TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 7030:2016 (CODEX STAN 243-2003 REVISED 2010) VỀ SỮA LÊN MEN

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 30/12/2016

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 7030:2016

CODEX STAN 243-2003 REVISED 2010

SỮA LÊN MEN

Fermented milks

Lời nói đầu

TCVB 7030:2016 thay thế TCVN 7030:2009

TCVB 7030:2016 hoàn toàn tương đương với CODEX STAN 243-2003, soát xét 2010

TCVB 7030:2016 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F12 Sữa và sản phẩm sữa biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

SỮA LÊN MEN

Fermented milks

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại sữa lên men gồm: sữa lên men đã qua xử lý nhiệt, sữa lên men đậm đặc và các sản phẩm sữa hỗn hợp, để dùng trực tiếp hoặc để chế biến tiếp phù hợp với Điều 2 của tiêu chuẩn này.

2  Mô tả sản phẩm

2.1  Sữa lên men

Sữa lên men là sản phẩm sữa thu được bằng cách lên men sữa, được chế biến từ các sản phẩm thu được từ sữa có hoặc không thay đổi thành phần như đã được giới hạn trong 3.3, bằng tác động của các vi sinh vật thích hợp và làm giảm pH có hoặc không có đông tụ (kết tủa đẳng điện). Các vi sinh vật khởi động này phải là các vi sinh vật sống, hoạt động và có nhiều trong sản phẩm đến thời hạn sử dụng tối thiểu. Đối với các sản phẩm sau khi lên men được xử lý nhiệt thì không áp dụng yêu cầu về các vi sinh vật sống.

Các sản phẩm sữa lên men cụ thể được đặc trưng bởi các chng khởi động đặc thù được dùng để lên men như sau:

Sữa chua yoghurt (Yoghurt): Các chủng cộng sinh của Streptococcus thermophilus và Lactobacillus delbrueckii subsp. bulgaricus.

Sữa chua yoghurt dùng chủng thay thế (Alternate culture yoghurt): Các chủng của Streptococcus thermophilus và của các loài Lactobacillus bất kỳ.

Sữa chua acidophilus (Acidophilus milk): Lactobacillus acidophilus.

Sữa chua kefir (Kefir): Chủng khởi động được chuẩn bị từ hạt kefir, Lactobacillus kefiri, các loài thuộc chi Leuconostoc, Lactococcus và Acetobacter phát triển trong mối quan hệ đối trọng bền vững.

Các hạt kefir bao gồm các nấm men lên men lactoza (Kluyveromyces marxianus) và nấm men không lên men lactoza (Saccharomyces unisporus, Saccharomyces cerevisiae và Saccharomyces exiguus)

Sữa chua kumys (Kumys): Các chủng Lactobacillus delbrueckii subsp. bulgaricus và Kluyveromyces marxianus.

Có thể bổ sung thêm các vi sinh vật khác với các chủng khởi động ở trên.

2.2  Sữa lên men đậm đặc (Concentrated fermented milk)

Sữa lên men có protein tối thiểu là 5,6% đã được tăng trước hoặc sau khi lên men. Sữa lên men đậm đặc bao gồm các sản phẩm truyền thống như Stragisto, Labneh, Ymer và Ylette.

2.3  Sữa lên men có hương (Flavoured fermented milks)

Các sản phẩm sữa hỗn hợp, như định nghĩa trong 2.3 của CODEX STAN 206-1999 General standard for the use of dairy terms (Tiêu chuẩn chung về việc sử dụng các thuật ngữ về sữa), có chứa tối đa 50% (khối lượng) các thành phần không từ sữa (như các chất tạo ngọt có giá trị dinh dưỡng và không có giá trị dinh dưỡng, các loại rau và quả, cũng như nước quả, quả nghiền, thịt quả, các chế phẩm của chúng, đậu đỗ, mật ong, socola, quả hạch, cà phê, gia vị và các loại thực phẩm tạo hương tự nhiên không gây hại khác) và/hoặc các chất tạo hương. Các thành phần không từ sữa có thể được trộn trước/hoặc sau khi lên men.

2.4  Sữa uống lên men (Drinks based on fermented milk)

Các sản phẩm sữa hỗn hợp như định nghĩa trong 2.3 của CODEX STAN 206-1999, thu được bằng cách trộn sữa đã lên men như trong 2.1 với nước ung có hoặc không có bổ sung các thành phần khác như whey, các thành phần không phải từ sữa và các chất tạo hương. Sữa uống lên men chứa tổi thiểu là 40% khối lượng sữa lên men.

Có thể bổ sung các chủng vi sinh vật lên men khác với chủng khởi động ban đầu.

3  Thành phần cơ bản và các chỉ tiêu chất lượng

3.1  Nguyên liệu

Sữa và/hoặc các sản phẩm từ sữa.

Nước uống dùng để hoàn nguyên.

3.2  Thành phần cho phép

– Các chủng khởi động của các vi sinh vật có lợi bao gồm các chủng quy định trong Điều 2;

– Các vi sinh vật thích hợp và có lợi khác (cho các sản phẩm trong 2.4);

– Natri clorua;

– Các thành phần không từ sữa nêu trong 2.3 (sữa lên men có hương);

– Nước uống (cho các sản phẩm trong 2.4);

– Sữa và sản phẩm sữa (cho các sản phẩm trong 2.4);

– Gelatin và tinh bột dùng trong:

• sữa lên men được xử lý nhiệt sau khi lên men;

• sữa lên men có hương;

• sữa uống lên men, và

• sữa lên men hoàn toàn nếu cơ quan có thẩm quyền của nước bán sản phẩm cho phép.

với điều kiện là chúng được bổ sung chỉ với các lượng theo chức năng cần thiết khi thực hiện theo thực hành sản xuất tốt, có tính đến việc sử dụng chất làm ổn định/chất làm dày nêu trong Điều 4. Các chất này có thể được bổ sung trước hoặc sau khi thêm các thành phần không phải từ sữa.

3.3  Thành phần

 

Sữa lên men

Sữa chua yoghurt, sữa chua yoghurt dùng chủng thay thế và sữa chua acidophilus

Sữa chua kefir

Sữa chua kumys

Protein sữaa (% khối lượng)

Tối thiểu 2,7%

Tối thiểu 2,7%

Tối thiểu 2,7%

 

Chất béo sữa (% khối lượng)

Nhỏ hơn 10%

Nh hơn 15%

Nhỏ hơn 10%

Nhỏ hơn 10%

Độ axit chuẩn độ, tính theo % axit lactic (% khối lượng)

Tối thiểu 0,3%

Tối thiểu 0,6%

Tối thiểu 0,6%

Tối thiểu 0,7%

Etanol (% thể tích/khối lượng)

 

 

 

Tối thiểu 0,5%

Tng số vi sinh vật tạo thành chủng khởi động xác định được trong 2.1 (tổng s cfu/g)

Tối thiểu 107

Tối thiểu 107

Tối thiểu 107

Tối thiểu 107

Các vi sinh vật được công bố trên nhãnb (tổng số cfu/g)

Tối thiểu 106

Tối thiểu 106

 

 

Nấm men (cfu/g)

 

 

Tối thiểu 104

Tối thiểu 104

a) Hàm lượng protein là 6,38 nhân với tổng nitơ xác định được bằng phương pháp Kjeldahl.

b) Áp dụng khi hàm lượng này cần phải công bố mà điều này liên quan đến sự có mặt vi sinh vật cụ thể (khác với các loại quy định trong 2.1 đối với sản phẩm có liên quan) đã được thêm vào chủng khởi động cụ thể.

Trong sữa lên men có hương và sữa uống lên men thì các tiêu chí trên đây áp dụng cho phần sữa lên men. Các tiêu chí về vi sinh vật (dựa vào tỷ lệ của sản phẩm sữa lên men) cần có giá trị đến hạn dùng tối thiểu. Yêu cầu này không áp dụng cho các sản phẩm xử lý nhiệt sau khi lên men.

Sự phù hợp với các tiêu chí về vi sinh vật trên đây được đánh giá qua phân tích thử nghiệm sản phẩm thông qua “hạn dùng tối thiểu” sau khi sản phẩm được bảo quản theo các điều kiện bảo quản quy định ghi trên nhãn.

3.4  Các đặc tính công nghệ  bản

Trong chế biến sữa lên men không cho phép loại bỏ whey sau khi lên men, trừ sữa lên men đậm đặc nêu trong 2.2.

4  Phụ gia thực phẩm

Chỉ có thể sử dụng các nhóm phụ gia nêu trong bảng dưới đây đối với các loại sữa quy định ở trên. Trong mỗi nhóm phụ gia và mức cho phép ở trong bảng thì chỉ có các phụ gia riêng lẻ đã liệt kê có thể được sử dụng và ch trong các giới hạn quy định.

Theo 4.1 trong TCVN 5660 (CODEX STAN 192-1995) Tiêu chuẩn chung đối với phụ gia thực phẩm, thì các chất phụ gia có thể có mặt trong sữa lên men có hương và sữa uống lên men do chủng có sẵn từ các thành phần không phải sữa được thêm vào.

Nhóm phụ gia

Sữa lên men và sữa uống lên men

Sữa lên men có xử lý nhiệt sau khi lên men và sữa uống lên men có xử lý nhiệt sau khi lên men

Thường

Có hương liệu

Thường

Có hương liệu

Chất điều chỉnh độ chua

X

X

X

Chất tạo khí cacbonic

Xb

Xb

Xb

Xb

Chất tạo màu

X

X

Chất nhũ hóa

X

X

Chất tạo hương

X

X

Khí bao gói

X

X

X

Chất bảo quản

X

Chất làm ổn định

Xa

X

X

X

Chất tạo ngọt

X

X

Chất làm đặc

Xa

X

X

X

a Việc sử dụng bị hạn chế đối với việc hoàn nguyên và theo quy định.

b Sử dụng chất tạo khí cacbonic với mục đích điều chỉnh công nghệ ch cho sữa uống lên men.

X Việc sử dụng các phụ gia của nhóm này mục đích điều chỉnh công nghệ. Đối với các sản phẩm có hương thì các phụ gia được với mục đích điều chỉnh công nghệ dựa vào tỷ lệ của sữa.

– Việc sử dụng các phụ gia của nhóm này không vì mục đích điều chỉnh công nghệ.

Các chất điều chỉnh độ chua, chất tạo màu, chất nhũ hóa, khí đóng gói và chất bảo quản được nêu trong Bảng 3 của TCVN 5660 (CODEX STAN 192-1995) được chấp nhận để sử dụng trong các sản phẩm sữa lên men như sau:

Số INS*)

Tên phụ gia thực phẩm

Mức tối đa

Chất điu chnh độ chua
334 Axit L(+)-tartric

2 000 mg/kg tính theo axit tartaric

335(i) Mononatri tartrat
335(ii) Natri L(+)-tartrat
336(i) Kali tartrat
336(ii) Dikali tartrat
337 Kali natri L(+)-tartrat
355 Axit adipic

1 500 mg/kg tính theo axit adipic

356 Natri adipat
357 Kali adipat
359 Amoni adipat
Chất cacbonat hóa
290 Carbon dioxit

GMP

Cht tạo màu
100(i) Curcumin

100 mg/kg

101(i) Riboflavin, tổng hợp

300 mg/kg

101(ii) Riboflavin 5’-phosphat, natri
102 Tartrazin

300 mg/kg

104 Quinoline yellow

150 mg/kg

110 Sunset yellow FCF

300 mg/kg

120 Carmin

150 mg/kg

122 Azorubine (Carmoisine)

150 mg/kg

124 Ponceau 4R (Cochineal red A)

150 mg/kg

129 Allura red AC

300 mg/kg

132 Indigotine

100 mg/kg

133 Brilliant blue FCF

150 mg/kg

141(i) Chlorophyll, các phức đồng

500 mg/kg

141(ii) Chlorophyll, các phức đồng, các muối natri và kali
143 Fast green FCF

100mg/kg

150b Caramel II – xử lý với sulfit

150 mg/kg

150c Caramel III – xử lý với amoniac

2 000 mg/kg

150d Caramel IV – xử lý với amoniac và sulfit

2 000 mg/kg

151 Brilliant black (Black PN)

150 mg/kg

155 Brown HT

150 mg/kg

160a(i) beta-Carotene, tổng hợp

 

160e beta-apo-8′-Carotenal

100 mg/kg

160f Carotenoid acid, metyl hoặc etyl este, beta-apo-8’-
160a(iii) beta-Caroten từ Blakeslea trispora
160a(ii) beta-Caroten thực vật

600 mg/kg

160b(i) Chiết xuất annatto, tính theo bixin

20 mg/kg tính theo bixin

160b(ii) Chiết xuất annatto, tính theo norbixin

20 mg/kg tính theo norbixin

160d Lycopen

30 mg/kg tính theo lycopen tinh khiết

161b(i) Lutein từ Tagetes erecta

150 mg/kg

161h(i) Zeaxanthin, tổng hợp

150 mg/kg

163(ii) Cht chiết v quả nho

100 mg/kg

172(i) Sắt oxit, đen

100 mg/kg

172(ii) Sắt oxit, đỏ
172(iii) Sắt oxit, vàng
Chất nhũ hóa
432 Polyoxyetylen (20) sorbitan monolaurat

3 000 mg/kg

433 Polyoxyetylen (20) sorbitan monooleat
434 Polyoxyetylen (20) sorbitan monopalmitat
435 Polyoxyetylen (20) sorbitan monostearat
436 Polyoxyetylen (20) sorbitan tristearat
472e Este của axit diaxetyl tartaric và axit béo với glycerol

10 000 mg/kg

473 Este sucrose của các axit béo

5 000 mg/kg

474 Sucroglycerid

5 000 mg/kg

475 Este polyglycerol của các axit béo

2 000 mg/kg

477 Este propylene glycol của các axit béo

5 000 mg/kg

481(i) Natri stearoyl lactylat

10 000 mg/kg

482(i) Canxi stearoyl lactylat

10 000 mg/kg

491 Sorbitan monostearat

5 000 mg/kg

492 Sorbitan tristearat
493 Sorbitan monolaurat
494 Sorbitan monooleat
495 Sorbitan monopalmitat
900a Polydimetylsiloxan

50 mg/kg

Chất điều vị
580 Magie gluconat

GMP

620 Axit (L+)-glutamic

GMP

621 Mononatri L-glutamat

GMP

622 Kali L-glutamat

GMP

623 Canxi di-L-glutamat

GMP

624 Monoamoni L-glutamat

GMP

625 Magie di-L-glutamate

GMP

626 Guanylic acid, 5′-

GMP

627 Dinatri 5’-guanylat-

GMP

628 Dikali 5′-guanylat-

GMP

629 Canxi 5’-guanylat

GMP

630 Axit 5’-inosinic

GMP

631 Dinatri 5’-inosinat

GMP

632 Dikali 5′-inosinat

GMP

633 Canxi 5′-inosinat

GMP

634 Canxi 5’-ribonucleotid-

GMP

635 Dinatri 5’-ribonucleotid-

GMP

636 Maltol

GMP

637 Etyl maltol

GMP

Cht bảo quản
200 Axit sorbic

1 000 mg/kg tính theo axit sorbic

201 Natri sorbat
202 Kali sorbat
203 Canxi sorbat
210 Axit benzoic

300 mg/kg tính theo axit benzoic

211 Natri benzoat
212 Kali benzoat
213 Canxi benzoat
234 Nisin

500 mg/kg

Chất ổn định và chất làm dày
170(i) Canxi carbonat

GMP

331 (iii) Trinatri xitrat

GMP

338 Axit phosphoric

1 000 mg/kg, riêng lẻ hoặc kết hợp, tính theo phospho

339(i) Natri dihydro phosphat
339(ii) Dinatri hydro phosphat
339(iii) Tririatri phosphat
340(i) Kali dihydro phosphat
340(ii) Dikali hydro phosphat
340(iii) Trikali phosphat
341(i) Monocanxi dihydro phosphat
341(ii) Canxi hydro phosphat
341 (iii) Tricanxi orthophosphat
342(i) Amoni dihydro phosphat
342(ii) Diamoni hydro phosphat
343(i) Monomagie phosphat
343(ii) Magie hydro phosphat
343(iii) Trimagie phosphat
450(i) Dinatri diphosphat
450(ii) Trinatri diphosphat
450(iii) Tetranatri diphosphat
450(v) Tetrakali diphosphat
450(vi) Dicanxi diphosphat
450(vii) Canxi dihydro diphosphat
451(i) Pentanatri triphosphat
451(ii) Pentakali triphosphat
452(i) Natri polyphosphat
452(ii) Kali polyphosphat
452(iii) Natri canxi polyphosphat
452(iv) Canxi polyphosphat
452(v) Amoni polyphosphat
542 Bone phosphat
400 Axit alginic

GMP

401 Natri alginat

GMP

402 Kali alginat

GMP

403 Amoni alginat

GMP

404 Canxi alginat

GMP

405 Propylen glycol alginat

GMP

406 Agar

GMP

407 Carrageenan

GMP

407a Rong biển euchema chế biến (PES)

GMP

410 Carob bean gum

GMP

412 Guar gum

GMP

413 Tragacanth gum

GMP

414 Gum arabic (Acacia gum)

GMP

415 Xanthan gum

GMP

416 Karaya gum

GMP

417 Tara gum

GMP

418 Gellan gum

GMP

425 Bột konjac

GMP

440 Pectin

GMP

459 Cyclodextrin, -beta

5 mg/kg

460(i) Microcrystalline cellulose (Cellulose gel)

GMP

460(ii) Cellulose bột

GMP

461 Metyl cellulose

GMP

463 Hydroxypropyl cellulose

GMP

464 Hydroxypropyl metyl cellulose

GMP

465 Metyl etyl cellulose

GMP

466 Natri carboxymetyl cellulose (Cellulose gum)

GMP

467 Etyl hydroxyetyl cellulose

GMP

468 Natri carboxymetyl cellulose liên kết ngang (cellulose gum liên kết ngang)

GMP

469 Natri carboxymetyl cellulose, thủy phân bằng enzym (Cellulose gum, thủy phân bằng enzym)

GMP

470(i) Muối của axit myristic, palmitic và stearic với amoniac, canxi, kali và natri

GMP

470(ii) Muối của các axit oleic với canxi, kali và natri

GMP

471 Mono- và di- glycerid của các axit béo

GMP

472a Este glycerol của axit béo và axit axetic

GMP

472b Este glycerol của axit béo và axit lactic

GMP

472c Este glycerol của axit béo và axit xitric

GMP

508 Kali clorua

GMP

509 Canxi clorua

GMP

511 Magie clorua

GMP

1200 Polydextrose

GMP

1400 Dextrin, tinh bột rang

GMP

1401 Tinh bột xử lý bằng axit

GMP

1402 Tinh bột xử lý bằng kiềm

GMP

1403 Tinh bột tẩy trắng

GMP

1404 Tinh bột oxi hóa

GMP

1405 Tinh bột xử lý bằng enzym

GMP

1410 Mono starch phosphat

GMP

1412 Distarch phosphat

GMP

1413 Distarch phosphat đã phosphat hóa

GMP

1414 Distarch phosphat đã axetyl hóa

GMP

1420 Starch axetat

GMP

1422 Distarch adipat đã axetyl hóa

GMP

1440 Hydroxypropyl starch

GMP

1442 Hydroxypropyl distarch phosphat

GMP

1450 Starch natri octenyl succinat

GMP

1451 Tinh bột oxi hóa đã axetyl hóa

GMP

Chất tạo ngọta)
420 Sorbitol

GMP

421 Mannitol

GMP

950 Kali acesulfame

350 mg/kg

951 Aspartame

1 000 mg/kg

952 Cyclamate

250 mg/kg

953 Isomalt (Hydroated isomaltulose)

GMP

954 Saccharin

100 mg/kg

955 Sucralose (Trichlorogalactosucrose)

400 mg/kg

956 Alitame

100 mg/kg

961 Neotame

100 mg/kg

962 Muối của aspartame-acesulfame

350 mg/kg tính theo đương lượng kali acesulfame

964 Polyglycitol syrup

GMP

965 Maltitol

GMP

966 Lactitol

GMP

967 Xylitol

GMP

968 Erythritol

GMP

a) Việc sử dụng các chất tạo ngọt được giới hạn đối với sản phẩm sữa và sản phm có chứa sữa ít năng lượng hoặc không thêm đường.

5  Chất nhiễm bẩn

Các sản phẩm quy định trong tiêu chuẩn này phải tuân thủ giới hạn tối đa đối với các chất nhiễm bẩn nêu trong TCVN 4832 (CODEX STAN 193-1995) Tiêu chuẩn chung đối với các chất nhiễm bẩn và các độc tố trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi.

Sữa được sử dụng trong chế biến các sản phẩm thuộc đối tượng áp dụng của tiêu chuẩn này phải tuân thủ giới hạn tối đa đối với các chất nhiễm bẩn và độc tố nêu trong TCVN 4832 (CODEX STAN 193-1995) và các mức dư lượng tối đa về dư lượng thuốc thú y và thuốc bảo vệ thực vật theo quy định hiện hành.

6  Vệ sinh

Các sản phẩm thuộc đối tượng của tiêu chuẩn này nên được sơ chế và xử lý theo các quy định tương ứng của TCVN 5603 (CAC/RCP 1-1969) Quy phạm thực hành về những nguyên tắc chung đối với vệ sinh thực phẩm, TCVN 11682 (CAC/RCP 57) Quy phạm thực hành vệ sinh đối với sữa và sản phẩm sữa và các tiêu chuẩn khác có liên quan như quy phạm thực hành, quy phạm thực hành vệ sinh. Các sản phẩm này phải tuân thủ các tiêu chí vi sinh được thiết lập theo TCVN 9632:2013 (CAC/GL 21-1997) Nguyên tắc thiết lập và áp dụng tiêu chí vi sinh đối với thực phẩm.

7  Ghi nhãn

Ngoài các điều quy định trong TCVN 7087:2013 (CODEX STAN 1-1985, with Amendment 2010) Ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn và CODEX STAN 206-1999, còn áp dụng các điều cụ thể sau đây:

7.1  Tên sản phẩm

7.1.1  Tên của các sản phẩm trong 2.1, 2.2 và 2.3 phải là sữa lên men hoặc sữa lên men đậm đặc.

Tuy nhiên, các tên gọi này có thể được thay thế bằng sữa chua yoghurt, sữa chua acidophilus, sữa chua kefir, sữa chua kumys, sữa chua stragisto, sữa chua labneh, sữa chua ymer và sữa chua ylette với điều kiện là sản phẩm đáp ứng các yêu cầu cụ thể của tiêu chuẩn này.

Sữa chua yoghurt dùng chủng thay thế như trong Điều 2, phải được đặt tên qua việc sử dụng đặc tính thích hợp cùng với từ “sữa chua yoghurt”. Đặc tính được chọn phải diễn tả chính xác và không gây hiểu nhầm cho khách hàng, bản chất của sự thay đổi ảnh hưởng đến sữa chua do việc chọn Lactobacilli cụ thể trong sản xuất sản phẩm. Việc thay đi đó có thể gồm sự khác nhau rõ rệt trong các vi sinh vật lên men, các chất chuyển hóa và/hoặc đặc tính cảm quan của sản phẩm khi so sánh với sản phẩm được gọi là sữa chua yoghurt”. Các ví dụ về các đặc tính mô tả sự khác nhau về tính chất cảm quan bao gồm các thuật ngữ như “dịu nhẹ” và “hương thơm”. Thuật ngữ “sữa chua yoghurt dùng chủng thay thế” không được dùng đ làm tên gọi.

Các thuật ngữ cụ thể trên đây có thể được dùng cùng với thuật ngữ “đông lạnh” với điều kiện là (i) sản phẩm được làm đông lạnh theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này, (ii) các chủng khởi động đặc thù có thể được phục hồi với s lượng đáng kể khi rã động và (iii) ch có sản phẩm đông lạnh được đặt tên như vậy được bán để dùng trực tiếp.

Các sản phẩm sữa lên men khác và các loại sữa lên men đậm đặc có thể được gọi với các tên gọi khác theo quy định của nước có bán sản phẩm này, hoặc các tên thường gọi, với điều kiện là các tên gọi đó không tạo ấn tượng sai về tính chất và nhận dạng thực phẩm ở nước bán sản phẩm.

7.1.2  Các sản phẩm thu được từ sữa lên men đã xử lý nhiệt sau khi lên men phải được gọi là “Sữa lên men đã xử lý nhiệt”. Nếu như tên gọi này gây nhầm lẫn cho khách hàng thì sản phẩm phải được gọi tên theo quy định của nước có bán sản phẩm, ở các nước không có quy định như thế hoặc không có các tên gọi thông thường khác thì tên của sản phẩm phải được ghi là “Sữa lên men đã xử lý nhiệt”.

7.1.3  Tên gọi của sữa lên men có hương phi gồm cả tên của các chất tạo hương hoặc các hương liệu đã bổ sung.

7.1.4  Tên của sản phẩm trong 2.4 là sữa uống lên men hoặc bằng tên gọi khác theo quy định của quốc gia mà sản phẩm được bán. Trên nhãn phải ghi rõ nước được thêm vào như một thành phần của sản phẩm trong danh mục thành phần1) và phải ghi rõ tỷ lệ phần trăm sữa lên men được sử dụng (tính theo khối lượng). Khi được bổ sung hương liệu, thì tên gọi của sản phẩm bao gồm tên của các chất tạo hương chính hoặc hương liệu được bổ sung.

7.1.5  Sữa lên men ch bổ sung các chất tạo ngọt cacbohydrat có giá trị dinh dưỡng thì có thể được ghi là “… có đường”, chỗ trống được thay bằng “sữa lên men” hoặc tên gọi khác theo quy định trong 7.1.1 và 7.1.4. Nếu có bổ sung một phần hoặc hoàn toàn chất tạo ngọt không có giá trị dinh dưỡng thay cho đường thì cụm từ “được tạo ngọt bằng…” hoặc “… có đường và chất tạo ngọt” cần được ghi cạnh tên của sn phẩm, chỗ trống là tên của chất tạo ngọt nhân tạo.

7.1.6  Các tên gọi trong tiêu chuẩn này có thể được dùng trong việc định tên, ghi nhãn, trong tài liệu bán hàng và quảng cáo các thực phẩm khác với điều kiện là nó được sử dụng làm thành phần cấu thành và các đặc tính của thành phần được duy trì ở mức không làm cho khách hàng hiểu nhầm.

7.2  Công bố hàm lượng chất béo

Đề tránh gây hiểu nhầm cho người tiêu dùng, thì việc công bố hàm lượng chất béo sữa có thể được thực hiện theo quy định của nước bán sản phẩm, bằng phần trăm khi lượng hoặc bằng gam trên khẩu phần định lượng trên nhãn khi số khẩu phần được công bố trên nhãn.

7.3  Ghi nhãn bao bì không dùng để bán lẻ

Thông tin yêu cầu trong Điều 7 của tiêu chuẩn này và 4.1 đến 4.8 của TCVN 7087:2013 (CODEX STAN 1-1985 with Amendment 2010) và hướng dẫn bảo quản, nếu cần, phải được ghi trên bao bì hoặc trong các tài liệu kèm theo, ngoại trừ tên của sản phẩm, du hiệu nhận biết lô hàng, tên và địa chỉ của nhà sản xuất hoặc đóng gói được ghi trên bao bì. Tuy nhiên, việc nhận biết lô hàng, tên và địa chỉ nhà sản xuất hoặc đóng gói có thể được thay bằng ký hiệu nhận biết, với điều kiện là ký hiệu đó có thể dễ dàng nhận biết được thông qua các tài liệu kèm theo.

8  Phương pháp phân tích và lấy mẫu

Phương pháp phân tích và lấy mẫu theo CODEX STAN 234-2007 Recommended methods of analysis and sampling (Các phương pháp khuyến cáo trong phân tích và lấy mẫu).



*) Mã số quốc tế về phụ gia thực phẩm

1) Như quy định trong 4.2.1.5 của TCVN 7087:2013 (CODEX STAN 1-1985 with Amendment 2010).

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 7030:2016 (CODEX STAN 243-2003 REVISED 2010) VỀ SỮA LÊN MEN
Số, ký hiệu văn bản TCVN7030:2016 Ngày hiệu lực 30/12/2016
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Khoa học - Công nghệ
Vệ sinh an toàn thực phẩm và dinh dưỡng
Ngày ban hành 30/12/2016
Cơ quan ban hành Bộ khoa học và công nghê
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản