TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 7835-X06:2014 (ISO 105-X06:1994) VỀ VẬT LIỆU DỆT – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN MÀU – PHẦN X06: ĐỘ BỀN MÀU VỚI NATRI CACBONAT Ở NHIỆT ĐỘ SÔI
ISO 105-X06:1994
VẬT LIỆU DỆT – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN MÀU – PHẦN X06: ĐỘ BỀN MÀU VỚI NATRI CACBONAT Ở NHIỆT ĐỘ SÔI
Textiles – Tests for colour fastness – Part X06: Colour fastness to soda boiling
Lời nói đầu
TCVN 7835-X06:2014 hoàn toàn tương đương với ISO 105-X06:1994. ISO 105-X06:1994 đã được rà soát và phê duyệt lại vào năm 2009 với bố cục và nội dung không thay đổi.
TCVN 7835-X06:2014 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 38 Vật liệu dệt biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
VẬT LIỆU DỆT – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN MÀU – PHẦN X06: ĐỘ BỀN MÀU VỚI NATRI CACBONAT Ở NHIỆT ĐỘ SÔI
Textiles – Tests for colour fastness – Part X06: Colour fastness to soda boiling
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định độ bền màu của tất cả các loại và các dạng vật liệu dệt đối với tác động của dung dịch natri cacbonat loãng đun sôi. Phương pháp này áp dụng chủ yếu cho các vật liệu xenlulo tái chế và xenlulo tự nhiên.
1.2. Tiêu chuẩn này quy định hai phương pháp thử: Một phương pháp thử có chất khử và một phương pháp thử không có chất khử.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 4536:2002 (ISO 105-A01:1994)1), Vật liệu dệt – Phương pháp xác định độ bền màu – Phần A01: Quy định chung
TCVN 5466:2002 (ISO 105-A02:1993), Vật liệu dệt – Phương pháp xác định độ bền màu – Phần A02: Thang màu xám để đánh giá sự thay đổi màu
TCVN 5467:2002 (ISO 105-A03:1993), Vật liệu dệt – Phương pháp xác định độ bền màu – Phần A03: Thang màu xám để đánh giá sự dây màu
ISO 105-F:19852), Textiles – Tests for colour fastness – Part F: Standard adjacent fabrics(Vật liệu dệt – Phương pháp xác định độ bền màu – Phần F: Các vải thử kèm chuẩn)
3. Nguyên tắc
Mẫu thử vật liệu dệt đặt giữa các miếng vải chưa nhuộm quy định được quấn xung quanh một chiếc đũa thủy tinh và xử lý bằng dung dịch natri cacbonat đun sôi, có và không có chất khử. Mẫu thử ghép được giũ và sấy khô. Sự thay đổi màu của mẫu thử và sự dây màu của các miếng vải chưa nhuộm được đánh giá bằng cách so sánh với các thang xám.
4. Thiết bị, dụng cụ và thuốc thử
4.1. Bình được lắp ống sinh hàn làm mát bằng nước loại hình ngón tay, để giữ mẫu thử hình trụ dài 40 mm trong dung dịch đun sôi.
4.2. Đũa thủy tinh, đường kính từ 5 mm đến 8 mm.
4.3. Vải bông chưa nhuộm đã được rũ hồ, kích thước 40 mm x 100 mm. (vật liệu này không phải là vải thử kèm bằng bông)
4.4. Vải thử kèm xơ đơn, phù hợp với các phần có liên quan từ F01 đến F08 của ISO 105-F:1985, loại dùng để thử (hoặc nếu mẫu thử là xơ hoặc sợi, vải thử kèm được làm từ loại xơ tương tự)
4.5. Natri cacbonat, dung dịch nước có chứa 10 g natri cacbonat khan trên lít.
4.6. Natri cacbonat, dung dịch nước có chứa 10 g natri cacbonat khan và 4 g natri m-nitrobenzenesulfonate trên lít.
4.7. Mẫu kiểm chứng, nhuộm Cl Vat Red 1 (Colour Index, 3rd edition)
4.7.1. Khử
Tạo bột nhão Cl Vat Red 1 (Colour Index, 3rd edition) với khối lượng nước gấp 150 lần khối lượng thuốc nhuộm, sử dụng chất ngấm ướt anion với tỷ lệ 3 ml trên gam thuốc nhuộm. Cho thêm 40 ml dung dịch natri hydroxit (400 g/l) và 13 g natri dithionit trên lít dung dịch nhuộm và để thuốc nhuộm khử trong 15 min ở 80oC.
4.7.2. Nhuộm
Tạo dung dịch nhuộm có dung tỷ 25:1. Thêm vào dung dịch nhuộm từ 2 ml đến 3 ml dung dịch natri hydroxit (400 g/l) và 1 g natri dithionit trên lít dung dịch nhuộm, sau đó tính lượng thuốc nhuộm đã bị khử. Bắt đầu nhuộm màu ở 30oC, và gia nhiệt trong 15 min để đạt đến nhiệt độ 60oC. Tiếp tục nhuộm ở nhiệt độ này trong 30 min.
Sau đó oxy hóa mẫu thử trong không khí, giũ dưới vòi nước mát, giặt bằng xà phòng ở nhiệt độ sôi, giũ trong nước loại 3 [xem TCVN 4536:2002 (ISO 105-A01:1994), 8.1], sau đó giũ dưới vòi nước mát và sấy khô.
4.8. Thang xám để đánh giá sự thay đổi màu phù hợp với TCVN 5466 (ISO 105-A02), và thang xám để đánh giá sự dây màu phù hợp với TCVN 5467 (ISO 105-A03).
5. Mẫu thử
5.1. Hai mẫu thử ghép dùng cho các phép thử, có và không có chất khử, được chuẩn bị như sau:
5.2. Nếu vật liệu dệt được thử là vải, đặt một mẫu thử có kích thước 40 mm x 100 mm giữa một miếng vải bông chưa nhuộm (4.3) và một miếng vải thử kèm (4.4) và khâu dọc theo một cạnh ngắn để tạo được mẫu thử ghép.
5.3. Nếu vật liệu dệt được thử là sợi thì đan sợi thành vải và xử lý như trong 5.2, hoặc tạo thành một lớp có các chiều dài sợi song song giữa hai miếng vải chưa nhuộm (4.3 và 4.4), lượng sợi sử dụng gần bằng một nửa khối lượng kết hợp của các vải chưa nhuộm. Khâu dọc theo một cạnh ngắn để giữ sợi tại chỗ và tạo thành một mẫu thử ghép.
5.4. Nếu vật liệu dệt được thử là xơ rời, chải thẳng và ép một lượng xơ gần bằng một nửa khối lượng kết hợp của vải chưa nhuộm (4.3 và 4.4) thành một tấm 40 mm x 100 mm. Đặt tấm này giữa hai miếng vải chưa nhuộm và khâu dọc theo tất cả bốn cạnh để giữ các xơ tại chỗ và tạo thành một mẫu thử ghép.
5.5. Chuẩn bị hai mẫu thử ghép của mẫu kiểm chứng (4.7) theo cách thức được nêu rõ đối với vải trong 5.2.
6. Cách tiến hành
6.1. Thực hiện song song các quy trình được mô tả dưới đây từ 6.2 đến 6.4 cho từng mẫu thử ghép và mẫu thử ghép kiểm chứng, trong các bể riêng biệt.
6.2. Quấn khít mẫu thử ghép xung quanh đũa thủy tinh để tạo một hình trụ dài 40 mm và buộc đều bằng chỉ, nhưng không buộc chặt.
6.3. Xử lý một mẫu thử ghép trên đũa bằng cách đun sôi nhẹ có hồi lưu dung dịch trong 1 h trong dung dịch natri cacbonat (4.5), ở dung tỷ 30:1. Xử lý mẫu thử ghép còn lại theo cách tương tự và trong thời gian tương tự trong dung dịch natri cacbonat đun sôi có chứa natri m-nitrobenzenesulfonate (4.6).
6.4. Lấy ngay các mẫu thử ghép ra khỏi đũa thủy tinh và giũ dưới vòi nước mát trong 10 min. Mở các mẫu thử ghép (bằng cách tháo đường khâu ở tất cả các cạnh, để lại một cạnh ngắn, nếu cần thiết) và sấy khô mẫu thử bằng cách treo ba phần, chỉ để tiếp xúc ở đường khâu còn lại, trong không khí ở nhiệt độ không quá 60oC.
6.5. Đánh giá sự ảnh hưởng lên các mẫu thử ghép kiểm chứng bằng cách so sánh với các thang xám (4.8). Cấp số của mẫu thử kiểm chứng sau khi đun sôi với natri m-nitrobenzenesulfonate phải là
3-4 nhạt hơn, vàng hơn, tương ứng với sự thay đổi màu;
5 tương ứng với sự dây màu
Cấp số của mẫu thử kiểm chứng sau khi đun sôi không có natri m-nitrobenzenesulfonate phải là
2-3 nhạt hơn, vàng hơn, tương ứng với sự thay đổi màu;
2-3 tương ứng với sự dây màu
Nếu các mẫu thử kiểm chứng không đạt được các giá trị này, phép thử không được thực hiện đúng, và lặp lại các quy trình được mô tả từ 6.1 đến 6.4 với các mẫu thử ghép mới và các mẫu thử ghép kiểm chứng mới.
6.6. Đánh giá sự thay đổi màu của mẫu thử và sự dây màu của vải bông chưa nhuộm (4.3) và vải thử kèm (4.4) bằng cách so sánh với các thang xám (4.8)
7. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) Tất cả các chi tiết cần thiết để nhận biết mẫu đã thử;
c) Số của cấp thay đổi màu thang xám và số của dây màu thang xám của từng loại vải chưa nhuộm được thử với chỉ natri cacbonat và với natri cacbonat và chất khử natri m-nitrobenzenesulfonate;
Khi nhận biết hai miếng vải chưa nhuộm và hai phép đánh giá sự dây màu là khác nhau, chỉ ghi lại số nhỏ hơn.
1) TCVN 4536:2002 (ISO 105-A01:1994) hiện nay đã hủy và thay thế bằng TCVN 7835-A01:2011 (ISO 105-A01:2010)
2) ISO 105-F:1985 thay thế bằng ISO 105-F01 đến ISO 105-F10 (được chấp nhận thành TCVN 7835-F01 đến TCVN 7835-F10)
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 7835-X06:2014 (ISO 105-X06:1994) VỀ VẬT LIỆU DỆT – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN MÀU – PHẦN X06: ĐỘ BỀN MÀU VỚI NATRI CACBONAT Ở NHIỆT ĐỘ SÔI | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN 7835-X06:2014 | Ngày hiệu lực | |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực | Ngày ban hành | ||
Cơ quan ban hành | Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |