TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 7471:2005 VỀ CÁC SẢN PHẨM KIM LOẠI TẤM ĐÃ HOÀN THIỆN/PHỦ SƠN, SỬ DỤNG BÊN TRONG VÀ BÊN NGOÀI CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Hiệu lực: Còn hiệu lực

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 7471 : 2005

CÁC SẢN PHẨM KIM LOẠI TẤM ĐÃ HOÀN THIỆN/PHỦ SƠN, SỬ DỤNG BÊN TRONG VÀ BÊN NGOÀI CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Prefinished/prepainted sheet metal products for interior/exterior building applications

Lời nói đầu

TCVN 7471 : 2005 được biên soạn trên cơ sở tham khảo tiêu chuẩn quốc gia của Úc và New Zealand AS/NZS 2728 : 1997.

TCVN 7471 : 2005 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 17 “Thép” và Viện Khoa học Vật liệu – Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Cht lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.

 

CÁC SẢN PHẨM KIM LOẠI TẤM ĐÃ HOÀN THIỆN/PHỦ SƠN, SỬ DỤNG BÊN TRONG VÀ BÊN NGOÀI CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Prefinished/prepainted sheet metal products for interior/exterior building applications

1  Phạm vi áp dụng và qui định chung

1.1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định các đặc tính kỹ thuật cho các sản phẩm kim loại, dạng tấm hoặc băng, được phủ sơn và phủ màng hữu cơ/lớp mạ kim loại trên một hoặc cả hai mặt, dùng để chế tạo các sản phẩm dùng trong xây dựng hoặc để hoàn thiện các công trình.

Tiêu chuẩn này chia các sản phẩm kim loại đã hoàn thiện/phủ sơn thành 6 loại theo đặc tính kỹ thuật và tính thẩm mỹ, trong các môi trường có độ khắc nghiệt khác nhau. Tiêu chuẩn còn quy định 3 mức hoàn thiện bề mặt lớp phủ.

CHÚ THÍCH:

 Các thông tin liên quan sẽ được cung cấp nếu người đặt hàng có yêu cầu; mẫu hướng dẫn đặt hàng được gii thiệu trong Phụ lục A.

2  Tính năng của một lớp phủ phụ thuộc vào độ bn ăn mòn của kim loại nn trong môi trưng sử dụng tương ứng và vào tác động của khí hậu trực tiếp lên lớp phủ, trong đó có bức xạ mặt trời và hơi nước (xem Phụ lục B).

1.2  Tài liệu viện dẫn

Tiêu chuẩn này viện dn các tài liệu sau đây:

AS 1397. Steel sheet and strip – Hot-dipped-zinc coated or aluminum/zinc – coated (Thép tấm và thép băng – mạ kẽm hoặc nhôm kẽm nhúng nóng).

AS 1580. Paints and related materials – Methods of tests (Sơn và vật liệu liên quan – Các phương pháp thử).

AS 1580.403.1. Method 403.1: Scratch resistance (Phương pháp 403.1: Độ bn rạch).

AS 1580.408.4 Method 408.4: Adhesion (cross-cut) (Phương pháp 408.4: Độ bám dính (cắt ngang).

AS 1580.481.1.1. Method 481.1: Coatings – Exposed to weathering – General appearance (Phương pháp 481.1: Các lớp phủ – Thử khí hậu – Hình thức chung bên ngoài).

AS 1580.481.1.2. Method 481.1.2: Coatings – Exposed to weathering – Discolouration (insluding bronzing) (Phương pháp 481.1.2: Các lớp phủ – Thử khí hậu – Độ phai màu (kể cả hóa màu đng thiếc).

AS 1580.481.1.5 Method 481.1.5: Coatings – Exposed to weathering – Change in gloss (Phương pháp 481.1.5: Các lớp phủ – Thử khí hậu – Độ thay đổi độ bóng).

AS 1580.481.1.7 Method 481.1.7: Coatings – Exposed to weathering – Degree of checking (Phương pháp 481.7: Các lớp phủ – Thử khí hậu – Độ rạn).

AS 1580.481.1.8 Method 481.1.8: Coatings – Exposed to weathering – Degree of cracking (Phương pháp 481.8: Các lớp phủ – Thử khí hậu – Độ nứt).

AS 1580.481.1.9 Method 481.1.9: Coatings – Exposed to weathering – Degree of blistering (Phương pháp 481.9: Các lớp phủ – Thử khí hậu – Độ phng rộp).

AS 1580.481.1.10 Method 481.1.10: Coatings – Exposed to weathering – Degree of flaking and peeling (Phương pháp 481.10: Các lớp phủ – Thử khí hậu – Độ bong tróc).

AS 1580.481.1.11 Method 481.1.11: Coatings – Exposed to weathering – Degree of chalking (Phương pháp 481.11: Các lớp phủ – Thử khí hậu – Độ phấn hóa).

AS 1580.481.1.12 Method 481.1.12: Coatings – Exposed to weathering – Degree of colour change (Phương pháp 481.1: Các lớp phủ – Thử khí hậu – Độ thay đổi màu sắc).

AS 1580.481.3. Method 481.3: Coatings – Exposed to weathering – Degree of corrosion of coated metal substrates (Phương pháp 481.3: Các lớp phủ – Thử khí hậu – Độ ăn mòn của kim loại nn đã phủ sơn).

AS 1635.3.1. Method 1635.3.1: Adhesion strength (Phương pháp 1635.3.1: Độ bền bám dính).

AS 2331 Methods of test for metallic and related coatings (Các phương pháp thử các lớp phủ kim loại và các lớp phủ liên quan).

AS 2331.3.1 Method 1.3: Corrosion and related property tests – Neutral salt spray (NSS) test (Phương pháp 1.3: Thử tính chất ăn mòn và tính chất liên quan – Thử nghiệm phun muối ăn trong dung dịch trung tính).

AS 2331.3.2. Method 3.2: Corrosion and related property tests – Acetic acid salt spray (ASS) test (Phương pháp 3.2: Thử tính chất ăn mòn và các tính chất liên quan – Phương pháp thử phun axit acetic).

AS/NZS Paints and related materials – Methods of tests (Sơn và vật liệu liên quan – Các phương pháp thử).

AS 1580.108.1. Method 108.1 Determination of dry film thickness on metallic substrates – Non destructive methods (Phương pháp 108.1: Xác định chiu dày màng khô trên nền kim loại – Phương pháp không phá hủy).

AS 1580.405.1 Method 405.1: Determination of pencil hardness of paint film (Phương pháp 405.1: Xác định độ cứng bút chì của màng sơn).

AS 1580.457.1 Method 457.1: Resistance to natural weathering (Phương pháp 457.1: Độ bn khí hậu tự nhiên).

AS 1580.601.1 Method 601.1: Colour – Visual comparision (Phương pháp 601.1: Màu sắc – So sánh bằng mt).

AS 1580.602.2 Method 602.2: Measurement of specular gloss of non metallic paint film at 20°, 60°, and 85° (Phương pháp 602.2: Đo độ bóng của màng sơn phi kim loại ở 20°, 60°, và 85°).

AS 2310 Glossary of paint and painting terms (Tự điển về sơn và các thuật ngữ ngành sơn).

AS 2312 Guide to the protection of iron and steel against exterior atmospheric corrosion (Ch dẫn bảo vệ sắt thép chống ăn mòn khí quyển ngoài trời).

ISO 9223 Corrosion of metals and alloys – Corrosivity of atmosphere – Classification (Ăn mòn kim loại và hợp kim – Độ ăn mòn của khí quyển – Phân loại).

ASTM D 2247 Practice for testing water resistance of coatings in 100% relative humidity (Tiêu chuẩn về thử độ bền nước  độ ẩm tương đối 100 %).

ASTM D 5796 Test method for measurement of dry film thickness of thin film coil-coated systems by destructive means using a boring device (Phương pháp đo chiu dày màng khô của các hệ thống sơn phủ-cuộn màng mỏng dùng phương pháp phá hủy bằng máy khoan).

ASTM G 53 Practice for operating light-and water exposure apparatus (fluorescent UV condenzation type) for exposure of nonmetallic materials (Tiêu chuẩn về hoạt động của thiết bị thử ánh sáng và nước (dạng ngưng tụ và huỳnh quang UV).

BS 3900 Methods of test for paints (Phương pháp thử các loại sơn).

BS 3900.C5: Part C5 ISO 2808: Determination of film thickness (ISO 2808) (Phần C5: Xác định chiu dày màng).

CHÚ THÍCH: Một số ký hiệu được hiểu như sau:

• AS – Tiêu chuẩn quốc gia Úc.

• AS/NZS – Tiêu chuẩn quốc gia Úc/New Zealand.

1.3

Thuật ngữ

Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ sau đây:

1.3.1

Sản phẩm kim loại (metal product)

Thép đã phủ nhôm kẽm nhúng nóng  dạng tấm, cuộn, hoặc băng.

1.3.2

Lớp phủ hữu cơ (organic coating)

Lp sơn hoặc màng hữu cơ trên các sản phẩm kim loại.

1.3.3

Sản phẩm có phủ màng hữu cơ/lớp mạ kim loại (organic film/metal laminate product)

Sản phẩm kim loại được phủ màng hữu cơ trên một hoặc hai mặt, trước khi gia công thành các sản phẩm dùng trong ngành xây dựng hoặc để hoàn thiện các công trình.

1.3.4

Sản phẩm kim loại đã hoàn thiện (prefinished metal product)

Sn phẩm kim loại đã phủ sơn hoặc sản phẩm có phủ màng hữu cơ/lớp mạ kim loại.

CHÚ THÍCH: Sự hoàn thiện sản phẩm bao gồm bất kỳ một quá trình b mặt nào như phủ một lớp sơn lót, một màng chất dẻo hoặc một lớp sơn ngoài nào đó.

1.3.5

Sản phẩm kim loại đã phủ sơn (prepainted metal product)

Sản phẩm mà kim loại nn đã được sơn phủ trước khi chế tạo thành các sản phẩm dùng trong ngành xây dựng hoặc để hoàn thiện các công trình.

1.4

Các loại sản phẩm (product types)

Tiêu chuẩn này phân các sản phẩm kim loại đã phủ sơn và các sản phẩm kim loại đã hoàn thiện thành các loại sau đây, tương ứng vi mức độ khắc nghiệt của môi trường sử dụng:

a) Loại 1: Sản phẩm đã sơn phủ, nhưng cần có lớp phủ bổ sung sau khi chế tạo, sử dụng thích hợp cho môi trường bên trong công trình.

CHÚ THÍCH: Chất lượng lớp sơn bổ sung phụ thuộc vào mục đích sử dụng của sản phẩm.

b) Loại 2: Sản phẩm đã sơn phủ hoặc đã hoàn thiện, sử dụng thích hợp cho môi trường bên trong công trình, gm:

– loại 2 (a): khu vực khô;

– loại 2 (b): khu vực ẩm ướt gây ăn mòn.

c) Loại 3: Sản phẩm đã sơn phủ – sử dụng thích hợp trong các môi trường có độ xâm thực ăn mòn thấp đến trung bình  vùng nông thôn, thành phố, nhiệt đới và công nghiệp.

d) Loại 4: Sản phẩm đã sơn phủ – sử dụng thích hợp cho các môi trường biển và công nghiệp.

e) Loại 5: Sản phẩm đã sơn phủ – sử dụng thích hợp cho các môi trường:

– loại 5 (a): môi trường biển khắc nghiệt.

– loại 5 (b): môi trường công nghiệp ô nhiễm nặng và môi trường công nghiệp biển.

f) Loại 6: Sản phẩm đã sơn phủ – sử dụng thích hợp cho các môi trường:

– loại 6 (a): môi trường biển cực kỳ khc nghiệt.

– loại 6 (b): môi trường công nghiệp cực kỳ khắc nghiệt, môi trường địa nhiệt.

CHÚ THÍCH: Môi trường công nghiệp khc nghiệt là do ô nhiễm bởi các chất gây ăn mòn như hóa chất và dung môi từ nhà máy thải vào khí quyển chung quanh. Sự lựa chọn sn phẩm loại 5 (b) quyết định bởi các hóa chất và dung môi chính tạo ra sự ô nhiễm và cn được xem xét cho tng trường hợp.

Việc chọn lựa một loại sản phẩm thích hợp cho một môi trường nào đó không hạn chế sử dụng sản phẩm có chất lượng cao hơn loại sản phẩm đã được la chọn.

1.5

Hoàn thiện sản phẩm (product finishes)

Tiêu chuẩn này đưa ra ba cấp hoàn thiện sản phẩm như sau:

a) hoàn thiện bình thưng: Hoàn thiện bình thường đảm bảo mức độ tối ưu về trang trí và độ bn khai thác của lớp phủ khi dùng ngoài trời cho hầu hết các loại công trình nhà  và thương mại.

b) hoàn thiện nâng cao: Hoàn thiện nâng cao đảm bảo độ bn cao nhất về màu sắc, độ bóng, độ bền phấn hóa khi sản phẩm được dùng ngoài trời.

c) hoàn thiện công nghiệp: Hoàn thiện công nghiệp đảm bảo tuổi thọ bn lâu cho lớp phủ trong điu kiện ngoài trời. Tính năng trang trí chỉ là yếu tố thứ cấp.

2  Các đặc tính kỹ thuật đối với các sản phẩm kim loại đã hoàn thiện

2.1  Phạm vi áp dụng: Trong phần này đưa ra các đặc tính kỹ thuật cho các phép thử sau đây, áp dụng cho tất cả các loại sản phẩm kim loại đã hoàn thiện:

a) hình thức bên ngoài (màu sắc);

b) độ bóng:

c) chiều dày màng khô;

d) độ bền va đập;

e) độ bám dính;

f) độ bền rạch;

g) độ cứng (phương pháp chì than).

Ngoài ra, cũng định rõ các yêu cầu cho các phép thử sau, là những khâu cần phải giám sát trong sản xuất:

– tuổi thọ (độ bn lâu) của màng sơn hữu cơ;

– độ chịu ẩm;

– độ bền muối.

CHÚ THÍCH: Có thể tiến hành các phép thử khác trên các sản phẩm kim loại đã phủ sơn, nếu có quy định trong các đặc tính kỹ thuật của sn phẩm.

Các tấm mẫu thử, nếu không có quy đnh nào khác, phải được chọn và chuẩn bị cho thử nghiệm như quy định trong Phụ lục C.

2.2  Hình thức bên ngoài

2.2.1  Yêu cu chung: Sản phẩm kim loại đã hoàn thiện, khi giao hàng, phải có hình thức bên ngoài, màu sắc, hình thái bề mặt đồng nhất, không có các khuyết tật như vệt chảy, vết xước, phồng rộp hoặc các khuyết tật bề mặt khác.

2.2.2  Màu sắc: Màu sắc theo tiêu chuẩn phải ứng với màu sắc quy định của sản phẩm. Khi đánh giá trực giác theo AS/NZS 1580.601.1, màu của màng sơn phải đạt cấp 2 hoặc cao hơn.

2.3  Độ bóng

Khi đo theo AS/NZS 1580.602.2, và sử dụng đu 60°, độ bóng của lớp phủ hữu cơ phải phù hợp một trong các cấp sau đây:

a) phẳng/độ bóng thấp: ≤ 20 đơn vị độ bóng;

b) độ bóng vừa: > 20 ≤ 50 đơn vị độ bóng.

Sự sai khác về độ bóng giữa các mẻ so với giá trị quy định của nhà sản xuất không được vượt quá ± 3 đơn vị độ bóng đối với các sản phẩm phẳng độ bóng thấp, và ±10 đơn vị độ bóng đối với các sản phẩm khác.

CHÚ THÍCH: Không nên đo độ bóng khi sản phẩm có b mặt ráp.

2.4  Chiều dày màng khô

Khi đo theo AS/NZS 1580.108.1, hoặc BS 3900.C5 (ISO 2808) hoặc ASTM D5796, chiu dày màng khô của lớp phủ hữu cơ phải phù hợp với các yêu cầu về quy định kỹ thuật đối với loại sản phẩm tương ứng, trừ các lớp phủ sơn nhăn, sơn nổi.

CHÚ THÍCH: Chiều dày màng khô của các lớp phủ nổi thường được xác định bằng phương pháp trọng lượng và có sự thỏa thuận trước giữa các bên liên quan.

Trong mọi trưng hợp, chiu dày lớp phủ hữu cơ xác định bằng phép đo ba điểm, tức là giá trị trung bình cộng của ba ln đo, không được thấp hơn 80 % giá tr danh nghĩa được quy định trong đặc tính kỹ thuật của sản phẩm. Chiu dày theo phép đo một điểm, tức là giá trị thấp nhất của ba lần xác định, không được nhỏ hơn 90 % chiu dày theo phép đo ba điểm.

Để xác định chiu dày tổng màng khô của một lp phủ hữu cơ hoặc lp mạ đảm bảo bảo vệ ăn mòn tối ưu, cần xem xét đng thời các nội dung sau đây:

a) loại vật liệu nn, tức là thép phủ hợp kim nhôm/kẽm (lưu ý khối lượng lớp phủ yêu cầu).

CHÚ THÍCH:

1) Các yêu cầu v khối lượng lớp phủ cho loại thép tấm hoặc thép băng đã phủ hợp kim nhôm/kẽm nhúng nóng được cho trong TCVN 7470 : 2005. Đại diện cho các lớp phủ trên nn này là AZ150.

2) Các yêu cu về điều kiện b mặt của kim loại để đảm bảo chất lượng lớp phủ được cho trong Phụ lục D.

b) loại và chiu dày của lp sơn lót;

c) loại và chiu dày của lớp sơn ngoài.

Hướng dẫn lựa chọn chiu dày lớp phủ được đưa ra trong Bảng 2.1. Tuy nhiên, việc lựa chọn cuối cùng phải căn cứ vào yêu cầu làm việc ngoài trời (xem Bảng 2.4.).

Bảng 2.1 – Hướng dẫn lựa chọn sản phẩm đã hoàn thiện

Loại sản phẩm

Mô tả khí quyển

Kim loại n*)

Chiu dày tổng màng hữu cơ, μ*)

1 Nông thôn (trong nhà) Thép có xử lý bề mặt

5 (lớp lót)

2 a) Xâm thực thấp (trong nhà, khô) Thép phủ kim loại

15

2 b) Xâm thực thấp (trong nhà, ướt) Thép phủ kim loại

25

3 Xâm thực từ thấp đến trung bình, nhiệt đới và vùng công nghiệp (ngoài trời) Thép phủ nhôm/kẽm (5 và 55 %)

25

4 Môi trường biển/công nghiệp Thép phủ nhôm/kẽm (5 và 55 %)

25

5 Môi trường biển khắc nghiệt, vùng công nghiệp ô nhiễm nặng và công nghiệp biển Thép phủ nhôm/kẽm (5 và 55 %)

45

6 Môi trường biển, công nghiệp rất khắc nghiệt và địa nhiệt Các loại thép có lớp phủ kim loại thích hợp**)

25 **)

Lớp phủ dày >100

Lớp polivinylflorua

(PVF) độ bn cao, > 35

*) Yêu cu về chiu dày theo phép đo ba điểm và một điểm, xem 2.4.

*) Lớp phủ hữu cơ thường được dùng để tăng thẩm mỹ.

**) Toàn bộ các mép mẫu phải được phủ một lớp dày để ngăn cản tác đng ăn mòn của môi trường.

CHÚ THÍCH: Phân loại khí quyển được đưa ra trong Phụ lục B.

2.5  Độ bền va đập của sản phẩm sơn phủ

Khi mẫu lấy từ các sản phẩm kim loại đã sơn phủ được thử nghiệm độ bn va đập theo Phụ lục E, sử dụng các mức năng lượng va đập nêu trong Bảng 2.2, độ bám dính của lớp sơn phải được bảo toàn. Đối với thép, thử nghiệm này áp dụng cho chiều dày kim loại nền trong khoảng 0,4 mm đến 1,2 mm.

Nếu mẫu thử bị đứt trước khi đạt tới một mức năng lưng nào đó, độ bám dính của lp sơn phải được đánh giá ngay khi mẫu bị đứt.

CHÚ THÍCH: Nếu màng sơn khi thử nghiệm bị rạn nứt hoc hóa bột sơn trên sản phẩm loại 1, cũng không cần thiết loại bỏ sản phẩm.

Bảng 2.2 – Các mức năng lượng va đập áp dụng cho thử nghiệm va đập

Loại sản phẩm

Kim loại nn

Thép (J)

1

7

2

10

3

10

4

10

5

10

6

5

2.6  Độ bám dính

2.6.1  Thử uốn chữ T cho các tấm và băng kim loại đã phủ sơn

Khi thử theo hướng dẫn trong Phụ lục F, độ bám dính của màng sơn phải đủ đảm bảo để màng sơn không bị tróc khỏi b mặt kim loại.

2.6.2  Thử nghiệm viên bi cho các tấm và băng kim loại đã phủ màng hữu cơ/ lớp mạ kim loại

Khi thử nghiệm theo Phụ lục G, độ bám dính của màng hữu cơ phải không thấp hơn cp D đối với các sản phẩm sử dụng trong nhà và cấp B đối với các sản phẩm sử dụng ngoài trời. Yêu cu này áp dụng cho cả mẫu vừa xuất xưởng và mẫu để lâu.

2.7  Độ bền rạch (áp dụng cho các sản phẩm loại 2, 3, 4, 5, và 6). Khi đo theo AS 1580 403.1, độ bền rạch phải không được nhỏ hơn 1,5 kg.

2.8  Tuổi thọ (độ bền lâu) của màng hữu cơ (áp dụng cho sản phẩm loại 3, 4, 5 và 6). Khi thử trên các trạm, theo các yêu cầu trong Phụ lc H, tuổi thọ của hệ lớp phủ hữu cơ phải được bảo toàn nguyên vẹn và phải phù hợp với các mức nêu trong Bảng 2.3 cho các trạm th bức xạ mặt trời và với mức phng rộp nêu trong Bảng 2.4 cho các trạm thử ăn mòn. Ngoài ra, các mẫu thử ăn mòn sau khi thử trên trạm phải đảm bảo cấp 0 v độ rạn nt, xem AS 1580.481.1.8, cũng như cp 0 về độ bong tróc, xem AS 1580.481.1.10.

Tiêu chuẩn này không qui định tuổi thọ của màng hữu cơ khi thử uốn các tấm thử tạo hình, kết quả thử ch là để nhà sản xuất tham khảo.

CHÚ THÍCH: Tác động của khí hậu lên các sản phẩm đã phủ sơn và phủ màng hữu cơ/lớp mạ kim loại được đưa ra trong Phụ lục I.

Bảng 2.3 – Yêu cầu tuổi thọ 4 năm đối với h lớp phủ hữu cơ thử nghiệm tại các trạm thử bức xạ mặt trời *)

Dạng suy giảm

Phương pháp thử

Mức cao nhất cho phép

Trắng

Màu

S

E

I

S

E

I

Độ phai màu

AS 1580.481.1.2

1

0

2

2

0

3

Thay đổi độ bóng

AS 1580.481.1.5

4

2

5

4

2

5

Độ rạn **

AS 1580.481.1.7

0

0

0

0

0

0

 

 

 

 

 

 

 

 

Độ hóa phấn

AS 1580.481.1.11

1

0

2

1

0

2

Độ thay đổi màu sắc

AS 1580.481.1.12

1

0

2

2

0

3

Độ nt

AS 1580.481.1.8

0

0

0

0

0

0

 

 

 

 

 

 

 

 

Độ phng rộp

AS 1580.481.1.10

0

0

0

0

0

0

Độ bong tróc

AS 1580.481.1.9

0

0

0

0

0

0

Hình thức bên ngoài

AS 1580.481.1.1

0

0

0

0

0

0

*) Trạm thử nghiệm bức xạ mt trời có thời gian chiếu sáng trung bình > 8 giờ/ngày và bc xạ mt trời > 550 mWh/cm2.

**) Độ rạn nứt tế vi (rạn chỉ thấy được dưới kính lúp phóng đại 10 lần) có thể được chấp nhận đối với các sản phẩm có phủ màng hu cơ/ lớp mạ kim loại.

Ký hiệu: S- Hoàn thiện bình thường; E- Hoàn thiện nâng cao; I- Hoàn thiện công nghiệp.

Bảng 2.4 – Yêu cu tuổi thọ 4 năm (liên quan đến sự bong tróc trên mặt phẳng) đối với h lớp phủ hữu cơ thử trên các trạm thử ăn mòn

Loại sản phẩm

Kim loại nn

Độ bong tróc cực đại cho phép, (AS 1580.481.1.9)

Cấp C4 *)

Cấp C5 *)

4

Nhôm-kẽm (5 và 55 % nhôm)

1  S2

2  S2

5

Nhôm-kẽm (5 và 55 % nhôm)

1  S2

 S2

6

Bất kỳ một lớp phủ kim loại nào có thêm lớp phủ che chắn thích hợp

0

0

*) Cấp độ ăn mòn năm đầu tiên của kẽm phù hợp với ISO 9223.

2.9  Độ chịu ẩm. Mẫu sau khi chuẩn bị thích hợp (có rạch hoặc không rạch) được thử 500 h theo phương pháp ASTM D 2247 và đánh giá theo tiêu chuẩn AS 1580, các phương pháp 408.4, 481.1.9 và 481.3, các sản phẩm kim loại đã hoàn thiện phải thỏa mãn các yêu cầu nêu ra ở Bảng 2.5.

Bảng 2.5 – Yêu cu v độ chịu ẩm

Dạng suy giảm

AS 1580, Phương pháp

Yêu cu

Đáy vết rạch

481.3

Với độ rộng lớn nhất là 2 mm, kim loại nn không bị ăn mòn.
Giảm độ bám dính

408.4

Cấp 0
Độ bong tróc

481.9

Không lớn hơn cấp 2 – S2
Ăn mòn kim loại nn

481.3

Cấp 0

2.10  Độ bền muối (áp dụng cho sản phẩm loại 2 (b), 3, 4, 5 và 6). Sau khi chuẩn bị (rạch hoặc không rạch), mẫu được thử nghiệm phun muối theo Phụ lục H và đánh giá theo AS 1580, phương pháp 408.4, 481.1.9, và 481.3, sản phẩm đã hoàn thiện phải thỏa mãn các yêu cầu nêu trong Bảng 2.6.

Bảng 2.6 – Yêu cu v độ bn muối

Dạng hư hỏng

AS 1580, Phương pháp

Yêu cầu

Đáy vết rạch

481.3

Cực đại 2 mm, kim loại nn không bị ăn mòn; không xuất hiện gỉ đỏ trên thép.
Giảm độ bám dính

408.4

Cấp 0
Độ bong tróc

481.1.9

Không thấp hơn cấp 2 – S3
Độ ăn mòn KL nền

481.3

Cấp 0

2.11  Độ cứng chì than (áp dụng cho mọi loại sản phẩm đã phủ sơn). Khi xác định theo AS/NZS 1580.405.1, độ cứng chì than của màng sơn phải thỏa mãn các yêu cu nêu trong Bảng 2.7.

Bảng 2.7 – Yêu cu v độ cứng chì than

Loại sản phẩm

Độ cứng chì than nhỏ nhất

1

HB

2(a), (b)

HB

3

HB

4

HB

5

6

 

Phụ lục A

(tham khảo)

Hướng dẫn đặt hàng

A.1  Phạm vi áp dụng

Các tiêu chuẩn AS và NZS đã đề cập đến các yêu cầu kỹ thuật cho các loại sản phẩm có liên quan, tuy nhiên, không thể bao quát tất c những điu khoản cần phải có trong hợp đng. Phụ lục này đưa ra các yêu cầu thông tin cần được người đặt hàng cung cp khi họ có nhu cầu hoặc khi đặt hàng.

A.2  Thông tin được cung cấp bởi người đặt hàng

Người đặt hàng cn cung cấp các thông tin sau đây khi có nhu cu hoặc khi đặt hàng sau khi tham khảo các hướng dẫn nêu trong Phụ lục này.

a) phân loại sản phẩm kim loại và lớp phủ hữu cơ, bao gm cả chiu dày danh nghĩa;

b) loại sản phẩm;

c) màu sắc lớp phủ;

CHÚ THÍCH: Đối với một dự án, cn sử dụng cùng một mẻ sản phẩm để đảm bảo sự đng nhất về màu sc và sự hợp màu thỏa đáng.

d) độ bóng của lớp phủ;

e) mức độ hoàn thiện của lớp phủ, nếu áp dụng, tức là hoàn thiện bình thường, hoàn thiện nâng cao hay hoàn thiện công nghiệp;

f) yêu cu ngoại lệ không có trong tiêu chuẩn này;

g) các yêu cầu riêng, ví dụ; các phép thử tùy chọn.

CHÚ THÍCH: Có rất nhiều loại hệ sơn và lớp màng hữu cơ áp dụng trên nn kim loại và bởi vì tính chất vận hành vốn đã có phạm vi rất rộng, nên có thể cn phải bổ sung các thử nghim như nêu trong phn 2 của tiêu chuẩn này nhằm dự báo tính năng để đáp ứng các yêu cu sử dụng cuối cùng.

Các thử nghim nêu trong ASTM G 53 được sử dụng khi cn có những dự báo định lượng hơn về các thử nghim khí hậu gia tốc. Tương quan giữa kết quả thử gia tốc và kết quả thử trong điều kiện tự nhiên không được đảm bảo.

Khi sản phẩm được sử dụng trong điều kiện ẩm ướt có thể gây ngưng tụ ẩm, như khi vận chuyển, bảo quản hoặc sau khi lắp ráp, cn thiết phải thử theo thông báo kỹ thuật về phương pháp thử NCCA số 111-6, có sử dụng hơi nước ít nhất là ở 60°.

h) yêu cầu số lượng;

i) thông tin v giao hàng;

j) yêu cầu v lưu kho và bảo quản;

CHÚ THÍCH: Chỉ dẫn về lưu kho và bảo quản của các sản phẩm đã hoàn thiện được đưa ra trong Phụ lục K.

k) viện dẫn của tiêu chuẩn này.

 

Phụ lục B

(tham khảo)

Môi trường khí quyển

Theo ISO 9223, độ xâm thực ăn mòn của khí quyển được phân thành các cấp như sau:

a) Nhẹ (Cấp 1-2). Khí quyển có độ xâm thực ăn mòn nhẹ là khí quyển của những vùng  xa bờ biển, xa vùng công nghiệp và không phải vùng nhiệt đi. Ví dụ như vùng lục địa, rừng núi nằm giữa lục địa Australia. Việc bo vệ chống ăn mòn trong vùng này là tối thiểu. Tốc độ ăn mòn thép cácbon trong khoảng 10 μm/năm.

b) Trung bình (Cấp 2). Khí quyển có độ xâm thực ăn mòn trung bình, chịu ảnh hưởng không lớn của khí hậu biển hoặc nhiệt đới hoặc c hai. Ví dụ: vùng vịnh kín  Melbourne hoặc cao nguyên miền trung Việt Nam. Tốc độ ăn mòn thép cácbon trong vùng này trong năm đầu là 10  25 μm/năm.

c) Nhiệt đới (Cấp 2). Khí hậu nhiệt đới bị ảnh hưởng nhiều của biển như vùng Queensland (Australia) hoặc vùng duyên hải Việt Nam. Loại khí hậu này không thể phân định bằng tốc độ ăn mòn, mặc dù số liệu thu thập được có thể xếp vùng này vào cấp 2. Tuy độ xâm thực ăn mòn trong vùng khí hậu nhiệt đới, nói chung, là thấp, nhưng tác động phá hủy của môi trường lên lớp phủ hữu cơ đòi hỏi phải có biện pháp bảo vệ đặc biệt.

a) Công nghiệp (Cấp 3-4). Thường khí hậu công nghiệp thuộc loại 3, đôi khi đạt loại 4. Loại 4 là khí hậu chung quang các khu công nghiệp liên hợp, gần b biển. Có rất ít vùng công nghiệp vĩ mô, tuy nhiên khu công nghiệp vi mô (vi khí hậu) cũng là rất quan trọng, môi trường trong vùng công nghiệp ô nhiễm trung bình đến công nghiệp ô nhiễm nặng đều thuộc loại này. Do sự có mặt các chất ô nhiễm, đòi hỏi các lớp phủ hữu cơ phải chịu được môi trưng axit nhẹ. Tốc độ ăn mòn thép cácbon trong năm đu lớn hơn 25 μm/năm.

b) Biển (Cấp 3). Môi trường biển bao gồm những vùng bị ảnh hưởng của muối biển  mức độ trung bình. Phạm vi vùng này bị chi phối bi gió, địa hình và thảm thực vật. Các vùng được che chắn thường có khoảng cách khoảng nửa kilomet từ b biển. Đa số lãnh thổ Việt Nam nằm trong vùng này. Ở Australia, đó là vùng b biển Qeensland và New South Wales. Tốc độ ăn mòn thép cácbon trong năm đầu là 25-50 μm/năm.

c) Biển khắc nghiệt (Cấp 4). Môi trường biển khắc nghiệt có độ xâm thực ăn mòn cao. Phạm vi của vùng này cũng phụ thuộc vào hướng gió thịnh hành và địa hình, ở Australia, vùng này thường kéo dài từ hàng trăm đến hàng nghìn mét tính từ bờ biểnỞ Việt Nam, vùng này chỉ có ranh giới khoảng dăm chục mét tính từ bờ biển. Tốc độ ăn mòn thép cácbon trong năm đu lớn hơn 50 μm/năm.

d) Rất khắc nghiệt (Cấp 5).

Cấp này gồm có môi trưng biển, công nghiệp và địa nhiệt và được phân làm hai nhóm:

– môi trường biển rất khắc nghiệt có tốc độ ăn mòn cực kỳ cao. Phải sử dụng những hệ lớp phủ có độ bn sử dụng đặc biệt.

– khí hậu công nghiệp khắc nghiệt. Đây là vùng có tốc độ ăn mòn từ cao đến rất cao, dưới đất, trong nước,  vùng triều lên xuống, trong các nhà máy hóa chất (và vùng địa nhiệt).

Đối với khí hậu vùng này, phải áp dụng những lớp phủ đặc biệt, việc lựa chọn các lp phủ đó không nằm trong phạm vi của tiêu chuẩn này.

 

Phụ lục C

(qui định)

Chọn và chuẩn bị mẫu thử

C.1  Mu thử để đánh giá tuổi thọ (độ bn lâu) và thử độ bền muối

Nếu không có nhng yêu cầu riêng trong tiêu chuẩn sản phẩm, tấm mẫu thử phải được cắt từ sản phẩm kim loại đã hoàn thiện và phải có cỡ kích thước thích hợp.

Kích thước mẫu thử phải thích hợp cho việc thử được quy định trong các tiêu chuẩn tương ứng. Kích thước và cấu hình của mẫu thử ăn mòn trên các trạm ăn mòn có thể là tấm phng hoặc tấm có cấu hình đặc biệt như nêu trên Hình C.1. Tấm mẫu thử bức xạ mặt trời trên các trạm là những tấm phng và không rạch. Nếu là tấm phng, kích thước tối thiểu là 100 mm x 150 mm.

C.2  Mu đo chiu dày

Khi thử theo phép đo ba điểm, phải chọn đồng thời ba mẫu từ một mảnh có đủ chiu rộng theo trình tự sau:

a) cắt một mẫu ở giữa của mnh kim loại;

b) hai mẫu còn lại được lấy  các vị trí bất kỳ ngoài phần giữa và cách mép 25 mm.

CHÚ DẪN:

1- T = chiều dày của kim loại

2- Kích thước danh nghĩa của phôi mẫu là 120 mm x 270 mm.

3- Chiu dày của kim loại ≤ 1,2 mm

4- Khi cần bảo vệ mép cạnh, phải sử dụng những vật liệu đặc biệt hoàn toàn bền với tác động của môi trường thử nghim.

5- Tấm mẫu thử phải được đánh số thứ tự, trong trưng hợp màng sơn, các đường rạch được xiết vào đến kim loại nền bằng dao cạo, dao y tế hoặc một dụng cụ tương tự. Đối với các sản phẩm loại 6, có phủ màng hữu cơ dạng che chắn/lớp mạ kim loại, không cn phải rạch mẫu.

Hình C.1 – Profin và kích thước của tấm mẫu từ các sản phẩm tấm và băng dùng để thử tuổi thọ (độ bn lâu) ngoài trời (kích thước: mm)

 

Phụ lục D

(tham khảo)

Yêu cầu về điều kiện bề mặt của kim loại nền để sử dụng tối ưu lớp phủ hữu cơ

D.1  Quy định chung

Trạng thái và kết cấu b mặt kim loại nền là rất quan trọng đối với đặc tính tối ưu của sản phẩm được sơn và có màng hữu cơ/lớp mạ kim loại.

Các yêu cu quan trọng nhất của kim loại nền là:

1) Bề mt phải có cu trúc không có lỗ rỗ, không phân lớp và không có các vết kim loại lạ, vì chúng làm giảm hiệu quả của quá trình xử lý bề mặt (khi làm sạch và áp dụng lớp biến tính), ảnh hưởng xấu đến tính chất của lớp phủ hữu cơ trong quá trình phủ và khi bị tác động của khí hậu (phong hóa).

2) Bề mặt phải được làm sạch hoàn toàn khỏi các chất đã dùng để xử lý b mặt trong nhà máy, vì các hóa chất còn lưu lại có thể làm giảm độ bám dính cũng như khả năng bảo vệ chống ăn mòn của lớp phủ hữu cơ.

3) Bề mặt phải được làm sạch hoàn toàn khỏi các bụi cơ học như phôi bào, hạt mài, các vết ố oxit hoặc dầu trong quá trình gia công cũng như do nước trong quá trình lưu kho và vận chuyển.

D.2  Thép

Bề mặt và cấu trúc tối ưu của thép để mạ nhôm kẽm đạt được bằng cán là và khi lớp phủ có độ tạo vân hoa nhỏ nhất.

Lớp phủ điển hình được phân loại theo ký hiệu của thép nền như nêu trong tiêu chuẩn này.

 

Phụ lục E

(qui định)

Thử độ bền va đập ngược

E.1  Phạm vi áp dụng

Phụ lục này đưa ra phương pháp đánh giá độ bn va đập ngược của sản phẩm kim loại đã sơn phủ và dự báo độ bám dính của lớp phủ trên kim loại nền. Đối với thép, thử nghiệm này chỉ áp dụng cho độ dày của kim loại nn từ 0,4 mm đến 1,2 mm.

E.2  Nguyên lý

Mu thử từ sản phẩm kim loại đã phủ sơn được đập từ mặt sau bằng một viên bi có đường kính quy định, với một lực quy định. Độ bám dính của lớp phủ sau khi chịu va đập được đánh giá thông qua kiểm tra mức độ bong của màng sơn bằng cách dán băng dính vào b mặt kiểm tra rồi bóc ra nhanh.

E.3  Thiết bị

Cn phải có các thiết bị sau đây:

a) máy thử va đập được trang bị chày và cối có đường kính 19 mm, hoặc có bán kính khác theo quy định trong tiêu chuẩn sản phẩm.

CHÚ THÍCH: Có thể sử dụng thiết bị thử độ bám dính thay đổi Gardner.

b) băng dính có chiều rộng từ 20 mm đến 25 mm, gần như trong suốt và nhạy áp suất, có lực bám dính nhỏ nhất 5 N và lớn nhất 15 N trên chiu rộng là 24 mm, khi thử theo AS 1635.3.1.

CHÚ THÍCH: Ví dụ các loại băng dính Scotch 600 và Bear 503.

E.4  Chuẩn bị mẫu thử

Mẫu thử có chiều rộng là 50 mm và chiu dài khoảng 50 mm. Nhiệt độ của mẫu thử khi bắt đu thử là 25 ± 5 °C.

E.5  Quy trình thử

a) đặt mẫu thử vào máy thử sao cho mặt đã sơn đối diện với búa đập;

b) điu chỉnh búa đập ở lực đập quy định;

c) khởi động máy, và cho búa đập tác động lên mẫu thử;

d) lấy mẫu thử ra khỏi máy, dán băng dính vào vùng bị biến dạng của mặt có sơn phủ. Ép chặt băng dính để loại hết bọt khí;

e) bóc nhanh băng dính ra bằng cách kéo băng dính vuông góc với bề mặt không bị biến dạng;

f) kiểm tra mẫu thử và băng dính v sự bong tróc của lớp sơn.

E.6  Phiếu thử

Phiếu thử cần có các thông tin sau:

a) tên người và cơ quan chịu trách nhiệm thử;

b) số phiếu thử và ngày lập;

c) chi tiết về máy thử;

d) chi tiết v mẫu thử và hệ lớp phủ đem thử;

e) mức năng lượng va đập dùng khi thử;

f) kết quả thử và xác định tính hợp chuẩn hoặc không phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này;

g) viện dẫn phương pháp thử này, tức là Phụ lục E của tiêu chuẩn này.

 

Phụ lục F

(qui định)

Thử độ bám dính bằng phương pháp uốn chữ “T”

F.1  Phạm vi áp dụng

Phụ lục này đưa ra phương pháp đánh giá độ bám dính của lớp phủ sơn bằng thử uốn chữ T“. Phương pháp này thích hợp cho các sản phẩm tấm và băng kim loại đã hoàn thiện có độ dày đến 1,2 mm.

F.2  Nguyên lý

Sản phẩm kim loại đã hoàn thiện được uốn quanh một trục có đường kính quy định. Độ bám dính của lớp phủ sơn phía ngoài nơi uốn được đánh giá bằng cách dán băng dính vào bề mặt cần kiểm tra, rồi bóc ra nhanh.

F.3  Thiết bị

Cn phải có các cơ cấu sau đây:

a) một êtô (mỏ cặp) để uốn có chiu rộng khoảng 150 mm, hoặc một máy uốn thay đổi chiều.

b) băng dính có chiều rộng từ 20 mm đến 25 mm, gn trong suốt, nhạy áp suất, có lực bám dính nhỏ nhất 5 N và lớn nhất 15 N trên chiu rộng 24 mm, khi thử theo AS 1635.3.1.

CHÚ THÍCH: Ví dụ loại băng dính Scotch 600 hoặc Bear 503.

F.4  Chuẩn bị mẫu thử

Mu thử có chiu rộng là 50 mm và phải có đủ chiu dài phù hợp với các yêu cầu thử. Nhiệt độ của mẫu thử khi bắt đu thử nghiệm là 25 °C ± 5 °C.

CHÚ THÍCH: Mu thử có chiều dài 200 mm là phù hợp.

F.5  Quy trình thử

a) kẹp một đu (khoảng 25 mm) của mẫu thử vào etô;

b) uốn mẫu thử 90°, lớp phủ cần đánh giá nằm phía mặt lồi của chỗ uốn;

c) tháo mẫu thử ra khi êtô và uốn tiếp 180° bằng tay;

d) kẹp lại mẫu thử vào êtô và ép đến phẳng. Ép đủ mạnh để loại trừ bất kỳ khe h nào. Đó là góc uốn Zero (0) hoặc là điểm khởi đu để uốn tiếp;

e) uốn một lần nữa quanh điểm khi đu này để có hình chữ T” và ép chặt (bán kính bên trong của chỗ uốn gập này là 1 T) và cứ thế tiếp tục cho đến khi đạt yêu cầu (xem Hình F.1 và Bảng F.1);

CHÚ THÍCH: Yêu cu về bán kính uốn cho sản phẩm thép đã phủ sơn có tính đến kim loại nén và loại sản phẩm (xem Bng F.1).

f) dán băng dính toàn bộ chiu dài bên ngoài của chỗ uốn gập, và ép mạnh;

g) bóc nhanh băng dính bằng cách kéo vuông góc với chỗ uốn gập;

h) kiểm tra mẫu thử về khả năng bóc tách lớp sơn;

i) đưa ra kết luận rằng sơn không bị bong tróc tại vùng uốn gập.

F.6  Phiếu thử

Phiếu thử cần có các thông tin sau:

a) tên người và cơ quan chịu trách nhiệm thử;

b) số phiếu thử và ngày lập;

c) chi tiết về mẫu thử và hệ lớp phủ đem thử;

d) kết quả thử và xác định tính hợp chuẩn hoặc không phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này;

e) viện dẫn phương pháp thử, tức là Phụ lục F của tiêu chuẩn này.

Hình F.1 – Minh họa cách gập mẫu để có được các đường kính bên trong khác nhau tại chỗ uốn gập (biểu thị theo chiều dày, 0T)

Bng F.1 – Mức độ bám dính cực đại khi uốn chữ “T” đối với thép đã hoàn thiện

Kim loại nn

Loại sản phẩm

Bán kính bên trong của vị trí uốn

Thép mạ nhôm kẽm nhúng nóng

1

2 T

 

2

5 T

 

3

5 T

 

4

5 T

 

5

4 T

Ký hiệu T – chiu dày tấm hoc băng thép.

 

Phụ lục G

(qui định)

Thử độ bám dính bằng viên bi cho các màng hữu cơ/lớp mạ kim loại

G.1  Phạm vi áp dụng

Phụ lục này áp dụng cho các sản phẩm có phủ màng hữu cơ/lp mạ kim loại và đưa ra phương pháp đánh giá độ bám dính của màng hữu cơ.

G.2  Nguyên lý

Một viên bi có đường kính quy định được ép vào màng hữu cơ/lớp mạ kim loại để làm lồi lớp phủ. Sau đó dùng một dao mổ hoặc dụng cụ tương tự để bóc lp phủ ra khỏi kim loại nn. Kết quả được so sánh với ảnh chuẩn để định ra cấp độ bám dính.

G.3  Thiết bị

Cn có các cơ cấu sau đây:

a) một khối thép 75 mm x 75 mm x 25 mm có một lỗ đường kính 27 mm ở giữa. Mép của lỗ được vê tròn với bán kính không nhỏ hơn 1,5 mm;

b) một viên bi có đường kính danh nghĩa là 25 mm;

c) một miếng đệm cao su có lỗ đường kính 25 mm ở gia để giữ viên bi;

d) kích thủy lực để tác dụng lực lên viên bi.

CHÚ THÍCH: Có thể sử dụng máy thử Erichsen.

G.4  Chuẩn bị mẫu thử

Ct ít nhất hai mẫu, kích thước 75 mm x 75 mm từ sản phẩm trong quá trình sản xuất, rồi chuẩn bị như sau:

a) mỗi mẫu được rạch hai đường cắt xuống màng hữu cơ, không rạch vào nn kim loại, cách đu tâm. Vết rạch dài 50 mm, song song và cách nhau 6 mm;

b) rạch hai đường nữa, cách đu tâm, song song nhau, vuông góc với hai đường ban đầu tạo ra ô vuông ở giữa có cạnh 6 mm;

c) lão hóa một trong hai mẫu đã rạch  nhiệt độ 80 °C ± 2 °C trong 3 tháng ri để nguội đến nhiệt độ phòng;

d) mẫu thứ hai đã rạch được giữ lại để thử trong điều kiện tương tự sản xuất.

G.5  Quy trình thử

Tiến hành thử độ bám dính trên c mẫu đã lão hóa và mẫu không lão hóa theo quy trình sau:

a) đặt mẫu thử vào máy, với mặt được rạch đối diện với hướng nén của hòn bi. Định vị viên bi sao cho nó vừa chạm vào b mặt mẫu. Nhiệt độ của mẫu thử khi bắt đầu thử nghiệm là 25 °C ± 5 °C.

b) viên bi tác dụng lực vào mẫu thử với khoảng chuyển động là 9,5 mm ± 0,1 mm, tạo ra một hố lõm trên màng hữu cơ.

CHÚ THÍCH: Nếu mẫu thử có lp phủ trên hai mặt thì lặp lại phép thử cho cả hai mt.

c) tháo mu thử ra khỏi máy, dùng dao mổ tách lớp phủ khỏi kim loại nn;

d) so sánh mẫu thử với mẫu tiêu chuẩn trong ảnh để định ra mức độ bám dính (xem hình G.1);

e) ghi mức độ bám dính.

G.6  Báo cáo kết quả thử

Báo cáo kết qu thử cần có các thông tin sau:

a) tên người và cơ quan chịu trách nhiệm thử;

b) số phiếu thử và ngày lập;

c) chi tiết về máy thử;

d) kết quả thử cho mẫu mới sản xuất cũng như mẫu đã lâu;

e) viện dẫn phương pháp thử, tức là Phụ lục G của tiêu chuẩn này.

Hình G.– Bộ ảnh chuẩn về mức độ bám dính của màng hữu cơ trên nền kim loại

 

Phụ lục H

(qui định)

Quy trình thử tuổi thọ và độ bền muối

H.1  Phạm vi áp dụng

Ph lc này đưa ra quy trình thử để xác định tuổi thọ và độ bền muối của sản phẩm đã sơn và sản phẩm đã phủ màng hữu cơ/lớp mạ kim loại.

H. Quy trình thử tuổi thọ

a) gắn lên giá phơi các mẫu thử lấy từ các sản phẩm kim loại đã hoàn thiện, được chuẩn bị theo Phụ lục C, ở hai hoặc nhiều trạm thử nghiệm, sao cho ít nhất 1 mẫu sản phẩm loại 3, 4, 5 và 6 phải được thử bức xạ mặt trời, ít nhất một mẫu thử của sản phẩm loại 4, 5 và 6 phải được thử trên trạm ăn mòn.

b) gá mẫu lên giá theo góc nghiêng 45° theo AS/NZS 1580.457.1.

c) sau 48 tháng phơi liên tục, quan sát và đánh giá chất lượng mẫu theo yêu cu kỹ thuật nêu trong 2.8.

H.3  Thử phun muối

Quy trình thử này tiến hành trên các mẫu phẳng, theo mô tả sau đây:

a) rạch một đường rạch trên mỗi tm mẫu thử bằng một mũi dao sắc, nhọn, cứng (mũi cacbit wonfram) như dao mổ hoặc dụng cụ tương tự để tạo ra một đường xước ranh giới giữa màng sơn và nn kim loại.

CHÚ THÍCH: Không cn rạch trên sản phẩm có phủ màng hữu cơ/lớp mạ kim loại.

b) bảo vệ các mép cạnh bằng một loại sơn ngăn nước thích ứng, chất bọc bịt đóng rắn trung tính hoặc băng nhựa đủ ổn định trong điu kiện thử. Đối với sản phẩm có mạ, các mép, cạnh cn được bảo vệ cẩn thận hơn.

c) thử mẫu trong tủ thử theo AS 2331.3.1 hoặc AS 2331.3.2 và theo yêu cu kỹ thuật trong Bng H.1 với phn rạch được treo gn thẳng đứng, và dự báo kết qu.

d) khi kết thúc thử, lấy mẫu và kiểm tra:

– nền kim loại dưới vết rạch theo AS 1580.481.3;

– độ giảm độ bám dính theo AS 1580.408.4;

– độ bong tróc theo AS 1580.481.1.9;

– độ ăn mòn theo AS 1580.481.3.

Bng H.1 – Thời gian yêu cầu cho thử phun muối đối với lp phủ trên nền thép

Loại sản phẩm

Thi gian thử (h)

2 (b)

100

3

500

4

1000

5

2000

6

2000

H.4  Phiếu thử

Phiếu thử cần có các nội dung sau:

a) tên người và cơ quan chịu trách nhiệm thử;

b) số phiếu thử và ngày lập;

c) đối với thử nghiệm độ bn lâu, cần nêu rõ loại sản phẩm, trạm phơi mẫu và kết quả đánh giá mẫu thử;

d) đối với thử nghim phun muối, cn nêu rõ dạng sản phẩm và kết quả đánh giá tấm mẫu thử;

e) viện dẫn phương pháp thử, tức là Phụ lục H của tiêu chuẩn này.

 

Phụ lục I

(tham khảo)

Tác động của khí hậu lên các sản phẩm đã phủ sơn và phủ màng hữu cơ/lớp mạ kim loại

I.1  Quy đnh chung

Tất cả các lớp phủ hữu cơ đu dn dn thay đổi b ngoài do tác động của khí hậu. Sự thay đổi diễn ra  các mức độ khác nhau tùy thuộc vào độ xâm thực của môi trường và độ bn của lớp phủ.

Sự thay đổi b ngoài của lớp phủ hữu cơ không hoàn toàn có nghĩa là lớp phủ đã mất khả năng bảo vệ kim loại nền.

Những thay đổi có thể xảy ra và nh hưng của chúng đến tính năng của sản phẩm kim loại đã hoàn thiện được giới thiệu từ I.2 đến I.6:

I.2  Mất độ bóng

Độ bóng ban đu giảm dần do sự già hóa bởi tác động của tia cực tím, nhất là khi b mặt bóng hướng về phía mặt trời. Các chất ô nhiễm khí quyển, như khói khí sunfurơ, amoniac, bụi tích tụ có thể làm mất độ bóng của màng sơn.

Tốc độ giảm độ bóng do bụi tích tụ  b mặt thẳng đứng thấp hơn so với bề mặt nằm ngang, sản phẩm kim loại được sơn phủ trước trong nhà máy thường giữ được độ bóng lâu hơn so với sản phẩm được thi công ở hiện trường trong cùng một điu kiện sử dụng.

Sự mất độ bóng thường kèm theo sự hóa phấn.

I.3  Sự hóa phấn

Hóa phấn là sự tách một hoặc một vài thành phần của màng sơn hữu cơ ở dạng bột mịn, bám dính không chặt vào b mặt. Hóa phấn xảy ra chậm trên các sản phẩm được phủ sơn trong nhà máy và thường không phải là khuyết tật nghiêm trọng, trừ khi nó xảy ra ngay khi bắt đầu sử dụng sản phẩm.

I.4  Sự rạn

Rạn là sự gãy nứt trên b mặt của lp phủ hữu cơ, nhưng chưa để lộ ra kim loại nền. Mặc dù rạn có thể có nhiu dạng, nhưng nó không làm ảnh hưởng nhiều đến hình thức bên ngoài của lớp phủ, trừ khi các vỡ rạn có thể nhìn thấy được rõ ràng. Sự rạn nt không có ảnh hưng ln đến tuổi thọ của sản phẩm kim loại đã hoàn thiện.

Thưng hay gặp rạn nt nhẹ trong hoặc sau mùa lạnh, nó không gây tác hại đến chất lượng sản phẩm, được xem là sự xuất hiện theo thi gian của ứng suất bên trong.

I.5  Sự xạm màu (colour fading)

Mặc dù sự xạm màu dẫn đến hiện tượng mất màu của lớp phủ, nhưng là thuật ngữ bao quát chung cho mọi sự thay đổi màu, kể c khi màng sơn bị xám lại. Mức độ và tốc độ phai màu tăng khi thời gian phơi dưi tia cực tím tăng. Sự phai màu cũng có liên quan đến bản chất của chất độn trong lớp phủ và điu kiện môi trường.

Sự bạc màu do tích tụ bụi bẩn, hóa phấn và sự hấp thu các chất lạ thường ít được quan tâm và cũng có khi hiểu nhm là sự thay đổi màu. Khi lau sạch, màu sắc ban đu thường được phục hi lại. Tuy nhiên khi có sự hóa phấn đng thời với sự phai màu, thì màu sc ban đầu khó được phục hi lại.

I.6  Sự mài mòn của lớp phủ hữu cơ

Sự mòn của lớp phủ hữu cơ do khí hậu tự nhiên phụ thuộc nhiều vào điều kiện phơi sáng. Lớp phủ bị mài mòn ít hoặc không bị mài mòn khi sản phẩm được sử dụng trong nhà.

Bề mặt sản phẩm hướng về phía mặt trời, hoặc tạo ra một góc nghiêng, thường bị suy giảm với tốc độ 2 lần cao hơn so với sản phẩm định hướng thng đứng, quay mặt ngược hướng mặt trời, hoặc dưới mái che.

Nói chung, sản phẩm lắp đặt theo một góc nghiêng thường b mài mòn nhiều hơn so với sản phẩm thẳng đứng.

Tác động của bụi bẩn hoặc chất thải công nghiệp có thể giảm đáng kể nhờ nước mưa hoặc phun nước. Sản phẩm nằm dưới mái che, và sn phẩm bị khuất cần được rửa nước định kỳ.

 

Phụ lục K

(tham khảo)

Lưu kho và bảo quản các sản phẩm

Các sản phẩm đã hoàn thiện cn thiết phải được giữ khô trong quá trình vn chuyển và lưu kho bằng các bao bọc cách ly khỏi mặt đất. Nếu như các kiện hàng hoặc cuộn sản phẩm bị ướt, cần phải tách ra từng lp, lau khô bằng vải sạch và được xếp lại sao cho sự lưu thông không khí tạo điu kiện cho quá trình hong khô. Sử dụng các quy trình đó tránh được sự suy giảm của các lp phủ để không làm suy giảm tuổi thọ thiết kế cũng như làm xấu hình thức bên ngoài của sản phẩm.

Sản phẩm đã hoàn thiện được nâng xếp trực tiếp, không được kéo qua các b mặt ráp, g ghề hoặc kéo lên nhau. Cn phải thận trọng tránh kéo các thiết bị cắt hoặc gia công trên bề mặt sản phẩm đã hoàn thiện.

Kho chứa các sản phẩm đã hoàn thiện cần được đảo thường xuyên bởi vì một số tính chất cơ học của lớp phủ có thể có thay đổi phn nào trong quá trình lưu kho lâu, ví dụ thời hạn trên 6 tháng. Những thay đổi đó thường rất nh và không có ý nghĩa đối với hầu hết các quá trình sản xuất. Tuy nhiên, chúng có thể sẽ gây khó khăn cho quá trình sản xuất khi phải gia công tạo hình phức tạp.

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 7471:2005 VỀ CÁC SẢN PHẨM KIM LOẠI TẤM ĐÃ HOÀN THIỆN/PHỦ SƠN, SỬ DỤNG BÊN TRONG VÀ BÊN NGOÀI CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Số, ký hiệu văn bản TCVN7471:2005 Ngày hiệu lực
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Công nghiệp nặng
Ngày ban hành
Cơ quan ban hành Bộ khoa học và công nghê
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản