TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 7123:2007 (ISO 3378: 2002) VỀ DA – PHÉP THỬ CƠ LÝ – XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN RẠN NỨT MẶT CẬT VÀ CHỈ SỐ RẠN NỨT MẶT CẬT
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 7123: 2007
ISO 3378: 2002
DA – PHÉP THỬ CƠ LÝ – XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN RẠN
NỨT MẶT CẬT VÀ CHỈ SỐ RẠN NỨT MẶT CẬT
Leather – Physical and mechanical tests – Determination of resistance to
grain cracking and grain crack index
Lời nói đầu
TCVN 7123: 2007 thay thế TCVN 7123: 2002
TCVN 7123: 2007 hoàn toàn tương đương ISO 3378: 2002
TCVN 7123: 2007 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC 120 Sản phẩm da biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
DA – PHÉP THỬ CƠ LÝ – XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN RẠN
NỨT MẶT CẬT VÀ CHỈ SỐ RẠN NỨT MẶT CẬT
Leather – Physical and mechanical tests – Determination of resistance to
grain cracking and grain crack index
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp xác định độ bền rạn nứt mặt cật và chỉ số rạn nứt mặt cật của da. Tiêu chuẩn này áp dụng cho tất cả các mẫu da nặng.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm ban hành thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm ban hành thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
TCVN 7115: 2007 (ISO 2419: 2006), Da – Phép thử cơ lý – Chuẩn bị và ổn định mẫu thử
TCVN 7117: 2007 (ISO 2418: 2002), Da – Phép thử hóa, cơ lý và độ bền màu – Vị trí lấy mẫu
TCVN 7118: 2007 (ISO 2589: 2002), Da – Phép thử cơ lý – Xác định độ dày.
3. Nguyên tắc
Mẫu da được uốn cong mặt cật ra ngoài, xung quanh một trục có đường kính đã biết dưới lực tối thiểu cần thiết để giữ cho mẫu da và trục tiếp xúc với nhau. Quan sát xem mặt cật của da có bị rạn nứt hay không.
4. Thiết bị, dụng cụ
4.1. Máy thử, bao gồm từ 4.2 đến 4.4
4.2. Ngàm kẹp, hoặc loại dụng cụ khác dùng để giữ chặt một đầu mẫu thử.
4.3. Con lăn hình trụ, đường kính 25,0 mm ± 0,5 mm được lắp với một tay quay vuông góc với trục của con lăn với vị trí của con lăn có thể được điều chỉnh tương ứng với vị trí của tay quay.
4.4. Bộ các trục tâm, với các đường kính đưa ra trong bảng 1.
Bảng 1- Đường kính của trục tâm
Số trục |
Đường kính mm |
1 |
61,67 ± 0,03 |
2 |
35,00 ± 0,03 |
3 |
23,57 ± 0,03 |
4 |
17,22 ± 0,03 |
5 |
13,18 ± 0,03 |
6 |
10,38 ± 0,03 |
7 |
8,33 ± 0,03 |
8 |
6,76 ± 0,03 |
4.5. Lắp ráp thiết bị, con lăn (4.3) và trục tâm (4.4) sẽ được lắp tiếp xúc với mặt váng và mặt cật tương ứng với của phần giữa của mẫu thử, ngang qua hết bề rộng của nó. Phải đảm bảo rằng trục của cả trục tâm và con lăn phải vuông góc với chiều dài của mẫu. Gắn trục của trục tâm với ngàm kẹp và gắn trục của con lăn có gắn với một tay quay được đóng chốt trục của trục tâm. Phải đảm bảo rằng các vị trí tương đối của ngàm kẹp, con lăn và trục tâm điều chỉnh được sao cho miếng mẫu thử không bị vặn khi tiếp xúc với trục tâm và con lăn trước khi bắt đầu phép thử.
Hình 1 biểu diễn mặt cắt phẳng vị trí tương đối của ngàm kẹp (4.2), con lăn (4.3) và trục tâm (4.4).
Chú giải
1 Con lăn
2 Mẫu thử
3 Trục tâm
4 Ngàm kẹp
5 Vị trí bắt đầu của phép thử
6 Vị trí cuối cùng của phép thử
Hình 1 – Vị trí của ngàm kẹp, con lăn và trục tâm
4.6. Dao dập, thành bên trong có dạng hình chữ nhật có chiều rộng 25 mm ± 1 mm và chiều dài tối thiểu là 150 mm như qui định trong TCVN 7115: 2007 (ISO 2419: 2006).
4.7. Đồng hồ đo độ dày, theo qui định trong TCVN 7118: 2007 (ISO 2589: 2002).
5. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
5.1. Mẫu phù hợp với TCVN 7117: 2007 (ISO 2418: 2002). Từ mẫu, cắt sáu mẫu thử theo bằng cách đặt dao dập (4.6) lên trên mặt cật của mẫu, trong đó có ba mẫu thử có chiều dài song song với sống lưng và ba mẫu có chiều dài vuông góc với sống lưng.
CHÚ THÍCH: Nếu có yêu cầu thử nhiều hơn hai con da to hoặc da nhỏ trong một lô, thì chỉ lấy duy nhất một mẫu theo mỗi hướng từ mỗi con da to hoặc da nhỏ để tổng số mẫu thử không nhỏ hơn ba mẫu đối với mỗi hướng.
5.2. Điều hòa mẫu thử phù hợp với TCVN 7115: 2007 (ISO 2419: 2006).
5.3. Đo độ dày của mẫu thử theo TCVN 7118: 2007 (ISO 2589: 2002).
6. Cách tiến hành
6.1. Điều chỉnh thiết bị
6.1.1. Đặt trục tâm yêu cầu vào máy thử
6.1.2. Kẹp một đầu của miếng mẫu thử vào vị trí. Điều chỉnh vị trí tương đối của ngàm kẹp và trục tâm sao cho mặt váng của mẫu da tiếp xúc với trục tâm.
6.1.3. Gắn tay quay (4.3) với trục của trục tâm và điều chỉnh vị trí của con lăn đến khi con lăn chạm vào mặt cật của mẫu da. Khóa trục xe của con lăn ở vị trí này.
6.2. Độ bền rạn nứt mặt cật sử dụng một trục tâm đã cho
6.2.1. Khi mẫu thử và trục tâm yêu cầu đã ở vị trí thử (6.1), quay tay quay một góc 1800 trong khoảng 5 giây ± 1 giây để uốn cong mặt cật của mẫu thử ra ngoài quanh trục tâm. Trong khi uốn, quan sát mặt cật của da xem có xuất hiện vết nứt không.
6.2.2. Lặp lại với trục tâm khác nếu có yêu cầu.
6.3. Xác định chỉ số rạn nứt mặt cật
6.3.1. Sử dụng lần lượt từng trục tâm của bộ các trục tâm đã được đánh số, bắt đầu từ số 1, tiến hành qui trình như đã mô tả ở 6.1 và 6.2.1. Ghi lại của trục tâm lớn nhất đã gây ra rạn nứt mặt cật.
7. Biểu thị kết quả
7.1. Nếu xác định độ bền rạn nứt thông qua một trục tâm đã xác định thì biểu thị kết quả hoặc là đạt hoặc không đạt.
7.2. Nếu xác định chỉ số rạn nứt mặt cật, thì nhân số n của trục tâm lớn nhất mà đã gây ra rạn nứt trên mẫu thử có độ dày t, tính bằng milimet để có được chỉ số rạn nứt, n,t. Nếu da bị rạn nứt khi đang được uốn cong xung quanh trục tâm lớn nhất (trục tâm số 1), thì chỉ số rạn nứt sẽ được biểu thị là “nhỏ hơn 1,5 t ” (không phải t). Tương tự như vậy, nếu da bị rạn khi đang uốn quanh trục tâm nhỏ nhất (trục tâm số 8), thì chỉ số rạn nứt sẽ được biểu thì là “lớn nhất 8,5t “. (không phải 8t).
8. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải gồm các nội dung sau:
a) viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) đường kính của các trục tâm và mẫu thử có đạt hay không, nếu mẫu da được thử trên một (hay nhiều) trục tâm có đường kính qui định;
c) chỉ số rạn nứt, nếu đã được xác định;
d) môi trường chuẩn sử dụng để ổn định và thử như trong TCVN 7115: 2007 (ISO 2419: 2006) (nghĩa là 20 0C/65 % độ ẩm tương đối, hoặc 230C/50 % độ ẩm tương đối);
e) bất kỳ sai lệch nào so với phương pháp qui định trong tiêu chuẩn này;
f) các chi tiết để nhận dạng mẫu và bất kỳ sai lệch nào trong quá trình lấy mẫu so với TCVN 7117: 2007 (ISO 2418: 2002).
Phụ lục A
(tham khảo)
Xuất xứ của chỉ số rạn nứt mặt cật
A.1. Đường kính của bộ trục tâm được chọn sao cho chúng uốn da có độ dày 5 mm quanh chúng gây ra độ giãn của mặt cật từ (5n + 2,5) % nếu trục trung gian của da giả định là nằm giữa mặt cật và mặt váng của da trên miếng mẫu thử bị uốn.
Nếu da không rạn nứt trên trục tâm (n – 1), mà lại rạn nứt trên trục tâm n, da rạn nứt khi độ giãn của da nằm giữa 5(n – 1)+ 2,5 và 5n + 2,5 (có nghĩa là, khi độ giãn nằm giữa 5n – 2,5 và 5n + 2,5), như vậy 5n là giá trị ước lượng chấp nhận được của độ giãn của mặt cật tại vết nứt.
Tuy nhiên, đối với da có độ dày 5 mm, 5n là chỉ số rạn nứt, như vậy đối với loại da này chỉ số rạn nứt bằng với độ giãn ước lượng của mặt cật khi rạn nứt xuất hiện.
A.2. Đối với da có độ dày khác với 5 mm thì chỉ số rạn nứt n.t không phải chính xác là bằng với độ giãn phần trăm của mặt cật tại vết nứt, nhưng đó là một ước lượng vừa đủ đối với các cỡ của trục tâm mà trên đó các vết nứt xuất hiện trong thực tế. Bảng A.1 cho thấy chỉ số rạn nứt, A, và độ giãn mặt cật tại vết nứt, B, đối với da có độ dày khác nhau và với các trục tâm mà da bị rạn nứt đầu tiên.
CHÚ THÍCH: Độ giãn của mặt cật tại vết nứt tính toán trên giả định là hiện tượng này xảy ra ở giữa sự giãn gây ra bởi trục tâm tương ứng và sau đó bị gây ra bởi trục tâm lớn hơn tiếp theo, và trục trung gian của da được thừa nhận là nằm giữa mặt cật và mặt váng của da.
Bảng A.1 – Chỉ số rạn nứt và độ giãn của mặt cật khi nứt
Số trục tâm |
Độ dày của da, milimet |
||||||||||||
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
||||||||
|
A |
B |
A |
B |
A |
B |
A |
B |
A |
B |
A |
B | |
1 |
< 4,5 |
– |
< 6 |
– |
< 7,5 |
– |
< 9 |
– |
< 10,5 |
– |
< 12 |
– |
|
2 |
6 |
6 |
8 |
8 |
10 |
10 |
12 |
12 |
14 |
13 |
16 |
15 |
|
3 |
9 |
10 |
12 |
12 |
15 |
15 |
18 |
17 |
21 |
20 |
24 |
22 |
|
4 |
12 |
13 |
16 |
17 |
20 |
20 |
24 |
23 |
28 |
26 |
32 |
29 |
|
5 |
15 |
17 |
20 |
21 |
25 |
25 |
30 |
29 |
35 |
32 |
40 |
35 |
|
6 |
18 |
20 |
24 |
26 |
30 |
30 |
36 |
34 |
42 |
38 |
48 |
41 |
|
7 |
21 |
24 |
28 |
30 |
35 |
35 |
42 |
39 |
49 |
43 |
56 |
46 |
|
8 |
24 |
29 |
32 |
35 |
40 |
40 |
48 |
44 |
56 |
48 |
64 |
52 |
|
không nứt ở trục tâm số 8 |
> 25,5 |
|
> 34 |
|
> 42,5 |
|
> 51 |
|
> 59,5 |
|
> 68 |
|
|
< nghĩa là “nhỏ hơn”;
> nghĩa là “lớn hơn” |
|||||||||||||
Phụ lục B
(tham khảo)
Nguồn thiết bị
Ví dụ về các sản phẩm phù hợp có bán ngoài thị trường được đưa ra dưới đây. Thông tin này được đưa ra nhằm tạo sự thuận tiện cho những người sử dụng tiêu chuẩn này và không đưa ra sự xác nhận của tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO về các sản phẩm này.
Thiết bị nên sử dụng là thiết bị chỉ số rạn nứt mặt cật của da, được sản xuất bởi.
SATRA Technology Centre, Rockingham Road, Ketterring, Northants, NN169 JH, England.
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 7123:2007 (ISO 3378: 2002) VỀ DA – PHÉP THỬ CƠ LÝ – XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN RẠN NỨT MẶT CẬT VÀ CHỈ SỐ RẠN NỨT MẶT CẬT | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN7123:2007 | Ngày hiệu lực | |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Công nghiệp nặng |
Ngày ban hành | |
Cơ quan ban hành | Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |