TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 6766:2000 (IEC 1062:1991) VỀ THIẾT BỊ VÀ HỆ THỐNG NGHE NHÌN – TẤM THÔNG SỐ – GHI NHÃN NGUỒN ĐIỆN
TCVN 6766:2000
IEC 1062:1991
THIẾT BỊ VÀ HỆ THỐNG NGHE NHÌN – TẤM THÔNG SỐ – GHI NHÃN NGUỒN ĐIỆN
Audiovisual equipment and systems – Rating plates – Marking of electricity supply
Lời nói đầu
TCVN 6766:2000 hoàn toàn tương đương với tiêu chuẩn IEC 1062:1991;
TCVN 6766:2000 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/E 6 Phát thanh và truyền hình biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) ban hành.
Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
THIẾT BỊ VÀ HỆ THỐNG NGHE NHÌN – TẤM THÔNG SỐ – GHI NHÃN NGUỒN ĐIỆN
Audiovisual equipment and systems – Rating plates – Marking of electricity supply
1. Phạm vi áp dụng và mục đích
Tiêu chuẩn này áp dụng cho thiết bị và hệ thống điện trong lĩnh vực nghe, nhìn, truyền hình và kỹ thuật nghe – nhìn, đặc biệt là ở những nơi mà thiết bị có thể được thao tác do những người không nhất thiết đã được đào tạo về kỹ thuật. Tiêu chuẩn này chỉ áp dụng cho những thiết bị đưa vào làm việc bằng cách nối phích cắm và ổ cắm dùng nguồn điện xoay chiều một pha có điện áp không quá 250 V hoặc điện áp một chiều không quá 50 V.
Một số thiết bị có thể sử dụng ở nhiều điện áp và tần số nguồn khác nhau. Trên thiết bị đó người sử dụng phải điều chỉnh cho phù hợp với nguồn điện cụ thể. Có một số thiết bị khác có thể không cần điều chỉnh nguồn mà vẫn làm việc được trên toàn dải điện áp và tần số của nguồn hoặc tự động điều chỉnh cho hai nguồn hoặc nhiều hơn. Mục đích của tiêu chuẩn này quy định cách ghi nhãn cho thiết bị và chỉ ra phương pháp điều chỉnh ví dụ như điều chỉnh bằng tay hoặc tự động.
Hệ thống ghi nhãn quy định trong tiêu chuẩn này không mâu thuẫn với các yêu cầu ghi nhãn trong các tiêu chuẩn quốc tế IEC về an toàn liên quan và được áp dụng bổ sung cho các tiêu chuẩn quốc tế này. Hệ thống ghi nhãn này nhằm giúp cho người sử dụng vận hành thiết bị tin cậy và an toàn.
2. Ghi nhãn
2.1. Thiết bị phải được ghi nhãn như quy định dưới đây nhằm chỉ ra điện áp và tần số có thể sử dụng được và người sử dụng có phải thực hiện việc điều chỉnh nào không.
2.2. Đối với thiết bị mà người sử dụng có thể đặt để sử dụng ở mọi vị trí đặt điện áp hoặc tần số, nhưng không được sử dụng những trị số trung gian giữa các điện áp và tần số đã cho thì các trị số được sử dụng này phải được phân cách bằng dấu gạch chéo.
Ví dụ: 110/ 230 V
~ 50/ 60 Hz
CHÚ THÍCH – Công tắc hoặc các phương tiện chuyển đổi khác ở trên thiết bị dùng để đặt điện áp và tần số cần được ghi ký hiệu sao cho nhận biết được dễ dàng trị số điện áp và tần số đang được đặt.
2.3. Đối với thiết bị có thể sử dụng được ở bất kỳ điện áp và tần số đã cho nhưng đối với thiết bị này việc chuyển đổi được thực hiện hoàn toàn tự động và người sử dụng không cần phải điều chỉnh thì trong cách ghi ký hiệu phải có ký hiệu theo sau (xem chú thích).
Ví dụ: 110/230 V
~ 50/ 60 Hz
CHÚ THÍCH – Ký hiệu theo ISO 7000 – 0017.
2.4. Đối với thiết bị có thể được sử dụng ở mọi giá trị điện áp và tần số trong một dải nào đấy mà người sử dụng không cần phải điều chỉnh thì giới hạn của dải này phải được phân cách bằng dấu gạch ngang.
Ví dụ: 110 – 230 V
~ 50 – 60 Hz
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 6766:2000 (IEC 1062:1991) VỀ THIẾT BỊ VÀ HỆ THỐNG NGHE NHÌN – TẤM THÔNG SỐ – GHI NHÃN NGUỒN ĐIỆN | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN6766:2000 | Ngày hiệu lực | |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Điện lực Giao dịch điện tử |
Ngày ban hành | |
Cơ quan ban hành |
Bộ khoa học và công nghê |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |