TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 7708:2007 VỀ VẬT LIỆU CHỊU LỬA – VỮA CAO ALUMIN
TCVN 7708 : 2007
VẬT LIỆU CHỊU LỬA – VỮA CAO ALUMIN
Refractories – High alumina mortars
Lời nói đầu
TCVN 7708 : 2007 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC33 Vật liệu chịu lửa hoàn thiện trên cơ sở dự thảo đề nghị của Viện Vật liệu xây dựng – Bộ Xây dựng, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
VẬT LIỆU CHỊU LỬA – VỮA CAO ALUMIN
Refractories – High alumina mortars
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại vữa cao alumin có hàm lượng nhôm oxit không nhỏ hơn 45 % theo TCVN 5441 : 2004, được sử dụng trong các thiết bị nhiệt.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi (nếu có).
TCVN 5441 : 2004 Vật liệu chịu lửa – Phân loại.
TCVN 6530-4 : 1999 Vật liệu chịu lửa – Phương pháp thử – Phần 4: Xác định độ chịu lửa.
TCVN 6533 : 1999 Vật liệu chịu lửa alumosilicat – Phương pháp phân tích hóa học.
TCVN 7190-1 : 2002 Vật liệu chịu lửa – Phương pháp lấy mẫu – Phần 1: Lấy mẫu nguyên liệu và sản phẩm không định hình.
3. Phân cấp
Theo hàm lượng nhôm oxit (Al2O3), vữa cao alumin được phân cấp theo Bảng 1.
Bảng 1 – Phân cấp vữa cao alumin
Tính bằng phần trăm
Cấp |
Ký hiệu |
Hàm lượng nhôm oxit (Al2O3) |
Vữa cao alumin cấp III |
VCA III – B |
Từ 45 đến nhỏ hơn 55 |
VCA III – A |
Từ 55 đến nhỏ hơn 65 |
|
Vữa cao alumin cấp II |
VCA II |
Từ 65 đến nhỏ hơn 75 |
Vữa cao alumin cấp I |
VCA I |
Từ 75 đến 90 |
Vữa Corun |
V corun |
Lớn hơn 90 |
4. Yêu cầu kỹ thuật
Các chỉ tiêu kỹ thuật của vữa cao alumin được quy định ở Bảng 2.
Bảng 2 – Các chỉ tiêu kỹ thuật của vữa cao alumin
Tên chỉ tiêu |
Cấp vữa |
||||
V corun |
VCA I |
VCA II |
VCA III |
||
VCA III – A |
VCA III – B |
||||
1. Thành phần hóa: |
|
|
|
|
|
– Hàm lượng nhôm oxit (Al2O3), % |
Lớn hơn 90 |
Từ 75 đến 90 |
Từ 65 đến nhỏ hơn 75 |
Từ 55 đến nhỏ hơn 65 |
Từ 45 đến nhỏ hơn 55 |
2. Độ chịu lửa, oC, không nhỏ hơn |
1 800 |
1 790 |
1 770 |
1 750 |
1 730 |
3. Độ co (nở) dài sau nung, %, ở nhiệt độ, oC: |
|
|
|
|
|
1 450 |
– |
– |
– |
+1 đến – 5 |
+1 đến – 5 |
1 500 |
– |
– |
+1 đến – 5 |
– |
– |
1 550 |
– |
+1 đến – 5 |
– |
– |
– |
1 600 |
+1 đến – 5 |
– |
– |
– |
– |
4. Thành phần cỡ hạt,%: |
|
|
|
|
|
– Lượng qua sàng 1,0 mm |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
– Lượng qua sàng 0,075 mm, không nhỏ hơn |
50 |
50 |
50 |
50 |
50 |
5. Lấy mẫu
Theo TCVN 7190-1 : 2002.
6. Phương pháp thử
6.1. Xác định hàm lượng nhôm oxit (Al2O3)
Theo TCVN 6533 : 1999.
6.2. Xác định độ chịu lửa
Theo TCVN 6530-4 : 1999.
6.3. Xác định độ co (nở) dài sau nung
Theo Phụ lục A.
6.4. Xác định thành phần cỡ hạt
Theo Phụ lục B.
7. Bao gói, ghi nhãn, vận chuyển và bảo quản
7.1. Bao gói
Vữa cao alumin được đóng trong các bao đảm bảo chống ẩm. Khối lượng mỗi bao là 50 kg hoặc 25 kg. Các bao được đóng thành kiện trên pallet gỗ hoặc nhựa.
7.2. Ghi nhãn
7.2.1. Trên vỏ bao, ngoài nhãn hiệu đã đăng ký, cần ghi đủ các thông tin sau:
– tên, cấp vữa cao alumin theo tiêu chuẩn này;
– nơi sản xuất;
– khối lượng mỗi bao;
– ngày sản xuất.
7.2.2. Giấy chứng nhận xuất xưởng cần có đủ các nội dung sau:
– tên cơ sở sản xuất;
– tên, cấp vữa;
– các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu (hàm lượng Al2O3, độ chịu lửa, thành phần cỡ hạt, độ co);
– khối lượng xuất và số hiệu lô;
– ngày, tháng, năm sản xuất;
– hướng dẫn sử dụng và bảo quản.
7.3. Vận chuyển
Có thể sử dụng mọi phương tiện để vận chuyển vữa cao alumin, nhưng phải đảm bảo tránh mưa và tránh va đập.
7.4. Bảo quản
Vữa cao alumin được bảo quản theo từng lô trong kho có mái che, xếp cách nền, cách tường và phải đảm bảo không bị lẫn các vật liệu khác.
Phụ lục A
(quy định)
Phương pháp xác định độ co (nở) dài của vữa
A.1. Nguyên tắc
Độ co (nở) dài của vữa được xác định bằng sự thay đổi kích thước mẫu vữa sau khi tạo hình, sấy và nung ở nhiệt độ thử.
A.2. Thiết bị, dụng cụ
– Cân kỹ thuật, có độ chính xác tới 0,1 g;
– Khuôn mẫu: bằng thép có kích thước 40 mm x 40 mm x 160 mm, bề mặt tiếp xúc giữa khuôn và mẫu thử phải nhẵn, chặt, kín;
– Thước cặp: có vạch chia đến 0,05 mm;
– Tủ sấy: có nhiệt độ làm việc không nhỏ hơn 110 oC và phải có bộ phận điều chỉnh nhiệt độ;
– Tấm sấy: bằng kim loại có thể sấy đồng thời được 3 viên mẫu thử và phải có các lỗ thông đường kính 10 mm phân bố đều đặn, khoảng cách tâm của các lỗ là 15 mm;
– Lò nung: phải đạt tới nhiệt độ và tốc độ nâng nhiệt theo yêu cầu ở A.3.3;
– Que đảo: bằng gỗ, bán kính cong của đầu que khoảng 10 mm.
A.3. Cách tiến hành
A.3.1. Chuẩn bị mẫu thử
Lấy 2 kg mẫu thử theo TCVN 7190-1 : 2002.
Trộn đều mẫu với một lượng nước vừa đủ để đóng khuôn. Cho vữa vào khuôn tạo hình, dùng que đảo trộn đảo mẫu và dùng dao gạt phẳng mặt mẫu.
Đặt một tờ giấy mỏng lên mặt mẫu, đặt nhẹ tấm sấy lên trên tờ giấy, lật ngược khuôn và tấm sấy để tấm sấy trở thành đáy và nhẹ nhàng nhấc tấm khuôn ra. Khi tháo khuôn không được làm cho mẫu thử bị biến dạng.
Chuẩn bị sẵn thước cặp với khoảng cách chính xác L0 = 140 mm, sau khi tháo khuôn, ngay lập tức dùng hai đầu nhọn của thước cặp ấn nhẹ lên mặt mẫu với độ sâu 2 mm theo đường tâm để đánh dấu.
Để mẫu khô tự nhiên trong không khí 24 giờ.
A.3.2. Sấy mẫu thử
Đặt mẫu thử vào tủ sấy, tăng nhiệt độ lên 65 0C ± 5 0C, lưu nhiệt khoảng 5 giờ đến 6 giờ.
Nâng nhiệt độ tủ sấy lên 110 0C ± 5 0C và lưu ở nhiệt độ này khoảng 3 giờ đến 5 giờ.
Lấy mẫu thử ra cân và cứ cách 1 giờ cân mẫu một lần cho đến khi sai lệch của hai lần cân kế tiếp nhau không quá 0,2 %.
Làm nguội mẫu thử trong tủ sấy đến nhiệt độ môi trường và đo khoảng cách giữa hai điểm đã đánh dấu trên mẫu thử (L1).
A.3.3. Nung mẫu thử
Rải trên bề mặt lò một lớp sạn chịu lửa có kích thước hạt 0,5 mm và không có phản ứng với mẫu thử. Đặt mẫu thử vào lò nung, khoảng cách giữa các mẫu thử và giữa mẫu thử với thành lò không được nhỏ hơn 20 mm.
Nâng nhiệt độ lò lên 1000 0C với tốc độ 5 0C/phút đến 10 0C/phút. Khi nhiệt độ lớn hơn 1000 0C, nâng nhiệt với tốc độ là 3 0C/phút đến 5 0C/phút đến nhiệt độ thử.
Lưu mẫu ở nhiệt độ nung trong 3 giờ, dao động nhiệt độ trong lò khi lưu mẫu không được vượt quá ± 10 0C. Làm nguội mẫu thử trong lò đến nhiệt độ môi trường.
Đo khoảng cách giữa hai điểm đã đánh dấu trên bề mặt của mẫu thử (L2).
A.3.4. Tính kết quả
A.3.4.1. Độ co (nở) dài của mẫu sau sấy (∆Ls) và sau nung (∆Ln) được tính theo công thức (1) và (2) như sau:
…(1)
…(2)
trong đó:
∆Ls là độ co (nở) dài của mẫu sau sấy, tính bằng phần trăm;
∆Ln là độ co (nở) dài của mẫu sau nung, tính bằng phần trăm;
L0 là khoảng cách giữa hai điểm sau khi tháo khuôn, tính bằng milimét;
L1 là khoảng cách giữa hai điểm sau khi sấy, tính bằng milimét;
L2 là khoảng cách giữa hai điểm sau khi nung, tính bằng milimét.
A.3.4.2. Độ co (nở) dài sau sấy và sau nung được tính bằng trung bình cộng kết quả của ba viên mẫu thử.
Độ co (giảm chiều dài) được biểu thị bằng giá trị âm (-), độ nở (tăng chiều dài) được biểu thị bằng giá trị dương (+) viết trước kết quả thử.
Trong quá trình thử, nếu viên mẫu có vết nứt bằng hoặc lớn hơn 0,5 mm thì phải tiến hành thử lại.
A.3.5. Báo cáo thử nghiệm
Nội dung của báo cáo kết quả thử nghiệm bao gồm:
– tên phòng thử nghiệm;
– tên cơ sở (sản xuất, gửi mẫu);
– tên và ký hiệu mẫu;
– số lượng mẫu;
– nhiệt độ thử và độ co (nở) dài tương ứng;
– ngày, tháng, năm tiến hành thử nghiệm;
– tên người thử nghiệm.
Kết quả thử nghiệm có thể trình bày theo Bảng A.1.
Bảng A.1 – Kết quả xác định độ co (nở) dài của vữa
TT |
Ký hiệu mẫu |
Khoảng cách đo mẫu, mm |
Nhiệt độ thử, 0C |
Độ co (nở) dài, % |
||||
L0 |
L1 |
L2 |
Sấy |
Nung |
Sau sấy ∆Ls |
Sau nung ∆Ln |
||
Phụ lục B
(quy định)
Phương pháp xác định thành phần cỡ hạt của vữa
B.1. Thiết bị, dụng cụ
– Cân kỹ thuật có độ chính xác tới 0,1 g;
– Tủ sấy đạt nhiệt độ không nhỏ hơn 110 0C;
– Sàng 1 mm, 0,075 mm có khung và lưới bằng kim loại;
– Bình hút ẩm;
– Hộp nhôm đựng mẫu sấy;
– Chổi quét mẫu (chổi lông nhỏ).
B.2. Cách tiến hành
– Lấy mẫu thử theo điều 5;
– Làm sạch hộp nhôm đựng mẫu, sấy đến khối lượng không đổi và để nguội trong bình hút ẩm;
– Làm sạch các sàng và để khô;
– Sấy mẫu ở nhiệt độ 110 0C đến khối lượng không đổi;
– Chuẩn bị song song 3 mẫu vữa, mỗi mẫu cân khoảng 100 g với độ chính xác 0,1 g, được khối lượng mo;
– Đặt chồng sàng 1 mm lên trên sàng 0,075 mm, cho mẫu vào sàng 1 mm rồi cho tia nước qua đồng thời hai sàng để sàng mẫu;
– Để khô tự nhiên lượng mẫu còn lại trên sàng 0,075 mm, dùng chổi lông nhỏ quét dồn mẫu vào hộp và sấy hộp mẫu ở nhiệt độ 110 0C đến khối lượng không đổi;
– Làm nguội mẫu trong bình hút ẩm và cân mẫu, được khối lượng m1.
B.3. Tính kết quả
Phần trăm lượng dưới sàng được tính theo công thức:
X = x 100
trong đó:
X là lượng dưới sàng 0,075 mm, tính bằng %;
m1 là khối lượng mẫu khô còn lại trên sàng, tính bằng gam;
m0 là khối lượng ban đầu của mẫu, tính bằng gam;
CHÚ THÍCH
– Kết quả là giá trị trung bình cộng kết quả thử của ba mẫu thử nghiệm song song.
– Nếu có lượng mẫu còn lại trên sàng 1 mm thì phải ghi vào báo cáo.
B.4. Báo cáo thử nghiệm
Nội dung của báo cáo kết quả thử nghiệm bao gồm:
– tên phòng thử nghiệm;
– tên cơ sở (sản xuất, gửi mẫu);
– tên và ký hiệu mẫu;
– số lượng mẫu;
– lượng mẫu còn lại trên (dưới) sàng;
– ngày, tháng, năm tiến hành thử nghiệm;
– tên người thử nghiệm.
Kết quả thử nghiệm có thể trình bày theo Bảng B.1
Bảng B.1 – Kết quả xác định thành phần cỡ hạt của vữa
TT |
Ký hiệu mẫu |
Lượng mẫu cân ban đầu (m0), gam |
Lượng mẫu còn lại trên sàng (m0), gam |
Lượng mẫu dưới sàng, % |
Ghi chú (lượng mẫu còn lại trên sàng 1mm,…) |
|
|
|
|
|
|
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 7708:2007 VỀ VẬT LIỆU CHỊU LỬA – VỮA CAO ALUMIN | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN7708:2007 | Ngày hiệu lực | 31/12/2007 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Công nghiệp nhẹ |
Ngày ban hành | 31/12/2007 |
Cơ quan ban hành |
Bộ khoa học và công nghê |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |