TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 2097:2015 (ISO 2409:2013) VỀ SƠN VÀ VECNI – PHÉP THỬ CẮT Ô

Hiệu lực: Còn hiệu lực

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 2097:2015

ISO 2409:2013

SƠN VÀ VECNI – PHÉP THỬ CẮT Ô

Paints and varnishes  Cross-cut test

Lời nói đầu

TCVN 2097:2015 thay thế TCVN 2097:1993.

TCVN 2097:2015 hoàn toàn tương đương với ISO 2409:2013.

TCVN 2097:2015 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC35 Sơn và vecni biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công b.

 

SƠN VÀ VECNI – PHÉP TH CT Ô

Paints and varnishes  Cross-cut test

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy đnh phương pháp thử để đánh giá độ bền của lớp sơn phủ đối với việc tách khi nền khi cắt lớp phủ theo mạng lưới góc vuông, xuyên đến nền. Tính chất được xác định theo quy trình này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có độ bám dính giữa lớp phủ này với lớp phủ khác. Tuy nhiên quy trình này không được coi là phương pháp đo độ bám dính.

Khi cần xác định độ bám dính, sử dụng phương pháp quy định trong ISO 4624[1].

CHÚ THÍCH 1: Mặc dù phép thử chủ yếu được dùng trong phòng thử nghiệm, nhưng cũng phù hợp đối với thử nghiệm hiện trường.

Phương pháp được mô t có thể sử dụng như một phép thử đạt/không đạt hoặc trong trường hợp thích hợp như một phép thử phân loại sáu bưc. Khi thử nghiệm hệ sơn phủ đa lớp, có thể phân tách để đánh giá độ bền từ nhiều lớp riêng biệt của lớp sơn phủ.

Phép thử có thể được thực hiện trên các sản phẩm hoàn thiện và/hoặc trên các mẫu thử đã được chuẩn bị đặc biệt.

Mặc dù phương pháp có thể áp dụng để sơn trên các nền cứng (ví dụ: kim loại) và mềm (ví dụ: gỗ và thạch cao), các loại nền khác nhau này cần quy trình thử khác nhau (xem Điu 6).

Phương pháp này không phù hợp cho các lớp phủ có tổng độ dày lớn hơn 250 μm hoặc cho các lớp phủ kết cấu (textured).

CHÚ THÍCH 2: Khi thử nghiệm trên các lớp phủ được thiết kế có b mặt trang trí g ghề, phương pháp này sẽ nhận được các kết quả có sự sai lệch rt cao (xem thêm ISO 16272-2[2]).

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau đây là cn thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bn mới nhất, bao gồm c các sửa đi, bổ sung (nếu có).

TCVN 2090 (ISO 15528), Sơn, vecni và nguyên liệu cho sơn và vecni – Ly mẫu.

TCVN 5669 (ISO 1513), Sơn và vecni  Kim tra và chuẩn bị mu thử.

TCVN 5670 (ISO 1514), Sơn và vecni – Tm chuẩn đ thử.

TCVN 9760 (ISO 2808), Sơn và vecni  Xác định độ dày màng.

ISO 13076, Paints and varnishes – Lighting and procedure for visual assessments of coatings (Sơn và vecni – Chiếu sáng và quy trình đánh giá lớp phủ bằng mt).

3  Thiết bị, dụng cụ

3.1  Quy định chung

Sử dụng thiết bị, dụng cụ thông thường trong phòng thử nghiệm, cùng vi các thiết bị, dụng cụ quy định trong 3.2 đến 3.4.

3.2  Dao cắt

3.2.1  Yêu cầu chung

Đặc biệt quan trọng cn đm bảo rằng các dao cắt có khả năng tạo thành dạng chữ V quy định qua toàn bộ chiều dày lớp phủ và các cạnh ct ở tình trạng tốt. Dao cắt thích hợp được mô tả trong 3.2.2, 3.2.3 và được nêu trong Hình 1 và Hình 2.

Dao cắt lưỡi đơn (3.2.2) là dụng cụ thích hợp trong mọi trường hợp, nghĩa là với tất cả các loại lớp phủ trên cả nền cứng và mềm. Dao cắt nhiều lưi (3.2.3) không phù hợp cho các lớp phủ dày (> 120 μm) hoặc cứng hoặc khi lớp phủ được sơn lên các nền mềm.

Các dụng cụ mô tả trong 3.2.2 và 3.2.3 phù hợp cho sử dụng phương pháp thủ công, là phương pháp được sử dụng thông dụng hơn, nhưng các dụng cụ cũng có thể được gắn trên một thiết bị truyền động bằng môtơ, thiết bị này tạo ra vết cắt đồng đu hơn. Việc thử nghiệm theo quy trình có thiết bị truyền động bằng môtơ phải được sự thỏa thuận giữa các bên liên quan.

CHÚ THÍCH: Các dng cụ (thủ công hoặc truyền động bằng môtơ) và loại dụng cụ ct được sử dụng có ảnh hưởng đến các kết quả thử.

Các kết quả nhận được với các loại dng cụ ct khác nhau không thể so sánh trực tiếp với nhau.

3.2.2  Dao cắt một lưi

3.2.2.1  Dao cắt một lưỡi cầm tay có cạnh cắt như nêu trong Hình 1a).

3.2.2.2  Dao cắt một lưỡi được sử dụng trong thiết bị truyền động bằng môtơ như nêu trong Hình 3.

3.2.2.3  Dao cắt có lưỡi cứng với cạnh cắt dạng chữ V như nêu trong Hình 1 b), ví dụ dao cắt 301®1) như được minh họa trong Phụ lục A của ISO 17872:2007.[3]

Độ dày của lưỡi dao có thể được bỏ qua miễn là lưi dao cứng và vết cắt tạo thành dạng chữ V qua toàn bộ chiu dày của lớp phủ.

CHÚ THÍCH: Lưi dao cắt được thiết kế đ b gãy theo một cách nht định  vậy bt cứ lúc nào lưi dao cũng phải luôn sc.

3.2.3  Dao cắt nhiều lưỡi

3.2.3.1  Dao cắt nhiều lưỡi cầm tay có cạnh cắt như nêu trong Hình 2.

3.2.3.2  Dao cắt nhiu lưỡi được sử dụng trong thiết bị truyền động bằng môtơ như nêu trong nh 3.

Dao cắt nhiều lưỡi phải có sáu cạnh cắt cách nhau 1 mm, 2 mm hoặc 3 mm. Ngoài ra, cần có hai cạnh dẫn hướng (xem Hình 2) để tiến hành thao tác dễ dàng hơn. Các cạnh dẫn hướng và cạnh cắt phải nm trên cùng một đường kính (xem Hình 2).

3.3  Cạnh dẫn hướng và cạnh khoảng cách

Để khoảng cách các vết cắt được chính xác, khi sử dụng dao cắt lưi đơn cần một bộ cạnh dẫn hướng và cạnh khoảng cách.

Thưc gp phù hợp để sử dụng với dao cắt lưỡi đơn cầm tay (3.2.2.1) được nêu trong Hình 4a).

Bộ cạnh dẫn hưng phù hợp đ sử dụng với dụng c có lưỡi cng với cạnh ct dạng ch V (xem 3.2.2.3) được nêu trong Hình 4b).

3.4  Kính lúp

Sử dng kính cầm tay với độ phóng đại gp 2 lần hoặc 3 ln.

4  Lấy mẫu

Ly mu đại diện của sản phẩm được thử nghiệm theo quy định trong TCVN 2090 (ISO 15528).

Kiểm tra và chuẩn bị từng mu để thử nghiệm theo quy định trong TCVN 5669 (ISO 1513).

Kích thước tính bằng milimét

a) Dao cắt một lưỡi cm tay

b) Dao cắt có lưỡi cứng với cạnh cắt dạng chữ V (xem 3.2.2.3)

CHÚ DN:

1 các cạnh cắt

a hướng cắt

Hình 1 – Ví dụ v dao cắt một lưỡi
(tt cả các kích thước gần đúng, tr trường hợp đặc biệt dung sai được chỉ rõ)

Kích thước tính bng milimét

a) Dao cắt nhiu lưỡi cầm tay

b) Dao cắt nhiều lưỡi được sử dụng trong thiết bị truyền động bằng mô

CHÚ DN:

1 lưỡi dao cắt

2 cạnh dn hưng

3 các cạnh ct

a hướng cắt

Hình 2 – Ví dụ v dao cắt nhiều lưỡi (tất cả các kích thước gần đúng)

CHÚ DN:

1 dao cắt

2 quả cân

3 tm thử

4 bộ phận giữ tm thử xoay

5 môtơ

6 cán xoay bộ phận giữ tm thử

Hình 3 – Thiết bị truyền động bng môtơ

a) Bộ cạnh khoảng cách

b) Bộ cạnh dẫn hướng

CHÚ DN:

1 các cạnh khoảng cách cho các vết cắt cách nhau 1 mm, 2 mm và 3 mm

2 chất dẻo hoặc thép nhiều lớp

3 cao su

Hình 4 – Ví dụ v cạnh dn hướng và cạnh khoảng cách

5  Tấm thử

5.1  Tm nn

Chn tấm nền từ một trong các loại được quy định trong TCVN 5670 (ISO 1514).

Các tấm nền phi bằng phẳng và không biến dạng. Các kích thước phải đủ để phép thử được thực hiện ở ba v trí khác nhau, cách nhau và cách mép của tm nền không nh hơn 5 mm.

Nếu các tấm nền bao gồm một loại vật liệu tương đi mm như gỗ, độ dày tối thiểu phải là 10 mm.

Nếu các tấm nền bao gồm một loại vật liệu cứng, độ dày tối thiểu phải là 0,25 mm.

CHÚ THÍCH 1: Các tấm nn hình chữ nhật, kích thước khong 150 mm x 100 mm được coi là thích hợp.

CHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp các tm nền được làm bằng gỗ, hưng và kết cu của th có thể ảnh hưng đến phép thử và th được công b sẽ làm cho không thể đánh giá được.

5.2  Chuẩn bị và sơn phủ

Chuẩn bị từng tấm thử theo TCVN 5670 (ISO 1514) và sau đó sơn phủ tấm bằng phương pháp đã quy định cho sản phẩm hoặc hệ sản phm cn thử.

5.3  Làm khô

Làm khô (hoặc sy khô) và già hóa (nếu có thể) mỗi tấm thử đã sơn phủ trong khoảng thi gian quy định và ở các điều kiện quy định.

5.4  Độ dày lp phủ

Xác định độ dày, tính bằng micromét, của lớp phủ đã được làm khô bằng một trong các quy trình quy định trong TCVN 9760 (ISO 2808). Tiến hành phép đo tại các vị trí thử nghiệm cắt ô được thực hiện hoặc càng sát với các v trí đó càng tốt. Số phép đo độ dày phụ thuộc vào phương pháp sử dụng.

6  Cách tiến hành

6.1  Quy định chung

6.1.1  Điều kiện thử và số lượng phép thử

Tiến hành phép thử tại nhiệt độ (23 ± 2) °C và độ m tương đối (50 ± 5) %.

Trong các phép thử hiện trường, áp dụng điều kiện môi trưng, nhưng phải đo và ghi lại [xem Điều 10, mục d)].

6.1.2  Ổn định tấm thử

n định các tấm thử ngay trước khi thực hiện phép thử tại nhiệt độ (23 ± 2) °C và độ m tương đối (50 ± 5) % trong khoảng thi gian tối thiểu 16 h.

6.1.3  Số vết cắt

Số vết cắt theo mỗi hướng của mạng lưới phải là sáu.

6.1.4  Khoảng cách vết cắt

Khoảng cách các vết cắt theo mỗi hướng phải bằng và phụ thuộc vào độ dày của lớp phủ và vào kiểu nền như sau:

đến 60 μm:

đến 60 μm:

61 μm đến 120 μm:

121 μm đến 250 μm:

cách nhau 1 mm, đối với nền cng (ví dụ: kim loại và cht dẻo);

cách nhau 2 mm, đối với nền mềm (ví dụ: g và thạch cao);

cách nhau 2 mm, đối với cả nền cứng và nền mm;

cách nhau 3 mm, đối với cả nền cứng và nền mm;

Phép thử cắt ô không phù hợp đối với các lớp phủ có tổng độ dày lớn hơn 250 μm.

CHÚ THÍCH: Đối với các lớp phủ có tổng độ dày lớn hơn 250 μm, có thể sử dụng phương pháp cắt hình chữ X theo quy định trong ISO 16272-2[2].

6.1.5  Số phép xác định

Đối với thử nghiệm thường xuyên, thực hiện phép xác định đơn.

Nếu cần độ chính xác cao hơn, thực hiện phép thử tại ít nhất ba v trí khác nhau trên tm (xem 5.1). Nếu kết qu lệch nhau, mức độ chênh lệch nhiều hơn một đơn v phân loại, lặp lại phép thử tại ba vị trí khác, nếu cần sử dụng các tm khác nhau và ghi lại tất cả các kết quả.

6.2  Cắt lớp phủ bằng cách sử dụng quy trình thủ công

6.2.1  Đặt tấm thử lên một bề mặt cứng, phẳng đ tránh bất kỳ biến dạng của tấm nền trong khi thực hiện phép thử.

6.2.2  Trước khi thử, kiểm tra cạnh cắt ca lưỡi dao và duy trì lưỡi dao sắc bằng cách mài hoặc thay lưỡi.

Tiến hành cắt th công theo quy trình quy định.

Nếu tấm thử bng gỗ hoặc vật liệu tương tự, thực hiện vết cắt  góc xấp x 45° theo hướng thớ gỗ.

6.2.3  Giữ dao cắt (3.2) sao cho lưỡi dao vuông góc với b mặt tấm thử. Áp một lực đồng đều lên dao cắt, sử dụng cạnh dẫn hướng và cạnh khong cách (3.3) phù hợp, tạo sáu vết cắt lên lớp phủ với tốc độ cắt đồng đều bằng cách di chuyển dao cắt theo hướng tiến gần đến người thao tác. Mỗi vết cắt phải tiếp tục vượt ra phía ngoài cùng của các vết cắt vuông góc với nó trong khoảng từ 1 mm đến 2 mm để có được các điểm giao nhau xác định. Tất cả các nhát cắt sẽ tạo ra vết hoặc làm xước nền. Tuy nhiên, độ sâu của vết lõm vào nền phi càng nông càng tốt.

Nếu dao cắt không thể xuyên đến nền, do độ cứng của lớp phủ, thì phép thử phải được công bố là không hợp lệ và phải báo cáo lại.

6.2.4  Lặp lại thao tác này, tạo thêm sáu vết cắt song song, cắt ngang qua các vết cắt ban đầu 90° để tạo thành một mạng lưới.

6.2.5  Loại bỏ bất kỳ sơn bị bong ra khỏi vùng cắt. Ví dụ về phương pháp phù hợp nêu trong Phụ lục A. Phương pháp để loại bỏ sơn bị bong ra phải được tha thuận giữa các bên liên quan và phải được công b trong báo cáo thử nghiệm.

6.3  Cắt lớp phủ bằng cách sử dụng thiết bị truyền động bằng môtơ

Nếu dao cắt được sử dụng với thiết b truyền động bằng môtơ, cn thận quan sát các điểm mô tả trong quy trình thủ công, đặc biệt là về s lượng và khoảng cách của các vết cắt và s lượng của các phép thử. Mỗi vết cắt phi tiếp tục vượt ra phía ngoài cùng của các vết cắt vuông góc với nó trong khoảng từ 1 mm đến 2 mm để có được các điểm giao nhau rõ ràng.

Loại b bt kỳ sơn bị bong ra khỏi vùng cắt. Ví dụ về phương pháp phù hợp nêu trong Phụ lục A. Phương pháp để loại bỏ sơn bị bong ra phải được thỏa thuận giữa các bên liên quan và phi được công bố trong báo cáo thử nghiệm.

7  Đánh giá và biểu thị kết quả

Kiểm tra bằng trực quan cn thận vùng cắt của lớp phủ thử nghiệm dưi ánh sáng tốt theo quy định trong ISO 13076 với hướng nhìn trực diện hoặc điều chỉnh thích hợp, hoặc sử dụng kính lúp (3.4) nếu có thỏa thuận giữa các bên liên quan. Trong quá trình xem xét, xoay tấm nền sao cho việc xem xét và chiếu sáng vùng thử không bị giữ theo một hướng. Phân loại vùng thử bằng cách so sánh với các minh họa phù hợp trong Bảng 1.

CHÚ THÍCH: Hướng dẫn bổ sung được nêu bằng các mô tả trong Bảng 1.

Trong Bảng 1 đưa ra sáu bước phân loại. Ba bước đầu tiên thỏa mãn với các mục đích chung và được dùng khi cần đánh giá đạt/không đạt. Trường hợp đặc biệt có thể phát sinh, toàn bộ sáu bước phân loại là cần thiết trong trường hợp này.

Đối với hệ phủ đa lớp, báo cáo đim cắt nhau tại v trí xuất hiện bong tróc.

Nếu các kết quả thử khác nhau, báo cáo từng kết quả thử. Trong trường hợp hệ phủ đa lớp, báo cáo v trí cửa từng lớp riêng biệt (giữa các lớp phủ hoặc giữa lớp phủ với nn).

Bng 1 – Phâloại kết quả thử nghiệm

Phân loại

Mô tả

Ngoại quan bề mặt của vùng cắt ngang t v trí xuất hiện bong tróca

(Ví dụ sáu vết cắt song song)

0

Các cạnh của vết cắt hoàn toàn nhẵn; không có ô vuông nào của mạng lưới bị tách ra

1

Các mng nhỏ của lớp phủ bị bong ra tại các điểm giao nhau của các vết cắt. Vùng cắt ngang bị ảnh hưng không lớn hơn 5%.

2

Lớp phủ bong dọc theo cạnh và/hoặc tại các điểm cắt nhau của vết cắt. Vùng cắt ngang bị ảnh hưởng lớn hơn 5%, nhưng không lớn hơn 15%.

3

Lớp phủ bong một phần hoặc hoàn toàn theo các di rộng dọc theo cạnh của vết cắt và/hoặc bong một phn hoặc toàn bộ trên các phần khác nhau của ô vuông. Vùng cắt ngang bị ảnh hưng lớn hơn 15%, nhưng không lớn hơn 35%.

4

Lớp phủ bong dọc theo cạnh của vết cắt theo các di rộng và/hoặc một số ô vuông tách một phần hoặc toàn bộ. Vùng cắt ngang bị ảnh hưởng lớn hơn 35%, nhưng không lớn hơn 65%.

5

Bất kỳ độ bong tróc nào thậm chí không thể phân loại được theo phân loại 4

a Các hình v là ví dụ cho một vết cắt ngang trong mỗi bước phân loại. T lệ phần trăm công bố dựa trên cm giác thị giác đối với hình ảnh và tỷ lệ phn trăm tương tự s không nht thiết được tái lập với hình ảnh kỹ thuật số.

8  Ký hiệu kết quả thử nghiệm

Mã ký hiệu có thể được sử dụng để chỉ kết quả thử được đưa ra dưới đây. Mã ký hiệu bao gm viện dẫn tiêu chuẩn này, viện dẫn dao cắt đã sử dụng và loại đã đạt. Ví dụ:

TCVN 2097:2015 (ISO 2409:2013) – 1a – 2

S hiệu tiêu chuẩn này – Dao cắt và phương pháp sử dụng – Phân loại

Ký hiệu dao cắt và phương pháp sử dụng:

1 Dao cắt một lưỡi:

1a Dao cắt một lưi cm tay

1b Dao cắt một lưỡi s dụng trong thiết bị truyền động bằng môtơ

1c Dng cụ cắt có lưỡi cứng với cạnh cắt dạng chữ V (xem 3.2.2.3)

2 Dao cắt nhiều lưỡi:

2a Dao cắt nhiều lưỡi cầm tay

2b Dao cắt nhiều lưỡi sử dụng trong thiết bị truyền động bằng môtơ

Ký hiệu cho phân loại kết quả thử nghiệm:

Xem Bảng 1.

9  Độ chụm

9.1  Giới hạn độ lặp lại, r

Giới hạn độ lặp lại là giá trị mà chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử đơn lẻ, từng kết quả là giá trị trung bình của phép thử hai lần lặp lại, được dự kiến với xác sut 95% khi sử dụng phương pháp này dưới các điều kiện lặp lại, nghĩa là khi các kết quả thử nhận được trên cùng mẫu thử do cùng một thí nghiệm viên thực hiện, trong cùng phòng thử nghiệm trong khoảng thời gian ngắn. Đối với phương pháp thử này, r là 1 đơn v phân loại.

9.2  Giới hạn độ tái lập, R

Giới hạn độ tái lập R là giá trị mà chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử đơn lẻ, từng kết quả là giá trị trung bình của phép thử hai ln lặp lại, được dự kiến với xác suất 95% khi sử dụng phương pháp này dưới các điu kiện tái lập, nghĩa là khi các kết quả thử nhận được trên cùng mẫu thử do các thí nghiệm viên thực hiện, trong các phòng thử nghiệm khác nhau. Đối với phương pháp thử này. R là 2 đơn v phân loại.

10  Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít nhất các thông tin dưới đây:

a) tất c các chi tiết cn thiết để nhận biết sn phẩm được thử;

b) viện dẫn tiêu chuẩn này, TCVN 2097:2015 (ISO 2409:2013);

c) các chi tiết chuẩn bị tấm thử, bao gồm:

1) vật liệu, độ dày và chuẩn bị b mặt nền (xem 5.1);

2) phương pháp áp dụng vt liệu phủ đối với nền, bao gồm khong thời gian và điều kiện làm khô giữa các lớp phủ trong trường hợp hệ đa lớp (xem 5.2);

3) khoảng thời gian và điều kiện làm khô (hoặc sy khô) và già hóa (nếu áp dụng) của việc sơn phủ trước khthử (xem 5.3);

4) độ dày, tính bằng micromet, của lớp phủ khô và phương pháp đo đã sử dụng trong TCVN 9760 (ISO 2808) và đó là lớp phủ đơn hay hệ phủ đa lớp (xem 5.4);

d) nhiệt độ và độ ẩm tương đối trong khi thử nghiệm, nếu chênh lệnh so với quy định trong 6.1.1;

e) loại dao cắt sử dng và phương pháp vn hành (th công hay truyền động bằng môtơ);

f) chi tiết phương pháp sử dụng để loại bỏ sơn bị bong ra (xem Phụ lục A);

g) các kết quả thử nghiệm, như nêu trong Điu 7;

h) bất kỳ sai lệch so với quy trình đã được quy định;

i) bất kỳ các đặc điểm bất thưng (không bình thường) quan sát được trong khi thử nghiệm;

j) ngày thử nghiệm;

 

Phụ lục A

(tham kho)

Ví dụ về các quy trình phù hợp để loại bỏ sơn bị bong ra

A.1  Quét

Dùng chổi mềm quét nhẹ lên tấm, dọc theo các vết cắt của mạng lưới, về phía trước vài lần và về phía sau vài lần.

A.2  Sử dụng tấm băng dính nhạy áp lực

Đặt tâm của tấm băng dính lên trên mạng lưi theo hướng song song với một trong các vết cắt như nêu trong Hình A.1 và ấn nhẹ băng dính vào vùng mạng lưới.

Đm bo tiếp xúc tốt với lớp phủ, miết băng dính dứt khoát bng một ngón tay hoặc móng tay.

Trong vòng 5 min sau khi miết băng dính, loại bỏ băng dính bằng cách nm đầu còn lại và kéo băng dính ra một cách đều đặn trong 0,5 s đến 1,0 s, càng gn càng tốt ở góc 60° (xeHình A.1).

CHÚ THÍCH: Thao tác miết và loại bỏ băng nh có thể được thực hiện nhiều lần, phụ thuộc vàloại lớp phủ và hướng cắt.

A.2  Sử dụng không khí nén hoặc nitơ nén

Loại bỏ bt kỳ sơn bị bn ra bng không khí nén hoặc nitơ nén.

a) V trí của băng dính đối với mạng lưi

b) V trí ngay trước khi kéo lên khỏi mạng lưi

CHÚ DN:

1 băng dính

2 lớp phủ

3 các vết cắt

4 nền

a Vuốt nh xuống.

b ng loại bỏ.

Hình A.1  Định v tấm băng dính

THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] ISO 4624, Paints and varnishes – Pull-off test for adhesion (Sơn và vecni – Phép thử Pull-off đối với keo dán)

[2] ISO 16272-2, Corrosion protection of steel structures by protective paint systems – Assessment of, and acceptance criteria for, the adhesion/cohesion (fracture strength) of a coating – Part 2: Cross-cut testing and X-cut testing (Bảo vệ chống ăn mòn của cấu kiện thép bằng hệ sơn bảo vệ – Đánh giá và tiêu chí chp nhận đối với độ bám dính/sự gắn kết (cường độ gãy) của một lớp phủ – Phần 2: Thử nghiệm cắt ô và thử nghiệm cắt hình chữ X)

[3] ISO 17872:2007, Paints and varnishes – Guidelines for the introduction of scribe marks through coatings on metallic panels for corrosion testing (Sơn và vecni – Hướng dẫn về việc giới thiệu nhãn hiệu ghi chép thông qua lớp phủ trên các tấm kim loại đ thử nghiệm ăn mòn).

 

MỤC LỤC

Lời nói đầu

1  Phạm v áp dụng

 Tài liệu viện dẫn

 Thiết bị, dụng cụ   

3.1  Quy định chung

3.2  Dao ct

3.3 Cạnh dẫn hưng và cạnh khoảng cách

3.4  Kính lúp

 Ly mẫu

 Tấm thử

5.1  Nền

5.2  Chun bị và sơn ph

5.3  Làm khô

5.4  Độ dày lớp ph

 Cách tiến hành

6.1  Quy định chung

6.2  Cắt lớp phủ bằng cách sử dụng quy trình thủ công

6.3  Ct lớp phủ bằng cách sử dụng thiết bị truyền động bằng môtơ

 Đánh giá và biểu thị kết quả

 Ký hiệu kết quả thử nghiệm

 Độ chụm

9.1  Giới hạn độ lặp lại, r

9.2  Giới hạn độ tái lập, R

10  Báo cáo thử nghiệm

Phụ lục A (tham khảo) Ví dụ v các quy trình phù hợp để loại bỏ sơn b bong ra

Thư mục tài liệu tham khảo



1) Đây là một ví dụ về sản phẩm phù hợp có sn trên thị trường. Thông tin này được đưa ra để thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn này và không phải là một sự chứng thực bởi ISO v sản phẩm này.

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 2097:2015 (ISO 2409:2013) VỀ SƠN VÀ VECNI – PHÉP THỬ CẮT Ô
Số, ký hiệu văn bản TCVN2097:2015 Ngày hiệu lực
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Xây dựng
Ngày ban hành
Cơ quan ban hành Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản