TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 2101:2008 VỀ SƠN VÀ VECNI – XÁC ĐỊNH ĐỘ BÓNG PHẢN QUANG CỦA MÀNG SƠN KHÔNG CHỨA KIM LOẠI Ở GÓC 20 ĐỘ, 60 ĐỘ VÀ 85 ĐỘ

Hiệu lực: Hết hiệu lực

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 2101 : 2008

ISO 2813 : 1994

SƠN VÀ VECNI – XÁC ĐỊNH ĐỘ BÓNG PHẢN QUANG CỦA MÀNG SƠN KHÔNG CHỨA KIM LOẠI Ở GÓC 20°, 60° VÀ 85°

Paints and varnishes – Determination of specular gloss of non-metallic paint films at 20°, 60° and 85°

Lời nói đầu

TCVN 2101 : 2008 thay thế cho TCVN 2101 : 1993.

TCVN 2101 : 2008 hoàn toàn tương đương với ISO 2813 : 1994 và bn đính chính kỹ thuật 1:1997.

TCVN 2091 : 2008 do Tiểu Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC35/SC9 Sơn và vecni – Phương pháp th bn soạn, Tổng cục Tiêu chun Đo lường Cht lượng đ ngh, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố

 

TCVN 2101 : 2008

SƠN VÀ VECNI – XÁC ĐỊNH ĐỘ BÓNG PHẢN QUANG CỦA MÀNG SƠN KHÔNG CHỨA KIM LOẠI Ở GÓC 20°, 60° VÀ 85°

Paints and varnishes – Determination of specular gloss of non-metallic paint films at 20°, 60° and 85°

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này là một trong các tiêu chun đề cập đến việc ly mẫu và thử nghiệm sơn, vecni và các sản phẩm liên quan.

Tiêu chun này qui định phương pháp để xác định độ bóng phản quang của màng sơn sử dụng hình học phản xạ kế góc 20°, 60° hoặc 85°. Phương pháp này không áp dụng đ xác định độ bóng của sơn chứa kim loại.

a) Góc hình học 60° có thể áp dụng cho tt cả các màng sơn, nhưng đối với độ bóng rt cao và màng cận-mờ, góc 20° hay 85° có th thích hợp hơn.

b) Góc hình học 20° sử dụng độ m của thiết b nhận tín hiệu nhỏ hơn, nhằm mang lại sự phân biệt tốt hơn giữa các màng sơn có độ bóng cao (tức là màng có độ bóng phản quang góc 60° cao hơn khoảng 70 đơn v).

c) Góc hình học 85° nhằm mang lại sự phân biệt tt hơn giữa các màng sơn có độ bóng thấp (tức là màng có độ bóng phản quang góc 60° nhỏ hơn khoảng 10 đơn vị).

CHÚ THÍCH 1: Góc hình học giống nhau phải được giữ lại trong một loạt các phép đo cho dù điu này có nghĩa là không để ý đến các giới hạn đ nghị.

CHÚ THÍCH 2: Trong một s trường hợp, xác định độ bóng phản quang có thể không tương đương với đánh giá trực quan.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau đây là rt cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối vi các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nht, bao gm cả các bản sửa đổi (nếu có).

TCVN 2090 : 2007 (ISO 15528 : 2000) Sơn, vecni và nguyên liệu cho sơn và vecni – Lấy mẫu.

TCVN 5669 : 2007 (ISO 1513 : 1992) Sơn và vecni – Kiểm tra và chuẩn bị mẫu thử.

ISO 2808 : 1991 Paints and varnishes – Determination of film thickness (Sơn và vecni – Xác định độ dày màng).

3. Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau.

3.1. Độ bóng phản quang (specular gloss)

Tỷ số của luồng sáng phn chiếu từ một vật th theo hưng phn quang đối với một nguồn sáng và góc nhận xác định chia cho luồng sáng phản chiếu từ kính có chỉ số khúc xạ là 1,567 theo hưng phản quang.

CHÚ THÍCH 3: Đ xác định thang đo độ bóng phản quang, kính màu đen bóng có chỉ s khúc xạ 1,567 được qui cho trị số 100 đối với góc hình học 20°, 60° và 85°.

4. Thông tin bổ sung cần thiết

Đối với áp dụng cụ thể, phương pháp thử qui định trong tiêu chuẩn này cần được hoàn thiện bằng thông tin bổ sung. Các điu khoản của thông tin bổ sung cho trong Phụ lục A.

5. Thiết bị, dụng cụ

Các thiết bị và dụng cụ thủy tinh thông thưng trong phòng thử nghiệm, cùng với các thiết bị dụng cụ sau

5.1. Tm nền đ thử mẫu sơn lỏng

Tấm nền phải bằng kính có chất lượng như gương, tốt nhất có độ dày tối thiểu 3 mm và kích thước ít nhất 150 mm x 100 mm. Kích thước lớn nhất tối thiểu cũng phải bằng chiều dài của vùng được chiếu sáng.

CHÚ THÍCH 4: Mặc dù phương pháp này chỉ hạn chế cho các loại sơn nhưng có thể áp dụng đối với vecni trong suốt bằng cách s dụng tm nn kính đen hoặc kính trong đã được làm ráp và mặt sau và các cạnh được ph bng sơn đen.

5.2. Thiết b gia công màng

Sử dụng thiết bị dạng khối được mài  mặt dưới để tạo rãnh sâu 150 mm ± 2 mm khi đặt nó lên một mặt phẳng quang học, hoặc có thể sử dụng phương tiện khác để gia công màng sơn.

CHÚ THÍCH 5: Thiết bị dạng khối tạo ra màng m có độ dày khoảng 75 mm.

5.3. Thiết b đo độ bóng

Thiết b đo độ bóng bao gồm một ngun sáng và các thu kính, thiết bị này chiếu chùm tia sáng song song lên bề mặt ph sơn cần thử. Hộp chứa thiết bị nhận tín hiệu gồm các thu kính, tấm chắn và tế bào quang điện đ nhận chùm sáng phn chiếu hình côn cần thiết. Thiết bị đo độ bóng phải có các đặc tính sau.

a) Hình học

Trục của chùm tia tới phải tạo các gốc 20° ± 0,1°, 60° ± 0,1° hoặc 85° ± 0,1° (xem Bảng 1) với pháp tuyến của b mặt sơn cần thử. Trục của thiết bị nhận tín hiệu phi trùng với nh phản chiếu của chùm tia tới, chính xác đến ± 0,1°. Bằng miếng kính đen phẳng được đánh bóng hoặc gương phản chiếu đặt  vị trí tấm thử, ảnh của nguồn được nhìn th tâm tấm chắn của thiết bị nhận tín hiệu (ca sổ thiết bị nhận). (Chỉ dẫn chung v các tính năng cơ bản xem Hình 1.) Để bảo đảm mức trung bình trên toàn bộ bề mặt, chiu rộng của vùng được chiếu sáng của tấm thử phải ln hơn đáng kể so với kết cu bề mặt; nhìn chung giá tr chp nhận là 10 mm.

Các kích thước độ mở của ảnh ngun, thiết bị nhận tín hiệu và dung sai liên quan được nêu trong Bng 1. Các kích thước góc của tm chắn thiết b nhn tín hiệu phải được đo từ các thấu kính thiết bị nhận tín hiệu.

b) Lọc tại thiết b nhận tín hiu

Lọc tại thiết bị nhận n hiệu phải được thực hiện đ hệ số truyền của bộ lọc t(l) tính theo

trong đó

V(l) là hiệu suất phát quang CIE;

Sc(l)  phân bố năng lượng quang phổ của nguồn chiếC chuẩn CIE;

s(l)  độ nhạy quang phổ của thiết bị nhận tín hiệu;

Ss(l)  phân bố năng lượng quang phổ của ngun chiếu;

 hằng số hiệu chun.

CHÚ THÍCH 6: Dung sai đã được lựa chọn sao cho sai số ở nguồn và độ mở thiết bị nhận tín hiệu không sinh ra sai số đọc ln hơn một đơn vị độ bóng tại một điểm bất kỳ trên thang đo 100 đơn v (xem 5.4.1).

Theo thỏa thuận, cũng có thể sử dụng nguồn chiếu A chun CIE trong thi gian truyn. Nhưng điu này phải được ghi trong báo cáo thử nghiệm.

Bng 1 – Góc và kích thước tương đi của ảnh nguồn và độ m thiết bị nhận tín hiệu

Thông số

Trong mặt phng của phép đo 1)

Vuông góc với mặt phẳng của phép đo

Gós 2)

2 tan s/2

ch thước tương đối

Góc s 2)

2 tan s/2

Kích thước tương đối

Độ mở ảnh nguồn

0,75° ± 0,1°

0,0131 ± 0,0018

0,171 ± 0,023

2,5° ± 0,1°

0,0436 ± 0,0018

0,568 ± 0,023

Độ mở thiết bị nhận tín hiệu (góc 20°)

1,80° ± 0,05°

0,0314 ± 0,0009

0,409 ± 0,012

3,6° ± 0,1°

0,0629 ± 0,0018

0,819 ± 0,023

Độ m thiết bị nhận tín hiệu (góc 60°)

4,4° ± 0,1°

0,0768 ± 0,0018

1,000 ± 0,023

11,7° ± 0,2°

0,2049 ± 0,0035

2,668 ± 0,046

Độ mở thiết bị nhn tín hiệu (góc 85°)

4,0° ± 0,3°

0,0698 ± 0,0052

0,909 ± 0,068

6,0° ± 0,3°

0,1048 ± 0,0052

1,365 ± 0,068

1) Độ m thiết bị nhận tín hiu trong mặt phng của phép đo đi vi góc hình học 60° được ly thống nht.

2) Góc mở ảnh nguồn: ss; góc mở thiết bị nhận tín hiệu: sB

CHÚ DẪN

G

L1 và L2

B

P

= nguồn sáng

= thấu kính

= tấm chắn

= màng sơn

e1

sB

ss

i

e2

= góc mở thiết bị nhận tín hiệu

= góc mở ảnh nguồn

= ảnh của dây tóc bóng đèn

Hình 1 – Sơ đồ thiết bị đo độ bóng (mặt cắt qua mặt phng phép đo)

c) Sự m nét

Không được có những tia m nét nm trong phạm vi các góc qui định trong 5.3 a).

d) Dụng cụ đo thiết bị nhận tín hiệu

Dụng cụ đo thiết bị nhận tín hiệu s cho số đọc tương ứng với luồng sáng đi qua thiết bị nhn tín hiệu, chính xác đến 1 % của trị số đọc trên toàn bộ thang đo.

CHÚ THÍCH 7 Thông thường lắp ráp dng c đo thiết bị nhận tín hiệu đã dùng sử dụng tế bào quang ngăn-lớp cùng với điện kế điện trở cao. Điu này không thỏa mãn vì tín hiệu ra của đin kế rõ ràng là không tuyến tính, nhưng điu này có thể khc phục bằng cách ni với bộ khuếch đại điện trở kháng nguồn vào thấp vào giữa tế bào quang và điện kế.

Ngoài ra, các thiết bị phải có bộ kiểm soát độ nhạy để dòng điện tế bào quang được cài đặt đến giá tr mong muốn bất kỳ trên thang đo của thiết bị.

5.4. Chuẩn so sánh

5.4.1. Chuẩn so sánh đu

Chun so sánh đu phải là kính thạch anh hoặc kính đen được mài bóng, bề mặt trên phải phẳng trong phạm vi hai vân giao thoa trên centimet, đo theo phương pháp giao thoa quang.

CHÚ THÍCH 8: Chuẩn so sánh đu không sử dụng để hiệu chuẩn thiết bị đo độ bóng hằng ngày.

Kính có chỉ s khúc xạ 1,567, được đo  bước sóng 587,6 nm, phải được qui về giá trị độ bóng phản quang 100. Nếu không có sẵn kính với chỉ số khúc xạ này, cần phải hiệu chỉnh. Các giá trị độ bóng phản quang đối với kính thạch anh và kính đen mài bóng có chỉ số khúc xạ khác nhau ở ba góc tới cho trong Bảng 2.

Chuẩn đầu phải được kiểm tra ít nhất hai năm một ln vì có thể bị già hóa. Đặc biệt việc kitra này được áp dụng cho kính đen. Trong trưng hợp giảm phm cp, độ bóng ban đầu có th được phục hồi bằng cách dùng xeri oxit mài bóng quang học.

CHÚ THÍCH 9: Hầu hết kính có sn có độ phẳng yêu cu được sản xut theo qui trình “nổi. Kính này không thích hợp đ sử dụng làm chuẩn so sánh đầu vì ch s khúc xạ của khi kính khác với ch số khúc xạ của bề mặt. Tốt nhất là sử dụng kính phng quang học được làm theo một số qui trình khác, hoặc loại bỏ bề mặt của kính ni và mài bóng lại đến độ phẳng quang học.

CHÚ THÍCH 10: Tốt nhất là nên xác định chỉ s khúc xạ bằng thiết bị đo khúc xạ Abbe.

CHÚ THÍCH 11: Nếu yêu cầu hệ s phản xạ tuyệt đi của chuẩn so sánh đu, có th sử dụng phương trình Fresnel, đặt chỉ số khúc xạ của chuẩn vào phương trình.

Bảng 2 – Giá tr độ bóng phản quang đi với nh đen bóng

Ch số khúc xạ

n

Góc tới

20°

60°

85°

1,400

57,0

71,9

96,6

1,410

59,4

73,7

96,9

1,420

61,8

75,5

97,2

1,430

64,3

77,2

97,5

1,440

66,7

79,0

97,6

1,450

69,2

80,7

98,0

1,460

71,8

82,4

98,2

1,470

74,3

84,1

98,4

1,480

76,9

85,8

98,6

1,490

79,5

87,5

98,8

 

 

 

 

1,500

82,0

89,1

99,0

1,510

84,7

90,8

99,2

1,520

87,3

92,4

99,3

1,530

90,0

94,1

99,5

1,540

92,7

95,7

99,6

1,550

95,4

97,3

99,8

1,560

98,1

98,9

99,9

1,567 1)

100,0 1)

100.0 1)

100,0 1)

1,570

100,8

100,5

100,0

1,580

103,6

102,1

100,2

1,590

106,3

103.6

100,3

 

 

 

 

1,600

109,1

105,2

100,4

1,610

111,9

106,7

100,5

1,620

114,3

108,4

100,6

1,630

117,5

109,8

100,7

1,640

120,4

111,3

100,8

1,650

123,2

112,8

100,9

1,660

126,1

114,3

100,9

1,670

129,0

115,8

101,0

1,680

131,8

117,3

101,1

1,690

134,7

118,8

101,2

 

 

 

 

1,700

137,6

120,3

101,2

1,710

140,5

121,7

101,3

1,720

143,4

123,2

101,3

1,730

146,4

124,6

101,4

1,740

149,3

126,1

101,4

1,750

152,2

127,5

101,5

1,760

155,2

128,9

101,5

1,770

158,4

130.4

101,6

1,780

161,1

131,8

101,6

1,790

164,0

133,2

101,6

 

 

 

 

1,800

167,0

134,6

101,7

1) Chuẩn so sánh đầu

5.4.2. Chuẩn so sánh làm việc

Chuẩn so sánh làm việc có thể là gạch gốm, men thy tinh, kính mở, kính đen mài bóng hoặc các vật liệu khác có độ bóng đồng nhất, nhưng phải có độ phẳng cao và được hiệu chuẩn theo chuẩn so sánh đầu trên diện tích nhất đnh và theo hướng chiếu sáng nhất định. Các chun so sánh làm việc phải đồng nhất, ổn định và phải được hiệu chun bởi tổ chức kỹ thuật có thm quyền. Đi với mỗi đặc tính hình học, thiết bị đo độ bóng phải có sẵn ít nhất hai chuẩn có mức độ bóng khác nhau.

Các chun so sánh làm việc phải được kiểm tra định kỳ bằng cách so sánh với chuẩn đu.

5.4.3. Chuẩn so sánh zero

Để kiểm tra điểm zero của thiết bị đo phản xạ, phải sử dụng chuẩn thích hợp (ví d nhung màu đen, nỉ màu đen của hộp đen).

6. Lấy mẫu

Ly mẫu đại diện cho sn phm cn kiểm tra (hoặc ly từng sản phm trong trường hợp hệ thống đa lớp) theo TCVN 2090 (ISO 15528).

Kim tra và chuẩn bị từng mẫu để th nghiệm theo TCVN 5669 (ISO 1513).

7. Lấy mẫu nền đã sơn

Lấy một diện tích phng của nền đã sơn có kích thước ít nhất 150 mm x 100 mm, nếu có thể thực hiện được.

CHÚ THÍCH 12: Phép đo độ bóng sử dụng phương pháp qui định trong tiêu chuẩn này chỉ có ý nghĩa nếu được thực hiện trên các bề mặt có độ phẳng cao; bt kỳ độ cong hoặc không phẳng cục bộ của nn đều ảnh hưởng đến các kết quả thử nghiệm.

8. Chuẩn bị tấm thử

8.1. Mu sơn lỏng

8.1.1. Chun bị màng th

Tạo màng thử với độ dày tương ứng vi độ dày màng sơn sử dụng thông thường, tt nht theo cùng cách, bằng phương pháp qui định hoặc theo tha thuận, ví dụ quét bng chi lông, lăn hoặc phun (xem điều 4 và Phụ lục A).

Khi không có phương pháp qui định hoặc thỏa thuận và trong trưng hợp tranh cãi, tiến hành như sau:

Trộn k mẫu sơn bng cách khuy mạnh ngay trước khi tạo màng để phá v cu trúc thixotropic nhưng cn thận không làm cho bọt không khí xâm nhập vào sơn. Quét sơn với tỷ lệ tri rộng khoảng 15 m2/l lên nền vừa được ty nhờn (5.1) bằng cách ly khoảng 2 ml sơn một đường lên đáy của đĩa thủy tinh và trải rộng, sử dụng thiết bị gia công màng (5.2), để có màng mn, đưa thiết bị gia công màng xuống đĩa với áp lực màng  tốc độ khoảng 100 mm/s. Làm khô các tấm thử đã sơn ở (23 ± 2) °C và độ m tương đi (50 ± 5) % (hoặc sy) trong thời gian qui định hoặc thích hợp. Trước khi đo độ bóng, ổn định màng trong 16 h  cùng nhiệt độ và độ m, không để mẫu tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời.

Thực hiện phép thử càng sớm càng tt.

8.1.2. Đo độ dày

Xác định độ dày, tính bằng micromet, của màng sơn khô bằng một trong những qui trình qui định trong ISO 2808.

8.2. Sơn màng trên tm nền

8.2.1. Khái quát

Hướng của vết chổi lông, nếu có thể thy rõ được, làm nổi rõ vân gỗ và các hiệu ứng của kết cấu đều đặn tương tự, phải song song với mặt phẳng tới và mặt phẳng phản chiếu của thiết bị.

8.2.2. Đo độ dày

Xác định độ dày, tính bằng micromet, của màng sơn khô bằng một trong những qui trình qui định trong ISO 2808.

9. Hiệu chuẩn thiết bị đo độ bóng

9.1. Chuẩn b thiết b

Hiệu chuẩn thiết bị lúc bắt đầu của mỗi giai đoạn tiến hành và trong lúc tiến hành tại khoảng thi gian vừa đủ để đảm bảo rằng về cơ bản độ nhạy thiết bị ổn định.

9.2. Kiểm tra điểm zero

Sử dụng chuẩn so sánh zero (5.4.3) để kiểm tra điểm zero trên thang đo. Nếu số đọc không nằm trong phạm vi ± 0,1 của zero, từ các số đọc tiếp theo trừ nó đi (tr số học).

9.3. Hiu chuẩn

Sử dụng chuẩn so sánh làm việc có độ bóng phản quang gần đến 100, điu chỉnh thiết bị đến giá trị hiệu chnh, vi kim chỉ  nửa phn trên của thang đo.

Tiếp theo ly chuẩn so sánh làm việc thứ hai (thấp hơn) và thực hiện phép đo với cách kiểm tra tương tự. Yêu cầu về t lệ của 5.3 d) được đáp ứng nếu số đọc nằm trong phạm vi một đơn v thang đo của giá trị hiệu chỉnh, nhưng nếu số đọc nằm ngoài dung sai qui định, thực hiện thêm phép đo với chuẩn so sánh làm việc khác. Nếu cả hai số đọc chênh lệch hơn một đơn vị thang đo so với các giá trị hiệu chỉnh, thiết bị phải được điu chỉnh bởi nhà sản xuất, hoặc theo hướng dn của nhà sn xuất, và qui trình hiệu chun được lặp lại cho đến khi chuẩn so sánh làm việc có thể được đo với độ chính xác yêu cầu. Nếu số đọc lặp lại nằm trong phạm vi một đơn vị thang đo, các phép thử có thể được thực hiện nhưng vic kiểm tra hiệu chuẩn phải được thực hiện trước mỗi phép xác định.

10. Cách tiến hành

10.1. Phép đo độ bóng của màng từ sơn lng

Sau Khi hiệu chuẩn thiết bị đo độ bóng, đối với các màng thử trên đĩa thủy tinh ly ba số đọc tại các vị trí khác nhau song song với hướng quét sơn, kiểm tra sau mỗi loạt theo chuẩn so sánh làm việc có độ bóng cao hơn để đm bảo rằng không bị lệch với hiệu chuẩn. Nếu các số đọc chênh lệch ít hơn năm đơn v, ghi lại giá trị trung bình làm giá trị độ bóng phản quang; nếu không thì lấy thêm ba số đọc nữa và ghi lại giá trị trung bình và dãy của tất cả sáu trị số.

Đối với phép đo màng trên nền không phải là thủy tinh, lấy sáu số đo, ba số đo theo hai hướng vuông góc với nhau và ghi lại giá trị trung bình và dãy. Kiểm tra số đọc của chuẩn so sánh làm việc có độ bóng cao hơn sau ba số đọc để đm bảo thiết bị không bị lệch.

10.2. Phép đo độ bóng trên nn đã sơn

Tiến hành như trong 10.1, lấy sáu số đọc ở các vùng khác nhau hoặc theo các hướng khác nhau trên nền (ngoại trừ các màng có vân bề mặt định hướng, như vết chổi lông). Kiểm tra số đọc của chuẩn so sánh làm việc có độ bóng cao hơn sau khi ly ba số đọc đ đảm bảo thiết bị không bị lệch. Tính giá tr trung bình. Nếu sai lệch giữa các giá trị nhỏ hơn 10 đơn vị hoặc 20 % so với giá trị trung bình, ghi lại giá trị trung bình và dãy các trị số. Nếu khác đi thì loại bỏ tm thử.

11. Độ chụm (chỉ áp dụng đối với các màng trên đĩa thủy tinh)

11.1. Độ lặp lại

Chênh lệch tuyệt đối giữa giá trị trung bình của hai bộ riêng biệt của ba số đọc đối với màng trên đĩa thủy tinh, nhận được do cùng một thí nghiệm viên thực hiện trong một phòng thử nghiệm trong một khoảng thời gian sử dụng phương pháp thử đã được tiêu chuẩn hóa có xác suất 95 % là một đơn v đối vi góc hình học 60° và 85° và hai đơn v đối vi góc hình hc 20°.

11.2. Độ tái lập

Chênh lệch tuyệt đối giữa giá trị trung bình của hai bộ riêng biệt của ba số đọc đối với màng của cùng sản phm trên đĩa thủy tinh, nhận được bởi các thí nghiệm viên thực hiện trong các phòng thử nghiệm khác nhau sử dụng phương pháp thử đã được tiêu chun hóa có xác suất 95 % là sáu, bốn và bảy đơn v tương ng với góc hình học 20°, 60° và 85°.

Đi với một số loại sơn, đặc biệt sơn bán-bóng, độ bóng phản quang nhạy đối với sự thay đổi điều kiện làm khô và phương pháp chuẩn bị màng, do vậy độ tái lập của các phép thử thực hiện trên những loại sơn lỏng như vậy s kém hơn qui định  trên. Trong trường hợp tranh cãi, khi các phép đo độ bóng phản quang khác hơn 10 %, các màng sơn đã chun bị phải được trao đổi giữa các phòng th nghiệm.

12. Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin sau:

a) Các chi tiết cần thiết để nhận dạng sản phm cần thử;

b) Viện dẫn tiêu chuẩn này;

c) Các điu khoản của thông tin bổ sung xem trong Phụ lục A;

d) Viện dẫn tiêu chuẩn quốc tế hoặc quốc gia, yêu cầu kỹ thuật sản phm hoặc các tài liu khác cung cp thông tin liên quan trong c);

e) Góc tới được sử dụng;

f) Các kết qu thử, như chỉ ra trong điều 10;

g) Bt k sai khác với phương pháp thử qui định;

h) Ngày thử nghiệm.

PHỤ LỤC A

(qui định)

THÔNG TIN BỔ SUNG CẦN THIẾT

Các điều khoản của thông tin b sung nêu trong phụ lục này phải được cung cp thích hợp để phép thử có thể thực hiện được.

Thông tin cần thiết nên được thỏa thuận giữa các bên liên quan và có thể có nguồn gốc từ một phần hoặc hoàn toàn, từ tiêu chuẩn quc tế hoặc quốc gia hoặc các tài liệu khác liên quan đến sn phẩm được thử.

a) Vật liệu nền, độ dày nền và cách chuẩn bị bề mặt của nền.

b) Phương pháp phủ lớp sơn thử lên nền.

CHÚ THÍCH 13: Sơn bằng chi lông mềm có thể dn đến khả năng thay đổi giá trị độ bóng.

c) Thời gian và các điu Kiện làm khô (hoặc sấy) và thời gian đ đ tm mẫu đạt theo yêu cầu thử nghiệm (nếu cần) của sơn trước khi thử.

d) Độ dày, tính bằng micromet, của lớp sơn khô và phương pháp đo được sử dụng theo ISO 2808, đó là sơn đơn lớp hay hệ sơn đa lớp.

 

PHỤ LỤC B

(tham khảo)

THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiêu chun dưới đây có chứa thông tin hữu ích về cách xác định độ bóng phản quang của các vật liệu khác với màng sơn không chứa kim loại.

[1] ISO 7668 : 1986 Anodized aluminium and aluminium alloys – Measurement of specular reflectance and specular gloss at angles of 20 degrees, 45 degrees, 60 degrees or 85 degrees (Nhôm anot và hợp kim nhôm – Xác định phản chiếu quang và độ bóng phản quang ở các góc 20 độ, 45 độ, 60 độ hay 85 độ).

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 2101:2008 VỀ SƠN VÀ VECNI – XÁC ĐỊNH ĐỘ BÓNG PHẢN QUANG CỦA MÀNG SƠN KHÔNG CHỨA KIM LOẠI Ở GÓC 20 ĐỘ, 60 ĐỘ VÀ 85 ĐỘ
Số, ký hiệu văn bản TCVN2101:2008 Ngày hiệu lực
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Xây dựng
Ngày ban hành
Cơ quan ban hành Tình trạng Hết hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản