TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 7563-18:2009 (ISO/IEC 2382-18 : 1999) VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – TỪ VỰNG – PHẦN 18: XỬ LÝ DỮ LIỆU PHÂN TÁN

Hiệu lực: Còn hiệu lực

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 7563-18 : 2009

ISO/IEC 2382-18 : 1999

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – TỪ VỰNG – PHN 18: X LÝ DỮ LIỆU PHÂN TÁN

Information technology – Vocabulary – Part 18: Distributed data processing

Lời nói đầu

TCVN 7563-18 : 2009 hoàn toàn tương đương với ISO/IEC 2382-18:1999.

TCVN 7563-18: 2009 do Ban Kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/JTC 1 “Công nghệ thông tin” biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – TỪ VỰNG – PHẦN 18: XỬ LÝ DỮ LIỆU PHÂN TÁN

Information technology – Vocabulary – Part 18: Distributed data processing

Mục 1: Khái quát

1.1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này nhằm tạo thuận lợi cho việc truyền thông quốc tế trong xử lý dữ liệu phân tán. Tiêu chuẩn trình bày bằng hai ngôn ngữ Việt-Anh các thuật ngữ và định nghĩa về những khái niệm được lựa chọn liên quan đến lĩnh vực công nghệ thông tin và xác định những quan hệ giữa các mục.

Để tạo thuận lợi cho việc dịch thuật sang các ngôn ngữ khác, các định nghĩa ở đây được biên soạn sao cho trong chừng mực có thể tránh khỏi mọi dị biệt của một ngôn ngữ.

Tiêu chuẩn này định nghĩa các khái niệm có liên quan đến xử lý dữ liệu phân tán, các phần tử và thành phần mạng riêng biệt, tô pô mạng, kiến trúc mạng và các ứng dụng và chức năng mạng.

1.2. Tài liệu viện dẫn

TCVN 7563-1:2005, Công nghệ thông tin – Từ vựng – Phần 1: Thuật ngữ cơ bản.

TCVN 7563-9:2008, Công nghệ thông tin – Từ vựng – Phần 9: Truyền thông dữ liệu.

ISO/IEC 2382-25:1992, Công nghệ thông tin – Từ vựng – Phần 25: Mạng cục bộ.

ISO/IEC 2382-26:1993, Công nghệ thông tin – Từ vựng – Phần 26: Liên kết nối hệ thống mở.

1.3. Nguyên lý và quy tắc

1.3.1. Định nghĩa một mục

Mục 2 gồm một số mục. Mỗi mục gồm có một tập hợp các phần tử cơ bản bao hàm một số hiệu chỉ mục, một thuật ngữ hoặc một vài thuật ngữ đồng nghĩa, và một mệnh đề định nghĩa một khái niệm. Thêm vào đó, một mục có thể bao hàm các ví dụ, chú thích hoặc minh họa nhằm tạo thuận lợi cho việc thông hiểu khái niệm.

Đôi khi, cùng một thuật ngữ có thể được định nghĩa trong các mục khác nhau, hoặc hai hoặc nhiều hơn hai khái niệm có thể được định nghĩa bởi một mục, như đã mô tả tương ứng trong 1.3.5 và 1.3.8.

Các thuật ngữ khác như từ vựng, khái niệm, thuật ngữ, và định nghĩa được sử dụng trong tiêu chuẩn này đã được định nghĩa trong ISO 1087.

1.3.2. Tổ chức của một mục

Mỗi mục bao gồm các phần tử cơ bản được định nghĩa trong 1.3.1 và các phần tử được bổ sung nếu cần thiết. Mục đó có thể bao gồm các phần tử dưới đây theo thứ tự như sau:

a) Số hiệu chỉ mục (chung cho mọi ngôn ngữ sử dụng khi công bố phần này của tiêu chuẩn);

b) Thuật ngữ hoặc thuật ngữ được ưu tiên chung trong ngôn ngữ. Sự vắng mặt của một thuật ngữ được ưu tiên chung cho khái niệm đó trong ngôn ngữ sử dụng sẽ kí hiệu bởi 5 chấm (…..); một dòng các chấm có thể dùng để chỉ báo một từ cần chọn cho mỗi trường hợp cụ thể trong một thuật ngữ;

c) Thuật ngữ được ưu tiên trong một quốc gia cụ thể (được xác định theo các quy tắc của TCVN 7217);

d) Viết tắt của thuật ngữ;

e) (Các) thuật ngữ đồng nghĩa được phép dùng;

f) Văn bản của định nghĩa (xem 1.3.4);

g) Một hoặc một số ví dụ với tiêu đề “VÍ DỤ” ;

h) Một hoặc một số chú thích đặc tả các trường hợp riêng trong lĩnh vực ứng dụng các khái niệm với tiêu đề “CHÚ THÍCH”;

i) Một hình ảnh, một biểu đồ, hoặc một bảng có thể dùng chung cho vài mục.

1.3.3. Phân loại mục

Một chuỗi số gồm hai chữ số được ấn định cho mỗi phần của bộ tiêu chuẩn này, bắt đầu là 01 cho “Các thuật ngữ căn bản”.

Các mục được phân loại theo các nhóm, mỗi nhóm được ấn định một chuỗi số gồm 4 chữ số, trong đó hai chữ số đầu tiên dùng để chỉ phần của bộ tiêu chuẩn này.

Mỗi mục được ấn định một số chỉ mục gồm 6 chữ số, trong đó 4 chữ số đầu tiên dùng để chỉ phần của bộ tiêu chuẩn này và chỉ nhóm của mục. Những số trên được ấn định cho các hợp phần, các nhóm và các mục một cách giống nhau để các phiên bản của tiêu chuẩn này được nhất quán trong mọi ngôn ngữ sử dụng.

1.3.4. Lựa chọn các thuật ngữ và cách diễn đạt các định nghĩa

Việc lựa chọn các thuật ngữ và cách diễn đạt các định nghĩa, trong mức độ có thể, đã tuân theo cách sử dụng được thiết lập. Những nơi có mâu thuẫn đã được giải quyết thỏa thuận theo đa số phiếu bầu.

1.3.5. Đa nghĩa

Khi một thuật ngữ cho trước có nhiều nghĩa trong một ngôn ngữ làm việc, thì mỗi nghĩa được đưa vào một mục riêng nhằm tạo thuận lợi cho việc dịch thuật sang các ngôn ngữ khác.

1.3.6. Các viết tắt

Như đã nêu trong 1.3.2, các viết tắt hiện sử dụng chỉ được đặt ra cho một số thuật ngữ. Các viết tắt như vậy không được sử dụng trong văn bản của các định nghĩa, ví dụ hoặc chú thích.

1.3.7. Sử dụng dấu ngoặc đơn

Trong một số thuật ngữ, một hoặc nhiều từ in kiểu chữ đậm được đặt giữa các dấu ngoặc đơn. Những từ này là bộ phận của một thuật ngữ đầy đủ, nhưng có thể lược bỏ chúng khi sử dụng thuật ngữ rút gọn trong một ngữ cảnh kĩ thuật rõ ràng. Trong văn bản của một định nghĩa, ví dụ hoặc chú thích khác của tiêu chuẩn này, một thuật ngữ như vậy chỉ được sử dụng dưới dạng đầy đủ của nó.

Trong một số mục, các thuật ngữ được theo sau bởi các từ trong ngoặc đơn in với kiểu chữ thường. Những từ này không phải là bộ phận của một thuật ngữ nhưng nêu ra các hướng dẫn để sử dụng thuật ngữ đó, lĩnh vực áp dụng cụ thể hoặc dạng ngữ pháp của thuật ngữ đó.

1.3.8. Sử dụng dấu ngoặc vuông

Khi nhiều thuật ngữ có quan hệ mật thiết có thể được xác định bởi các văn bản chỉ khác nhau một vài từ, những thuật ngữ này và các định nghĩa của chúng sẽ được nhóm thành một mục đơn. Những từ cần thay thế để có các ý nghĩa khác nhau sẽ được đặt trong dấu ngoặc vuông, tức [ ], trong cùng thứ tự như trong thuật ngữ và trong định nghĩa đó. Để xác định rõ ràng các từ cần thay thế, từ cuối cùng mà theo quy tắc nói trên có thể đặt trước dấu ngoặc vuông mở, sẽ được đặt trong dấu ngoặc này ở chỗ bất kỳ có thể, và lặp lại đối với mỗi từ khác.

1.3.9. Sử dụng các thuật ngữ được in theo kiểu chữ nghiêng trong các định nghĩa và việc sử dụng dấu hoa thị

Một thuật ngữ in kiểu chữ nghiêng trong một định nghĩa, ví dụ, hoặc chú thích, sẽ được định nghĩa trong một mục khác thuộc tiêu chuẩn này, mà có thể trong một hợp phần khác. Tuy nhiên, thuật ngữ đó chỉ in kiểu chữ nghiêng khi xuất hiện lần đầu trong mỗi mục.

Kiểu chữ nghiêng cũng được sử dụng cho các dạng ngữ pháp khác của một thuật ngữ, ví dụ danh từ số nhiều và động tính từ.

Các dạng cơ sở của tất cả các thuật ngữ in kiểu chữ nghiêng tại tiêu chuẩn này được liệt kê trong bảng chỉ mục ở cuối tiêu chuẩn (xem 1.3.11).

Dấu hoa thị dùng để tách các thuật ngữ in kiểu chữ nghiêng khi có hai thuật ngữ như thế được tham chiếu trong các mục riêng và đi theo sát nhau (hoặc chỉ được tách bởi dấu ngữ pháp).

Các từ hoặc thuật ngữ in kiểu chữ thường sẽ được hiểu như đã xác định trong các từ điển hiện hành hoặc các bộ từ vựng kĩ thuật chính thức.

1.3.10. Chính tả

Trong phiên bản tiếng Anh của tiêu chuẩn này, các thuật ngữ, định nghĩa, ví dụ và chú thích đều đánh vần theo kiểu chính tả được ưu tiên ở Mỹ. Các kiểu chính tả khác cũng có thể được sử dụng mà không trái với tiêu chuẩn này.

1.3.11. Tổ chức chỉ mục theo thứ tự ABC

Trong mỗi ngôn ngữ sử dụng sẽ có một chỉ mục xếp theo thứ tự ABC ở cuối hợp phần. Chỉ mục này gồm mọi thuật ngữ được định nghĩa trong hợp phần. Những thuật ngữ đa từ sẽ xuất hiện theo thứ tự ABC dưới mỗi từ khóa của chúng.

Mục 2: Thuật ngữ và định nghĩa

18. Xử lý dữ liệu phân tán

18.01. Khái niệm chung

18.01.01Mạng

Sự sắp xếp các thực thể và liên kết nối của các thực thể đó.

CHÚ THÍCH – Trong tôpô mạng hoặc trong một sắp xếp trừu tượng, các thực thể được liên kết nối là các điểm trên một lược đồ và các liên kết nối là các đường thẳng trên lược đồ. Trong một mạng máy tính, các thực thể được liên kết nối là máy tính và thiết bị truyền thông dữ liệu và các liên kết nối là các đường liên kết dữ liệu.

18.01.02Nút

Trong mạng, một thực thể được kết nối với một hoặc nhiều thực thể khác.

CHÚ THÍCH

1. trong tôpô mạng hoặc trong một sắp xếp trừu tượng, các nút là các điểm trên một lược đồ. trong một mạng máy tính, các nút là các máy vi tính hoặc thiết bị truyền thông dữ liệu.

2. Mạng có thể gồm các nút đầu mút và các nút trung gian.

3. Định nghĩa này khái quát hơn định nghĩa 09.07.07 trong ISO/IEC 2382-9:1995.

4. Xem Hình 2.

18.01.03. Nhánh

Trong mạng, một liên kết nối trực tiếp giữa hai nút.

CHÚ THÍCH

1. trong tôpô mạng hoặc trong một sắp xếp trừu tượng, các nhánh là các đường thẳng trên lược đồ. trong một mạng máy tính, các nhánh là các đường liên kết dữ liệu.

2. Xem Hình 2.

18.01.04. tôpô mạng

Sắp xếp dưới dạng lược đồ của các nhánh và các nút của một mạng.

CHÚ THÍCH – Các dạng tôpô có thể là dạng lôgic hoặc vật lý; ví dụ; một mạng vòng lôgic được thực thi theo vật lý như một mạng hình sao.

18.01.05Mạng con

Mạng cấp dưới

Một phần trong mạng mà giữa các phần tử của nó có tập các đặc điểm chung, có giới hạn xác định và tự nó có thể được xem như một mạng.

18.01.06mạng máy tính

Mạng mà các nút của nó gồm các máy vi tính và thiết bị truyền thông dữ liệu và các nhánh của nó là các đường liên kết dữ liệu.

CHÚ THÍCH – Mục thuật ngữ này là sửa đổi của mục định nghĩa 01.01.45 trong TCVN 7563-1:2005.

18.01.07kiến trúc mạng

Cấu trúc lôgíc và các nguyên tắc hoạt động của một mạng máy tính.

CHÚ THÍCH – Các nguyên tắc hoạt động của một mạng máy tính bao gồm các nguyên tắc về dịch vụ, chức năng và giao thức.

18.01.08. xử lý dữ liệu phân tán

DDP (từ viết tắt)

Xử lý dữ liệu trong đó tính năng các thao tác là phân tán giữa các nút trong một mạng máy tính.

CHÚ THÍCH – DDP cần tập hợp sự phối hợp thu được bởi việc truyền thông dữ liệu giữa các nút.

18.01.09phiên

Toàn bộ các hoạt động xảy ra trong khoảng thời gian thiết lập, duy trì và giải phóng một kết nối trong mạng máy tính.

18.01.10. tầng (trong xử lý dữ liệu phân tán)

Nhóm các khả năng, chức năng và giao thức được xem như một tổng thể, phụ thuộc vào tập các nhóm được sắp xếp phân cấp và mở rộng cho toàn bộ các hệ thống xử lý dữ liệu của một kiến trúc mạng đã cho.

CHÚ THÍCH – Ví dụ xem Hình 1.

18.01.11 (26.03.01)

dịch vụ

Khả năng của một tầng cho trước và các tầng thấp hơn được cung cấp cho các thực thể của tầng cao hơn tiếp theo.

CHÚ THÍCH

1. Dịch vụ của một lớp cho trước được cung cấp tại đường biên giữa tầng này và tầng cao hơn tiếp theo.

2. Ví dụ cấu trúc tầng xem Hình 1.

18.02. Thành phần và phần tử mạng

18.02.01đường dẫn

Trình tự các nhánh kết nối hai nút trong một mạng, bằng cách chỉ sử dụng mỗi nhánh một lần.

CHÚ THÍCH

1. Đường dẫn chỉ gồm một nhánh.

2. Nhiều đường dẫn có thể tồn tại giữa hai nút bất kỳ.

3. Xem Hình 2.

18.02.02. các nút liền kề

Hai nút được kết nối bởi một nhánh.

CHÚ THÍCH – Xem Hình 2.

18.02.03nút đầu mút

nút cuối

Nút cuối cùng của một nhánh duy nhất.

VÍ DỤ: Thiết bị đầu cuối trong mạng máy tính.

CHÚ THÍCH – Xem Hình 2.

18.02.04nút trung gian

Nút tại các điểm cuối cùng của nhiều nhánh.

CHÚ THÍCH – Xem Hình 2.

18.02.05. miền (trong xử lý dữ liệu phân tán)

Bộ phận của một mạng máy tính trong đó các nguồn hoặc việc định địa chỉ được điều khiển bởi kiểm soát chung.

CHÚ THÍCH – Lược đồ miền có thể theo địa lý hoặc tổ chức.

18.02.06miền liền kề

Hai miền được liên kết nối bởi các thiết bị được đặt tại các nút liền kề.

18.02.07Máy chủ

Trong mạng máy tính, một máy tính cung cấp cho người sử dụng các dịch vụ như tính toán và truy cập dữ liệu và có thể thực hiện các chức năng điều khiển mạng.

18.02.08. bộ xử lý ngoại vi

máy tính ngoại vi

FEP (từ viết tắt)

Trong mạng máy tính, bộ xử lý trợ giúp máy chủ các nhiệm vụ truyền thông.

CHÚ THÍCH – Các nhiệm vụ của bộ xử lý ngoại vi có thể gồm điều khiển tuyến, điều khiển thông điệp, * chuyển đổi mã và kiểm soát lỗi.

18.02.09cổng nối

Khối đơn vị chức năng kết nối hai mạng máy tính có kiến trúc mạng khác nhau.

VÍ DỤ: Cổng nối mạng cục bộ, * cổng nối thư tín.

CHÚ THÍCH

1. Các mạng máy tính có thể là mạng cục bộ, * mạng diện rộng, hoặc các kiểu mạng khác.

2. Định nghĩa này khái quát hơn định nghĩa 25.01.14 trong ISO/IEC 2382-25:1992.

18.02.10cầu nối

Khối đơn vị chức năng kết nối hai mạng máy tính có cùng kiến trúc mạng hoặc có kiến trúc mạng tương tự.

CHÚ THÍCH – Trong các mạng máy tính phù hợp với Mô hình OSI, cầu nối hoạt động tại tầng liên kết dữ liệu và vì vậy không cung cấp khả năng định tuyến.

18.02.11bộ định tuyến

Khối đơn vị chức năng thiết lập đường dẫn thông qua một hoặc nhiều mạng máy tính.

CHÚ THÍCH – Trong các mạng máy tính phù hợp với Mô hình OSI, bộ định tuyến hoạt động tại tầng mạng

18.02.12cầu định tuyến

Khối đơn vị chức năng có khả năng kết hợp các chức năng của cầu nối và bộ định tuyến.

18.02.13. máy chủ truy cập (trong xử lý dữ liệu phân tán)

Trong mạng máy tính được lập cấu hình mạng hình sao, một khối đơn vị chức năng trung tâm phối hợp truyền thông dữ liệu và có thể cung cấp truy cập tới các mạng máy tính khác.

CHÚ THÍCH – Xem Hình 3.

18.02.14mạng xương sống

Trong một mạng máy tính, một mạng con kết nối với các nút đầu mút hoặc các mạng con khác và được đặc trưng bởi truyền thông dữ liệu tốc độ cao.

18.02.15server

Trong một mạng máy tính, một khối đơn vị chức năng cung cấp các dịch vụ cho các máy trạm, cho các máy tính cá nhân hoặc cho các khối đơn vị chức năng khác.

VÍ DỤ: Máy chủ tệp tin, máy chủ in ấn, máy chủ thư tín.

CHÚ THÍCH

1. Các dịch vụ có thể là các dịch vụ riêng biệt hoặc các dịch vụ chia sẻ.

2. Định nghĩa này được cải tiến so với định nghĩa 09.08.18 trong ISO/IEC 2382-9:1995.

18.02.16máy khách

Khối đơn vị chức năng nhận các dịch vụ từ một máy chủ.

CHÚ THÍCH

1. Các dịch vụ có thể là các dịch vụ riêng biệt hoặc các dịch vụ chia sẻ.

2. Định nghĩa này được cải tiến so với định nghĩa 09.08.19 trong ISO/IEC 2382-9:1995.

18.02.17. khách-chủ (Từ hạn định)

Gắn liền với phương pháp xử lý phân tán trong đó khách đạt được các dịch vụ từ chủ.

18.02.18máy chủ tệp tin

Máy chủ gồm các tệp và được tổ chức để tạo thuận lợi truy cập tới các tệp này.

18.02.19máy chủ in ấn

Máy chủ quản lý các nguồn in ấn và được tổ chức để tạo thuận lợi cho việc sử dụng các nguồn này.

18.02.20. máy chủ quản lý tên

Máy chủ quản lý các tên biểu trưng và các *địa chỉ mạng tương ứng.

18.02.21cổng (của một mạng)

Khối đơn vị chức năng mà thông qua đó, dữ liệu có thể nhập vào hoặc thoát khỏi một mạng.

CHÚ THÍCH – Xem định nghĩa của thuật ngữ “cổng” trong ISO/IEC 2382-9:1995

18.03. Tôpô mạng

18.03.01mạng vòng

mạng mà trong đó mỗi nút là một nút trung gian có đúng hai nhánh được kết nối với nó.

CHÚ THÍCH – Xem Hình 3.

18.03.02mạng cây

Mạng mà trong đó có đúng một đường dẫn giữa hai nút bất kỳ.

CHÚ THÍCH – Xem Hình 3.

18.03.03mạng tuyến

Một mạng mà trong đó có đúng hai các nút đầu mút, với bất kỳ số các nút trung gian và chỉ một đường dẫn giữa hai nút bất kỳ.

CHÚ THÍCH

1. Mạng tuyến là trường hợp đặc biệt của một mạng cây.

2. Xem Hình 3.

18.03.04. mạng sao

Mạng cây trong đó có chính xác một nút trung gian.

CHÚ THÍCH – Xem Hình 3.

18.03.05mạng mắt lưới

Mạng mà trong đó có ít nhất hai nút với hai hoặc nhiều đường dẫn giữa chúng.

CHÚ THÍCH – Xem Hình 3.

18.03.06. mạng kết nối đầy đủ

Mạng mà trong đó có một nhánh giữa hai nút bất kỳ.

CHÚ THÍCH – Xem Hình 3.

18.03.07mạng thông thường

Mạng mà trong đó mỗi nút hoặc mỗi lớp các nút được kết nối với cùng số lượng các nhánh.

VÍ DỤ: Mạng vòng, * mạng sao, * mạng khung lưới, như chỉ ra trong hình 3.

CHÚ THÍCH – Lớp các nút được đặc trưng bởi vị trí tương đối của nút trong các mạng đó, như các nút đầu mút và nút trung gian.

18.03.08mạng khung lưới

Sự mở rộng hai chiều của một mạng tuyến.

CHÚ THÍCH

1. Có ba lớp các nút: nút tại góc, tại mép và bên trong, được kết nối với 2, 3, hoặc 4 nhánh tương ứng.

2. Xem Hình 3.

18.03.09. mạng siêu khung lưới

Sự mở rộng đa chiều của một mạng tuyến.

CHÚ THÍCH

1. Nếu n số chiều của một mạng siêu khung lưới, thì có 2(n-1) lớp các nút; các nút sâu nhất được kết nối với 2n nhánh, nút ở góc xa nhất kết nối n nhánh.

2. Nếu chỉ tồn tại các nút tại các góc thì mạng siêu khung lưới được gọi là mạng siêu khối.

18.03.10mạng siêu khối

Mạng siêu khung lưới mà các mép của nó giảm còn hai nút.

CHÚ THÍCH – Mạng siêu khối n-chiều có 2n nút.

18.03.11mạng nhện

mạng lai của mạng sao và một hoặc nhiều mạng vòng, giống với web hình mạng nhện.

CHÚ THÍCH

1. Mạng nhện gồm 3 lớp nút: hình sao trung tâm với m nhánh, các nút trên k vòng bên trong với 4 nhánh mỗi nút và một vòng ngoại vi.

2. Mạng nhện có thể được mở rộng đến các chiều lớn hơn.

3. Xem Hình 3.

18.04. Kiến trúc mạng

18.04.01mạng bus

Mạng máy tính trong đó tất cả các máy tính và thiết bị truyền thông dữ liệu được kết nối với một môi trường truyền tải chung.

CHÚ THÍCH

1. Chỉ có một đường giữa hai nút bất kỳ.

2. Mục thuật ngữ này sửa đổi so với mục định nghĩa 25.01.09 trong ISO/IEC 2382-25:1992.

3. Xem Hình 3.

18.04.02. mạng máy tính phân cấp

mạng phân cấp

Mạng máy tính trong đó các nút được tổ chức trong một hệ phân cấp các lớp tương ứng với khả năng hoạt động và kiểm soát của chúng.

18.04.03. mạng máy tính đồng nhất

mạng đồng nhất

Mạng máy tính trong đó tất cả các máy tính có cùng kiến trúc hoặc có kiến trúc tương tự.

18.04.04. mạng máy tính hỗn tạp

mạng hỗn tạp

Mạng máy tính trong đó các máy tính có kiến trúc khác nhau nhưng có thể truyền thông với mỗi máy tính khác.

18.04.05mạng đồng đẳng

Mạng máy tính chỉ bao gồm các nút tương đương tương ứng với khả năng hoạt động hoặc kiểm soát của chúng.

18.05. Ứng dụng và chức năng mạng

18.05.01. nhân bản dữ liệu

Sao chép dữ liệu đồng thời trong một mạng máy tính.

18.05.02khả năng kết nối (1)

Khả năng của một hệ thống hoặc thiết bị được gắn với một mạng máy tính cho trước.

CHÚ THÍCH – Xem 01.03.27.

18.05.03khả năng kết nối (2)

Đặc tính của một mạng máy tính trong đó luôn có khả năng kết nối với hai thiết bị bất kỳ.

18.05.04. khả năng liên kết nối

Khả năng trao đổi dữ liệu của hai hoặc nhiều nút trong các mạng máy tính khác nhau.

18.05.05khả năng liên tác

Khả năng xử lý dữ liệu có tính hợp tác của hai hoặc nhiều khối đơn vị chức.

CHÚ THÍCH – Xem 01.01.47.

18.05.06. cụm (trong xử lý dữ liệu phân tán)

Tập các khối đơn vị chức năng chịu tác động của kiểm soát chung.

Hình 1: Mô hình tham chiếu OSI 7-tầng

CHÚ THÍCH –

Các nhánh là các đoạn thẳng AB, BC, BE, BF, CE, DE và EF.

Các nút là A, B, C, D, E và F.

Các nút đầu mút là A và D.

Các nút trung gian là B, C, E và F.

Các nút liền kề là (A và B), (B và C), (B và E), (B và F), (C và E), (D và E) hoặc (E và F).

Có 3 đường dẫn từ A đến D: ABCED, ABED và ABFED.

Hình 2 – Các thành phần mạng

Hình 3 – Ví dụ về mạng

 

MỤC LỤC

Lời nói đầu

Mục 1: Khái quát

1.1. Phạm vi áp dụng

1.2. Tài liệu viện dẫn

1.3. Nguyên lý và quy tắc

Mục 2: Thuật ngữ và định nghĩa

18. Xử lý dữ liệu phân tán

18.01. Khái niệm chung

18.02. Thành phần và phần tử mạng

18.03. Tôpô mạng

18.04. Kiến trúc mạng

18.05. Ứng dụng và chức năng mạng

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 7563-18:2009 (ISO/IEC 2382-18 : 1999) VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – TỪ VỰNG – PHẦN 18: XỬ LÝ DỮ LIỆU PHÂN TÁN
Số, ký hiệu văn bản TCVN7563-18:2009 Ngày hiệu lực
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Ngày ban hành
Cơ quan ban hành Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản