TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 7283:2008 VỀ PHAO TRÒN CỨU SINH

Hiệu lực: Còn hiệu lực

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 7283:2008

PHAO TRÒN CỨU SINH

Lifebuoys

Lời nói đầu

TCVN 7283:2008 thay thế cho TCVN 7283:2003;

TCVN 7283:2008 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn Quốc gia TCVN/TC8 Đóng tàu và công trình biển phối hợp với Cục Đăng kiểm Việt Nam biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

PHAO TRÒN CỨU SINH

Lifebuoys

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này áp dụng để thiết kế, chế tạo, kiểm tra và thử các loại phao tròn cứu sinh dùng để trang bị trên các phương tiện nổi: tàu, thuyền và các công trình biển.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu dưới đây là rất cần thiết đối với việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với tài liệu có ghi năm công bố, áp dụng phiên bản được nêu. Đối với tài liệu không có năm công bố, áp dụng phiên bản mới nhất (kể cả các sửa đổi).

TCVN 6278:2003 – Quy phạm trang bị an toàn tàu biển.

SOLAS 74 – Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển 1974.

LSA Code – Bộ luật quốc tế trang bị cứu sinh 1996.

3. Thuật ngữ và định nghĩa

3.1. Sản phẩm mẫu (Prototype)

Sản phẩm được chế tạo lần đầu thỏa mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn này để từ đó các sản phẩm khác được sản xuất hàng loạt (hàng lô) đúng theo sản phẩm mẫu với cùng một thiết kế, loại vật liệu và quy trình chế tạo ở một cơ sở chế tạo.

3.2. Sản phẩm chế tạo hàng loạt (Mass production of product)

Sản phẩm được chế tạo theo lô sản phẩm phù hợp với sản phẩm mẫu, tại cùng một cơ sở chế tạo đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận.

4. Kí hiệu

4.1. Phao tròn cứu sinh dùng để trang bị trên tất cả các tàu và công trình biển hoạt động ở vùng biển quốc tế được ký hiệu là PTCS-1.

4.2. Phao tròn cứu sinh dùng để trang bị trên các tàu và công trình biển hoạt động ở vùng biển Việt Nam được ký hiệu là PTCS-2.

4.3. Phao tròn cứu sinh dùng để trang bị trên các tàu và công trình nổi (trừ tàu dầu và khu vực cất giữ có dầu) hoạt động ở vùng sông Việt Nam được ký hiệu là PTCS-3.

5. Vật liệu

5.1. Vật liệu làm phao phải là vật liệu có sẵn có tính nổi, không được sử dụng sản phẩm từ báo, các lớp li-e mỏng, hạt li-e hoặc vật liệu bất kỳ tạo bằng các hạt xốp khác hoặc các túi khí bất kỳ phải bơm hơi để có tính nổi.

5.2. Vật liệu cốt (vật liệu nổi):

a) dùng Polyurethanne – Foam hoặc vật liệu tương đương cho phao PTCS-1.

b) dùng STYROFOR hoặc vật liệu tương đương cho phao PTCS-2 và PTCS-3

5.3. Lớp vỏ bọc ngoài là nhựa Polyetylen tỷ trọng cao (HDPE) hoặc vật liệu tương đương (đối với phao PTCS-1 và PTCS-2) và loại vải sợi tổng hợp hay sợi tự nhiên (đối với phao PTCS-3) có độ bền thỏa mãn yêu cầu của tiêu chuẩn này.

CHÚ DẪN:

1. Dây bám

2. Vật liệu phản quang (chỉ với PTCS-1 và PTCS-2)

3. Cốt (vật liệu nổi)

4. Vỏ bọc

5. Dây dai (chỉ với phao PTCS-3)

6. D là đường kính ngoài của phao

7. d là đường kính trong của phao

Hình 1 – Phao tròn cứu sinh

6. Yêu cầu kỹ thuật

Phao tròn cứu sinh phải có kết cấu và kích thước phù hợp với Hình 1.

6.1. Các phao tròn phải có đường kính ngoài (D) không lớn hơn 800 mm và đường kính trong (d) không nhỏ hơn 400 mm.

6.2. Các phao tròn phải có kết cấu sao cho chịu được thả rơi xuống nước từ độ cao không nhỏ hơn 30 m (đối với phao PTCS-1 và PTCS-2) hoặc 18,3 m (đối với phao PTCS-3), mà không làm giảm tính năng sử dụng của nó hoặc của các thành phần gắn với nó.

6.3. Các phao tròn phải có khả năng nâng được tối thiểu 14,5 kg thép trong nước ngọt liên tục trong thời gian 24 h.

6.4. Các phao tròn phải có khối lượng không nhỏ hơn 2,5 kg (đối với phao PTCS-1 và PTCS-2) và 1 kg (đối với phao PTCS-3).

6.5. Các phao tròn phải được gắn một sợi dây bám có đường kính không nhỏ hơn 9,5 mm và có chiều dài không nhỏ hơn 4 lần đường kính ngoài của phao. Dây bám phải được gắn cố định tại bốn điểm cách đều nhau xung quanh chu vi của phao.

6.6. Nếu những phao tròn phải trang bị dây cứu sinh nổi thì dây cứu sinh nổi phải:

– không bị xoắn;

– đường kính không nhỏ hơn 8 mm;

– lực kéo đứt không nhỏ hơn 5 kN.

6.7. Yêu cầu bổ sung đối với phao tròn PTCS-1 và PTCS-2:

6.7.1. Không cháy hoặc tiếp tục bị nhão chảy sau khi thử theo qui định ở 7.1.6.3.

6.7.2. Nếu phao dự định dùng để tác động cơ cấu nhả nhanh trang bị cho các thiết bị phát khói tự hoạt động và các đèn tự sáng thì phao phải có khối lượng đủ để tác động lên cơ cấu nhả nhanh hoặc 4 kg, lấy giá trị nào lớn hơn.

6.7.3. Phao phải được gắn vật liệu phản quang tại bốn điểm cách đều nhau xung quanh chu vi. Chiều rộng của tấm phản quang là 50 mm và được dán quanh tiết diện ngang thân phao (tham khảo việc sử dụng và gắn vật liệu phản quang trên phao tròn và phao áo được Tổ chức hàng hải quốc tế (IMO) thông qua bằng nghị quyết A658 (16) cũng như các bổ sung sửa đổi).

6.7.4. Nếu những phao tròn phải trang bị đèn tự sáng thì đèn tự sáng phải:

– là kiểu không bị nước làm tắt;

– có màu trắng và có khả năng sáng liên tục với cường độ sáng không nhỏ hơn 2 Cd theo tất cả các hướng bán cầu trên hoặc chớp ở tốc độ không nhỏ hơn 50 lần chớp và không lớn hơn 70 lần chớp trong 1 min với cường độ sáng hiệu dụng tương đương;

– được trang bị 1 nguồn năng lượng cung cấp trong khoảng thời gian ít nhất 2 h;

– có khả năng chịu được thử rơi như yêu cầu ở 6.2.

6.7.5. Nếu những phao tròn phải trang bị thiết bị phát khói tự hoạt động thì thiết bị phát khói tự hoạt động phải:

– tỏa ra khói có màu da cam với tốc độ đều trong thời gian tối thiểu là 15 min khi nổi trên mặt nước lặng;

– không phát nổ hoặc phát ra ngọn lửa trong suốt thời gian tỏa khói tín hiệu;

– không bị ngập chìm trong nước biển;

– tiếp tục tỏa khói khi bị ngập hoàn toàn trong nước trong thời gian ít nhất 10 s;

– có khả năng chịu được thử rơi theo qui định ở 6.2.

7. Kiểm tra và thử

7.1. Kiểm tra, thử sản phẩm mẫu

Sản phẩm mẫu, với số lượng 2 chiếc phao, phải được kiểm tra và thử theo các yêu cầu nêu ra dưới đây:

7.1.1. Thử vật liệu vỏ bọc, vật liệu nổi, dây bám, dây đai và chỉ khâu

Sau khi thử, các vật liệu vỏ bọc, vật liệu nổi, dây bám, dây đai, chỉ khâu và các thiết bị phụ phải đạt được yêu cầu về độ bền, chống được mục nát, bạc mầu, chống được biến dạng khi bị tác động của ánh nắng mặt trời và không bị ảnh hưởng của nước biển, dầu mỡ hoặc nấm mốc.

7.1.2. Kiểm tra bên ngoài, đường chỉ khâu, kích thước, khối lượng và các phụ kiện

7.1.3. Thử rơi

Hai phao tròn phải được thử rơi xuống nước từ độ cao ít nhất 30 m (đối với phao PTCS-1 và PTCS-2) hoặc 18,3 (đối với phao PTCS-3). Ngoài ra, một phao còn phải thử rơi 3 lần theo chiều thẳng đứng từ độ cao 2 m xuống nền bê tông. Sau khi thử, phao phải không bị hư hỏng.

7.1.4. Thử tính nổi

Hai phao tròn đã thử rơi phải được thử tính nổi trong nước ngọt bằng cách treo cục thép có khối lượng không nhỏ hơn 14,5 kg vào mỗi phao và chúng vẫn nổi trong thời gian 24h. Đối với phao PTCS-1 và PTCS-2, phép thử này phải được thực hiện sau phép thử qui định ở 7.1.6.1, 7.1.6.2 và 7.1.6.3.

7.1.5. Thử độ bền

7.1.5.1. Một bên thân phao được treo bằng một sợi dây có bản rộng 50 mm. Một dây khác tương tự như vậy được đeo vào thân phao bên đối diện cùng với vật thử có khối lượng 90 kg (đối với phao PTCS-1 và PTCS-2) và 70 kg (đối với phao PTCS-3). Sau 30 min, đưa phao xuống kiểm tra. Thân phao phải không bị đứt gãy, nứt hoặc biến dạng.

7.1.5.2. Dây bám được treo vật nặng 7,5kg. Dây không bị tuột và không dịch chuyển khỏi vị trí gắn dây.

7.1.6. Thử bổ sung đối với phao PTCS-1 và PTCS-2

7.1.6.1. Thử nhiệt theo chu kỳ

Phép thử dưới đây phải được thực hiện trên 2 phao tròn trước khi thực hiện các phép thử qui định ở 7.1.3 đến 7.1.5.

a) Các phao này được thử 10 lần theo chu kỳ sau:

– Các phao được để 8 h ở nhiệt độ + 65oC trong ngày đầu tiên;

– Các phao được lấy ra khỏi phòng thử nóng cùng ngày và để trong phòng có nhiệt độ bình thường cho đến ngày hôm sau;

– Các phao được để 8 h ở nhiệt độ – 30 oC (đối với phao PTCS -1) và ở nhiệt độ 0 oC (đối với phao PTCS-2) trong ngày thứ 2;

– Các phao được lấy ra khỏi phòng thử lạnh cùng ngày và để có phòng có nhiệt độ bình thường đến ngày hôm sau.

b) Sau khi thực hiện thử như trên, phao phải không bị giảm độ cứng ở nhiệt độ cao và không có dấu hiệu hư hỏng như: co, nứt, phình, phân hủy hoặc thay đổi tính chất cơ học.

7.1.6.2. Thử khả năng chịu dầu

Sau khi hai phao tròn được thử theo qui định ở 7.1.3 và 7.1.6.1, một trong hai phao này phải được ngâm trong dầu diesel dưới độ sâu 100 mm ở tư thế nằm ngang trong thời gian 24h ở phòng có nhiệt độ bình thường. Sau khi thử, phao phải có dấu hiệu hư hỏng như: co, nứt, phình, phân hủy hoặc thay đổi cơ tính.

7.1.6.3. Thử khả năng chịu lửa

Phao còn lại sau khi đã chọn một phao cho phép thử 7.1.6.2, phải được thử khả năng chịu lửa như sau:

Một bể thử có kích thước 30 cm x 35 cm x 6 cm đặt nằm ở nơi có thông gió tự nhiên. Đổ nước vào bể đến độ sâu 1 cm, sau đó đổ xăng vào để có tổng chiều sâu ít là 4 cm. Lượng nhiên liệu này được đốt cháy tự do trong vòng 30 s. Sau đó phao tròn được đưa qua ngọn lửa ở tư thế treo tự do, thẳng đứng, chuyển động về phía trước, mép dưới của phao cách mép trên của bể thử 25 cm, sao cho phao tiếp xúc với ngọn lửa trong thời gian 2s. Sau khi lấy phao ra khỏi ngọn lửa, phao không được cháy hoặc tiếp tục nhão chảy.

7.1.6.4. Thử hoạt động phao tròn có đèn và tín hiệu khói

Một phao tròn có đèn và thiết bị phát khói dùng cơ cấu nhả nhanh phải được thử theo qui định này. Phao phải được đặt đúng như khi bố trí phao trên tàu để thả rơi từ lầu lái. Đèn và thiết bị phát khói phải được gắn vào phao theo hướng dẫn của người chế tạo. Phao được thả ra và sau đó cả đèn và thiết bị phát khói phải hoạt động.

7.1.6.5. Thử thiết bị phát khói tự hoạt động của phao tròn

a) 9 thiết bị phát khói tự hoạt động phải được thử nhiệt theo chu kỳ như qui định ở 7.1.6.1 (a), sau phép thử không có dấu hiệu hư hỏng như co, nứt, phình, phân hủy hoặc thay đổi đặc tính cơ học.

b) Sau ít nhất 10 chu kỳ nhiệt hoàn chỉnh, 3 thiết bị phát khói thứ nhất được đặt ở nhiệt độ -30 oC (đối với thiết bị phát khói trang bị cho phao PTCS-1) và ở nhiệt độ 0 oC (đối với thiết bị phát khói trang bị cho phao PTCS-2) trong thời gian tối thiểu là 48 h, rồi chúng được lấy ra khỏi phòng và thử hoạt động ở nước biển có nhiệt độ là -1 oC. 3 thiết bị phát khói thứ hai được đặt ở nhiệt độ + 65 oC trong khoảng thời gian tối thiểu là 48 h, rồi chúng được lấy ra khỏi phòng và thử hoạt động ở nước biển có nhiệt độ là +30 oC. Sau khi các thiết bị phát khói đã hoạt động được 7 min, chúng được nhúng chìm trong nước ở độ sâu 25 mm trong 10s. Khi thả ra, chúng phải tiếp tục hoạt động, tổng thời gian phát khói không nhỏ hơn 15 min. Thiết bị phát khói không được cháy, nổ hoặc gây nguy hiểm đối với người đứng gần đó.

c) 3 thiết bị phát khói còn lại được lấy ra từ phòng có nhiệt độ bình thường và được gắn vào phao tròn bằng 1 sợi dây rồi tiến hành thử rơi xuống nước theo qui định ở 7.1.3. Phao tròn này phải được thả rơi từ cơ cấu nhả nhanh. Thiết bị phát khói phải không bị hư hỏng và phải phát khói trong khoảng thời gian không nhỏ hơn 15 min.

d) Các thiết bị phát khói cũng phải được thử và kiểm tra như sau:

(1) 3 thiết bị phát khói được để 96 h ở nhiệt độ + 65 oC và độ ẩm 90%, sau đó để 10 ngày ở nhiệt độ + 25 oC và độ ẩm 65%. Sau khi thử, chúng phải hoạt động bình thường.

(2) 3 thiết bị phát khói phải hoạt động bình thường sau khi chúng được thử như sau:

– 3 thiết bị phát khói đặt nằm ngang trong nước ở độ sâu 1 m trong thời gian 24 h.

– 3 thiết bị phát khói được phun nước muối (nồng độ 5% NaCl) ở nhiệt độ (35 ± 3 oC) trong thời gian tối thiểu là 100 h.

(3) 3 thiết bị phát khói phải hoạt động bình thường trên mặt nước có phủ một lớp heptane dày 2 mm mà không làm chảy heptane.

(4) Phòng thí nghiệm thử thiết bị phát khói phải xác định rằng, tối thiểu có 70% nồng độ khói trong suốt thời gian cháy tối thiểu khi khói được đi qua một đoạn ống có đường kính 19 cm, nhờ sử dụng quạt gió có lưu lượng gió là 18,4 m3/min. Khói phải có màu da cam.

(5) Kiểm tra an toàn:

Kiểm tra bằng mắt thường đối với thiết bị phát khỏi phải như sau:

– không phụ thuộc vào băng dán hoặc túi nhựa bọc ngoài thiết bị phát khói để đảm bảo tính kín nước.

– phải có nhãn hiệu để xác định thời hạn của tín hiệu khói.

e) Một thiết bị phát khói phải được thử trên sóng có chiều cao sóng tối thiểu là 300 mm. Thiết bị phát khói này phát khói tốt trong thời gian không nhỏ hơn 15 min.

7.1.7. Chấp nhận

7.1.7.1. Sản phẩm mẫu được chấp nhận khi cả 2 phao được kiểm tra và thử theo qui định ở 7.1.1 đến 7.1.6 đều thỏa mãn;

7.1.7.2. Nếu một trong hai phao không thỏa mãn thì phải giữ lại với số lượng là 4 phao và tất cả các phao thử lại đều phải thỏa mãn.

7.2. Kiểm tra, thử sản phẩm chế tạo hàng loạt

Các phao tròn cứu sinh sau khi chế tạo hàng loạt phải được kiểm tra và thử với số lượng 2 % (nhưng không ít hơn 02 chiếc) trong một lô sản phẩm để xem xét sự phù hợp của chúng với sản phẩm mẫu đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, theo các yêu cầu nêu ra dưới đây:

7.2.1. Kiểm tra vật liệu: nổi, vỏ bọc, dây bám, dây đai và chỉ khâu.

7.2.2. Kiểm tra bên ngoài, đường chỉ khâu, kích thước, khối lượng và các phụ kiện.

7.2.3. Thử rơi: thực hiện theo qui định ở 7.1.3.

7.2.4. Thử tính nổi: thực hiện theo qui định ở 7.1.4.

7.2.5. Thử độ bền: thực hiện theo qui định ở 7.1.5.

7.2.6. Chấp nhận

7.2.6.1. Lô sản phẩm được chấp nhận khi tất cả các phao được kiểm tra và thử theo qui định ở 7.2.1 đến 7.2.5 đều thỏa mãn.

7.2.6.2. Nếu một trong số phao đó không thỏa mãn thì phải thử lại và số lượng gấp đôi và tất cả các phao thử lại đều phải thỏa mãn.

7.2.6.3. Trong khi kiểm, nếu số lô phao được chế tạo có sai khác so với sản phẩm mẫu đã được công nhận thì cần tiến hành tất cả các phép kiểm tra và thử theo qui định ở 7.1.

8. Ghi nhãn

8.1. Mỗi phao tròn phải được gắn nhãn hiệu theo qui định hiện hành và tối thiểu phải có các nội dung sau:

– người chế tạo;

– ký hiệu của phao;

– số duyệt của sản phẩm mẫu;

– số lô;

– số hiệu tiêu chuẩn và/hoặc tên công ước;

– ngày tháng năm chế tạo;

– ấn chỉ và số kiểm tra của Cơ quan có thẩm quyền.

8.2. Nhãn hiệu của phao tròn cứu sinh được gắn ở thân phao, chữ in rõ ràng bằng loại sơn hoặc mực không phai, hoặc vật liệu tương đương.

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 7283:2008 VỀ PHAO TRÒN CỨU SINH
Số, ký hiệu văn bản TCVN7283:2008 Ngày hiệu lực
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Ngày ban hành
Cơ quan ban hành Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản