TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 1694:2009 (ISO 8213:1986) VỀ SẢN PHẨM HÓA HỌC SỬ DỤNG TRONG CÔNG NGHIỆP – KỸ THUẬT LẤY MẪU – SẢN PHẨM HÓA HỌC RẮN Ở DẠNG HẠT TỪ BỘT ĐẾN TẢNG THÔ

Hiệu lực: Còn hiệu lực

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 1694:2009

ISO 8213:1986

SẢN PHẨM HÓA HỌC SỬ DỤNG TRONG CÔNG NGHIỆP – KỸ THUẬT LẤY MẪU – SẢN PHẨM HÓA HỌC RẮN Ở DẠNG HẠT TỪ BỘT ĐẾN TẢNG THÔ

Chemical products for indistrial use – Sampling techniques – Solid chemical products in the form of particles varyling from powders to coarse lumps

Lời nói đầu

TCVN 1694 : 2009 thay thế cho TCVN 1694 – 75.

TCVN 1694 : 2009 hoàn toàn tương đương với ISO 8213 : 1986.

TCVN 1694 : 2009 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC47 Hóa học biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

SẢN PHẨM HÓA HỌC SỬ DỤNG TRONG CÔNG NGHIỆP – KỸ THUẬT LẤY MẪU – SẢN PHẨM HÓA HỌC RẮN Ở DẠNG HẠT TỪ BỘT ĐẾN TẢNG THÔ

Chemical products for indistrial use – Sampling techniques – Solid chemical products in the form of particles varyling from powders to coarse lumps

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này mô tả kỹ thuật chung để lấy mẫu và chuẩn bị mẫu với mục đích đánh giá chất lượng lô sản phẩm hóa học dạng rắn, sử dụng chung với kế hoạch lấy mẫu đã được thiết lập trước (ví dụ, như đã nêu trong ISO 6063 hoặc ISO 6064).

Tiêu chuẩn này áp dụng đối với các sản phẩm hóa học dạng rắn, dạng hạt, bao gồm dạng bột đến tảng thô có kích thước lớn nhất 100 mm, được bao gói trong vật chứa (ví dụ, 25 kg, 50 kg hoặc 100 kg) hoặc để rời.

Tiêu chuẩn này không đề cập đến mảng thô và chất rắn trong chất dẻo.

CHÚ THÍCH: Tiêu chuẩn này được sử dụng cùng với từ vựng quy định trong ISO 6206.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu sau đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.

TCVN 2230 (ISO 565), Sàng thử nghiệm – Sàng lưới thép đan và tấm kim loại đục lỗ – Kích thước lỗ danh nghĩa.

TCVN 5454 (ISO 607), Chất hoạt động bề mặt và chất tẩy rửa – Phương pháp chia mẫu.

TCVN 4828-1 (ISO 2591-1), Phương pháp sàng thử nghiệm – Phần 1: Sử dụng sàng thử nghiệm loại thép đan và tấm kim loại đục lỗ.

TCVN 7289 (ISO 3165), Lấy mẫu sản phẩm hóa sử dụng trong công nghiệp – An toàn trong lấy mẫu.

ISO 6206, Chemical products for industrial use – Sampling – Vocabulary (Sản phẩm hóa học sử dụng trong công nghiệp – Lấy mẫu – Từ vựng).

3. Nguyên tắc

Lấy số lượng nhất định các mẫu đơn từ lô được lấy mẫu.

Trộn các mẫu đơn để tạo thành mẫu đống hoặc một vài mẫu sơ cấp, phụ thuộc vào mục đích lấy mẫu.

Chuẩn bị bằng cách chia mẫu lặp lại, từ mẫu đống hoặc từ mỗi mẫu ban đầu, của mẫu được chia, sau đó của một vài mẫu phòng thử nghiệm, trong từng trường hợp trộn, nếu cần, nghiền và rây sản phẩm trước mỗi giai đoạn phân chia.

4. Thiết bị, dụng cụ

CHÚ Ý – Tất cả các thiết bị, dụng cụ mô tả dưới đây phải được làm từ vật liệu không có phản ứng với sản phẩm được lấy mẫu. Ngoài ra, thiết bị dụng cụ không gây ra nhiễm bẩn, chia tách hoặc hao hụt sản phẩm.

4.1. Thiết bị, dụng cụ để lấy mẫu và thành phần mẫu

Chú ý rằng dụng cụ lấy mẫu chỉ gây ra lỗi nhỏ trong hệ thống.

Có thể sử dụng bốn loại dụng cụ chính, phù hợp với các điều kiện:

4.1.1. Thìa lấy mẫu

Có thể sử dụng thìa có hình dạng và kích thước thích hợp, phụ thuộc vào bản chất của sản phẩm được lấy mẫu, như sau:

– Khi vật liệu là đồng nhất, lấy mẫu đơn tại một điểm dễ tiếp cận trong đơn vị mẫu;

– Khi vật liệu không đồng nhất, lấy mẫu theo phương pháp được gọi là “phân chia xen kẽ”;

– Khi vật liệu đang chuyển động (trong máng hở hoặc trên băng chuyền), lấy mẫu tại chỗ hoặc mẫu cắt ngang.

Thìa lấy mẫu được chỉ ra trong Hình 1.

4.1.2. Que thăm lấy mẫu

Có một số loại que thăm lấy mẫu như được chỉ ra từ Hình 2 đến Hình 12. Chiều dài của ống phải sao cho việc rút mẫu ra được thực hiện đúng đáy của thùng chứa hoặc đúng đống và kết cấu của que thăm phải thích hợp với kích cỡ hạt lớn nhất của vật liệu đang được lấy mẫu.

Đối với sản phẩm dạng rời, để giảm thiểu sự thay đổi tính chất sản phẩm, cần sử dụng vít lấy mẫu Archimede (Ac-si-met) (ví dụ dụng cụ chỉ ra trong Hình 9). Vít Archimede được vặn từ từ trong khi ống bên ngoài, được tiếp tuyến với vít, được đẩy mạnh vào sản phẩm.

4.1.3. Dụng cụ lấy mẫu loại chia nhỏ mẫu

Những dụng cụ này được sử dụng để nhận được mẫu bằng các chia nhỏ đơn vị mẫu tổng.

Loại chia này có thể là

– Chia tĩnh (tất cả các phần của dụng cụ được cố định), hoặc

– Chia động (một phần của dụng cụ có thể chuyển động theo trục thẳng đứng hoặc trục ngang).

Các ví dụ về dụng cụ lấy mẫu loại chia tĩnh chỉ ra trong Hình 13, 14, 15 và 16.

Trong số các loại phổ biến hơn là những loại chia làm hai phần bằng nhau, những loại này được chỉ ra trong Hình 14 và 16: Những dụng cụ lấy mẫu này bao gồm một loạt các rãnh, có hoặc không có đường gờ cùng kích thước, được đặt theo hướng song song, nhưng lần lượt định vị bên phải và bên trái, để chia thành hai phần bằng nhau. Các dụng cụ này đơn giản và hữu ích, nhưng mặt khác nó có thể bị hư hại; sự biến dạng ít của rãnh hoặc đường gờ có thể liên quan đến sai số hệ thống. Hơn nữa, để giảm các sai số hệ thống, sản phẩm rõ ràng phải được phân bố đồng đều trên tất cả các rãnh hoặc trên toàn bộ đường gờ. Loại chia hình côn cố định [xem Hình 15 (a hoặc b)] dựa trên nguyên tắc giống nhau nhưng các rãnh được sắp xếp trên đường tròn.

Hình 17, 18 và 19 đưa ra các ví dụ về loại chia mẫu quay để lấy phần nhất định của vật liệu được lấy mẫu.

Loại chia động thành chia mẫu thành 4, 6, 8 hoặc 10 phần bằng nhau, và có

– Dãy phần nhận được sắp xếp theo hình tròn và quay dưới một hoặc vài phễu cố định, hoặc

– Phễu có thể chuyển động quay trên phần nhận cố định.

Miễn là kết cấu của dụng cụ và phương pháp sử dụng nó cho phép cung cấp liên tục và đều đặn, loại lấy mẫu chia quay luôn luôn có chút ít sai số hệ thống và sẽ tốt hơn loại chia tĩnh.

Nên lựa chọn loại chia quay và chia tĩnh sao cho chiều rộng của các rãnh hoặc phần nhận ít nhất 3 hoặc 4 lần kích thước lớn nhất của các hạt.

Loại chia bằng chất dẻo có thể gây ra sự chia tách sản phẩm vì hiện tượng tĩnh điện.

4.1.4. Dụng cụ lấy mẫu tự động

Hình 20, 21 và 22 chỉ ra các ví dụ về dụng cụ lấy mẫu tự động (lấy mẫu liên tục hoặc gián đoạn trong dòng vật liệu).

4.2. Thiết bị khác

4.2.1. Máy nghiền và máy xay

Tùy theo mục đích được yêu cầu, có thể sử dụng bốn loại thiết bị sau.

4.2.1.1. Máy nghiền tảng (ví dụ, máy nghiền móc, cối xay)

Những máy này được sử dụng để nghiền từng phần các sản phẩm dạng tảng.

4.2.1.2. Máy nghiền thô (ví dụ, máy nghiền nhai, máy nghiền côn, máy nghiền nén)

Những máy này thông thường được sử dụng để nghiền sơ bộ các sản phẩm thô. Nói chung, các máy nghiền cho kích cỡ hạt trong dải từ 10 mm đến 300 mm và có thể sử dụng trong khu khai thác.

4.2.1.3. Máy nghiền hạt và máy cán nghiền (ví dụ, máy nghiền búa, máy nghiền lăn và máy nghiền đĩa, v.v…)

Những máy này thích hợp để giảm các kích cỡ hạt từ khoảng 25 mm đến nhỏ hơn 1 mm. Chúng có thể được sử dụng trong khu khai thác, nhưng nếu mẫu được xử lý có kích cỡ nhỏ tương đối thì tốt nhất là sử dụng cối nghiền phòng thử nghiệm.

4.2.1.4. Máy nghiền phòng thử nghiệm

Máy nghiền phòng thử nghiệm tương tự như các thiết bị đề cập trong 4.2.1.2 và 4.2.1.3 nhưng nhỏ hơn, ngăn được sự nhiễm bẩn và có thể nghiền được mịn hơn, ví dụ

– Máy nghiền nhai: kích cỡ hạt từ 2 mm đến 25 mm;

– Máy nghiền búa: kích cỡ hạt từ 300 m đến 20 mm;

– Máy nghiền lăn: kích cỡ hạt từ 200 m đến 2 mm;

– Máy nghiền đĩa: kích cỡ hạt từ 75 m đến 2 mm.

4.2.1.5. Nghiền thủ công

Đối với nghiền thủ công, có thể sử dụng cối và chày hoặc phễu và đĩa lấy mẫu.

4.2.2. Máy trộn

Đối với trộn cơ học, có nhiều loại thiết bị. Máy trộn loại V hoặc loại hai côn mở hoàn toàn là thích hợp, ví dụ, loại hai côn mở hoàn toàn được đổ đến không quá 1/3 dung tích.

Đối với trộn thủ công, có thể sử dụng thìa đối với số lượng tương đối lớn, tấm nhựa đối với số lượng nhỏ.

4.2.3. Thiết bị rây

Sử dụng bộ sàng thử nghiệm tiêu chuẩn [xem TCVN 2230 (ISO 565)] và các qui trình đã cho trong TCVN 4828-1 (ISO 2591-1).

5. Cách tiến hành

5.1. Giới thiệu

Khi tiến hành lấy mẫu, cần thiết phải:

– Biết đơn vị lấy mẫu;

– Biết kế hoạch lấy mẫu;

– Lấy các mẫu đơn và xử lý các mẫu đó phù hợp.

5.2. Chú ý chung

Thao tác lấy mẫu phải tuân thủ theo yêu cầu kỹ thuật về lấy mẫu với quy định chặt chẽ về số lượng mẫu lấy và đảm bảo không được làm nhiễm bẩn mẫu.

Người ta khuyến nghị rằng, đối với các sản phẩm, lấy mẫu được tiến hành trong vùng được bảo vệ khỏi độ ẩm, bụi và không khí không có hơi khói, tránh gia nhiệt và khô nhanh, để các tính chất của vật liệu đang được đánh giá không bị ảnh hưởng trong khi lấy mẫu.

Trong trường hợp lấy mẫu để đo kích thước hạt, tỷ lệ phân bố thành phần cỡ hạt của mẫu được giữ nguyên so với mẫu ban đầu, do vậy cần phải lấy mẫu với lượng lớn.

Trong trường hợp lấy mẫu để phân tích hóa học, có thể giảm kích thước các hạt và do vậy để chia nhỏ, lượng mẫu lấy có thể ít hơn.

Về an toàn trong lấy mẫu, TCVN 7289 (ISO 3165) có các đề phòng đặc biệt phải tuân thủ trong trường hợp các sản phẩm liên quan đến rủi ro nào đó.

Trước khi quyết định lựa chọn thiết bị lấy mẫu, cần kiểm tra mức độ phù hợp của thiết bị bằng cách lấy mẫu sơ bộ trên mỗi loại sản phẩm (kiểm tra độ tái lập và độ chệch của một vài mẫu đơn).

5.3. Xác định đơn vị lấy mẫu

5.3.1. Sản phẩm được đóng gói trong vật chứa (túi, thùng…)

Đơn vị lấy mẫu là vật chứa mẫu, nếu có thể lấy được tại thời điểm lấy mẫu. Trường hợp ngược lại, xem 5.3.3.

5.3.2. Sản phẩm dạng rời, trong khi chất hàng hoặc dỡ hàng

Nếu việc vận chuyển được thực hiện bằng thiết bị xúc (ví dụ cần trục gàu ngoạm hoặc gàu múc tự động), đơn vị lấy mẫu được xác tương ứng với một thao tác xúc. Khi thực hiện thao tác này, phần nhỏ nhất theo thiết bị liên tục (băng chuyền, thiết bị khí nén…), thì đơn vị lấy mẫu được xác định bằng cách cân lượng sản phẩm nhất định (ví dụ: 50 kg) được di chuyển trong khi tiến hành.

5.3.3. Sản phẩm dạng rời, trong khi vận chuyển (bằng tàu biển, tàu hỏa, xe tải, container…) hoặc được chất đống

Đơn vị lấy mẫu được giả thuyết là giữ nguyên. Lô được chia thành số nhất định của các đơn vị lấy mẫu có khối lượng xác định (ví dụ, 200 kg).

Với phần phía trong của lô hàng, nếu thao tác lấy mẫu gặp khó khăn hoặc không thể thực hiện lấy mẫu theo cách thông thường, khuyến nghị nên lấy mẫu ở dạng rời ngay tại thời điểm bốc dỡ hàng (5.3.2).

5.4. Kế hoạch lấy mẫu

Kế hoạch lấy mẫu chỉ số lượng đơn vị lấy mẫu, số lượng và khối lượng các mẫu đơn và trường hợp phát sinh, số lượng các mẫu ban đầu được tạo thành bởi nhóm các mẫu đơn phù hợp, được thiết lập trên cơ sở thống kê. Tất cả các thông số này phụ thuộc vào tính đồng nhất của sản phẩm, phụ thuộc vào độ chụm lấy mẫu được yêu cầu và vào mục đích của việc lấy mẫu.

5.5. Lựa chọn đơn vị lấy mẫu

Sự lựa chọn này được thực hiện ngẫu nhiên, ví dụ bằng cách sử dụng bảng các số ngẫu nhiên (xem Phụ lục A).

Ngoại lệ: Ngoại lệ trong trường hợp lô hàng nhỏ gồm chỉ một số lượng giới hạn, cần phải bổ sung kế hoạch lấy mẫu để tăng số lượng các đơn vị.

5.5.1. Sản phẩm đóng gói trong vật chứa (bao, thùng…)

Bắt đầu bằng cách đánh số tất cả các vật chứa trong lô: 1, 2, 3, 4…, sau đó lấy ngẫu nhiên số của vật chứa N được lấy mẫu

5.5.2. Sản phẩm dạng rời, trong khi chất hàng hoặc dỡ hàng

Biết khối lượng của lô và khối lượng của đơn vị lấy mẫu (ví dụ, 50 kg), bắt đầu bằng cách tính tổng số lượng các đơn vị lấy mẫu có trong lô. Số các đơn vị lấy mẫu theo trật tự thời gian tạo thành thực tế (thiết bị pick-up) hoặc tạo thành ảo (thiết bị liên tục).

Trong trường hợp theo trật tự thời gian tạo thành ảo, điều này liên quan đến việc đánh số khoảng thời gian, có tính đến tốc độ dòng của thiết bị.

Chọn ngẫu nhiên đơn vị lấy mẫu N. Trong trường hợp thiết bị pick-up, lấy ra và để sang bên các đơn vị lấy mẫu N được lấy mẫu. Nếu thiết bị liên tục (dòng vật liệu) có liên quan, tạo các đơn vị lấy mẫu N có khối lượng nhất định (ví dụ, 50 kg) bằng cách lấy mẫu mặt cắt ngang, và gom chúng riêng rẽ. Trong trường hợp nhánh dây chuyền, dừng thiết bị để thời gian cần thiết lấy mẫu ra.

Thiết bị lấy mẫu tự động (4.1.4) cho phép mẫu đống được nhận trực tiếp từ dòng vật liệu trong cầu mở hoặc cầu kín hoặc trên nhánh dây chuyền.

5.5.3. Sản phẩm dạng rời, trong khi vận chuyển (bằng tàu, tàu hỏa, xe tải, container…) hoặc được chất đống

Chia lô thành các đơn vị lấy mẫu giả thiết có khối lượng nhất định (ví dụ, 200 kg) hoặc các phần bằng nhau, đánh số và lấy ra ngẫu nhiên số đơn vị lấy mẫu.

5.6. Lấy mẫu từ đơn vị lấy mẫu

Theo nguyên tắc, một mẫu nên nhận được trên một đơn vị lấy mẫu, mục đích là để tạo ra mẫu có thể đại diện cho đơn vị mẫu. Các mẫu nên có khối lượng xấp xỉ như nhau.

5.6.1. Sản phẩm được đóng gói trong vật chứa (túi, thùng…)

5.6.1.1. Sản phẩm ở dạng bột, hạt và tinh thể

Chắc chắn rằng sản phẩm không bị đông kết thành tảng, bằng cách làm rỗng hoàn toàn vật chứa. Trong trường hợp này nên bắt đầu bằng cách đập vụn các tảng, tránh nghiền các hạt.

Lấy mẫu từ mỗi vật chứa, chọn như trong 5.5.1, tiến hành như sau:

a) sử dụng thiết bị chia (xem 5.6.6).

b) nếu không thể sử dụng thiết bị chia, sử dụng phương pháp chia tư (xem 5.6.7).

CHÚ THÍCH: Cả hai qui trình này đều cho mẫu là đại diện nhất của vật chứa được lấy.

Nếu các phương pháp này là không thể

c) sử dụng que thăm vít (lấy mẫu định hướng) (xem 5.6.5) hoặc một vài loại thiết bị khác mà việc thiếu độ chệch của nó đã được xác định trước.

d) trong trường hợp sản phẩm được phân bố đồng đều, lấy mẫu đơn bằng thìa (xem 5.6.4). Nếu có thể, nên lấy một số mẫu đơn rời rạc từ hai hoặc ba chỗ dễ tiếp cận trọng vật chứa và sau đó gom các mẫu này cùng với nhau để tạo thành mẫu của vật chứa (mẫu tại chỗ).

5.6.1.2. Sản phẩm thô và sản phẩm tảng

Sản phẩm ở dạng các hạt thô và tảng không đập được dễ dàng và các sản phẩm thô nhất có thể có kích cỡ trong phạm vi 100 mm được đề cập như sau.

Nếu không cần giữ sản phẩm ở trạng thái ban đầu, nghiền sản phẩm trong mỗi vật chứa được lấy mẫu bằng cách rây sản phẩm qua rây có kích cỡ thích hợp. Sau khi qua rây và trộn, tiến hành theo 5.6.1.1.

Nếu cần giữ sản phẩm ở trạng thái ban đầu, tiến hành lấy mẫu trực tiếp như trong 5.6.1.1, mà không sử dụng que thăm lấy mẫu có thể làm thay đổi kích cỡ hạt.

5.6.2. Sản phẩm dạng rời, trong khi chất hàng hoặc dỡ hàng

Đơn vị lấy mẫu được lựa chọn và nếu cần, gom riêng rẽ theo chỉ dẫn trong 5.5.2, tiến hành lấy mẫu theo cách như nhau trong 5.6.1.

5.6.3. Sản phẩm dạng rời, trong lúc vận chuyển (bằng tàu, tàu hỏa, xe tải, container,…) hoặc chất thành đống

Đơn vị lấy mẫu giả thiết được lựa chọn như chỉ dẫn trong 5.3, đặt chúng trong xe băng tải hoặc trong đóng và lấy mẫu đơn bằng que thăm có chiều dài thích hợp (xem 5.6.5).

5.6.4. Lấy mẫu bằng thìa

5.6.4.1. Sản phẩm được biết là đồng nhất

Ấn mạnh thìa (4.1.1) vào nơi yêu cầu (mẫu tại chỗ) trong đơn vị lấy mẫu, rút ra và gạt bằng đến gờ của thìa.

Nếu cần, lặp lại thao tác hai hoặc ba lần tại các điểm khác để nhận được mẫu có khối lượng yêu cầu (xem kế hoạch lấy mẫu).

5.6.4.2. Qui trình phân chia khác

Phương pháp này có thể được sử dụng trong những trường hợp nhất định, đặc biệt trong trường hợp chuẩn bị mẫu, từ mẫu đống, để xác định độ ẩm, khi các phương pháp khác dẫn đến sự hấp thụ hoặc hao hụt nước đáng kể.

Tiến hành theo cách như sau (xem hình 23).

a) Rải mẫu đống lên đĩa phẳng, mịn, không bị hấp thụ ẩm để tạo hình chữ nhật phẳng, đồng đều chiều dày là hàm của kích cỡ lớn nhất của sản phẩm.

b) Chia hình chữ nhật, ví dụ thành 5 phần chiều dài bằng nhau và 4 phần chiều rộng bằng nhau (nếu kế hoạch lấy mẫu cần 20 phần).

c) Sử dụng thìa đáy phẳng (xem Hình 1) có kích thước thích hợp, là hàm của kích cỡ lớn nhất của sản phẩm, lấy thìa của mẫu đống từ mỗi phần nhận được trong b) (ví dụ lấy mẫu được lựa chọn ngẫu nhiên trong mỗi phần) và trộn 20 thìa để tạo mẫu yêu cầu.

Trong thao tác trên, thìa phải được ấn vào mặt cắt của nền bằng cách trượt trên bề mặt, gom toàn bộ chiều dày của lớp rải bằng một động tác đơn. Đĩa kim loại nên được ấn mạnh chiều cao của lớp rải và được nhấn thẳng đứng trên bề mặt, phía trước của thìa làm di chuyển tịnh tính theo chiều ngang.

5.6.4.3. Vật liệu đang chuyển động

Trong trường hợp vật liệu chảy tự do trong dòng chảy, đặt thìa (4.1.1) có kích cỡ vừa đủ để lấy số lượng mẫu theo yêu cầu không bị tràn quá, đảo lộn dòng chảy, quay phải mặt trên và gom mẫu tại chỗ hoặc mẫu mặt cắt ngang, tùy thuộc vào trường hợp, và nhanh chóng lấy thìa ra khỏi dòng chảy (xem Hình 24).

Nếu chiều rộng và độ sâu của dòng chảy cùng lớn hơn chiều rộng của thìa, mẫu mặt cắt ngang được lấy theo cách sau.

Chia chiều rộng hoặc độ sâu của dòng chảy thành n phần, chuyển thìa từ phía trước sang phía sau của dòng chảy (hoặc ngược lại) hoặc từ cạnh đến cạnh trong mỗi phần và sau đó kết hợp các mẫu của các phần để có mẫu mặt cắt ngang. Tốc độ di chuyển của thìa qua dòng chảy phải đồng đều qua phần bất kỳ của dòng chảy và phải như nhau trong mỗi phần. Toàn bộ thao tác phải được tiến hành càng nhanh càng tốt sao cho sự thay đổi của vật liệu với thời gian không bao gồm trong mẫu mặt cắt ngang.

Trong trường hợp vật liệu đang chuyển động trong băng chuyền, dừng băng chuyền và lấy mẫu tại chỗ bằng thìa có kích thước thích hợp hoặc mẫu mặt cắt ngang. Nếu chiều rộng của nhánh không thể lấy mẫu mặt cắt ngang trong thao tác này, có thể đặt khung hình chữ nhật thích hợp qua băng chuyền, và đổi chỗ vuông góc với trục của băng chuyền để thu được mặt cắt ngang hoàn toàn của vật liệu trong vật chứa.

5.6.5. Lấy mẫu bằng que thăm vít

Lấy một mẫu đơn hoặc nhiều mẫu đơn xem lấy mẫu “đường giờ” qui định trong tiêu chuẩn liên quan đến sản phẩm. Đối với mỗi mẫu đơn (mẫu tại chỗ), ấn mạnh que thăm (4.1.2) vào đơn vị lấy mẫu, vặn vít sao cho que thăm đâm vào sản phẩm không nén nó vào đằng trước que thăm. Trong trường hợp vật chứa, ấn mạnh que thăm xuống đáy (lấy mẫu định hướng).

Trộn các mẫu đơn cùng nhau.

Nếu cần, lặp lại thao tác hai hoặc ba lần để nhận được mẫu có khối lượng cần thiết (xem kế hoạch lấy mẫu). Trong trường hợp này, đường dẫn của que thăm phải đặt chéo, nếu có thể.

5.6.6. Lấy mẫu bằng thiết bị chia

Sử dụng bất kỳ thiết bị chia mẫu đáp ứng yêu cầu giảm thiểu sai số, vật liệu được chia không bám vào thiết bị trong quá trình hoạt động, cần chia chậm nhưng liên tục vài thao tác đúng quy cách.

5.6.6.1. Thiết bị chia mẫu động

Khởi động thiết bị chia, khi thiết bị chia chạy với vận tốc đều, cho thiết bị chia qua toàn bộ đơn vị lấy mẫu.

Nếu khối lượng của các phần khác nhau nhận được không thích hợp (xem kế hoạch lấy mẫu), chạy lại một trong những phần hoặc một vài phần trước khi kết hợp vào thiết bị chia. Bằng việc chia và sắp xếp lại liền kề, mẫu có khối lượng yêu cầu thu được cuối cùng.

Cách khác, trong trường hợp quyết định nhận được từ khối lượng ban đầu của sản phẩm số lượng n của các phần đại diện bằng nhau [ví dụ trường hợp chuẩn bị các mẫu phòng thử nghiệm n từ mẫu đã chia (xem 5.9)], n là cao hơn hoặc thấp hơn số lượng nhận của thiết bị chia, cũng có thể nhận được bởi dãy phân chia và sắp xếp lại phù hợp.

Trong một số trường hợp toàn bộ đơn vị lấy mẫu sẽ được sử dụng để tạo thành các phần nhỏ cuối cùng; trong những trường hợp khác sẽ là phần còn lại nhỏ. Quá trình tiếp theo phải tiến hành sao cho sự hao hụt là nhỏ nhất. Ví dụ, Hình 25 đưa ra biểu đồ phân chia và kết hợp trong trường hợp nhận được 10 phần nhỏ đại diện bằng nhau, với dụng cụ chia 8.

5.6.6.2. Thiết bị chia mẫu tĩnh

Khởi động thiết bị chia, khi thiết bị chia đạt tốc độ ổn định, cho thiết bị chia qua toàn bộ đơn vị lấy mẫu.

Tốt nhất là sử dụng thiết bị lấy mẫu chia thành 2 (ví dụ, thiết bị chỉ ra trong Hình 14) vì với loại thiết bị chia này có thể giảm sai số hệ thống, bằng cách vận hành theo phương pháp bù mô tả dưới đây.

Phương pháp này bao gồm thực hiện một giai đoạn chia nhiều hơn các phần cần thiết và kết hợp theo qui luật nhất định. Ví dụ, Hình 26 chỉ biểu đồ phải theo trong trường hợp chia thành 8 phần nhỏ đại diện bằng nhau (23 = 8 phần nhỏ).

Các phần riêng lẻ được chọn bởi sự hoán vị của các số 1 và 2. Số 1 cho biết tại giai đoạn của quá trình phân chia sản phẩm đã được gom về phía bên phải và số 2 cho biết sản phẩm được gom về phía bên trái. Do vậy, mã số 2.1.2 cho biết phần nhỏ đã được gom về phía:

– Bên trái (2), khi phân chia lần thứ nhất;

– Bên phải (1), khi phân chia lần thứ hai;

– Bên trái (2), khi phân chia lần thứ ba.

Biểu đồ của sự phân chia có một trục đối xứng: A – A. Sau giai đoạn phân chia thứ tư, các phần nhỏ 2 được sắp xếp đối xứng theo trục A – A được phối hợp. Như vậy, ví dụ, phần nhỏ 1.2.2.1 với phần nhỏ 2.1.1.2.

Phương pháp này cho phép bù phần lớn sai số lũy tích hệ thống, tuy nhiên, không khử các sai số. Các phần nhỏ khác nhau nhận được không có giá trị giống nhau đối với mẫu đại diện: sự giảm sai số đối với các phần nhỏ ở gần trục đối xứng ảnh hưởng nhiều hơn đối với các phần nhỏ ở xa hơn.

Để lấy mẫu từ toàn bộ đơn vị lấy mẫu, hoặc để chia mẫu, tiến hành theo qui trình tương tự như đã chỉ ra trong ví dụ trên, nhưng sau khi phân chia lần thứ nhất thành các phần nhỏ 1 và 2, tiến hành từng phần chia liên tiếp bằng việc sử dụng một trong những phần nhỏ nhận được và loại bỏ phần khác. Cuối cùng vẫn giữ lại phần nhỏ gần trục đối xứng nhất trong biểu đồ. Trong ví dụ trên, các phần nhỏ 1.2.2.2 và 2.1.1.1 được giữ lại và sau đó được kết hợp để nhận được mẫu đại diện có khối lượng bằng 1/8 khối lượng ban đầu.

5.6.7. Lấy mẫu bằng cách chia tư

Đặt toàn bộ đơn vị lấy mẫu được sắp xếp trong đống hình nón, trên bề mặt phẳng và cứng. Chắc chắn rằng đống hoàn toàn cân đối. Làm phẳng đỉnh của hình nón bằng tấm kim loại được giữ theo chiều ngang và tạo ra chuyển động hình tròn. Chia đống theo cách đó nhận được 4 phần bằng nhau bằng 2 con dao lớn hoặc 2 thanh gỗ lớn, dọc theo 2 đường vuông góc với nhau phân cắt tại tâm của đống. Tách riêng từng một phần tư. Tiếp tục loại bỏ 2 phần tư đối diện, trộn đều 2 phần tư khác và tạo thành hình nón mới. Tiếp tục chia nhỏ theo cách tương tự cho đến khi nhận được mẫu có khối lượng cần thiết (xem kế hoạch lấy mẫu).

Như trong trường hợp sử dụng thiết bị chia mẫu thành 2 (5.6.6.2), có thể giảm sai số vốn có của thao tác bằng cách thực hiện một giai đoạn chia cần thiết hơn và kết hợp các phần nhỏ cuối theo nguyên tắc nhất định. Hình 27 đưa ra biểu đồ cách tiến hành phân chia và sắp xếp lại; bốn phần tư của hình nón nhận được tại phần kết thúc của qui trình; từng phần tư đã có khối lượng cần thiết, được chia nhỏ riêng rẽ để có 16 phần nhỏ, cấu tạo từ 4 x 4 phần như mô tả trong biểu đồ (Hình 27).

Theo cách khác, số lượng nhất định n của các phần nhỏ đại diện (n bằng 2) có thể nhận được từ khối lượng ban đầu nhất định theo nguyên tắc giống nhau như đã mô tả trong 5.6.6.2 trong trường hợp chia thành 8 phần nhỏ (23 = 8 phần nhỏ).

5.6.8. Bảo quản mẫu

Trong tất cả các trường hợp, đặt mẫu trong vật chứa sạch, khô, chống nhiễm bẩn và kín.

5.7. Chuẩn bị mẫu đống và mẫu ban đầu

5.7.1. Số lượng mẫu được chuẩn bịN’

Cho kế hoạch lấy mẫu

Nếu N’ = 1, chuẩn bị mẫu đống.

Nếu N’ > 1, chuẩn bị một vài mẫu ban đầu.

5.7.2. Chuẩn bị mẫu đống

Gom tất cả các mẫu đơn vào một vật chứa sạch, khô, được gắn kín hoàn toàn. Lượng chứa trong vật chứa này là mẫu đống.

5.7.3. Chuẩn bị mẫu ban đầu

Số các mẫu đơn được gom lại để nhận được một mẫu ban đầu là bằng

Trong đó

N’ là số lượng mẫu ban đầu,

N” là tổng số các mẫu đơn được lấy từ đơn vị lấy mẫu.

(được làm tròn vì vậy k là số nguyên)

Mẫu đơn N” nên được tập hợp lại theo cách như nhận được các mẫu ban đầu.

Tiến hành như sau.

Số lượng vật chứa mẫu đơn 1, 2, 3…

Chuẩn bị vật chứa N’ sạch, khô, được đóng kín mít.

Trong vật chứa thứ nhất, đặt các mẫu đơn được đánh số 1 đến k; sau đó trong vật chứa thứ hai, đặt các mẫu đơn được đánh số (k + 1) đến 2k; và trong vật chứa thứ ba, đặt các mẫu đơn được đánh số (2k + 1) đến 3k, vv… Lượng chứa trong từng vật chứa này là một trong những mẫu ban đầu.

5.8. Chuẩn bị mẫu chia

Mẫu đống hoặc mẫu ban đầu phải được chia cho đến khi nhận được khối lượng giới hạn như xác định bởi kế hoạch lấy mẫu và như yêu cầu đối với

– Các phép thử vật lý (ví dụ phân bố kích cỡ hạt) (trong trường hợp sản phẩm được kiểm tra phải được giữ ở trạng thái ban đầu, không nghiền);

– Hoặc phép thử hóa học;

CHÚ THÍCH: Đối với phép thử vật lý mẫu luôn luôn lớn hơn đối với phép thử hóa học. Đối với phép thử vật lý mẫu phải được giữ như ban đầu, trong khi đối với phép thử hóa học mẫu sẽ được phân chia và có thể chia cho đến khi nhận được khối lượng giới hạn của mẫu.

– Hoặc xác định độ ẩm

CHÚ THÍCH: Mẫu xác định độ ẩm là cần thiết để xác định độ ẩm của sản phẩm nhất định tại thời điểm lấy mẫu. Xác định độ ẩm này được thực hiện từ “mẫu độ ẩm” được lấy bằng cách chia mẫu chia hoặc thậm chí từ mẫu trước khi chia, không nghiền. Cần chú ý để tránh hấp thụ hoặc hao hụt độ ẩm. Trong trường hợp tăng mẫu độ ẩm có thể nhận được bởi phương pháp chia khác (5.6.4.2).

Trước khi chia mẫu (mẫu đống hoặc mẫu ban đầu), bằng thiết bị (4.2.2) trộn càng kỹ càng tốt hoặc nếu không có thiết bị thì trộn bằng tay.

Thực hiện chia bằng cách sử dụng thiết bị chia (xem 5.6.6) hoặc bằng phương pháp chia tư (xem 5.6.7). Sau khi tách riêng mẫu cần thiết cho phép thử vật lý, tiếp tục chia, trước mỗi lần chia tỷ lệ chắc chắn rằng vật liệu ở dạng hạt đã nghiền mịn (… được chấp nhận theo khối lượng của phần được chia) (xem kế hoạch lấy mẫu). Ngoài ra, để chia các hạt của sản phẩm đến kích cỡ yêu cầu bằng cách nghiền sau đó rây (không giữ lại). Theo nguyên tắc, trừ khi được chỉ ra bằng kế hoạch lấy mẫu, kích cỡ hạt mẫu đống hoặc các mẫu ban đầu không vượt quá 1 mm và khi việc chia kết thúc không vượt quá 0,2 mm, sau khi tách ra khỏi mẫu để thử vật lý.

Mẫu hoặc các mẫu đã chia phải được vận chuyển và bảo quản trong thùng chứa rất sạch, khô, chống nhiễm bẩn và phải được đóng kín hoàn toàn.

5.9. Chuẩn bị mẫu phòng thử nghiệm

Sử dụng thiết bị chia không nghiêng, chia một trong những mẫu đã chia thành nhiều mẫu phòng thử nghiệm theo yêu cầu. Đặt các mẫu trong thùng chứa sạch và khô. Gắn kín và ghi nhãn các thùng chứa này.

6. Báo cáo lấy mẫu

Báo cáo lấy mẫu phải có các thông tin sau.

a) Các chi tiết cần thiết để xác nhận hoàn toàn mẫu (tên và mô tả sản phẩm, nhà cung cấp, nơi và ngày lấy mẫu, số lượng và xác định đơn vị lấy mẫu, kích cỡ tàu chở,v.v…);

b) Số lượng đơn vị lấy mẫu;

c) Số lượng và khối lượng các mẫu đơn;

d) Số lượng và loại mẫu được chuẩn bị (mẫu đống, các mẫu ban đầu, các mẫu chia, các mẫu phòng thử nghiệm);

e) Bản chất và loại thiết bị được sử dụng;

f) Đặc biệt bất thường bất kỳ như: ngoại quan bất thường, sự ô nhiễm, hình dáng của các đống;

g) Các thao tác bất kỳ không qui định trong tiêu chuẩn này hoặc trong tiêu chuẩn được viện dẫn, hoặc tùy ý, cũng như việc tình cờ xảy ra có khả năng ảnh hưởng đến lấy mẫu.

 

Phụ lục A

(Quy định)

Bảng các số ngẫu nhiên – Phương pháp sử dụng để lấy mẫu

Để nhận được n số lấy ra ngẫu nhiên, trong dãy N của các số nguyên: 1, 2, 3, …, N, tiến hành như sau, sử dụng bảng.

a) Nếu N ≤ 9

Lấy các số xuất hiện trong cột đơn bất kỳ hoặc dòng đơn bất kỳ trong bảng, loại bỏ chúng ra khỏi dãy N hoặc đã lấy, tiếp tục cho đến khi nhận được n con số.

VÍ DỤ:

5, 9, 4, 2, 1, v.v… cột xác định bất kỳ

1, 9, 4, 2, 8, v.v… dòng xác định bất kỳ

b) Nếu 10 ≤ N ≤ 99

Lấy các số có chữ số (số đầu tiên có thể là 0) xuất hiện trong cột đơn bất kỳ hoặc dòng đơn bất kỳ trong bảng, loại bỏ chúng ra khỏi dãy N hoặc đã lấy, tiếp tục cho đến khi nhận được n con số.

VÍ DỤ:

01, 53, 92, 41, 24, 18, v.v… cột xác định bất kỳ

01, 10, 91, 40, 28, 04, 80, 46, v.v… dòng xác định bất kỳ

Nếu số các số đọc trong cột bất kỳ (hoặc dòng bất kỳ) nhỏ hơn n, tiếp tục các số đọc theo cùng cách ở cột khác (hoặc dòng khác). Luôn luôn cẩn thận chọn các cột hoặc các dòng trước đó chưa sử dụng.

c) Nếu 100 ≤ N ≤ 999 hoặc 1 000 ≤ N ≤ 9999

Tiến hành như trước, nhưng lấy những số có ba chữ số (hai số đầu tiên có thể là 0) cho đến 999, và các số có bốn chữ số (ba số đầu tiên có thể là 0) cho đến 9999.

Bảng A.1 (phần 1) – Các số lấy mẫu ngẫu nhiên

0110

9104

2804

8046

7142

6277

6210

8627

3209

6845

5327

3946

6289

6117

0060

2827

6546

2738

8760

6604

5373

8259

4956

8185

0135

8640

7410

6335

0831

2774

9244

9452

8324

8062

9817

9853

7479

9559

4264

6919

4148

3948

5399

8687

3568

4046

4558

0705

5075

4440

2403

4351

8240

3554

3568

4701

7494

6036

7735

4082

1828

1956

1646

1370

9096

0738

8015

0513

6969

0949

7249

9634

4263

4345

0567

1272

5302

3352

7389

9976

7116

9731

2195

3265

9542

2808

1720

4832

2553

7425

6659

8200

4135

6116

3019

6223

7323

0965

8105

4394

2267

0362

5242

0261

7990

8886

0375

7577

8422

5230

9460

9813

8325

6031

1102

2825

4899

1599

1199

0909

2985

3541

6445

7981

8796

9480

2409

9456

7725

0183

4313

0666

2179

1031

7804

8075

8187

6575

0065

2170

6930

5368

4520

7727

2536

4166

7653

0448

2560

4795

8910

3585

5655

1904

0681

6310

0568

3718

3537

8858

8439

1052

5883

9283

1053

5667

0572

0611

0100

5190

4691

6787

4107

5073

8503

6875

7525

8894

7426

0212

1034

1157

5888

0213

2430

7397

7204

6893

7017

7038

7472

4581

3837

8961

7931

6351

1727

9793

2142

0816

2950

7419

6874

1128

5108

7643

7335

5303

2703

8793

1312

7297

3848

4767

5386

7361

2079

3197

8904

4332

8734

4921

6201

5057

9228

9938

5104

6662

1617

2323

2907

0737

8496

7509

9304

7112

5528

2390

7736

0475

1294

4883

2536

2351

5860

0344

2595

4880

5167

5370

Bảng A.1 (phần 2) – Các số lấy mẫu ngẫu nhiên

0430

5819

7017

4512

8081

9198

9786

7388

0704

0138

5632

0752

8287

8178

8552

2264

1658

2336

4912

4268

7960

0067

7837

9890

4490

1619

6766

6148

0370

8322

5138

6660

7759

9633

0924

1094

5103

1371

2874

5400

8615

7292

1010

9987

2993

5116

7876

7215

9714

3906

4968

8420

5016

1391

8711

4118

3881

9840

5843

0751

9228

3252

5804

8004

0773

7886

0146

2400

6957

8968

9657

9617

1033

0469

3564

3799

2784

3815

3611

8362

9270

5743

8129

8655

4769

2900

6421

2788

4858

5335

8206

3008

7396

0240

0524

3384

6518

4268

5988

9096

1562

7953

0607

6254

0132

3860

6630

2865

9750

9397

1528

4342

5173

3322

0026

7513

1743

1299

1340

6407

5697

9273

8609

8442

1780

1961

7221

5630

8036

4029

3186

0656

3248

0341

9308

9853

5129

3956

4717

7594

3275

7697

1415

5573

9661

0016

4090

2384

7698

4588

7931

1949

1739

3437

6157

2128

6026

2268

5247

2987

5956

2912

2698

5721

1703

2321

8880

3288

7420

2121

1866

7901

4279

4751

9741

2674

7148

8392

2497

8018

2673

7071

4948

8100

7842

8208

3256

3217

8331

7256

7824

5427

0957

6076

2914

0336

3466

0631

5249

7289

2251

0864

0373

7808

1256

1144

4152

8262

4998

3315

7661

8813

5810

2612

3237

2829

3133

4833

7826

1897

6651

6718

1088

2972

0673

8440

3154

6962

0199

2604

2917

4989

9207

4484

0916

9129

6517

0889

0137

9055

5970

3582

2346

8356

0780

4899

7204

1042

8795

2435

Bảng A.1 (phần 3) – Các số lấy mẫu ngẫu nhiên

1564

8048

6359

8802

2860

3546

3117

7357

9945

5739

6022

9676

5768

3388

9918

8897

1119

9441

8934

8555

8418

9906

0019

0550

4223

5586

4842

8786

0855

5650

5948

1652

2545

3981

2102

3523

7419

2359

0381

8457

6945

3629

7351

3502

1760

0550

8874

4599

7809

9474

0370

1165

8035

4415

9812

4312

3524

1382

4732

2303

6702

6457

2270

8611

8479

1419

0835

1866

1307

4211

3740

4722

3002

8020

0182

4451

9389

1730

3394

7094

3833

3356

9025

5749

4780

6042

3829

8458

1339

6948

8683

7947

4719

9403

7863

0701

9245

5960

9257

2588

6794

1732

4809

9473

5893

1154

0067

0899

1184

8630

5054

1532

9498

7702

0544

0087

9602

6259

3807

7276

1733

6560

9758

8586

3263

2532

6668

2888

1404

3887

6609

6263

9160

0600

4304

2784

1089

7321

5618

6172

3970

7716

8807

6123

3748

1036

0516

0607

2710

3700

9504

2769

0534

0758

9824

9536

7825

2985

3824

3449

0668

9636

6001

9372

8746

1579

6102

7990

4526

3429

4364

0606

4355

2395

2070

8915

8461

9820

6811

5873

8875

3041

7183

2261

7210

6072

7128

0825

8281

6815

4521

3391

6695

5986

2416

7979

8106

7759

6379

2101

5066

1454

9642

8675

8767

0582

0410

5515

2697

1575

9138

5003

8633

2670

7575

4021

0391

0118

9493

2291

0975

1836

7629

5136

7824

3916

0542

2614

6567

3015

1049

9925

3408

3029

7244

1766

1013

0221

8492

3801

0682

1343

7454

8600

8598

9953

5773

6482

4439

6708

Bảng A.1 (phần 4) – Các số lấy mẫu ngẫu nhiên

0263

4909

9832

0627

1155

4007

0446

6988

4699

1740

2733

3398

7630

3824

0734

7736

8465

0849

0459

8733

1441

2684

1116

0758

5411

3365

4489

6241

6413

3615

5014

5616

1721

8772

4605

0388

1399

5993

7459

4445

3745

5956

5512

8577

4178

0031

3090

2296

0124

5896

8384

8727

5567

5881

3721

1896

3758

7236

6860

1740

9944

8361

7050

8783

3815

9768

3247

1706

9355

3510

3045

2466

6640

6804

1704

8665

2539

2320

9831

9442

5939

5741

7210

0872

3279

3177

6021

2045

0163

3706

4294

1777

5386

7182

7238

8408

7674

1719

9068

9921

3787

2516

2661

6711

9240

5994

3068

5524

0932

5520

4764

2339

4541

5415

6314

7979

3634

5320

5400

6714

0292

9574

0285

4230

2283

5232

8830

5662

6404

2514

7876

1662

2627

0940

7839

3741

3217

8824

7393

7306

3490

3071

2967

4922

3658

4333

6452

9149

4420

6091

3670

8960

6477

3671

9318

1317

6355

4982

6815

0814

3665

2367

8144

9663

0990

6155

4520

0294

7504

0223

3792

0557

8489

8446

8082

1122

1181

8142

7119

3200

2618

2204

9433

2527

5744

9330

0721

8866

3695

1081

8972

8829

0962

5597

8834

5857

9800

7375

9209

0630

7305

8852

1688

3571

3393

2990

9488

8883

2476

9136

1794

4551

1262

4845

4039

7760

4565

4745

1178

8370

3179

1304

7767

4769

7373

5195

5013

6894

5734

5852

2930

3828

7172

3188

7487

2191

1225

7770

3999

0006

8418

9627

7948

6243

1176

9393

2252

0377

9798

8648

 

Phụ lục B

(Quy định)

Hình vẽ và ví dụ về thiết bị, dụng cụ lấy mẫu

Hình B.1 – Thìa lấy mẫu (xem 4.1.1)

Kích thước tính bằng milimet

Hình B.2 – Cây xiên lấy mẫu một đầu hở

Kích thước tính bằng milimet

Hình B.3 – Cây xiên lấy mẫu một đầu kín

Hình B.4 – Hình phác thảo của các cây xiên lấy mẫu một đầu hở

Đối với các dụng cụ chỉ ra trong các Hình 2, 3 và 4:

Áp dụng: Để lấy các chất rắn dạng hạt (hoặc dạng bột)

Phương pháp sử dụng: Ấn mạnh cây xiên tại một góc trong vật liệu với mặt mở phía dưới và cho nó quay hai hoặc ba lần. Với mặt hở phía trên, cẩn thận rút cây xiên ra sao cho cây xiên lấy được đầy mẫu, sau đó đổ vào thùng chứa mẫu.

Kích thước tính bằng milimet

Hình B.5 – Cây xiên lấy mẫu có thể đóng kín

Áp dụng: Các chất rắn chảy tự do, không dùng cho các vật liệu chảy tự do hỗn loạn, không dùng cho mẫu được sử dụng để đo kích cỡ hạt.

Phương pháp sử dụng: Kiểm tra cây xiên sạch, nếu cần dùng “cây kéo”. Cho ống bên trong vào ống bên ngoài và kiểm tra các ống có thể quay tương đối với nhau mà không khó khăn.

Quay ống bên trong cho đến khi tất cả các rãnh khít với nhau (nếu mẫu đại diện hoặc mẫu định hướng được yêu cầu) hoặc hai đường rãnh phía dưới khít với nhau (nếu mẫu tại chỗ được yêu cầu). Kiểm tra các dấu chuẩn trên vòng đai tương ứng. Sau đó quay ống bên trong cho đến khi các tay cầm vuông góc với nhau; ở vị trí này các đường rãnh được đóng kín.

Lắp cây xiên vững chắc vào vị trí cần thiết trong vật liệu được lấy mẫu, vặn xoắn nhẹ nhàng để nới lỏng đường đi của cây xiên. Tốt nhất là lắp cây xiên theo phương nằm ngang hoặc nghiêng so với phương thẳng đứng, với các rãnh trong ống bên ngoài trên bề mặt phía trên. Quay ống bên trong cho đến khi các dấu chuẩn thích hợp trên các vòng đai trùng nhau, khi đó mở các rãnh. Mở một đầu của ống, để ống rút vật liệu chảy vào các rãnh. Quay ống bên trong cho đến khi các tay cầm lại vuông góc để đóng các rãnh và rút cây xiên ra. Làm rỗng cây xiên bằng cách đẩy nhẹ mẫu từ đầu tay cầm mở của ống. Rút ống bên trong ra khỏi ống bên ngoài, làm sạch nếu cần và lặp lại quy trình cho mẫu tiếp theo.

Nếu các hạt của vật liệu bị mắc kẹt giữa hai ống và cản trở sự quay giữa các ống với nhau, tháo bỏ ống bên trong và thay thế bằng đũa kim loại hoặc gỗ cứng có chiều dài khoảng 150 mm thích hợp rộng hơn ống bên ngoài. Đẩy đũa vào ống bên ngoài. Lắp ống bên ngoài vào vị trí cần thiết trong vật liệu cần lấy mẫu. Từ từ rút đũa ra khỏi ống, hoàn toàn đối với mẫu đại diện hoặc mẫu định hướng, hoặc cục bộ đối với mẫu tại chỗ, để nguyên liệu chảy vào các rãnh. Rút cây xiên và làm rỗng như trước. Quy trình này có thể được sử dụng chỉ khi cây xiên ở vị trí nghiêng đáng kể so với phương thẳng đứng.

Hình B.6 – Cây xiên lấy mẫu cánh chớp

Kích thước tính bằng milimet

Áp dụng: Các chất rắn chảy tự do.

Phương pháp sử dụng: Giống như các thiết bị chỉ ra trong Hình 5 và 6.

Hình B.7 – Cây xiên lấy mẫu dạng ống

Hình B.8 – Mũi khoan đơn giản (xem 4.1.2)

Hình B.9 – Vít lấy mẫu Archimede

Kích thước tính bằng milimet

Hình B.10 – Que hơi lấy mẫu (xem 4.1.2)

CHÚ THÍCH: Cần có bộ lọc tại đầu ra của thùng chứa mẫu để ngăn ngừa sự hao hụt của hạt mịn

Hình B.11 – Thiết bị lấy mẫu kiểu hút

Hình B.12 – Cây xiên đối với thiết bị lấy mẫu kiểu hút (xem 4.1.2)

Hình B.13 – Lấy mẫu vật liệu dạng hạt (xem 4.1.3)

Hình B.14 – Thiết bị lấy mẫu có rãnh (xem 4.1.3)

Hình B.15a – Hình ảnh mô tả dụng cụ chia mẫu điển hình [xem TCVN 5454 (ISO 607)]

Kích thước tính bằng milimét

Hình B.15b – Biểu đồ thiết bị chia mẫu hình nón điển hình [xem TCVN 5454 (ISO 607)]

Hình B.16 – Thiết bị chia mẫu loại lưới

Hình B.17 – Các thiết bị quay chia mẫu (xem 4.1.3)

Hình B.18 – Thiết bị chia mẫu hai nón

Hình B.19 – Thiết bị chia mẫu cánh di chuyển (xem 4.1.3)

Hình B.20 – Lấy mẫu tự động ở giữa (xem 4.1.4)

Hình B.21 – Lấy mẫu tự động liên tục (xem 4.1.4)

Hình B.22- Băng chuyền lấy mẫu tự động (xem 4.1.4)

1 – Rải mẫu ra để tạo một hình chữ nhật phẳng có chiếu dày đồng đều
2 – Chia thành 20 phần bằng nhau: ví dụ 5 phần bằng nhau theo chiều dài và 4 phần bằng nhau theo chiều rộng.
3 – Lấy một thìa đầy mẫu từ mỗi phần bằng cách xuyên vào mặt cắt của nền và trộn 20 thìa để tạo ra thành mẫu cần thiết.

Hình B.23 – Quy trình chia mẫu khác (xem 5.6.4.2)

Hình B.24 – Lấy mẫu mặt cắt ngang của dòng đang chảy (xem 5.6.4.3)

Hình B.25 – Nhận được 10 phần nhỏ đại diện bằng nhau với thiết bị chia 8 (xem 5.6.6.1)

Hình B.26 – Chia thành 8 phần nhỏ đại diện bằng nhau với thiết bị chia 2 (xem 5.6.6.2)

Hình B.27 – Nhận được các phần nhỏ đại diện bằng cách lấy mẫu theo phương pháp chia tư (xem 5.6.7)

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 1694:2009 (ISO 8213:1986) VỀ SẢN PHẨM HÓA HỌC SỬ DỤNG TRONG CÔNG NGHIỆP – KỸ THUẬT LẤY MẪU – SẢN PHẨM HÓA HỌC RẮN Ở DẠNG HẠT TỪ BỘT ĐẾN TẢNG THÔ
Số, ký hiệu văn bản TCVN1694:2009 Ngày hiệu lực
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Hóa chất, dầu khí
Công nghiệp nhẹ
Ngày ban hành
Cơ quan ban hành Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản