nội dung thực hành

Nội dung thực hành

Trình độ yêu cầu

Tiêu chí kiểm tra

Lập kế hoạch và chuẩn bị lặn 1. Lập kế hoạch lặn chú ý đến lượng tiêu thụ không khí, điều hướng, thông tin liên lạc, các biện pháp vào/ra…

2. Đánh giá điều kiện môi trường.

3. Chuẩn bị cá nhân cho hoạt động lặn (sức khỏe tốt, chuẩn bị về tâm lý v.v…).

4. Chuẩn bị về thiết bị.

5. Kiểm tra bạn lặn (buddy check).

6. Thảo luận về hình thức trao đổi thông tin với bạn lặn (ví dụ: các tín hiệu tay) và phương thức duy trì liên lạc.

7. Lưu ý trường hợp khẩn cấp.

8 …

Quan sát các bài tập lặn bởi người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí và bài thi viết kim tra lý thuyết.
Độ nổi 1. Thao diễn kiểm soát độ nổi dưới nước bằng cách xoay quanh các đầu chân vịt hoặc điểm tiếp xúc khác. Độ nổi phải được kiểm soát bằng bộ bù nổi hoặc hệ thống bơm khí của bộ đồ lặn khô và kiểm soát thể tích phổi.

2. Lơ lửng dưới nước sử dụng bộ bù nổi hoặc hệ thống bơm khí của bộ đồ lặn khô và kiểm soát thể tích phổi.

3…

Quan sát của người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí.

 

Thư mục tài liệu tham khảo

[1] TCVN 13552-1 (ISO 24801-1), Dịch vụ lặn giải trí – Yêu cầu đối với đào tạo thợ lặn có bình dưỡng khí với mục đích giải trí – Phần 1: Ccấp độ 1 – Thợ lặn có giám sát

 



1) EN 250:2000 đã được thay thế bởi EN 250:2014

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 13552-2:2022 (ISO 24801-2:2014) VỀ DỊCH VỤ LẶN GIẢI TRÍ – YÊU CẦU ĐỐI VỚI ĐÀO TẠO THỢ LẶN CÓ BÌNH DƯỠNG KHÍ VỚI MỤC ĐÍCH GIẢI TRÍ – PHẦN 2: CẤP ĐỘ 2 – THỢ LẶN ĐỘC LẬP
Số, ký hiệu văn bản TCVN13552-2:2022 Ngày hiệu lực
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Ngày ban hành
Cơ quan ban hành Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản