TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 7681-2:2013 (ISO 13041-2:2008) ĐIỀU KIỆN KIỂM MÁY TIỆN ĐIỀU KHIỂN SỐ VÀ TRUNG TÂM TIỆN – PHẦN 2: KIỂM HÌNH HỌC CHO CÁC MÁY CÓ MỘT TRỤC CHÍNH MANG PHÔI THẲNG ĐỨNG
TCVN 7681-2:2013
ISO 13041-2:2008
ĐIỀU KIỆN KIỂM MÁY TIỆN ĐIỀU KHIỂN SỐ VÀ TRUNG TÂM TIỆN – PHẦN 2: KIỂM HÌNH HỌC CHO CÁC MÁY CÓ MỘT TRỤC CHÍNH MANG PHÔI THẲNG ĐỨNG
Test conditions for numerically controlled turning machines and turning centres – Part 2: Geometric test for machines with a vertical workholding spindle
Lời nói đầu
TCVN 7681-2:2013 hoàn toàn tương đương với ISO 13041-2:2008.
TCVN 7681-2:2013 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 39 Máy công cụ biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 7681 (ISO 13041) Điều kiện kiểm máy tiện điều khiển số và trung tâm tiện bao gồm các phần sau:
– TCVN 7681-1:2013 (ISO 13041-1:2004) Phần 1: Kiểm hình học cho các máy có một trục chính mang phôi nằm ngang;
– TCVN 7681-2:2013 (ISO 13041-2:2008) Phần 2: Kiểm hình học cho các máy có một trục chính mang phôi thẳng đứng;
– TCVN 7681-3:2013 (ISO 13041-3:2009) Phần 3: Kiểm hình học cho các máy có trục chính mang phôi thẳng đứng đảo nghịch;
– TCVN 7681-4:2007 (ISO 13041-4:2004) Phần 4: Độ chính xác và khả năng lặp lại định vị của các trục tịnh tiến và quay;
– TCVN 7681-5:2013 (ISO 13041-5:2006) Phần 5: Độ chính xác của lượng chạy dao, tốc độ quay và phép nội suy;
– TCVN 7681-6:2013 (ISO 13041-6:2009) Phần 6: Độ chính xác của mẫu kiểm được gia công lần cuối;
– TCVN 7681-7:2007 (ISO 13041-7:2004) Phần 7: Đánh giá đặc tính tạo công tua trong các mặt phẳng tọa độ;
– TCVN 7681-8:2007 (ISO 13041-8:2004) Phần 8: Đánh giá các biến dạng nhiệt.
Lời giới thiệu
Mục đích của bộ tiêu chuẩn TCVN 7681 (ISO 13041) là cung cấp thông tin rộng và toàn diện đến mức có thể đối với các phép kiểm hình học, định vị, tạo công tua, biến dạng nhiệt và gia công, các phép kiểm này có thể được thực hiện để so sánh, nghiệm thu, bảo dưỡng hoặc bất kỳ mục đích nào khác.
Bộ tiêu chuẩn TCVN 7681 (ISO 13041) quy định, có viện dẫn TCVN 7011-1 (ISO 230-1) và TCVN 7011-7 (ISO 230-7), các phép kiểm cho các trung tâm tiện và các máy tiện điều khiển số có/không có các ụ sau được bố trí riêng biệt hoặc được tích hợp trong các hệ thống sản xuất linh hoạt. Bộ tiêu chuẩn TCVN 7681 (ISO 13041) cũng thiết lập các dung sai hoặc các giá trị chấp nhận được lớn nhất đối với các kết quả kiểm tương ứng cho các trung tâm tiện và các máy tiện điều khiển số thông dụng và độ chính xác thường.
ĐIỀU KIỆN KIỂM MÁY TIỆN ĐIỀU KHIỂN SỐ VÀ TRUNG TÂM TIỆN – PHẦN 2: KIỂM HÌNH HỌC CHO CÁC MÁY CÓ MỘT TRỤC CHÍNH MANG PHÔI THẲNG ĐỨNG
Test conditions for numerically controlled turning machines and turning centres – Part 2: Geometric test for machines with a vertical workholding spindle
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các phép kiểm hình học cho các máy tiện điều khiển số (NC) thông dụng và các trung tâm tiện có các trục chính mang phôi thẳng đứng, cũng như các dung sai thích hợp tương ứng, có viện dẫn TCVN 7011-1 (ISO 230-1) và TCVN 7011-7 (ISO 230-7).
Tiêu chuẩn này giải thích các khái niệm hoặc các dạng cấu hình khác nhau và các đặc trưng chung của các máy tiện NC và các trung tâm tiện có các trục chính mang phôi thẳng đứng. Tiêu chuẩn này cũng đưa ra thuật ngữ và kí hiệu của các trục điều khiển (Xem Hình 1, 2, 3 và 4).
Tiêu chuẩn này chỉ áp dụng để kiểm tra xác nhận độ chính xác của máy, không áp dụng để kiểm vận hành máy (ví dụ: rung động, độ ồn bất thường, chuyển động giật cục của các bộ phận) cũng như các đặc tính của máy (ví dụ: tốc độ quay, lượng chạy dao), các phép kiểm này thường được thực hiện trước khi kiểm độ chính xác.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi (nếu có).
TCVN 7011-1:2007 (ISO 230-1:1996) Quy tắc kiểm máy công cụ – Phần 1: Độ chính xác hình học của máy khi vận hành trong điều kiện không tải hoặc gia công tinh;
TCVN 7011-7:2013 (ISO 230-7:2006) Quy tắc kiểm máy công cụ – Phần 7: Độ chính xác hình học của các trục của chuyển động quay;
ISO 841:2001, Industrial automation systems and integration – Numerical control of machines – Coordinate system and motion nomenclature (Hệ thống tự động công nghiệp và tích hợp – Máy điều khiển số – Hệ thống tọa độ và danh mục các chuyển động).
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau.
3.1. Máy tiện (turning machine)
Máy công cụ có chuyển động chính là chuyển động quay của chi tiết gia công còn dụng cụ cắt đứng yên.
3.2. Điều khiển bằng tay (manual control)
Chế độ vận hành trong đó mỗi chuyển động của máy được thực hiện một cách riêng rẽ và được điều khiển bởi người vận hành máy.
3.3. Điều khiển số (NC) (numerical control)
Điều khiển số bằng máy tính (CNC) (computerized numerical control)
Điều khiển tự động một quá trình được thực hiện bởi một thiết bị sử dụng các dữ liệu dạng số được nạp vào trong quá trình làm việc.
[ISO 2806:1994]
3.4. Máy tiện điều khiển bằng tay (manually controlled turning machine)
Máy tiện trong đó toàn bộ các bước của quá trình gia công được điều khiển hoặc khởi động bởi người vận hành mà không có bất kì sự trợ giúp nào từ chương trình gia công điều khiển số.
3.5. Máy tiện điều khiển số (numerically controlled turning machine)
Máy tiện NC (NC turning machine)
Máy tiện hoạt động dưới sự điều khiển số (NC, 3.3) hoặc được điều khiển số bằng máy tính (CNC, 3.3)
3.6. Máy tiện điều khiển số có trục chính thẳng đứng (máy tiện đứng điều khiển số) (numerically controlled vertical spindle-turning machine)
Máy tiện điều khiển số có chi tiết gia công được gá đặt trên trục chính mang phôi theo phương thẳng đứng so với dụng cụ cắt đứng yên và năng lượng cắt được cung cấp cho chi tiết gia công và không cho dụng cụ cắt.
CHÚ THÍCH 1: Máy được điều khiển bằng số (NC) cung cấp chức năng tự động.
CHÚ THÍCH 2: Với các máy tiện đứng có trục chính mang phôi đảo nghịch, nghĩa là có bộ gá phôi lắp ở đầu dưới của trục chính, xem TCVN 7681-3 (ISO 13041-3).
3.7. Trung tâm tiện có trục chính thẳng đứng (Trung tâm tiện đứng) (vertical spindle-turning centre)
Máy tiện điều khiển số có trục chính thẳng đứng được trang bị nhiều trục chính mang dụng cụ và có khả năng định hướng trục chính mang phôi xung quanh trục của nó.
CHÚ THÍCH 1: Máy này có các chức năng phụ như thay dụng cụ tự động từ ổ chứa dụng cụ hoặc chuyển động theo phương trục Y.
CHÚ THÍCH 2: Với các máy tiện đứng có trục chính mang phôi đảo nghịch, nghĩa là có bộ phận gá phôi tại đầu dưới của trục chính, xem TCVN 7681-3 (ISO 13041-3).
4. Lưu ý ban đầu
4.1. Đơn vị đo
Trong tiêu chuẩn này, tất cả các kích thước thẳng, các sai lệch và các dung sai tương ứng được tính bằng milimét, các kích thước góc được tính bằng độ, các sai lệch góc và các dung sai tương ứng được biểu diễn bằng các tỷ số, nhưng trong một số trường hợp để cho rõ ràng và dễ hiểu có thể sử dụng đơn vị micrôradian hoặc giây. Cần lưu ý sự tương đương của các biểu diễn sau:
0,010/1000= 10 x 10-6 = 10 mrad » 2″
4.2. Viện dẫn TCVN 7011-1 (ISO 230-1) và TCVN 7011-7 (ISO 230-7)
Để áp dụng tiêu chuẩn này, cần viện dẫn TCVN 7011-1 (ISO 230-1), đặc biệt đối với việc lắp đặt máy trước khi kiểm tra, việc làm nóng trục chính và các bộ phận chuyển động khác, sự mô tả các phương pháp đo và độ chính xác khuyến nghị của thiết bị kiểm tra.
Trong ô “Xem” của các phép kiểm được mô tả ở Điều 5, các hướng dẫn được tham khảo tới các nội dung tương ứng của TCVN 7011-1 (ISO 230-1) hoặc TCVN 7011-7 (ISO 230-7) trong trường hợp phép kiểm được đề cập tuân theo các quy định của các tiêu chuẩn đó. Các dung sai được đưa ra đối với mỗi phép kiểm (xem G1 tới G21).
4.3. Cân bằng máy
Trước khi thực hiện kiểm trên một máy, máy đó phải được cân bằng theo khuyến nghị của nhà cung cấp/nhà sản xuất (xem 3.1.1 của TCVN 7011-1:2007 (ISO 230-1:1996)).
4.4. Trình tự kiểm
Trình tự các phép kiểm được thể hiện trong tiêu chuẩn này không quy định cho kiểm thực tế. Để thực hiện việc lắp đặt các dụng cụ hoặc đồng hồ đo dễ dàng, có thể thực hiện các phép kiểm theo trình tự bất kỳ.
4.5. Thực hiện các phép kiểm
Khi kiểm máy, không phải lúc nào cũng cần thiết hoặc có thể thực hiện tất cả các phép kiểm được mô tả trong tiêu chuẩn này. Khi kiểm nghiệm thu, người sử dụng lựa chọn các phép kiểm có liên quan đến các bộ phận và/hoặc các đặc tính của máy mà họ quan tâm theo thỏa thuận với nhà cung cấp/nhà sản xuất. Các phép kiểm này phải được quy định rõ ràng trong hợp đồng mua máy. Viện dẫn tiêu chuẩn này cho kiểm nghiệm thu mà không quy định các phép kiểm được tiến hành hoặc không có sự thỏa thuận về chi phí liên quan, không thể được xem là ràng buộc đối với bất kỳ bên nào tham gia hợp đồng.
4.6. Dụng cụ đo
Dụng cụ đo được chỉ dẫn dùng trong các phép kiểm dưới đây chỉ là các ví dụ. Có thể sử dụng các dụng cụ đo khác có cùng đại lượng và tối thiểu có cùng độ không đảm bảo đo. Các cảm biến dịch chuyển thẳng phải có độ phân giải 0,001 mm hoặc chính xác hơn.
4.7. Sơ đồ
Trong tiêu chuẩn này, để đơn giản, các sơ đồ liên quan tới các phép kiểm hình học chỉ minh họa cho một kiểu máy.
4.8. Bù bằng sử dụng phần mềm
Khi các tiện ích phần mềm được tích hợp sẵn để dùng cho việc bù hình học, định vị, tạo công tua và sai lệch do nhiệt, việc sử dụng chúng trong các phép kiểm này phải trên cơ sở thỏa thuận giữa người sử dụng và nhà sản xuất/nhà cung cấp. Khi sử dụng bù bằng phần mềm thì phải được ghi trong kết quả kiểm.
4.9. Dung sai nhỏ nhất
Khi thiết lập dung sai cho phép kiểm hình học đối với một chiều dài đo khác so với giá trị cho trong tiêu chuẩn này (xem 2.3.1.1 của TCVN 7011-1:2007 (ISO 230-1:1996)), thì phải lưu ý rằng giá trị nhỏ nhất của dung sai là 0,005 mm.
4.10. Phân loại máy
Các máy được xem xét trong tiêu chuẩn này được chia thành các dạng cấu hình cơ bản sau:
– Kiểu A: Các máy có trụ đơn (Hình 1);
– Kiểu B: Các máy có trụ kép (Hình 2).
Các máy kiểu B còn được chia thành các loại sau:
– Các trụ cố định – loại cổng;
– Các trụ di động – loại khung giàn.
4.11. Chuyển động tịnh tiến
Để đơn giản, trong tiêu chuẩn này tất cả các ví dụ về máy được thể hiện trên Hình 1 và 2 sử dụng ký hiệu các trục bằng chữ và số (ví dụ: X, X1, X2,…) như được định nghĩa trong 6.1, ISO 841:2001. Trong tất cả các ví dụ, việc sử dụng các ký tự U, V hoặc W có thể được thay thế.
4.12. Ụ rơvonve – các bộ phận gá lắp dụng cụ
Tùy thuộc vào cấu hình máy, các dụng cụ cắt (tĩnh hoặc được dẫn động công suất) có thể được đặt trên ụ xà ngang và/hoặc đầu trượt và/hoặc ụ rơvonve. Cũng có thể sử dụng một cơ cấu thay dao tự động. Tuy nhiên, tiêu chuẩn này không đưa ra bất kỳ một phương pháp kiểm nào cho hoạt động của cơ cấu thay dao tự động.
4.13. Loại cỡ kích thước máy
Máy được phân thành bốn loại cỡ kích thước trên cơ sở các tiêu chí được quy định trong Bảng 1.
Bảng 1 – Dải cỡ kích thước máy
Tiêu chí |
Loại 1 |
Loại 2 |
Loại 3 |
Loại 4 |
Đường kính danh nghĩa của mâm cặp d |
d ≤ 500 |
500 < d ≤ 1000 |
1000 < d ≤ 5000 |
d > 5000 |
Đường kính của trục chính/bàn máy mang phôi D |
D ≤ 500 |
500 < D ≤ 1000 |
1000 < D ≤ 5000 |
D > 5000 |
CHÚ THÍCH 1: Các tiêu chí chọn theo quy định của nhà sản xuất.
CHÚ THÍCH 2: Đường kính danh nghĩa của mâm cặp (lên tới 800 mm) được xác định theo TCVN 4279-1 (ISO 3442-1), TCVN 4279-2 (ISO 3442-2) và TCVN 4279-3 (ISO 3442-3). |
4.14. Dạng cấu hình máy
Hình 1 – Các ví dụ về dạng cấu hình máy: các máy có trụ đơn (kiểu A)
Hình 2 – Các ví dụ về dạng cấu hình máy: các máy có trụ kép (kiểu B)
Hình 3 – Máy có trụ đơn
Bảng 2 – Thuật ngữ tương ứng với Hình 3
Số tham chiếu |
Tiếng Việt |
Tiếng Anh |
Tiếng Pháp |
1 |
Trục chính mang phôi (bàn quay) |
Workholding spindle (turntable) |
Broche porte-outils |
2 |
Đế |
Base |
Base |
3 |
Trụ máy |
Column |
Montant |
4 |
Xà ngang |
Cross-rail |
Traverse porte-chariot |
5 |
Ụ xà ngang (bàn trượt) |
Railhead (saddle) |
Chariot de traverse (trainard) |
6 |
Bàn trượt ụ rơvonve |
Turret slide |
Chariot de tourelle |
7 |
Ụ rơvonve |
Turret |
Tourelle |
8 |
Ụ trục chính mang phôi |
Workholding spindle head |
Tête de broche porte-outils |
Hình 4 – Máy có trụ kép
Bảng 3 – Thuật ngữ tương ứng với Hình 4
Số tham chiếu |
Tiếng Việt |
Tiếng Anh |
Tiếng Pháp |
1 |
Trục chính mang phôi (bàn quay) |
Workholding spindle (turntable) |
Broche porte-outils |
2 |
Đế |
Base |
Base |
3 |
Trụ máy phải |
Right-hand column |
Montant droit |
4 |
Trụ máy trái |
Left-hand column |
Montant gauche |
5 |
Xà ngang |
Cross-rail |
Traverse porte-chariot |
6 |
Bàn trượt ụ rơvonve |
Turret slide |
Chariot de tourelle |
7 |
Ụ xà ngang (bàn trượt) |
Railhead (saddle) |
Chariot de traverse (trainard) |
8 |
Đầu trượt của ụ xà ngang |
Railhead ram |
Coulisseau du chariot de traverse |
9 |
Xà nối |
Bridge |
Traverse |
10 |
Ụ bên |
Side head |
Chariot porte-outils latéral |
11 |
Đầu trượt của ụ bên |
Side head ram |
Broche porte-outil |
12 |
Ụ rơvonve |
Turret |
Tourelle |
5. Kiểm hình học
5.1. Trục chính mang phôi
Đối tượng |
G1 |
|||||||||
Kiểm độ phẳng của mặt trục chính mang phôi (bàn mang phôi)
CHÚ THÍCH: Chỉ áp dụng cho kiểu bản. |
||||||||||
Sơ đồ
CHÚ DẪN: 1 Thanh dẫn hướng 2 Giá đỡ 3 điểm tĩnh định |
||||||||||
Dung sai
Dung sai cục bộ 0,01 trên chiều dài đo 300 mm
CHÚ THÍCH: Với các máy loại 4 – Với mỗi đường kính tăng thêm 1000 thì dung sai tăng thêm 0,01. Bề mặt của trục chính không được lồi. |
Sai lệch đo được | |||||||||
Dụng cụ đo
Thước kiểm độ thẳng, các căn mẫu và cảm biến dịch chuyển thẳng hoặc các dụng cụ quang học. Đối với các phương pháp khác: Thanh dẫn hướng và các khối đỡ, nivô chính xác và giá đỡ 3 điểm tĩnh định |
||||||||||
Xem và viện dẫn TCVN 7011-1:2007 (ISO 230-1:1996), 5.3.2.2 và 5.3.2.4
Phương pháp khác (kiểm bằng sử dụng một nivô chính xác): 5.3.2.3 1) Kiểm tra theo vòng tròn Đặt nivô chính xác lên giá đỡ có ba điểm đỡ nằm trên bàn mang phôi. Di chuyển giá đỡ 3 điểm tĩnh định tới các vị trí cách đều nhau quanh bàn mang phôi. 2) Kiểm tra theo hướng kính Đặt nivô chính xác lên trên bàn mang phôi và dọc theo một chiều hướng tâm với sự hỗ trợ của một thanh dẫn hướng. Di chuyển nivô chính xác tới các vị trí cách đều nhau dọc theo thanh dẫn hướng. Lặp lại quy trình trên, di chuyển thanh dẫn hướng tới các vị trí kế tiếp mà giá đỡ 3 điểm tĩnh định đã đi qua hoặc di chuyển tối đa 12 khoảng (nhỏ nhất là 30°). Tùy theo sự thỏa thuận giữa nhà sản xuất và người sử dụng, có thể chỉ thực hiện phép kiểm theo hướng kính. |
||||||||||
Đối tượng |
G2 |
|||||||||||||
Kiểm độ đảo mặt đầu của trục chính mang phôi:
a) độ đảo mặt đầu của bề mặt bàn mang phôi; b) độ đảo mặt đầu của mặt trục chính. |
||||||||||||||
Sơ đồ
1 |
||||||||||||||
Dung sai
CHÚ THÍCH: Với các máy loại 4 – Đường kính tăng thêm 1000 thì dung sai tăng thêm 0,01.
|
Sai lệch đo được
a)
b) |
|||||||||||||
Dụng cụ đo
Cảm biến dịch chuyển thẳng |
||||||||||||||
Xem và viện dẫn TCVN 7011-1:2007 (ISO 230-1:1996) 5.6.3.2
a) Phải đặt cảm biến dịch chuyển thẳng lên một bộ phận cố định của máy sao cho gần nhất có thể với mép ngoài của bàn mang phôi và cách vị trí của dụng cụ cắt khoảng 180o khi trục chính mang phôi được gia công. Xà ngang, ụ xà ngang và bàn trượt phải được khóa tại đúng vị trí, nếu có thể. b) Phải thực hiện các phép đo trên đường kính lớn nhất. CHÚ THÍCH: Nếu khó tháo bàn mang phôi thì không cần thực hiện phép kiểm này. |
||||||||||||||
Đối tượng |
G3 |
||||||||||||||||
Kiểm tra đảo hướng kính của
a) Lỗ trục chính mang phôi; b) Bề mặt trụ ngoài của trục chính mang phôi (trong trường hợp trục chính mang phôi không có lỗ tâm); c) Đường kính định tâm. |
|||||||||||||||||
Sơ đồ | |||||||||||||||||
Dung sai
CHÚ THÍCH: Với các máy loại 4 – Đường kính tăng thêm 1000 thì dung sai tăng thêm 0,01.
|
Sai lệch đo được
a) b) c) |
||||||||||||||||
Dụng cụ đo
Cảm biến dịch chuyển thẳng |
|||||||||||||||||
Xem và viện dẫn TCVN 7011-1:2007 (ISO 230-1:1996) 5.6.1.1.4 và 5.6.1.2.2
a) Cảm biến dịch chuyển thẳng phải được đặt cách dụng cụ khoảng 180° khi trục chính mang phôi được gia công. Xà ngang, ụ xà ngang và bàn trượt phải được khóa tại đúng vị trí, nếu có thể. Cảm biến dịch chuyển thẳng phải được đặt lên một bộ phận cố định của máy. b) Xem 5.6.1.1.4 và 5.6.1.2.2. c) Xem 5.6.1.2.2. Khi bề mặt là mặt côn, đầu đo của cảm biến dịch chuyển thẳng phải đặt vuông góc với bề mặt tiếp xúc. |
|||||||||||||||||
5.2. Mối quan hệ giữa trục chính mang phôi và các trục của chuyển động tịnh tiến
Đối tượng |
G4 |
|
Kiểm độ song song giữa chuyển động theo phương trục Z (đầu trượt của ụ xà ngang hoặc bàn trượt ụ dụng cụ) và trục quay của trục chính mang phôi:
a) trong mặt phẳng YZ; b) trong mặt phẳng XZ. CHÚ THÍCH: Cũng có thể áp dụng cho đầu trượt của ụ xà ngang thứ hai và các bàn trượt ụ rơvonve trên trụ máy. |
||
Dung sai
a) 0,015 đối với chiều dài đo 300 b) 0,01 đối với chiều dài đo 300 |
Sai lệch đo được
a) b) |
|
Dụng cụ đo
Trục kiểm hoặc ke vuông dạng trụ và các cảm biến dịch chuyển thẳng, các căn mẫu điều chỉnh được Phương pháp khác: Bi kiểm chính xác và các cảm biến dịch chuyển thẳng |
||
Xem và viện dẫn TCVN 7011-1:2007 (ISO 230-1:1996) 5.4.2.1.1 và 5.4.2.2.3
Quay trục chính mang phôi để tìm vị trí độ đảo trung bình sau đó di chuyển đầu trượt của ụ xà ngang theo hướng trục Z lần lượt tới các vị trí trên cùng (3), giữa (2), và thấp nhất (1), và ghi lại hiệu số lớn nhất của các giá trị đọc. Giá trị sai lệch lớn nhất chính là sai lệch độ song song trong mặt phẳng XZ. Lặp lại phép kiểm với mặt phẳng YZ. Phương pháp khác Trong trường hợp này, bi kiểm được đặt ở các vị trí khác nhau dọc trục Z và phép đo được thực hiện lặp lại tại mỗi vị trí của bi (1, 2, và 3). Ghi lại các giá trị đọc ở 0° và 180° và hiệu số hai giá trị đọc tại 0° và 180° cho mỗi vị trí 1, 2, 3. Giá trị lớn nhất của các hiệu số chính là sai lệch độ song song trong mặt phẳng YZ. Lặp lại phép kiểm với mặt phẳng XZ. Nếu máy được kiểm có xà ngang có khả năng điều chỉnh được, thì phải thực hiện lặp lại phép kiểm ở các vị trí thấp nhất, vị trí giữa, và vị trí cao nhất của xà ngang. Phép kiểm này áp dụng cho tất cả các ụ xà ngang. |
||
Đối tượng |
G5 |
|
Kiểm độ vuông góc giữa chuyển động của ụ xà ngang (trục X) và trục quay của trục chính mang phôi (trục C). | ||
Sơ đồ | ||
Dung sai
Đối với chiều dài đo là 300 hoặc tổng các dịch chuyển tới 300: Loại 1 và 2: 0,020 Loại 3 và 4: 0,030 Chiều của sai lệch: a ≥ 90° |
Sai lệch đo được | |
Dụng cụ đo
Thước kiểm độ thẳng, các căn mẫu có thể điều chỉnh được và cảm biến dịch chuyển thẳng |
||
Xem và viện dẫn TCVN 7011-1:2007 (ISO 230-1:1996) 5.4.2.2.2.2, 5.5.2.2.2
Cảm biến dịch chuyển thẳng phải được gắn cố định trên đầu ụ rơvonve gần với vị trí của dụng cụ. Các căn mẫu được sử dụng để chỉnh đặt thước kiểm độ thẳng vuông góc với trục quay của trục chính mang phôi. Phép kiểm phải được thực hiện bằng cách đặt đầu đo của cảm biến dịch chuyển thẳng đã được đặt trên ụ xà ngang lên thước kiểm độ thẳng được đặt vuông góc với trục quay của trục chính mang phôi. Hoặc Chỉnh đặt thước kiểm độ thẳng song song (một cách tương đối) với bề mặt làm việc của bàn máy. Cần thực hiện phép đo ở vài vị trí khi chuyển động theo phương trục X, sau đó quay trục chính đi 180° và thực hiện phép đo thứ hai tại cùng các vị trí đó trên trục X. Sai lệch độ vuông gốc là khoảng giá trị trung bình của hai lần đo. Bề mặt tạo ra phải là lõm trừ khi có sự thỏa thuận đặc biệt giữa người sử dụng máy và nhà cung cấp/nhà sản xuất. |
||
Đối tượng |
G6 |
|
Kiểm độ song song giữa chuyển động ụ bên (trục Z) và trục quay của trục chính mang phôi (trục C). | ||
Sơ đồ | ||
Dung sai
0,02 trên chiều dài đo 300 |
Sai lệch đo được | |
Dụng cụ đo
Trục kiểm hoặc ke vuông hình trụ và cảm biến dịch chuyển thẳng |
||
Xem và viện dẫn TCVN 7011-1:2007 (ISO 230-1:1996) 5.4.2.2.3
Quay trục chính mang phôi để tìm vị trí độ đảo trung bình, sau đó di chuyển ụ bên theo phương Z và ghi lại giá trị sai lệch lớn nhất. Hoặc Thực hiện đo ở một vài vị trí trên trục Z, sau đó quay trục chính mang phôi đi 180° và đo lần thứ hai tại đúng các vị trí đó trên trục Z. Sai lệch độ song song là khoảng giá trị trung bình của hai lần đo trên. Phép kiểm này áp dụng cho tất cả các ụ bên. |
||
Đối tượng |
G7 |
|
Kiểm độ vuông góc giữa chuyển động của đầu trượt ụ bên (trục X) và trục quay của trục chính mang phôi. | ||
Sơ đồ | ||
Dung sai
0,02 trên chiều dài đo 300 Chiều của sai lệch: a ≥ 90o |
Sai lệch đo được | |
Dụng cụ đo
Thước kiểm độ thẳng, các căn mẫu và cảm biến dịch chuyển thẳng |
||
Xem và viện dẫn TCVN 7011-1:2007 (ISO 230-1:1996) 5.5.2.2.2
Ụ bên phải được khóa tại đúng vị trí, nếu có thể. Sử dụng các căn mẫu để chỉnh đặt thước kiểm độ thẳng vuông góc với trục quay của trục chính mang phôi. Thực hiện phép kiểm bằng cách đặt đầu đo của cảm biến dịch chuyển thẳng đã được đặt trên đầu trượt ụ bên lên thước kiểm độ thẳng được đặt vuông góc với trục quay của trục chính mang phôi. Hoặc Chỉnh đặt thước kiểm độ thẳng song song (một cách tương đối) với bề mặt làm việc của bàn máy. Thực hiện phép đo ở vài vị trí chuyển động theo phương trục X, sau đó quay trục C đi 180° và thực hiện phép đo thứ hai tại cùng các vị trí đó trên trục X. Sai lệch độ vuông góc là khoảng giá trị trung bình của hai lần đo này. Phép kiểm này áp dụng cho tất cả các ụ bên. |
||
Đối tượng |
G8 |
|
Kiểm độ song song giữa đường tâm trục chính mang dụng cụ và chuyển động của đầu trượt ụ xà ngang:
a) trong mặt phẳng YZ; b) trong mặt phẳng ZX. |
||
Sơ đồ | ||
Dung sai
a) và b) 0,02 đối với chiều dài đo 300 |
Sai lệch đo được
a) b) |
|
Dụng cụ đo
Cảm biến dịch chuyển thẳng và trục kiểm |
||
Xem và viện dẫn TCVN 7011-1:2007 (ISO 230-1:1996) 5.4.1.2.1, 5.4.2.2.3
Trục kiểm được lắp lên trục chính mang dụng cụ đang làm việc. CHÚ THÍCH: Nếu cần thiết, khóa trục chính mang phôi lại. a) Gắn cảm biến dịch chuyển thẳng lên trục chính mang phôi với đầu đo tựa vào trục kiểm theo phương Y. Vị trí trung bình của trục kiểm được xác định bằng cách quay trục chính mang dụng cụ sao cho nó nằm giữa hai giá trị đọc giới hạn của cảm biến dịch chuyển. Cảm biến dịch chuyển thẳng được đưa về không ở vị trí này. Sau đó di chuyển đầu trượt ụ xà ngang tới vị trí cuối khác của hành trình đo và ghi lại giá trị đọc của cảm biến. b) Gắn cảm biến dịch chuyển thẳng lên trục chính mang phôi với đầu đo tựa vào trục kiểm theo phương X. Vị trí trung bình của trục kiểm được xác định bằng cách quay trục chính mang dụng cụ nằm giữa hai giá trị đọc giới hạn của cảm biến dịch chuyển. Cảm biến dịch chuyển thẳng được đưa về không ở vị trí này. Sau đó di chuyển đầu trượt ụ xà ngang tới vị trí cuối khác của hành trình đo và ghi lại giá trị đọc của cảm biến. Hoặc Thực hiện đo ở một vài vị trí trên trục Z, sau đó quay trục chính mang dụng cụ đi 180° và đo lần thứ hai tại cùng các vị trí đó trên trục Z. Sai lệch độ song song là khoảng giá trị trung bình của hai lần đo trên. |
||
Đối tượng |
G9 |
|
Kiểm độ song song giữa chuyển động của xà ngang theo phương trục Z và trục quay của trục chính mang phôi:
a) trong mặt phẳng YZ; b) trong mặt phẳng ZX. |
||
Sơ đồ | ||
Dung sai
a) và b) 0,02 đối với chiều dài đo 300 |
Sai lệch đo được
a) b) |
|
Dụng cụ đo
Cảm biến dịch chuyển thẳng và trục kiểm hoặc ke vuông dạng trụ |
||
Xem và viện dẫn TCVN 7011-1:2007 (ISO 230-1:1996)
Quay trục chính mang phôi để tìm vị trí độ đảo trung bình sau đó di chuyển xà ngang theo phương Z rồi ghi lại hiệu số lớn nhất của các giá trị đọc. Hoặc Thực hiện đo tại một vài vị trí của xà ngang theo phương trục Z, sau đó quay trục chính mang phôi đi 180° và lặp lại phép đo thứ hai tại cùng vị trí trên trục Z. Sai lệch độ song song là khoảng giá trị trung bình của hai lần đo. Phương pháp khác Trong trường hợp này, bi kiểm được đặt ở các vị trí khác nhau dọc trục Z và phép đo được thực hiện lặp lại tại mỗi vị trí của bi (1, 2, và 3). Ghi lại kết quả đo ở 0° và 180° và hiệu số hai giá trị đọc này (tại 0° và 180°) cho mỗi vị trí 1, 2, 3. Giá trị lớn nhất của các hiệu số chính là sai lệch độ song song trong mặt phẳng YZ. Lặp lại phép kiểm với mặt phẳng XZ. Nếu máy được kiểm có xà ngang có khả năng điều chỉnh được, thì phải thực hiện phép kiểm ở các vị trí thấp nhất, vị trí giữa, và vị trí cao nhất của xà ngang. Phép kiểm này áp dụng cho tất cả các ụ xà ngang. |
||
5.3. Sai lệch góc của các trục chuyển động tịnh tiến
Đối tượng |
G10 |
|
Kiểm sai lệch góc của chuyển động xà ngang theo phương trục Z trong mặt phẳng thẳng đứng ZX (EZB). | ||
Sơ đồ
CHÚ DẪN: 1 Nivô đo 2 Nivô chuẩn |
||
Dung sai
Đối với chiều dài đo tới 1000: Các máy loại 1 và 2: 0,02/1000 (20 mrad hoặc 4″) Các máy loại 3 và 4: 0,04/1000 (40 mrad hoặc 8”) |
Sai lệch đo được | |
Dụng cụ đo
Nivô chính xác. |
||
Xem và viện dẫn TCVN 7011-1:2007 (ISO 230-1:1996) 5.2.3.2.2.1
Đặt nivô đo lên một mặt phẳng thích hợp ở giữa xà ngang và lấy giá trị đọc ở các vị trí xác định. Ụ xà phải được đặt ở vị trí giữa xà ngang. Nếu chuyển động theo phương trục Z gây ra sai lệch góc của cả xà ngang và trục chính mang phôi, ghi lại các giá trị sai khác của hai dịch chuyển góc này. Khi sử dụng phép đo sự sai khác này, nivô chuẩn phải được đặt lên trục chính mang phôi. Khóa xà ngang ở mỗi vị trí đo, nếu có thể. |
||
Đối tượng |
G11 |
|
Kiểm các sai lệch góc khi trụ máy di động (kiểu khung giàn) hoặc trục chính mang phôi di động (kiểu cổng) theo phương Y:
a) trong mặt phẳng YZ, EAY (lắc dọc); b) trong mặt phẳng ZX, EBY (lắc xoay); c) trong mặt phẳng XY, ECY (lắc ngang). |
||
Sơ đồ
CHÚ DẪN: 1 Nivô đo 2 Nivô chuẩn 3 Ống tự chuẩn trực 4 Gương phản xạ |
||
Dung sai
Đối với a), b) và c) Với chiều dài đo tới 1000: Các máy loại 1 và 2: 0,02/1000 (20 mrad hoặc 4”) Các máy loại 3 và 4; 0,04/1000 (40 mrad hoặc 8”) |
Sai lệch đo được
a) b) c) |
|
Dụng cụ đo
a) Nivô chính xác hoặc dụng cụ quang học đo sai lệch góc b) Nivô chính xác c) Dụng cụ quang học đo sai lệch góc |
||
Xem và viện dẫn TCVN 7011-1:2007 (ISO 230-1:1996) 5.2.3.1.3, 5.2.3.2.2
Nivô đo hoặc dụng cụ đo phải được đặt lên ụ xà ngang đã được cố định đúng tại vị trí: a) (EAY: lắc dọc) theo phương trục Y; b) (EBY: lắc xoay) theo phương trục X; c) (ECY: lắc ngang) theo phương trục Z. Khi chuyển động di trượt của trục chính mang phôi gây ra các sai lệch về góc cho cả trục chính mang phôi và trụ máy, phải thực hiện đo và ghi lại sự khác nhau của hai sai lệch góc này. Nivô chuẩn phải được đặt lên trục chính mang phôi (bàn quay) đã được cố định ở đúng vị trí. Các phép đo phải được thực hiện tại ít nhất năm vị trí cách đều nhau dọc hành trình theo hai hướng chuyển động. |
||
Đối tượng |
G12 |
|
Kiểm sai lệch góc chuyển động của ụ xà ngang trên xà ngang (trục X):
a) trong mặt phẳng ZX, EBX (lắc dọc); b) trong mặt phẳng YZ, EAX (lắc xoay); c) trong mặt phẳng XY, ECX (lắc ngang). |
||
Sơ đồ
CHÚ DẪN: 1 Nivô đo 2 Nivô chuẩn 3 Ống tự chuẩn trực 4 Gương phản xạ |
||
Dung sai
Đối với a), b) và c) Với chiều dài đo tới 1000: Các máy loại 1 và 2: 0,02/1000 (20 mrad hoặc 4”) Các máy loại 3 và 4; 0,04/1000 (40 mrad hoặc 8”) |
Sai lệch đo được
a) b) c) |
|
Dụng cụ đo
a) Nivô chính xác hoặc dụng cụ quang học đo sai lệch góc b) Nivô chính xác c) Dụng cụ quang học đo sai lệch góc |
||
Xem và viện dẫn TCVN 7011-1:2007 (ISO 230-1:1996) 5.2.3.1.3, 5.2.3.2.2
Nivô đo hoặc dụng cụ đo phải được đặt lên ụ rơvonve hoặc ụ xà ngang a) (EBX: lắc dọc) theo phương trục X (đặt thẳng đứng); b) (EAX: lắc xoay) theo phương trục Y (đặt thẳng đứng); c) (ECX: lắc ngang) theo phương trục Z (đặt ngang). Khi chuyển động của ụ xà ngang gây ra sai lệch góc của cả ụ xà ngang và trục chính mang dụng cụ, phải thực hiện đo và ghi lại sự khác nhau của hai sai lệch góc này. Nivô chuẩn phải được đặt lên trục chính mang phôi. Các phép đo phải được thực hiện ít nhất tại năm vị trí cách đều nhau dọc hành trình theo hai hướng chuyển động. |
||
Đối tượng |
G13 |
|
Kiểm sai lệch góc chuyển động của bàn trượt ụ rơvonve (đầu trượt) (trục Z);
a) trong mặt phẳng YZ, EAZ (nghiêng quanh trục X); b) trong mặt phẳng XZ, EBZ (nghiêng quanh trục Y). |
||
Sơ đồ
CHÚ DẪN: 1 Nivô đo 2 Nivô chuẩn |
||
Dung sai
Đối với chiều dài đo tới 1000: 0,02/1000 (20 mrad hoặc 4”) |
Sai lệch đo được
a) b) |
|
Dụng cụ đo
Nivô chính xác hoặc dụng cụ quang học đo sai lệch góc |
||
Xem và viện dẫn TCVN 7011-1:2007 (ISO 230-1:1996) 5.2.3.1.3, 5.2.3.2.2
Đặt nivô chuẩn lên trục chính mang phôi và đặt ni vô đo ở trên một đồ gá đặc biệt được đặt tại vị trí của dụng cụ. Các phép đo phải được thực hiện tại ít nhất năm vị trí cách đều nhau dọc hành trình theo hai hướng chuyển động. |
||
5.4. Sai lệch độ thẳng của các trục chuyển động thẳng
Đối tượng |
G14 |
|
Kiểm độ thẳng chuyển động của ụ xà ngang (trục X) trên xà ngang:
a) trong mặt phẳng thẳng đứng ZX (EZX); b) trong mặt phẳng nằm ngang XY (EYX). CHÚ THÍCH: Chỉ áp dụng cho các trung tâm tiện. |
||
Sơ đồ
|
||
Dung sai
Đối với a) và b) 0,015 cho chiều dài đo 1000 Cộng thêm 0,01 cho mỗi chiều dài đo tăng thêm 500 Dung sai cục bộ: 0,01 cho mỗi chiều dài 500 |
Sai lệch đo được
a) b) |
|
Dụng cụ đo
a) Thước kiểm độ thẳng, căn mẫu điều chỉnh được và cảm biến dịch chuyển thẳng hoặc dụng cụ quang học b) Thước kiểm độ thẳng, căn mẫu điều chỉnh được và cảm biến dịch chuyển thẳng hoặc dụng cụ quang học hoặc dây căng và kính hiển vi |
||
Xem và viện dẫn TCVN 7011-1:2007 (ISO 230-1:1996) 5.2.3.2.1
Nếu trụ máy hoặc trục chính mang phôi (bàn máy) có thể di chuyển được theo phương trục Y, thì nó phải được đặt ở vị trí sao cho đầu trượt ụ xà ngang hoặc ổ dụng cụ nằm trên cùng một đường thẳng với đường tâm trung bình của trục chính mang phôi. Định vị và khóa xà ngang ở vị trí giữa hành trình, với trụ máy được khóa ở vị trí gần trục chính mạng phôi (nếu có thể di chuyển được theo phương trục Y và có thể khóa được). Dụng cụ đo độ thẳng (thước kiểm độ thẳng, gương phản xạ thẳng, kính viễn vọng ngắm thẳng, dây căng) phải được đặt lên trục chính mang phôi song song với chuyển động di trượt của ụ xà ngang (song song có nghĩa là các giá trị đọc trên dụng cụ đo tại cả hai đầu của dịch chuyển có cùng một giá trị và, trong trường hợp này, hiệu số lớn nhất của các giá trị đọc chính là sai lệch độ thẳng). Cảm biến dịch chuyển thẳng, giao thoa kế, bia hoặc kính hiển vi phải được lắp trên ụ xà ngang gần với vị trí của dụng cụ. Xà ngang ở tại vị trí giữa của hành trình. |
||
Đối tượng |
G15 |
|
Kiểm độ thẳng chuyển động của trụ máy di động (kiểu khung giàn) hoặc của trục chính mang phôi di động (loại cổng) theo phương trục Y:
a) Trong mặt phẳng đứng YZ (EZY); b) Trong mặt phẳng ngang XY (EXY). |
||
Sơ đồ
|
||
Dung sai
a) 0,02 trên chiều dài đo 500 b) 0,04 trên chiều dài đo 500 |
Sai lệch đo được
a) b) |
|
Dụng cụ đo
a) Thước kiểm độ thẳng, căn mẫu điều chỉnh được và cảm biến dịch chuyển thẳng hoặc dụng cụ quang học b) Thước kiểm độ thẳng, căn mẫu điều chỉnh được và cảm biến dịch chuyển thẳng hoặc dụng cụ quang học hoặc kính hiển vi và dây căng |
||
Xem và viện dẫn TCVN 7011-1:2007 (ISO 230-1:1996) 5.2.1.2.1.1
Xà ngang được khóa tại vị trí giữa và ụ xà ngang được khóa ở vị trí đo. Dụng cụ đo độ thẳng (thước kiểm độ thẳng, gương phản xạ thẳng, kính viễn vọng ngắm thẳng, dây căng) phải được đặt lên trục chính mang phôi song song với chuyển động của trụ máy (song song có nghĩa là giá trị đọc trên dụng cụ đo tại cả hai đầu của dịch chuyển có cùng một giá trị và, trong trường hợp này, hiệu số lớn nhất của các giá trị đọc chính là sai lệch độ thẳng). Cảm biến dịch chuyển thẳng, giao thoa kế, bia hoặc kính hiển vi phải được lắp trên ụ xà ngang gần với vị trí của dụng cụ. Đường thẳng đo phải gần với trục quay của trục chính mang phôi. |
||
Đối tượng |
G16 |
|
Kiểm độ thẳng chuyển động theo phương trục Z của xà ngang:
a) trong mặt phẳng YZ; b) trong mặt phẳng ZX. |
||
Sơ đồ
|
||
Dung sai
a) và b) 0,02 đối với chiều dài đo 300 |
Sai lệch đo được
a) b) |
|
Dụng cụ đo
Thước kiểm độ thẳng, ke vuông, các căn mẫu điều chỉnh được hoặc trục kiểm và cảm biến dịch chuyển thẳng |
||
Xem và viện dẫn TCVN 7011-1:2007 (ISO 230-1:1996) 5.2.1.2.1.1
Ke vuông được đặt lên bề mặt của trục chính mang phôi sao cho đạt được các giá trị đọc tại hai đầu của chiều dài đo là như nhau. |
||
5.5. Ụ dụng cụ, trục chính mang phôi và trục chính mang dụng cụ
5.5.1. Ụ dụng cụ và trục chính mang phôi
Đối tượng |
G17 |
|
Kiểm sai lệch độ đồng trục giữa đường tâm của lỗ lắp dụng cụ trên ụ rơvonve và trục quay của trục chính mang phôi. | ||
Sơ đồ
|
||
Dung sai
0,025 |
Sai lệch đo được | |
Dụng cụ đo
Trục kiểm và cảm biến dịch chuyển thẳng |
||
Xem và viện dẫn TCVN 7011-1:2007 (ISO 230-1:1996) 5.4.4.2
Trục kiểm với chiều dài vừa đủ phải được lắp vào một trong các lỗ lắp dụng cụ trên ụ rơvonve. Cảm biến dịch chuyển thẳng phải được gắn lên trục chính mang phôi và đầu đo tiếp xúc với trục kiểm tại vị trí gần sát với lỗ lắp dụng cụ và tại một vị trí cách đó một khoảng 100 mm mà không di chuyển đầu trượt ụ xà ngang hoặc xà ngang theo phương thẳng đứng. Lặp lại các thao tác trên đối với mỗi lỗ lắp dụng cụ trên ụ rơvonve. CHÚ THÍCH: Giá trị của độ lệch cho phép bằng một nửa giá trị đọc của cảm biến dịch chuyển thẳng. |
||
Đối tượng |
G18 |
|
Kiểm độ vuông góc giữa các mặt lắp dụng cụ của ụ rơvonve và trục quay của trục chính mang phôi.
CHÚ THÍCH: Phép kiểm này áp dụng cho các mặt lắp dụng cụ của ụ rơvonve vuông góc với đường tâm trục chính mang phôi. |
||
Sơ đồ | ||
Dung sai
0,02/100 L là đường kính đo |
Sai lệch đo được | |
Dụng cụ đo
Cảm biến dịch chuyển thẳng và căn mẫu chuẩn |
||
Xem và viện dẫn TCVN 7011-1:2007 (ISO 230-1:1996) 5.5.1.2.11
Cảm biến dịch chuyển thẳng phải được gắn lên trục chính mang phôi và đầu đo của cảm biến tiếp xúc với căn mẫu chuẩn được đặt trên mặt của ụ rơvonve phía đối diện. Quay trục chính mang phôi và cảm biến dịch chuyển thẳng phải được di chuyển để tiếp xúc với mặt của ụ rơvonve trên đường kính lớn nhất có thể. Lặp lại phép kiểm cho mỗi mặt lắp dụng cụ trên ụ rơvonve. |
||
5.5.2. Ụ dụng cụ và (các) trục chính mang dụng cụ
Đối tượng |
G19 |
|
Kiểm độ đảo của lỗ côn trong của (các) trục chính mang dụng cụ:
a) tại vị trí đầu mút trục chính; b) tại vị trí cách đầu mút trục chính 300 mm. CHÚ THÍCH: Thực hiện các phép kiểm này cho từng trục chính mang dụng cụ của máy. |
||
Sơ đồ | ||
Dung sai
Df ≤ 200 a) 0,010 b) 0,020 Df > 200 a) 0,015 b) 0,030 Trong đó Df là đường kính ngoài của đầu mút trục chính |
Sai lệch đo được
a) b) |
|
Dụng cụ đo
Cảm biến dịch chuyển thẳng và trục kiểm |
||
Xem và viện dẫn TCVN 7011-1:2007 (ISO 230-1:1996) 5.6.1.2.3
Gắn cảm biến dịch chuyển thẳng lên bàn máy (trục chính mang phôi) và lắp trục kiểm vào lỗ trục chính mang dụng cụ. Đặt cảm biến dịch chuyển thẳng gần nhất có thể với vị trí a), quay trục chính mang dụng cụ và ghi lại giá trị đọc. Lặp lại các thao tác trên tại vị trí b). |
||
5.5.3. Độ chính xác của ụ rơvonve phân độ
Đối tượng |
G20 |
|||||||||||||
Kiểm khả năng lặp lại của ụ rơvonve phân độ:
a) theo phương X; b) theo phương Z. |
||||||||||||||
Sơ đồ | ||||||||||||||
Dung sai
|
Sai lệch đo được
a) b) |
|||||||||||||
Dụng cụ đo
Trục kiểm và cảm biến dịch chuyển thẳng |
||||||||||||||
Xem và viện dẫn TCVN 7011-1:2007 (ISO 230-1:1996) 6.4.2
Đo ở khoảng cách I kể từ mặt của ụ rơvonve hoặc mặt lắp dụng cụ. Với ụ rơvonve ở giữa hành trình, đặt các cảm biến dịch chuyển thẳng sao cho chúng tiếp xúc với trục kiểm tại các vị trí đo 0° và 90°. Ghi lại vị trí trục của ụ rơvonve và giá trị đọc của cảm biến dịch chuyển thẳng. Di chuyển ụ rơvonve để đưa về không bộ cảm biến, sau đó phân độ ụ rơvonve đi 360°. Di chuyển đường trục ụ rơvonve tới vị trí đã được ghi lại bởi một chu trình tự động. Ghi lại giá trị đọc của cảm biến dịch chuyển thẳng. Lặp lại quy trình trên ba lần; cảm biến dịch chuyển thẳng phải được đưa về giá trị không khi bắt đầu phép kiểm. Độ lệch là hiệu số lớn nhất giữa ba bộ giá trị đọc của ba lần kiểm. Tương tự, có thể gắn cảm biến dịch chuyển thẳng lên hộp trục chính để tránh việc phải khóa trục chính (phương pháp ưu tiên). Phép kiểm phải được lặp lại tối thiểu cho ba hướng khác nhau của ụ rơvonve, với mỗi hướng cảm biến dịch chuyển thẳng phải được đặt lại về giá trị không. Khả năng lặp lại định vị của các đường trục tịnh tiến (dùng để đưa về không các cảm biến dịch chuyển thẳng) có thể ảnh hưởng đến các kết quả đo. |
||||||||||||||
Đối tượng |
G21 |
|||||||
Kiểm độ chính xác của ụ rơvonve phân độ. | ||||||||
Sơ đồ | ||||||||
Dung sai
|
Sai lệch đo được | |||||||
Dụng cụ đo
Cảm biến dịch chuyển thẳng |
||||||||
Xem và viện dẫn TCVN 7011-1 (ISO 230-1)
Định vị trí các đầu dò của cảm biến dịch chuyển thẳng theo a), b) và c) sao cho chúng tiếp xúc với các lỗ hoặc các rãnh chuẩn của ụ rơvonve. Ghi lại các giá trị đọc trên cảm biến dịch chuyển thẳng. Rút các đầu dò khỏi ụ rơvonve để đưa về không cảm biến dịch chuyển thẳng, phân độ ụ rơvonve tới hướng tiếp theo, định lại vị trí trục của ụ rơvonve. Ghi lại các giá trị đọc trên cảm biến dịch chuyển thẳng. Nếu sử dụng mặt chuẩn của ụ rơvonve, cảm biến dịch chuyển thẳng phải được đặt ở vị trí f). Lặp lại phép kiểm ba lần cho mỗi hướng của ụ rơvonve; lấy giá trị trung bình của các giá trị đọc trên cảm biến ở mỗi hướng để giảm tối thiểu ảnh hưởng của khả năng lặp lại của ụ rơvonve. Hiệu số lớn nhất của tất cả các giá trị trung bình các giá trị đọc của cảm biến là độ chính xác của ụ rơvonve phân độ. Khả năng lặp lại của ụ rơvonve phân độ có thể ảnh hưởng đến các kết quả đo. |
||||||||
6. Phép kiểm để kiểm tra độ chính xác của các trục quay
6.1. Độ chính xác quay của trục chính mang phôi
Đối tượng |
R1 |
|||||||||||||||||||
Trục của chuyển động gây sai số quay của trục chính mang phôi (trục C):
a) Chuyển động có sai số hướng kính theo phương X (EXC); b) Chuyển động có sai số hướng kính theo phương Y (EYC), chỉ dùng cho các trung tâm tiện; c) Chuyển động có sai số hướng trục (EZC); d) Chuyển động có sai số nghiêng quanh trục X (EAC), chỉ dùng cho các trung tâm tiện; e) Chuyển động có sai số nghiêng quanh trục Y (EBC). |
||||||||||||||||||||
Sơ đồ
CHÚ DẪN: 1 đến 5 Các đầu dò CHÚ THÍCH: Các đầu dò 2 và 5 chỉ dùng cho các trung tâm tiện |
||||||||||||||||||||
Dung sai
Nếu tốc độ quay nhỏ nhất lớn hơn 10 % tốc độ quay lớn nhất thì trục chính phải được vận hành ở tốc độ quay nhỏ nhất. Nếu nhà cung cấp/nhà sản xuất quyết định theo một thỏa thuận để đưa các phép kiểm này vào trong hợp đồng quy trình nghiệm thu máy thì nhà cung cấp/nhà sản xuất cũng phải mô tả, bằng thỏa thuận, các dung sai tương ứng. CHÚ THÍCH: Phiên bản sau của tiêu chuẩn này có thể cung cấp các dung sai cho phép kiểm trên khi có các số liệu khẳng định từ các phép đo trên cho hiệu suất hoạt động của trục chính trong điều kiện sản xuất công nghiệp |
Sai lệch đo được
a) b) c) d) e) |
|||||||||||||||||||
Dụng cụ đo
Trục kiểm, các đầu dò không tiếp xúc và các dụng cụ đo góc hoặc hai khối cầu chính xác đặt hơi lệch tâm so với đường trung bình của trục chính và các đầu dò không tiếp xúc. |
||||||||||||||||||||
Xem và viện dẫn TCVN 7011-7 (ISO 230-7)
Phép kiểm này là một phép kiểm tra trục chính với hướng cảm biến cố định (5.5, TCVN 7011-7:2013 (ISO 230-7:2006)). Sau khi thiết lập dụng cụ đo, trục chính phải được làm nóng tại tốc độ bằng 50 % tốc độ quay lớn nhất trong khoảng thời gian là 10 min, trừ khi có thỏa thuận khác giữa nhà sản xuất/nhà cung cấp và người sử dụng. Chuyển động có sai số tổng và giá trị chuyển động sai số tổng được định nghĩa lần lượt trong 3.2.4 và 3.5.1 của TCVN 7011-7:2013 (ISO 230-7:2006)). а), b) Các giá trị chuyển động sai số hướng kính tổng EXC và EYC (sử dụng các đầu dò 4 và 5). Phép đo chuyển động sai số hướng kính được mô tả trong TCVN 7011-7:2013 (ISO 230-7:2006), 5.5.3. Chuyển động sai số hướng kính phải được đo ở vị trí gần nhất có thể so với đầu mút trục chính (đầu dò 4 và 5 trong sơ đồ R1). Với mỗi chuyển động có sai số hướng kính EXC và EYC, phải đưa ra một đồ thị cực của chuyển động sai số tổng (TCVN 7011-7:2013 (ISO 230-7:2006)) với tâm xác định theo phương pháp bình phương nhỏ nhất (LSC) (TCVN 7011-7:2013 (ISO 230-7:2006)). c) Giá trị chuyển động sai số hướng trục tổng EZC (sử dụng đầu dò 3). Phép đo chuyển động có sai số hướng trục đã được mô tả trong 5.5.4 của (TCVN 7011-7:2013 (ISO 230-7:2006)). Với chuyển động có sai số hướng trục EZC, phải đưa ra một đồ thị cực của chuyển động sai số tổng (3.3.1, TCVN 7011-7:2013 (ISO 230-7:2006)) với một tâm biểu đồ cực (PC) (3.4.1, TCVN 7011-7:2013 (ISO 230-7:2006)). d), e) Các giá trị chuyển động sai số nghiêng tổng EAC và EBC (sử dụng đầu dò 2 và 5, 1 và 4). Phép đo chuyển động sai số nghiêng được mô tả trong (TCVN 7011-7:2013 (ISO 230-7:2006)), 5.5.5. Bất cứ một chuyển động sai số nghiêng nào cũng có thể được kiểm tra bằng sử dụng một đầu dò không tiếp xúc (xem (TCVN 7011-7:2013 (ISO 230-7:2006)), 5.5.5.3). Với mỗi chuyển động sai số nghiêng EAC và EBC, phải đưa ra một đồ thị cực của chuyển động có sai số tổng (3.3.1, TCVN 7011-7:2013 (ISO 230-7:2006)) với một tâm biểu đồ cực (PC) (3.4.1, TCVN 7011-7:2013 (ISO 230-7:2006)). Đối với các phép kiểm này phải cung cấp các thông số sau: 1) Các vị trí hướng kính, hướng trục hoặc bề mặt tại đó thực hiện các phép đo; 2) Sự nhận dạng tất cả các mẫu giả, bia và đồ gá sử dụng; 3) Vị trí thiết lập đo; 4) Vị trí của các bộ phận định vị trí quay hoặc tịnh tiến kết nối với thiết bị khi kiểm; 5) Góc chỉ phương của hướng cảm biến, ví dụ, các góc theo chiều trục, góc hướng kính hoặc trung gian, thích hợp; 6) Biểu diễn các kết quả đo, ví dụ: giá trị chuyển động sai số, đồ thị cực, đồ thị theo thời gian, đồ thị phổ tần suất; 7) Tốc độ quay của trục chính (bằng 0 đối với chuyển động có sai số tĩnh); 8) Khoảng thời gian tính bằng giây hoặc số vòng quay của trục chính; 9) Quy trình làm nóng máy hoặc dừng máy phù hợp; 10) Đáp ứng tần số của thiết bị đo, tính bằng héc hoặc số chu kỳ trên mỗi vòng quay, bao gồm các đặc tính đầu ra của các mạch lọc điện tử. Trong trường hợp thiết bị đo kỹ thuật số, độ phân giải dịch chuyển và tốc độ lấy mẫu; 11) Vòng cấu trúc, bao gồm vị trí và hướng của các cảm biến so với hộp trục chính mà từ đó chuyển động có sai số được thông báo, các đối tượng cụ thể mà theo đó các đường trục của trục chính và các trục tọa độ chuẩn được định vị và các bộ phận kết nối các đối tượng này; 12) Thời gian và ngày đo; 13) Kiểu và tính trạng hiệu chuẩn của tất cả các thiết bị đo; 14) Các điều kiện vận hành khác có thể ảnh hưởng đến phép đo như nhiệt độ môi trường. Nếu các phép đo độ nghiêng là không cần thiết (có sự thỏa thuận giữa nhà cung cấp và người sử dụng) thì chỉ cần sử dụng ba đầu dò dịch chuyển (1, 2 và 3) và có thể thay thế trục kiểm bằng bi cầu kiểm chính xác. |
||||||||||||||||||||
6.2. Độ chính xác quay của (các) trục chính mang dụng cụ
Đối tượng |
R2 |
|||||||||||||||||||
Trục của chuyển động gây sai số quay của trục chính mang dụng cụ (trục C):
a) Chuyển động có sai số hướng kính (ERC); b) Chuyển động có sai số hướng trục (EZC); c) Chuyển động có sai số nghiêng (ETC). |
||||||||||||||||||||
Sơ đồ
CHÚ DẪN: 1 đến 5 Các đầu dò |
||||||||||||||||||||
Dung sai
Nếu tốc độ quay nhỏ nhất lớn hơn 10 % tốc độ lớn nhất thì trục chính phải được vận hành ở tốc độ nhỏ nhất. Nếu nhà cung cấp/nhà sản xuất quyết định theo một thỏa thuận để đưa các phép kiểm này vào trong hợp đồng quy trình nghiệm thu máy thì nhà cung cấp/nhà sản xuất cũng phải mô tả, bằng thỏa thuận, các dung sai tương ứng. CHÚ THÍCH: Phiên bản sau của tiêu chuẩn này có thể cung cấp các dung sai cho phép kiểm trên khi có các số liệu khẳng định từ các phép đo trên cho hiệu suất hoạt động của trục chính trong điều kiện sản xuất công nghiệp. |
Sai lệch đo được
a) b) c) |
|||||||||||||||||||
Dụng cụ đo
Trục kiểm, các đầu dò không tiếp xúc và các dụng cụ đo góc hoặc hai khối cầu chính xác đặt hơi lệch tâm so với đường trung bình của trục chính và các đầu dò không tiếp xúc. |
||||||||||||||||||||
Xem và viện dẫn TCVN 7011-7 (ISO 230-7)
Phép kiểm này để kiểm tra trục chính với hướng cảm biến quay (5.4, TCVN 7011-7:2013 (ISO 230-7:2006)). Sau khi lắp dụng cụ đo, trục chính phải được làm nóng tại tốc độ bằng 50 % tốc độ quay lớn nhất trong khoảng thời gian là 10 min, nếu không có thỏa thuận khác giữa nhà sản xuất/nhà cung cấp và người sử dụng. Chuyển động có sai số tổng được định nghĩa trong 3.2.4, TCVN 7011-7:2013 (ISO 230-7:2006); giá trị chuyển động có sai số tổng được định nghĩa trong 3.5.1, TCVN 7011-7:2013 (ISO 230-7:2006). a) Giá trị chuyển động có sai số hướng kính tổng ERC1, (sử dụng các đầu dò 1 và 2). Phép đo chuyển động có sai số hướng kính được mô tả trong 5.4.2, TCVN 7011-7:2013 (ISO 230-7:2006). Chuyển động có sai số hướng kính phải được đo ở vị trí gần nhất có thể so với đầu mút trục chính (đầu dò 1 và 2 trong sơ đồ của phép kiểm này). Với chuyển động có sai số hướng kính ERC1, phải đưa ra một đồ thị cực của chuyển động có sai số tổng (3.3.1, TCVN 7011-7:2013 (ISO 230-7:2006)) với một tâm xác định theo phương pháp bình phương nhỏ nhất (LSC) (3.4.3, TCVN 7011-7:2013 (ISO 230-7:2006)) b) Giá trị chuyển động có sai số hướng trục tổng EZC1 (sử dụng đầu dò 3) Phép đo chuyển động có sai số hướng trục được mô tả trong 5.4.4 của TCVN 7011-7:2013 (ISO 230-7:2006)). Với chuyển động có sai số hướng trục EZC1, phải đưa ra một đồ thị cực chuyển động có sai số tổng (3.3.1, TCVN 7011-7:2013 (ISO 230-7:2006)) với một tâm biểu đồ cực (3.4.1, TCVN 7011-7:2013 (ISO 230-7:2006)). c) Các giá trị chuyển động sai số nghiêng tổng ETC1 (sử dụng đầu dò 1, 2, 4, 5). Phép đo chuyển động sai số nghiêng được mô tả trong TCVN 7011-7:2013 (ISO 230-7:2006)), 5.4.3. Chuyển động sai số nghiêng cũng có thể được kiểm tra bằng sử dụng một đầu dò không tiếp xúc (xem TCVN 7011-7:2013 (ISO 230-7:2006), 5.4.3.2) Với chuyển động sai số nghiêng ETC1, phải đưa ra một biểu đồ cực của chuyển động có sai số tổng (3.3.1, TCVN 7011-7:2013 (ISO 230-7:2006)) với tâm biểu đồ cực (PC) (3.4.1, TCVN 7011-7:2013 (ISO 230-7:2006)). Đối với các phép kiểm này phải công bố các thông số sau: 1) Các vị trí hướng kính và hướng trục hoặc bề mặt tại đó thực hiện các phép đo; 2) Sự nhận dạng tất cả các mẫu giả, bia và đồ gá sử dụng; 3) Vị trí thiết lập đo; 4) Vị trí của các bộ phận định vị trí quay hoặc tịnh tiến kết nối với thiết bị khi kiểm; 5) Góc chỉ phương của hướng cảm biến, ví dụ, các góc chiều trục, hướng kính hoặc trung gian, thích hợp; 6) Biểu diễn các kết quả đo, ví dụ: giá trị chuyển động có sai số, đồ thị cực, đồ thị theo thời gian, đồ thị phổ tần suất; 7) Tốc độ quay của trục chính (bằng 0 đối với chuyển động có sai số tĩnh); 8) Khoảng thời gian tính bằng giây hoặc số vòng quay của trục chính; 9) Quy trình làm nóng máy (chạy rà) hoặc dừng thích hợp; 10) Đáp ứng tần số của thiết bị đo, tính bằng héc hoặc số chu kỳ trên mỗi vòng quay, bao gồm các đặc tính đầu ra của các mạch lọc điện tử. Trong trường hợp thiết bị đo kỹ thuật số, độ phân giải dịch chuyển và tốc độ lấy mẫu; 11) Vòng cấu trúc, bao gồm vị trí và hướng của các cảm biến so với hộp trục chính mà từ đó chuyển động có sai số được thông báo, các đối tượng cụ thể mà theo đó các đường trục của trục chính và các trục tọa độ chuẩn được định vị và các bộ phận kết nối các đối tượng này; 12) Thời gian và ngày đo; 13) Kiểu và tình trạng hiệu chuẩn của tất cả các thiết bị đo; 14) Các điều kiện vận hành khác có thể ảnh hưởng đến phép đo như nhiệt độ môi trường. Nếu các phép đo độ nghiêng là không cần thiết (có sự thỏa thuận giữa nhà cung cấp và người sử dụng) thì chỉ cần sử dụng ba đầu dò dịch chuyển (1, 2 và 3) và có thể thay thế trục kiểm bằng bi cầu kiểm chính xác. |
||||||||||||||||||||
Phụ lục A
(Tham khảo)
Phương pháp đo ba điểm
CHÚ DẪN:
1, 2, 3 Các cảm biến
q Góc đo từ trục Y
t Góc giữa cảm biến 1 và cảm biến 3
f Góc giữa cảm biến 1 và cảm biến 2
a Biên dạng tròn
Hình A.1 – Phương pháp đo ba điểm
Sự biến đổi độ tròn của mẫu giả được sử dụng trong phép đo trục của sai số quay ảnh hưởng đến các kết quả đo. Phương pháp dưới đây sử dụng ba cảm biến dịch chuyển thẳng bố trí hướng kính quanh một mẫu giả “không lý tưởng’’ là một phương pháp để loại bỏ ảnh hưởng của sự biến đổi về độ tròn của mẫu giả tới các phép đo trục của chuyển động quay tròn.
Trên Hình A.1, góc giữa hai cảm biến 1 và 2 là f, và góc giữa hai cảm biến 1 và 3 và t. Góc được đo từ trục Y là q. Biên dạng tròn của mẫu giả chuẩn (thanh kiểm) là r(q). x(q) và y(q) là chuyển động có sai số hướng kính theo các phương X và Y. Tín hiệu ra của ba cảm biến này được đưa ra bởi hệ phương trình (A.1).
Sau khi nhân các tín hiệu ra của cảm biến 1, 2 và 3 với các hệ số “1, p, q”, rồi cộng các phương trình với nhau ta được S(q).
Nếu p, q, f, t được chọn thỏa mãn Biểu thức (A.3) thì Phương trình (A.2) sẽ độc lập với chuyển động có sai số x(q) và y(q). Biên dạng tròn của mẫu giả chuẩn r(q) được biểu diễn như sau:
Do đó, S(q) được cho bởi
Thay ak, bk từ các phương trình (A.6), các hệ số Fourier của S(q), là Fk, Gk, được tính bởi các công thức (A.7)
Khi đó, các hệ số Fourier của biên dạng tròn của mẫu giả chuẩn, Ak, Bk, thu được như sau:
Khi đó, chuyển động có sai số hướng kính theo phương X và Y được tính theo công thức dưới đây. Trong đó là biên dạng tròn ước lượng được của mẫu giả chuẩn.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] ISO 1708:1989, Acceptance conditions for general purpose parallel lathes – Testing of the accuracy (Điều kiện nghiệm thu máy tiện song song thông dụng – Kiểm độ chính xác)
[2] ISO 2806:1994, Industrial automation systems – Numerical control of machines – Vocabulary (Hệ thống tự động công nghiệp – Điều khiển số của máy – Từ vựng)
[3] TCVN 4279-1:2008 (ISO 3442-1:2005) Máy công cụ – Kích thước và kiểm hình học cho mâm cặp tự định tâm có chấu cặp – Phần 1: Mâm cặp vận hành bằng tay có chấu dạng rãnh và then
[4] TCVN 4279-2:2008 (ISO 3442-2:2005) Máy công cụ – Kích thước và kiểm hình học cho mâm cặp tự định tâm có chấu cặp – Phần 2: Mâm cặp vận hành bằng máy có chấu dạng rãnh và then
[5] TCVN 4279-3:2008 (ISO 3442-3:2007) Máy công cụ – Kích thước và kiểm hình học cho mâm cặp tự định tâm có chấu cặp – Phần 3: Mâm cặp vận hành bằng máy có khía răng cưa
[6] ISO 6155:1998, Machine tools – Test conditions for horizontal spindle turret and single spindle automatic lathes – Testing of the accuracy (Máy công cụ – Điều kiện kiểm máy tiện rơvonve trục chính nằm ngang và máy tiện tự động trục chính đơn – Kiểm độ chính xác)
[7] TCVN 7681-1:2013 (ISO 13041-1:2004), Điều kiện kiểm máy tiện điều khiển số và trung tâm tiện – Phần 1: Kiểm hình học cho các máy có một trục chính mang phôi nằm ngang
[8] TCVN 7681-3 (ISO 13041-3), Điều kiện kiểm máy tiện điều khiển số và trung tâm tiện – Phần 3: Kiểm hình học cho các mấy có trục chính mang phôi thẳng đứng đảo nghịch
[9] SHINO, H., MITSUI, K., TATSUE, Y., TANAKA, N. OMINO, T., TABATA, T. NAKAYAMA, K. A new method for evaluating errormotion of ultra precision spindle. Ann. CIRP, 1987, 36, pp.381-384
[10] MITSUI, K. Development of a new measuring method for spindle rotation accuracy by three points method. In: DAVIES, B.J., editor. Proceeding of the 23rd International Machine Toot Design and Reseach Conference, Manchester 1982-09-14 to 15, pp.115-121. UMIST, Manchester
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 7681-2:2013 (ISO 13041-2:2008) ĐIỀU KIỆN KIỂM MÁY TIỆN ĐIỀU KHIỂN SỐ VÀ TRUNG TÂM TIỆN – PHẦN 2: KIỂM HÌNH HỌC CHO CÁC MÁY CÓ MỘT TRỤC CHÍNH MANG PHÔI THẲNG ĐỨNG | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN7681-2:2013 | Ngày hiệu lực | 26/12/2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Công nghiệp nặng |
Ngày ban hành | |
Cơ quan ban hành |
Bộ khoa học và công nghê |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |