TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 5504:2010 (ISO 2446:2008/IDF 226:2008) VỀ SỮA – XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CHẤT BÉO

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 20/12/2010

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 5504:2010

ISO 2446:2008

SỮA – XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CHẤT BÉO

Milk – Determination of fat content

Lời nói đầu

TCVN 5504:2010 thay thế TCVN 5504:1991;

TCVN 5504:2010 hoàn toàn tương đương với ISO 2446:2008/IDF 226:2008;

TCVN 5504:2010 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F12 Sữa và sản phm sữa biên soạn, Tổng cục Tiêu chun Đo lưng Cht lượng đ nghị, Bộ Khoa học và Công ngh công bố.

SỮA – XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CHT BÉO

Milk – Determination of fat content

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chun này quy định phương pháp Gerber đ xác định hàm lượng cht béo trong sa và bao gồm phần hướng dẫn để xác định dung tích thích hợp ca pipet sữa và hướng dẫn hiệu chnh các kết quả nếu sữa không cha hàm lượng chất béo trung bình (xem 6.1). Qui trình kiểm tra dung tích ca pipet sữa được mô tả trong Phụ lục A.

Phương pháp này áp dng cho sữa dạng lỏng nguyên cht hoặc đã tách một phần chất béo, sữa tươi nguyên liệu hoặc sữa thanh trùng. Với một vài sửa đổi chi tiết như đã nêu, phương pháp này cũng có thể áp dụng cho:

a) sữa có chứa một số chất bảo quản nhất định (xem Điu 11).

b) sữa đã qua quá trình đồng hóa, cụ thể là sữa tiệt trùng và sữa tiệt trùng  nhiệt độ cao (UHT) (xem Điều 12).

c) sữa gầy (xem Điều 13).

CHÚ THÍCH: Kết quả thu được bng qui trình qui định trong Điều 12 (đã sửa đổi để áp dng cho sữa đã qua quá trình đng hóa) có thể hơi cao.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chun này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nht, bao gồm c các sa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 6508 (ISO 1211), Sữa – Xác định hàm lượng chất béo – Phương pháp khối lượng (Phương pháp chuẩn)

ISO 488/IDF 105, Milk – Determination of fat content – Gerber butyrometers (Sữa – Xác định hàm lượng chất béo – Dụng cụ đo tỷ trọng Gerber).

3. Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chun này sử dụng thuật ngữ và định nghĩa sau:

3.1

Phương pháp Gerber (Gerber method)

Quá trình thực nghiệm cho biết giá trị hàm lượng cht béo tính theo phn khối lượng hoặc tính theo nng độ khối lượng tùy thuộc vào dung tích của pipet sữa được sử dụng, cũng như hoặc là có liên quan đến giá trị thu được bằng phương pháp chun nêu trong TCVN 6508 (ISO 1211).

CHÚ THÍCH: Phkhối lượng được biểu thị bng gam chất béo trên 100 g sữa và nồng độ khi lượng được biểu th bng gam cht béo trên 100 ml sữa.

4. Nguyên tắc

Chất béo của sữa trong dụng cụ đo cht béo được tách ra bng ly tâm sau khi hoà tan protein bằng axit sulfuric, thêm một lượng nhỏ ciso-amyl đ cht béo tách được d hơn. Dùng dụng cụ đo chất béo (butyrometer) chia độ để đọc trực tiếp hàm lượng chất béo.

5. Thuốc thử

Chỉ sử dụng các thuốc th loi tinh khiết phân tích và nước được sử dụng là nước đã loại khoáng hoặc nước ít nht có độ tinh khiết tương đương.

5.1. Axit sulfuric

5.1.1. Các yêu cu

Axit sulfuric phải có khối lượng riêng là (1,816 ± 0,004) g/ml  20 oC, tương ứng với (90,4 ± 0,8) % phần khối lượng của axit sulfuric. Axit không được có màu hoặc có màu không đậm hơn màu hổ phách nhạt, không được chứa huyền phù và phù hợp để dùng trong phép thử theo quy định trong 5.1.2

5.1.2. Phép thử về tính phù hợp

5.1.2.1. Mục đích phép thử

Axit sulfuric có thể đáp ứng được yêu cầu cụ thể trong 5.1 1 về khối lượng riêng và màu sắc, nhưng có thể vẫn không thích hợp cho phương pháp Gerber. Do đó, phải kiểm tra lại tính phù hợp của axit trước khi sử dng bằng phép thử so sánh sau đây với axit sulfuric chun.

5.1.2.2. Axit sulfuric chun

Cho axit sulfuric [ví dụw(H2SO4) = 98 % phần khi lượng; p20 = 1,84 g/ml] vào nước đ thu được một dung dịch có khối lượng riêng nằm trong di quy định trong 5.1.1.

CHÚ THÍCH: Đ thu được khoảng 1 lit axit sulfuric chuẩn cn cho 908 ml axit sulfuric 98 % phần khối lượng vào 160 ml nước, kiểm tra khối lượng riêng của axit đã pha loãng bằng tỷ trọng kế thích hợp và điều chỉnh khối lượng riêng, nếu cần, thêm một thể tích nhỏ của nước hoặc axit 98 % phần khối lượng .

5.1.2.3. Qui trình so sánh

Xác định lặp lại hai lần hàm lượng chất béo của bn mẫu sữa nguyên chất có hàm lượng chất béo ở mức trung bình bằng phương pháp Gerber như qui định, sử dụng dụng cụ đo chất béo có sai số chia độ trên toàn bộ thang đo nhỏ hơn 0,01% và sử dụng cồn isoamyl chuẩn (5.2.6.2). Tại một mẫu trong số mỗi cặp mẫu th kép dùng 10 ml axit sulfuric đang cần th và tại mẫu còn lại dùng 10 ml axit sulfuric chuẩn (5.1.2.2). Giữ các dụng cụ đo chất béo này ở các thứ tự ngẫu nhiên k từ giai đoạn lc đến các giai đoạn tiếp theo. Đọc kết quả chính xác đến 0,01 % chất béo (ít nht do hai người đọc) Hàm lượng chất béo trung bình của bmẫu thử thu được với axit sulfuric cần thử không được sai khác quá 0,015 % chất béo so vi giá tr trung bình thu được với khi dùng axit sulfuric chuẩn.

5.2. Cồn iso-amyl

5.2.1. Thành phn

Ciso-amyl tối thiu 98 % phn th tích phải chứa các rượu bậc một 3-metyl butan 1 -ol và 2-metyl butan 1-ol, chỉ được phép có tạp chất ch yếu là 2-metyl propan 1-ol và butan-1-ol. Rượu này không được chứa các pentanol bậc hai, 2 metyl butan-2-ol, furan-2-al (furfural, furan-2-carboxaldehyt, 2-furaldahyt), gasolin (xăng) và các dẫn xut của benzen và không được lẫn nước

5.2.2. Trạng thái vật lý

Cồisoamyl phi trong và không màu.

5.2.3. Khi lượng riêng

Cồn iso-amyl phải có khối lượng riêng là 0,808 g/ml đến 0,818 g/ml  20 oC.

5.2.4. Furan-2-al và các tạp phẩm hữu cơ khác

Khi thêm 5 ml cồn iso-amyl vào 5 ml axit sulfuric (5.1) ch xuất hiện màu vàng hoặc nâu nhạt.

5.2.5. Dải chưng ct

Khi cồn iso-amyl được chưng c áp suất 101,3 kPa1), không ít hơn 98 % phần thể tích phải được chưng cất dưới 132 oC và không nhiu hơn 5 % phần th tích được chưng cất dưới 128 oC. Sau khi cất không được có cặn rắn.

Nếu áp suất không khí trong quá trình chưng ct thp hơn hoặc cao hơn 101,3 kPa, thì nhiệt độ phải được giảm đi hoặc tăng lên ứng với 0,3 °C/kPa.

5.2.6. Phép thử tính phù hp

5.2.6.1. Mục đích của phép thử

Cồiso-amyl có th đáp ứng được các yêu cầu từ 5.2.1 đến 5.2.5, nhưng có th không thích hợp cho phương pháp Gerber. Do đó, phải kim tra lại tính phù hợp của ciso-amyl trước khi dùng bng phép thử so sánh sau đây với ciso-amyl chun.

5.2.6.2. Ciso-amyl chuẩn

Chưng cất cồn iso-amyl đã đáp ứng được các yêu cầu t 5.2.1 đến 5.2.5 bằng cột chưng cất phân đoạn thích hợp và thu lphần cất trong khoảng sôi 2 oC từ 128 oC đến 131,5 oC (xem đoạn 2 của 5.2.5) Áp dụng các phương pháp th sau đây đối với phần cất.

a) Khi phân tích bng sc ký k lỏng, ít nht là 99 % phần th tích phải chứa 3-metyl butan-1-ol và 2-metyl butan-1-ol, ch cho phép có các tạp chất  dạng vết ngoài 2-metylpropan-1-ol và butan-1-ol.

Khi chưng cất phân đoạn, thì thu lấy 10 % đầu tiên và 10 % cuối cùng, khi so sánh bằng cách sử dụng qui trình trong 5.2.6.3 thì phải cho các giá trị hàm lượng chất béo sữa không sai khác quá 0,015 % chất béo.

Nếu các phn cất thoả mãn cả hai phép thử này, thì các rượu này được coi là ciso-amyl chun. Cồn iso-amyl chun có thể dùng trong vài năm, nếu được bảo quản  chỗ tối và nơi mát.

5.2.6.3 Qui trình so sánh

Xác định lặp lại hai lần hàm lượng cht béo của bốn mẫu sữa nguyên chất có hàm lượng chất béo ở mức trung bình bng phương pháp Gerber như qui đnh, sử dụng dụng cụ đo cht béo có sai s chia đ trên toàn bộ thang đo nh hơn 0,01 % và sử dụng axit sulfuric chun (5.1.2.2) Trong mỗi cặp mẫu th kép một mẫu dùng 1 ml cồn iso-amyl cần thử và mu kia dùng 1 ml cồn iso-amyl chuẩn (5.2.6.2).

Giữ dụng cụ đo chất béo theo th tự ngẫu nhiên từ giai đoạn lc đến các giai đon tiếp theo. Đọc kết qu chính xác đến 0,01 % chất béo (ít nht có hai ngưi đọc)

Hàm lượng chất béo trung bình của bốn mẫu thử thu được với ciso-amyl cần th không được sai khác quá 0,015 % chất béo so với giá trị trung bình thu được khi dùng với cồn iso-amyl chun.

Đ thay cho ciso-amyl đã quy định, có th dùng ciso-amyl nhân tạo hoặc cồn iso-amyl thay thế, có màu, nếu cn, với điều kiện là việc sử dụng như thế đã được chứng minh qua thực nghiệm đ không dẫn tới bt c một sai khác có ý nghĩa nào v kết quả của phép xác định.

6. Thiết bị, dụng cụ

6.1. Pipet sữa

6.1.1. Pipet sữa phải có đưng chia vạch đơn, có bu bóp, dung tích được xác định theo th tích nước ở 20 oC (vùng nhiệt đới là 27 °C) tính bng mililít, loại pipet xả hết nêu trong Phụ lục A.

Dung tích của pipet xác định bằng phương pháp qui định trong Phụ lục A, không được sai khác với dung tích danh nghĩa quá 0,03 ml khi được xác định theo 6.1.3.

6.1.2. Dung tích của pipet sữa phải đáp ứng được yêu cầu như sau, khi pipet được sử dụng theo qui định trong 9.2 (nghĩa là sử dụng đỉnh mặt lõm của sữa khi điều chnh sữa theo vạch chia độ) và chấp nhận bt cứ phương pháp nào đ th hiện kết qu (xem Điu 3) thì giá trị hàm lượng chất béo tìm được thống nht với giá trị thu được bằng phương pháp chun, sử dụng sữa nguyên chất có hàm lượng chất béo tương đương với mức trung bình được chấp nhận.

Có một số loại pipet sữa cho phép quan sát được phần đáy mặt lõm của sữa trong khi lấy bng pipet. Nếu sử dụng các pipet đó, thì dung tích của chúng phải sao cho khi sử dụng chúng với sữa có hàm lượng chất béo trung bình thì đáp ứng được các yêu cu nói trên.

6.1.3. Dung tích thích hợp (xem 6.1.1 và 6.1.2) của pipet sữa phải được thiết lập bng các phép xác định so sánh dùng phương pháp Gerber qui định và phương pháp chun qui định trong TCVN 6508 (ISO 1211) trên một lượng sữa nguyên chất bao trùm dải rộng v giá trị hàm lượng chất béo. Việc phân tích thống kê các kết quả của các phép xác định này cùng với việc đã biết v hàm lượng chất béo trung bình của sữa trên toàn quốc sẽ được dùng để thiết lp dung tích thích hợp cho pipet sa. Những phép xác định so sánh này trên sữa nguyên chất cùng với các phép xác định tương t trên sa đã tách một phần chất béo hoặc sữa gầy sẽ đưa ra các hiệu chnh cho các giá trị Gerber khi cn, trong trường hợp sữa không thuộc loại có hàm lượng chất béo trung bình. Đối với các phép xác định so sánh này, phải dùng dng cụ đo chất béo có sai số chia độ trên thang đo nhỏ hơn 0,01 % và các dng cụ đo chất béo có thể đọc chính xác đến 0,01 % chất béo.

6.1.4. Nếu giá tr của chất béo được tính bằng gam chất béo trong 100 ml sữa thì cơ sở của việc so sánh với phương pháp chuẩn phải được nói rõ.

6.2. Dụng cụ đo chất béo và nắp đậy, theo qui định trong ISO 488.

S dụng dụng cụ đo chất béo có thang đo thích hợp đối với hàm lượng chất béo dự kiến của mẫu. Đối với sữa gy, sử dụng dụng cụ đo chất béo có thang đo từ 0 % đến 0,5 %.

Đối với dụng cụ đo chất béo loại cổ có rãnh khía, thì có th dùng nắp khoá hoặc nút cao su hai đầu .

Đối với dụng cụ đo chất béo loại cổ phẳng, nên dùng loại nút khoá.

6.3. Dụng cụ đo tự động hoặc pipet an toàn để phân phối 10,0 ml ± 0,2 ml axit sulfuric và đối với sữa gầy thì có th phân phối 20,0 ml ± 0,2 ml axit sulfuric (5.1).

6.4. Dụng cụ đo tự động hoặc pipet an toàn để phối hợp 1,0 ml ± 0,05 ml axit sulfuric và đối với sữa gy thì có th phân phối 2,0 ml ± 0,2 ml cồn iso-amyl (5.2)

6.5. Giá bo vệ, đ lắc các dụng cụ đo chất béo (6.2).

6.6. Máy ly tâm, có th quay dụng cụ đo chất béo, máy có hộp chỉ thị tốc độ để cho biết số vòng quay trong một min, với mức dung sai tối đa là ± 50 r/min và dùng kiểu máy ly tâm kiu đứng tốt hơn so với kiểu ngang.

Thiết kế của máy ly tâm phải sao cho nhiệt độ của chất béo trong dụng cụ đo chất béo sau ly tâm (xem 9.6) trong khoảng t 30 oC đến 50 oC.

Khi được nạp đầy, máy ly tâm có khả năng tạo được gia tốc ly tâm tương đối là 350 g ± 50 g trong 2 min tại miệng của dụng cụ đo chất béo. Gia tốc này được tạo ra do ly tâm với bán kính hữu dụng (khoảng cách nm ngang giữa tâm trục ly tâm và miệng của dụng cụ đo chất béo) được vận hành với tốc độ nêu trong Bảng 1.

Bảng 1 – Bán kính hữu dụng và tốc độ quay để tạo ra gia tốc ly tâm 350 g ± 50 g

Bán kính hu dụng

Mm

S vòng quay trên phút

 ± 70 r/min

240

1 140

245

1 130

250

1 120

255

1 110

260

1 100

265

1 090

270

1 080

275

1 070

300

1 020

325

980

CHÚ THÍCH: Gia tốc ly tâm tương đối được to ra trong máy ly tâm tính bằng công thc (1) sau đây:

1,12 r n2 x 10-6 (1)

Trong đó:

r là bán kính nằm ngang hữu dụng, tính bng milimet (mm);

n là tốc độ quay, tính bằng số vòng trên phút (r/min).

6.7. Nồi cách thủy, dùng cho dụng cụ đo chất béo có khả năng duy trì được nhiệt độ  65 oC ± 2 oC và được thiết kế sao cho có th được giữ được dụng cụ đo chất béo theo tư thế thẳng đứng với phần chia độ ngập hoàn toàn trong nước.

6.8. Nhiệt kế, thích hợp để đặt vào nồi cách thuỷ (6.7)

6.9. Nồi cách thuỷ, để chun bị mẫu thử (xem 8.1), nếu cần.

7. Lấy mẫu

Mẫu gửi đến phòng thử nghiệm phải là mẫu đại diện. Mẫu không bị hư hỏng hoặc thay đổi trong suốt quá trình vận chuyn hoặc bảo quản.

Việc ly mẫu không qui định trong tiêu chuẩn này, nên lấy mẫu theo TCVN 6400 (ISO 707) [1]

8. Chuẩn bị mẫu thử

8.1. Điều chỉnh nhiệt độ của mẫu phòng thử nghiệm đến khoảng từ 20 oC đến 30 oC, dùng nồi cách thu, nếu cần. Trộn kỹ sữa nhẹ nhàng bằng cách đảo chiu chai đựng mẫu nhiu lần nhưng không tạo bọt hoặc tách kem của chất béo. Nếu khó làm phân tán lớp kem hoặc nếu thấy có nổi kem, thì làm m sữa trong nồi cách thu từ từ lên 34 oC đến 40 oC và khuấy nhẹ. Nếu cần, có th sử dụng dụng cụ khuy trộn thích hợp để làm phân tán chất béo. Khi chất béo đã phân bố đu, thì nhanh chóng điều chnh nhiệt độ của sữa v khoảng 20 oC (vùng nhiệt đới là khoảng 27 °C), ở nhiệt độ pipet được hiệu chuẩn). Để yên sữa sau khi điều chỉnh nhiệt độ lần cuối cùng, đ cho bọt khí nổi lên. Thường từ 3 min đến 4 min là đủ, nếu đã dùng thiết bị khuấy trộn thì phải cần tới 2 h sau đó điều chỉnh nhiệt độ tiếp.

CHÚ THÍCH: Nếu sau khi chun b mẫu thử, thấy có các hạt trắng ở thành chai đựng mẫu hoặc thấy chất béo ở thể lỏng nổi trên bề mặt của mẫu, thì có thể không thu được giá trị đúng về hàm lượng chất béo.

8.2. Ngay sau khi chun bị mẫu thử, tiến hành và hoàn thin ngay qui trình qui định trong các Điu 9, 11,12 hoặc Điều 13, khi thích hợp.

9. Cách tiến hành đối với sữa nguyên chất và sữa tách một phần chất béo

CNH BÁO – Cần phải có cách đ phòng thích hp, như phải mang tm che mặt đ tránh axit sulfuric bn vào.

9.1. Ly 10 ml ± 0,2 ml axit sulfuric (5.1) cho vào dụng cụ đo chất béo (6.2) bằng cách dùng dụng cụ đo tự động hoặc pipet an toàn (6.3), không để axit dính vào cổ dụng cụ đo chất béo hoặc để lọt không khí vào.

9.2. Lật ngược nhẹ nhàng chai đựng mẫu thử đã chuẩn b (Điu 8) từ 3 đến 4 lần và đo ngay ly một th tích sa cần thiết cho vào dụng cụ đo chất béo theo cách sau đây.

Hút phần mẫu thử vào pipet sữa (6.1) tới khi mức sữa hơi cao hơn vạch chia độ và lau mặt ngoài của đầu nối của pipet. Giữ pipet thẳng đứng, vạch chia độ ngang tầm mắt và đầu nối chạm vào mặt trong của cổ chai mẫu để nghiêng, đ cho sữa ở pipet chy xuống tới khi đường đnh mặt lõm của sữa (không phải đáy của mặt lõm vì như vậy rt khó nhìn) trùng với vạch chia độ (xem đoạn 2 của 6.1 2).

Tháo đầu ni ra khỏi chai đựng mu, với dụng cụ đo chất béo giữ ở tư thế thng đứng và pipet được giữ nghiêng một góc khoảng 45o với đầu nối ngay dưới cổ dụng cụ đo chất béo, để sữa chảy từ từ vào bên trong dụng cụ đo chất béo để tạo thành một lớp ở bên trên axit, cố gắng tránh làm lẫn sữa với axit. Khi sữa chảy hết, đợi 3 s để đầu pipet chạm vào phần dưới của cổ dụng cụ đo chất béo rồi rút pipet ra. Cẩn thận để sữa không làm ướt cổ dụng cụ đo chất béo.

9.3. Ly 1 ml ± 0,05 ml cồn iso-amyl (5.2) cho vào dụng cụ đo chất béo, bằng dụng cụ đo tự động hoặc pipet an toàn (6.4). Không để cồn iso-amyl làm ướt c dụng cụ đo chất béo vá tránh làm lẫn các chất lỏng có trong dng cụ đo chất béo ở giai đoạn này.

9.4. Nút chặt dụng cụ đo chất béo mà không làm xáo trộn các chất bên trong. Khi dùng nút có hai đầu, thì phải xiết chặt tới khi phần rộng nht của nút ít nht bằng đnh cổ. Khi dùng nút khoá thì chèn nút cho đến khi mép của nút tiếp xúc với cổ dụng cụ đo chất béo.

9.5. Lắc và lật ngược dụng cụ đo chất béo, để trong giá bảo vệ (6.5) đ phòng dụng cụ bị v hoặc nút b tuột, cho đến khi các chất chứa bên trong được trộn đều và ti khi protein bị hoà tan hoàn toàn, nghĩa là tới khi không còn thy có những hạt màu trng.

9.6. Đặt ngay dụng cụ đo chất béo vào máy ly tâm (6.6), cho ly tâm với tốc độ cần thiết để đạt được gia tc ly tâm tương đối là 350 g ± 50 g trong 2 min, duy trì tốc độ này trong 4 min.

9.7. Ly dụng cụ đo chất béo ra khỏi máy ly tâm và nếu cn, điều chỉnh lại nút đậy đ đưa cột chất béo lên thang đo. Đặt dụng cụ đo chất béo, nút đậy hướng xuống dưới, vào nồi cách thuỷ (6.7) ở nhiệt độ 65 oC ± 2 oC trong dưới 3 min và không quá 10 min. Mực nước phải cao hơn đỉnh cột chất béo.

9.8. Ly dụng cụ đo chất béo ra khi ni cách thuỷ và cn thận chính lại nút đậy để đưa đáy cột chất béo v tới mép trên của vạch chia độ, tốt nhất là vạch chính, nhưng không làm dịch chuyển cột chất béo. Nếu dùng nút cao su cứng, thì việc điều chỉnh nên thực hiện bằng cách nới nhẹ nút, không đy nút quá sâu vào cổ. Nếu dùng nút khoá, thì chèn khoá vào và tác dụng một lực vào vừa đủ đ nâng cột chất béo lên vị trí cần thiết.

Chú ý sao cho các số đọc của thang đo trùng khớp s đọc của đáy cột chất béo, chú ý không làm dch chuyển cột chất béo, ghi lại càng nhanh càng tốt đim trùng số đọc của thang đo với điểm thp nhất của mặt lõm chất béo tại đỉnh cột chất béo. Ly số đọc tại đnh cột chất béo chính xác đến một nửa vạch chia nhỏ nhất. Trong khi đọc, giữ dụng cụ đo chất béo thẳng đứng với điểm cần đọc  ngang tầm mắt. Ghi lại sự sai khác giữa hai lần đọc (xem 10.1).

CHÚ THÍCH: Nếu cht béo bị vẩn đục hoặc có màu tối hoặc thy có chất màu đen hoặc màu trng ở đáy ct chất béo, thì giá trị hàm lượng cht béo thu được sẽ không chính xác.

9.9. Nếu muốn kiểm tra lại giá trị thu được, thì đặt dụng cụ đo chất béo vào ni cách thuỷ (6 7) ở 65 oC ± 2 oC không dưới 3 min và không quá 10 min, sau đó lấy dụng cụ đo cht béo ra khỏi khi nồi cách thủy và tiến hành đọc như trong 9.8.

9.10. Các phép xác định so sánh định kỳ bng phương pháp Gerber qui định trong tiêu chuẩn này và bng phương pháp chuẩn nêu trong TCVN 6508 (ISO 1211) cần được thực hiện để đảm bảo rng phương pháp Gerber đáp ứng được định nghĩa nêu trong 3.1.

10. Biểu thị kết quả

10.1. Phương pháp tính toán

Hàm lượng chất béo trong sữa là:

B  A

Trong đó: A là s đọc tại đáy cột chất béo;

B là số đọc tại đỉnh cột chất béo.

Biu thị hàm lượng chất béo theo gam cht béo trong 100 g sữa hoặc 100 ml sữa tuỳ theo đơn vị được sử dụng trên thang đo của pipet.

10.2. Độ lặp lại

Chênh lệch tuyệt đối giữa các kết quả của hai phép th độc lập, riêng rẽ thu được khi sử dụng cùng phương pháp trên vật liệu th giống hệt nhau trong cùng một phòng thử nghiệm, do một người thực hiện, sử dụng cùng thiết bị, thực hiện trong một khoảng thi gian ngắn, không vượt quá giá trị tương ứng với một vạch chia nh nht của dụng cụ đo chất béo. Khi dùng dụng cụ đo chất béo có sai s chia độ thang chia nhỏ hơn 0,01 % (ví dụ xem 6.1.3) thì chênh lệch giữa các kết quả của hai phép xác định thu được theo qui định không được vượt quá giá tr tương ứng với một nửa vạch chia nh nht của thang chia.

10.3. Hiệu chỉnh kết qu

Nếu kết quả đạt được nằm ngoài khoảng giới hạn mà trong đó pipet sữa cụ th đã dùng cho các kết quả thống nhất, với kết quả của phương pháp chuẩn, thì có thể áp dụng hiệu chnh thích hợp (xem 6.1.3), nếu cần.

10.4. Độ chụm đặc biệt

Đối với các phép xác định so sánh đã nêu trong 9.10 và đối với các mục đích đặc biệt khác đòi hỏi giá trị Gerber cho chất béo càng chính xác càng tốt, thì sử dụng dụng cụ đo chất béo có sai số chia độ trên thang chia nh hơn 0,01 % và đọc dụng cụ đo chất béo chính xác đến 0,01 % chất béo. Nếu cần, áp dụng việc hiệu chnh nêu trong 10.3.

11. Qui trình sửa đổi đối với sữa có chứa chất bảo quản

11.1. Qui trình sau đây áp dụng cho một số trường hợp cụ thể đối với sữa nguyên chất và sữa đã tách một phần chất béo, sữa tươi nguyên liệu hoặc sữa thanh trùng đã bổ sung chất bảo quản (ví dụ: Kali dicromat, thu ngân (II) clorua hoặc hỗn hợp của c hai loại). Qui trình này có th áp dụng với điều kiện nồng độ của chất bảo qun trong sữa, thi gian và điều kiện bảo qun của loại sữa này phi đảm bảo kết quả của phép xác định cũng giống như kết quả thu được đối với sữa tươi không có chất bảo quản.

Nếu sữa chứa các chất bảo quản là sữa đã qua quá trình đng hóa, thì thực hiện theo qui trình trong Điu 12, nhưng nếu cần phải đảm bảo rng protein được hoà tan hoàn toàn ở giai đoạn thích hợp trong qui trình như qui đnh trong 11.4.

Nếu sữa cha các chất bảo quản là sữa gầy, thì thực hiện theo qui trình trong Điu 13, nhưng nếu cần phải đảm bảo rằng protein được hoà tan hoàn toàn ở giai đoạn thích hợp trong qui trình như qui định trong 11.4.

11.2. Sử dụng các thuốc thử và các thiết bị như qui định trong Điu 5 và Điều 6.

11.3. Chun bị mẫu thử như trong Điu 8. Sữa chứa các chất bảo quản thường đòi hỏi một giai đoạn làm nóng từ từ lên khoảng 35 o đến 40 oC đ đảm bảo cho lớp kem được phân tán hoàn toàn.

11.4. Thực hiện qui trình trong Điu 9. Đối với sữa có chứa chất bảo quản, thì có th gặp khó khăn khi hoà tan hoàn toàn protein (xem 9.5). Trong trường hợp này, đặt dụng cụ đo chất béo, nút đậy hướng xuống dưới, vào nồi cách thuỷ (6.7) để ở 65 oC ± 2 oC, thnh thoảng lắc và lật ngược dụng cụ đo chất béo đến khi không còn thy các hạt màu trắng. Sau đó tiến hành theo qui định trong 9.6 đến 9.9.

Nếu thi gian cần thiết đặt dụng c đo chất béo trong ni cách thu để hoà tan protein vượt quá 10 min, thì phương pháp này không cho kết quả chính xác và không áp dụng cho mẫu.

11.5. Tính hàm lượng chất béo theo 10.1. Áp dụng các yêu cu nêu trong 10.2, 10.3 và 10.4

12. Qui trình sửa đổi áp dụng cho sữa đã qua quá trình đồng hóa (xem chú thích trong Điều 1)

12.1. Sử dụng các thuốc th và các thiết bị được qui định trong các Điều 5 và 6, tương ứng

12.2. Chuẩn b mẫu thử như theo qui định trong Điều 8.

12.3. Thực hiện qui trình qui định trong 9.1 đến 9.8 và thu được giá trị đu tiên về hàm lượng chất béo.

Khi cần kim tra đồng thời một s mu thì bắt đầu đọc mẫu đầu tiên của loạt mẫu sau 3 min. Sau khi đọc, đặt lại từng dng cụ đo chất béo vào nồi cách thuỷ (6.7) ở 65 oC ± 2 oC. Số lượng dụng cụ đo chất béo không được quá nhiu để có thể đọc trong giới hn thi gian quy định  9.7.

12.4. Lặp lại qui trình nêu trong 9.6, 9.7, 9.8 và thu được giá trị th hai về hàm lượng chất béo. Nếu giá tr thứ hai không vượt giá tr thứ nhất quá một nửa khoảng chia nhỏ nhất ca thang chia, thì giá tr thứ hai sẽ được ghi là hàm lượng chất béo ca sữa.

12.5. Nếu giá trị thứ hai vượt giá tr thứ nht quá một nửa vạch chia nh nht của thang chia thi lặp lại qui trình trong 9.6, 9.7, 9.8 để thu được giá trị thứ ba của hàm lượng chất béo. Nếu giá trị th ba không vượt giá trị thứ hai quá một na vạch chia nhỏ nhất của thang chia thì giá tr này sẽ là hàm lượng chất béo của sữa.

12.6. Nếu giá trị thứ ba vượt giá trị thứ hai quá một nửa vạch chia nhỏ nht của thang chia, thì lặp lại qui trình trong 9.6, 9.7, 9.8 và thu được giá trị thứ tư v hàm lượng chất béo. Giá trị thứ tư s được ghi là hàm lượng chất béo của sữa nhưng nếu giá tr này vượt quá giá trị thứ ba quá một nửa vạch chia nhỏ nhất của thang chia thì độ chính xác còn bị nghi ngờ.

12.7. Tính hàm lượng chất béo theo 10.1. Áp dụng các yêu cu nêu trong 10.2, 10.3 và 10.4.

CHÚ THÍCH: Nếu sau một vài lần ly tâm mà chất béo b đục hoặc có màu tối hoặc nếu có các chất màu đen và màu trng tại đáy cột chất béo thì giá tr của hàm lượng chất béo s không chính xác.

13. Qui trình sửa đổi đối với sữa gầy

13.1. Sử dụng dụng cụ đo tự động hoặc pipet an toàn (6.3 và 6 4) đ phân phối 20,0 ml ± 0,2 ml axit sulfuric (5.1) và 2,0 ml ± 0,05 ml cồn iso-amyl (5.2), tương ứng, vào dng cụ đo chất béo (6.2) từ 0 % đến 0,5 %.

13.2. Dùng pipet sữa (6.1) cho phn mẫu thử với th tích gp đôi bình thường (2 x 10,77) ml, đã chuẩn bị theo Điều 8, ở nhiệt độ 20 oC, vào dụng cụ đo chất béo.

13.3. Tiến hành qui trình trong 9.1 đến 9.7. Sau đó ly dụng cụ đo chất béo ra khỏi nồi cách thuỷ, cho ly tâm ngay (9.6) và chỉnh nhiệt độ (5.7) rồi tiếp tục .

13.4. Tính hàm lượng chất béo biu kiến theo 10.1. Áp dụng việc hiệu chnh thích hợp như đã được xác định bằng phân tích thống kê các kết quả của phép xác định so sánh trên các loại sa gầy có các hàm lượng chất béo khác nhau bằng phương pháp Gerber (xem 10.3) và phương pháp chun Rose-Gottlieb trong TCVN 6508 (ISO 1211) (xem 6.1.3).

Nếu không đủ chất béo trong dụng cụ đo chất béo đ ly được số đọc trên thang đo, thì hàm lượng cht béo không th tính được theo 10.1, trong trường hợp này, ghi lại hàm lượng chất béo biểu kiến là (ví dụ): “không có”, “dạng vết”

14. Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo th nghiệm phải ghi rõ:

a) mọi thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ v mẫu thử;

b) phương pháp ly mẫu đã sử dụng, nếu biết;

c) phương pháp thử nghiệm đã dùng, viện dẫn tiêu chuẩn này;

d) mọi chi tiết thao tác không được quy định trong tiêu chuẩn này hoặc những điều được coi là tuỳ ý cũng như các sự c bt kỳ mà có thể ảnh hưởng đến kết quả thử;

e) kết quả thử nghiệm thu được;

f) phương pháp biểu thị hàm lượng chất béo” (theo phần khối lượng hoặc theo nng độ khối lượng);

g) dung tích của pipet sữa;

h) dải thang đo của dụng cụ đo chất béo;

i) nêu rõ kết quả đã được hiệu chnh hay không hiu chỉnh theo 10.3 và khi có thực hiện qui trình trong 10.4;

j) mọi quan sát cho thấy kết qu b nghi ng (ví dụ, xem các chú thích trong 8.1, 9.8 và 12.7, đoạn hai của 11.4 và 12.6).

 

Phụ lục A

(Qui định)

Qui trình kiểm tra dung tích của pipet sữa

A.1 Tiến hành các thao tác sau đây ở nhiệt độ phòng và vi nước và pipet cũng ở nhiệt độ phòng.

A.2 Hút nước cất vào trong một pipet sữa đã rửa sạch cho đến khi mức nước cao hơn vạch chia độ một vài milimet, sau đó lau sạch nước ở bên ngoài đầu nối của pipet. Giữ pipet thng đng với vạch chia để ngang tầm mt, để cho nước chảy từ pipet cho đến khi điểm thp nhất của mặt lõm trùng với vạch chia độ. Loại bỏ nước dính ở đu của đầu nối bng cách cho đầu này chạm vào mặt trong của cốc thủy tinh có mỏ để nghiêng.

A.3 Giữ pipet theo phương thng đng và đầu nối chạm vào phn bên trong của cc cân để nghiêng (cốc này đã được cân) và đ cho nước chy tự do từ pipet cho đến khi thy nước ngừng chy. Sau 3 s lấy cốc cân khỏi vòi, đậy nút lại và đưa cân, tính khối lượng nước do pipet chuyển sang. Ghi lại nhiệt độ của nước chính xác đến 0,1 oCSử dụng các Bảng thích hợp dùng trong hiệu chuẩn thể tích dụng cụ thuỷ tinh, tính dung tích của pipet theo thể tích của nước, bằng mililit ở 20,0 oC (ở các nước nhiệt đới là 27,0 °C) do pipet chuyển sang.

 

THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] TCVN 6400 (ISO 707), Sữa và sản phm sữa – Lấy mẫu.

 


1) 1 kPa = 10 mbar

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 5504:2010 (ISO 2446:2008/IDF 226:2008) VỀ SỮA – XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CHẤT BÉO
Số, ký hiệu văn bản TCVN5504:2010 Ngày hiệu lực 20/12/2010
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực An toàn thực phẩm
Ngày ban hành 20/12/2010
Cơ quan ban hành Bộ khoa học và công nghê
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản