TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 7761-2:2017 (ISO 10245-2:2014 VÀ SỬA ĐỔI 1:2015) VỀ CẦN TRỤC – THIẾT BỊ GIỚI HẠN VÀ THIẾT BỊ CHỈ BÁO – PHẦN 2: CẦN TRỤC TỰ HÀNH

Hiệu lực: Còn hiệu lực

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 7761-2:2017

ISO 10245-2:2014 VÀ SỬA ĐỔI 1:2015

CẦN TRỤC – THIẾT BỊ GIỚI HẠN VÀ THIẾT BỊ CHỈ BÁO – PHẦN 2: CẦN TRỤC TỰ HÀNH

Cranes – Limiting and indicating devices – Part 2: Mobile cranes

Lời nói đầu

TCVN 7761-2:2017 thay thế TCVN 7761-2:2007.

TCVN 7761-2:2017 hoàn toàn tương đương với ISO 10245-2:2014 và sửa đổi 1:2015.

TCVN 7761-2:2017 do Ban kỹ thuật tiêu chun quốc gia TCVN/TC 96 Cần cẩu biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ TCVN 7761 (ISO 10245), Thiết bị giới hạn và thiết bị chỉ báo gồm các phần sau:

– TCVN 7761-1:2013 (ISO 10245-1:2008), Phần 1: Yêu cầu chung;

– TCVN 7761-2:2017 (ISO 10245-2:2014 và Amendment 1:2015), Phần 2: Cần trục tự hành;

– TCVN 7761-3:2013 (ISO 10245-3:2008), Phn 3: Cần trục tháp;

– TCVN 7761-4:2007 (ISO 10245-4:2004), Phần 4: Cần trục kiểu cần;

– TCVN 7761-5:2007 (ISO 10245-5:1995), Phần 5: Cầu trục và cổng trục.

 

CN TRỤC – THIẾT BỊ GIỚI HẠN VÀ THIT BỊ CHỈ BÁO – PHN 2: CN TRỤC T HÀNH

Cranes – Limiting and indicating devices – Part 2: Mobile cranes

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu về thiết bị giới hạn và chỉ báo cho cần trục tự hành, áp dụng đối với tải trọng, chuyển động, hoạt động và môi trưng. Các yêu cầu chung về thiết bị giới hạn và ch báo cho cần trục được quy định trong TCVN 7761-1 (ISO 10245-1).

Tiêu chun này áp dụng cho tt cả các cần trục tự hành như định nghĩa trong TCVN 8242-2 (ISO 4306-2), ngoại tr cần trục xếp dỡ.

CHÚ THÍCH 1: Các u cầu đối với cần trục xếp d quy định trong ISO 15442, 4.6.

CHÚ THÍCH 2: Một số kiểu máy cơ bản như nêu trong phạm vi áp dụng có th chuyển đđể thực hiện công việc đào xới hoặc các ứng dụng khác không liên quan đến công việc nâng hạ. Các yêu cầu trong tiêu chuẩn này có thể áp dụng đối với các máy này ch khi chúng được sử dụng như cần trục.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rt cần thiết cho việc áp dụng tiêu chun này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đi, bổ sung (nếu có).

TCVN 7551:2005 (ISO 2374:1983), Thiết bị nâng – Dãy tải lớn nhất cho các mẫu cần trục cơ bn.

TCVN 7761-1:2013 (ISO 10245-1:2008), Cần trục – Thiết bị giới hạn và thiết bị chỉ báo – Phần 1: Yêu cầu chung.

TCVN 8242-1:2009 (ISO 4306-1:2007), Cần trục – Từ vựng – Phần 1: Quy định chung.

TCVN 8242-2 (ISO 4306-2), Cần trục – Từ vụng – Phần 2: Cần trục tự hành.

TCVN 11074-1 (ISO 9927-1), Cần trục – Kiểm tra – Phần 1: Quy định chung.

ISO 9926-1:1990, Crane – Training of drivers – Part 1: General (Cần trục – Đào tạo người lái cần trục – Phần 1: Yêu cầu chung).

3  Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chun này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong TCVN 8242-1 (ISO 4306-1) và các thuật ngữ, định nghĩa sau:

3.1

Tải trọng danh định (rated capacity)

Tải trọng mà cần trục được thiết kế để nâng đối với điều kiện vận hành cụ thể (ví dụ, cấu hình máy hoặc vị trí của tải trọng).

[Nguồn: 3.12 của TCVN 7761-1:2013]

3.2

Thiết bị chống va chạm (anti-two-block device)

Thiết bị khi được phát động sẽ ngắt tất cả các tính năng mà chuyn động của chúng có thể làm cho một bộ phận nào đó  khối tải phía dưới hoặc tổ hợp móc tiếp xúc với khối tải phía trên, hoặc với (các) cụm puli trên cần hoặc cần phụ.

3.3

Thiết bị ngăn chặn hư hỏng do va chạm (two-block damage prevention device)

Thiết bị khi được phát động sẽ làm giảm lực căng cáp gây ra bi sự tiếp xúc giữa khối tải phía dưới hoặc tổ hp móc với khối tải phía trên, hoặc với (các) cụm puli trên cần hoặc cần phụ.

CHÚ THÍCH: Lực căng cáp có thể giảm bớt sao cho sự tiếp xúc sẽ không gây ra hư hỏng cho máy và cáp được bảo dưng đúng. Thiết bị này cần có tính năng ngăn chặn tổ hợp móc không xoay đến vị trí có thể gây ra việc tháo dây buộc ra khỏi móc.

3.4

Cần trục tự hành (Mobile cranes)

Thiết bị như định nghĩa trong TCVN 8242-2 (ISO 4306-2), ngoại trừ cần trục xếp dỡ.

4  Yêu cầu chung

4.1  Tiêu chuẩn này áp dụng cho tất cả các cần trục tự hành mới. Tiêu chuẩn không áp dụng cho các cần trục đã sử dụng. Tuy nhiên, khi một bộ phận được sửa đổi thì yêu cầu về hoạt động của bộ phận đó phải được xem xét tương ứng với tiêu chuẩn này. Nếu hoạt động có sự khác biệt đáng k thì việc có cần đáp ứng yêu cầu hiện hành hay không phải được đánh giá bi người có năng lực do chủ sở hữu (người sử dụng) cần trục lựa chọn và chủ s hữu (người sử dụng) phải thực hiện các thay đổi được kiến nghị trong vòng 1 năm.

4.2  Các thiết bị mô tả trong tiêu chun này phải được áp dụng theo Bng 1. Các giới hạn tải trọng (tính bằng tấn) trong Bảng 1 tương ứng với tải trọng lớn nhất đối với cần trục [xem TCVN 7551 (ISO 2374)]. Bảng 1 không áp dụng cho tất cả các tình huống có thể gặp phải, chẳng hạn như gió lớn. Việc áp dụng thiết bị phải thực hiện theo yêu cầu vận hành cần trục an toàn, có tính đến kiểu và mục đích sử dụng của cần trục.

4.3  Tất c các thiết bị có thông tin hiển thị thì các thông tin này phải được nhìn thấy rõ ràng từ trạm điều khiển của người vận hành.

5  Thiết bị giới hạn tải trọng danh định

5.1  Yêu cầu chung

Thiết bị giới hạn tải trọng danh định phải đáp ứng các yêu cầu 4.3.1 của TCVN 7761-1:2013 (ISO 10245-1:2008), và phải vận hành theo các yêu cầu quy định trong 4.3.2 của TCVN 7761-1:2013 (ISO 10245-1:2008).

Thiết bị giới hạn/chỉ báo ti trọng danh định phải vận hành tự động mà không cần khi động lại trong chu trình nâng.

Khi một cần trục có thể vận hành với các cấu hình khác nhau thì phải có chỉ thị chính xác và liên tục cấu hình mà thiết bị giới hạn/chỉ báo tải trọng danh định đã được cài đặt. Yêu cầu tối thiểu là thiết bị lựa chọn cấu hình phải mô tả trực tiếp cấu hình đã được chọn, hoặc thể hiện mã số có thể kiểm chứng với một danh sách rời gồm các mã số/cấu hình cho trong biểu đồ đặc tính tải hoặc kèm theo thiết bị.

Đối với các cần trục tự hành có thể vận hành với các cấu hình khác nhau (ví dụ trên bánh lốp, trên chân chống kéo dài, với đối trọng khác nhau, chiều dài cần khác nhau, số nhánh cáp khác nhau) thì sự thay đổi cu hình ngoài ý muốn phải không thực hiện được (ví dụ bằng cách bố trí vị trí của thiết bị chọn cấu hình hoặc bằng sự xác nhận độc lập việc cài đặt).

CHÚ THÍCH 1: Thông thường không có sự kiểm tra (kiểm tra tự động sự thích đáng) dù cấu hình đã chọn có tương ứng với cấu hình thực tế hay không.

CHÚ THÍCH 2: Sự hiểu biết của người vận hành có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu về việc ngăn chặn các thay đổi cu hình ngoài ý muốn.

Phải ngăn chặn việc lựa chọn các cấu hình cần trục mà nhà sản xuất không cho phép, trừ khi có sự khác biệt đã được ghi nhận bi người vận hành cần trục. Thiết bị giới hạn tải trọng danh định phải ngăn chặn cần trục nâng tải ngoài phạm vi tầm với cho phép, ngoài các vị trí và ti trọng được chỉ ra hoặc mô tả trên biểu đồ đặc tính tải, hoặc ngoài phạm vi tải trọng làm việc cho phép của cáp. Thiết bị giới hạn tải trọng cho phép phải hoạt động với quyền cao hơn các tính năng điều khiển của cần trục, với mục đích:

a) Ngăn chặn bất kỳ chuyển động nào có thể dẫn đến trạng thái quá tải (ngoại trừ chuyn động quay – khi chuyển động quay làm tải trọng giảm, nguồn động lực cho tính năng quay theo chiều đang chuyển động phải được ngắt);

b) Ngăn chặn các chuyển động nguy hiểm của tải trọng.

Đối với cần trục tự hành, các chuyn động thường phải bị vô hiệu hóa khi thiết bị giới hạn tải trọng danh định đã kích hoạt gồm:

a) Hạ cần;

b) Nâng cần;

c) Nâng ti;

d) Ra cần ống lồng.

CHÚ THÍCH 3: Việc khóa hiệu lực cho trường hợp b) có thể được trang b ngay trong tầm với của người vận hành (đối với trường hợp có tải khi nâng cần).

CHÚ THÍCH 4: Không cho phép nâng cần với tải từ mặt nền. Thông tin đầy đủ phải được cho trong hướng dẫn vận hành.

5.2  Cài đặt

Thiết bị giới hạn tải trọng danh định phải cài đặt để vô hiệu hóa các tính năng điều khiển với giá trị từ 100 % đến 110 % tải trọng danh định của cần trục. Tất cả dung sai của cảm biến trong hệ thống phải được tính đến khi xác định độ chính xác của hệ thống.

Thiết bị giới hạn tải trọng danh định phải hoạt động với ti trọng từ 100 % đến 110 % tải trọng danh đnh trong quá trình hiệu chnh và thử, khi cần trục vận hành với vận tốc làm việc nhỏ nhất có thể.

CHÚ THÍCH: Các ti trọng danh định trong 5.2 không tính đến các điều kiện làm việc bất lợi, ví dụ như gió lớn, nâng tải phối hợp, v.v…

6  Thiết bị chỉ báo tải trọng danh định

6.1  Thiết bị chỉ báo tải trọng danh định phải phát cảnh báo trực quan và bằng âm thanh khi ti trọng đạt mức từ 90 % đến 97,5 % tải trọng danh định của cần trục.

6.2  Thiết bị chỉ báo tải trọng danh định phải phát cnh báo trực quan cho những người xung quanh cần trục mỗi khi thiết bị giới hạn tải trọng vô hiệu hóa các tính năng điều khiển cn trục (xem 5.2).

6.3  Thiết bị chỉ báo tải trọng danh định phải tiếp tục thực hiện các tính năng của cần trục khi thiết bị giới hạn tải trọng danh định bị vô hiệu hóa trong quá trình thử, lắp dựng hoặc tháo dỡ.

Có thể cho phép bỏ các cảnh báo bằng âm thanh trong quá trình hiệu chnh và thử cần trục. Cũng tương tự với trưng hợp việc lắp đặt làm cản tr các cảnh báo bằng âm thanh trong quá trình lắp đặt cần trục.

6.4  Thiết bị ch báo tải trọng danh định phải cho phép kiểm tra được tính năng của cần trục, nhưng không yêu cầu độ chính xác, mà không cần có tải.

7  Hệ thống chỉ báo tải trọng

7.1  Hệ thống chỉ báo tải trọng phải đo và hiển thị tải trọng tịnh hoặc tải trọng trên phương tiện nâng đang vận hành.

7.2  Hệ thống chỉ báo tải trọng phải tương thích với khả năng mang tải lớn nht của cần trục như chỉ định của nhà sản xuất cần trục.

7.3 Độ chính xác của hệ thống ch báo tải trọng phải thiết lập sao cho giá trị ch báo nằm trong khoảng 100 % đến 110 % so với tải trọng thực tế khi tải trọng vượt quá 75% tải trọng danh định.

8  Thiết bị giới hạn chuyển động

8.1  Yêu cầu vận hành

Các thiết bị giới hạn chuyển động phải hoạt động theo 4.5.1 của TCVN 7761-1:2013 (ISO 10245- 1:2008). Trong đa số các trưng hợp, các thiết bị giới hạn chuyển động cần kết hợp với các tính năng điều khiển để ngăn chặn mọi chuyển động tiếp theo của cần trục.

CHÚ THÍCH: Đối với hệ thống thủy lực, phạm vi hành trình làm việc của các xy lanh hoặc các thiết bị dừng cơ khí được xem là đủ đáp ứng yêu cầu này, nhưng cần phải lắp các van xả áp (van an toàn) để ngăn chặn các bộ phận cần trục bị quá tải.

8.2  Các loại thiết b giới hạn chiều cao nâng tải

Các thiết b giới hạn chiều cao nâng tải phải bao gồm cả thiết b chống va chạm và thiết bị ngăn chặn hư hỏng do va chạm (xem 3.2, 3.3).

Cần trục phải lắp thiết bị giới hạn chiều cao nâng tải nếu có yêu cầu dừng tất cả các chuyển động có thể dẫn đến việc cụm móc tiếp xúc với cần hoặc cụm puli đầu cần và gây hư hỏng. Thiết bị nối tắt cho giới hạn chiều cao nâng tải phải là loại được giữ ở vị trí ưu tiên.

8.3  Thiết bị giới hạn chiều sâu hạ tải

Thiết bị giới hạn chiều sâu hạ tải phải đáp ứng các yêu cầu trong 4.5.1 của TCVN 7761-1:2013 (ISO 10245-1:2008).

Tất cả các cần trục phải lắp thiết bị giới hạn chiều sâu hạ tải. Phải đảm bảo tối thiểu còn 3 vòng cáp trên tang. Việc nối tắt thiết bị hạn chế chiều sâu hạ tải chỉ có thể thực hiện với các thao tác nâng cần, vận chuyển và thay cáp. Thiết bị nối tắt phải là loại được giữ  vị trí ưu tiên.

8.4  Thiết bị giới hạn góc nâng cần

Thiết bị, phải được lắp đặt với các hiệu chỉnh thích hợp để đạt được góc nâng của cần và của cần phụ đã định. Khi cần thiết, thiết bị này phải có các phương tiện để người vận hành có th bỏ qua bộ giới hạn để cho phép cung cấp tức thời nguồn năng lượng cho việc điều chỉnh góc nâng cần và cần phụ nhằm mục đích giải phóng các thiết bị khóa.

8.5  Các thiết bị chặn phía sau

Thiết bị chặn phía sau phải có kết cấu để hấp thụ toàn bộ năng lượng truyền cho nó bng cách điều chnh góc nâng cần và cần phụ tương ứng với mức gió cho phép lớn nhất từ phía trước để chống lại sự giải phóng đột ngột tất cả các tải trọng danh định do sự hư hỏng dây treo tải hoặc dây neo. Thiết bị chặn phía sau phải cung cấp khả năng hấp thụ năng lượng do chuyển động đi lên và ra phía sau của cần hoặc cần phụ  5° cuối cùng khi quay quanh chốt.

9  Thiết bị giới hạn bổ sung bắt buộc

Phải lắp các thiết bị giới hạn bắt buộc sau trên cần trục với các điều kiện:

a) Thiết bị giới hạn góc lớn nhất và nhỏ nhất của cần cho tất cả các cấu hình;

b) Thiết bị giới hạn góc lớn nhất và nh nhất của cần phụ đối với các cấu hình có cần phụ nâng hạ được;

c) Thiết b giới hạn ra/vào cần ống lồng với các cần trục có cần ống lồng:

d) Thiết bị giới hạn vị trí tháp/giá chữ A khi phải giới hạn các bộ phận này trong phạm vi đã định;

e) Thiết bị giới hạn chùng cáp trên các tời khác (ngoài các tời nâng tải) khi sự chùng cáp có thể xảy ra.

10  Thiết bị chỉ báo hoạt động và chuyển động

10.1  Thiết bị ch báo giới hạn chiều cao nâng tải

10.1.1  Các yêu cầu vận hành

Khi được kích hoạt thiết bị chỉ báo giới hạn chiều cao nâng tải phải cảnh báo cho người vận hành việc va chạm sắp xảy ra giữa khối tải phía dưới hoặc bộ móc với khối tải phía trên, cần hoặc cụm puli đầu cần. Phải phát cảnh báo trực quan và cả bằng âm thanh cho người vận hành tại trạm điều khiển.

10.1.2  Cài đặt

Thiết bị chỉ báo giới hạn chiều cao nâng tải phải được cài đặt có tính đến quãng đường phanh cần thiết của tất cả các chuyn động, ví dụ của móc hoặc thiết bị cần ống lồng, đảm bảo cho cần trục vận hành an toàn.

10.2  Các thiết b phụ tr chỉ báo góc

Độ chính xác của các thiết bị chỉ báo góc phải đảm bảo:

a) Đối với cần hoặc cần phụ tạo góc  65 ° so với mặt phẳng ngang, dung sai ch thị phải nằm trong khoảng 0 °/-2 ° so với giá trị thực tế;

b) Khi góc này nhỏ hơn 65 °, dung sai này phải nm trong khoảng 0 °/-3 ° so với giá trị thực tế.

10.3  Các thiết bị phụ trợ ch báo chiều dài

Độ chính xác của các thiết bị chỉ báo chiều dài phải đảm bảo dung sa2 % so với giá trị thực tế của chiều dài cần của các cần trục cần ống lồng.

10.4  Thiết b chỉ báo tầm với

Độ chính xác của các thiết bị chỉ báo tầm với phải đảm bảo dung sai trong, khoảng từ 0 % đến 10 % so với giá trị thực tế.

10.5  Thiết b chỉ báo chuyển động quay của tang cáp

10.5.1  Yêu cầu vận hành

Thiết bị phải ch thị chuyển động của tang cáp bằng tín hiệu nghe được, thấy được hoặc cảm nhận được bằng cơ quan xúc giác. Thiết bị này cũng phải ch thị chiều chuyển động của cáp.

10.5.2  Độ nhạy của thiết b chỉ báo

Thiết bị ch báo phải có khả năng phát hiện chuyển động quay của tang cáp khi cáp chuyển động đạt chiều dài 50 mm.

10.6  Thiết bị ch báo độ nghiêng

Thiết bị ch báo độ nghiêng phải chỉ thị tại hoặc ngay gần cabin điều khiển trong tầm nhìn của người vận hành cần trục, cần trục tự hành với chân chống kéo dài phải bổ sung thiết bị chỉ báo độ nghiêng tại mỗi cabin điều khiển chân chống khi (các) chuyển động căn chỉnh độ nghiêng có thể điều khiển được. Thiết bị chỉ báo độ nghiêng phải có độ chính xác tối thiểu ±0,1 %.

10.7  Thiết bị ch báo quay

Khi khả năng mạng tải có thể thay đổi tại các vùng làm việc khác nhau thì phải lắp thiết bị ch báo quay để thực hiện một hoặc toàn bộ các chức năng sau:

a) Chỉ thị chuyển động quay từ vùng làm việc này qua vùng làm việc khác;

b) Chỉ thị góc phương vị liên quan giữa phần kết cu phía trên và thiết bị di chuyển với dung sai ± 1,5 °.

10.8  Thiết b chỉ báo bổ sung bắt buộc khác

Tt cả các cần trục tự hành với tải trọng nâng danh định không nhỏ hơn 1000 kg phải lắp các thiết bị chỉ báo cho người vận hành về với cấu hình hiện tại và vị trí cần trục theo các yêu cầu sau:

10.8.1  Hiển thị liên tục trong suốt quá trình vận hành cần trục:

a) Mức độ sử dụng ti trọng danh định: áp dụng cho tất cả các cấu hình – hiển thị dạng tín hiệu tương tự với các dấu hiệu về tình trạng mang tải của cần trục (ví dụ, xanh lá cây, vàng – tải trọng gần đạt mức danh định; đỏ – trạng thái quá tải);

b) Ti trọng danh định: áp dụng với các cần trục có tải trọng danh định trên 5 t – hiển thị tải trọng cho phép ứng với tầm với thực tế hoặc góc nghiêng thực tế của cần;

c) Ti trọng làm việc: áp dụng với các cần trục có tải trọng danh định trên 5 t – hin thị tổng ti trọng trên móc và tải trọng do khối lượng của cụm móc gây ra;

d) Tầm với: khi khả năng mang tải của cần trục phụ thuộc tầm với; cần trục không quay – phải hiển thị tầm với tính từ cạnh lật.

CHÚ THÍCH: Với mục đích kiểm tra lỗi hoặc hiệu chnh, các hiển thị đặc biệt khác ngoài hiển thị liên tục có thể được lựa chọn tạm thời trong quá trình vận hành cần trục.

10.8.2  Hiển thị lựa chọn (được người vận hành chọn thủ công):

a) Liên quan đến tải trọng danh định – hiển thị các đại lượng sau:

1) Góc nghiêng cần: khi khả năng mang tải của cần trục phụ thuộc góc nghiêng cần;

2) Góc nghiêng cần phụ: đối với các cấu hình có cần phụ nâng hạ được, khi kh năng mang tải của cần trục phụ thuộc góc nghiêng của cần phụ.

b) Hiển thị tốc độ gió: khi cần trục có chiều dài cụm cần/cần phụ vượt quá 65 m; thiết bị đo phải lắp tại vị trí thích hợp phía trên cao, theo hướng đón gió của cần trục. Bộ phận chỉ thị phải lắp tại vị trí để người vận hành nhìn thấy rõ từ vị trí làm việc và phải đọc được rõ ràng.

c) Hiển thị giới hạn quay và vị trí: khi khả năng mang ti của cần trục phụ thuộc vào giới hạn quay.

d) Hiển thị chiều dài cần: đối với cần trục cần ống lồng.

e) Hiển thị khóa cần phụ: đối với cần phụ dạng ống lồng có cơ cấu khóa.

f) Hiển thị khóa trục: đối với cần trục có cơ cấu khóa trục.

g) Hiển thị số nhánh cáp nâng: đối với tất cả các cấu hình.

10.8.3  Thiết bị ch báo bằng âm thanh

Phải có thiết bị phát cảnh báo bằng âm thanh:

a) Để người vận hành sử dụng;

b) Vận hành tự động để cnh báo khi cần trục tự hành quay hoặc di chuyển tại những nơi mà tầm nhìn của người vận hành bị hạn chế hoặc cho các mục đích cảnh báo khác.

11  Hệ số tính toán

Khi một bộ phận cấu thành nào đó của các cơ cấu quy định trong tiêu chuẩn này được sử dụng trong hệ thống đỡ tải có thể b hư hng do tải rơi xuống thì hệ số tính toán của bộ phận này không được nhỏ hơn hệ số tính toán nhỏ nhất của các bộ phận hoặc chi tiết đỡ tải khác.

12  Kiểm tra

Các thiết bị giới hạn và thiết bị chỉ báo mô tả trong tiêu chuẩn này phải được kiểm tra theo TCVN 11074-1 (ISO 9927-1).

13  Bảo trì

Các thiết bị giới hạn và thiết bị ch báo mô tả trong tiêu chuẩn này phải được bảo trì theo tài liệu hướng dẫn bảo trì của nhà sản xuất thiết bị.

14  Hướng dẫn vận hành và đào tạo người vận hành

14.1  Nhà sản xuất phải cung cấp các văn bản hướng dẫn vận hành thích hp cho mỗi thiết bị giới hạn và thiết bị ch báo, bao gồm cả các yêu cu hoặc giới hạn đặc biệt.

14.2  Phải thực hiện việc đào tạo người vận hành cần trục theo các yêu cầu của ISO 9926-1 như sau:

Trước khi trao quyền vận hành cần trục, người có đủ năng lực phải tiến hành kim tra để bảo đảm rằng người vận hành cần trục nhận biết và hiểu được bản hướng dẫn về vận hành và chức năng hệ thống thiết bị của nhà sản xuất.

15  Thiết bị lưu sự kiện

15.1  Thiết bị lưu sự kiện giám sát và ghi lại các dữ liệu liên quan đến tải trọng và thông tin hình học khi có các biến cố làm kích hoạt hệ thống, chẳng hạn như các lỗi, quá hành trình, quá tải và thay đổi cấu hình. Thiết bị lưu sự kiện có khả năng lưu giữ lượng dữ liệu nhất định trong bộ nhớ. Khi đầy bộ nh, hệ thống sẽ bắt đầu ghi đè lên các dữ liệu cũ (từ cũ nhất đến mới nhất).

15.2  Thiết bị lưu sự kiện là bắt buộc đối với các cần trục tự hành và phải ghi lại các dữ liệu giúp điều tra sự cố và/hoặc giúp cho việc trùng tu.

Lượng dữ liệu tối thiểu cần ghi lại khi thiết bị được kích hoạt phải bao gồm:

a) Ngày;

b) Thời gian;

c) Cấu hình cần trục, bao gồm:

1) Chế độ chân chống phụ,

2) Chế độ bánh lốp,

3) Chế độ đối trọng,

4) Thiết bị đi kèm (cần phụ, cần phụ có thể nâng hạ, đối trọng phụ, v.v…),

5) Tải trọng cho phép,

6) Tải trọng thực tế,

7) Phần trăm sử dụng tải trọng danh định,

8) Các bộ phận của dây chằng,

9) Tầm với,

10) Chiều dài cần,

11) Trình tự các đoạn cần kéo dài,

12) Góc nghiêng cần,

13) Góc nghiêng cần phụ (cần phụ hoặc cần phụ có thể nâng hạ), nếu áp dụng, và

14) Hướng quay;

d) Trạng thái của các thiết b nối tắt.

CHÚ THÍCH: Các dữ liệu thuộc về ch cần trục: chủ cần trục có thể tham gia cùng nhà sn xuất cho các phân tích tiếp theo.

15.3  Các sự kiện/kích hoạt bao gồm (nhưng không bị giới hạn):

a) Quá tải (ti trọng vượt quá mức danh định);

b) Khởi động khóa ưu tiên (ví dụ, thiết bị giới hạn tải trọng danh định, nâng cần, thiết bị chống va chạm);

c) Sự kiện kích hoạcài đặt chế độ.

15.4  Phải có giao diện phù hợp để hiển thị và tải dữ liệu.

15.5  Phải có các biện pháp thích hợp ngăn chặn sự sửa đổi dữ liệu đã ghi.

15.6  Tính năng của thiết b lưu sự kiện phải được kiểm tra tự động mỗi lần cần trục được đưa vào sử dụng. Phải chỉ thị cho người vận hành biết khi thiết bị lưu sự kiện bị lỗi.

15.7  Thiết bị lưu sự kiện phải có dung lượng ít nhất lưu được dữ liệu trong 3 ngày làm việc (xem 15.2). Các dữ liệu có thể được tự động ghi đè; dữ liệu của các giờ làm việc sau cùng phải luôn sẵn sàng cho sử dụng.

15.8  Dung lượng của thiết bị lưu sự kiện về mặt kỹ thuật là không đủ cho việc giám sát trạng thái.

16  Thiết bị tự động lưu dữ liệu

16.1  Thiết bị tự động lưu dữ liệu là thiết bị có thể lưu bất kỳ dữ liệu nào, chẳng hạn thông tin hình học, dữ liệu động cơ. Dữ liệu ghi lại có th bao gồm dữ liệu của các sự kiện. Thiết bị tự động lưu dữ liệu thường có khả năng lưu giữ một lượng dữ liệu nhất định trong bộ nhớ.

16.2  Dữ liệu phải được lưu tự động, độc lập với người vận hành cần trục và các sự kiện.

16.3  Các thiết bị tự động lưu dữ liệu là không bắt buộc; chúng có thể được đề nghị như một sự lựa chọn thêm và ghi lại các mục dữ liệu như thông tin thích hợp cho các khoảng thời gian bảo trì và vận hành thiết bị để hỗ trợ người sử dụng.

CHÚ THÍCH: Thiết b tự động lưu dữ liệu không thay thế cho kiểm tra thường xuyên (định kỳ) theo quy định quốc gia hoặc/và hưng dẫn của nhà sản xuất; quyết định cuối cùng về sự phù hợp để tiếp tục sử dụng chỉ có thể dựa trên kết quả kiểm tra do chuyên gia thực hiện (ví dụ, qua việc kiểm tra trực quan, kiểm tra thẩm thấu, kiểm tra bằng bột từ, v.v…).

16.4  Phải có giao diện phù hợp đ hiển thị và tải dữ liệu.

16.5  Phải có các biện pháp thích hợp ngăn chặn sự sa đổi dữ liệu đã ghi.

 

Bảng 1 – Các yêu cầu áp dụng thiết b trên cần trục tự hành

Loại cn trục /ứng dụng kèm theo

Thiết b giới hạn tải trọng dành định

Thiết b ch báo tải trọng danh đnh

Thiết b ch báo tải trọng

Thiết b ch báo tầm với

Thiết b ch báo chiu cao nâng

Thiết bị giới hạn chiều cao nâng

Thiết b giới hạn chiều sâu hạ

Thiết b ch báo quay của tang

Thiết bị phụ trợ ch báo chiều dài

Thiết bị phụ tr chỉ báo góc

Thiết b giới hạn nâng cn

Thiết bị phụ trợ dừng phía sau

Thiết b chỉ báo độ nghiêng

Thiết bị chỉ báo quay

Thiết b ch báo tốc độ gióa

Thiết bị lưu sự kiện

Thiết bị tự động lưu dữ liệu

Cần ống lồng, cần trục nâng

 1t (R)

< 1t (O)

R

R

R

R

O

O

R

R

R

NA

O

O

O

 1t R

O

Cần có chiều dài không đổi, vận chuyển người

 1t (R)

< 1t (O)

R

R

R

R

O

O

NR

R

R

R

O

O

O

 1t R

O

Cần có chiu dài không đổi, cn trục nâng

O

 1t (R)

< 1t (O)

R

R

R

O

O

O

NR

R

R

R

O

O

O

 1t R

O

Cần ng lng, cần trục xếp d trên xe tải

 1t (R)

< 1t (O)

Ob

O

Rb

Rb

Ob

Ob

R

R

R

NA

O

O

NR

 1t R

O

Cần khớp bản l, cần trục xếp d lắp trên xe tải

 1t (R)

< 1t (O)

Ob

O

Rb

Rb

Ob

Ob

NA

O

R

NA

O

O

NR

 1t R

O

Cng lng và cần phụ nâng hạ được

 1t (R)

< 1t (O)

R

R

R

R

O

O

R

cn R

c.p R

cn R

c.p R

cần NA

c.p R

O

O

O

 1t R

O

Cần có chiu dài không đi và cphụ nâng hạ được

O

 1t (R)

< 1t (O)

R

R

R

O

O

O

NR

cn R

c.p R

cn R

c.p R

cn R

c.p R

O

O

O

 1t R

O

Cn ống lng không quay

 1t (R)

<1t (O)

R

R

R

R

O

O

R

R

R

NA

O

NA

O

 1t R

O

Cần có chiều dài không đổi, không quay

O

 1t (R)

< 1t (O)

R

R

R

O

O

O

NR

R

R

R

O

NA

O

 1t R

O

CHÚ THÍCH: R = Yêu cầu; O = Tùy chọn; NR = Không yêu cầu; NA = Không áp dụng; c.p = cần phụ

Khi biểu đồ đặc tính tải phụ thuộc vào trạng thái gió, thiết bị ch báo tốc độ gió được yêu cu

b Chỉ áp dụng khi pa lăng cáp được lắp trên máy

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 7761-2:2017 (ISO 10245-2:2014 VÀ SỬA ĐỔI 1:2015) VỀ CẦN TRỤC – THIẾT BỊ GIỚI HẠN VÀ THIẾT BỊ CHỈ BÁO – PHẦN 2: CẦN TRỤC TỰ HÀNH
Số, ký hiệu văn bản TCVN7761-2:2017 Ngày hiệu lực
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Công nghiệp nặng
Ngày ban hành
Cơ quan ban hành Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản