TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 6747:2009 (IEC 60062 : 2004) VỀ HỆ THỐNG MÃ DÙNG CHO ĐIỆN TRỞ VÀ TỤ ĐIỆN
TCVN 6747 : 2009
IEC 60062 : 2004
HỆ THỐNG MÃ DÙNG CHO ĐIỆN TRỞ VÀ TỤ ĐIỆN
Marking codes for resistors and capacitors
Lời nói đầu
TCVN 6747 : 2009 thay thế TCVN 6747: 2000;
TCVN 6747 : 2009 hoàn toàn tương đương với IEC 60062: 2004;
TCVN 6747: 2009 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E3 Thiết bị điện tử dân dụng biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
HỆ THỐNG MÃ DÙNG CHO ĐIỆN TRỞ VÀ TỤ ĐIỆN
Marking codes for resistors and capacitors
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định hệ thống mã dùng cho điện trở và tụ điện và các chỉ số dùng cho vật liệu điện môi và các điện cực màng chất dẻo và tụ điện giấy.
Mã được quy định trong Điều 3 là mã màu đối với điện trở không đổi.
Mã này được sử dụng chung cùng các giá trị của dãy từ E6 đến E192 như quy định trong IEC 60063.
Mã được quy định trong Điều 4 đưa ra hệ thống để ký hiệu giá trị điện trở và điện dung bằng chữ và số.
Mã được quy định trong Điều 5 đưa ra hệ thống để ký hiệu dung sai của các giá trị điện trở và điện dung bằng chữ.
Mã được quy định trong Điều 6 đưa ra hệ thống để ký hiệu mã mốc thời gian trên điện trở và tụ điện bằng chữ và số.
Mã (chỉ số) được quy định trong Điều 7 đưa ra hệ thống mã dùng cho vật liệu điện môi.
2. Tài liệu viện dẫn
IEC 60063:1963, Preferred number series of resistors and capacitors (Dãy số ưu tiên của điện trở và tụ điện)
ISO 1043-1:2001, Plastics – Symbols and abbreviated terms – Part 1: Basic polymers and their special characteristics (Chất dẻo – Ký hiệu và thuật ngữ viết tắt – Phần 1: Polyme cơ bản và đặc tính riêng của chúng)
ISO 8601:2000, Data elements and interchange formats – Information interchange – Representation of dates and times (Phần tử dữ liệu và các dạng trao đổi – Trao đổi thông tin – Thể hiện ngày và thời gian)
3. Mã màu dùng cho điện trở không đổi
3.1. Mã màu dùng để biểu thị các giá trị điện trở đến hai và ba số có nghĩa, các dung sai và nếu cần việc chỉ thị hệ số nhiệt của điện trở không đổi phải như nêu trong 3.2; 3.3 và 3.4.
3.2. Vạch đầu tiên phải là vạch ngay sát đầu mút của điện trở và các vạch phải được đặt cách nhau sao cho không nhầm lẫn khi đọc mã.
3.3. Tất cả các mã bổ sung phải được đặt sao cho không nhầm lẫn mã giá trị với mã dung sai.
3.4. Ghi nhãn mã màu dùng cho điện trở không đổi
Bảng 1 – Các giá trị tương ứng các màu
Màu |
Số đặc trưng |
Bội số |
Dung sai |
Hệ số nhiệt (10-6 /oC) |
Ánh bạc |
– |
10-2 |
± 10% |
– |
Ánh vàng |
– |
10–1 |
± 5% |
– |
Đen |
0 |
1 |
– |
± 250 |
Nâu |
1 |
10 |
± 1 % |
± 100 |
Đỏ |
2 |
102 |
± 2% |
± 50 |
Da cam |
3 |
103 |
± 0,05 % |
± 15 |
Vàng |
4 |
104 |
– |
± 25 |
Xanh lục |
5 |
105 |
± 0,5 % |
± 20 |
Xanh lam |
6 |
106 |
± 0,25% |
± 10 |
Tím |
7 |
107 |
± 0,1 % |
± 5 |
Xám |
8 |
108 |
– |
± 1 |
Trắng |
9 |
109 |
– |
– |
Không có vạch màu |
– |
– |
± 20% |
– |
Để biểu thị hệ số nhiệt theo mã như mô tả ở trên, phải sử dụng một trong các phương pháp sau đây:
a) vạch màu là vạch thứ sáu và vạch rộng hơn;
b) vạch màu ngắt quãng là vạch thứ sáu;
c) vạch vòng.
Đối với loại hình trụ, vạch vòng phải được đặt thêm dọc theo chiều dài của các vạch hiện có của mã màu chỉ giá trị điện trở và dung sai, với vạch vòng phải không nhỏ hơn 270° của chu vi.
Đối với các loại khác phải sử dụng các phương pháp mã màu tương tự như mô tả trong yêu cầu kỹ thuật cụ thể.
Ghi nhãn mã màu của hệ số nhiệt chỉ được sử dụng khi kết hợp ba số có nghĩa.
3.4.1. Ví dụ ghi mã màu dùng cho các giá trị điện trở có hai số có nghĩa
Điện trở 27 000 W có dung sai ± 5 %.
3.4.2. Ví dụ về ghi mã màu dùng cho giá trị điện trở có ba số có nghĩa
Điện trở 249 000 W có dung sai ± 1 %.
CHÚ THÍCH: Để tránh mọi nhầm lẫn, vạch cuối cùng phải rộng hơn từ 1,5 đến 2 lần các vạch khác.
3.4.3. Ví dụ về ghi mã màu dùng cho giá trị điện trở có ba số có nghĩa và hệ số nhiệt
Điện trở 249 000 W có dung sai ± 1 % và hệ số nhiệt ± 50 x 10–6 /°C.
CHÚ THÍCH: Để tránh mọi nhầm lẫn, vạch cuối cùng phải rộng hơn từ 1,5 đến 2 lần các vạch khác.
4. Mã chữ và mã số dùng cho giá trị điện dung và điện trở
4.1. Nguyên tắc chung
4.1.1. Mã phải dùng 3, 4 hoặc 5 ký tự bao gồm hai số và một chữ, ba số và một chữ hoặc bốn số và một chữ như yêu cầu.
4.1.2. Mã chữ thay cho dấu thập phân như chỉ ra trong các ví dụ ở Bảng 2 và Bảng 3.
4.1.3. Mọi mã chữ hoặc số bổ sung phải đặt sau chữ ký hiệu dung sai được quy định trong Điều 5 và phải đặt sao cho không nhầm lẫn mã giá trị với mã dung sai.
4.2. Điện trở
4.2.1. Hệ thống mã RKMG
Các chữ R, K, M, G và T được dùng theo thứ tự tương ứng với bội số 1; 103; 106; 109 và 1012 của giá trị điện trở tính bằng ôm.
Bảng 2a – Ví dụ về ghi mã đối với giá trị điện trở – Lớn nhất là 3 con số có nghĩa
Giá trị điện trở |
Mã |
Giá trị điện trở |
Mã |
0,1 W |
R10 |
1 MW |
1M0 |
0,15 W |
R15 |
1,5 MW |
1M5 |
0,332 W |
R332 |
3,32 MW |
3M32 |
0,590 W |
R59 |
5,90 MW |
5M9 |
|
|
|
|
1 W |
1R0 |
10 MW |
10M |
1,5 W |
1R5 |
15 MW |
15M |
3,32 W |
3R32 |
33,2 MW |
33M2 |
5,90 W |
5R9 |
59,0 MW |
59M |
|
|
|
|
10 W |
10R |
100 MW |
100M |
15 W |
15R |
150 MW |
150M |
33,2 W |
33R2 |
332 MW |
332M |
59,0 W |
59R |
590 MW |
590M |
|
|
|
|
100 W |
100R |
1 GW |
1G0 |
150 W |
150R |
1,5 GW |
1G5 |
332 W |
332R |
3,32 GW |
3G32 |
590 W |
590R |
5,90 GW |
5G9 |
|
|
|
|
1 kW |
1K0 |
10 GW |
10G |
1,5 kW |
1K5 |
15 GW |
15G |
3,32 kW |
3K32 |
33,2 GW |
33G2 |
5,90 kW |
5K9 |
59,0 GW |
59G |
|
|
|
|
10 kW |
10K |
100 GW |
100G |
15 kW |
15K |
150 GW |
150G |
33,2 kW |
33K2 |
332 GW |
332G |
59,0 kW |
59K |
590 GW |
590G |
|
|
|
|
100 kW |
100K |
1 TW |
1T0 |
150 kW |
150K |
1,5 TW |
1T5 |
332 kW |
332K |
3,32 TW |
3T32 |
590 kW |
590K |
5,90 TW |
5T9 |
|
|
|
|
|
|
10 TW |
10T |
CHÚ THÍCH: Giá trị điện trở được biểu thị bằng bốn số có nghĩa phải có các mã như trong các ví dụ dưới đây.
Bảng 2b – Ví dụ về ghi nhãn giá trị điện trở – 4 con số có nghĩa
Giá trị |
Mã |
59,04 W |
59R04 |
590,4 W |
590R4 |
5,904 kW |
5K904 |
59,04 kW |
59K04 v.v… |
4.2.2. Hệ thống mã ba ký tự
Giá trị điện trở tính bằng ôm được nhận biết bằng mã ba ký tự như chỉ ra trong ví dụ dưới đây.
Bảng 3 – Ví dụ về ghi nhãn mã trong hệ thống mã ba ký tự
Giá trị điện trở |
Mã |
Giá trị điện trở |
Mã |
0,1 W |
R10 |
10 W |
100 |
0,47 W |
R47 |
15 W |
150 |
1,0 W |
1R0 |
100 W |
101 |
1,5 W |
1R5 |
150 W |
151 |
2,0 W |
2R0 |
1,0 kW |
102 |
4,7 W |
4R7 |
1,5 kW |
152 |
|
|
100 kW |
104 |
|
|
150 kW |
154 |
|
|
1 MW |
105 |
4.2.3. Hệ thống mã bốn ký tự
Giá trị điện trở tính bằng ôm được nhận biết bằng mã bốn ký tự như chỉ ra trong ví dụ dưới đây.
Bảng 4 – Ví dụ về ghi nhãn mã trong hệ thống mã bốn ký tự
Giá trị điện trở |
Mã |
Từ 0,1 W đến 0,976 W |
Từ R100 đến R976 |
Từ 1 W đến 9,76 W |
Từ 1R00 đến 9R76 |
Từ 10 W đến 97,6 W |
Từ 10R0 đến 97R6 |
Từ 1 kW đến 9,76 kW |
Từ 1000 đến 9760 |
Từ 10 kW đến 97,6 kW |
Từ 1001 đến 9761 |
4.3. Tụ điện
Các chữ r, n, m, m và F được dùng theo thứ tự tương ứng với bội số 10–12; 10–9; 10–6; 10–3 và 1 của giá trị điện dung tính bằng fara.
Bảng 5a – Ví dụ về ghi mã đối với giá trị điện dung – Lớn nhất là 3 con số có nghĩa
Giá trị điện dung |
Mã |
Giá trị điện dung |
Mã |
0,1 pF |
p10 |
100 nF |
100n |
0,15 pF |
p15 |
150 nF |
150n |
0,332 pF |
p332 |
332 nF |
332n |
0,590 pF |
p59 |
590 nF |
590n |
|
|
|
|
1 pF |
1p0 |
1 mF |
1m0 |
1,5 pF |
1p5 |
1,5 mF |
1m5 |
3,32 pF |
3p32 |
3,32 mF |
3m32 |
5,90 pF |
5p9 |
5,90 mF |
5m9 |
|
|
|
|
10 pF |
10p |
10 mF |
10m |
15 pF |
15p |
15 mF |
15m |
33,2 pF |
33p2 |
33,2 mF |
33m2 |
59,0 pF |
59p |
59,0 mF |
59m |
|
|
|
|
100 pF |
100p |
100 mF |
100m |
150 pF |
150p |
150 mF |
150m |
332 pF |
332p |
332 mf |
332m |
590 pF |
590p |
590 mF |
590m |
|
|
|
|
1 nF |
1n0 |
1 mF |
1m0 |
1,5 nF |
1n5 |
1,5 mF |
1m5 |
3,32 nF |
3n32 |
3,32 mF |
3m32 |
5,90 nF |
5n9 |
5,90 mF |
5m9 |
|
|
|
|
10 nF |
10n |
10 mF |
10m |
15 nF |
15n |
15 mF |
15m |
33,2 nF |
33n2 |
33,2 mF |
33m2 |
59,0 nF |
59n |
59,0 mF |
59m |
CHÚ THÍCH: Giá trị điện dung được biểu thị bằng bốn số có nghĩa phải có mã như trong các ví dụ dưới đây.
Bảng 5b – Ví dụ về ghi nhãn giá trị tụ điện – 4 con số có nghĩa
Giá trí |
Mã |
68,01 pF |
68p01 |
680,1 pF |
680p1 |
6,801 nF |
6n801 |
68,01 nF |
68n01 v.v… |
5. Mã chữ đối với dung sai và hệ số nhiệt của giá trị điện dung và điện trở
Mã chữ cái phải được đặt sau giá trị điện trở và giá trị điện dung.
5.1. Dung sai đối xứng tính bằng phần trăm
Các chữ sau phải được dùng để chỉ dung sai của các giá trị điện trở và điện dung:
Bảng 6 – Mã chữ dùng cho dung sai đối xứng (tính bằng phần trăm)
Dung sai |
Mã chữ |
± 0,005 |
E |
± 0,01 |
L |
± 0,02 |
P |
± 0,05 |
W |
± 0,1 |
B |
± 0,25 |
C |
± 0,5 |
D |
± 1 |
F |
± 2 |
G |
± 5 |
J |
± 10 |
K |
± 20 |
M |
± 30 |
N |
5.2. Dung sai không đối xứng, tính bằng phần trăm
Đối với dung sai không đối xứng của các giá trị điện dung, phải sử dụng các chữ dưới đây.
Bảng 7 – Mã chữ dùng cho dung sai không đối xứng (tính bằng phần trăm)
Dung sai |
Mã chữ |
– 10 +30 |
Q |
– 10 +50 |
T |
– 20 +50 |
S |
– 20 +80 |
Z |
5.3. Các dung sai đối xứng được biểu thị bằng các giá trị không đổi
Đối với dung sai của điện dung nhỏ hơn 10 pF, phải sử dụng các chữ dưới đây.
Bảng 8- Mã chữ dùng cho dung sai đối xứng (giá trị không đổi)
Dung sai |
Mã chữ |
± 0,1 |
B |
± 0,25 |
C |
± 0,5 |
D |
± 1 |
F |
± 2 |
G |
5.4. Các dung sai khác
Đối với các dung sai không có mã chữ đã quy định thì phải sử dụng chữ A.
Có chữ A nghĩa là dung sai được cho ở các tài liệu khác.
5.5. Hệ số nhiệt độ của điện trở
Các chữ dưới đây phải được sử dụng để chỉ thị hệ số nhiệt độ của giá trị điện trở.
Đối với hệ số nhiệt độ không được đưa ra mã chữ thì phải sử dụng chữ Z. Chữ Z nghĩa là hệ số nhiệt độ của điện trở cho ở các tài liệu khác.
Bảng 9 – Mã chữ đối dùng cho hệ số nhiệt độ của điện trở (TCR)
TCR 10-5/°C |
Mã chữ |
* |
Z |
±2 500 |
Y |
±1 500 |
X |
±1 000 |
W |
±500 |
V |
±250 |
U |
±150 |
T |
±100 |
S |
±50 |
R |
±25 |
Q |
±15 |
P |
±10 |
N |
±5 |
M |
±2 |
L |
±1 |
K |
±0,5 |
J |
±0,2 |
H |
±0,1 |
G |
* Đề cập đến yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm đối với thông tin về hệ số nhiệt độ. |
6. Hệ thống mã tháng, năm đối với các tụ điện và điện trở
6.1. Mã hai ký tự (năm/tháng)
Trong trường hợp có yêu cầu ghi nhãn năm và tháng chế tạo, phải dùng hệ thống dưới đây.
6.1.1. Chu kỳ hai mươi năm
Bảng 10a – “Năm” trong mã hai ký tự (chu kỳ 20 năm)
Năm |
Chữ |
Năm |
Chữ |
Năm |
Chữ |
Năm |
Chữ |
Năm |
Chữ |
|
|
1977 |
J |
1986 |
U |
1994 |
E |
2003 |
R |
1978 |
K |
1987 |
V |
1995 |
F |
2004 |
S |
||
1970 |
A |
1979 |
L |
1988 |
W |
1996 |
H |
2005 |
T |
1971 |
B |
1980 |
M |
1989 |
X |
1997 |
J |
2006 |
U |
1972 |
C |
1981 |
N |
|
|
1998 |
K |
2007 |
V |
1973 |
D |
1982 |
P |
1990 |
A |
1999 |
L |
2008 |
W |
1974 |
E |
1983 |
R |
1991 |
B |
2000 |
M |
2009 |
X |
1975 |
F |
1984 |
S |
1992 |
C |
2001 |
N |
|
|
1976 |
H |
1985 |
T |
1993 |
D |
2002 |
P |
||
CHÚ THÍCH: Các mã chỉ năm chế tạo lặp lại theo chu kỳ 20 năm. |
Bảng 10b – “Tháng” trong mã hai ký tự (chu kỳ 20 năm)
Tháng |
Ký tự |
Tháng |
Ký tự |
Tháng một |
1 |
Tháng bảy |
7 |
Tháng hai |
2 |
Tháng tám |
8 |
Tháng ba |
3 |
Tháng chín |
9 |
Tháng tư |
4 |
Tháng mười |
O |
Tháng năm |
5 |
Tháng mười một |
N |
Tháng sáu |
6 |
Tháng mười hai |
D |
Ví dụ: Tháng ba 1998 = K3, Tháng mười một 1999 = LN.
6.1.2. Chu kỳ mười năm
Bảng 11a – “Năm” trong mã hai ký tự (chu kỳ 10 năm)
Năm |
Số |
Năm |
Số |
Năm |
Số |
| |
| |
1997 |
7 |
2005 |
5 |
¯ |
¯ |
1998 |
8 |
2006 |
6 |
1990 |
0 |
1999 |
9 |
2007 |
7 |
1991 |
1 |
|
|
2008 |
8 |
1992 |
2 |
2000 |
0 |
2009 |
9 |
1993 |
3 |
2001 |
1 |
| |
| |
1994 |
4 |
2002 |
2 |
| |
| |
1995 |
5 |
2003 |
3 |
| |
| |
1996 |
6 |
2004 |
4 |
¯ |
¯ |
CHÚ THÍCH: Các mã chỉ năm chế tạo lặp lại theo chu kỳ 10 năm. |
Bảng 11b – “Tháng” trong mã hai ký tự (chu kỳ 10 năm)
Tháng |
Ký tự |
Tháng |
Ký tự |
Tháng một |
1 |
Tháng bảy |
7 |
Tháng hai |
2 |
Tháng tám |
8 |
Tháng ba |
3 |
Tháng chín |
9 |
Tháng tư |
4 |
Tháng mười |
O |
Tháng năm |
5 |
Tháng mười một |
N |
Tháng sáu |
6 |
Tháng mười hai |
D |
Ví dụ: Tháng ba 1998 = 83, Tháng mười một 1999 = 9N.
6.2. Mã bốn ký tự (năm/tuần)
6.2.1. Mã bốn con số
Trong trường hợp có yêu cầu ghi nhãn năm và tuần chế tạo phải sử dụng hệ thống mã bốn số. Hai số đầu phải là hai số cuối của năm và hai số cuối là số tuần.
Ví dụ: Tuần thứ năm của năm 2006 = 0605.
6.2.2. Mã chu kỳ hai mươi năm
Ký tự thứ nhất phải là chữ cái của năm theo Bảng 10a, ký tự thứ hai là chữ “W” là “tuần” và hai ký tự cuối phải là số của tuần, số của tuần phải phù hợp với ISO 8601:2000.
Ví dụ: Tuần thứ năm của năm 1998 = KW05.
6.2.3. Mã chu kỳ mười năm
Ký tự thứ nhất phải là con số cuối cùng của năm, ký tự thứ hai là chữ “W” là “tuần” và hai ký tự cuối phải là số của tuần, số của tuần phải phù hợp với ISO 8601:2000.
Ví dụ: Tuần thứ năm của năm 1998 = 8W05.
6.3. Mã một ký tự (năm/tháng)
Đối với các linh kiện cỡ nhỏ như các linh kiện lắp đặt bề mặt (SMD) và các linh kiện lắp đặt qua lỗ (TMD) trong trường hợp có yêu cầu ghi nhãn tháng và năm chế tạo thì có thể sử dụng hệ thống mã đặc biệt cho dưới đây.
6.3.1. Chu kỳ bốn năm (linh kiện cỡ nhỏ, chỉ đối với SM và THM)
Bảng 12- Mã một ký tự – Chu kỳ 4 năm
Năm |
Tháng |
Chữ |
Năm |
Tháng |
Chữ |
Năm |
Tháng |
Chữ |
Năm |
Tháng |
Chữ |
1993 |
1 |
A |
1994 |
1 |
N |
1995 |
1 |
a |
1996 |
1 |
n |
1997 |
2 |
B |
1998 |
2 |
P |
1999 |
2 |
b |
2000 |
2 |
p |
2001 |
3 |
C |
2002 |
3 |
Q |
2003 |
3 |
c |
2004 |
3 |
q |
2005 |
4 |
D |
2006 |
4 |
R |
2007 |
4 |
d |
2008 |
4 |
r |
2009 |
5 |
E |
2010 |
5 |
S |
2011 |
5 |
e |
2012 |
5 |
s |
|
6 |
F |
|
6 |
T |
|
6 |
f |
|
6 |
t |
|
7 |
G |
|
7 |
U |
|
7 |
g |
|
7 |
u |
|
8 |
H |
|
8 |
V |
|
8 |
h |
|
8 |
v |
|
9 |
J |
|
9 |
W |
|
9 |
j |
|
9 |
w |
|
10 |
K |
|
10 |
X |
|
10 |
k |
|
10 |
X |
|
11 |
L |
|
11 |
Y |
|
11 |
I |
|
11 |
y |
|
12 |
M |
|
12 |
Z |
|
12 |
m |
|
12 |
z |
CHÚ THÍCH 1: Ví dụ: Tháng ba năm 2002 = Q, tháng ba năm 2004 = q, tháng ba năm 2006 = Q.
CHÚ THÍCH 2: Các mã này chỉ ra năm và tháng bằng một chữ cái viết hoa và một chữ cái viết thường, trừ “I” và “O“, lặp lại sau chu kỳ 4 năm. CHÚ THÍCH 3: Nếu có khả năng một chữ cái viết thường có thể đọc thành chữ cái viết hoa, ví dụ, v đọc thành V, thì chữ cái viết thường có thể được ghi có dấu gạch ngang trên nó. |
7. Chữ mã (chỉ số) dùng cho vật liệu điện môi màng chất dẻo và tụ giấy
Bảng 13- Chữ cái tương ứng với điện môi của vật liệu mang chất dẻo
Chỉ số |
Vật liệu điện môi |
Phù hợp với |
V |
Polycacbonat |
PC |
H |
Polyphenylensulfide |
PPS |
N |
Polyetylen naphthalate |
PEN |
P |
Polypropylen |
PP |
S |
Polystyren |
PS |
T hoặc Ma |
Polyetylen terephthalate |
PETP |
a Vì “M” được JIS đưa vào từ nhiều năm trước nên cho phép chọn giữa “T” và “M” |
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Mã màu dùng cho điện trở không đổi
4. Mã chữ và mã số dùng cho giá trị điện dung và điện trở
5. Mã chữ đối với dung sai và hệ số nhiệt của giá trị điện dung và điện trở
6. Hệ thống mã tháng, năm đối với các tụ điện và điện trở
7. Chữ mã (chỉ số) dùng cho vật liệu điện môi màng chất dẻo và tụ giấy
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 6747:2009 (IEC 60062 : 2004) VỀ HỆ THỐNG MÃ DÙNG CHO ĐIỆN TRỞ VÀ TỤ ĐIỆN | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN6747:2009 | Ngày hiệu lực | |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Điện lực |
Ngày ban hành | |
Cơ quan ban hành | Tình trạng | Hết hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |