TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 7953:2008 VỀ HỆ CHẤT KẾT DÍNH GỐC NHỰA EPOXY CHO BÊ TÔNG – QUY PHẠM THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 30/12/2008

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 7953 : 2008

HỆ CHẤT KẾT DÍNH GỐC NHỰA EPOXY CHO BÊ TÔNG – QUY PHẠM THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU

Epoxy resin base bonding systems for concrete – Code of practice and aceptance

Lời nói đầu

TCVN 7953 : 2008 xây dựng trên cơ sở ACI 503R-93 (tái bản 1998).

TCVN 7953 : 2008 do Viện Vật liệu xây dựng – Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn, Đo lường, Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

HỆ CHẤT KẾT DÍNH GỐC NHỰA EPOXY CHO BÊ TÔNG – QUY PHẠM THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU

Epoxy resin base bonding systems for concrete – Code of practice and acceptance

1. Phạm vi áp dụng

Qui phạm này áp dụng cho việc thi công và nghiệm thu công trình sử dụng hệ chất kết dính gốc nhựa epoxy cho vữa và bê tông xi măng pooclăng.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả phiên bản sửa đổi (nếu có).

TCVN 5507 : 2002 Hoá chất nguy hiểm – Qui phạm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển.

TCVN 7951 : 2008 Hệ chất kết dính gốc nhựa epoxy cho bê tông – Yêu cầu kỹ thuật.

TCXDVN 256 :1999* Vật liệu phủ mặt kết cấu xây dựng – Phương pháp kéo đứt thử độ bám dính nền.

TCXDVN 334 : 2005* Qui phạm sơn thiết bị và kết cấu thép trong xây dựng dân dụng và công nghiệp.

3. Qui định chung

3.1. Hệ chất kết dính gốc nhựa epoxy nói đến trong qui phạm này phải thoả mãn yêu cầu kỹ thuật trong TCVN 7951 : 2008

3.2. Các ứng dụng của hệ chất kết dính gốc nhựa epoxy cho bê tông đề cập trong qui phạm này bao gồm: phủ chống trượt, phủ mặt, chống ăn mòn hoá học, trám vá, xảm vết nứt, chèn khe, chất liên kết cho bê tông.

3.3 Việc lựa chọn hệ chất kết dính gốc nhựa epoxy phải tuân thủ qui định trong thiết kế. Nếu không qui định trong thiết kế thì phải có sự thoả thuận giữa nhà thầu, thiết kế và chủ đầu tư bằng văn bản.

3.4 Việc thi công hệ chất kết dính gốc nhựa epoxy nên thực hiện khi nhiệt độ của bề mặt nền ứng dụng nằm trong khoảng 4 oC ¸ 32 oC. Trong trường hợp thi công ngoài khoảng nhiệt độ này thì phải có sự tư vấn của nhà thiết kế và nhà cung cấp bằng văn bản để có biện pháp xử lý đảm bảo yêu cầu chất lượng cuối cùng.

3.5 Không được sử dụng dung môi để pha loãng hệ chất kết dính gốc nhựa epoxy.

4 Thiết bị và dụng cụ thi công

Các thiết bị và dụng cụ phục vụ công tác thi công bao gồm:

– Máy mài, máy khoan, máy nén khí, máy phun nước áp lực cao, máy trộn, súng phun, thiết bị trộn liên tục.

– Đèn khò, dụng cụ thi công cầm tay (lu, chổi, đục, cào…).

– Bình chữa cháy, găng tay, quần áo bảo hộ, kính bảo vệ mắt…

5 Thi công

5.1 Lớp phủ chống trượt

5.1.1 Chuẩn bị bề mặt

Bề mặt bê tông phải được làm sạch để loại bỏ tất cả các chất gây ảnh hưởng xấu tới sự bám dính giữa hệ chất kết dính epoxy với bê tông như bụi bẩn, dầu, mỡ và phải làm lộ cốt liệu trên bề mặt nhưng không được làm cho bề mặt bê tông nhẵn bóng. Biện pháp sử dụng làm sạch bề mặt bê tông có thể bằng đánh mài, phun cát, phun nước, phun kim loại, phun khí nén …

Nếu bề mặt bê tông không còn độ đặc chắc thì phải loại bỏ cục bộ hoặc toàn phần đến độ sâu cần thiết bằng biện pháp thích hợp. Sau đó tiến hành trám vá lại theo mục 5.3 của qui phạm này.

Nếu bề mặt bê tông đã có lớp phủ trước thì phải loại bỏ hoàn toàn lớp phủ đó.

Nếu bề mặt bê tông bị ướt thì phải làm khô bằng đèn khò hoặc các biện pháp thích hợp.

5.1.2 Pha trộn hệ chất kết dính gốc nhựa epoxy

5.1.2.1 Hệ chất kết dính epoxy trước khi pha trộn phải có đầy đủ chứng chỉ kiểm tra chất lượng theo TCVN 7951 : 2008. Những yêu cầu đặc biệt ngoài tiêu chuẩn này phải có sự thoả thuận của chủ đầu tư, nhà thầu và nhà cung cấp.

5.1.2.2 Nhiệt độ của các thành phần trước khi trộn, tỉ lệ pha trộn, thời gian trộn và thời gian thi công của hệ chất kết dính epoxy theo hướng dẫn của nhà cung cấp. Việc pha trộn hệ chất kết dính epoxy chỉ được thực hiện trước khi chúng được sử dụng.

5.1.2.3 Tuỳ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của môi trường ứng dụng, hệ chất kết dính epoxy có thể pha trộn theo mẻ hoặc liên tục bằng máy hoặc bằng dụng cụ thủ công miễn sao đảm bảo độ đồng nhất của hỗn hợp. Các thiết bị được sử dụng để trộn hệ chất kết dính gốc nhựa epoxy là máy khuấy, máy trộn, thiết bị trộn liên tục…

5.1.2.4 Các biện pháp điều chỉnh tốc độ đóng rắn của hệ chất kết dính gốc nhựa epoxy chỉ được thực thi khi đã có sự thoả thuận của chủ đầu tư, nhà thiết kế và nhà cung cấp bằng văn bản.

5.1.3 Thi công

Có hai phương pháp thi công.

5.1.3.1 Phương pháp 1

– Tạo lớp lót (nếu có): Dùng chổi, lu lông mềm hoặc thiết bị phun để tạo một lớp lót mỏng.

– Tạo lớp phủ: Sau khi chờ cho lớp lót sờ tay vào còn hơi dính (dùng ngón tay đặt nhẹ lên bề mặt, sau khi nhấc ngón tay lên bề mặt vật liệu không biến dạng nhưng ngón tay vẫn có cảm giác dính), thì tiến hành đổ hệ chất kết dính epoxy dùng làm lớp phủ lên bề mặt. Tiếp theo dùng chổi, lu hoặc dụng cụ, thiết bị thích hợp dàn láng tạo thành một lớp có độ dày theo qui định của thiết kế.

Ngay khi lớp phủ được dàn xong, dùng tay hoặc thiết bị rắc đều cốt liệu hạt tạo tính chống trượt lên bề mặt của lớp phủ. Loại và lượng cốt liệu hạt được qui định theo hướng dẫn của nhà cung cấp. Có thể tạo tính chống trượt bằng cách sử dụng lu cao su có gai cứng thi công lớp phủ.

5.1.3.2 Phương pháp 2: Phương pháp này được sử dụng để bảo vệ bê tông trong môi trường xâm thực.

– Tạo lớp lót (nếu có): Dùng chổi, lu lông mềm hoặc thiết bị phun để tạo một lớp lót mỏng.

– Tạo lớp phủ: Khi lớp lót sờ tay vào còn hơi dính thì tiến hành tạo lớp phủ. Lớp phủ được tạo thành từ 2 ¸ 3 lớp. Mỗi lớp này được tạo bằng cách đổ hệ chất kết dính epoxy dùng làm lớp phủ lên bề mặt. Tiếp theo dùng chổi, lu hoặc dụng cụ, thiết bị thích hợp dàn láng tạo thành một lớp có độ dày mỏng. Ngay khi dàn xong, dùng tay hoặc thiết bị rắc đều cốt liệu hạt lên bề mặt của lớp. Lớp kế tiếp được tiến hành khi sờ tay vào lớp trước không dính. Loại và lượng cốt liệu hạt được qui định theo hướng dẫn của nhà cung cấp. Trước khi thi công lớp kế tiếp, cốt liệu được rải ở lớp trước không dính với bề mặt phải được loại bỏ.

5.1.4 Vệ sinh thiết bị và dụng cụ

Làm sạch thiết bị, dụng cụ và bề mặt thi công bị dây bẩn theo hướng dẫn của nhà cung cấp. Biện pháp sử dụng làm sạch có thể bằng đánh mài, dung môi, dung dịch làm sạch kèm theo sản phẩm, đốt nóng hoặc bằng phun, bọc chất chống dính lên bề mặt.

5.2 Lớp phủ mặt

5.2.1 Chuẩn bị bề mặt

Theo 5.1.1.

5.2.2 Pha trộn hệ chất kết dính gốc nhựa epoxy

Hệ chất kết dính gốc nhựa epoxy dùng làm lớp lót và vữa epoxy được pha trộn theo qui định ở mục 5.1.2.

5.2.3 Thi công

5.2.3.1 Tạo lớp lót (nếu có): Dùng chổi, lu lông mềm hoặc thiết bị phun để tạo một lớp lót mỏng.

5.2.3.2 Tạo lớp phủ: Sau khi chờ cho lớp lót sờ tay vào còn hơi dính, trát hoặc đổ hỗn hợp vữa epoxy dùng làm lớp phủ lên bề mặt. Tiếp theo dùng lu, bay hoặc dụng cụ, thiết bị thích hợp dàn láng tạo thành lớp phủ có độ dày theo qui định của nhà thiết kế nhưng không được nhỏ hơn 6 mm. Sau đó rắc một lớp cát mỏng (có kích thước theo hướng dẫn của nhà sản xuất) lên những vùng bóng và giàu nhựa.

5.2.4 Vệ sinh

Theo 5.1.4.

5.3 Trám vá

5.3.1 Chuẩn bị vùng trám vá

Theo 5.1.1. Chú ý phải mở rộng vùng bề mặt làm sạch vượt qua phạm vi trám vá, khoảng 300 mm.

5.3.2 Pha trộn hệ chất kết dính gốc nhựa epoxy

Các hệ chất kết dính epoxy sử dụng để trám vá được pha trộn theo 5.1.2. Đối với vữa epoxy, phải sử dụng máy trộn để trộn các hợp phần của vữa với thời gian trộn và thi công theo hướng dẫn của nhà cung cấp. Nếu sử dụng lượng vữa nhỏ dưới 5 kg có thể sử dụng các dụng cụ cầm tay thích hợp để trộn.

5.3.3 Thi công

5.3.3.1 Tạo lớp lót (nếu có): Dùng chổi, lu lông mềm hoặc thiết bị phun để tạo một lớp lót mỏng.

5.3.3.2 Khi lớp lót sờ tay còn hơi dính, tiến hành thi công vữa epoxy lên bề mặt cần trám vá. Nếu độ sâu của vùng trám vá lớn hơn 150 mm thì thi công thành từng lớp vữa có độ dày nhỏ hơn 150 mm. Không cần san phẳng các lớp vữa trung gian. Đối với lát vữa cuối cùng, đổ vữa epoxy cao hơn gờ bê tông xung quanh, sau đó đầm và làm phẳng mặt. Để bề mặt vữa nhẵn hơn, dùng bay hoặc thiết bị phù hợp láng vữa epoxy cho đến khi thu được độ nhẵn mong muốn. Thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất về độ dày tối đa của các lát vữa và thời gian thi công tối đa giữa chúng. Nếu thời gian thi công giữa các lát vữa vượt quá qui định thì bề mặt của các lát vữa đã đóng rắn phải được đánh mài, tạo nhám trước khi thi công lát tiếp theo.

5.3.3.3 Khi cần hệ trám vá đóng rắn nhanh hơn, có thể thực hiện bằng các cách sau:

– Chọn hệ sản phẩm có khả năng đóng rắn nhanh.

– Cấp nhiệt cho bề mặt bê tông vùng sửa chữa để rút ngắn thời gian đóng rắn.

5.3.3.4 Khi sửa chữa trám vá vùng thẳng đứng hay trên trần, phải chọn loại vữa epoxy có thể dính và không sệ với chiều dày lớp vữa từ 19 mm đến 25 mm.

5.3.4 Vệ sinh

Theo 5.1.4.

5.4 Xảm vết nứt

5.4.1 Chuẩn bị bề mặt

Vết nứt phải được làm sạch bằng cách rửa nước hoặc dung môi thích hợp để loại bỏ bụi bẩn và dầu mỡ trong vết nứt. Sau đó để khô tự nhiên hoặc dùng khí nén để thổi nước hoặc dung môi ra khỏi vết nứt.

5.4.2 Pha trộn hệ chất kết dính gốc nhựa epoxy

Theo 5.1.2.

5.4.3 Thi công

5.4.3.1 Bịt vết nứt

Dùng lu, chổi quét hoặc thiết bị phun hỗn hợp hệ chất kết dính epoxy dùng để bịt phủ lên miệng vết nứt mặt nhằm ngăn nhựa lỏng rò rỉ và chảy ra ngoài vết nứt. Nếu bê tông bề mặt vết nứt bị hư hỏng thì phải đục tạo rãnh hình chữ V trên bề mặt vết nứt tới phần bê tông cứng. Sau đó làm sạch và dùng hệ chất kết dính epoxy phủ bịt lên.

5.4.3.2 Đặt ống bơm

Các ống bơm được đặt cách nhau sao cho đủ xa để đảm bảo rằng khi nhìn thấy chất kết dính ở ống kế cận thì đã điền đầy đoạn vết nứt đó. Thông thường, các ống bơm được đặt ở khoảng cách bằng độ sâu mà hệ chất kết dính epoxy mong muốn xâm nhập. Có 3 phương pháp đặt ống bơm:

a) Khoan lỗ – chèn ống bơm

Dùng khoan lấy lõi khoan trên vết nứt tới độ sâu 13 mm – 19 mm. Chú ý phải chọn mũi khoan có kích thước phù hợp với ống bơm đặt vào. Trong quá trình lỗ được khoan, tất cả bụi và mảnh vụn phải được loại khỏi lỗ khoan. Sau khi khoan, đặt ống bơm vào trong lỗ, dùng hệ chất kết dính epoxy neo giữ ống bơm và bịt phần hở của vết nứt.

b) Lắp ống bơm bằng chính chất bịt bề mặt

Khi các vết nứt là rãnh chữ V hoặc bề mặt bê tông ướt, sử dụng ống bơm hình chữ T đặt vào vết nứt.

Ống bơm chữ T được liên kết với bề mặt bê tông bằng hệ kết dính epoxy ở thời điểm bao phủ toàn bộ vết nứt bằng chất bịt bề mặt.

c) Đối với sự gián đoạn trong bịt bề mặt

Sử dụng vật liệu đệm đặc biệt bao phủ phần không được bịt bằng chất bịt bề mặt để sau đó bơm hệ kết dính epoxy trực tiếp vào vết nứt mà không bị rò rỉ.

5.4.3.3 Bơm hệ kết dính

Sử dụng máy nén khí, các thiết bị bơm đặc chủng để bơm hệ chất kết dính vào trong vết nứt. Hệ kết dính epoxy phải được bơm liên tục qua ống bơm thấp nhất tới ống kế tiếp. Quá trình bơm được thực hiện liên tục cho đến khi hệ chất kết dính chảy ra đều thành dòng ở ống kế tiếp thì ngừng bơm và bịt ống đó lại trước khi chuyển sang bơm ở ống tiếp theo. áp lực bơm thường ở khoảng (10 ¸ 15) at.

– Đối với bề mặt nằm ngang, bơm từ đầu này đến đầu kia của vết nứt. Khi có thể, bơm từ phần đáy vết nứt lên trên.

– Đối với bề mặt thẳng đứng, bơm từ đáy rồi lên các cổng kế tiếp.

5.4.3.4 Hoàn thiện bề mặt

Sau khi hệ chất kết dính đã đóng rắn, loại bỏ chất bịt (nến cần) bằng mài hay bằng phương tiện thích hợp khác. Cắt bỏ phần ống bơm nhô lên và làm phẳng.

CHÚ THÍCHCác bước sau trong quá trình thi công chỉ thực hiện khi hệ chất kết dính gốc nhựa epoxy sử dụng ở bước trước đã đóng rắn.

5.4.4 Vệ sinh

Theo 5.1.4.

5.5 Chèn khe

5.5.1 Chuẩn bị bề mặt

Theo 5.1.1.

5.5.2 Pha trộn hệ chất kết dính gốc nhựa epoxy

Theo 5.1.2.

5.5.3 Thi công

– Tạo lớp lót (nếu có): Dùng chổi, lu lông mềm hoặc thiết bị phun để tạo một lớp lót mỏng.

– Chèn khe: Khi lớp lót sờ tay còn hơi dính, sử dụng súng phun hoặc dụng cụ thích hợp phun hoặc rót hệ chất kết dính epoxy vào khe nối. Miệng của súng phun hoặc dụng cụ rót phải nghiêng một góc 45o so với phương vuông góc của khe chèn. Quá trình chèn khe phải liên tục không được đứt quãng, bỏ sót.

5.5.4 Vệ sinh

Theo 5.1.4.

5.6 Lớp phủ chống ăn mòn hoá học

5.6.1 Chuẩn bị bề mặt

Theo 5.1.1.

5.6.2 Pha trộn hệ chất kết dính gốc nhựa epoxy

Theo 5.1.2.

5.6.3 Thi công

5.6.3.1 Sử dụng hệ chất kết dính epoxy không có vải thuỷ tinh gia cường

– Dùng chổi, lu lông mềm hoặc thiết bị phun để tạo lớp lót mỏng lên bề mặt bê tông.

– Sử dụng bay trát và đầm chặt hệ chất kết dính epoxy có chất độn để tạo lớp phủ dày khoảng 6 mm.

– Dùng chổi, lu hoặc thiết bị phun tạo lớp hoàn thiện hệ chất kết dính epoxy trên bề mặt lớp phủ. Lớp cuối này có thể có hoặc không.

Thời gian chờ thi công giữa các lớp trong qui trình này phải thực hiện theo hướng dẫn của nhà cung cấp.

5.6.3.2 Sử dụng hệ chất kết dính epoxy có vải thuỷ tinh gia cường

– Dùng chổi, lu lông mềm hoặc thiết bị phun để tạo lớp lót mỏng lên bề mặt bê tông.

– Sử dụng bay trát hệ chất kết dính epoxy có chất độn lên bề mặt với độ dày khoảng 1 mm ¸ 2 mm.

– Sau đó, dán vải thuỷ tinh lên bề mặt trước khi hệ chất kết dính epoxy đóng rắn. Bề mặt vải thuỷ tinh đã dán phải phẳng, không phồng rộp. Tiếp đó, dùng chổi, lu quét một lớp hệ chất kết dính epoxy không có chất độn lên trên bề mặt vải để bão hoà nhựa cho vải.

– Đợi đến khi lớp nhựa epoxy sờ bề mặt thấy còn hơi dính tay, trát thêm lớp phủ hệ chất kết dính epoxy có chất độn như trước khi dán đến độ dày theo yêu cầu.

5.6.4 Vệ sinh

Theo 5.1.4.

5.7 Liên kết bê tông tươi với bê tông đQ đóng rắn

5.7.1 Chuẩn bị bề mặt

Bề mặt bê tông đã đóng rắn được chuẩn bị theo mục 5.1.

5.7.2 Pha trộn hệ chất kết dính gốc nhựa epoxy

Theo 5.1.2.

5.7.3 Thi công

Sử dụng chổi, lu hoặc các dụng cụ, thiết bị thích hợp phủ hệ chất kết dính epoxy lên toàn bộ phần bề mặt cần liên kết của bê tông đã đóng rắn. Việc lắp khuôn và đổ bê tông tươi phải thực hiện trước khi lớp kết dính epoxy trở nên không dính. Nếu lớp kết dính epoxy trở nên không dính tay khi đổ bê tông tươi thì phải tạo lớp kết dính epoxy mới.

Quá trình đổ bê tông tươi được thực hiện theo cách thông thường. Việc làm chặt bê tông phải không làm ảnh hưởng đến lớp kết dính epoxy.

5.7.4 Vệ sinh

Theo 5.1.4.

5.8 Liên kết bê tông đQ đóng rắn với nhau

5.8.1 Chuẩn bị bề mặt

Cả hai bề mặt bê tông đã đóng rắn được chuẩn bị theo 5.1.1.

5.8.2 Pha trộn hệ chất kết dính gốc nhựa epoxy

Theo 5.1.2.

5.8.3 Thi công

Sử dụng chổi, lu hoặc các dụng cụ, thiết bị thích hợp phủ hệ chất kết dính epoxy lên cả hai bề mặt cần liên kết của bê tông đã đóng rắn. Nếu bề mặt liên kết thẳng đứng, sử dụng hệ chất kết dính epoxy có tính bám dính và không chảy sệ (tính xúc biến).

Tiếp đó, ép hai bề mặt bê tông cần liên kết với nhau và định vị cho đến khi hệ kết dính epoxy đóng rắn hoàn toàn. Phải có biện pháp ngăn cản sự rò rỉ ra ngoài của hệ chất kết dính epoxy từ mối nối.

5.8.4 Vệ sinh

Theo 5.1.4.

5.9 Liên kết bê tông với thép

5.9.1 Chuẩn bị bề mặt

* Đối với bề mặt bê tông (nếu kết nối với bê tông đã đóng rắn): Bề mặt bê tông đã đóng rắn được chuẩn bị theo 5.1.1.

* Đối với bề mặt thép

Bề mặt thép phải làm sạch, loại bỏ bụi bẩn và dầu mỡ. Việc làm sạch bề mặt bằng biện pháp đánh mài, phun cát, phun nước áp lực cao, phun hạt kim loại, thổi khí nén hoặc bằng hoá chất theo hướng dẫn của nhà cung cấp. Độ sạch bề mặt phải đạt được yêu cầu qui định trong tiêu chuẩn TCXDVN 334: 2005 Qui phạm sơn thiết bị và kết cấu thép trong xây dựng dân dụng và công nghiệp.

5.9.2 Pha trộn hệ chất kết dính gốc nhựa epoxy

Theo 5.1.2.

5.9.3 Thi công

5.9.3.1 Sử dụng chổi, lu hoặc các dụng cụ, thiết bị thích hợp phủ hệ chất kết dính epoxy lên phần bề mặt cần liên kết của thép.

5.9.3.2 Liên kết với bê tông tươi

Sau khi phủ hỗn hợp epoxy lên bề mặt thép, tiến hành đổ bê tông tươi theo cách thông thường. Việc đổ bê tông phải được thực hiện khi lớp liên kết epoxy sờ còn dính tay.

5.9.3.3 Liên kết với bê tông đã đóng rắn

Phải phủ lớp hệ chất kết dính epoxy cả lên bề mặt thép và bê tông cần liên kết. Sau khi phủ xong phải định vị hai bề mặt chúng lại với lực vừa đủ để ngăn sự dịch chuyển trong quá trình đóng rắn.

5.9.3.4 Phải có biện pháp ngăn cản sự rò rỉ ra ngoài của hệ chất kết dính epoxy từ mối nối.

5.9.4 Vệ sinh

Theo 5.1.4.

5.10 Liên kết bê tông với nhôm

Các bước tiến hành khi liên kết bê tông với nhôm được thực hiện tương tự nhưng liên kết bê tông với thép theo 5.9 của qui phạm này. Chú ý, sau khi bề mặt nhôm được làm sạch xong phải phủ kín ngay bằng hệ chất kết dính epoxy và để bề mặt chúng se mặt trước khi sử dụng lớp phủ liên kết bê tông. Nhôm chưa phủ bọc không được liên kết trực tiếp với cốt thép trong bê tông.

5.11 Liên kết bê tông với kim loại khác

Việc liên kết bê tông với các kim loại khác được thực hiện theo 5.9. Trong quá trình liên kết phải tránh tiếp xúc trực tiếp các kim loại khác với cốt thép trong bê tông.

5.12 Liên kết bê tông với gỗ

5.12.1 Chuẩn bị bề mặt

Đối với bề mặt bê tông (nếu liên kết với bê tông đã đóng rắn):

− Bề mặt bê tông đã đóng rắn được chuẩn bị theo 5.1.1.

Đối với bề mặt gỗ

− Sử dụng giẻ tẩm cồn hoặc/và khí nén để làm sạch bề mặt gỗ.

5.12.2 Pha trộn hệ chất kết dính gốc nhựa epoxy

Theo 5.1.2.

5.12.3 Thi công

5.12.3.1 Sử dụng chổi, lu hoặc các dụng cụ, thiết bị thích hợp phủ hệ chất kết dính epoxy lên phần bề mặt cần liên kết của gỗ.

5.12.3.2 Liên kết với bê tông tươi

Sau khi phủ hệ chất kết dính epoxy lên bề mặt gỗ, tiến hành đổ bê tông tươi theo cách thông thường. Việc đổ bê tông phải được thực hiện khi lớp kết nối epoxy sờ tay còn dính.

Phải có biện pháp ngăn cản gỗ hấp thụ ẩm khi đổ bê tông.

5.12.3.3 Liên kết với bê tông đã đóng rắn

Phải phủ lớp hệ chất kết dính epoxy lên cả bề mặt gỗ và bê tông cần liên kết. Sau khi phủ xong phải định vị hai bề mặt chúng lại với lực vừa đủ để ngăn sự dịch chuyển trong quá trình đóng rắn.

5.12.3.4 Phải có biện pháp ngăn cản sự rò rỉ ra ngoài của hệ chất kết dính epoxy từ mối nối.

5.12.4 Vệ sinh

Theo 5.1.4.

6 Kiểm tra và nghiệm thu

6.1 Kiểm tra

6.1.1 Kiểm tra trước khi áp dụng hệ chất kết dính gốc nhựa epoxy

6.1.1.1 Đối với bề mặt bê tông

Việc chuẩn bị bề mặt bê tông phải đạt được các yêu cầu kỹ thuật sau:

– Bề mặt bê tông phải đặc chắc và cứng. Độ bám dính nền bê tông xác định theo TCXDVN 256 : 1999 phải lớn hơn 1,2 MPa (trừ trường hợp được chủ đầu tư, nhà thiết kế và nhà thầu chấp nhận bằng văn bản).

– Bề mặt phải không đọng nước và phải sạch không bị nhiễm bẩn bởi bụi, dầu, mỡ.

– Bề mặt phải có nhiệt độ phù hợp với hệ chất kết dính epoxy được sử dụng theo qui định của TCVN 7951 : 2008.

6.1.1.2 Đối với bề mặt kim loại

Bề mặt kim loại phải đạt được độ sạch phù hợp với hệ chất kết dính epoxy được sử dụng theo qui định trong TCVN 334 : 2005 Qui phạm sơn thiết bị và kết cấu thép trong xây dựng dân dụng và công nghiệp.

6.1.1.3 Đối với bề mặt gỗ

Bề mặt gỗ phải sạch, không có bụi bẩn, dầu mỡ.

6.1.2 Kiểm tra trong quá trình áp dụng hệ chất kết dính gốc nhựa epoxy

Việc kiểm tra tuân thủ nghiêm ngặt theo trình tự các bước trong qui trình thi công và hướng dẫn của nhà cung cấp vật liệu.

6.1.3 Kiểm tra tổng thể sau khi thi công

Việc kiểm tra tổng thể sau khi thi công được thực hiện theo thoả thuận của chủ đầu tư, nhà thiết kế và nhà thầu bằng văn bản.

6.2 Hồ sơ nghiệm thu

Hồ sơ nghiệm thu toàn bộ công việc thi công bao gồm các tài liệu sau:

– Biên bản tiếp nhận vật liệu, ghi đầy đủ: thời gian nhập, số lượng, loại vật liệu, hình thức nhãn mác, phiếu xác nhận chất lượng, các văn bản hướng dẫn sử dụng, họ tên, chữ ký của người giao và người nhận.

– Biên bản kiểm tra các thiết bị, dụng cụ, phương tiện thi công.

– Biên bản nghiệm thu công việc chuẩn bị bề mặt.

– Biên bản nghiệm thu tổng thể.

– Nhật ký thi công của nhà thầu và cán bộ giám sát kỹ thuật.

7 An toàn lao động

7.1 Tất cả cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật, công nhân có liên quan đến công việc thi công đều phải được đào tạo, huấn luyện kỹ thuật và có hiểu biết về các vật liệu epoxy được sử dụng, nắm vững các yêu cầu về an toàn lao động.

7.2  Những yêu cầu chung về an toàn khi chuẩn bị và tiến hành thi công phải được thực hiện theo TCVN 5507 : 2002 Hoá chất nguy hiểm – Qui phạm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển.

7.3 Các thiết bị dưới áp lực cao phải có giấy chứng nhận kiểm tra áp lực. Trên thiết bị phải có nhãn ghi rõ nơi sản xuất, áp lực làm việc tối đa, ngày kiểm định gần nhất và ngày sẽ kiểm định tiếp theo. Công nhân phải được huấn luyện vận hành, sử dụng thành thạo hệ thống đó.

7.4 Tại khu vực thi công phải có biển báo cấm người lạ vào khu vực đang trong thời gian thi công.

7.5 Các kết cấu giá đỡ, dàn giáo để thi công phải an toàn và dễ tiếp cận với toàn bộ bề mặt.

7.6 Vùng thi công phải thông khí tốt, đảm bảo chiếu sáng đầy đủ trong quá trình thi công. Việc làm sạch thiết bị, dụng cụ phải theo hướng dẫn của nhà cung cấp.

7.7 Tại khu vực thi công không dự trữ lượng vật liệu quá khối lượng yêu cầu của ca làm việc.

7.8 Công nhân thi công phải mặc áo bảo hộ, đi găng tay và đeo kính bảo vệ mắt. Khi làm việc trên cao phải thắt dây an toàn.

7.9 Biện pháp xử lý sơ bộ khi tiếp xúc trực tiếp với epoxy:

Khi da tiếp xúc trực tiếp với hệ chất kết dính epoxy cần rửa ngay lập tức với xà phòng và nước để loại bỏ các hợp chất epoxy rây vào cơ thể. Tránh tiếp xúc với các vùng cơ thể nhạy cảm cho đến khi tay được rửa sạch cẩn thận.

Đối với mắt phải dội nước liên tục, ít nhất là 15 phút, sau đó cần chăm sóc y tế ngay lập tức.



* Các tiêu chuẩn TCXDVN sẽ được chuyển đổi thành TCVN hoặc QCXD.

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 7953:2008 VỀ HỆ CHẤT KẾT DÍNH GỐC NHỰA EPOXY CHO BÊ TÔNG – QUY PHẠM THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU
Số, ký hiệu văn bản TCVN7953:2008 Ngày hiệu lực 30/12/2008
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Xây dựng
Ngày ban hành 30/12/2008
Cơ quan ban hành Bộ khoa học và công nghê
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản