TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 6259-11:2003 VỀ QUY PHẠM PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG TÀU BIỂN VỎ THÉP – PHẦN 11: MẠN KHÔ

Hiệu lực: Còn hiệu lực

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 6259-11:2003

QUY PHẠM PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG TÀU BIỂN VỎ THÉP – PHẦN 11: MẠN KHÔ

Rules for the classification and construction of sea-going steel ships – Part 11: Load line

 

CHƯƠNG 1 QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Phạm vi áp dụng

1.1.1. Những quy định ở Phần này áp dụng cho những tàu có boong kín và chịu sự giám sát của Đăng kiểm, sau đây:

1. Những tàu chạy tuyến Quốc tế, ngoại trừ:

– Những tàu mới có chiu dài nhỏ hơn 24 mét;

– Những tàu hiện có mà tổng dung tích nhỏ hơn 150;

– Những tàu thể thao :

– Những tàu đánh cá.

2Những tàu chạy ở vùng biển Việt Nam và tàu đánh cá, ngoại trừ:

– Những tàu mới có chiều dài nhỏ hơn 20 mét;

– Những tàu thể thao.

3. Nhng tàu chạy tuyến quốc tế ngoài phạm vi quy định ở -1, trong từng trường hợp sẽ là đối tượng xem xét riêng của Đăng kiểm.

1.1.2. Các quy định từ Chương 2 đến Chương 6 của Phần này được áp dụng cho những tàu mới.

Những tàu hiện có nếu không thỏa mãn toàn bộ các quy định của Phn này thì phải thỏa mãn các quy định của Quy phạm đã ban hành trước khi TCVN 6259 -11 :2003 -Phần 11 “Mạn khô” có hiệu lực.

Mạn khô của các tàu hiện có được quy định theo các Quy phạm trước đây không cần phải tăng. Nhưng nếu muốn gim mạn khô so với mạn khô đã được quy định trước đây thì tàu hiện có phải thỏa mãn toàn bộ các quy định của Phần này.

1.1.3. Các quy định được nêu trong Phụ lục 1 có thể áp dụng cho cả tàu mới và tàu hiện có thuộc phạm vi áp dụng của Phần này. Một cng ntrên ranh giới gia hai vùng hay hai khu vực thì được coi như nằm trong vùng hoặc khu vực mà tàu đi đến hoặc xuất phát từ đó.

1.1.4. Các quy định ở từ Chương 2 đến Chương của Phần này được quy định dựa trên Công ước Quốc tế v mạn khô tàu biển (Load Lines, 1966) và ch áp dụng cho các tàu chạy tuyến Quốc tế. Các quy định của Chương 3 được áp dụng cho các tàu được định mạn khô tối thiểu. Đăng kiểm có thể xem xét min giảm mạn khô đã định cho tàu nếu mạn khô này lớn hơn mạn khô tối thiểu được quy định ở trên.

1.1.5. Các quy định v mạn khô ở Chương 6 ch áp dụng cho các tàu chạy ở vùng biển Vit Nam và tàu cá.

Mạn khô của các tàu này được quy định căn cứ vào vùng hoạt động sau đây của tàu:

– Vùng biển hạn chế I

– Vùng biển hạn chế II

– Vùng biển hạn chế III

1.1.6. Tàu gn máy, sà lan biển cỡ ln hoặc các phương tiện không có thiết bị đẩy độc lp phải có mạn khô phù hợp với quy định ở các Chương 23, 4 và ở tờ 6.1 đến 6.4 Chương 6 của Phần này.

1.1.7. Những tàu chở gỗ trên boong nm trong trường hợp đã nêu là 1.1.6 phải có mạn khô phù hợp với những quy định ở Chươn5 và quy định ở 6.5 Chương 6 của Phần này.

1.1.8. Tàu kéo phải có mạn khô phù hợp với nhng quy định ở các Chương 2, 3, 4 và 6 của Phần này. Đăng kiểm sẽ xem xét để tăng mạn khô khi thấy cần thiết trong từng trường hợp cụ th.

1.1.9. Các tàu gỗ hoặc các tàu chế tạo bằng vật liệu tổng hợp và các vật liệu khác đã được Đăng kiểm chấp thuận hoặc các tàu có kết cấu đặc biệt mà không thể áp dụng được những yêu cầu của Phần này thì mạn khô của từng tàu cụ thể sẽ do Đăng kiểm quy định riêng.

1.1.10. Những tàu chở hàng hoạt động trên tuyến Quốc tế (đề cập ở 1.1.1-1) và những tàu hàng hoạt động ở vùng biển Vit Nam (đề cập ở 1.1.1-2) có thể được k dấu mạn khô b sung để hoạt động như một tàu hoạt động ở vùng biển hạn chế I.

Các tàu hoạt động ở vùng biển hạn chế I và II, cũng như những tàu hút bùn và sà lan đất không kể đến vùng hoạt động của chúng, không có bùn-đất trong hầm – có thể được kẻ dấu mạn khô bổ sung để hoạt động như một tàu hoạt động ở vùng biển hạn chế III.

1.2. Miễn giảm

1.2.1. Các tàu chạy tuyến quốc tế giữa các cảng gần nhau của hai hoặc nhiều nước có thể được miễn giảm một số yêu cầu của Phần này và của Công ước quốc tế về mạn khô tàu biển (Load Lines, 1966) nếu chính phủ của các nước có cảng xét thấy rng tính chất được bảo vệ hoặc điều kiện của các tuyến đường giữa các cảng đó không áp dụng được hoặc áp dụng không hợp lý các quy định của Phần này hoặc của Công ước quốc tế về mạn khô tàu biển (Load Lines, 1966).

1.2.2. Đăng kiểm có thể miễn giảm áp dụng một số quy định của Công ước quốc tế về mạn khô tàu biển (Load lines, 1966) và Phần này cho một tàu nào đó có những đặc điểm mới nếu việc áp dụng các quy định của Công ước hoặc Phần này có thể gây cản trở nghiêm trọng đến việc nghiên cứu những đặc điểm mới đó. Tuy nhiên, tàu đó phải thỏa mãn những quy định v an toàn và theo ý kiến của Đăng kiểm xét thấy là phù hợp với vùng hoạt động của tàu được dự kiến. Các quy định an toàn này cũng phải được các chính phủ của quốc gia nơi tàu đó đến chấp nhận.

1.2.3. Đối với tàu không chạy tuyến quốc tế nhưng đột xuất phải chạy một chuyến ra nước ngoài thì Đăng kiểm có thể miễn giảm áp dụng một số quy định của Công ưc quốc tế về mạn khô tàu biển (Load lines, 1996) và của Phn này với điều kin là tàu phải thỏa mãn các quy định an toàn và Đăng kiểm xét thấy là tàu có mạn khô phù hợp với chuyến đi đó.

1.2.4. Đối với tàu hoạt động ở vùng biển hạn chế I, hạn chế II hoặc hạn chế III nhưng đột xuất phải chạy một chuyến ra ngoài vùng quy định thì Đăng kiểm có thể miễn giảm áp dụng một số quy định của Phần này; với điều kiện là tàu phải thỏa mãn các quy định v an toàn và Đăng kiểm xét thấy tàu có mạn khô phù hợp với chuyến đi đó.

1.3. Thay thế tương đương

Đăng kiểm có thể cho phép lắp đặt lên u nhng thiết bị hoặc vật liệu cũng như có thể áp dụng những quy định mới cho một con tàu khác với quy định của Công ước và Phần này nếu qua kết quả th nghiệm hoc bng phương pháp khác xác nhn được rằng những thiết bị, vt liệu hoặc quy định mới đó ít nht cũng có hiệu quả như các quy định của Phần này.

1.4. Công nhận vì mục đích thí nghiệm

Trong Phần này không có một quy định nào ngăn cn việc chấp nhận riêng của Đăng kiểm nhằm mục đích thí nghiệm đối với tàu áp dụng Phần này của Quy phạm.

1.5. Trao đổi thông tin với các chính phủ có liên quan

Nếu một tàu được phép miễn giảm theo 1.2.1 và 1.2.2 hoặc được phép áp dụng 1.3 hoặc 1.4 thì Bộ giao thông vận tải sẽ căn cứ vào kiến nghị của Đăng kiểm để thông báo cho Tổ chức hàng hải quốc tế (IMO) những đặc tính v miễn giảm và các quy định tương ứng cùng với biên bn của các cuộc thử nghiệm đã tiến hành để IMO thông báo lại cho các nước tham gia Công ước quốc tế về mạn khô tàu biển (Load Lines, 1966).

1.6. Sửa chữa, thay đổi và hoán cải

1.6.1. Một tàu được sửa chữa, thay đổi, hoán cải và lắp đặt những trang bị liên quan đến những công việc đó vẫn phải thỏa mãn ít nht những yêu cầu mà trước đó nó đã áp dụng.

Trong trường hợp này, đi với tàu hiện có, v nguyên tc không được thỏa mãn thấp hơn những quy định cho một tàu mới như nó đã áp dụng trước đó.

1.6.2. Những sửa chữa, thay đổi và hoán cải các đặc tính cơ bản của tàu và việc lắp đặt các trang bị có liên quan phải thỏa mãn những quy định như đối với tàu mới ở mức độ Đăng kiểm xét thấy hợp lý và thực hiện được.

1.7. Vùng hoạt động

1.7.1Theo mục đích của Phần này, các tàu phù hợp với vùng hoạt động của chúng, được chia ra như sau :

(1) Tàu hoạt động ở vùng biển không hạn chế;

(2) Tàu hoạt động ở vùng biển hạn chế I;

(3) Tàu hoạt động ở vùng biển hạn chế II;

(4) Tàu hoạt động ở vùng biển hạn chế III.

1.7.2Tàu hoạt động ở Vùng biển không hạn chế là những tàu có thể hoạt động trên tất cả các đại dương.

1.7.3. Tàu hoạt động ở vùng biển hạn chế I, II, III được quy định như ở 2.1.3 (4), Phần 1-A.

1.8. Hồ sơ kỹ thuật trình duyệt, phạm vi giám sát và cấp giấy chứng nhận

1.8.1. H sơ kỹ thuật

H sơ kỹ thuật phải trình Đăng kiểm để định mạn khô cho những tàu chịu sự giám sát của Đăng kiểm, bao gồm :

(1) Bản vẽ tuyến hình;

(2) Bản vẽ b trí chung;

(3) Bn vẽ kết cấu thân tàu;

(4) Bản thông báo ổn định cho thuyền trưng;

(5) Bản tính chiều chìm, cân bng và ổn định của tàu khi các khoang bị ngập nước (nếu phi thỏa mãn các quy định ở 4.1.2 2 và ở từ 4.1.3 -3 đến 4.1.3 -5);

(6) Bản hướng dẫn xếp hàng và dằn (nếu phải thỏa mãn quy định 3.1.3);

(7) Sơ đồ bố trí các lỗ khoét ở mạn tàu, thượng tầng và lầu có thuyết minh đầy đủ kiểu đóng kín và chiều cao ngưỡng cửa;

(8) Bn tính sức bền của np miệng khoang hàng;

(9) Sơ đồ sắp xếp và cố định hàng gỗ trên boong (nếu là tàu chở gỗ);

(10) Thuyết minh về mạn chn sóng, lan can bảo vệ, cầu dẫn, li đi, cửa thoát nước và các hệ thống ống (rãnh thoát, l xả ở mạn tàu, hệ thống thông gió, ống thông hơi.v.v…) chứng tỏ rng tàu thỏa mãn yêu cầu của Phần này.

(11) Bản tính toán mạn khô, bản vẽ dấu mạn khô, thước nước và dấu hiệu chở hàng.

1.8.2Kiểm tra và giám sát kẻ dấu mạn khô

Đối với tàu biển treo cờ Việt Nam, mạn khô của tàu phải được k phù hợp với Phần này. Việc kiểm tra và giám sát kẻ dấu mạn khô do Đăng kiểm thực hiện.

Nếu được Chính phủ nước Cộng hòa xã hội ch nghĩa Việt Nam ủy quyền thì một tổ chức phân cấp khác có thể tiến hành kiểm tra và giám sát k dấu mạn khô của những tàu treo cờ ViNam.

Ngược lạiĐăng kiểm Việt Nam cũng có thể tiến hành kiểm tra, giám sát và kẻ dấu mạn khô cho những tàu treo cờ nước ngoài khi có yêu cầu của chủ tàu hoặc chính phủ của nước mà tàu treo cờ. Trong những trường hợp đó, chính phủ của nước mà tàu treo cờ phải đảm bảo tính hiệu lực cho việc kiểm tra và giám sát kẻ dấu mạn khô đó.

1.8.3Kiểm tra lần đầu, kiểm tra định kỳ, kiểm tra hàng năm

Mội con tàu phải chịu sự kiểm tra như được quy định ở dưới đây:

(1) Kiểm tra ln đu: được tiến hành trong quá trình đóng mới trước khi xuất xưởng hoặc kiểm tra cho một tàu mới mua từ nước ngoài chưa qua sự kiểm tra của Đăng kiểm Việt Nam hoặc một tổ chức phân cấp nước ngoài được Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ủy quyền.

Kiểm tra lần đầu phải để ý đến tất cả các trang thiết bị và cơ cu của tàu mà Phần này đã đề cập tới. Ln kiểm tra này phi chứng t rằng bố trí chung, vật liệu và kích thước của các cơ cấu tha mãn những quy định trong Phần này.

Khi lập biên bản kiểm tra và xác định mạn khô theo 1.10 phdựa trên cơ sở kiểm tra theo quy định của Phần này.

(2) Kiểm tra định kỳ: được thực hiện không quá 5 năm một lần tính từ sau khi kiểm tra lần đầu hoặc kiểm tra định kỳ lần trước. Việc kiểm tra này phải xác nhận rng kết cấu, trang thiết bị, bố trí chung, vật liệu, kích thước của các cơ cấu thỏa mãn những quy định trong Phần này.

(3) Kiểm tra hàng năm: được tiến hành hàng năm trước hoc sau 3 tháng tính từ ngày n định kiểm tra hàng năm. Mục đích của kiểm tra hàng năm là xác định xem thượng tầng và thân tàu có thay đổi gì có thể ảnh hưởng đến trị s mạn khô và các đường nước chở hàng hay không, đồng thời khng định các thiết bị dùng để đóng kín các cửa, l khoét, mạn chn sóng, hàng rào bảo vệ, cửa thoát nước và cửa ra vào khu vực thuyền viên cũng như hành khách còn thỏa mãn hay không.

Khi kiểm tra hàng năm phải xác nhận vào Giấy chứng nhận mạn khô hoặc Giấy chứng nhận miễn giảm mạn khô cho các tàu được miễn giảm theo quy định ở 1.2.2 của Phần này.

1.9. Duy trì trạng thái kỹ thuật tàu sau khi kiểm tra

Sau khi tàu đã được thực hiện một đợt kiểm tra theo quy định ở 1.8.3, nếu không được Đăng kiểm chấp thuận thì không được thay đổi nhng phần đã kiểm tra về kết cấu, trang thiết bị, bố trí, vật liệu hoặc kích thước các cơ cấu.

1.10. Cấp giấy chứng nhận

1.10.1. Nếu một tàu được Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra và kẻ dấu mạn khô thỏa mãn các yêu cầu của Phn này thì tùy theo vùng hoạt động của tàu sẽ được cấp những giấy chứng nhận tương ứng sau đây :

(1) Giấy chứng nhận mạn khô quốc tế (Load Lines, 1966) cho tàu chạy tuyến quốc tế; hoặc

(2) Giấy chứng nhận mạn khô của tàu hoạt động ở vùng biển Việt Nam.

1.10.2Đối với các tàu chạy tuyến quốc tế và được miễn giảm theo 1.2.1, sau khi đã đưc kiểm tra và kẻ dấu mạn khô phù hợp với Phần này thì tàu được cấp giấy chứng nhận miễn giảm mạn khô.

1.10.3. Nếu tàu có những đặc điểm mới và được miễn giảm theo 1.2.2, sau khi kiểm tra và kẻ dấu mạn khô phù hợp với Phần này, thì tàu sẽ được cấp những giấy chứng nhận sau:

(1) Giấy chứng nhận miễn giảm mạn khô quốc tế (Load Lines, 1966) đối với tàu chạy tuyến quốc tế. Trị số mạn khô và điều kiện hoạt động của tàu phải được ghi vào Giấy chứng nhận miễn giảm mạn khô quốc tế này; hoặc

(2) Giấy chứng nhận miễn giảm mạn khô của tàu hoạt động ở vùng biển Việt Nam và tàu đánh cá.

Trong những trường hợp này phải ghi vào Giấy chứng nhận rằng tàu được kẻ dấu mạn khô trên cơ sở phù hợp với 1.2.2 đng thời ghi rõ điều kiện cho phép tàu hoạt động.

1.10.4. Trong những trường hợp đặc biệt, nếu tàu đã nêu ở 1.1.1-2 phải thực hiện một chuyến quốc tế theo quy định ở 1.2.3 thì sau khi kiểm tra phù hp với Phần này tàu nói trên sẽ được cấp một Giấy chứng nhận miễn giảm mạn khô quốc tế.

Những tàu chỉ chạy tuyến quốc tế có một lần thì không bt buộc phải kẻ dấu mạn khô lên hai mạn tàu. Những lưu ý trong quá trình kiểm tra, mạn khô cho phép và các điều kiện quy định cho chuyến đi đó phải được ghi vào Giy chứng nhận miễn giảm mạn khô quốc tế.

1.10.5. Trong những trường hợp đc biệt, nếu tàu đã nêu ở 1.1.1-2 phải thực hiện một chuyến đi ra ngoài vùng hạn chế theo quy định 1.2.4, thì sau khi kiểm tra phù hợp với Phần này, tàu nói trên sẽ được cấp một giấy chứng nhận khả năng đi biển cho chuyến đi này.

Du mạn khô cho chuyến đi đặc biệt đó không cần kẻ lên hai mạn tàu. Các lưu ý trong quá trình kiểm tra và các điều kiện quy định cho chuyến đi đó phải được ghi vào Giấy chứng nhận khả năng đi biển.

1.10.6. Đi với các tàu treo cờ Việt Nam, các giấy chứng nhận đã nêu ở từ 1.10.1 đến 1.10.5 sẽ do Đăng kiểm Việt Nam cấp. Giấy chứng nhận mạn khô quốc tế cũng có thể do một tổ chức phân cấp khác đã được Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam y quyn cấp.

Đăng kiểm Việt Nam có thể cấp giấy chứng nhận mạn khô cho các tàu nước ngoài khi Chính phủ của nước có tàu ủy quyền cho Đăng kiểm Việt Nam. Trong trường hợp đó, chính phủ của nước mà tàu treo cờ phải chịu trách nhiệm v các giấy chứng nhận đó.

1.10.7. Giấy chứng nhận mạn khô quốc tế do Đăng kiểm Việt Nam cấp bắt buộc phải được viết bng tiếng Việt và dịch sang tiếng Anh.

1.11. Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận

1.11.1. Giấy chứng nhận mạn khô quốc tế được cấp có hiệu lực trong thời gian không quá 5 năm kể từ ngày cấp.

1.11.2. Sau khi kiểm tra định kỳ, vì lý do nào đó mà không thể cấp được giấy chứng nhận mới thì người đại diện hoặc tổ chức được ủy quyn có thể tiến hành gia hạn giấy chứng nhận cũ với thời gian không quá 5 tháng trước khi giấy chứng nhận cũ hết hạn hiu lực. Việc gia hạn này phải được ghi vào giấy chứng nhận và ch được gia hạn khi kết cấu, thiết bị, vật liệu và kích thước của các cơ cấu không có những thay đổi làm ảnh hưởng đến mạn khô và đường nước chở hàng của tàu.

1.11.3. Giấy chứng nhận mạn khô quốc tế và Giấy chứng nhận mạn khô của tàu hoạt động ở vùng biển Việt Nam và tàu đánh cá sẽ mất hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

(1) V tàu và thượng tầng có những thay đổi quan trọng buộc phải định lại mạn khô cao hơn;

(2) Các trang thiết bị đã nêu ở 1.8.3-3 không đảm bảo điều kiện hoạt động hiệu qu;

(3) Giấy chứng nhận không được xác nhận kiểm tra theo quy định 1.8.3-3;

(4) Sức bền của tàu giảm đến mức tàu không còn an toàn.

1.11.4Thời hạn của Giấy chứng nhận miễn giảm mạn khô quốc tế cho những tàu được cấp theo quy định ở 1.2.2 của Phần này không được quá 5 năm kể từ ngày cấp. Giấy chứng nhận này cũng phải tuân theo các thủ tục đổi lại giấy chứng nhận mới, gia hạn, xác nhận hoặc mất hiệu lực như đã được quy định cho giấy chứng nhận mạn khô quốc tế đã đề cập ở 1.11.2 và 1.11.3.

1.11.5Thời hạn của giấy chứng nhận miễn giảm mạn khô quốc tế của những tàu cấp theo quy định 1.2.3 chỉ kéo dài trong thời gian một chuyến đi.

1.12. Định nghĩa

Các thuật ngữ dùng trong Phần này được định nghĩa như sau:

(1) Tàu mới – Tàu có di tôn giữa đáy được đặt hoặc đang ở giai đoạn đóng mi tương tự vào ngày hoặc sau ngày Tiêu chuẩn này có hiệu lực. Đi với tàu mua từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc tàu treo cờ nước ngoài thì tàu mới là nhng tàu được đt di tôn giữa đáy hoặc ở giai đoạn đóng mới tương tự từ ngày Công ước quốc tế về mạn khô có hiệu lực (Ngày 21-7-1968).

(2) Tàu hiện có – Tàu không phải là tàu mi.

(3) Chiều dài tàu (Lf) – được quy định ở 1.2.17, Ghương 1, TCVN 6259 -1:2003- Phần 1 “Quy định chung v hoạt đng giám sát và phân cấp”.

Đối với các tàu có di tôn giữa đáy (keel) được thiết kế nghiêng so với đường nước thì chiều dài của nhng tàu đó được đo song song với đường nước thiết kế.

Nếu đường bao sống mũi lõm (dạng mũi quả lê) thì chiều dài tàu Lf được đo theo Hình 11/1.1.

Hình 11/1.1. Đo chiều dài Lf (tàu có mũi quả lê)

(4) Đường vuông góc mũi và đường vuông góc đuôi – Các đường vuông góc với mặt phng đường nước tại vị trí mà chiều dài tàu (Lf) kết thúc  mũi và đuôi.

(5) Giữa tàu – Mặt ct ngang của tàu đi qua điểm giữa chiều dài tàu (Lf).

(6) Chiu rộng tàu (B) – Chiều rộng lớn nhất của tàu đo đến mép ngoài của khung sườn ở giữa tàu nếu tàu bằng thép. Tàu bằng g hoặc các vật liệu khác tương đương thì chiều rộng tàu được đo đến mép ngoài của v bao.

(7) Chiu cao mạn  thuyết (D) – Khoảng cách thng đứng đo từ mt trên của tôn gia đáy đến mép trên của xà ngang boong tại mạn tàu, đối với các tàu bng g hoặc các vt liệu khác tương đương thì đó là khoảng cách đo từ mặt dưới của sống đáy. Nếu phần dưới của sườn ở phần giữa tàu có hình dáng lõm hoặc có đặt tấm ván đáy sát sống chính đáy thì chiều cao mạn sẽ đo từ giao đim của đoạn đáy phng và mt bên của sống chính.

Đối với các tàu có mép boong lượn tròn thì chiu cao mạn sẽ đo từ giao điểm kéo dài của hai đường lý thuyết giữa mặt boong và mạn tàu.

(8) Nếu boong mạn khô có nhiu bậc hoặc các phần nâng cao của boong tri dài theo chiều dài tàu thì chiều cao mạn được đo đến đường chuẩn kéo dài từ phần boong thấp nhất và song song với phần nâng cao của boong.

(8) Chiều cao mạn tính mạn khô (Ds) – Chiều cao mạn ở sưn giữa tàu, cộng với chiều dày của tm tôn gia cường mép boong mạn khô nếu có, cộng thêm lượng hiệu chnh:

 nếu phần boong mạn khô hở có bọc gỗ

Trong đó :

t: Chiều dày trung bình của lớp gỗ lát trên boong, ngoài vùng lỗ khoét (mm).

S: Chiều dài toàn bộ thượng tầng kín, (m).

Nếu boong mạn khô không được lát gỗ trên toàn bộ phần boong hở thì lượng hiệu chỉnh lấy bằng :

Trong đó :

l1: Chiều dài phần được lát g suốt từ mạn này sang mạn kia, (m).

Chiều cao mạn tính mạn khô của tàu có mép boong lượn tròn với bán kính lớn hơn 4% chiu rộng tàu (B) hoặc phần trên của tàu có hình dáng không bình thường được lấy bng chiều cao mạn tính mạn khô của một tàu mà mặt ct ngang giữa tàu có đnh mạn thng đứng có cùng độ cong như của boong và diện tích mt cắt của phần đỉnh mạn bng diện tích mặt cắt ngang phần trên của tàu thực. (Hình 11/1.2).

Hình 11/1.2 Xác định chiều cao tính mạn khô

(9) Hệ số béo th tích (Cb) – Tính theo công thức sau:

Trong đó:

V0: Thể tích phần ngâm nước của tàu theo thiết kế không kể các phần nhô của ống bao trục. Thể tích này được tính đến mt trong của tôn vỏ với tàu v thép hoặc đến mặt ngoài của v bao với tàu đóng bng các vật liệu khác (m3). Cả hai trường hợp được lấy theo chiều chìm lý thuyết d0.

d0: 85% chiu cao mạn lý thuyết nhỏ nhất (m).

Khi tính toán hệ số béo thể tích Cb của tàu nhiu thân, chiều rộng tính toán là chiều rộng toàn bộ thân tàu, không phải chỉ là chiều rộng của thân.

(10) Mạn khô – Khoảng cách thng đứng đo tại mạn ở giữa tàu. Khoảng cách này được tính từ mép trên của đường boong đến mép trên của đường nước chở hàng tương ứng.

(11) Boong mạn khô – Được quy định ở 1.2.29 của Phần 1-A.

Tuy nhiên, Đối với những tàu mà boong mạn khô có bậc dài quá một mét và kéo hết chiều rộng tàu, thì đường thấp nhất của boong lộ thiên, kéo dài song song với phần cao hơn của boong được coi là boong mạn khô (xem Hình 11/1.3)

Hình 11/1.3 – Boong mạn khô

(12) Thượng tng – Được quy định ở 1.2.33 của Phần 1-A. Boong đuôi nâng cao được coi là thượng tầng. Thượng tầng kín – Được quy định ở 1.2.34 của Phn 1-A.

(13) Chiều dài thượng tng (ls) – Chiều dài trung bình của các phần tạo nên thượng tầng trong phạm vi chiều dài tàu. Nếu thượng tầng có vách sau đt xiên thì chiều dài thượng tầng được lấy bng một na tổng chiều dài đo trên boong mạn khô và boong thượng tầng.

(14) Chiều cao thượng tng – Chiều cao thng đứng nh nht đo tại mạn từ mép trên của xà ngang boong thượng tầng đến mép trên xà ngang boong mạn khô.

(15) Hm boong – Cấu trúc có boong ở trên boong mạn khô mà các vách của nó đặt cách mạn tàu một khoảng lớn hơn 4% và không có bất cứ một loại cửa hoặc lỗ khoét nào trên vách bên của nó.

(16) Lầu – Cấu trúc có boong ở trên boong mạn khô hoặc boong thượng tầng mà các vách bên của lầu cách mạn tàu một khoảng lớn hơn 4% B. Trên các vách bên của lầu có thể đặt cửa ra vào, cửa sổ.v.v…

(17) Hàng gỗ trên boong – Các sản phẩm sơ chế từ gỗ được chuyên ch trên phần hở của boong mạn khô hoc thượng tầng. Mùn cưa hoặc các sản phẩm tương tự của g không được coi là hàng gỗ.

(18) Tuyến quốc tế – Tuyến đường biển xuất phát từ cảng của một nước này tới cảng của một nước khác và ngược lại.

(19) Kín thời tiết – Thuật ngữ áp dụng cho những cấu trúc nm ở phần trên đường nước của tàu khi chịu ảnh hưởng trực tiếp của sóng gió mà nước không thể vào được bên trong của tàu.

(20) Tàu có boong trơn nhn – Tàu không có thượng tầng trên boong mạn khô.

(21) Các phn mút tàu – là những phn thuộc chiều dài tàu, cách một khoảng bng 0,05 Lf v phía mũi và phía đuôi, tính từ đường vuông góc mũi và đường vuông góc đuôi.

1.13. Yêu cầu kỹ thuật chung

1.13.1. Quy định chung

1. Để định ra những nguyên tắc và yêu cầu chung phù hợp với những vùng mà tàu được phép hoạt động, Phần này ch xác định mạn khô tối thiểu cho tàu hoạt động ở một số khu vực và vùng theo mùa trong năm.

2. Không có quy định nào trong Phn này ngăn cấm việc quy định mạn khô lớn hơn mạn khô tối thiểu quy định ở từ Chương đến Chương 6.

Những tàu không chở hàng, khách (tàu khảo sát, nghiên cứu, huấn luyện, tàu kéo, đẩy, tàu cứu hộtàu cuốc v.v…) và những tàu có lượng chiếm nước ít thay đổi trong suốt chuyến đi kể c tàu cá có thể được định mạn khô ngay trong giai đoạn thiết kế trên cơ sở xem xét kết cấu của tàu. Các trị số mạn khô này không bao giờ được nh hơn mạn khô tối thiểu quy định cho các tàu có chiều dài tương ứng ở Phần này.

3. Phần này được áp dụng cho cả những tàu được Đăng kiểm phân cấp và tàu không được phân cấp. Đối với những tàu được Đăng kim phân cấp, những quy định liên quan của Quy phạm “Phân cấp và đóng tàu biển v thép” có thể được áp dụng thay cho những quy định của Chương 3, 5.1, 6.3 và những quy định của phần này liên quan đến các h sơ kỹ thuật trình duyệt. Những thay đổi của Quy phạm “Phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép” ch có thể được áp dụng nếu nó không trái ngược với phần này.

1.13.2. Vị trí dấu mạn k

1. Dấu mạn khô của một tàu cụ thể phải ghi ở cả hai bên mạn tàu. Dấu mạn khô và dấu đường nước chở hàng phải tương ứng với chiều chìm chở hàng tối đa của tàu trong những điều kiện mà các đường nước chở hàng đó biểu thị.

2. Dấu mạn khô phải được kẻ sao cho các đường nước chở hàng trên mạn tàu tương ứng với các mùa trong năm và vùng hoạt động của tàu không bao giờ bị ngập trong bất kỳ thời gian nào của một chuyến đi hoc cập bến. Tr các trường hợp sau đây:

(1) Tàu đi vào vùng nước ngọt có trọng lượng riêng bng 1 tấn/m3 thì đường nước chở hàng tương ng với mùa, vùng chạy tàu được phép ngp thêm một lượng bằng lượng hiệu chnh mạn khô ứng với nước ngọt đã ghi trong Giấy chứng nhận mạn khô.

(2) Nếu trọng lượng riêng của nước không bng 1 tấn/m3 thì lượng hiệu chnh phải lấy bằng tỷ lệ giữa giá trị 1,025 tấn/m3 và trọng lượng riêng thực tế của nước tại nơi đó.

(3) Khi tàu khởi hành từ một cảng sông thì tàu được phép ch quá đường nước chở hàng quy định một lượng tương ứng với khối lưng dầu mỡ và các thứ dự trữ mà tàu có thể sử dụng để đi từ cng đó ra bin.

CHƯƠNG 2 DẤU MẠN KHÔ CỦA TÀU CHẠY TUYẾN QUỐC TẾ

2.1. Đường boong và dấu mạn khô

2.1.1. Đường boong  là một đường nm ngang có chiều dài 300 mi-li-mét, chiều rộng 25 mi-li-mét. Đường boong được kẻ ở giữa tàu, trên cả hai mạn. Mép trên của đường boong thường trùng với giao đim của mặt trên tôn boong mạn khô và mt ngoài của tôn mạn.

Nếu boong mạn khô có lát g thì mép trên của đường boong s trùng với giao điểm ở mt trên của lớp g lát và mặt ngoài tôn mạn (Hình 11/2.1).

Ở những tàu khó hoặc không thể đánh dấu đường boong theo phương pháp trên thì đường boong có thể dịch chuyển sang một điểm cố định khác trên mạn tàu, với điều kiện là mạn khô phải được hiệu chỉnh một cách thích hợp. Vị trí của điểm mới được chọn để k đường boong trong những trường hợp đó phải ghi vào Giấy chứng nhận mạn khô quốc tế.

Ví dụ, trên nhng tàu có mép boong lượn tròn (Hình 11/2.2) mép trên của đường boong có thể đi qua các điểm từ a cho đến b. Trong trường hợp đó khoảng cách từ điểm a đến giao điểm b của mt trên tôn boong mạn khô với mặt ngoài tôn mạn phải được ghi rõ vào Giấy chứng nhận mạn khô.

Hình 11/2.1 Vị trí đặt đường boong

Hình 11/2.2 Khoảng cách a, b

Nếu tàu có thượng tầng liên tục kéo dài toàn bộ chiều dài boong mạn khô hoặc boong thấp hơn của tàu được coi là boong mạn khô, thì mạn khô ti thiểu gi định đưc tính toán không cần hiu chnh đối với vị trí đường boong có thể như là đường boong sẽ ct vòng tròn của dấu mạn khô. Trong trường hợp này, nếu tàu được n định mạn khô tối thiểu, thì đường boong được k lên mạn tàu sao cho cao hơn dấu mạn khô và đường đường nước chở hàng cao nhất. Việc hiệu chỉnh phù hợp đối với vị trí đường boong liên quan đến boong mạn khô phải được đưa vào tính toán và ghi vào Giy chứng nhận mạn khô.

2.1.2. Dấu mạn khô – là một vòng tròn có đường kính ngoài bằng 300 mi-li-mét và có đ rộng bằng 25 mi-li-mét, bị ct bi một đường nằm ngang có chiu dài 450 mi-li-mét và chiu rộng 25 mi-li-mét. Mép trên của đường nằm ngang này đi qua tâm vòng tròn. Tâm vòng tròn nm chính giữa tàu và cách mép trên của đường boong theo phương thẳng đứng mt khoảng bằng mạn khô mùa hè (Hình 11/2.3). Dấu mạn khô được kẻ ở hai bên mạn tàu.

2.2. Các đường dùng với dấu mạn khô

2.2.1Các đường nước chở hàng trên những tàu được quy định mạn khô ti thiểu

Các đường nước chở hàng của tàu chở hàng chạy trong các vùng khác nhau là những đoạn nm ngang dài 230 mi-li-mét, rộng 25 mi-li-mét, trừ những trường hợp khác, hướng về một phía của đường thẳng đứng nm cách tâm vòng tròn một đoạn bằng 540 mi-li-mét về phía mũi. (Hình 11/2.4).

Hình 11/2.3 Dấu mạn khô

Các đường nước chở hàng sau đây sẽ được dùng:

(1) Đường nước chở hàng mùa hè – Đoạn thẳng mà mép trên của nó đi qua tâm vòng tròn và được ghi bằng chữ S.

(2) Đường nước chở hàng mùa đông – Đoạn thng mà mép trên của nó được ghi bằng chữ W.

(3) Đường nước ch hàng mùa đông Bc Đại Tây Dương – Đoạn thẳng mà mép trên của nó được ghi bng chữ WNA

(4) Đường nước ch hàng nhiệt đới  Đoạn thẳng mà mép trên của nó được ghi bằng chữ T.

(5) Đường nước chở hàng nước ngọt mùa hè – Đoạn thng mà mép trên của nó được ghi bằng chữ F. Đường này nm đối diện với các đường nêu ở từ (1) đến (4) qua đường thẳng đứng.

Mức chênh lệch giữa đường nước chở hàng nước ngọt mùa hè và đường nước chở hàng mùa hè là lượng hiệu chỉnh được xác định để chở hàng trong vùng nước ngọt tại những đường nước chở hàng khác (W và WNA).

(6) Đường nước chở hàng nước ngọt nhiệt đới – Đoạn thẳng đi qua mép trên của đường được ghi bằng chữ TF. Đường này nằm đối diện với các đường nêu ở từ (1) đến (4) qua đường thẳng đứng.

2.2.2. Các đường nước chở hàng trên tàu chở gỗ được quy định theo dấu mạn khô chở gỗ tối thiểu

Nếu mạn khô chở gỗ được quy định bổ sung cho các tàu chở hàng phù hợp với các quy định của chương 5 Phn này thì tàu sẽ được kẻ b sung đường nước chở gỗ. Đường nước chở gỗ theo các vùng và các mùa khác nhau là đoạn thẳng nằm ngang dài 230 mi-li-mét, rộng 25 mi-li-mét. Nếu không có quy định nào khác, các đường nước chở gỗ cùng nm v phía đuôi và bt đầu từ đưng thẳng đứng đt cách tâm vòng tròn một khoảng 540 mi-li- mét cũng về phía đuôi. Đường thẳng đứng này có chiều rộng bằng 25 mi-li-mét (Hình 11/2.4).

Các đường nước chở gỗ gồm:

(1) Đường nước chở gỗ mùa hè  Đoạn thẳng mà mép trên của nó được ghi bằng chữ LS.

(2) Đường nước chở gỗ mùa đông – Đoạn thẳng mà mép trên của nó được ghi bằng chữ LW.

(3) Đường nước chở gỗ mùa đông Bc Đại Tây Dương – Đoạn thẳng mà mép trên của nó được ghi bằng chữ LWNA.

(4) Đường nước chở gỗ nhiệt đới – Đoạn thẳng mà mép trên của nó được ghi bằng chữ LT.

(5) Đường nước chở gỗ nước ngọt mùa hè – Đoạn thẳng mà mép trên của nó được ghi bằng ch LF hướng về phía mũi kể từ đường thẳng đứng.

Mức chênh lệch giữa đường nước chở gỗ nước ngọt mùa hè và đường nước chở gỗ mùa hè là lượng hiệu chnh được xác định để chở hàng trong vùng nước ngọt tại các đường nước chở hàng khác (LW và LWNA).

(6) Đường nước chở gỗ nước ngọt nhiệt đới – Đoạn thẳng mà mép trên của nó ghi bng chữ LTF hướng về phía mũi tàu kể từ đường thẳng đứng.

Hình 11/2.4 Dấu đường nước chở hàng

2.2.3. Đường nước phân khoang

1. Đường nước phân khoang được biểu thị bng mép trên của đường ngang dài 230 mm, rộng 25 mm, được ghi dấu chữ C và đặt tại đường nước phân khoang được duyệt, ở phía sau của đường thẳng đứng nói ở 2.2.1.

Nếu đường nước phân khoang nm dưới đường nước chở hàng thp nhất nói ở 2.2.1, thì đường nước phân khoang phải được ghi dấu v phía sau phạm vi giả định của đường thẳng đứng nói trên.

2. Không có bất kỳ trường hợp nào đường nước phân khoang được đặt phía trên đường nước chở hàng cao nhất trong nước mặn khi xác định mạn khô tối thiểu của tàu hoặc ở trên đường nằm ngang của dấu mạn khô trên những tàu có mạn khô lớn hơn mạn khô tối thiểu.

3. Mạn khô ứng với đường nước phân khoang phải được đo theo đường boong nói ở 2.2.1.

2.2.4. Đường nước ch hàng trên những tàu được ấn định mạn khô cố định lớn hơn mạn khô tối thiểu

Trên các tàu, mà vì một lý do nào đó, được định mạn khô lớn hơn mạn khô tối thiểu thì dấu hiệu đường nước chở hàng được quy định như Hình 11/2.5 dưới đây.

Hình 11/2.5 Đường nước chở hàng ấn định lớn hơn mạn khô tối thiểu

1. Dấu hiệu đường nước chở hàng (Hình 11/2.3) phải đặt thấp hơn đường boong một khoảng tương ứng với mạn khô lớn hơn mạn khô tối thiểu.

2. Dấu hiệu đường nước chở hàng phải được biểu thị cùng với đường nước chở hàng nước ngọt (2.2.1(5)) cũng như với đường nước chở hàng mùa đông và/hoặc với đường nước chở hàng mùa đông Bắc Đại Tây Dương (2.2.1 và 2.2.2) nếu mạn khô mùa đông và/hoặc mạn khô mùa đông Bắc Đại Tây Dương phù hợp với quy phạm hiện hành vưt quá lượng lớn hơn mạn khô tối thiểu được ấn định cho tàu.

3. Việc hiệu chnh đối với nước ngọt trong mọi trường hợp dựa trên chiều chìm ứng với mạn khô lớn hơn mạn khô tối thiểu đã ấu định cho tàu.

4. Ngoài đường nước chở hàng nước ngt, không có dấu hiệu khác được đt trên đường nằm ngang của dấu mạn khô.

2.2.5.  Đường nước phân khoang đối với các tàu khách

Dấu hiệu đường nước phân khoang đối với tàu khách được quy định như sau:

1. Nếu các tàu khách dự định ch để chở khách và có mạn khô tương ứng với đường nước chở hàng phân khoang lớn nhất, bằng hoặc vượt quá mạn khô mùa hè tối thiểu được ấn định phù hợp với quy phạm hiện hành hoặc lớn hơn mạn khô tối thiểu ấn định do một s nguyên nhân khác, thì dấu hiệu đường nước chở hàng và đường nước phân khoang được ghi tại mức của đường nước phân khoang cao nhất đã được Đăng kiểm duyệt.

Đường nước phân khoang đối với các tàu này được đánh dấu bằng ký hiệu C1.

Các đường nước chở hàng khác được ghi dấu như trong trường hợp đối với một tàu có mạn khô lớn hơn mạn khô ti thiểu, phù hợp với 2.2.542 và 2.2 4-3 (Hình 11/2.2.5-1).

2. Một tàu khách có các kng gian được dành riêng để ch khách và có thể chở cả hàng, nếu ch tàu mong muốn, thì phải có một hoặc nhiu đường nước ch hàng phân khoang và các dấu hiệu phù hợp với đường nước phân khoang đã được đăng kiểm duyệt đối với điu kiện khai thác xen kẽ của tàu.

Đường nước chở hàng phân khoang đối với trạng thái cơ bản khi chở khách được đánh dấu bằng ký hiệu C1, C2 và C3 v.v.. đối với trạng thái xen kẽ còn lại (Hình 11/2.2.5-2). Đối với trường hợp khai thác của tàu không có khách, dấu hiệu phân khoang C1, C2 và C3 v.v.. có thể được bỏ qua.

3. Mạn khô tương ứng với từng đường nước chở hàng phân khoang C1, C2 và C3 v.v.. phải được ch rõ ở Giấy chứng nhận an toàn tàu chở khách.

2.2.6. Đường nước phân khoang đối với các tàu không phải là tàu khách

Đường nước chở hàng phân khoang chỉ được đánh dấu nếu đường nước chở hàng phân khoang được Đăng kiểm duyệt đặt dưới đường nước ch hàng tương ứng với đường nước chở hàng cao nhất trong nước mặn nói ở 2.2.1 và 2.2.5.

Các đường nước chở hàng phân khoang được đánh dấu C1, C2, và C3 v.v.. phải đt ở hai mạn tàu bổ sung cho các đường nước chở hàng nói ở 2.2.1 và 2.2.5 (Hình 11/2.2.5-2).

Chiều chìm tương ứng với mỗi đường nước chở hàng phân khoang, cũng như các trạng thái tải trọng thực tế đòi hi tàu có một hoc có thêm đường nước chở hàng phân khoang khác phải được ghi vào Giấy chng nhận phân cấp tàu.

Hình 11/2.6.1 Đường nước chở hàng phân khoang trên tàu khách

2.3. Quy định đường nước chở hàng

2.3.1. Quy định đường nước chở hàng theo mùa

1. Nếu do đặc tính của tàu, điều kiện chạy tàu hoặc giới hạn hành hi mà không thể áp dụng các đường nước chở hàng theo mùa thì các đường nước chở hàng theo mùa này có thể được b qua và trị số mạn khô tương ứng s không ghi vào Giấy chứng nhận mạn khô quốc tế (Load Lines, 1966).

2. Nếu đường nước chở hàng mùa đông Bc Đại Tây Dương trùng với đường nước chở hàng mùa đông tính theo chiều thẳng đứng thì đường nước chở hàng cũng được ký hiệu bằng chữ W.

3. Nếu đường nước chở hàng phân khoang trùng với đường nước chở hàng nước ngọt mùa hè thì đường này sẽ được ký hiệu bằng chữ CF (xem Hình 11/2.7).

4. Nếu tàu được định mạn khô lớn hơn mạn khô ti thiểu thì tàu không được chở sâu hơn mép trên của đường nằm ngang của dấu mạn khô khi tàu chạy trong các vùng, khu vực đã được quy định theo các mùa trong cả năm.  đường nước chở hàng đó không cần kẻ bất kỳ một chữ nào.

Các đường nước chở hàng tương ứng với vùng và các mùa (nếu có) không phải kẻ lên mạn tàu cũng phải ghi vào giấy chứng nhận mạn khô như là đường nước chở hàng mùa hè.

5. Các chữ đánh dấu đường nước chở hàng phải kẻ ở đầu tự do của các dấu đường nước chở hàng tương ứng sao cho mép phía dưới của các chữ đó trùng với mép trên của dấu đường nước chở hàng. Chiều cao các chữ ti thiểu phi bằng 50 mm.

2.3.2. Ký hiệu của Đăng kiểm

Ký hiệu của Đăng kiểm Việt Nam ghi trên dấu mạn khô là V.R. Chiều cao chữ là 115 mi-li-mét, chiều rộng là 75 mi-li-mét. Chữ V và R được ghi mi chữ một bên của vòng tròn sao cho mép dưới của chữ cách mép trên của đường nằm ngang đi qua tâm vòng tròn 25 mi-li-mét. (Hình 11/2.8).

2.3.3. Chi tiết kẻ dấu mạn khô

Vòng tròn, các đường nước chở hàng và chữ phải sơn mầu trắng trên nền tối hoặc sơn đen trên nền sáng. Các chi tiết của dấu mạn khô phải được hàn chắc chn lên hai mạn tàu hoặc bằng một phương pháp bảo đảm khác được Đăng kiểm chấp nhận.

Ở các tàu g, các chi tiết của dấu mạn khô phải được khc sâu vào ván ít nhất 3 mi-li-mét.

Các đường nước chở hàng phải được k thật rõ ràng sao cho khi đo mạn khô, đ chính xác đảm bảo ± 2 mi-li-mét.

Hình 11/2.7 Dấu hiệu đường nước chở hàng

Hình 11/2.8 Vòng tròn đăng kiểm

 

CHƯƠNG 3 ĐIỀU KIỆN ĐỊNH MẠN KHÔ ĐỐI VỚI TÀU CHẠY TUYẾN QUỐC TẾ

3.1. Độ bền và ổn định của tàu

3.1.1. Quy định chung

Những quy định ở Phần này được áp dụng với giả thiết rằng tính chất và cách bố trí hàng hóa, nước dằn, lượng dự trữ, v.v…, tránh cho các cơ cu chịu ứng suất quá lớn và bảo đảm đủ ổn định cho tàu trong bất kỳ trạng thái hoạt động nào.

3.1.2. Độ bn của tàu

Đăng kiểm phải được đm bo rng các cơ cấu thân tàu đủ độ bền khi tàu chở hàng chìm đến đường nước chở hàng tương ứng với mạn khô mùa hè trong nước mn đã được ấn định. Điều này được áp dụng cho độ bn dọc và độ bn cục bộ của thân tàu và thượng tầng mà kích thước của chúng được xác định phụ thuộc vào chiều chìm của tàu (mạn khô). đồng thời cũng được áp dụng cho độ bền của các vách ngang tại hai đầu mút h của thượng tầng kín, độ bn của các thành buồng máy, buồng ni hơi và các kết cấu bảo vệ, các lầu kín, lầu boong (được dùng làm nơi sinh hoạt của thuyền viên), các lối lên xuống và hành lang đi lại.

Một tàu được đóng mới và bo dưỡng phù hợp với TCVN 6259:2003 – “Quy phạm phân cấp và đóng tàu biển v thép” hoặc Quy phạm của một tổ chức phân cấp khác được Đăng kiểm công nhận thì được coi như đã đ độ bền.

3.1.3. Hướng dn bốc xếp hàng và dn

Thuyn trưng của mỗi tàu mới phải được cung cấp một Bn hướng dẫn bốc xếp hàng và dằn tàu đã được Đăng kiểm duyệt để giúp cho việc bốc xếp hàng và dằn tàu sao cho trong các cơ cấu thân tàu không phát sinh ứng suất lớn hơn ứng suất cho phép.

Đối với tàu có chiu dài bằng hoặc nhỏ hơn 80 mét không cần lập Bản hướng dn bốc xếp hàng và dằn tàu. Những tàu có chiều dài Lf từ 80 mét trở lên phải có Bn hướng dn bốc xếp hàng và dn được Đăng kiểm xét duyệt.

3.1.4. n định của tàu

n định của tàu ở các chiều chìm giới hạn và chiều chìm tương ứng với mạn khô tối thiểu phải thỏa mãn những quy định ở Phn 10 hoặc Quy phạm của tổ chức phân cấp khác được Đăng kiểm Việt Nam công nhn.

3.1.5. Thông báo ổn định của tàu

Thuyền trưng của mi tàu phải được cung cấp Bn thông báo ổn định của tàu do Đăng kiểm xét duyệt trong đó ch rõ độ ổn định ở các trạng thái khai thác khác nhau của tàu.

3.2. Bố trí các cửa kín nước ở thân tàu và thượng tầng

3.2.1. V trí miệng khoang hàng, cửa ra vào và ống thông gió

Trong Phần này, hai vị trí của miệng khoang hàng, cửa ra vào và ống thông gió được phân định như sau:

(1) Vị trí I – Trên boong mạn khô lộ thiên và boong đuôi dâng cao, trên các boong thượng tầng lộ thiên nằm phía trước của một điểm cách đường vuông góc mũi một đoạn bằng 1/4 chiều dài tàu.

(2) Vị trí II – Trên boong thượng tầng lộ thiên nằm phía sau điểm cách đường vuông góc mũi một khoảng cách bằng 1/4 chiu dài tàu.

Nếu thượng tầng mũi nm trong vùng 1/4 chiều dài tàu tính từ đường vuông góc mũi, có chiu cao lớn hơn 2 lần chiều cao thượng tầng tiêu chuẩn, thì boong thượng tầng này có thể được coi là ở vị trí II.

3.2.2. Cửa ra vào

1. Tất cả các lỗ khoét để đi lại ở vách đu và vách cuối của thượng tầng kín phải được lắp ca bằng thép hoặc vật liệu tương đương khác cố định chắc chắn vào vách ngang và có khung. Các cửa phải được gia cường sao cho toàn bộ cơ cấu có độ bền tương đương với vách không bị khoét l và kín thời tiết khi đóng. Phương tiện đóng cht các cửa kín thời tiết phải bao gm các doăng và thiết bị hãm hoặc thiết bị tương đương khác và phải được gắn chc chn vào vách hoặc các cửa. Các cửa phải được bố trí sao cho để có thể đóng mở từ hai bên vách. Thông thường, các cánh cửa ch có thể mở ra phía ngoài. Đối với các cửa có cánh m vào phía trong phải được Đăng kiểm xem xét riêng.

2. Nếu không có các quy định nào khác, chiều cao ngưng các lỗ khoét ra vào tại các vách cuối của thượng tầng ít nhất phải bằng 380 mi-li-mét kể từ mt boong.

3.2.3. Ming khoang hàng và các miệng khoang khác

1. Kết cấu và các phương tiện đảm bảo tính kín thời tiết của các miệng khoang hàng và các miệng khoang khác nm trong vị trí I và II ít nhất phải tương đương với các quy định ở 3.2.4 và 3.2.5. Khi thiết kế, nếu tải trọng tác dụng lên nắp khoang xác định được lớn hơn trị số nêu ở dưới đâthì các np khoang này phải được tính toán theo tải trọng lớn hơn. Trong trường hợp này, những quy định liên quan đến hệ số độ bền và độ võng của cơ cấu dưới đây phải được tính toán lại.

2. Phần này không đưa ra các quy định riêng đối với thành miệng khoang và các np đậy miệng khoang ở các boong trên boong thượng tầng, ngoại tr những yêu cầu đi với các miệng khoang không kín nước trên tàu công te nơ nói ở 3.2.14.

3.2.4. Các miệng khoang đóng bng np di động và che kín nước bng vi bạt và các cơ cấu chng bạt

1. Thành miệng khoang phải có kết cấu vững chắc và có chiều cao so với mt boong ít nhất như sau :

600 mi-li-mét nếu ở vị trí I

450 mi-li-mét nếu ở vị trí II

2. Chiều rộng mặt tiếp xúc của np khoang tối thiểu phải bng 65 mi-li-mét.

3. Nếu np đy khoang hàng làm bng gỗ thì chiều dày ván np miệng khoang sau khi bào chuốt xong ít nhất phải bằng 60 mi-li-mét và nhịp của chúng không vượt quá 1,5 mét.

4. Nếu np miệng khoang hàng bng thép thường thì độ bền được tính với tải trọng tính toán không nhỏ hơn 1,75 tấn/m2 ở vị trí I và không nhỏ hơn 1,30 tn/m2 ở vị trí II. Tích số ứng suất lớn nhất tính theo cách trên nhân với hệ số 4,25 không được lớn hơn gii hạn bền nhỏ nhất của vật liệu. Độ võng của np miệng khoang không được lớn hơn 0,0028 lần nhịp của nó khi chịu tác dụng các tải trọng này.

5. Ti trọng tính toán trên các nắp miệng khoang ở vị trí I có thể giảm xuống 1 tấn/m2 đối với các tàu có chiều dài 24 mét và không nhỏ hơn 1,75 tấn/m2 đối với các tàu có chiều dài 100 mét. Tải trọng tính toán trên các nắp ming khoang  vị trí II được lấy tương ứng bng 0,75 tấn/m2 và 1,30 tấn/m2. Đối với các tàu có chiều dài từ 24 m đến 100 m, giá trị tải trọng tác dụng lên các np khoang được tính bng phương pháp nội suy tuyến tính.

6. Nếu xà ngang dị dộng đỡ nắp khoang làm bằng thép thường thì độ bền được tính với tải trọng tính toán không nhỏ hơn 1,75 tấn/m2 đi với miệng khoang ở vị trí I và không nhỏ hơn 1,30 tấn/m2 đối với miệng khoang ở vị trí II. Tích số ứng sut lớn nhất tính theo cách trên nhân với hệ số 5 phải không lớn hơn giới hạn bền nhỏ nhất của vật liệu. Độ võng của xà ngang không được ln hơn 0,0022 lần nhịp của nó khi chịu tác dụng các tải trọng này.

Đi với tàu có chiều dài ≤100 mét áp dạng quy định 3.2.4-5

7. Nếu dùng np miệng khoang kiểu hình hộp thay thế xà ngang di động và nắp khoang làm bng thép thường thì độ bn phải được tính theo tải trọng tính toán ở 3.2.4-4. Tích số ứng suất lớn nhất tính theo cách đó với hệ s 5 không lớn hơn giới hạn bn nh nhất của vật liệu. Các nắp miệng khoang kiểu hình hộp phải được thiết kế sao cho độ võng không lớn hơn 0,0022 lần nhịp của nó. Chiu dầy thép tấm thường của b mặt np miệng khoang kiểu hình hộp không được nhỏ hơn 1% khoảng cách giữa các nẹp gia cường hoặc 6 mi-li-mét, lấy giá trị nào lớn hơn.

Đi với tàu có chiều dài ≤ 100 mét áp dụng quy định ở 3.2.4-5.

8. Độ bền và độ cứng của các nắp miệng khoang làm bng vật liệu khác với thép thường phải tương đương với thép thường. Bn vẽ và bn tính phải được Đăng kiểm xét duyệt riêng.

9. Ổ đỡ hoặc ngăn của xà ngang di động phải có kết cấu vững chắc đ lp ráp và giữ chắc chn cho xà ngang này. Nếu dùng xà ngang có bánh xe lăn t các thiết bị này phải đm bảo sao cho các xà ngang dđộng nằm đúng vị trí khi miệng khoang đóng.

10. Các  nêm phải khít với độ nghiêng của các nêm.  nêm phải có chiu rộng không nhỏ hơn 65 mi-li-mét và nằm cách nhau không lớn hơn 600 mi-li-mét tính từ tâm. Các ổ nêm gần góc miệng khoang không được lớn hơn 150 mi-li-mét lính từ góc miệng khoang.

11. Các thiết bị chng bạt và các nêm phải chắc chắn và tốt. Nêm phải làm bằng gỗ cng hoặc vật liệu khác tương đương. Độ nghiêng của nêm không được lớn hơn 1/6. Chidầy của đu nêm không được nhỏ hơn 13 mi-li-mét.

12. Mi np miệng khoang nm ở vị trí I và II phải được trang bị ít nhất hai tấm vải bạt tốt. Vải bạt không được thấm nước và có độ bền cao. Vliệu làm bạt phải có trọng lượng tiêu chuẩn được chấp nhận, đảm bảo chất lượng.

13. Đối với tất cả np miệng khoang ở vị trí I và II, sau khi đã phủ bạt phải dùng những thanh thép hoặc vật liệu tương đương khác để chặn giữ chc chn và độc lập từng phn với nhau.

Các thiết bị khác có độ bền tương đương và độ do không lớn hơn độ dẻo của thép (ví dụ các cáp thép nhiều sợi với số lượng thích hợp, được siết chặt bằng đai ốc ) có thể được coi là các thiết bị thích hợp tương đương với thanh thép. Np miệng khoang hàng dài hơn 1,5 mét phải có ít nhất hai thanh chn.

Nếu sử dụng thiết bị xiết cht không có tm chịu lực bề mặt (ví dụ cáp thép nhiều sợi) thì phải có biện pháp bo v thích hợp để tránh kh năng làm rách bạt.

3.2.5. Các miệng khoang hàng đóng bng np thép kín thời tiết hoc vt liệu tương đương có gn doăng và đt thiết bị kẹp cht

1. Thành miệng khoang hàng phải thỏa mãn quy định ở 3.2.4-1.

Chiều cao thành miệng khoang hàng có thể được giảm xuống hoặc bỏ hẳn nếu Đăng kiểm nhận thấy an toàn của tàu không bị ảnh hưởng trong mọi trường hợp sóng gió. Nếu không có thành miệng khoang hàng thì phải đặc bit chú ý tính kín nước của các nắp miệng khoang hàng.

2. Nếu các np kín thi tiết làm bằng thép thường thì độ bn được tính với tải trọng tính toán không nhỏ hơn 1,75 tấn/m2 ở vị trí I và không nhỏ hơn 1,30 tấn/m2 ở vị trí II. Tích số ứng suất lớn nhất tính theo cách đó với hệ số 4,25 phải không lớn hơn giới hạn bền nhỏ nht của vật liệu. Độ võng của các nắp khoang không được lớn hơn 0,0028 lần nhịp của nó khi chịu tác dụng của ti trọng. Chiều dày thép tấm thường ở b mặt nắp khoang không được nhỏ hơn 1% khoảng cách nẹp gia cường hoặc 6 mi-li-mét, lấy giá trị nào lớn hơn.

Đối với các np miệng khoang có dạng vòm thì chiều dày có thể được giảm đi, nếu được Đăng kiểm chấp thuận.

Đối với tàu có chiều dài không lớn hơn 100 mét, áp dụng quy định ở 3.2.4-5.

3. Độ bn và độ cứng của các nắp miệng khoang làm bằng vật liệu khác với thép thường phải tương đương với thép thường. Bn vẽ và bản tính phải được Đăng kiểm xét duyệt riêng.

4. Thiết bị để chng buộc và đm bảo kín thời tiết phải được Đăng kiểm chấp nhận. Cách bố trí phải đm bảo độ kín trong mọi điều kiện thời tiết trên biển. Để đảm bảo mục đích này cn phải kiểm tra tính kín nước trong đợt kiểm tra lần đầu và định kỳ và cũng có thể yêu cầu tại đợt kiểm tra hàng năm hoặc khong thời gian ngắn hơn.

5. Khi hàng hóa được phép xếp lên nắp miệng khoang hàng có chiu cao thành miệng khoang như quy định ở 3.2.4-1, thì không phải tính bổ sung độ bền của nắp miệng khoang, nếu tải trọng thực tế không vượt quá tải trọng tính toán tính theo quy định 3.2.5-2.

3.2.6. Các lỗ khoét ở bung máy

1. Các l khoét dùng làm cửa ra vào bung máy ở vị trí I hoII phải có khung chc chn và miệng buồng máy phải có vách quây bằng thép có độ bên đảm bo. Nếu thành quây miệng buồng máy không được bảo vệ bng thượng tầng, hầm boong hoc lầu được b trí thỏa mãn yêu cầu của Đăng kiểm thì phải đặc biệt chú ý đến độ bn của thành quây miệng buồng máy. Các cửa ra vào trên thành quây miệng buồng máy phải phù hợp với quy định ở 3.2.2-1.

Chiều cao ngưỡng cửa nằm ở vị trí I ít nhất là 600 mi-li-mét, ở vị trí II ít nhất là 380 mi-li-mét.

Các lỗ khác ở thành buồng phải có nắp đy tương đương và được lắp cố định vào vị trí tương ứng của chúng.

2. Những thành miệng hầm thông gió của buồng nồi hơi, ng khói và ống thông gió bung máy nằm ở vị trí h trên boong mạn khô hoặc boong thượng tầng phải cao hơn mt boong một khoảng hợp lý và có thể thực hiện được. Những lỗ thông gió của buồng nồi hơi phải được đậy bng nắp thép chắc chắn hoặc bằng vật liệu tương đương, lp cố định vào vị trí riêng của chúng và đảm bảo tính kín thời tiết.

Nếu chiều cao của thành ống thông gió bung máy hoặc buồng máy phát điện cố không thỏa mãn các quy định ở 3.2.8-3, thì phải đặt các nắp đậy kín thời tiết theo quy định 3.2.8-4 cùng với các thiết bị phù hợp khác có khả năng thông gió liên tục và đầy đủ cho các không gian đó.

3.2.7. Các lỗ khoét khác trên boong mạn khô và boong thượng tầng

1. Những lỗ người chui và các lỗ ngang bng với mặt boong tại vị trí I và II trong các thượng tầng không phải là thượng tầng kín phải được đậy bằng nắp chắc chắn và kín nước. Nếu các nắp này không được bắt cht bng các bung thì phải bắt cố định bng biệpháp khác được Đăng kiểm chấp nhận.

2. Các l khác trên boong mạn khô không phải là miệng khoang, lối ra vào bung máy, l người chui, những lỗ miệng bng với mặt boong phải được bảo vệ bằng thượng tầng kín, lầu hoặc chòi boong có độ bn và tính kín thời tiết tương đương. Mỗi lỗ như thế nm ở boong thượng tầng h hoặc ngay trên nóc lầu trên boong mạn khô dùng để lên xuống phía dưới boong mạn khô hoặc ra vào bung ở ntrong khu vực thượng tầng kín phải được bảo vệ bằng lầu hoặc chòi boong. Lối vào các lầu hoặc chòi boong phải đặt cửa thỏa mãn yêu cầu ở 3.2.2-1.

Nếu các lỗ phía trong của lầu được bảo vệ bằng chòi boong có đ đọ bền được lp ca phù hợp với quy định ở 3.2.2  thì các cửa ngoài của lầu có thể không cần phi thỏa mãn quy định này.

Các cửa dẫn lên nóc của lầu có chiều cao không nhỏ hơn chiu cao thượng tầng tiêu chuẩn, không cần phải bảo vệ bằng một lầu hoặc một chòi boong có lầu được đặt ở một boong dâng có chiều cao tối thiểu bng chiu cao tiêu chuẩn. Các cửa này phải có thiết bị đóng kín được Đăng kiểm duyệt

3. Nếu chiều cao ngưỡng ca của li ra vào qua vách của thượng tầng giữa hoặc thượng tng đuôi phù hợp với quy định đối với thượng tầng kín, trừ khi có li lên xuống phụ và chiều cao ngưỡng cửa của lối ra vào qua vách clầu và chiều cao ngưng cửa trên vách của chòi boong ở vị trí I dn đến không gian không có lối lên xuống phụ ít nhất phải bằng 600 mi-li-mét.

Chiều cao ngưỡng cửa trong vách của lầu qua lại ở vị trí I dẫn đến không gian có lối lên xuống phụ cũng như lối ra vào trong vách của lầu qua lại ở vị trí II ít nhất phải bằng 380 mi-li-mét.

Chiu cao ngưỡng cửa của lối vào ở vách của lầu dn tới các không gian nm dưới boong mạn khô hoặc các không gian có kín có kết cấu vững chc, tối thiểu phải bng: 600 mm – ở vị trí I, nếu lầu này không có lối đi phụ từ boong được đt nói trên; 380 mm – ở vị trí I cũng như ở vị trí II, nếu có lối đi phụ như vy.

4. Nếu các thượng tầng, các lầu qua lại không đủ độ bn để thỏa mãn quy định ở 3.1.2 hoặc thiết bị đóng kín trên đó không phù hợp với những quy định ở 3.2.2, ở từ 3.2.7-1 đến 3.2.7-3 và ở 3.2.12 thì l lên xuống phía trong của thượng tầng, lầu và chòi boong này phải được coi như h, nghĩa là được đt trên boong thời tiết.

3.2.8. Ống thông gió

1. Các ống thông gió cho các không gian ở dưới boong mạn khô hoặc boong thượng tầng kín ở vị trí I hoặc II phải có thành bằng thép hoặc vật liệu tương đương được kết cấu chắc chắn và hàn chặt vào boong. Ống thông gió phải có chiu cao thành tính từ mặt boong ít nhất là 900 mi-li-mét ở vị trí I và 760 mi-li-mét ở vị trí II. Trong trường hợp muốn giảm chiều cao thành ống thì Đăng kiểm sẽ xét riêng trong từng trường hợp cụ thể.

Nếu chiều cao thành miệng ng thông gió bằng 900 mi-li-mét trở lên thì phải được gia cường đặc biệt.

2. Những ống thông gió xuyên qua các thượng tầng h, phải có thành ống chc chn bng thép hoặc vật liệu tương đương khác tại boong mạn khô.

3. Thành miệng ống thông gió tại vị trí I cao hơn mặt boong 4,5 mét, tại vị trí II cao hơn mặt boong 2,3 mét không cần phải có nắp đậy.

4. Trừ trường hợp quy định ở 3.2.8-3, miệng ống thông gió phải có thiết bị đóng kín thời tiết. Trên những tàu có chiều dài nhỏ hơn 100 mét, các thiết bị đóng kín này phải được gn cố định. Nếu không thể làm được như vy đối với những tàu khác, thì các thiết bị đóng kín này phải đặt gần bên ống thông gió để khi cần có thể sử dụng được ngay.

Cắc nắp đy phải làm bằng thép hoặc tương đương. Không được phép dùng các nút gỗ và bạt kín nước để ph các đng ở những vị trí I và II.

3.2.9. Ống thông hơi

Nếu các ng thông hơi két nước dằn và các két khác đi lên cao hơn boong mạn khô hoặc boong thượng tầng thì phần nhô của ng thông hơi phải có kết cấu vững chc. Chiu cao từ mặt boong đến điểm mà nước có thể tràn vào ít nhất phải bng 760 mi-li-mét tại boong mạn khô, bằng 450 mi-li-mét tại boong thượng tầng. Nếu chiều cao này cản trở đến công việc dưới tàu thì có thể lấy thấp hơn với điu kiện phải trang bị thêm nắp đậy. Các miệng thoát của ống thông hơi phải có nắp cố định không cho nước ở phía ngoài lọt vào trong các két. Các thiết bị đóng kín miệng thoát của ống thông hơi ở boong h phải hoạt động tự động.

3.2.10. Cửa mạn xếp hàng và các lỗ tương tự khác

1. Các cửa mạn xếp hàng và các lỗ tương tự khác ở mạn tàu, nằm dưới boong mạn khô, phải lắp những cửa thích hợp đảm bảo kín nước và có độ bền tương đương với vùng tôn v xung quanh. Số lượng các cửa và lỗ này phải ít nhất phù hợp với thiết kế và điều kiện khai thác của tàu.

Mép dưới của các lỗ này không được nằm dưới đường k song song với boong mạn khô tại mạn có điểm thấp nhất đi qua mép trên của đường nước chở hàng cao nhất.

Mép dưới của các l có thể đặt thấp hơn đường k song song nói trên trong những trường hợp ngoại lệ, với điều kiện phải chứng minh được rằng tính an toàn không bị ảnh hưởng. Trong trường hợp này phải bố trí một cửa kín nước thứ hai có độ bền tương đương có thiết bị để phát hiện rò r khoang giữa hai cửa. Việc tháo nước giữa hai cửa này phải sử dụng một van. Ca ngoài phải m ra phía ngoài mạn tàu.

2. Cửa mũi, cửa đuôi và ca mạn có kích thước rộng, nếu thiết bị điều khiển đt ở vị trí không thể đến gần hoặc dễ đến, thì phải có thiết bị đóng bằng hệ thống điện. Đồng thời phải đặt thiết bị giữ cửa kín nước ứng cấp đ sử dụng trong trường hợp hệ thống điện bị hư hỏng.

3.2.11. L thoát nước, ống hút và ống x

1. Các ống xả dẫn qua tôn mạn tàu từ các khoang nm dưới boong mạn khô hoặc từ thượng tầng và lầu  boong mạn khô có cửa phù hợp với quy định  3.2.2 phải được lắp các thiết bị chặn hữu hiệu và d đến gần không cho nước vào bên trong tàu.

Tng thường mi lỗ x riêng biệt t hệ thống đường ống mà các đầu ống m, hoặc có thể có các đầu ống m nằm trong các không gian kín nói trên phải được lp van một chiều có gn bộ phận đóng m từ một vị trí nào đó trên boong vách đối với tàu có dấu hiệu phân khoang trong ký hiệu cấp tàu, đối với các tàu khác thì từ vị trí nào đó trên boong mạn khô, thiết bị đóng mở van phải dễ đến và có gắn thiết bị ch báo van mở hay đóng.

Van một chiều tự động có gán bộ phận đóng mở có thể thay tương đương bng một van một chiều tự động và một van cửa được điều khiển từ boong vách hoc boong mạn khô tương ứng.

 nhng tàu không có dấu hiệu phân khoang trong ký hiệu cấp tàu, van điu khiển ống xả vệ sinh và lỗ thoát nước ở mạn tàu xuyên qua tôn mạn trong khu vực buồng máy thường xuyên có người trực, có thể được điều khiển tại ch.

Tuy nhiên, nếu khoảng cách thng đứng từ mép trên đường nước chở hàng mùa hè (đối với tàu chở gỗ – từ mép trên của đường nước chở gỗ mùa hè) đến đầu trong của ống xả lớn hơn 0,0Lf thì ống xả này có thể có hai van tự đng một chiều không cần bộ đóng m van. Trong trường hợp này, một van được đặt tại mạn và một van đặt trong tàu cao hơn đường nước chở hàng nước mặn cao nhất quy định đối với tàu và phải luôn dễ đến ở trạng thái hoạt động của tàu. Nếu van cửa được đt giữa hai van một chiều tự động thì van một chiu tự động trong tàu không cần thiết đt cao hơn đường nước chở hàng nước mn cao nhất quy định đối với tàu.

Nếu khoảng cách này được quy định lớn hơn 0,02 Lf thì một van một chiều tự động không có gắn bộ phận đóng m có thể được đặt ở mạn. Trong trường hợp này, nếu tàu thỏa mãn quy định ở TCVN 6259-9:2003 – Phần 9- “Phân khoang” của quy phạm, thì van một chiều có thể được lắp đt ch khi khoảng cách từ đầu trong của ống x đến đường nước tai nạn không nhỏ hơn 300 mm.

Những quy định trên đây đối với việc lắp đặt các van một chiều không áp dụng cho các ống x không bắt buộc phải đóng kín trên biển, ví dụ các l thoát nước trọng lực của các két đỉnh mạn. Các van cửa được điều khiển từ boong phải đủ để xả nước theo quy định.

Đối với các đường máng rác, thay cho van một chiều với thiết bị có kh năng đóng kín từ một vị trí nm trên boong mạn khô, có thể đặt hai van cửa được điu khiển từ boong mà từ đó đường máng rác được nạp rác, và dn vào một hệ thống khóa liên động. Van cửa thấp hơn phải được điều khiển bổ sung từ một vị trí nằm trên boong mạn khô. Ngoài ra, hai van ca này phải ở vị trí sao cho h thống khóa liên động không thể không hoạt động có hiệu quả.

Đầu nạp của đường máng rác phải dẫn lên cao hơn đường nước chở hàng mùa hè tối thiểu là 1000 mm và khi tàu bị nghiêng đến 8,5° v cả hai phía vị trí này vn còn nằm trên đường nước chở hàng mùa hè. Nếu đầu nạp của đường máng rác dẫn lên cao hơn đường nước ch hàng mùa hè vượt quá trị số bằng 0,0Lf, thì van cửa không cần phải điều khiển từ một vị trí nm trên boong mạn khô, min sao có thể đến được van cửa tại mạn vào bất kỳ lúc nào trong điều kiện khai thác.

Thay cho yêu cầu này, van cửa cao hơn có thể thay thế bằng nắp đậy bản lề gn cố định vào đầu nạp của đường máng rác và đảm bảo sao cho nước biển không thể xâm nhập vào được. Tương cự như vậy có thể đt một tấm chn thay cho van cửa thấp hơn. Nắp đậy và tm chắn có thể được khóa liên động để ngăn chúng không bị m đồng thời. Các bộ phận kết cấu của đường máng rác, bao gồm cà np đậy, phải có chiu dày đủ để đảm bảo bn.

Cơ cấu kiểm soát các van cửa và/ nắp đy bản lề phải ghi rõ lời cảnh báo :”Đóng kín khi không sử dụng”.

Đầu nạp của đường máng rác phải đt cao hơn đường mép boong tối thiểu là 300 mm, đối với tàu khách hoặc đường nước tai nạn, đối với tàu hàng có các nắp miệng khoang thỏa mãn các quy định của, TCVN 6259- 9:2003- Phần 9 – “Phân khoang” của quy phạm.

2. Các lỗ thoát nước xuyên qua tôn v và bắt nguồn từ thượng tầng kín dự định để chở hàng, có thể ch đặt trong điều kiện boong mạn khô ngập nước, nếu tàu nghiêng quá 5°.

3. Trong buồng máy thường xuyên có người trực, ống xả và ng hút chính và phụ liên quan đến hoạt động của máy có thể được điều khiển tại ch. Các bộ phđiều khiển phi d đến để kiểm tra và có thiết bị ch báo van m hay đóng.

Trong buồng máy tự động hoàn toàn, để điều khiển các van được nêu ở trên phải xem như tương đương với buồng máy thường xuyên có người trực nếu có thiết bị báo hiệu phù hợp được kết hợp để phát hiện rò rỉ của nước vào buồng máy.

4. Các ống xả và ống hút bắt ngun từ các boong hở và các không gian khác với không gian được đề cập ở 3.2.11-1 và xuyên qua vỏ tàu và nhô ra phía dưới boong mạn khô một đoạn lớn hơn 450 mi-li-mét hoặc ngn hơn 600 mi-li-mét nằm trên đường nước chở hàng mùa hè phải đt các van một chiu tại v tàu.

Các van này có thể b qua nếu chiu dày của đường ống dưới boong mạn khô và boong thượng tầng kín bằng:

(1) mm, nếu đường kính ngoài của ống không lớn hơn 80 mm;

(2) 10 mm, nếu đường kính ngoài của ống đến 180 mm;

(3) 12,5 mm, nếu đường kính ngoài của ống đến 220 mm.

Đối với các giá trị trung gian của đường kính ngoài ống, chiều dày được xác định bng phương pháp nội suy tuyến tính.

5. Các lỗ xả dẫn nước từ các thượng tầng hoặc tàu có lối đi lại không có cửa thỏa mãn với các quy định ở 3.2.2 được phép xuyên qua mạn.

6. Tất cả các van và thiết bị gtrên v tàu yêu cầu trong mục này phải làm bng thép, đồng thau hoặc vật liệu khác dễ uốn được Đăng kiểm chấp thuận. Không cho phép dùng van bng gang hoặc vật liệu tương tự. Tất cả các ng sử dụng trên tàu theo yêu cầu của quy định này phải làm bng thép hoặc các vật liệu khác tương đương.

3.2.12. Cửa lấy ánh sáng

1. Cửa lấy ánh sáng mạn tàu cho những buồng nằm dưới boong mạn khô, trong thượng tầng kín hoặc không gian kín để đi lại trong phạm vi lầu bảo vệ các ca đi xuống dưới boong mạn khô và boong thượng tầng kín phải có nắp bên trong gắn blề để đóng mở d dàng và đảm bảo kín nước.

Các cửa sổ mạn ở lầu lái và các không gian tương tự trong phạm vi thượng và lầu tầng kín của tầng thứ hai, không cần đặt các cửa hup lô bt chết, nếu chiều cao của tầng thứ nhất không nhỏ hơn chiều cao tiêu chuẩn được xác định  4.2.1. Cũng áp dụng như vậy đối với lầu nằm trên boong dâng có chiều cao không nhỏ hơn chiều cao bông dâng tiêu chuẩn.

2. Không được lp cửa lấy ánh sáng lên mạn tàu khi mép dưới của nó nằm dưới đường nằm trên mạn tàu song song với boong mạn khô và có điểm thấp nhất nằm cách boong mạn khô một đoạn bằng 0,025 hoặc 500 mi- li-mét, lấy trị số nào lớn hơn.

3. Với nhng tàu được quy định mạn khô phân khoang, các cửa lấy ánh sáng ở mạn nm dưới đường nước nguy hiểm trong các trường hợp xấu nhất trong suốt thời gian cân bằng của các khoang được coi như bị ngập phải là loại cửa không mở được.

4. Cửa lấy ánh sáng có lắp kính và nắp bảo vệ phải có cấu trúc chắc chắn được Đăng kiểm chấp nhận.

3.2.13. Các cửa thoát nước

1. Nếu mạn chn sóng ở những đoạn boong hoặc boong thượng tầng h tạo thành những chỗ trũng thì phải có cửa để nước thoát nhanh chóng và t kiệt khi mặt boong. Trừ các trường hợp quy định ở 3.2.13-2; 3.2.13-3 và 3.2.13-4, diện tích nhỏ nhất của cửa thoát nước (A) trên mỗi mạn của tàu cho mỗi ch trũng nằm ở vị trí I phải được tính theo các công thức dưới đây nếu độ cong dọc ở chỗ trũng bằng hoặc lớn hơn độ cong dọc boong tiêu chuẩn. Diện tích của cửa thoát nước chỗ trũng nằm ở vị trí II phải bng một nửa giá trị lấy theo công thức này.

Nếu chiều dài của be chắn sóng  chỗ trũng (lb) bng hoặc nhỏ hơn 20 mét:

A = 0,7 + 0,035 lb (m2)

Nếu chiu dài của be chắn sóng (lb) lớn hơn 20 mét:

A = 0,07 lb (m2)

Không có trường hợp nào được lấy lb lớn hơn 0,7 Lf.

Nếu mạn chắn sóng có chiều cao trung bình lớn hơn 1,2 mét thì diện tích cửa thoát nước tính toán phải được tăng lên 0,004 m2 trên mét chiều dài của chỗ trũng khi mức chênh lệch chiều cao là 0,1 mét. Nếu chiều cao trung bình của mạn chn sóng nh hơn 0,9 mét thì diện tích cửa thoát nước tính toán được giảm đi 0,004 m2 trên 1 mét chiều dài của chỗ trũng khi mức chênh lệch chiều cao mạn chắn sóng là 0,1 mét.

2. Trên các tàu không có độ cong dọc boong, diện tích tính toán của cửa thoát nước quy định ở 3.2.12-1 phải được tăng lên 50%. Nếu độ cong dọc boong nhỏ hơn tiêu chun thì giá trị trung bình sẽ tính theo phương pháp nội suy tuyến tính.

3. Trên tàu boong trơn nhẵn có lầu ở giữa và chiều rộng của lầu ít nhất bằng 0,8 B và lối đi hai bên mạn không lớn hơn 1,5 mét thì diện tích cửa thoát nưc trên boong  mỗi mạn có thể được tính phù hợp với 3.2.13-1 đối với mi phần trũng ở phía trước và phía sau lầu nằm trong phạm vi chiều dài của phần trũng mà không tính cho toàn bộ phần trũng. Chiều dài tổng cộng của chúng không cần lớn hơn 0,7 Lf.

Nếu vách ngang phía trước của lầu nằm ở giữa tàu thì diện tích cửa thoát nước được tính cho các ch trũng phía trước và phía sau các vách không giới hạn chiều rộng của lầu.

4. Nếu tàu có các hầm boong không thỏa mãn các quy định ở 4.2.4-1(5) hoặc thành dọc của miệng lầu kín liên tục giữa các thượng tầng riêng bit thì diện tích nhỏ nhất của cửa thoát nước trên mạn chắn sóng phải tính theo Bảng 11/3.1.

Bng 11/3.1 Diện tích cửa thoát nước

Chiều rộng miệng khoang hoặc lầu kín so với chiều rng của tàu (%) Diện tích cửa thoát nước của mạn chắn sóng so với tổndiện tích của mạn chắn sóng (%)

 40

20

 75

10

Chú thích: Với các chiều rộng trung gian diện tích ca thoát nước được xác định theo phương pháp nội suy tuyến tính.

5. Nếu hành lang được tạo thành bởi thành miệng khoang hàng đặt gia các thượng tầng riêng biệt, thì diện tích cần thiết của cửa thoát nước được xác định như sau:

(1) Diện tích tối thiểu của cửa thoát nước ở một mạn chắn sóng được xác định theo 3.2.13-1 và -2, nếu giới hạn bởi chiều cao thành thì tổng diện tích của hành lang cùng với thiết bị được đặt giữa các miệng khoang phải không nhỏ hơn giá trị được tính toán phù hợp với 3.2.13-4 khi thành miệng khoang được giả định là liên tục.

(2) Diện tích tối thiểu của cửa thoát nước ở một mạn chắn sóng được xác định theo 3.2.13-4 , nếu bị giới hạn bởi chiều cao thành thì tổng diện tích của hành lang cùng với thiết bị được đt giữa các miệng khoang phải bằng hoặc nh hơn giá trị được tính toán phù hợp với 3.2.13-1  2,

(3) Diện tích tối thiểu của cửa thoát nước ở một mạn chắn sóng A (m2) nếu diện tích của hành lang giữa các thành miệng khoang nhỏ hơn trị số xác định theo 3.2.13-5(2), có thể được xác định theo phương pháp nội suy trên cơ sở công thức sau:

A = A1 + A2 –  fp

Trong đó:

A1 – Diện tích tối thiểu của cửa thoát nước được tính phù hợp với 3.2.13-1 và -2, nếu các thành miệng khoang được xem là hành lang thoát nước có hiệu quả, m2;

A2 – Diện tích tối thiểu của cửa thoát nước được tính phù hợp với 3.2.13-4, nếu các thành miệng khoang được xem là liên tục, m2;

fp – Tổng diện tích của hành lang cùng với thiết bị đtrên boong giữa các miệng hầm, giới hạn bởi chiều cao thành khoang, m2.

6. Trên các tàu có thượng tng hở một hoặc c hai đầu, diện tích cửa thoát nước cho mỗi thượng tầng như thế và cho các giếng được tạo bi mạn chắn sóng trên boong hở và thông với thượng tầng hở, phải được tính toán phù hợp với những quy định sau:

(1) Diện tích thoát nước ở mạn chắn sóng bao bọc 1 giếng thông với thượng tầng hở phải được tính toán phù hợp với 3.2.13-1 và -2, ngoại trừ công thức ở 3.1.13-1(1) hoặc (2) đ xác định diện tích tối thiểu A được lựa chọn phụ thuộc vào chiều dài thông thường lt của giếng và không gian hở trong phạm vi thượng tầng, nhưng chiều dài thực của giếng (lw) sẽ được dùng khi tính;

(2) Công thức này được dùng đ tính toán diện tích A đối với thượng tng hở, nhưng It được coi như chiều dài giả định. Din tích xác định được sẽ nhân với hệ số bng  để điều chnh diện tích cửa thoát nước đối với chiều rộng b0 của l khoét ở mạn chắn sóng giữa thượng tầng và giếng, và tương quan giữa giếng với chiều dài thượng tầng. Diện tích đã hiệu chỉnh phù hợp với 3.2.13-2 là diện tích thoát nước đối với thượng tầng hở trên boong mạn khô.

(3) Nếu thượng tầng hở và giếng đặt ở vị trí II, thì diện tích xác định như trên được nhân với hệ số bằng 

Trong đó:

hst – Chiều cao tiêu chuẩn của thượng tầng, m;

hw – Là khoảng cách của boong giếng nằm trên boong mạn khô (độ cao của giếng), m.

7. Mép dưới của các cửa thoát nước phải cố gắng nm sát mt boong. Hai phần ba diện tích cửa thoát nước phải nm tại phần nửa ch trũng gần điểm thấp nhất của đường cong dọc boong. Ở những tàu không có độ cong dọc boong, thì tại vị trí có phần trũng diện tích của các cửa thoát nước phải bố trí theo chiều dài của phần trũng.

8. Các lỗ thoát nước ở mạn chắn sóng phải được bảo vệ bằng các thanh sắt tròn hoặc thanh st dẹt cách nhau 230 mi-li-mét. Nếu cửa thoát nước có lp cánh cửa thì phải để kẽ hở lớn để tránh bị kẹt. Các blề phải có chốt hoặc thân làm bằng vt liệu không g. Nếu cửa có gn bộ cài cửa thì kết cấu phải được Đăng kiểm duyệt.

3.2.14. Nắp miệng khoang không kín thời tiết trên boong thượng tầng

1. Nắp miệng khoang không kín thời tiết có thể được sử dụng trên tàu công te nơ;

2. Nắp miệng khoang không kín thời tiết có thể đặt cho các khoang hàng ở trên boong thời tiết, có độ cao tối thiểu bằng hai lần chiều cao tiêu chuẩn nằm trên boong mạn khô thực hay boong mạn khô giả định từ một mạn khô có thể được tính toán để sao cho mạn khô tối thiểu nhỏ hơn hoặc bằng mạn khô thực đã được ấn định tương ứng. Nếu miệng khoang hoặc một phần của nó nằm ở phía trước một điểm cách đường vuông góc mũi 0,25 chiều dài tàu ( 0,25 Lf), thì miệng khoang phải được đặt ở trên boong thời tiết có độ cao tối thiểu bằng 3 lần chiều cao thượng tầng tiêu chuẩn nm trên boong mạn khô thực hay boong mạn khô giả định. Boong mạn khô giả định chỉ được sử dụng cho mục đích đo đạc độ cao của boong mà trên đó đặt miệng khoang và phải là một boong tưng tượng hoặc một boong thực.

3. Chiều cao thành miệng khoang không được nhỏ hơn 600 mm;

4. Khe hở không kín thời tiết giữa các tấm nắp hầm phải được xem như các cửa/ lỗ không được bảo vệ khi tính toán ổn định nguyên vẹn và ổn định tai nạn. Khe hở này phải càng nhỏ càng tốt, trong mọi trường hợp không được lớn quá 50 mm;

5. Các máng tiêu nước và phụ kiện khác hoặc các thiết bị tương tự có thể được đt gần mép của mi lấm (Panel) nắp hầm trong vùng khe hở đ hạn chế nước có thể tràn vào hầm hàng từ mặt trên của mỗi tấm np;

6. Kích thước của các tấm nắp miệng hầm càng hợp lý càng tốt và phải thỏa mãn các quy định tương đương với nắp kín thời tiết;

7. Nếu đặt hệ thống dập cháy khí hóa lỏng cố định trong hầm hàng, thì dung tích của hệ thống phải tăng lên 10% so với dung tích ở tàu cùng cỡ nhưng có nắp đậy kín thời tiết. Khe hở quy định giữa các tấm nắp không được vượt quá 50 mm. Có thể lựa chọn để đặt một hệ thống phun nước cố định;

8. Hệ thống chứa nước đáy tàu phải có dung tích đủ để chứa lượng nước mưa đu đặn chảy vào là 100 mm/giờ thông qua tổng diện tích các khe hở giữa các tấm nắp hoặc dung tích của hệ thống chống cháy bằng nước (nếu có hệ thống này), chọn trị s lớn hơn. Trong mỗi khoang hàng có nắp miệng khoang không kín thời tiết, đường kính góc lượn của ống dẫn nước chính đáy tàu phải phù hợp với lưu lượng của máy bơm nước đáy tàu;

9. Các khoang hàng chứa công te nơ có nắp ming khoang không kín thời tiết trên những tàu dự định chở hàng nguy hiểm phải được xem xét như khoang chứa công te nơ m nóc về phương din b trí và phù hợp với các quy định về chở hàng nguy hiểm.

3.3. Bảo vệ thuyền viên

3.3.1. Lan can hoặc mạn chắn sóng phải được đặt xung quanh các phần hở của boong mạn khô và boong thượng tầng. Chiều cao lan can hoặc mạn chắn sóng phải bng ít nhất 1 mét tính từ mặt boong. Nhưng nếu chiều cao này gây trở ngại cho hoạt động bình thường của tàu thì có thể được Đăng kiểm chấp nhận giảm xuống.

3.3.2. Khoảng cách giữa thanh lan can thấp nhất và mt boong không được cao quá 230 mi-li-mét. Các thanh lan can còn lại không được đặt cách nhau quá 380 mi-li-mét. Trong trường hợp tàu có mép boong lượn tròn thì các cột đỡ lan can phải đặt ở mặt boong phng.

3.3.3. Lối đi lại

Phải bố trí ít nhất một phương tiện thích hợp (như lan can, mạn chắn sóng, dây vịn, cầu thang hoặc li đi dưới boong v.v…) để bảo vệ thuyền viên từ chỗ sinh hoạt đến buồng máy và các chỗ khác cần cho hoạt động của tàu. Các phương tiện này được quy định ở Bảng 11/ 3.3, phụ thuộc vào kiểu tàu và mạn khô mùa hè đã n định.

Các phương tiện được chấp nhận trong Bảng 11/ 3.3 được định nghĩa như sau:

a) Một lối đi dưới boong có cửa ánh sáng và thông hơi (rộng 0,8 m, cao 2,0 m) càng gần boong mạn khô càng tốt, liên tục và dẫn đến những vị trí yêu cầu;

b) Một cầu thang cố đnh và kết cấu vững chc được đặt tại hoặc ở trên mức boong thượng tầng, ở hoặc càng gần mặt phẳng dọc tâm tàu càng tốt và có một sàn liên tục rộng tối thiểu 0,6 m với bề mặt không trượt, có lan can ở hai bên kéo dài suốt chiều dài. Lan can phải cao tối thiểu 1,0 m và phải có các cột đỡ đặt cách nhau không quá 1,5 m; đồng thời phải có tấm dừng chân (foot-stop);

c) Một cầu thang cố định có chiều rộng tối thiểu là 0,6 m, đặt ở mức boong mạn khô, có hai lan can phù hợp với các quy định ở 3.3.1, có các cột đỡ đặt cách nhau không quá 3,0 m. Các tàu kiểu B, thành miệng khoang hàng cao bằng và lớn hơn 0,6 m, có thể xem như một bên của hành lang, miễn sao có hai dãy lan can được đặt giữa các miệng khoang;

d) Một dây vn an toàn có đường kính 10 mm, được đỡ bởi các cột đặt cách nhau khoảng 10 m, hoặc một tay vịn đơn hoặc dây vịn thép buộc chặt vào thành miệng khoang hàng, liên tục và đỡ hữu hiệu giữa các thành miệng khoang;

e) Một cầu thang cố định và kết cấu vững chắc đặt tại hoặc ở trên mức boong thượng tầng, ở gần hay càng gần mặt phẳng dọc tâm tàu càng tốt, và thỏa mãn các yêu cầu sau:

(1) Ở vị trí không cn trở việc đi lại đến các khu vực làm việc trên boong;

(2) Được làm bằng vật liệu chống cháy và không trượt;

(3) Có một sàn rộng tối thiểu 1,0 m (đối với tàu dầu có chiều dài dưới 100 m, chiều rộng tối thiểu là 0,6 m);

(4) Có lan can cao tối thiểu 1,0 m được đỡ bởi các cột đặt cách nhau không quá 1,5 m và tha mãn các quy định của 3.3.1;

(5) Có tấm dừng chân ở mỗi bên;

(6) Có các li đến boong và ngưc lại, li này được đặt cách nhau không quá 40 m và phải có thang đứng phù hợp;

(7) Có nơi trú ẩn đủ tiêu chuẩn, đặt ở lối đi của cầu thang tại mi khoảng cách không vượt quá 45 m nếu chiều dài phn boong lộ thiên có cầu thang xuyên qua dài quá 70 m. Mi nơi trú ẩn như vy tối thiểu phải chứa được một người và được kết cấu sao cho kín thời tiết ở phía trước, mạn phải và mạn trái;

Bảng 11/ 3.3 Phương tiện bảo vệ

Kiu tàu

Vị trí của lối đi trên tàu

Man khô mùa hè (mm)

Bố trí được chấp nhn phù hp với kiểu tàu *

Kiểu A

Kiu

B-100

Kiểu

B- 60

Kiểu

B, B+

1. Các tàu, trừ tàu chở dầu, hóa chất và khí hóa lỏng  1.1  Lối đi lại đến vùng 1/4 giữa tàu

1.1.1  Giữa thượng tng đuôi và lầu lái

1.1.2  Gia thượng tầng đuôi và lầu ở khu vực sinh hoạt và/ hoặc thiết bị hàng hải

 3000 a

b

e

a

b

e

a,b,c(1)

e

f(1)

a

b

c(1),

c(2)

c(4)

d(1)

d(2)

d(3)

e,f(1)

f(2)

f(3)

> 3000 a

b

e

a

b

e

a.b

c(1),c(2)

e

f(1),f(2)

1.2  Lối đi lại đến mũi & đuôi tàu

1.2.1  Giữa thượng tầng đuôi và mũi tàu (nếu không có lầu lái)

1.2.2 Giữa lầu lái và mũi tàu

1.2.3  Giữa lầu ở khu vực sinh hoạt và/ hoặc thiết bị hàng hải và mũi

1.2.4   boong thoáng, giữa khu vực thủy thủ và mút mũi hoặc mút đuôi tàu

 3000 a, b

c(1)

e

f(1)

a, b, e

c(1)

c(2)

f(1)

f(2)

a, b, e c(1)

c(2)

f(1)

f(2)

> 3000 a, b

c(1)

d(1)

e

f(1)

a, b

c1),c(2)

d(1),d(2)

e

f(1), f(2)

a, b

c(1),c(2)

c(4),d(1)

d(2),d(4)

e, f(1)

f(2), f(4)

 
2. Tàu chở dầu, hóa chất và khí hóa lng 2.1  Lối đi lại đến mũi tàu

2.1.1  Giữa thượng tầng đuôi và mũi tàu

2.1.2  Giữa lầu ở khu vực sinh hoạt và/ hoặc thiết bị hàng hi và mũi

2.1.3  Ở boong thoáng, giữa khu vc thủy th và mút mũi tàu

(Af+hs)**

e

f(1)

f(5)

>(Af+hs)**

a

e

f(1)

f(2)

2.2  Lối đi lại đến mút đuôi tàu   Như quy định ở 1.2.4 đối với các tàu kiểu khác.
2.2.1  Ở boong thoáng, giữa khu vực thủy th và mút đuôi tàu
Ghi chú: * Kiểu tàu phụ thuộc vào trị số mạn khô được định nghĩa trong các điều sau đây của Chương 4: 4.1.2  Tàu loại A, 4.1.3  Tàu loại B, 4.1.3-B-60, 4.1.3-5-B-100 và 4.1.3-6-B
** Af là mn khô mùa hè tối thiểu của tàu loại A, hs là chiều cao tiêu chuẩn của thưng tầng

(5) Một cầu thang cố định và có kết cấu vững chắc đặt  mức boong mạn khô, ở hoặc càng gần mặt phẳng dọc tâm tàu càng tt. Cầu thang phải có các quy cách kỹ thuật như một cầu thang cố định đã quy định ở mục e, ngoại trừ tấm dừng chân.  tàu kiểu B (được chứng nhận để chở hàng lỏng) nếu một thành miệng khoang hàng cùng với nắp miệng khoang cao từ 1.0 m trở lên thì thành miệng khoang có thể được xem như một bên của lối đi miễn sao giữa các thành miệng khoang có hai dãy lan can. Nếu thấy cần thiết, các vị trí nm giữa C, d và f có thể được thay thế như sau:

i) Đặt tại mặt phng dọc tâm tàu hoặc gần mặt phng dọc tâm (trên boong hoặc trên nắp miệng khoang);

ii) Đặt ở mi mạn tàu;

iii) Đặt  một mạn tàu, dự trù cho vic đặt ở mạn bên kia;

iv) Ch đặt ở một mạn tàu;

v) Đt ở mỗi bên của ming khoang hàng, càng gần mt phẳng dọc tâm tàu càng tt.

Ghi chú:

(1) Trong mọi trường hợp, nếu dùng cáp thép, thì phải có thiết bị đm bo sức căng của cáp;

(2) Các dây vịn bng cáp thép có thể được chấp nhn thay thế cho lan can, nhưng chỉ trong trường hợp đặc biệt và ở những đoạn dài hạn chế;

(3) Có thể chấp nhận dùng xích với độ dài hạn chế giữa hai cột đỡ cố định thay thế cho lan can;

(4) Nếu đt các cột đ, thì mỗi cột thứ ba phải có mã đỡ hoặc dây néo;

(5) Các cột di động hoặc cột blề phải có khả năng khóa chặt được đầu trên;

(6) Nếu thấy cần thiết, phải đt các ống hoặc các thiết bị cố định chống trèo qua;

(7) Về nguyên tắc, chiều rộng của cầu thang hoặc lối đi ở độ cao boong không vượt quá 1,5 m.

3.3.4. Sp xếp hàng trên boong

Hàng chuyên chở trên boong trên của tàu phải được sắp xếp sao cho bất cứ cửa nào nằm trong khu vực xếp hàng và ca ra vào chỗ ở của thuyền viên, buồng máy và tất cả khu vực khác cần cho hoạt động bình thường của tàu có thể đóng kín được và đảm bảo không cho nước tạt vào các nơi nói trên. Nếu trên và dưới boong không có lối đi thuận tiện thì phải bố trí lan can hoặc dây vịn trên hàng hóa xếp trên boong để bảo vệ thuyền viên hiệu quả.

3.4. Điều kiện đặc biệt để quy định mạn khô cho tàu loại “A”

3.4.1. Miệng khoang máy

Những miệng khoang máy trên tàu loại “A” như định nghĩa ở 4.1.2.1 phải được bảo vệ bằng thượng tầng đuôi hoc thượng tầng giữa kín có chiều cao tối thiểu bng chiều cao tiêu chuẩn hoặc lầu có chiều cao bng chiều cao thượng tầng nói trên và có độ bền tương đương. Vách quây miệng buồng máy có thể hở nếu không có cửa trc tiếp đi vào từ boong mạn khô. Vách quây miệng buồng máy có thể lp của phù hợp với 3.2.2-1 và chiều cao ngưỡng cửa không nhỏ hơn 600 mi-li-mét ở vị trí I và không nhỏ hơn 380 mi-li-mét ở vị trí II, nếu các ca đó thông với phòng hoặc hành lang có độ bền như vách quây miệng buồng máy và được ngăn cách với cầu thang xuống buồng máy bng cửa kín thi tiết thứ hai. Cửa thứ hai phải làm bằng thép hoặc vật liệu tương đương khác có chiều cao ngưng cửa ít nhất bng 230 mi-li-mét.

3.4.2. Cầu thang và lối đi lại

Trên các u loại “A” phải đặt một cầu thang mũi kết cấu vng chc và cầu thang lái cố định đủ độ bn và có chiều rộng không nhỏ hơn 600 mm, tại chiều cao của boong thượng tầng, giữa thượng tầng đuôi và thượng tầng giữa holầu (nếu có), hoặc bố trí phương tiện đi lại tương đương thay thế cho cầu thang, như lối đi dưới boong có chiều rộng không nhỏ hơn 0,80 m và có chiều cao không nhỏ hơn 2,0 m. Trên các tàu loại A” phải bố trí một li đi có chiều rộng không nhỏ hơn 600 mm và có hai hàng lan can, tại độ cao của boong mạn khô, giữa thượng tng mũi và thượng tng giữa hoặc lầu hoặc giữa thượng tầng mũi và lái, nếu không có thượng tầng giữa.

Ngoài ra, phải b trí các lối đi phù hợp để thuyền viên ở tất c các khu vực đi lại khi thực hiện các công việc trên tàu. Từ cầu thang tới các bung sinh hoạt riêng của thuyền viên , cũng như t các buồng sinh hoạt riêng của thuyền viên tới buồng máy phải b trí các lối đi an toàn và thuận tiện.

3.4.3. Miệng khoang hàng

Những miệng khoang hàng hở trên boong mạn khô, boong dâng mũi và cửa lên xuống ở vị trí I và trên nóc của hầm dãn nở của tàu loại “A” phải có lắp kín nước bằng thép chắc chn hoặc vật liệu tương đương khác.

3.4.4. Thiết bị thoát nước

Trên tàu loại “A” có mạn chắn sóng thông thường phải bố trí lan can ít nhất bng một nửa chiều dài phần hở của boong thời tiết.

Nếu mạn chắn sóng được b trí liên tục thì diện tích của các cửa thoát nước ở mạn chắn sóng phải không được nhỏ hơn 30% tng diện tích mạn chắn sóng. Mép trên của di tôn mạn phải bố trí thấp đến mức độ có thể được.

Nếu thượng tầng được nối bằng các hầm boong thì lan can phải được đặt trên toàn bộ chiều dài phần hở của boong mạn khô.

Nếu chiều cao của các thành miệng khoang đặt trên boong để ngăn dầu tràn ra khi làm hàng lớn hơn 300 mm, thì phải bố trí cửa thoát nước phù hợp với 3.2.13 tại đó. Nắp đậy cửa thoát nước phải gọn và chc chn khi ở bin để không cản trở sự thoát nước ở boong.

 

CHƯƠNG 4 ĐỈNH MẠN KHÔ TỐI THIỂU CHO CÁC TÀU CHẠY TUYẾN QUỐC TẾ

4.1. Các loại tàu và bảng trị số mạn khô

4.1.1. Để tính mạn khô các tàu được chia ra loại “A” và loại “B”.

4.1.2. Tàu loại “A”

1. Tàu loại “A” là một tàu mà:

(1) Được thiết kế ch để chở xô hàng lng;

(2) Boong lộ thiên cót nguyên vẹn cao, các khoang hàng chỉ có các miệng khoang nhỏ được đóng kín bng nắp thép hoặc vật liệu tương đương, có doăng kín nước;

(3) Các khoang chứa hàng có hệ s ngập nước thấp.

2. Tàu loại “A” (không phải là tàu dầu, tàu ch hóa chất và chở khí hóa lỏng) nếu dài quá 150 m, khi chở hàng đến đường nước chở hàng mùa hè, phải có khả năng phải nổi ở trạng thái cân bằng khi ngp bất kỳ khoang nào, trong trường hợp đó hệ số ngập nước giả định được lấy như sau:

(1) 0,95 đối với bất kỳ khoang và không gian nào bị ngập, ngoại trừ bung máy;

(2) 0,85 đối với buồng máy bị ngập.

Đối với các tàu dầu, tàu chở hóa chất và tàu chở khí hóa lng, phải thỏa mãn các quy định của Chương 3 Phần 9 – Phân khoang, TCVN 6259-9:2003.

3 Tàu loại “A”, phải được thiết kế có mạn khô không nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 11/4.1

Bảng 11/4.1 Bảng trị số mạn khô tối thiểu cho tàu loại “A”

Chiều dài tàu m

Mạn khô mm

Chiều dài tàu m

Mạn khô mm

Chiều dài tàu m

Mạn khô mm

Chiều dài tàu m

Mạn khô mm

24

200

64

626

104

1196

144

1870

25

208

65

639

105

1212

145

1886

26

217

66

653

106

1228

146

1903

27

225

67

666

107

1244

147

1919

28

233

68

680

108

1260

148

1935

29

242

69

693

109

1276

149

1952

30

250

70

706

110

1293

150

1968

31

258

71

720

111

1309

151

1984

32

267

72

733

112

1326

152

2000

33

275

73

746

113

1342

153

2016

34

283

74

760

114

1359

154

2032

35

292

75

773

115

1376

155

2048

36

300

76

786

116

1392

156

2064

37

308

77

800

117

1409

157

2080

38

316

78

814

118

1426

158

2096

39

325

79

828

119

1442

159

2111

40

334

80

841

120

1459

160

2126

41

344

81

855

121

1476

161

2141

42

354

82

869

122

1494

162

2155

43

364

83

883

123

1511

163

2169

44

374

84

897

124

1528

164

2184

45

385

85

911

125

1546

165

2198

46

396

86

926

126

1563

166

2212

47

408

87

940

127

1580

167

2226

48

420

88

955

128

1598

168

2240

49

432

89

969

129

1615

169

2254

50

443

90

984

130

1632

170

2268

51

455

91

999

131

1650

171

2281

52

467

92

1014

132

1667

172

2294

53

478

93

1029

133

1684

173

2307

54

490

94

1044

134

1702

174

2320

55

503

95

1059

135

1719

175

2332

56

516

96

1074

136

1736

176

2345

57

530

97

1089

137

1753

177

2357

58

544

98

1105

138

1770

178

2369

59

559

99

1120

139

1787

179

2381

60

573

100

1135

140

1803

180

2393

61

587

101

1151

141

1820

181

2405

62

600

102

1166

142

1837

182

2416

63

613

103

1181

143

1853

183

2428

184

2440

230

2872

276

3158

321

3334

185

2451

231

2880

277

3163

322

3337

186

2463

232

2888

278

3167

323

3339

187

2474

233

2895

279

3172

324

3342

188

2486

234

2903

280

3176

325

3345

189

2497

235

2910

281

3181

326

3347

190

2508

236

2918

282

3185

327

3350

191

2519

237

2925

283

3189

328

3353

192

2530

238

2932

284

3194

329

3355

193

2541

239

2939

285

3198

330

3358

194

2552

240

2946

286

3202

331

3361

195

2562

241

2953

287

3207

332

3363

196

2572

242

2959

288

3211

333

3366

197

2582

243

2966

289

3215

334

3368

198

2592

244

2973

290

3220

335

3371

199

2602

245

2979

291

3224

336

3373

200

2612

246

2986

292

3228

337

3375

201

2622

247

2993

293

3233

338

3378

203

2632

248

3000

294

3237

339

3380

203

2641

249

3006

295

3241

340

3382

204

2650

250

3012

296

3246

341

3385

205

2659

251

3018

297

3250

342

3387

206

2669

252

3024

298

3254

343

3389

207

2678

253

3030

299

3258

344

3392

208

2687

254

3036

300

3262

345

3394

209

2696

255

3042

301

3266

346

3396

210

2705

256

3048

302

3270

347

3399

211

2714

257

3054

303

3274

348

3401

212

2723

258

3060

304

3278

349

3403

213

2732

259

3066

305

3281

350

3406

214

2741

260

3072

306

3285

351

3408

215

2749

261

3078

307

3288

352

3410

216

2758

262

3084

308

3292

353

3412

217

2767

263

3089

309

33295

354

3414

218

2775

264

3095

310

3298

355

3416

219

2784

265

3101

311

3302

356

3418

220

2792

266

3106

312

3305

357

3420

221

2801

267

3112

313

3308

358

3422

222

2809

268

3117

314

3312

359

3423

223

2817

269

3123

315

3315

360

3425

224

2825

270

3128

316

3318

361

3427

225

2833

271

3133

317

3322

362

3428

226

2841

272

3138

318

3325

363

3430

227

2849

273

4143

319

3328

364

3432

228

2857

274

3148

320

3331

365

3433

228

2865

275

3153

 

 

 

 

Chú thích:

1 Mn khô của các tàu có chiều dài trung gian tính bng phương pháp nội suy tuyến nh.

2  Mn k của các u có chiều dài t 365 m đến 400 m được xác định theo công thức sau:

= 16,1L – 0,02 L2 + 221 (mm)

3 Mạn khô của tàu có chiều dài từ 400 m trở lên không được nh hơn 3460 mm.

4.1.3. Tàu loại “B”

1. Tất cả các tàu không nm trong quy định của tàu loại “A” đã nêu ở 4.1.2-1 và 4.1.2-2 được coi là tàu loại “B”.

2. Tàu loại “B” ở vị trí I có các miệng khoang hàng đậy bằng những np phù hợp với các quy định ở 3.2.4-7 hoc 3.2.5 trừ các quy định ở 4.1.3-3 và 4.1.3-6 phải định mạn khô không nhỏ hơn trị số nêu trong Bảng 11/4.2.

Bảng 11/4.2 Bng trị số mạn khô tối thiểu cho tàu loại “B”

Chiều dài tàu m

Mạn khô mm

Chiều dài tàu m

Mạn khô mm

Chiều dài tàu m

Mạn khô mm

Chiều dài tàu m

Mạn khô mm

24

200

64

629

104

1359

144

2190

25

208

65

644

105

1380

145

2209

26

217

66

659

106

1401

146

2229

27

225

67

674

107

1421

147

2250

28

233

68

689

108

1440

148

2271

29

242

69

705

109

1459

149

2293

30

250

70

721

110

1479

150

2315

31

258

71

738

111

1500

151

2334

32

267

72

754

112

1521

152

2354

33

275

73

769

113

1543

153

2357

34

283

74

784

114

1565

154

2396

35

292

75

800

115

1587

155

2418

36

300

76

816

116

1609

156

2440

37

308

77

833

117

1630

157

2460

38

316

78

850

118

1651

158

2480

39

325

79

868

119

1671

159

2500

40

334

80

887

120

1690

160

2520

41

344

81

905

121

1709

161

2540

42

354

82

923

122

1729

162

2560

43

364

83

942

123

1750

163

2580

44

374

84

960

124

1771

164

2600

45

385

85

978

125

1793

165

2620

46

396

86

996

126

1815

166

2640

47

408

87

1015

127

1837

167

2660

48

420

88

1034

128

1859

168

2680

49

432

89

1054

129

1880

169

2698

50

443

90

1075

130

1901

170

2716

51

455

91

1096

131

1921

171

2735

52

467

92

1116

132

1940

172

2754

53

478

93

1135

133

1959

173

2774

54

490

94

1154

134

1979

174

2795

55

503

95

1172

135

2000

175

2815

56

516

96

1190

136

2021

176

2835

57

530

97

1209

137

2043

177

2855

58

544

98

1229

138

2065

178

2875

59

559

99

1250

139

2087

179

2895

60

573

100

1271

140

2109

180

2915

61

587

101

1293

141

2130

181

2933

62

601

102

1315

142

2151

182

2952

63

615

103

1337

143

2171

183

2970

184

2988

225

3660

266

4227

307

4704

185

3007

226

3675

267

4240

308

4714

186

3025

227

3690

268

4252

309

4725

187

3044

228

3705

269

4264

310

4736

188

3062

229

3720

270

4276

311

4748

189

3080

230

3735

271

4289

312

5757

190

3098

231

3750

272

5302

313

4768

191

3116

232

3765

273

4315

314

4779

192

3134

233

3780

274

4327

315

4790

193

3151

234

3795

275

4339

316

4801

194

3167

235

3808

276

4350

317

4812

195

3185

236

3821

277

4362

318

4823

196

3202

237

3835

278

4373

319

4834

197

3219

238

3849

279

4385

320

4844

198

3235

239

3864

280

4397

321

4855

199

3249

240

3880

281

4408

322

4866

200

3264

241

3893

282

4420

323

4878

201

3280

242

3906

283

4432

324

4890

202

3296

243

3920

284

4443

325

4899

203

3313

244

3934

285

4455

326

4909

204

3330

245

3949

286

4467

327

4920

205

3347

246

3965

287

4478

328

4931

206

3363

247

3978

288

4490

329

4943

207

3380

248

3992

289

4502

330

4955

208

3397

249

4005

290

4513

331

4965

209

3413

250

4018

291

4525

332

4975

210

3430

251

4032

292

4537

333

4985

211

3445

252

4045

293

4548

334

4995

212

3460

253

4058

294

4560

335

5005

213

3475

254

4072

295

4572

336

5015

214

3490

255

4085

296

4583

337

5025

215

3505

256

4098

297

4595

338

5035

216

3520

257

4112

298

4607

339

5045

217

3537

258

4125

299

4618

340

5055

218

3554

259

4139

300

4630

341

5065

219

3570

260

4152

301

4642

342

5075

220

3586

261

4165

302

4654

343

5086

221

3601

262

4177

303

4665

344

5097

222

3615

263

4189

304

4676

345

5108

223

3630

264

4201

305

4686

346

5119

224

2645

265

4214

306

4695

347

5130

348

5140

353

5190

358

5240

362

5276

349

5150

354

5200

359

5250

363

5285

350

5160

355

5210

360

5260

364

5294

351

352

5170

5180

356

357

5220

5230

361

5268

365

5303

Chú thích:

1 Mạn khô của các tàu có chiều dài trung gian tính bng phương pháp nội suy tuyến tính.

2 Mn k của các tàu có chiều dài từ 365 m đến 400 m được xác định theo công thức sau:

F = 23L – 0,188L2  587 (mm)

3 Mạn khô của các tàu có chiều dài lớn hơn 400 m kng được nhỏ hơn 5605 mm.

3. Đăng kiểm có thể thừa nhận việc định mạn khô nhỏ hơn so với với quy định ở 4.1.3-2 đối với tàu loại “B” có chiều dài lớn hơn 100 mét, với điều kiện là nếu giảm mạn khô thì phải thỏa mãn các yêu cầu dưới đây:

(1) Các phương tiện bảo vệ thuyền viên phải phù hợp với quy định ở 3.3. Tuy nhiên phải đặt một hành lang có chiều rộng không nhỏ hơn 600 mm với hai hàng lan can bảo vệ được đặt gần đường tâm dọc tàu, nếu mạn khô mùa hè của bất cứ tàu nào nhỏ hơn 3000 mm tại mức boong mạn khô hoặc ở nắp miệng khoang giữa thượng tầng mũi và thượng tầng giữa/ lầu lái.

(2) Cửa thoát nước thỏa mãn các quy định ở 3.2.13. Diện tích cửa thoát nước trên mạn chắn sóng tại những ch trũng trên boong mạn khô không nhỏ hơn 25% tổng diện tích mạn chắn sóng.

(3) Những nắp khoang ở vị trí I và II phù hợp với các quy định ở 3.2.5, đặc biệt chú ý đệm kín nước và thiết bị chằng giữ. Đối với miệng khoang hàng phẳng (không có thành miệng khoang) nằm trên boong mạn khô, trong phạm vi 0,25Lf phía sau đường vuông góc mũi thì tải trọng tính toán trên các nắp khoang phải lấy tăng lên 15% so với quy định ở 3.2.5-2.

(4) Khi chở hàng đến đường nước chở hàng mùa hè tàu phải nổi ở trạng thái cân bng sau khi ngập một khoang hư hng nào đó có h số ngập nước là 0,95, trừ buồng máy. Trên những tàu như vậy, nếu chiều dài lớn hơn 150 mét thì bung máy phải được coi là bị ngập với h s ngập nước là 0,85.

(5) Cầu thang dẫn đến các không gian bung máy có thành quây miệng không được bảo vệ phải phù hợp với quy định ở 3.4.1.

4. Khi tính toán mạn khô cho các tàu loại “B” thỏa mãn nhũng quy định ở 4.1.3.3, trị số mạn khô lấy theo Bảng 11/4.2 không được giảm quá 60% mức chênh lệch giữa các trị số mạn khô trong Bảng 11/4.2 và Bảng 11/4.3 cho những tàu có chiều dài tương ứng.

Bảng 11/4.3 Mức tăng mạn khô cho các trị s mạn khô đối với tàu loại B có nắp miệng khoang phù hợp với 3.2.4 (khác với 3.2.4-7)

Chiều dài tàu m

Mạn khô mm

Chiều dài tàu m

Mạn khô mm

Chiều dài tàu m

Mạn khô mm

Chiều dài tàu m

Mạn khô mm

≤ 108

50

131

131

155

247

179

311

109

52

132

136

156

251

180

313

110

55

133

142

157

254

181

315

111

57

134

147

158

258

182

318

112

59

135

153

159

261

183

320

113

62

136

159

160

264

184

322

114

64

137

164

161

267

185

325

115

68

138

170

162

270

186

327

116

70

139

175

163

273

187

329

117

73

140

181

164

275

188

332

118

76

141

186

165

278

189

334

119

80

142

191

166

280

190

336

120

84

143

196

167

283

191

339

121

87

144

201

168

285

192

341

122

91

145

206

169

287

193

434

123

95

146

210

170

290

194

346

124

99

147

215

171

292

195

348

125

103

148

219

172

294

196

350

126

108

149

224

173

297

197

353

127

112

150

228

174

299

198

355

128

116

151

232

175

301

199

357

129

121

152

236

176

304

200

358

130

126

153

240

177

306

 

 

 

 

154

244

178

308

 

 

Chú thích:

Mạn khô của những tàu có chiều dài trung gian, tính theo phép nội suy tuyến tính.

Mạn khô của những tàu có chiều dài trên 200 mét do Đăng kiểm xét riêng.

5. Mức giảm mạn khô trong Bảng theo 4.1.3-4 có thể được tăng lên bằng toàn bộ mức chênh lệch giữa các trị s trong Bng 11/4.1 và 4.2 với điều kiện là tàu phù hợp với các quy định ở 3.4.1, 3.4.2 và 3.4.4 như tàu loại “A” và các quy định ở từ 4.1.3-3 (1) đến 4.1.3-3 (4), trừ những quy định ở 4.1.3-3 (4) đi với việc ngập một khoang hư hỏng nào đó, đều phải coi là việc ngập hai khoang kề nhau theo chiều dài tàu, trong hai khoang đó không có một khoang nào là buồng máy.

Những tàu như vậy có chiều dài trên 150 mét, khi chở hàng đến đường nước chở hàng mùa hè phải nổi được trong điu kiện cân bằng cả khi buồng máy bị ngập nước với hệ s là 0,85.

6. Những tàu loại “B” ở vị trí I có các miệng khoang đậy bằng các nắp miệng khoang phù hợp với quy định ở 3.2.4, trừ những quy định ở 3.2.4-7, phải được định mạn khô phù hợp với các trị số mạn khô lấy theo Bảng 11/4.2 cộng thêm một trị s lấy theo Bng 11/4.3.

4.1.4. Những tàu không có thiết bị đẩy độc lập

Sà lan được chở bằng tàu mẹ, sà lan hoặc các tàu không có thiết bị đẩy độc lập phải được định mạn khô theo các quy định của Phần này. Tuy nhiên, nếu sà lan không có người điều khiển (thuyền viên) thì những quy định ở 3.3, 3.4.2 và 4.4.8 không cần phải áp dụng. Những sà lan không có thuyền viên mà trên boong mạn khô ch có những lỗ nh (không quá 1,50 m2) đậy bng nắp có doăng kín thời tiết bằng thép hoặc vật liệu tương đương khác thì có thể định mạn khô giảm hơn các trị số tính theo phần này là 25%.

Trong trường hợp này, đối với các sà lan chở hàng trên boong, chỉ được phép giảm mạn khô so với trị số tính toán như cho các tàu loại “B” thông thường.

Ổn định của sà lan chở hàng trên boong thời tiết phi được Đăng kiểm xem xét đặc biệt.

Nếu đặt tấm đi lại, thì tấm này phải được thiết kế sao cho nó có kết cấu vững chắc, tính nguyên vẹn và kín nước tương đương với tấm boong. Chúng phải được bt chặt bằng các bu lông đặt ở những vị trí thích hợp.

4.1.5. Tính toán các khoang bị ngập

Việc tính toán được tiến hành phù hợp với 4.1.2-2, 4.1.3-3, 4.1.3-4  4.1.3-5 quy định về độ chúi ban đầu và các tình trạng ti trọng, phạm vi hư hỏng và các đặc trưng bị ngập, cũng như phải thỏa mãn các điều kiện cân bằng sau khi bị ngập được đ cập ở Chương 4, Phần 9 – Phân khoang của quy phạm.

Đối với các tàu dầu, tàu chở hóa chất và tàu chở khí hóa lng, phải thỏa mãn các quy định của Chương 3, Phần 9 – Phân khoang của quy phạm.

4.2. Thượng tầng và hầm boong

4.2.1. Chiều cao tiêu chuẩn của thượng tầng

Chiều cao tiêu chuẩn của thượng tầng được tính theo Bảng 11/4.4.

Bảng 11/4.4 Chiều cao tiêu chuẩn

Chiều dài tàu Lf (m)

Boong đuôi dâng cao (m)

Các thượng tầng khác (m)

30 hoặc nhỏ hơn

0,90

1,80

75

1,20

1,80

125 hoc lớn hơn

1,80

2,30

Chú thích:

Chiều cao tiêu chuẩn thượng tầng của tàu có chiềdài trung gian tính bằng phương pháp nội suy.

4.2.2. Chiều dài của thượng tầng

1. Trừ những quy định ở 4.2.2-1 và 4.2.2-3, chiều dài của thượng tầng 4 phải là chiều dài trung bình của các phần thượng tầng nm trong phạm vi chiều dài Lf của tàu.

2. Nếu vách mút của thượng tầng kín nhô ra theo dạng đường cong lồi thì chiều dài của thượng tầng có thể được tăng lên trên cơ s thay thế bằng một vách lồi bng một vách phẳng tương đương. Mức tăng này được lấy bằng 2/3 khoảng rộng trước và sau của độ cong vách. Độ cong ln nhất có thể được đưa vào tính toán khi xác định lượng tăng này là 1/2 chiều rộng của thượng tầng tại điểm giao nhau giữa vách thượng tầng và mạn của nó (xem Hình 11/4.1).

Hình 11/4.1 Độ cong đưa vào tính toán

3. Nếu vách của thượng tầng bị hõm vào, thì chiều dài hiệu dụng của thượng tng phải được khtrừ một lượng tương đương về diện tích với diện tích của hõm liên quan với chiu rộng của thượng tầng tại trung điểm của hõm.

Nếu hõm không đối xứng qua đường tâm dọc, thì phần rộng nhất của của hõm sẽ được lấy cho cả hai mạn tàu. Một hõm như vậy không cần có boong phủ.

Nếu thượng tầng kín có phần nhô ra mà phạm vi nhô ra theo chiều rộng về mỗi mạn tàu tính từ đường tâm dọc tối thiểu bằng 30% chiều rộng tàu, thì chiều dài hiệu dụng của thượng tầng có thể được tăng lên phù hợp với 4.2.2-2, khi xem xét vách thượng tầng nhô ra có dạng tương đương một Pa ra bôn. Pa ra bôn này được kéo từ phần nhô tại đường tâm dọc và đi qua điểm nối giữa vách thượng tầng thực với các mạn nhô ra và kéo đến mạn tàu. Pa ra bôn này phải được giới hạn trong phạm vi bn của thượng tầng và phn nhô ra của nó (xem Hình 11/4.2).

4. Chiều dài S của một thượng tầng có vách mút nghiêng được xác đnh theo những quy định sau:

(1) Nếu chiều cao của thượng tầng, đến chỗ có độ nghiêng, bng hoặc nhỏ hơn chiều cao thượng tầng tiêu chuẩn, thì chiều dài S được xác định như ở Hình 11/4.2-1;

(2) Nếu chiều cao của thượng tầng, lớn hơn chiều cao thượng tầng tiêu chuẩn, thì chiều dài S được xác định như ở Hình 11/4.2-2;

(3) Những quy định nói trên chỉ được áp dụng khi độ nghiêng so với đường cơ bản ≥ 15°. Nếu độ nghiêng nhỏ hơn 15°, thì không cần xét đến.

Hình 11/4.2 Pa ra bôn tương đương

Hình 11/4.2-1

Hình 11/4.2-2

Hình 11/4.2 Xác định chiều dài S

4.2.3. Chiu dài hiệu dụng của thượng tầng

1. Tr những quy định ở 4.2.3-2, chiều dài hiệu dụng (E) của thượng tầng kín có chiều cao tiêu chuẩn phải bằng chiều dài thực của thượng tầng.

2. Nếu thượng tầng kín có chiều cao tiêu chuẩn đặt cách mạn tàu một khoảng nhỏ hơn hoặc bằng 0,04 B thì chiều dài hiệu dụng phải được thay đổi theo t số giữa chiều rộng thượng tầng tại điểm gia chiều dài của nó với chiều rộng ca tàu trong cùng một tiết diện.

Nếu thượng tng được đt trong một phần chiều dài của nó thì sự thay đổi này ch được áp dụng đối với phần chiều dài này.

3. Nếu chiều cao thượng tầng kín thấp hơn chiều cao tiêu chuẩn thì chiều dài hiệu dụng này phải là chiều dài của nó gim theo t số của chiu cao thực với chiều cao tiêu chuẩn. Nếu chiều cao thượng tng lớn hơn chiều cao tiêu chuẩn thì chiều dài hiệu dụng này không cần phải tăng lên.

4. Nếu chiều cao của boong dâng đuôi lớn hơn hoặc bằng chiều cao tiêu chun và vách phía trước của nó không khoét lỗ thì chiều dài của nó bng chiều dài thực.

Nếu chiều cao của boong dâng đuôi nhỏ hơn chiều cao tiêu chuẩn thì chiều dài hiệu dụng phải bằng chiều dài của nó giảm đi theo t số giữa chiều cao thực của boong đuôi dâng cao với chiều cao tiêu chuẩn của nó.

Chiều dài hiệu dụng của boong đuôi dâng cao chỉ được xét đến khi khoảng cách lớn nhất của chiều dài hiệu dụng bng 0,6 Lf tính từ đường vuông góc đuôi. Những quy định này áp dụng cho các trường hợp khi mà thượng tầng phía đuôi được b trí cùng với boong dâng đuôi.

Nếu vách của boong dâng đuôi có lỗ khoét kín thời tiết thì boong đuôi dâng cao đó được coi là thượng tầng đuôi có chiều cao thấp hơn chiều cao tiêu chuẩn.

Nếu tàu có thượng tầng vượt quá chiều dài toàn bộ của boong mạn khô, thì phần thượng tầng từ đường vuông góc đuôi tới khoảng cách lớn nht bằng 0,6 Lf có thể được coi như boong dâng đuôi. V phương diện này, nếu vách trước không kín nước được đặt cách đường vuông góc đuôi một khoảng bng 0,6 Lf, thì vách thượng tầng mút mũi có thể được coi như có tác dụng như vy

5. Với thượng tầng không kín, thì chiều dài hiệu dụng được lấy bằng 0.

4.2.4. Hầm boong

1. Hầm boong hoặc một kết cấu tương tự mà không kéo dài đến mạn tàu phải thỏa mãn những điều kiện sau:

(1) Hầm boong có sức bn ít nhất như một thượng tầng.

(2) Miệng khoang hàng nằm trên boong của hầm boong, các thành miệng khoang hàng và các nắp miệng khoang thỏa mãn những yêu cầu ở 3.2.1 và  từ 3.2.3 đến 3.2.5. Mạn của hầm boong được đưa vào tính toán mạn khô phải là mạn nguyên vẹn. Có thể cho phép đặt các cửa hup lô kiểu cố định và có nắp đy bt bu lông để người chui qua.

Chiều rộng của dải mép boong của hầm boong phải tạo ra lối đi thích hợp và đ độ cứng. Ch cho phép tạo những lỗ lên xuống nhỏ có nắp kín nước ở phần hở của boong mạn khô đi vào hầm boong.

(3) Sàn làm việc cố định phía mũi và đuôi có lan can bảo vệ được tạo ra bởi boong của hầm boong hoặc bởi các hầm boong riêng rẽ được nối với thượng tầng bằng những lối đi c định chắc chắn.

(4) Các ng thông gió được bảo vệ bằng hầm boong, nắp kín nước hoc các phương tiện tương đương khác.

(5) Trên các khu vực hở của boong mạn khô, lan can phải bố trí dọc theo hầm boong ít nhất bằng một nửa chiều dài khu vực hở.

Nếu có mạn chắn sóng liên tục thì diện tích của cửa thoát nước ở phần dưới của mạn chắn sóng này không được nhỏ hơn 33% tổng diện tích mạn chắn sóng. Mép trên của dải tôn mép mạn cố gng đặt thấp.

(6) Thành ming buồng máy được bảo vệ bằng hầm boong, thượng tầng có chiều cao bằng chiều cao tiêu chuẩn hoặc lầu có chiều cao tương tự và độ bền tương đương.

(7) Chiều rộng của hầm boong ít nhất phải bằng 0,6 B.

(8) Nếu trên boong không có thượng tầng thì chiều dài của hầm boong ít nhất phải bằng 0,6 Lf.

2. Khi tính mạn khô, miệng khoang liên tục có thể được xem như là hầm boong với điều kiện thỏa mãn 4.2.4-1. Dải tôn boong nêu ở 4.2.4-1 (2) có thể được bố trí bên trong hoặc bên ngoài mạn của hầm boong. Chiều rộng của lối đi quy định ở mỗi mạn phải ít nhất bng 450 mi-li-mét.

Dải tôn mép boong phải được đặt cao hơn mạn khô đến mức có thể.

Nắp bảo v miệng khoang phải được tiếp cận từ dải tôn mép boong hoc lối đi.

Chiều rộng của hầm boong được đo giữa các thành dọc miệng khoang.

3. Nếu hầm boong ni với các thượng tng như thượng tng đuôi, lầu lái hoặc thượng tầng mũi được đưa vào tính toán mạn khô, thì không được khoét lỗ ở nhng phần vách mà nó là vách chung cho hm boong và thượng tng. Trong trường hợp đặc biệt có thể cho phép đối với các lỗ khoét nhỏ để lun cáp điện, cho đường ống chui qua và l người chui có nắp đậy được bt cht bằng bu lông.

4.2.5. Chiều cao tiêu chuẩn của hầm boong

Chiều cao tiêu chuẩn của hầm boong là chiều cao tiêu chuẩn của thượng tầng lấy theo Bảng 11/4.4 nhưng không bao gồm chiều cao boong dâng đuôi.

4.2.6. Chiều dài hiệu dụng của hầm boong

1. Chiều dài hiệu dụng của hầm boong là chiều dài toàn bộ của hầm boong có độ cao tiêu chuẩn nhân với t số giữa chiều rộng tính toán của hầm boong với chiều rộng của tàu.

2. Nếu chiều cao của hầm boong nhỏ hơn chiều cao tiêu chuẩn thì chiều dài hiu dụng của hầm boong phải được giảm theo t s giữa chiều cao thực tế và chiều cao tiêu chuẩn của hầm boong.

Nếu chiều cao hầm boong lớn hơn chiều cao tiêu chuẩn thì không phải tăng chiều dài hiệu dụng của hầm boong.

Trong các trường hợp đó, nếu chiu cao thành miệng khoang trên nóc của hầm boong nhỏ hơn quy định 3.2.4-1  thì chiều cao hiệu dụng của hầm boong được giảm đi một lượng bằng hiệu số giữa chiều cao thực tế và chiều cao theo quy định của thành miệng khoang hàng.

Nếu chiều cao thực của hầm boong nhỏ hơn chiều cao tiêu chuẩn thì chiều cao quy định của thành miệng khoang trong bất kỳ trường hợp nào cũng phải bằng 600 mi-li-mét.

Việc giảm chiều cao thực của hầm boong sẽ không được quy định trong các trường hợp dù chỉ đặt những miệng khoang nhỏ có chiều cao thấp hơn chiều cao tiêu chuẩn trên nóc hầm boong, đối với các trường hợp đó Đăng kiểm có thể đưa ra định lượng miễn giảm chiều cao thành miệng khoang tiêu chuẩn.

Nếu thành miệng khoang được coi như một hầm boong và sống dọc được đặt như quy định ở 4.2.4-2, thì chiều cao thực của thành miệng khoang có thể gim đến còn bằng 600 mi-li-mét hoặc sự chênh lệch giữa chiều cao thực của thành miệng khoang và khoảng cách tại chỗ mà sống dọc được kéo lên từ boong mạn khô, chọn trị số nào lớn hơn.

4.3. Độ cong dọc của mặt boong

4.3.1. Đo độ cong dọc boong

1. Độ cong dọc boong phải được đo từ boong tại mạn đến đường chuẩn kẻ song song với sống chính đáy qua đường cong dọc boong tại sườn giữa. Nếu điểm thấp nhất của độ cong dọc boong không nằm ở sườn giữa thì tung độ của đường cong dọc boong nằm phía dưới chuẩn song song được lấy tung độ âm.

2. Ở những lầu được thiết kế có ky nghiêng thì độ cong dọc boong phải được đo theo đường chuẩn k song song với đường nước chở hàng thiết kế.

3. Trên những tàu boong trơn nhẵn và tàu có thượng tầng đứng tách biệt thì độ cong dọc boong được do theo boong mạn khô.

4. Trên những tàu mà mt boong trên cùng có bậc hoặc đứt gãy không bình thường thì độ cong dọc được do theo chiều cao mạn ở giữa tàu (Hình 11/4.4).

5. Trên những tàu có thượng tầng cao đúng tiêu chuẩn nằm suốt chiều dài boong mạn khô thì độ cong dọc được đo trên boong thượng tầng.

Nếu chiều cao thượng tầng lớn hơn chiều cao tiêu chuẩn thì mức chênh lệch nhỏ nhất Z giữa chiều cao thực tế với chiều cao tiêu chuẩn phải cộng vào mỗi tung độ cuối. Tương tự, những tung độ trung gian ở khoảng cách Lf/6 và Lf/3 tính từ đường vuông góc mũi và đuôi sẽ được cộng thêm 0,444 Z và 0,111 Z (Hình 11/4.4).

Hình 11/4.4 Đo độ cong dọc

6. Nếu boong của một thượng tầng kín ít nhất có độ cong dọc như boong mạn khô hở thì độ cong dọc của khu vực được che kín của boong mạn khô không cần lưu ý đến.

Phần kéo dài của độ cong dọc ở vùng hở của boong mạn khô song song với độ cong dọc của boong thượng tầng là độ cong dọc của thượng tầng này (Hình 11/4.5).

Hình 11/4.5 Độ cong dọc thượng tng

7. Nếu thượng tầng kín ở đuôi hoc mũi có độ cong dọc boong lớn hơn độ cong dọc boong của boong mạn khô, hoặc có chiều cao lớn hơn chiều cao tiêu chuẩn và cũng không áp dụng 4.3.1-6 thì độ cong dọc của boong mạn khô phải được tăng thêm theo quy định ở 4.3.4. Đối với boong dâng mũi và boong dâng đuôi, chỉ tiến hành hiệu chnh độ cong dọc khi chiều cao thực của boong dâng lớn hơn chiều cao tiêu chuẩn quy định cho các “thượng tầng khác” nêu ở Bảng 11/4.4.

8. Đối với thượng tầng mũi hoặc đuôi kín nằm trên một thượng tầng kín kéo dài suốt toàn bộ chiều dài tàu hoặc đối với tầng hai của thượng tầng mũi hoặc đuôi kín, có thể được phép hiệu chỉnh độ cong dọc như quy định ở 4.3.4. Giá trị Z được lấy bằng chiều cao thực của thượng tầng mũi và thượng tầng đuôi tại phía trưc hoc phía sau đường vuông góc.

Nếu chiều cao của thượng tầng kín,  một thượng mũi hođuôi chồng lên đó, lớn hơn chiều cao tu chun và mức độ vượt quá của nó không đưa vào tính toán như quy định ở 4.3.1-5, thì hiệu chỉnh độ cong dọc boong có thể được tính đến để phù hợp với công thức ở 4.3.4 cho c thượng tầng kín và thượng tầng mũi hoặc thượng tầng đuôi. Giá trị đối với phần mũi và đuôi của thượng được xác định theo Hình 11/4.6-1 và giá trị Z‘ đối với thượng tầng mũi hoặc đuôi, được xác định theo công thức sau, được đưa vào tính toán :

Z’ =Zv + h  Z (m)

Nếu chiều cao tầng thứ nhất của thượng tầng mũi hoặc đuôi kín lớn hơn chiều cao tiêu chuẩn, thì khi tính toán hiệu chỉnh độ cong theo 4.3.4, Giá trị Z được xác định đối với tầng thứ nhất của thượng tầng mũi hoặc đuôi kín được ch rõ ở Hình 11/4.6-2 và đối với tầng thứ hai, giá trị Z’ được xác định theo công thức sau, được đưa vào tính toán:

Z’ =Zv + h – Z (m)

Nếu chiều dài tầng th nhất của thượng tng mũi hoặđuôi kín lớn hơn 0,5 Lf, thì Parabôn tiêu chuẩn thực sẽ bđầu từ giữa tàu như mô tả ở Hình 11/4.6-1.

Hình 11/4.6-1

Hình 11/4.6-2

Hình 11/4.6 Xác định giá trị Z

Trong đó:

h – Chiều cao thượng tầng mũi kín

hst – Chiều cao thượng tầng tiêu chuẩn

v – Chênh lệch nhỏ nhất giữa chiều cao thượng tầng tiêu chuẩn và thượng tầng thực

Z – Tọa độ mút của Parabôn, kéo từ điểm A qua điểm X. Nếu Z > (Zv + h) thì lấy Z = (Zv + h).

4.3.2. Độ cong dọc tiêu chuẩn

Tung độ của đường cong dọc tiêu chuẩn lấy theo Bng 11/4.5 trong đó chiều dài của tàu Lf được đo bằng mét.

Bng 11/4.5 Độ cong dọc tiêu chuẩn

Vị trí

Tung độ (mm)

Hệ số

  Đường vuông góc đuôi

25,0 (Lf/3 + 10)

1

Phần đuôi Lf/6 cách đường vuông góc đuôi

11,1 (Lf/3 + 10)

3

  Lf/3 cách đường vuông góc đuôi

2,8 (Lf/3 + 10)

3

  Sườn giữa

0

1

  Sườn giữa

0

1

Phần mũi Lf/3 cách đường vuông góc mũi

5,6 (Lf/3 + 10)

3

  Lf/6 cách đường vuông góc mũi

22,2 (Lf/3 + 10)

3

  Đường vuông góc mũi

50,0 (Lf/3 + 10)

1

4.3.3. Mức thay đổi đường cong dọc so với tiêu chuẩn

1. Nếu đường cong dọc khác với tiêu chuẩn thì 4 tung độ của đường cong ở phần mũi và đuôi sẽ được nhân với hệ số tương ng cho ở Bảng 11/4.5. Hiệu số giữa tổng số các tích đã tính được và tổng số các tích ứng với tiêu chuẩn chia cho 8 xác định mức hụt hoặc thừa của đường cong dọc boong ở phần mũi hoặc đuôi tàu. Giá trị trung bình cộng của mức thừa hoặc thiếu ở phn mũi hoặc đuôi là mức thiếu hay thừa của đường cong dọc boong của tàu.

2. Nếu ở phần đuôi độ cong dọc boong lớn hơn tiêu chuẩn và ở phần mũi độ cong dọc boong nhỏ hơn tiêu chuẩn thì mạn khô không được giảm theo mức thừa của phần đuôi mà ch tính theo mức thiếu của phần mũi.

3. Nếu ở phần mũi độ cong dọc boong lớn hơn tiêu chuẩn và ở phần đuôi có độ cong dọc boong không nhỏ hơn 75% độ cong dọc boong tiêu chuẩn thì phải hiệu chỉnh độ cong dọc boong theo mức thừa của phần mũi và mức thiếu của phần đuôi. Nếu độ cong dọc ở phần đuôi nhỏ hơn 50% đ cong dọc boong tiêu chuẩn, thì không được hiệu chnh theo mức thừa của nửa mũi và chỉ tính theo mức thiếu của phần đuôi. Nếu độ cong dọc boong ở phần đuôi nằm trong khoảng từ 50% đến 75% độ cong dọc boong tiêu chuẩn thì được phép hiệu chỉnh t lệ theo mức thừa của phần mũi và độ cong thiếu của phần đuôi tàu.

4.3.4. Hiệu chnh độ cong dọc thừa hoặc chiều cao của các thượng tầng đầu và đuôi tàu

Nếu hiu chnh độ cong dọc thừa hoc hiệu chỉnh chiều cao của các thượng tầng mũi hoặc đuôi của tàu thì phải áp dụng công thức sau đây:

 (mm)

Trong đó

Δc: Mức hiệu chỉnh độ cong dọc boong được gim nếu đường cong dọc boong thiếu hoặc cộng thêm vào nếu đường cong dọc boong thừa.

Z: Hiệu số giữa chiều cao thực của thượng tầng tại đường vuông góc mũi hoặc đuôi với chiều cao hiệu dụng của thượng tng (mm).

L’: Chiều dài trung bình của thượng tầng kín ở mũi và đuôi tàu, không quá 0,5 Lf (m).

Công thức trên liên quan đến chiều dài tàu theo một đường parabôn tiếp tuyến với đường cong dọc boong thực tại một điểm là giao điểm của vách thượng tầng với boong mạn khô và một điểm là giao điểm của tung độ cuối cùng tại điểm dưới boong thượng tầng một đoạn bằng với chiều cao hiệu dụng của thượng tầng. Mọi điểm phía trên đường cong này của boong thượng tầng không được nhỏ hơn chiều cao hiệu dụng của thượng tầng. (Hình 11/4.7-1, -2 và -3).

Hình 11/4.7-1

Hình 11/4.7-2

Hình 11/4.7-3

Nếu chiều cao thực tế không lớn hơn chiều cao tiêu chuẩn thì chiều cao hiệu dụng của thượng tầng lấy bằng chiều cao thực tế. Nếu chiều cao thực tế của thượng tng lớn hơn chiều cao tiêu chuẩn thì chiều cao tiêu chuẩn được lấy bng chiều cao hiệu dụng.

Nếu việc hiệu chỉnh độ cong dọc boong được xác định riêng cho na phần mũi và na phn đuôi thì giá trị Lf trong công thức trên lấy bng 0,5 Lf.

4.4. Hiệu chỉnh trị số mạn khô

4.4.1. Xác định mạn khô

Mạn khô tối thiểu mùa hè đối với các tàu loại “A” và loại “B” có chiều dài khác nhau phù hợp với các quy định của Phần này được lấy theo Bng 11/4.1 và 4.2 được hiệu chỉnh theo các quy định sau đây.

Sự hiệu chỉnh này được áp dụng khi có sự thay đổi của các tiêu chuẩn đặc trưng hình học, các tiêu chuẩn này bao gồm các trị số mạn khô tối thiểu mùa hè.

4.4.2. Hiệu chỉnh mạn khô cho các tàu có chiều dài dưới 100 mét

Mạn khô của tàu loại “B” có chiều dài từ 24 mét đến 100 mét có thượng tầng kín với chiều dài hiệu dụng nhỏ hơn 35% chiều dài tàu phải được tăng n một lượng như sau:

 (mm)

Trong đó :

E: Chiều dài hiệu dụng của thượng tầng (m).

4.4.3. Hiệu chỉnh theo hệ số béo thể tích

Nếu hệ số béo thể tích lớn hơn 0,68 thì mạn khô quy định trong Bng 11/4.1 và 4.2 được sửa đổi theo quy định ở từ 4.1.3-4 đến 4.1.3-64.4.2, nếu áp dụng, phải được nhân với hệ số sau:

4.4.4. Hiệu chỉnh theo chiều cao mạn

1. Nếu chiều cao mạn (D) lớn hơn Lf / 15 thì mạn khô phải được tăng thêm một lượng sau:

 (mm)

Trong đó :

 nếu chiều dài tàu nhỏ hơn 120 mét, và

R = 250 nếu chiều dài tàu bng và lớn hơn 120 mét.

2. Nếu D nhỏ hơn Lf /15 thì không cần giảm mạn khô. Tuy vậy, nếu tàu có thượng tầng giữa kín có chiều dài bằng 0,6 Lf, có hầm boong hoặc một dải liên kết các thượng tầng và hầm boong tách biệt được kéo dài từ mũi đến đuôi tàu thì mạn khô của tàu này phải được giảm theo quy định ở 4.4.4-1.

Nếu chiều cao của thượng tầng, boong đuôi dâng cao hoặc lầu nhỏ hơn chiều cao tiêu chuẩn tương ứng của chúng thì giá trị mạn khô được giảm theo tỷ lệ chiều cao thực tế với chiều cao tiêu chuẩn.

Nếu trên tàu b trí nhiều thượng tầng, hm boong và boong đuôi có chiều cao khác nhau thì chiều cao thực tế là chiều cao trung bình được xác định theo chiều cao thực tế và chiều cao tiêu chuẩn như chiều dài của các thượng tầng và hầm boong riêng rẽ. Các thượng tầng, boong đuôi và lầu lớn hơn chiều cao tiêu chuẩn thì được lấy bằng chiều cao tiêu chuẩn.

4.4.5. Hiệu chỉnh vị trí đường boong

Nếu chiều cao mạn thực tế đo từ mép trên của dải tôn giữa đáy (đối với tàu v gõ và vỏ nhựa tổng hợp thì khoảng cách này được đo từ mép dưới của sống đáy) đến mép trên của đường boong lớn hơn hoặc nhỏ hơn D thì mức chênh lệch giữa hai chiều cao phải cộng thêm vào hoặc trừ đi khỏi mạn khô tương ứng.

4.4.6. Mức giảm cho thượng tầng và hầm boong

1. Nếu chiều dài hiệu dụng của thượng tầng và hầm boong bằng 1,0 Lf thì mạn khô sẽ được giảm 350 mi-li-mét đối với tàu có chiều dài 24 mét, 860 mi-li-mét đối với tàu có chiều dài 85 mét, và 1070 mi-li-mét đối với tàu có chiều dài 122 mét và lớn hơn. Mức giảm đối với những tàu có chiều dài trung gian tính bằng phương pháp nội suy tuyến tính.

2. Nếu toàn b chiều dài hiệu dụng thượng tầng và hầm boong nhỏ hơn 1,0 Lf thì mức giảm là số phần trăm xác định theo Bảng 11/4.6 hoặc Bảng 11/4.7.

Đối với tàu loại ”B”:

(1) Nếu chiều dài hiệu dụng của thượng tầng giữa nh hơn 0,2 Lf thì số phần trăm sẽ tính bng phương pháp nội suy tuyến tính giữa các dòng I và II của Bảng.

(2) Nếu chiều dài hiệu dụng của thượng tầng mũi lớn hơn 0,4 Lf thì số phần trăm sẽ lấy theo dòng II.

(3) Nếu chiều dài hiệu dụng của thượng tầng mũi nhỏ hơn 0,07 Lf thì số phần trăm có giá trị trên sẽ được giảm đi một lượng theo công thức:

Trong đó:

Ef: Chiều dài hiệu dụng của thượng tầng mũi (m).

(4) Nếu vách sau của thượng tầng ở sau tiết diện giữa tàu, nằm trong phạm vi bằng 0,05 Lf hoặc lớn hơn về phía trước của đường vuông góc đuôi, thì thượng tầng đó có thể được coi là thượng tầng biệt lập.

Một thượng tầng mà vách sau của nó nm trong phạm vi 0,05 Lf tính từ đưng vuông góc đuôi, không được coi là thượng tầng bit lập.

Bất kỳ một mức thừa nào về chiều cao của thượng tầng như vậy mà không kéo quá đường vuông góc đuôi s không được tính vào lượng hiệu chỉnh độ cong dọc theo 4.3.4.

Bảng 11/4.6 Số phần trăm mức giảm cho các tàu loại “A”

Toàn b chiều dài hiệu dụng của thượng tng và hầm boong

0

0,1 Lf

0,2 Lf

0,3 Lf

0,4 Lf

0,5 Lf

0,6 Lf

0,7 Lf

0,8 Lf

0,9 Lf

1,0 Lf

Mức giảm theo phần trăm cho tất cả các loại thưng tầng

0

7

14

21

31

41

52

63

75,3

87,7

100

Chú thích:

Số phn trăm cho các chiều dài trung gian của các thượng tầng sẽ tính theo phương pháp nội suy tuyến nh.

Bảng 11/4.7 Số phần trăm mức giảm cho các tàu loại “B”

Dòng

Toàn bộ chiều dài hiệu dụng của thượng tầng và lầu

0

0,1 Lf

0,2 Lf

0,3 Lf

0,4 Lf

0,5 Lf

0,6 Lf

0,7 Lf

0,8 Lf

0,9 Lf

1,0 Lf

I

Tàu có thượng tầng mũi và không có thượng tầng giữa rng biệt

0

5

10

15

23,5

32

46

63

75,3

87,7

100

II

Tàu có thượng tầng mũi và thượng tầng giữa rng bit

0

6,3

12,7

19

27,5

36

46

63

75,3

87,7

100

Chú thích:

S phtrăm cho các chiều dài trung gian của các thượng tầng và lầu sẽ tính theo phương pháp nội suy tuyến tính.

4.4.7. Mức hiệu chỉnh do sự thay đổi của đường cong dọc boong tiêu chuẩn

1. Mức hiệu chỉnh do thay đổi của đường cong dọc boong tiêu chuẩn sẽ là mức thiếhoặc thừa được nhân với:

Trong đó :

S: Tổng chiều dài của các thượng tầng kín (m). Chiều dài của hầm boong không được tính đến khi tính toán S.

2. Nếu độ cong dọc nhỏ hơn tiêu chuẩn thì mức hiệu chỉnh theo mức thiếu tính theo 4.4.7-1 phải được cộng thêm vào mạn khô.

3. Trên những tàu mà thượng tầng kín kéo dài 0,1 Lf v phía trước và 0,1 Lf  về phía sau ở giữa tàu thì mức hiệu chỉnh thừa của đường cong dọc boong tính theo 4.4.7-1 sẽ được trừ khỏi mạn khô.

Trên những tàu không có thượng tầng kín ở giữa tàu thì mạn khô không được giảm.

Nếu thượng tầng kín kéo dài nhỏ hơn 0,Lf v phía trước và 0,1 Lf v phía sau  giữa tàu thì mức hiệu chỉnh tính theo phương pháp nội suy. Trong trường hợp này việc giảm đối với độ cong dọc thừa phải được giảm theo tỷ số như sau:

Trong đó :

a và b: Là khoảng cách từ vách trước và vách sau của lầu lái kín đến giữa tàu (m).

Nếu trị số a hoặc b lớn hơn 0,1 Lf thì được lấy bằng 0,1 Lf.

Trong những trường hợp đó nếu chiều cao thượng tầng kín hoc boong dâng đuôi nhỏ hơn chiều cao tiêu chuẩn tương ứng thì vic giảm mạn khô phải lấy theo t số giữa chiều cao thực tế và chiều cao tiêu chuẩn.

Trong bt kỳ trường hợp nào, mức giảm lớn nhất do mức thừa của độ cong dọc boong là 125 mi-li-mét cho mi 100 mét chiều dài tàu.

4.4.8. Chiều cao tối thiểu của mũi tàu

1. Chiều cao mũi tàu (Hf) là khoảng cách thẳng đứng đo tại đường vuông góc mũi từ đường nước ứng với mạn khô mùa hè và độ chúi mũi lớn nhất, đã quy định theo thiết kế tại mũi đến mt trên của boong hở tại mạn không được nhỏ hơn:

(1) Đối với tàu dài dưới 250 mét:

 (mm)

(2) Đối với tàu dài từ 250 mét trở lên:

 (mm)

Trong đó :

Cb: H số béo thể tích, không được lấy nhỏ hơn 0,68.

2. Nếu chiều cao mũi tàu quy định ở 4.4.8-1 lấy theo đường cong dọc boong của tàu thì đường cong đó phải được kéo dài ra ít nhất 0,15 Lf kể từ đường vuông góc mũi mà không có điểm nào của nó nm thấp hơn đường cong dọc boong quy định. Đường cong dọc boong quy định là đường parabôn bc hai tiếp tuyến tại 0,15 Lf từ đường vuông góc mũi đến đường cơ bản và đi qua một điểm trên đường vuông góc mũi, tương ứng với chiều cao mũi nhỏ nhất.

3. Nếu chiều cao mũi quy định ở 4.4.8-1 lấy theo thượng tầng thì thượng tầng này phải được kéo dài từ sống mũi về phía đuôi đến một điểm cách đường vuông góc mũi ít nhất 0,07 Lf và phải là thượng tầng kín.

4. Khi tính toán chiều cao mũi, độ cong dọc của boong thượng tầng mũi có thể được tính đến, thậm chí nếu chiều dài của thượng tầng mũi nhỏ hơn 0,15 Lf, nhưng lớn hơn 0,07 Lf, miễn là chiều cao thượng tầng mũi, giữa 0,07 Lf  và đường vuông góc mũi, không nhỏ hơn 1/2 chiều cao tiêu chuẩn của thượng tầng phù hợp với 4.2.1.

Nếu chiều cao thượng tầng mũi nhỏ hơn 1/ 2 chiều cao tiêu chuẩn của thượng tầng, như quy định ở 4.2.1, thì chiều cao mũi có thể được hiu chnh như sau:

(1) Nếu boong mạn khô có độ cong dọc kéo dài từ 0,15 Lf (phía đuôi tàu), thì bng một pa ra bôn có gốc tại 0,15 Lf về phía đường vuông góc mũi tai độ cao bằng chiều mạn ở giữa tàu, đi qua điểm giao nhau giữa vách và boong thượng tầng mũi và kéo đến mt điểm ở đường vuông góc mũi không cao hơn mức boong của thượng tầng mũi (Hình 11/4.8-1). Tuy nhiên, nếu giá trị chiều cao h, ở Hình 11/4.8-1 nhỏ hơn giá trị chiều cao hb, thì ht có thể thay cho hb trong chiều cao mũi đã có.

(2) Nếu boong mạn khô có độ cong dọc kéo dài ở phạm vi nhỏ hơn 0,15 Lf từ đường vuông góc mũi hoặc không có độ cong dọc, thì bằng một đường xuất phát từ một điểm ở boong thượng tầng mũi, tại mạn ở 0,07 Lf song song với đường cơ bản về phía đường vuông góc mũi (Hình 11/4.8-2).

Hình 11/4.8-1 Xác định chiều cao mũi

Hình 11/ 4.8-2 Xác định chiều cao mũi

5. Trên những tàu có dấu hiệu mạn khô chở gỗ, chiều cao mũi tối thiểu sẽ không xác định từ mạn khô chở gỗ mùa hè mà xác định theo quy định ở 4.4.8-1.

6. Mạn khô của tàu mới phù hợp với các vùng hoạt động được miễn giảm có thể không cần tha mãn những quy định ở từ 4.4.8-1 đến 4.4.8-3, và cũng như đối với tàu hiện có không phù hợp với các quy định này phải được Đăng kiểm xem xét riêng trong từng trường hợp cụ thể.

4.4.9. Hiệu chỉnh các hõm ở boong mạn khô

1. Nếu boong mạn khô có hõm và hõm này không kéo đến mạn tàu, thì mạn khô được tính không quan tâm đến hõm đó phải được hiệu chỉnh để bi thường việc mất lực nổi chưa tính đến khi tính mạn khô. Lượng hiệu chỉnh sẽ là giá trị xác định được bng cách chia thể tích hõm (V = Ibh, m3) cho diện tích đường nước của tàu (Aw) ở chiều chìm bằng 0,85 chiều cao mạn lý thuyết (Hình 11/ 4.9).

2. Lượng hiệu chỉnh sẽ được cộng trực tiếp vào mạn khô xác định được sau khi đã hiệu chỉnh theo tất c cáhiệu chỉnh khác phải áp dụng, ngoại trừ hiệu chỉnh chiều cao mũi tàu.

3. Nếu mạn khô đã được hiệu chỉnh đối với việc mất lực nổi nói trên, lớn hơn mạn khô hình học tối thiểu xác định được trên cơ sở chiều cao mạn lý thuyết, được đo từ đáy của hõm thì giá trị sau cùng sẽ được sử dụng.

4. Các hõm nằm ở boong thứ 2, được định là boong mạn khô, có thể bỏ qua tất cả các l khoét ở trên boong thời tiết được đặt với các thiết bị đóng kín cố định.

5. Các quy định từ 4.4.9-1 đến 4.4.9-4 không áp dụng cho các tàu hút bùn, sà lan đt hoặc các kiểu tàu tương tự khác có miệng hầm rộng, trong từng trường hợp cụ thể sẽ được Đăng kiểm xem xét đặc biệt.

Hình 11/1.2  Hõm trên boong

Trong đó : l, b, h là chiều dài, chiều rộng và chiều cao của hõm (m).

4.5. Tính toán mạn khô tối thiểu

4.5.1. Mạn khô mùa hè

1. Mạn khô nhỏ nhất mùa hè là giá trị mạn khô lấy theo Bảng 11/4.1 và 11/4.2 và các hiệu chỉnh theo quy định ở từ 4.1.2 đến 4.1.4, nếu áp dụng, và các quy định ở từ 4.4.2 đến 4.4.7, 4.4.8 và 4.4.9, nếu áp dụng.

2. Mạn khô trong nước mặn được tính theo quy định ở 4.5.1-1, nhưng không hiệu chỉnh theo đường boong như quy định ở 4.4.5 phải không được nhỏ hơn 50 mi-li-mét. Đối với những tàu có miệng khoang hàng có nắp đậy ở vị trí 1 không thỏa mãn các quy định ở 3.2.4-7 và 3.2.5 hoặc 3.4.3 thì mạn khô không được nhỏ hơn 150 mi- li-mét.

3. Đối với các tàu dịch vụ, chiều cao tối thiểu ở đuôi, là khoảng cách đo tại đường vuông góc đuôi từ đường nước phụ thuộc vào mạn khô mùa hè được n định và độ chúi khai thác lớn nhất tại đuôi, đến mép trên cùng của boong hở tại mạn tàu, tối thiểu phải bằng 0,005 Lf.

4.5.2. Mạn khô nhiệt đới

1. Mạn khô nhỏ nhất trong vùng nhiệt đới là mạn khô mùa hè giảm đi một phần bốn tám (1/48) chiều chìm mùa hè đo từ mặt trên của dải tôn giữa đáy đến tâm của vòng tròn đường nước chở hàng.

2. Mạn khô trong nước mn tính theo 4.5.1-1 nhưng không hiu chỉnh theo đường boong, theo quy định ở 4.4.5, phải không nhỏ hơn 50 mi-li-mét. Đối với tàu có miệng khoang có nắp đậy ở vị trí I không thỏa mãn những quy định ở 3.2.4-73.2.5 hoặc 3.4.3 thì mạn khô phải không nhỏ hơn 150 mi-li-mét.

4.5.3. Mạn khô mùa đông

1. Mạn khô nhỏ nhất mùa đông là mạn khô mùa hè cộng với một phần bốn tám (1/48) chiều chìm mùa hè, đo từ mt trên của tôn giữa đáy đến tâm vòng tròn đường nước chở hàng.

2. Nếu mạn khô mùa hè tối thiểu được tính phù hợp với 4.5.1-1 nhỏ hơn mạn khô cho phép tính theo 4.5.1-2, thì lượng hiệu chỉnh đối với mạn khô mùa đông sẽ được cộng vào giá trị mạn khô mùa hè tối thiểu cho phép.

4.5.4. Mạn khô mùa đông Bc Đại Tây Dương

Mạn khô nhỏ nhất cho những tàu không dài hơn 100 mét chạy trong bất kỳ khu vực nào của Bắc Đại Tây Dương quy định ở 7.8 trong mùa đông phải bng mạn khô mùa đông cộng thêm 50 mi-li-mét. Đối với các tàu có chiều dài trên 100 mét, mạn khô mùa đông ở Bắc Đại Tây Dương phải là mạn khô mùa đông.

4.5.5. Mạn khô nước ngọt

1. Mạn khô nhỏ nhất trong nước ngọt có trọng lượng riêng là 1 tấn/m3 được tính bằng cách giảm mạn khô nhỏ nhất trong nước mn đi một lượng:

 (cm)

Trong đó:

W : Lượng chiếm nước trong nước mn tại đường nước chở hàng mùa hè (tấn).

q : S tấn trên một cen-ti-mét chiều chìm của tàu trong nước mn theo đường nước chở hàng mùa hè.

2. Nếu mạn khô mùa hè tối thiểu được tính phù hợp với 4.5.1-1 nhỏ hơn mạn khô cho phép tính theo 4.5.1-2, thì lượng dự trữ đối với mạn khô nước ngọt sẽ được khấu trừ khỏi giá trị mạn khô mùa hè tối thiểu cho phép.

3. Nếu lượng chiếm nước tại đường nước chở hàng mùa hè không thể xác định được thì lượng khấu trừ được lấy bng một phần bốn tám (1/48) chiều chìm mùa hè, đo từ mép trên của tôn giữa đáy đến tâm vòng tròn đường nước chở hàng.

 

CHƯƠNG 5 NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG CHO CÁC TÀU CHẠY TUYẾN QUỐC TẾ CÓ MẠN KHÔ CHỞ GỖ

5.1. Các điều kiện xác định mạn khô chở gỗ

5.1.1. Đường nước chở gỗ

Hàng gỗ chở trên boong có thể được xem là tạo cho tàu một sức nổi phụ thêm và một mức an toàn lớn hơn đ chống lại sóng gió. Vì lẽ đó, nhng tàu chở g trên boong có thể được giảm mạn khô phù hợp với các quy định của chương này và được đánh dấu trên mạn tàu thỏa mãn với các quy định  2.2.2.

Tuy nhiên, để được công nhn và sử dụng mạn khô riêng đó, tàu phi đm bo các điu kiện có liên quan đến kết cấu được quy định ở 5.1.2 và cách xếp hàng gỗ trên boong phù hợp với các điều kiện quy định ở 5.1.3.

5.1.2. Kết cấu của tàu

1. Tàu phải có thượng tầng mũi cao ít nhất bằng chiều cao tiêu chuẩn và chiều dài không dưới 0,07 Lf. Ngoài ra nếu tàu có chiều dài nhỏ hơn 100 mét, thì thượng tầng đuôi phải có chiều cao ít nhất bằng chiều cao tiêu chuẩn, hoặc một boong dâng đuôi với lầu hoặc mui che bằng thép có kết cấu vững chắc hoặc cả lầu lẫn mui che có chiều cao tối thiểu bằng chiều cao tiêu chuẩn.

2. Các két đáy đôi được bố trí trong phạm vi vượt quá 0,25 Lf v phía trước hoặc về phía sau khu vực giữa tàu phải được phân khoang kín nước theo chiều dọc tàu, được Đăng kiểm chấp nhận.

3. Tàu phải có mạn chắn sóng cố định cao ít nhất 1 mét, mép trên của mạn chắn sóng phải được gia cường chắc chắn và có mã khỏe cũng như các cửa thoát nước cần thiết, hoặc tàu phải có lan can khỏe có cùng chiều cao và kết cấu vững chắc. Mã trên mạn chắn sóng phải được liên kết chắc chắn với boong tại vị trí xà ngang hoặc các vòng được gia cường đặc biệt.

5.1.3. Xếp hàng hóa

1. Các lỗ khoét trên boong thời tiết có xếp hàng phải được đóng khít và kín nước. Các ống thông gió phải được bảo vệ chắc chắn.

2. Hàng gỗ trên boong phải được xếp ít nhất trên suốt chiều dài boong có thể sử dụng được, bao gm cả chỗ trũng hoặc chỗ trũng giữa các thượng tầng. Nếu không có thượng tầng hạn chế ở mút sau, thì gỗ phải được xếp tối thiu đến mút sau của miệng khoang hàng sau cùng.

Hàng gỗ trên boong phải được xếp theo chiều ngang càng ra gần mạn tàu càng tốt, có thể miễn giảm thích đáng đối với các phương tiện ngăn giữ, như lan can, mạn chắn sóng, trụ đứng v.v.. miễn sao các khoảng trống tạo thành ở mạn tàu không vượt quá 0,04B.

G phải được xếp càng chắc chắn càng tốt, ít nhất xếp cao bằng chiều cao tiêu chuẩn của thượng tầng, không k boong dâng đuôi.

3. Chiều cao của gỗ trên boong được phép chở trên tàu phải đưa vào thông báo ổn định của tàu. Trên những tàu chạy trong khu vực mùa đông vào mùa đông thì chiều cao của gỗ trên boong thời tiết không được lớn hơn một phần ba (1/3) chiều rộng lớn nhất của tàu.

Điều này phải được áp dụng cho giới hạn an toàn của ổn định trong tất cả các giai đoạn của chuyến đi, có lưu ý đến các khối lượng cộng thêm vào tàu như là gỗ thấm nước và băng cũng như các khối lượng mất đi như tiêu thụ nhiên liệu và các dự trữ.

4. G chở trên boong phải được xếp chặt và chng buộc chắc chn. Trong mọi trường hợp gỗ không được làm trở ngại việc chạy tàu và những hoạt động cần thiết của tàu.

5. Nếu việc xếp gỗ cần phải có cột chống đứng, thì những cột này phi chắc chắn có xét đến chiều rộng của tàu.

Đ bền của cột chống đứng không vượt quá độ bn của mạn chắn sóng. Khoảng cách giữa các cột phụ thuộc vào chiều dài và đặc tính của gỗ được chở, nhưng không được lớn hơn 3 mét. Để giữ chắc chắn chân cột phải có thép góc hoặc những bệ đỡ bằng kim loại hoặc những thiết bị có công dụng tương tự.

6. Hàng gỗ chở trên boong phải được chằng buộc chắc chắn trên toàn bộ chiều dài xếp gỗ bằng những dây chng độc lập với nhau. Khoảng cách giữa các dây chằng được xác định theo độ cao xếp gỗ lớn nhất trên boong thời tiết trong vùng chằng buộc:

(1) Đối với độ cao ≤ 4,0 m, khoảng cách các dây chằng không lớn hơn 3 m.

(2) Đối với độ cao ≥ 6,0 m, khoảng cách các dây chng không lớn hơn 1,5 m.

(3) Đối với các độ cao trung gian, khoảng cách các dây chằng được xác định theo phương pháp nội suy tuyến tính.

Nếu độ cao xếp gỗ trên boong vượt quá 6 m, thì độ bền của dây chằng phải được Đăng kiểm xem xét đặc biệt.

Những khuyên tròn được dùng để chằng buộc phải được gắn cht vào tôn mép boong hoặc mép mạn cách nhau không quá 3 mét. Khoảng cách từ vách đầu của thượng tầng cho đến chỗ gn khuyên tròn thứ nhất không được quá 2 mét. Khuyên tròn và dây chằng buộc phải đặt cách đầu gỗ 0,6 mét và 1,5 mét nếu không có vách thượng tầng.

7. Dây chằng buộc gỗ phải là dây xích mắt ngn hoặc dây cáp mềm, tải trọng kéo đứt của xích hoặc độ bền kéo đứt thực của cáp phải không nhỏ hơn 133,4 kN.

Dây chằng phải gắn móc tự mở và thiết bị căng dây để bất cứ lúc nào cũng có thể thao tác được. Dây chằng buộc bng cáp mềm phải có 1 đoạn xích có mt dài để điều chỉnh chiều dài của dây.

Nếu gỗ có chiều dài nhỏ hơn 3,6 mét thì khoảng cách của hai dây chằng buộc phải giảm hoặc phải có thiết bị khác phù hp với chiều dài gỗ.

8. Các ma ní, thiết bị căng cáp và các cơ cấu phụ tr khác liên quan đến xích hoặc cáp chằng buộc và bắt chặt nó phải chịu một tải trọng cơ bản tối thiểu là 138,3 kN. Mỗi một cơ cấu phải chịu tải trọng thử là 55 kN. Không bộ phận nào bị hư hng hoặc biến dạng sau khi chịu tải trọng thử.

9. Hàng gỗ phải được sắp xếp bng phẳng đ đi lại được trên đó.  mỗi bên cạnh của hàng g, phải đặt lan can hoặc dây an toàn cách nhau theo chiều thẳng đứng không quá 330 mi-li-mét và vượt lên ít nhất 1 mét trên mặt gỗ.

10. Thiết bị lái phải được bảo vệ chắc chắn đến mức có thể để không bị hàng gỗ làm hư hỏng và phải có khả năng dễ đến gần. Cn phải dự phòng những thiết bị cần thiết để có thể lái được khi thiết bị lái chính bị hng.

5.2. Tính toán mạn khô chở gỗ nhỏ nhất

5.2.1. Mạn khô ch gỗ mùa hè

Mạn khô nhỏ nhất chở gỗ mùa hè phải được tính phù hợp với quy định ở 4.1.3-1 và 4.1.3-2 và được hiệu chỉnh theo quy định ở từ 4.4.2 đến 4.4.7 và, nếu có thể, áp dụng quy định ở 4.1.4. Trong trường hợp này các số phần trăm đưa ra trong Bảng 11/5.1 được thay thế cho các trị số trong Bảng 11/4.7.

Bảng 11/5.1

Tổng chiều dài thực dụng của thượng tầng

0

0,1 Lf

0,2 Lf

0,3 Lf

0,4 Lf

0,5 Lf

0,6 Lf

0,7 Lf

0,8 Lf

0,9 Lf

1,0 Lf

Mức gim theo phần trăm cho tt c các loi thượng tầng

20

31

42

53

64

70

76

82

88

94

100

Chú thích:

Số phần trăm cho các chiều dài trung gian của các thượng tầng được tính bằng phương pháp nội suy.

5.2.2. Mạn khô chở gỗ mùa đông

Mạn khô nhỏ nht chở g mùa đông được tính bằng cách cộng vào mạn khô chở gỗ mùa hè mộphần ba mươi sáu (1/36) của chiều chìm chở gỗ mùa hè được đo từ mt trên của tôn giữa đáy.

5.2.3. Mạn khô chở gỗ mùa đông Bc Đại Tây Dương

Mạn khô nhỏ nhất chở gỗ mùa đông Bc Đại Tây Dương được lấy bằng mạn khô mùa đông Bắc Đại Tây Dương quy định ở 4.5.4 (Hình 11/5.1).

5.2.4. Mạn khô chở gỗ nhiệt đới

Mạn khô nhỏ nhất chở gỗ nhiệt đới được xác định bằng cách lấy mạn khô chở gỗ mùa hè trừ đi một phần bốn tám (1/48) chiều chìm mạn khô chở gỗ mùa hè tính từ mặt trên của tôn giữa đáy.

5.2.5. Mạn khô chở g nước ngọt

Mạn khô nhỏ nhất chở gỗ nước ngọt được tính thỏa mãn yêu cầu ở 4.5.5 dựa vào mạn khô chở gỗ mùa hè.

5.2.6. Mạn khô chở gỗ của tàu loại “B” có mạn khô giảm

Mạn khô chở gỗ của tàu loại “B” có mạn khô được giảm phù hợp với quy định ở 4.1.3-4 và 4.1.3-5 phải được xác định theo các quy định của Chương này với tàu loại “B”. Trong trường hợp các đường nước chở g mùa đông và/hoặc đường nước chở gỗ mùa đông Bc Đại Tây Dương được tính phù hợp với quy định ở 5.2.2 và 5.2.3 thì có thể được kẻ ở cùng độ cao với đường nước chở hàng mùa đông được xác định cho tàu loại “B” có mạn khô giảm, nếu như mạn khô có đường nước chở gỗ mùa đông Bắc Đại Tây Dương nhỏ hơn tương ứng.

Hình 11/5.1

 

CHƯƠNG 6 DẤU MẠN KHÔ CỦA TÀU KHÔNG CHẠY TUYẾN QUỐC TẾ VÀ TÀU CÁ

6.1. Phạm vi áp dụng

Những tàu nêu ở 1.1.1-2 có thể được định mạn khô nhỏ nhất phụ thuộc vào vùng hoạt động cho phép và công dụng của tàu như sau :

(1) Những tàu hoạt động ở vùng biển hạn chế I, II áp dụng những quy định tương ứng ở 6.4.1 và 6.5.2.

(2) Những tàu hoạt động ở vùng bin hạn chế III áp dụng những quy định tương ứng ở 6.4.2 và 6.5.2.

Khi định mạn khô cho các tàu nói trên phải áp dụng quy định 6.3. Nhng trường hợp không cần áp dụng đầy đ các quy định nêu trên phải được Đăng kiểm xem xét riêng.

6.2. Dầu mạn khô

6.2.1. Đường boong

Đường boong phải được kẻ phù hợp với quy định ở 2.1.1.

6.2.2. Dấu mạn khô

Dấu mạn khô của mỗi tàu bao gồm đường tròn có đường kính ngoài bằng 300 mi-li-mét và đường kính trong bng 250 mi-li-mét có mộđường nằm ngang dài 450 mi-li-mét và rộng bằng 25 mi-li-mét cắt ngang, mép trên của đường cong này đi qua tâm của vòng tròn. Phần đườntròn bị giới hạn bởi nửa dưới của đường tròn và đoạn nm ngang được sơn cùng một màu với đường tròn đó.

Tâm của đường tròn đặt cách mép trên của đường boong một khoảng bng mạn khô mùa hè đã quy định tính theo chiều thẳng đứng. (Hình 11/6.1).

Hình 11/6.1 Dấu mạn khô

6.2.3Các đường dùng với dấu mạn khô

1. Những đường ch đường nước chở hàng của những tàu hoạt động ở vùng bin không hạn chế nhưng hoạt động trong các vùng và khu vực khác nhau và vào các mùa khác nhau phải áp dạng những quy định ở 2.2.

2. Trên những tàu hoạt động ở vùng biển hạn chế I, II và III, ở các vùng khác nhau và vào các mùa khác nhau áp dụng các đường nưc chở hàng sau đây:

(1) Đường nước chở hàng mùa hè S

(2) Đường nước chở hàng nhiệt đới T

(3) Đường nước chở hàng nước ngọt mùa hè F

(4) Đường nước chở gỗ mùa hè LS

(5) Đường nước chở gỗ nhiệt đới LT

(6) Đường nước chở gỗ nước ngọt mùa hè LF

Trên những tàu khách và tàu bum, cũng như những tàu được quy định mạn khô lớn hơn mạn khô nhỏ nhất thì các đường nước chở hàng phải được kẻ phù hợp với những quy định ở từ 2.2.3 đến 2.2.4. Trong trường hợp này đường nước chở hàng ch bao gồm các đường nêu trên và đối với tàu khách phải ghi các đường nước phân khoang.

Các đường nước chở hàng của tàu hoạt động hạn chế cấp I, II và IIl có mạn khô nhỏ nhất được ch ra ở Hình 11/6.2.

Hình 11/6.2 Đường nước chở hàng ở vùng biển hạn chế

6.2.4. Xác định đường nước chở hàng và dấu mạn khô

Đường nước chở hàng và du mạn khô của tàu không chạy tuyến quốc tế và tàu cá phải được xác định phù hợp với 2.3.

6.3. Các điều kiện để định mạn khô

Các quy định của Chương 3 phải được áp dụng cho mỗi tàu.

Nhũng miễn giảm sau đây có thể được áp dụng:

(1) Chiều cao ngưng cửa, thành miệng khoang hàng và ống thông gió có thể được giảm đi ở những tàu hoạt động vùng biển hạn chế II. Mức độ miễn giảm này phụ thuộc vào điều kiện chạy tàu, đặc tính thiết kế của tàu và Đăng kiểm xét riêng cho từng trường hợp cụ thể. Không có trường hợp nào chiều cao này được nhỏ hơn các trị số của những tàu hoạt động ở Vùng biển hạn chế III.

(2) Đối với tàu hoạt động ở vùng biển hạn chế III, chiều cao ngưỡng cửa, thành miệng khoang hàng, ống thông gió và thông hơi có thể được giảm như sau:

– Chiều cao ngưỡng cửa được nêu ở 3.2.2-2 được giảm xuống còn 230 mi-li-mét.

– Chiều cao thành miệng khoang hàng nêu ở 3.2.4-1 được giảm xuống còn 450 mi-li-mét ở vị trí I và 380 mi-li-mét ở vị trí II.

 Chiều cao ngưỡng cửa nêu ở 3.2.6-1 và 3.2.7-3 được giảm từ 600 mi-li-mét xuống còn 450 mi-li-mét  vị trí I và từ 380 mi-li-mét xuống còn 230 mi-li-mét ở vị trí II.

– Chiều cao thành ống thông gió nêu ở 3.2.8-1 được giảm xuống còn 760 mi-li-mét ở vị trí I và 600 mi-li-mét ở vị trí II.

– Chiều cao ống thông hơi nêu ở 3.2.9 được giảm xuống còn 600 mi-li-mét trên boong mạn khô và trên các boong thượng tầng mũi và đuôi thấp và giảm xuống còn 380 mi-li-mét ở các boong thượng tầng khác.

(3) Nhng tàu hoạt động vùng hạn chế II và III không được bố trí cửa sổ mạn ở vị trí mà mép dưới của nó có điểm thp nhất cách mép trên đường nước chở hàng mùa hè một khoảng bằng 0,025 B.

(4) Tải trọng giả định trên nắp miệng khoang hàng nêu ở 3.2.4 và 3.2.5 có thể được khấu trừ đối với những tàu hoạt động ở vùng biển hạn chế II và III, phù hợp với các quy định của Phần 7-B – Trang thiết bị của quy phạm.

6.4. Định mạn khô tối thiểu

6.4.1. Tàu hoạt động ở vùng biển hạn chế I và II

1. Mạn khô nhỏ nhất của các tàu hoạt động ở vùng biển hạn chế I và II, trừ các quy định ở 6.1 (1), phải phù hợp với các quy định ở Chương 4 của Phần này, trừ các quy định ở 4.1.2-3, 4.1.3-2, 4.5.3  4.5.4 và cũng phải thỏa mãn các quy định ở 6.4.1-2 và 6.4.1-3 dưới đây.

Khi áp dụng các quy định ở Chương 4 của Phần này, tất cả các ch dẫn ở 4.1.2-3 và 4.1.3-2 cũng như các bảng ở 4.1.2-3 và 4.13-2 phải được thay bằng các quy định ở 6.4.1-2 và 6.4.1-3 cũng như các Bảng 11/6.1 và 6.2 tương ứng.

2. Tàu loại “A” phải được định mạn khô không nhỏ hơn trị số trong Bảng 11/6.1.

Bng 11/6.1 Mạn khô tối thiểu tàu loại “A” hoạt động vùng biển hạn chế I và II

Chiều dài tàu (m)

Mạn khô (mm)

Chiều dài tàu (m)

Mạn khô (mm)

Chiều dài tàu (m)

Mạn khô (mm)

Chiều dài tàu (m)

Mạn khô (mm)

20

24

175

190

69

630

114

1279

159

2031

27

210

72

670

117

1329

162

2075

30

235

75

710

120

1379

165

2118

33

260

78

750

123

1431

168

2160

36

285

81

790

126

1483

171

2201

39

310

84

830

129

1535

174

2240

42

335

87

870

132

1587

177

2287

45

365

90

910

135

1639

180

2313

48

395

93

955

138

1650

183

2348

51

425

96

1000

141

1740

186

2383

54

455

99

1045

144

1790

189

2417

57

490

102

1090

147

1839

192

2450

60

525

105

1135

150

1888

195

2482

63

560

108

1180

153

1936

198

2512

66

595

111

1229

156

1984

201

2542

Chú thích:

1 Mạn khô của các tàu có chiều dài trung gian được tính bằng phương pháp nội suy tuyến tính.

Tàu có chiều dài trên 201 mét được Đăng kiểm xem xét riêng

3. Tàu loại “B” có các miệng khoang hàng  vị trí 1 được đóng kín bng các nắp miệng khoang phù hợp với các quy định ở 3.2.4-7 và 3.2.5, trừ các trường hợp quy định ở từ 4.1.3-3 đến 4.1.3-6 phi được định mạn khô không nhỏ hơn trị số trong Bảng 11/6.2.

6.4.2. Tàu hoạt động  Vùng biển hạn chế III

1. Mạn khô tối thiểu của tàu hoạt động ở Vùng biển hạn chế phải đưc tính phù hợp vi những quy định ở Chương 4 của phần này (trừ những quy định ở 4.1.2-2, 4.1.2-3, 4.1.3-2, 4.5.3 và 4.5.4) đng thời cũng phù hợp với những quy định ở 6.4.2-2 và 6.4.2-3. Có th không áp dụng quy định ở 4.1.3-6 và 4.4.8 cho các tàu hoạt động trong cng. Khi áp dụng những quy định ở Chương 4 của Phần này, mọi vấn đề liên quan ở 4.1.2-3 và 4.1.3-2 cũng như ở các Bảng 11/4.1 và 11/4.2 phải thay bng những quy định ở 6.4.2-2 và 6.4.23 cũng như các Bng 11/6.3 và 11/6.4 ơng ứng.

Bng 11/6.2 Mạn khô tối thiểu tàu loại “B” hoạt động vùng biển hạn chế  I và II

Chiều dài tàu (m)

Mạn khô (mm)

Chiều dài tàu (m)

Mạn khô (mm)

Chiều dài tàu (m)

Mạn khô (mm)

Chiều dài tàu (m)

Mạn khô (mm)

20

24

175

200

69

650

114

1405

159

2340

27

225

72

690

117

1470

162

2400

30

250

75

730

120

1530

165

2460

33

275

78

770

123

1590

168

2520

36

300

81

815

126

1655

171

2575

39

325

84

860

129

1720

174

2635

42

350

87

905

132

1780

177

2695

45

380

90

955

135

1840

180

2755

48

410

93

1005

138

1905

183

2810

51

440

96

1055

141

1970

186

2866

54

470

99

1110

144

2030

189

2920

57

505

102

1165

147

2090

192

2974

60

540

105

1220

150

2155

195

3025

63

575

108

1280

153

2215

198

3075

66

610

111

1340

156

2280

201

3120

Chú thích:

Mạn khô của các tàu có chidài trung gian tính bằng phương pháp nội suy.

2 Tàu có chiều dài trên 201 mét được Đăng kiểm xem xét riêng.

2. Tàu loại “A” phải định mạn khô không nhỏ hơn trị số cho ở Bảng 11/6.3.

3 Tàu loại “B”, trừ các trường hợp quy định ở 4.1.3-3 đến 4.13-6, phải định mạn khô không nhỏ hơn trị số trong Bng 11/6.4.

Bng 11/6.3 Mạn khô ti thiểu tàu loại A” hoạt động vùng biển hạn chế III

Chiều dài tàu (m)

Mạn khô (mm)

Chiều dài tàu (m)

Mạn khô (mm)

Chiều dài tàu (m)

Mạn khô (mm)

Chiều dài tàu (m)

Mạn khô (mm)

20

175

 

 

 

 

 

 

24

190

57

460

90

820

123

1317

27

210

60

490

93

860

126

1369

30

230

63

520

96

900

129

1421

33

250

66

550

99

945

132

1473

36

275

69

580

102

990

135

1525

39

300

72

610

105

1035

138

1586

42

325

75

645

108

1080

141

1626

45

350

78

680

111

1125

144

1676

48

375

81

710

114

1170

147

1725

51

400

84

745

117

1215

150

1774

54

430

87

780

120

1265

 

 

Chú thích:

Mạn khô của các tàu có chiều dài trung gian được tính bằng phương pháp nội suy.

Tàu có chiều dài tn 150 mét được Đăng kiểm xem xét riêng

Bng 11/6.4 Mạn tối thiểu khô tàu loại “B” hoạt động vùng biển hạn chế III

Chiều dài tàu (m)

Mạn khô (mm)

Chiều dài tàu (m)

Mạn khô (mm)

Chiều dài tàu (m)

Mạn khô (mm)

Chiều dài tàu (m)

Mạn khô (mm)

20

175

 

 

 

 

 

 

24

200

57

475

90

880

123

1450

27

220

60

505

93

925

126

1515

30

240

63

535

96

975

129

1580

33

260

66

565

99

1025

132

1640

36

280

69

600

102

1075

135

1700

39

305

72

635

105

1125

138

1765

42

330

75

670

108

1175

141

1830

45

355

78

710

111

1230

144

1890

48

385

81

750

114

1285

147

1950

51

415

84

790

117

1340

150

2015

54

445

87

835

120

1390

 

 

Chú thích:

1 Mạn khô của các tàu có chiều dài trung gian tính bng phương pháp nội suy.

2  Tàu có chiều dài trên 150 mét được Đăng kiểm xem xét riêng.

6.5. Quy định đặc biệt đối với tàu có mạn khô chở gỗ

6.5.1.  Điều kiện quy định mạn khô chở gỗ

Để tiến hành quy định mạn khô chở gỗ phải áp dụng các quy định ở 5.1.

6.5.2. Tính toán mạn khô ch gỗ tối thiểu

1. Mạn khô ch gỗ mùa hè ti thiểu đối với các tàu hoạt động ở vùng biển hạn chế I và II phải thỏa mãn các quy định 4.1.3-1  6.4.3.

2. Mạn khô chở gỗ tối thiểu đối với các tàu hoạt động ở vùng biển hạn chế III phải thỏa mãn yêu cầu ở 4.1.3-1 và 6.4.2-3.

Việc hiệu chỉnh quy định ở từ 4.4.2 đến 4.4.7, nếu áp dụng, và 4.1.4 phi được chú ý đến. Khi xác định mức giảm cho thượng tầng và hầm boong thì các trị số của Bảng 11/4.7 phải được thay bng các trị số của Bng 11/5.1.

3. Mạn khô tối thiểu chở gỗ trong nước ngọt phải được tính phù hợp với quy định 4.5.5 trên cơ sở đường nước chở gỗ mùa hè.

PHỤ LỤC A CÁC VÙNG, KHU VỰC VÀ THỜI KỲ THEO MÙA

1.1. Quy định chung

Vùng, khu vực và thời kỳ theo mùa trong chương này thông thường được căn cứ vào các tiêu chuẩn sau:

(1) Mùa hè: Không quá 10% gió cấp 8 Bô pho (34 hi lý) hoặc lớn hơn.

(2) Nhit đới: Không quá 10% gió cấp 8 Bô pho (34 hải lý) hoặc lớn hơn. Trong mỗi tháng dương lịch không xuất hiện nhiều hơn một cơn bão nhiệt đới trong vòng 10 nằm trên một khu vực địa lý 5 độ vuông.

 những khu vực đặc bit nhất định, vì lý do thực tế, tiêu chuẩn thấp hơn đã được chấp thuận.

Kèm theo chương này là một bn đồ minh họa những vùng và khu vực được quy định dưới đây.

1.2. Vùng và khu vực mùa đông phía Bc

1.2.1. Vùng I và II mùa đông Bc Đại Tây Dương

1. Vùng I mùa đông Bc Đại Tây Dương được giới hạn bi kinh tuyến 50 độ tây từ bờ bin Gờ-rin-len đến vĩ tuyến 45 độ bc, dọc theo vĩ tuyến 45 độ bc tới kinh tuyến 15 độ tây, dọc theo kinh tuyến 15 độ tây đến vĩ tuyến 60 độ bắc, theo vĩ tuyến 60 độ bc tới kinh tuyến Gờ-rin-uych và từ kinh tuyến này chạy lên phía bắc.

Thời kỳ theo mùa :

– Mùa đông: Từ 16 tháng 10 đến 15 tháng 4

– Mùa hè: Từ 16 tháng 4 đến 15 tháng 10

2. Vùng II mùa đông Bc Đại Tây Dương được giới hạn bởi kinh tuyến 68 độ 30 phút tây từ bờ biển Hợp chủng quốc Hoa Kỳ đến vĩ tuyến 40 đ bắc, từ đó theo đường Lô-xô-đơ-rôm (đường thẳng) đến một điểm có tọa độ 36 độ bắc và 73 độ tây, rồi từ đó dọc theo vĩ tuyến 36 độ bắc đến kinh tuyến 25 độ tây và từ đường Lô-xô-đơ-rôm (đường thẳng) kéo đến mũi Tô-ri-na-na.

Vùng I mùa đông Bc Đại Tây Dương và một phần của biển Ban tích giới hạn dọc theo vĩ tuyến của điểm Skaw thuộc eo biển Skagerrak không thuộc vùng này. Quần đảo Shetland được coi như nm trong đường ranh giới vùng I và II mùa đông Bắc Đại Tây Dương.

Thời kỳ theo mùa :

– Mùa đông: Từ 1 tháng 11 đến 31 tháng 3

– Mùa hè: Từ 1 tháng 4 đến 31 tháng 10

1.2.2. Khu vực mùa đông Bắc Đại Tây Dương

Ranh giới Khu vực mùa đông Bc Đại Tây Dương là kinh tuyến 68 độ 30 phút tây từ bờ biển Hợp chủng quốc Hoa Kỳ đến vĩ tuyến 40 độ bắc, từ đó theo đường Lô-xô-dơ-rôm (đường thẳng) kéo đến tận điểm chóp giáp giới phía nam với kinh tuyến 61 độ tây của bờ biển Canada và từ đó đến bờ biển phía đông của Canada và Hoa Kỳ.

Thời kỳ theo mùa:

(1) Đối với tàu dài trên 100 mét:

Mùa đông: Từ 16/12 đến 15/2

Mùa hè: Từ 16/2 đến 15/12

(2) Đối với tàu nhỏ hơn và bằng 100 mét:

Mùa đồng: từ 1/11 đến 31/3

Mùa hè: từ 1/4 đến 31/10

1.2.3. Vùng mùa đông Bc Thái Bình Dương

Ranh giới phía nam của Vùng mùa đông Bắc Thái Bình Dương là vĩ tuyến 50 độ bc từ bờ biển phía đông của Liên xô (cũ) đến bờ bin phía tây Sakhalin, từ bờ biển phía tây Sakhalin đến điểm cực nam mũi Krilon theo đường Lô-xô-đơ-rôm (đường thẳng) đến Wakanai, Hôkaiđô, Nhật Bn, rồi từ bờ bin phía đông và nam của đảo Hôkaiđô đến kinh tuyến 145 độ đông, từ kinh tuyến 145 độ đông đến vĩ tuyến 35 độ bắc, từ vĩ tuyến 35 độ bắc đến kinh tuyến 150 độ tây và theo đường Lô-xô-đơ-rôm (đường thng) đến điểm cực nam của đảo Dalb Island, Bang Alaska Hoa Kỳ.

Thời kỳ theo mùa :

– Mùa đông: Từ 16/10 đến 15/4

– Mùa hè: Từ 16/4 đến 15/10

1.3. Vùng mùa đông phía nam

Ranh giới phía bắc của Vùng mùa đông phía nam là theo đường Lôxôđơrôm từ bờ biển phía đông châu Mỹ tại mùi Tres Puntas đến điểm có tọa độ tại vĩ độ 34 độ nam và kinh đ 50 độ tây, rồi dọc theo vĩ tuyến 34 độ nam đến kinh tuyến 17 độ đông theo đường Lô-xô-đơ-rôm đến điểm có tọa độ 35 đ 30 phút nam và 20 độ đông, theo đường Lô-xô-đơ-rôm đến điểm có tọa độ tại vĩ độ 34 độ nam và tại kinh độ 28 độ đông, sau đó theo đường Lô-xô-đơ-rôm tới điểm có tọa độ tại vĩ độ 35 độ 10 phút nam và tại kinh độ 118 độ đông và theo đường Lô-xô-đơ-rôm đến mũi Gờ-vin trên bờ biển tây bc Tasmania, rồi dọc theo bờ biển phía đông và bắc của đảo Tasmania đến điểm cực nam của đảo Bruny, từ đó theo đường Lô-xô-dơ-rôm đến Black Rock Point trên đảo Stewart, theo đường Lô-xô-đơ-rôm (đường thẳng) tới điểm có tọa độ tại vĩ độ 47 độ nam và kinh độ 170 độ đông, rồi theo đường Lô-xô-đơ-rôm tới điểm có vĩ độ 33 độ nam và kinh độ 170 độ tây và từ vĩ tuyến 33 độ nam đến bờ biển phía tây của châu Mỹ. Valparaiso phải được coi là đường ranh giới của vùng mùa đông và mùa hè.

Thời kỳ theo mùa :

– Mùa đông: Từ 16/4 đến 15/10

– Mùa hè: Từ 16/10 đến 15/4

1.4. Vùng nhiệt đới

1.4.1. Ranh giới phía bc của vùng nhit đới

Ranh giới phía bắc của vùng nhiệt đi là vĩ tuyến 13 độ bắc từ bờ biển phía đông châu Mỹ đến kinh tuyến 60 độ tây, từ đó theo đường Lô-xô-đơ-rôm đến điểm có vĩ độ 10 độ bắc và kinh độ 58 độ tây, rồi từ vĩ tuyến 10 độ bc đến kinh tuyến 20 độ tây, tiếp đó từ kinh tuyến 20 độ tây đến vĩ tuyến 30 độ bắc, và từ vĩ tuyến 30 độ bắc đến bờ biển phía tây châu Phi. Từ vĩ tuyến 8 độ bắc trên bờ biển phía đông châu Phi đến kinh tuyến 70 độ đông, từ kinh tuyến 70 độ đông đến 13 độ bắc, từ vĩ tuyến 13 độ bắc đến bờ biển phía tây Ấn độ; từ bờ biển phía nam Ấn độ đến vĩ tuyến 10 độ 30 phút bc trên bờ biển phía đông Ấn độ, theo đường Lô-xô-đơ-rôm đến điểm 9 độ bắc và 82 độ đông, từ kinh tuyến 82 độ đông đến vĩ tuyến 8 độ bắc, từ vĩ tuyến 8 độ bắc trên bờ biển phía tây Malaisia, từ bờ biển Đông Nam Á đến vĩ tuyến 10 độ bắc trên bờ biển phía đông Việt Nam, rồi từ vĩ tuyến 10 độ bắc đến kinh tuyến 145 độ đông đến vĩ tuyến 13 độ nam và từ vĩ tuyến 13 độ bắc đến bờ biển phía tây châu Mỹ.

Thành phố H Chí Minh được coi là nằm trên đường ranh giới của Vùng nhiệt đới và Khu vực nhiệt đới theo mùa.

1.4.2. Ranh giới phía nam của vùng nhiệt đới

Ranh giới phía nam của vùng nhiệt đới là đường Lô-xô-đơ-rôm từ cảng Santos, Brazin đến giao điểm giữa kinh tuyến 40 độ tây với đông chí tuyến; từ đông chí tuyến đến bờ biển phía tây châu Phi; từ vĩ tuyến 20 độ nam trên b biển phía đông châu Phi đến bờ biển phía tây Mađagasca, từ bờ biển phía tây và bắc Mađagasca đến kinh tuyến 50 độ đông đến vĩ tuyến 10 độ nam, từ vĩ tuyến 10 độ nam đến kinh tuyến 98 độ đông, theo đường Lô-xô-đơ-rôm đến cảng Đarvan châu Úc, từ b biển châu Úc và đảo Wessel chạy về phía đông đến mũi Wessel, từ vĩ tuyến 11 độ nam đến b phía tây Mũi York, từ b phía đông Mũi York trên vĩ tuyến 11 độ nam đến kinh tuyến 150 độ tây theo đường Lô-xô-đơ-rôm đến điểm 26 độ nam và 75 độ tây và theo đường Lô-xô-đơ-rôm đến điểm 26 độ nam và 75 độ tây và theo đường Lô-xô-đơ-rôm đến bờ biển phía tây châu Mỹ tại vĩ tuyến 30 độ nam.

Coquimbo và Santos được xem là nằm trên đường ranh giới giữa Vùng Nhiệt đới và Vùng Mùa hè.

1.4.3. Khu vực được xem là nm trong vùng nhiệt đới

Những khu vực sau đây được xem  nằm trong vùng Nhiệt đới:

(1) Kênh đào Suez, biển Đỏ, vịnh Ađen từ cảng Port Said đến kinh tuyến 45 độ đông. en và Berbera được xem là nằm trên đường ranh giới giữa Vùng nhiệt đới và Khu vực nhiệt đi theo mùa.

(2) Vịnh Pecxich đến kinh tuyến 59 đ đông

(3) Khu vực được giới hạn bởi vĩ tuyến 22 độ nam từ bờ biển phía đông châu Úc đến dải đá ngầm Great Barrer Reef, từ Great Barrer Reef đến vĩ tuyến 11 độ nam. Ranh giới phía bắc của khu vực này là ranh giới phía nam của vùng nhiệt đới.

1.5. Khu vực nhiệt đới theo mùa

1.5.1. Bắc Đại Tây Dương

Khu vực có ranh giới là:

Ở phía bắc, theo đường Lô-xô-đơ-rôm từ Mũi Catoche, Yucatan đến mũi San Antonio, Cu Ba, từ bờ biển phía bắc Cu Ba đến vĩ tuyến 20 độ bắc và từ vĩ tuyến 20 độ bắc đến kinh tuyến 20 độ tây.

Ở phía tây, bờ biển châu Mỹ;

Ở phía nam và đông, là đường ranh giới phía bắc của vòng nhiệt đới.

Thời kỳ theo mùa:

Nhiệt đới: Từ 1/11 đến 15/7

Mùa hè: Từ 16/7 đến 31/10

1.5.2. Biển Ả Rập

Khu vực này có ranh giới là:

Ở phía tây bờ biển châu Phi, kinh tuyến 45 độ đông trong vịnh Ađen, bờ biển nam Ả Rập và kinh tuyến 59 độ đông trong vịnh Ô man.

Ở phía bắc và đông, bờ biển Pakistan và Ấn-độ.

Ở phía nam, ranh giới phía bắc của vùng nhiệt đới.

Thời kỳ theo mùa:

Nhiệt đới: Từ 1/9 đến 31/5

Mùa hè: Từ 1/6 đến 31/8

1.5.3. Vịnh Bengan

Vịnh Bengan nằm phía bc ranh giới bắc của vùng nhiệt đới.

Thời kỳ theo mùa:

Nhiệt đới: Từ 1/12 đến 30/4

Mùa hè: T 1/5 đến 30/11

1.5.4. Nam Ấn Độ Dương

1. Một khu vực có ranh giới là phía bắc và phía tây ranh giới nam của vùng nhiệt đi và bờ biển phía đông đảo Mađagasca;

 phía nam, vĩ tuyến 20 độ nam;

 phía đông, đường Lô-xô-đơ-rôm từ điểm 20 độ nam và 50 độ đông đến điểm 15 độ nam và 51 độ 30 phút đông và từ kinh tuyến 51 độ 30 phút đông đến vĩ tuyến 10 độ nam.

Thời kỳ theo mùa :

Nhiệt đới: Từ 1/4 đến 30/11

Mùa hè: Từ 1/12 đến 31/3

2. Một khu vực có ranh giới là phía bắc ranh giới nam của vùng nhiệt đới;

 phía đông, bờ biển châu Úc ;

 phía nam, chạy theo vĩ tuyến 15 độ nam từ kinh tuyến 51 độ 30 phút đông đến kinh tuyến 120 độ đông đến bờ biển châu Úc.

Ở phía tây, kinh tuyến 51 độ 30 phút đông

Thời kỳ theo mùa :

Nhiệt đới: Từ 1/5 đến 30/11

Mùa hè: Từ 1/12 đến 30/4

1.5.5. Biển Trung quốc

Một khu vực có ranh giới là:

Ở phía tây và bắc, b biển Việt Nam và Trung quốc từ vĩ tuyến 10 độ bắc đến Hồng Kông.

 phía đông đường Lô-xô-đơ-rôm từ Hồng Kông đến đảo Sual (đảo Luzon) bờ biển phía tây các đảo Luzon, Samar và Leyte đến vĩ tuyến 10 độ nam;

 phía nam, vĩ tuyến 10 độ bắc.

Hng Kông và Sual được xem là nằm trên đường ranh giới giữa Khu vực nhiệt đới theo mùa và Vùng mùa hè.

Thời kỳ theo mùa:

Nhiệt đới: Từ 21/1 đến 30/4

Mùa hè: Từ 1/5 đến 20/1

1.5.6. Bc Thái Bình Dương

1 Một khu vực có ranh giới là:

 phía bc, vĩ tuyến 25 độ bắc

 phía nam, vĩ tuyến 13 độ bắc

Ở phía tây, kinh tuyến 160 độ đông

 phía đông, kinh tuyến 130 độ nam.

Thời kỳ theo mùa:

Nhiệt đới: Từ 1/4 đến 31/10

Mùa hè: Từ 1/11 đến 31/3

2. Một khu vực có ranh giới là:

 phía bắc và phía đông, bờ biển phía tây châu Mỹ.

 phía tây kinh tuyến 123 độ tây từ bờ biển châu Mỹ đến vĩ tuyến 33 độ bắc và theo đường Lô-xô-đơ-rôm từ điểm 33 độ bc và 123 độ tây đến điểm 13 độ bắc và 105 độ tây.

 phía nam, vĩ tuyến 13 độ bắc

Thời kỳ theo mùa:

Nhiệt đới: Từ 1/3 đến 30/6; từ 1/11 đến 30/11

Mùa hè: Từ 1/7 đến 31/10; từ 1/12 đến 28-29/2

1.5.7Nam Thái Bình Dương

1. Vịnh Carpentaria phía nam vĩ tuyến 11 độ nam

Thời kỳ theo mùa:

Nhit đới: Từ 1/4 đến 30/11

Mùa hè: Từ 1/12 đến 31/3

2. Một khu vực có ranh giới là:

 phía bc và phía đông, ranh giới nam của vùng nhiệt đới

 phía nam, chạy theo đông chí tuyến từ bờ biển phía đông châu Úc đến kinh tuyến 150 độ tây; từ kinh tuyến 150 độ tây đến vĩ tuyến 20 độ nam và từ vĩ tuyến 20 độ nam đến giao điểm giữa đông chí tuyến với ranh giới của vùng nhiệt đới.

Ở phía tây, ranh giới của khu vực phía thuộc dải đá san hô Great Barrier Reef nằm trong vùng nhiệt đới và bờ biển phía đông châu Úc.

Thời kỳ theo mùa:

Nhiệt đới: Từ 1/4 đến 30/11

Mùa hè: Từ 1/12 đến 31/3

1.6. Vùng mùa hè

Những khu vực còn lại là vùng mùa hè. Tuy nhiên, đối với những tàu dài từ 100 mét trở xuống khu vực mùa đông theo mùa là khu vực có ranh giới:

Ở phía bắc và phía tây: Bờ biển đông của Hoa Kỳ

Ở phía đông: kinh tuyến 68 độ 30 phút tây từ bờ biển nước Hoa Kỳ đến vĩ tuyến 40 đ bắc và theo đường -xơđơ-rôm đến điểm có vĩ độ 36 độ bắc và kinh độ 73 độ tây.

 phía nam : Vĩ tuyến 36 độ bắc

Thời kỳ theo mùa:

Mùa đông: Từ 1/11 đến 31/3

Mùa hè: Từ 1/4 đến 31/10

1.7. Biển kín

1.7.1. Biển Ban Tích

Biển này bị giới hạn bởi vĩ tuyến bằng chiều rộng của Skan trong eo biển Skagerrak nm trong vùng mùa hè. Tuy nhiên, đối với những tàu dài dưới hoặc bằng 100 mét hiện nay là khu vực mùa đông theo mùa.

Thời kỳ theo mùa:

Mùa đông : Từ 1/11 đến 31/3

Mùa hè : Từ 1/4 đến 31/10

1.7.2. Biển Đen

Biển này nm trong vùng mùa hè. Tuy nhiên, đối với những tàu dài dưới hoặc bng 100 mét, khu vực nm phía bắc vĩ tuyến 44 độ bắc là khu vực mùa đông theo mùa.

Thời kỳ theo mùa:

Mùa đông: Từ 1/12 đến 28-29/2

Mùa hè: Từ 1/3 đến 30/1

1.7.3. Địa Trung Hải

Biển này nm trong vùng mùa hè. Tuy nhiên, đối với những tàu dài dưới 100 mét khu vực có ranh gii:

 phía bắc và phía tây, bờ biển nước Pháp và Tây ban nha và kinh tuyến 3 độ đông từ bờ biển Tây ban nha đến vĩ tuyến 40 độ bắc.

Ở phía nam, vĩ tuyến 40 độ bắc từ kinh tuyến 3 độ đông đến bờ biển phía tây đảo Sardinia.

 phía đông, bờ biển phía tây và bắc đảo Sardinia, từ vĩ tuyến 40 độ bắc đến kinh tuyến 9 độ đông, từ kinh tuyến 9 độ đông đến bờ biển nam đảo Corsia, từ bờ biển tây và bc đảo Corsia đến kinh tuyến 9 độ đông và chạy theo đường Lô-xô-đơ-rôm đến Mũi Sicle, là khu vực mùa đông theo mùa.

Thời kỳ theo mùa:

Mùa đông: Từ 16/12 đến 15/3

Mùa hèTừ 16/3 đến 15/12

1.7.4. Biển Nhật Bản

Phía nam vĩ tuyến 50 độ bắc, biển này nằm trong vùng mùa hè. Tuy nhiên, đối với những tàu dài dưới hoặc bằng 100 mét (328 feet), khu vực nằm giữa vĩ tuyến 50 độ bắc và đường Lô-xô-đơ-rôm t bờ biển đông Triều Tiên tại vĩ độ 38 độ bắc đến bờ biển tây đảo Hôkaiđô Nhật bản, tại vĩ độ 43 độ 12 phút bắc là khu vực mùa đông theo mùa.

Thời kỳ theo mùa:

Mùa đông: Từ 1/12 đến 28-29/2

Mùa hè: Từ 1/3 đến 30/11

1.7.5. Biển Caspian

Bin Caspian thuộc vùng mùa hè. Tuy nhiên, đối với những tàu có chiều dài bằng hoặc nhỏ hơn 100 mét, đó là vùng mùa đông.

Thời kỳ theo mùa :

Mùa đông: Từ 1/12 đến 15/3

Mùa hè: Từ 16/3 đến 30/11

1.8. Đường nước chở hàng mùa đông Bc Đại Tây Dương

Miền Bắc Đại Tây Dương được đề cập đến ở quy định 4.5.4 gồm có:

(1) Khu vực của vùng II mùa đông Bắc đại tây dương theo mùa nằm giữa kinh tuyến 15 độ tây và kinh tuyến 50 độ tây.

(2) Toàn bộ vùng I mùa đông Bắc đại tây dương theo mùa, quần đảo Shetland được xem là nằm trên đường tiếp giáp.

 

MỤC LỤC

Chương 1 Quy định chung

1.1. Phạm vi áp dụng

1.2Min gim

1.3Thay thế tương đương

1.4Công nhận những mục đích thí nghiệm

1.5Trao đổi thông tin cho các chính ph có liên quan

1.6Sửa chữa, thay đổi và hoán cải

1.7Vùng hoạt động

1.8H sơ và bn v trình duyệt, kiểm tra giám sát và đánh dấu mạn khô

1.9. Bảo quản trạng thái kỹ thuật tàu sau khi kiểm tra

1.10Cấp giấy chứng nhận

1.11. Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận

1.12Định nghĩa

1.13Yêu cầu kỹ thuật chung

Chương 2  Dấu mạn khô của tàu hoạt động trên tuyến Quốc tế

2.1Đường boong và dấu mạn khô

2.2Các đường dùng với dấu mạn khô

2.3Quy định đường nước chở hàng

Chương 3  Các quy định đ xác định mạn khô đối với tàu hoạt động trên tuyến Quốc tế

3.1Sức bn và ổn định của tàu

3.2Bố trí các cửa kín nước ở thân tàu và thượng tầng

3.3Bảo vệ thuyền viên

3.4Điều kiện đặc biệt để quy định mạn khô cho tàu loại “A”

Chương 4 Quy định mạn khô tối thiểu cho các tàu hoạt động trên tuyến Quốc tế

4.1. Các loại tàu và boong mạn khô

4.2Thượng tầng và hầm boong

4.3Độ cong dọc của mặt boong

4.4Hiệu chnh trị số mạn khô

4.5. Tính toán mạn khô nhỏ nhất

Chương 5  Những quy định đặc biệt cho các tàu hoạt động trên tuyến Quốc tế có mạn khô chở gỗ

5.1Các điều kiện xác định mạn khô chở gỗ

5.2. Tính toán mạn khô chở gỗ nhỏ nhất

Chương 6 Dấu mạn khô của tàu không hoạt động trên tuyến quốc tế và tàu cá

6.1. Phạm vi áp dụng

6.2Dấu mạn khô

6.3. Các Điu kiện để định mạn khô

6.4Định mạn khô tối thiểu

6.5Quy định đặc biệt đối với tàu có mạn khô chở gỗ

Phụ lục A Vùng, khu vực và thời kỳ theo mùa

1.1. Quy định chung

1.2Vùng và khu vực mùa đông phía Bắc

1.3. Vùng mùa đông phía Nam

1.4Vùng nhiệt đới

1.5. Khu vực nhiệt đới theo mùa

1.6Vùng mùa hè

1.7Biển kín

1.8. Đường nước chở hàng mùa đông Bắc Đại Tây Dương

  • Lưu trữ
  • Ghi chú 
  • Ý kiến
  • Facebook
  • Email
  • In
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 6259-11:2003 VỀ QUY PHẠM PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG TÀU BIỂN VỎ THÉP – PHẦN 11: MẠN KHÔ
Số, ký hiệu văn bản TCVN6259-11:2003 Ngày hiệu lực
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Giao thông - vận tải
Ngày ban hành
Cơ quan ban hành Bộ khoa học và công nghê
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản