TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 2096-1:2015(ISO 9117-1:2009) VỀ SƠN VÀ VECNI – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ KHÔ VÀ THỜI GIAN KHÔ – PHẦN 1: XÁC ĐỊNH TRẠNG THÁI KHÔ HOÀN TOÀN VÀ THỜI GIAN KHÔ HOÀN TOÀN

Hiệu lực: Còn hiệu lực

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 2096-1: 2015

ISO 9117-1:2009

SƠN VÀ VECNI – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ KHÔ VÀ THỜI GIAN KHÔ – PHẦN 1: XÁC ĐỊNH TRẠNG THÁI KHÔ HOÀN TOÀN VÀ THỜI GIAN KHÔ HOÀN TOÀN

Paints and varnishes – Drying tests – Part 1: Determination of through-dry state and through-dry time

Lời nói đầu

TCVN 2096-1:2015 và TCVN 2096-3:2015 thay thế TCVN 2096:1993.

TCVN 2096-1:2015 hoàn toàn tương đương với ISO 9117-1:2009.

TCVN 2096-1:2015 do Viện Vật liệu xây dựng – Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề ngh, Tổng cục Tiêu chun Đo lường Chất lượng thm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ tiêu chun TCVN 2096 (ISO 9117) Sơn và vecni – Phương pháp xác định độ khô và thi gian khô, gm các tiêu chuẩn sau:

– TCVN 2096-1 (ISO 9117-1:2009) Phần 1: Xác định trạng thái khô hoàn toàn và thời gian khô hoàn toàn;

– TCVN 2096-2 (ISO 9117-2:2010) Phần 2: Thử nghiệm áp lực đối với khả năng xếp chồng;

– TCVN 2096-3 (ISO 9117-3:2010) Phần 3: Xác định thi gian khô bề mặt dùng hạt ballotini;

– TCVN 2096-4 (ISO 9117-4:2012) Phần 4: Phép thử dùng máy ghi cơ học;

 TCVN 2096-5 (ISO 9117-5:2012) Phần 5: Phép thử Bandow-Wolff cải biến;

 TCVN 2096-6 (ISO 9117-6:2012) Phần 6: Xác định trạng thái không vết.

 

SƠN VÀ VECNI – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ KHÔ VÀ THỜI GIAN KHÔ – PHN 1: XÁC ĐỊNH TRẠNG THÁI KHÔ HOÀN TOÀN VÀ THỜI GIAN KHÔ HOÀN TOÀN

Paints and varnishes – Drying tests – Part 1: Determination of through-dry state and through-dry time

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định trạng thái khô hoàn toàn của lớp phủ đơn lớp hay hệ phủ đa lớp của sơn, vecni hoặc các lớp phủ tương tự sau khoảng thời gian khô quy định trong điều kiện tiêu chuẩn.

CHÚ THÍCH: Quy trình thử nghiệm này cũng có thể được dùng để xác định thời gian đạt được trạng thái khô hoàn toàn.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chun. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 2090 (ISO 15528), Sơn, vecni và nguyên liệu cho sơn và vecni – Lấy mẫu;

TCVN 5669 (ISO 1513), Sơn và vecni – Kiểm tra và chuẩn bị mẫu thử;

TCVN 5670 (ISO 1514), Sơn và vecni  Tm chuẩn để thử;

TCVN 9760 (ISO 2808), Sơn và vecni  Xác định độ dày màng;

TCVN 9810 (ISO 48), Cao su, lưu hóa và nhiệt dẻo – Xác đnh độ cứng (độ cứng từ 10 IRHD đến 100 IRHD).

3. Thuật ngữ, định nghĩa và chữ viết tắt

Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ, định nghĩa và chữ viết tắt sau:

3.1. Thang IRHD (IRHD scale)

Thang đo độ cứng cao su quốc tế.

3.2. Trạng thái khô hoàn toàn (through-dry state)

Trạng thái lớp ph khô trên toàn bộ chiu dày lớp phủ.

CHÚ THÍCH 1: Trạng thái khô hoàn toàn không được nhm lẫn với điều kiện b mặt của lớp phủ đã khô nhưng phn lớn lớp phủ vẫn lưu động.

CHÚ THÍCH 2: Đối với tiêu chuẩn này, lớp ph đơn hay h phủ đa lớp ca sơn, vecni hay các lớp phủ tương tự được coi là đạt trạng thái khô hoàn toàn khi dùng một miếng vi theo quy định chịu một áp lực và b xoay trong khong thi gian qui đnh mà không tạo ra hư hỏng trên b mặt lớp phủ.

3.3. Thời gian khô hoàn toàn (through-dry time)

Khoảng thời gian từ khi phủ sơn lên tm thử đến khi lớp phủ đạt trạng thái khô hoàn toàn, được xác định theo quy trình thử nghiệm quy định.

4. Nguyên tắc

Phủ sơn hoặc vecni lên nn đến độ dày thích hợp rồi làm khô theo điều kiện quy định. Xác đnh lớp phủ đạt trạng thái khô hoàn toàn bằng cách kiểm tra bề mặt lp phủ sau khi dùng một tải trọng đặt lên vùng thử nghiệm của b mặt, tiếp theo quay tải trọng trên bề mặt một góc 90°.

5. Thiết bị, dụng cụ

Các thiết bị, dụng cụ thủy tinh thông thường trong phòng thí nghiệm và các thiết bị, dụng cụ sau:

5.1Hệ thng đế và trục nén (xem Hình 1 và Hình 2), gồm một đế và một trục nén trượt tự do. Đầu trục nén có đường kính ít nht 25 mm và được thiết kế sao cho mặt dưới ca nó có thể hướng thẳng tới bề mặt trên của tấm mẫu thử.

CHÚ THÍCH 1: Nếkhối lượng của trục nén không lớn hơn 250 g, thiết bị được mô tả trong TCVN…-2 (ISO 9117-2) là phù hợp để thử nghiệm.

CHÚ DN:

1 Quả cân

2 Trục nén

3 Bi ni

4 Đầu trục nén

5 Đế

Hình 1 – Hệ thống đế và trục nén

Đĩa cao su (5.2) được gắn vào giữa mặt dưới của đầu trục nén bằng băng dính hai mặt. Dùng dụng cụ kẹp chặt miếng vải (5.3) vào mặt thử nghiệm ca đầu trục nén, đầu trục nén có thể quay quanh một góc 90°.

CHÚ THÍCH 2:  giữa trục nén và đầu trục nên có một bi nối, để tiết kiệm nên sử dụng trục nén theo quy định trong TCVN 2096-2 (ISO 9117-2).

5.2Đĩa cao su phẳng, đường kính (22 ± 1) mm, độ dày (5 ± 0,5) mm và độ cứng (50 ± 5) IRHD (xem TCVN 9810 (ISO 48)).

CHÚ THÍCH: Để tiết kim, nên sử dụng đĩa cao su theo quy định trong TCVN 2096-6 (ISO 9117-6).

5.3Miếng vải, là vải polyamit dệt sợi đơn, kích thước ti thiểu 100 mm x 100 mm. Đường kính sợi vải 0,120 mm và kích thước lỗ vải khong 0,2 mm.

5.4Quả cân, tng khối lượng (1500 ± 10) g.

5.5Đng h bm giờ, chính xác đến 0,1 s.

CHÚ DẪN:

1 Trục nén

2 Kẹp

3 Cần quay đầu trục nén

4 Miếng vải

5 Băng dính hai mặt

6 Đĩa cao su

Hình 2 – Chi tiết đầu trục nén

6. Lấy mẫu

Lấy mẫu đại diện của sản phm được thử (hoặc của mỗi sản phm trong trường hợp hệ phủ đa lớp) theo TCVN 2090 (ISO 15528).

Kiểm tra và chuẩn bị mỗi mẫu thử theo TCVN 5669 (ISO 1513).

7. Tấm thử

7.1Nền

Lựa chọn loại nền cho 3 tm thử (hoặc 6 tm nếu xác định cả trạng thái khô hoàn toàn và thời gian khô hoàn toàn) theo mô tả trong TCVN 5670 (ISO 1514) để đảm bảo nn tương đương với ứng dụng dự kiến.

7.2. Chun bị và phủ sơn

Chuẩn bị các tm thử (xem 7.1) theo TCVN 5670 (ISO 1514) và sau đó phủ sản phm hoặc hệ sản phm cần thử lên tm thử theo phương pháp quy định đến độ dày quy định ca lớp phủ khô.

Phương pháp ph và độ dày lớp phủ khô được quy định bởi nhà sản xuất hoặc sự thỏa thuận giữa các bên liên quan, điều này được nêu trong báo cáo kết quả thử nghiệm [xem Điều 10, mục c) 2) và c) 3)].

8. Cách tiến hành

8.1Chuẩn b thiết bị

Kẹp miếng vải (5.3) lên toàn bộ đĩa cao su (5.2)  dưới đầu trục nén (xem Hình 2), chú ý đảm bảo phần bề mặt lộ ra của miếng vải không có nếp gấp. Mỗi lần thử nghiệm dùng một miếng vi sạch.

8.2Làm khô tm mẫu thử

Làm khô (hoặc sấy khô) và ổn định mỗi tm mẫu thử, nếu có thể,  vị trí nằm ngang với điều kiện không khí lưu thông tự do nhưng tránh gió lùa và ánh nắng chiếu trực tiếp trong thời gian quy định theo các điều kiện quy định.

Thời gian và điều kiện khô (hoặc sấy khô) và ổn định được quy định bi nhà sn xuất hoặc thỏa thuận giữa các bên liên quan, điều này được nêu trong báo cáo thử nghiệm [xem Điều 10, mục c) 4) và c) 5)].

8.3Xác định trạng thái khô hoàn toàn

8.3.1. Sau khi kết thúc thời gian khô quy định (xem 8.2), đặt tm mẫu thử lên đế.

8.3.2. Đặt quả cân (5.4) lên đnh ca trục nén. Hạ dần trục nén cho đến khi miếng vải tiếp xúc với tấm mẫu thử. Bắt đu bm đồng h (5.5) và để trục nén duy trì  vị trí này trong (10 ± 1) s.

8.3.3. Kết thúc giai đoạn này, xoay đầu trục nén một góc 90° trong thời gian khoảng 2 s. Ngay lập tức nâng trục nén lên, lấy tm mẫu thử ra và kiểm tra lớp phủ trong vùng thử nghiệm bng mắt thường.

8.3.4. Lặp lại quy trình từ 8.3.1 đến 8.3.3 trên hai tấm mẫu thử khác.

8.3.5. Nếu không quan sát thy hư hỏng trên bt kỳ b mặt thử nghiệm nào ca ba tm mẫu thử thì báo cáo kết qu là “đạt trạng thái khô hoàn toàn”. Nếu quan sát thy có hư hỏng trên ít nhất một trong ba bề mặt tấm mẫu thử thì báo cáo kết quả là “chưa đạt trạng thái khô hoàn toàn”.

Một số lớp phủ không đạt đến trạng thái khô hoàn toàn không bị ảnh hưng bởi th nghiệm (nghĩa là trạng thái miếng vải không để lại dấu vết trên b mặt), ngay cả khi lớp ph đã đạt đến trạng thái khô hoặc đóng rắn có thể chấp nhận được v mặt tính năng. Trong trường hợp này, phải ghi lại thời gian khi lớp phủ đạt tới trạng thái mà việc tiến hành thử nghiệm không gây hư hỏng trên lớp phủ trong phạm vi lớp phủ không th thực hiện được tính năng cuối cùng.

Đối với một số lớp phủ, ví dụ lớp phủ được phủ để bảo vệ nn mà không chú trọng đến tính thm mỹ, du vết trên bề mặt sẽ không làm cho lớp phủ mt đi khả năng thực hiện tính năng bảo vệ của nó. Đối vi những lớp phủ có hàm lượng bột màu cao, tác động của miếng vải có thể gây bóng b mặt, đ lại dấu vết nhưng có thể không làm ảnh hưởng tới tính năng cơ bản của lớp ph. Trong trường hợp này, tất cả những gì quan sát thy phải được ghi lại trong báo cáo thử nghiệm.

Chú ý tránh nhầm lẫn giữa hư hỏng của bản thân kết dính bên trong lớp phủ (hư hỏng trong quá trình th nghiệm) và hư hỏng do bám dính ca lớp phủ với nền (không phải hư hỏng trong quá trình thử nghiệm).

8.4Xác định thời gian khô hoàn toàn

8.4.1. Sau thời gian khô quy định (xem 8.2), đặt tm mẫu thử lên đế.

8.4.2. Ở những khoảng thời gian thích hợp, tiến hành thử theo mô tả trong 8.3.2 và 8.3.3. Kim tra lớp phủ ở vùng th nghiệm có b hư hng hay không. Nếu không có hư hng xuất hiện trên lớp phủ thì dừng thử nghiệm (xem 8.3.5).

8.4.3. Lặp lại quy trình thử từ 8.4.1 đến 8.4.2 trên hai tm mẫu thử khác.

8.4.4. Ghi lại thời gian dài nht đã đo được trong ba lần thử nghiệm lớp phủ đạt trạng thái khô hoàn toàn.

8.5Độ dày lớp ph

Xác định độ dày ca lớp phủ  trạng thái khô hoàn toàn, tính bằng micromét, theo một trong những quy trình được quy đnh trong TCVN 9760 (ISO 2808) tại vùng chưa thử nghiệm ca tm mẫu thử.

9. Độ chụm

Không có dữ liệu v độ chụm.

10. Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo kết quả thử nghiệm tối thiểu phải bao gồm các thông tin sau đây:

a) Tt cả các thông tin cần thiết cho việc nhận biết sản phm thử nghiệm;

b) Viện dẫn tiêu chun này;

c) Chi tiết quy trình chuẩn bị tấm thử, bao gồm:

1) Vật liệu nền và sự chuẩn bị bề mặt của nền (xem 7.1 và 7.2);

2) Phương pháp ph lớp phủ thử lên nền (xem 7.2);

3) Độ dày của lớp phủ khi khô, tính bằng micromét, và phương pháp đo theo TCVN 9760:2013 (ISO 2808) đối với cả lớp phủ đơn và hệ phủ đa lớp (xem 8.5);

4) Khi đánh giá trạng thái khô hoàn toàn, thi gian, điu kiện khô (hoặc sấy khô) và ổn định lớp phủ, nếu có thể, trước khi thử nghiệm (xem 8.3);

5) Khi xác định thi gian khô hoàn toàn, điều kiện khô (hoặc sy khô) và ổn định lớp ph, nếu có thể, trước khi thử nghiệm và khoảng thời gian giữa những lần thử nghiệm (xem 8.4);

d) Kết quả thử nghiệm theo quy đnh trong Điều 8, bao gm:

1) Lớp phủ đã đạt được trạng thái khô hoàn toàn hay chưa;

và/hoặc

2) Thời gian khô hoàn toàn;

3) Tất cả những gì quan sát thấy (xem 8.3.5, đoạn thứ ba);

e) Bất kỳ sai khác nào so với quy trình đã quy định;

f) Bất kỳ điểm khác thường (dị thường) quan sát được trong quá trình thử nghiệm;

g) Ngày thử nghiệm.

 

THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] TCVN 2096-2 (ISO 9117-2), Sơn và vecni – Phương pháp xác định độ khô và thời gian khô – Phần 2: Th nghiệm áp lc đến khả năng xếp chồng.

[2] TCVN 2096-6 (ISO 9117-6), Sơn và vecni – Phương pháp xác định độ khô và thời gian khô – Phần 6: Xác định trng thái không vết.

 

MỤC LỤC

1Phạm vi áp dụng

2Tài liệu viện dẫn

3Thuật ngữ, định nghĩa và chữ viết tắt

4Nguyên tắc

5Thiết bị, dụng cụ

6Lấy mẫu

7Tm thử

7.1Nền

7.2Chun bị và phủ sơn

8Cách tiến hành

8.1Chuẩn bị thiết bị

8.2Làm khô tấm mẫu

8.3Xác định trạng thái khô hoàn toàn

8.4Xác định thời gian khô hoàn toàn

8.5Độ dày lớp phủ

9Độ chụm

10Báo cáo thử nghiệm

Thư mục tài liệu tham khảo

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 2096-1:2015(ISO 9117-1:2009) VỀ SƠN VÀ VECNI – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ KHÔ VÀ THỜI GIAN KHÔ – PHẦN 1: XÁC ĐỊNH TRẠNG THÁI KHÔ HOÀN TOÀN VÀ THỜI GIAN KHÔ HOÀN TOÀN
Số, ký hiệu văn bản TCVN2096-1:2015 Ngày hiệu lực
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Hóa chất, dầu khí
Xây dựng
Ngày ban hành
Cơ quan ban hành Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản