TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 8021-4:2017 (ISO/IEC 15459-4:2014) VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – KỸ THUẬT PHÂN ĐỊNH VÀ THU NHẬN DỮ LIỆU TỰ ĐỘNG – PHÂN ĐỊNH ĐƠN NHẤT – PHẦN 4: SẢN PHẨM ĐƠN CHIẾC VÀ GÓI SẢN PHẨM
TCVN 8021-4:2017
ISO/IEC 15459-4:2014
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – KỸ THUẬT PHÂN ĐỊNH VÀ THU NHẬN DỮ LIỆU TỰ ĐỘNG – PHÂN ĐỊNH ĐƠN NHẤT – PHẦN 4: SẢN PHẨM ĐƠN CHIẾC VÀ GÓI SẢN PHẨM
Information technology – Automatic Identification and data capture techniques – Unique identification – Part 4: Individual products and product packages
Mục lục
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Mã phân định sản phẩm đơn chiếc và gói sản phẩm
4.1 Mã phân định ứng dụng cho sản phẩm đơn chiếc và gói sản phẩm
5 Mã phân định sản phẩm đơn chiếc và gói sản phẩm
5.1 Tổng quan
5.2 Số kí tự tối đa cho phép trong mã phân định
5.3 Các bộ kí tự cho phép trong mã phân định
6 Thực hiện việc mã hóa sử dụng phương tiện AIDC
Phụ lục A (tham khảo) Sản phẩm và/hoặc gói sản phẩm là gì?
Phụ lục B (tham khảo) Phân định đơn nhất để quản lý sản phẩm và gói sản phẩm
Thư mục tài liệu tham khảo
Lời nói đầu
TCVN 8021-4:2017 thay thế TCVN 8021-4:2009.
TCVN 8021-4:2017 hoàn toàn tương đương ISO/IEC 15459-4:2014.
TCVN 8021-4:2017 do Tiểu Ban kĩ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/JTC1/SC31 “Thu thập dữ liệu tự động” biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 8021 (ISO/IEC 15459) Công nghệ thông tin – Kĩ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động – Phân định đơn nhất, gồm các phần sau:
– TCVN 8021-1:2017 (ISO/IEC 15459-1:2014) Phần 1: Đơn vị vận tải đơn chiếc
– TCVN 8021-2:2017 (ISO/IEC 15459-2:2015) Phần 2: Thủ tục đăng kí
– TCVN 8021-3:2017 (ISO/IEC 15459-3:2014) Phần 3: Quy tắc chung
– TCVN 8021-4:2017 (ISO/IEC 15459-4:2014) Phần 4: Sản phẩm đơn chiếc và gói sản phẩm
– TCVN 8021-5:2017 (ISO/IEC 15459-5:2014) Phần 5: Đơn vị vận tải đơn chiếc có thể quay vòng
– TCVN 8021-6:2017 (ISO/IEC 15459-6:2014) Phần 6: Nhóm.
Lời giới thiệu
Việc phân định đơn nhất có thể cần đối với các cấp khác nhau của vật phẩm, trên đơn vị vận tải, trên đơn vị vận tải có thể quay vòng, với các cấp nhóm và tại bất cứ nơi nào. Những thực thể như vậy thường được một số bên, cả tư nhân và công sử dụng suốt vòng đời của chúng. Mỗi bên phải có khả năng phân định và xác định nguồn gốc các thực thể như vậy để có thể tham chiếu đến các thông tin đi kèm như dữ liệu kiểm tra về chất lượng, chất hóa học đã dùng, số lô các phần, hợp phần hoặc nguyên vật liệu thô v.v…
Thông tin liên quan thường được lưu giữ trong một số loại cơ sở dữ liệu. Thông tin này có thể được truy cập thông qua việc sử dụng trao đổi dữ liệu điện tử (EDI – Electronic Data Interchange) hoặc giao thức truy cập phù hợp khác như giao thức truy cập danh mục v.v…
Nếu mã phân định thực thể được thể hiện dưới dạng mã vạch hoặc một phương tiện phân định và thu nhận dữ liệu tự động (AIDC – Automatic identification and data capture) khác sẽ đem lại những lợi ích đáng kể và khi được gắn với hoặc trở thành một hợp phần thực thể sẽ được phân định đơn nhất sao cho:
– có thể được đọc bằng điện tử, vì vậy giúp giảm thiểu sự sai lỗi;
– một mã phân định có thể được tất cả các bên sử dụng;
– mỗi bên có thể sử dụng một mã phân định xác định để tra cứu các tệp dữ liệu của họ trong máy tính để tìm dữ liệu đi kèm với thực thể đó;
Tất cả các kĩ thuật AIDC đều có khả năng mã hóa mã phân định. Điều được kì vọng là các tiêu chuẩn ứng dụng cho thực thể, sử dụng các công nghệ phân định tự động khác nhau, sẽ được xây dựng trên cơ sở mã phân định theo TCVN 8021 (ISO/IEC 15459) làm một khóa chính. Khi cần có các tiêu chuẩn ứng dụng này, các tiêu chuẩn mà có thể quy định các quy tắc bổ sung về việc phải sử dụng cấp phân định nào, có thể liên hệ với Tổ chức phát hành.
Tiêu chuẩn này quy định mã phân định sản phẩm và gói sản phẩm và được thể hiện trong phương tiện AIDC gắn với sản phẩm hay gói sản phẩm, đáp ứng các yêu cầu quy định trong TCVN 8021-3 (ISO/IEC 15459-3), quy tắc chung.
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – KĨ THUẬT PHÂN ĐỊNH VÀ THU NHẬN DỮ LIỆU TỰ ĐỘNG – PHÂN ĐỊNH ĐƠN NHẤT – PHẦN 4: SẢN PHẨM ĐƠN CHIẾC VÀ GÓI SẢN PHẨM
Information technology – Automatic identification and data capture techniques – Unique identification – Part 4: Individual products and product packages
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định một chuỗi các kí tự đơn nhất để phân định sản phẩm đơn chiếc và gói sản phẩm. Chuỗi kí tự này nhằm thể hiện trong nhãn mã vạch một chiều hoặc mã vạch hai chiều hoặc trong phương tiện AIDC khác gắn trên thực thể để đáp ứng các nhu cầu quản lý. Để phục vụ nhu cầu quản lý, các loại mã phân định khác nhau được quy định trong các tiêu chuẩn khác nhau của bộ TCVN 8021 (ISO/IEC 15459), mỗi tiêu chuẩn đáp ứng những yêu cầu khác nhau nhờ các mã phân định tương ứng với mỗi loại vật phẩm.
Các quy tắc phân định sự xuất hiện của một sản phẩm đơn chiếc hoặc gói sản phẩm, được hiểu là các lớp số không và số một xác định tương ứng tại ISO 17366 và ISO 17367, được quy định và hỗ trợ bằng các ví dụ.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 6578 (ISO 3779), Phương tiện giao thông đường bộ – Mã nhận dạng phương tiện giao thông (VIN) – Nội dung và cấu trúc;
TCVN 8021-2 (ISO/IEC 15459-2) Công nghệ thông tin – Kĩ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động – Phân định đơn nhất – Phần 2: Thủ tục đăng kí;
TCVN 8021-3 (ISO/IEC 15459-3) Công nghệ thông tin – Kĩ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động – Phân định đơn nhất – Phần 3: Quy tắc chung;
TCVN 8656-1 (ISO/IEC 19762-1) Công nghệ thông tin – Kĩ thuật phân định và thu thập dữ liệu tự động – Thuật ngữ hài hòa – Phần 1: Thuật ngữ chung liên quan đến AIDC;
ISO/IEC 646, Information technology – ISO 7-bit coded character set for information interchange (Công nghệ thông tin – Bộ kí tự mã hóa 7-bit theo ISO cho trao đổi thông tin);
Quy định kĩ thuật chung của GS1 (GS1 General Specifications).
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa quy định trong TCVN 8656-1 (ISO/IEC 19762-1) và TCVN 8021-3 (ISO/IEC 15459-3).
4 Mã phân định sản phẩm đơn chiếc và gói sản phẩm
Phải phân định sản phẩm đơn chiếc hoặc gói sản phẩm (xem Phụ lục A) một cách rõ ràng bằng một mã phân định ứng dụng và một chuỗi như quy định ở Điều 5 để các sản phẩm đơn chiếc hoặc gói sản phẩm thuộc loại này có thể phân biệt được với các loại khác. Các cách kết hợp được phép về mã phân định ứng dụng với chuỗi do Tổ chức phát hành quy định.
Nếu chỉ có một sản phẩm đơn chiếc trong gói sản phẩm hoặc một sản phẩm đơn chiếc được xem là chính trong gói sản phẩm thì có thể sử dụng mã phân định cho gói sản phẩm như sản phẩm duy nhất được bao gồm hoặc sản phẩm đơn chiếc chính (xem Điều 4.1). Trong các trường hợp khác, gói sản phẩm cần phải có mã phân định riêng của nó, tạo điều kiện cho việc phân biệt gói sản phẩm này với các sản phẩm đơn chiếc được bao gồm trong gói.
Mặc dù có các quy định nêu trên, nếu các yêu cầu pháp lý hoặc thực tiễn ngành công nghiệp quy định thì có thể cần thiết để cấp một mã phân định chỉ cho hoặc tất cả các sản phẩm đơn chiếc trong một gói
4.1 Mã phân định ứng dụng sản phẩm đơn chiếc và gói sản phẩm
Thành phần mã phân định ứng dụng của mã phân định sản phẩm hoặc gói sản phẩm có thể sử dụng bất kì định dạng dữ liệu nào theo ISO/IEC 15434 hoặc ISO/IEC 9834-1. Định dạng dữ liệu nào có thể sử dụng sẽ được quy định theo các quy tắc của Tổ chức phát hành. Các ví dụ trong tiêu chuẩn này là chưa toàn diện nhưng khá đại diện cho bộ đầy đủ các mã phân định dữ liệu có thể sử dụng và có liên quan đến tiêu chuẩn này.
4.1.1 Mã phân định sử dụng thành phần theo xê-ri
– Số phân định ứng dụng GS1 là 8004
Nếu sử dụng phương pháp này để tạo mã phân định thì mỗi nhà phát hành mã phân định đơn nhất sẽ phải chọn số phân định ứng dụng GS1 thích hợp, phù hợp với yêu cầu nêu trong tài liệu Quy định kĩ thuật chung của GS1, để hoạt động như là mã phân định ứng dụng của mã phân định đó.
– Mã phân định dữ liệu ASC MH 10 25S hoặc 3I
Nếu sử dụng phương pháp này để tạo mã phân định thì mỗi nhà phát hành mã phân định đơn nhất sẽ phải chọn mã phân định dữ liệu ASC MH10 thích hợp theo yêu cầu của Tổ chức phát hành thích hợp, để hoạt động như là mã phân định ứng dụng của mã phân định đó.
CHÚ THÍCH Cấu trúc của mã phân định theo sau “3I“ được quy định trong TCVN 6578 (ISO 3779). Phương tiện giao thông đường bộ – Mã nhận dạng phương tiện giao thông (VIN) – Nội dung và cấu trúc. “3I” được đề cập đến ở đây nhằm tránh dán hoặc gắn nhiều mã phân định đơn nhất riêng lên một sản phẩm.
– Khi áp dụng vật mang dữ liệu AIDC dung lượng cao phù hợp với ISO/IEC, có một sự lựa chọn bổ sung là các mã phân định vật thể như sau:
– 1 0 15459 4 7: đối với mã phân định gói sản phẩm để quản lý vật phẩm do IAC quy định. Mã này là độc lập và không giống với các cấu trúc dưới đây, không hỗ trợ việc liên kết với số phân định ứng dụng GS1 và mã phân định dữ liệu ASC MH 10.
– 1 0 15459 4: đối với mã phân định sản phẩm để quản lý vật phẩm do IAC quy định. Mã này là độc lập và không giống với các cấu trúc dưới đây, không hỗ trợ việc liên kết với số phân định ứng dụng GS1 và mã phân định dữ liệu ASC MH 10.
– 1 0 15459 4 2: đối với mã phân định sản phẩm để quản lý vật phẩm tương đương với số phân định ứng dụng GS1 8004.
– 1 0 15459 4 4: đối với mã phân định sản phẩm để quản lý vật phẩm tương đương với mã phân định dữ liệu ASC MH 10 25S hoặc 3I.
4.1.2 Mã phân định sử dụng thành phần theo xê-ri tách riêng
– Kết hợp số phân định ứng dụng GS1 01 thêm với 21
Nếu sử dụng phương pháp này để tạo mã phân định thì mỗi nhà phát hành mã phân định đơn nhất sẽ phải chọn số phân định ứng dụng GS1 thích hợp, phù hợp với yêu cầu nêu trong tài liệu Quy định kĩ thuật chung của GS1, để hoạt động như là mã phân định ứng dụng của mã phân định đó.
– Kết hợp mã phân định dữ liệu ASC MH 10 25P thêm với S
Nếu sử dụng phương pháp này để tạo mã phân định thì mỗi nhà phát hành mã phân định đơn nhất sẽ phải chọn mã phân định dữ liệu ASC MH10 thích hợp theo yêu cầu của Tổ chức phát hành thích hợp, để hoạt động như là mã phân định ứng dụng của mã phân định đó.
– Khi áp dụng vật mang dữ liệu AIDC phù hợp với ISO/IEC, có một sự lựa chọn bổ sung là các mã phân định vật thể như sau:
– 1 0 15459 4 3: đối với số phân định sản phẩm để quản lý vật phẩm tương đương với GTIN theo xê-ri (số phân định ứng dụng GS1 01 thêm với 21)
– 1 0 15459 4 6: đối với mã phân định sản phẩm để quản lý vật phẩm tương đương với sản phẩm theo tuần tự (số phân định dữ liệu ASC MH 10 25P thêm với S).
5 Mã phân định sản phẩm đơn chiếc và gói sản phẩm
5.1 Tổng quan
Nhà phát hành mã phân định cấp mã phân định cho mỗi vật phẩm đơn chiếc hoặc gói sản phẩm. Quá trình này phải được tiến hành theo các quy tắc do Tổ chức phát hành có thẩm quyền thiết lập như quy định trong TCVN 8021-2 (ISO/IEC 15459-2) và TCVN 8021-3 (ISO/IEC 15459-3).
5.2 Số kí tự tối đa cho phép trong mã phân định
Mã phân định sản phẩm đơn chiếc và gói sản phẩm không được quá 50 kí tự.
Để sử dụng có hiệu quả trong phạm vi các hệ thống vật mang dữ liệu AIDC khác nhau, khuyến nghị số kí tự được mã hóa vào mã vạch một chiều không được quá 20 kí tự và phải giữ cho số kí tự càng ngắn càng tốt cho dù sự cho phép số kí tự tối đa là 50.
5.3 Các bộ kí tự cho phép trong mã phân định
Mã phân định chỉ được chứa các kí tự chữ hoa và các kí tự số thuộc bộ kí tự bất biến của ISO/IEC 646, xem Phụ lục A trong TCVN 8021-3 (ISO/IEC 15459-3).
CHÚ THÍCH Tổ chức phát hành có thể đưa ra các giới hạn bổ sung về kho kí tự cho các mã phân định sử dụng IAC của mình.
Mọi hệ thống xử lý dữ liệu phải có khả năng xử lý các mã phân định sử dụng toàn bộ kho kí tự được phép cho các mã phân định sản phẩm và gói sản phẩm.
6 Thực hiện việc mã hóa sử dụng phương tiện AIDC
Tất cả các kĩ thuật AIDC đều có khả năng mã hóa mã phân định. Điều được kì vọng là các tiêu chuẩn ứng dụng cho thực thể, sử dụng các công nghệ phân định tự động khác nhau, sẽ được xây dựng trên cơ sở mã phân định theo TCVN 8021 (ISO/IEC 15459) làm một khóa chính. Khi cần có các tiêu chuẩn ứng dụng này có thể liên hệ với Tổ chức phát hành.
Phụ lục A
(quy định)
Sản phẩm và/ hoặc gói sản phẩm là gì?
A.1 Sản phẩm hoặc gói sản phẩm
Không thể đưa ra một định nghĩa chính xác về những gì được xem như một sản phẩm hoặc gói sản phẩm. Sản phẩm hoặc gói sản phẩm còn có thể là gói chính hoặc gói thứ cấp vì điều này phụ thuộc vào quan điểm của nhà sản xuất, nhà bán hàng hoặc người sử dụng.
Hình A.1 làm rõ vấn đề này và làm căn cứ cho nhà phát hành mã phân định cấp mà phân định phù hợp nhất cho thực thể (sản phẩm hoặc gói sản phẩm) một cách chính xác theo khả năng có thể.
Hình A.1 – Sản phẩm, đóng gói và gói sản phẩm trong các tình huống khác nhau
Phụ lục B
(tham khảo)
Phân định đơn nhất để quản lý sản phẩm và gói sản phẩm
CHÚ THÍCH Các ví dụ nêu trong Phụ lục B làm minh họa cho các mã phân định được thừa nhận. Ví dụ về dữ liệu và các vật mang dữ liệu AIDC được sử dụng là chưa toàn diện.
B.1 Vai trò của Tổ chức phát hành trong việc đưa ra hướng dẫn ứng dụng để quản lý sản phẩm và gói sản phẩm
Ngoài các yêu cầu của Tổ chức phát hành như đã quy định trong TCVN 8021-2 (ISO/IEC 15459-2), mỗi Tổ chức phát hành có thể đưa ra hướng dẫn nếu việc quản lý sản phẩm và gói sản phẩm có liên quan đến phạm vi IAC của mình.
B.2 Quản lý phân định sản phẩm và gói sản phẩm
Để giải thích cách sử dụng mã phân định đơn nhất, giả thiết rằng hai Tổ chức phát hành (IA) được Cơ quan đăng kí (RA) công nhận là GS1 và ủy ban liên minh NATO 135.
Cấu trúc của mã phân định tối thiểu gồm mã tổ chức phát hành IAC, số phân định công ty CIN và mã phân định ID (Identity) thừa nhận rằng ID là đơn nhất trong phạm vi CIN. Trong một số trường hợp, các ID là không đơn nhất trong phạm vi CIN nhưng là đơn nhất trong phạm vi một loại tài sản đặc thù theo kiểm soát của công ty. Nếu ID không đơn nhất trong phạm vi công ty thì mã phân định phải bao gồm mã loại tài sản của công ty hoặc tương tự. Vì vậy mã phân định được thiết lập bởi nhà phát hành mã phân định không được giống mã được thiết lập bởi đơn vị khác. Ngoài ra, TCVN 8021-2 (ISO/IEC 15459-2) đảm bảo tất cả các mã phân định là đơn nhất.
B.2.1 Phân định đơn nhất theo GS1 sử dụng thành phần theo xê-ri
Theo quy tắc của GS1, tổ chức có các mã tổ chức phát hành từ “0” đến “9” do Cơ quan đăng kí cấp, mã phân định đơn nhất không quá 30 kí tự số và chữ, trong đó phần đầu tiên luôn là kí tự số. Chuỗi kí tự số đầu tiên do GS1 cấp cho nhà phát hành (mã doanh nghiệp GS1) và các kí tự tiếp theo là do nhà phát hành cấp theo quy tắc của GS1.
VÍ DỤ 1 Mã phân định được phát hành thao quy tắc của GS1. Trong ví dụ này, số phân định ứng dụng là “8004”, IAC là “1”, CIN là “1098756” và “100110780” là do nhà phát hành mã phân định cấp.
Hình B.1 dưới đây chỉ ra mã phân định theo GS1 (đứng trước là số phân định ứng dụng “8004”).
Hình B.1 – Chuỗi theo GS1 để phân định tài sản đơn chiếc
Có thể mã hóa chuỗi này bằng mã vạch GS1-128, hoặc phương tiện AIDC khác, sử dụng số phân định ứng dụng GS1 “8004”.
Mã vạch nói trên khi được quét, có thể chuyển chuỗi dữ liệu dưới đây vào trong hệ thống máy tính:
Bảng B.1 – Chuỗi dữ liệu – GS1
Mã phân định mã vạch |
Mã phân định |
|
Mã phân định ứng dụng |
Chuỗi |
|
]C1 |
8004 |
1098756100110780 |
CHÚ THÍCH Số phân định ứng dụng “8004” không được đưa vào trong chuỗi dữ liệu nhưng có trong mã phân định. Mã phân định mã vạch không dược đưa vào trong mã vạch nhưng sẽ được cung cấp bởi đầu đọc phân định vật mang dữ liệu được dùng. Trong ví dụ trên, vật mang dữ liệu là mã vạch GS1-128.
B.2.2 Phân định đơn nhất theo GS1 sử dụng thành phần xê-ri riêng
Hình B.2 dưới đây chỉ ra chuỗi theo GS1 sẽ được sử dụng với sự kết hợp hai số phân định ứng dụng AI “01” và “21”.
Hình B.2 – Mã phân định theo GS1 cho gói sản phẩm đơn chiếc sử dụng thành phần xê-ri
Có thể mã hóa chuỗi này bằng mã vạch GS1-128, hoặc phương tiện AIDC khác, sử dụng số phân định ứng dụng GS1 “01″ và “21”.
Mã vạch nói trên khi được quét, có thể chuyển chuỗi dữ liệu dưới đây vào trong hệ thống máy tính:
Bảng B.2 – Chuỗi dữ liệu – GS1
Mã phân định mã vạch |
Mã phân định |
|||
Mã phân định ứng dụng |
Chuỗi |
Mã phân định ứng dụng |
Chuỗi |
|
]C1 |
01 |
11614141999996 |
21 |
100110780 |
CHÚ THÍCH Số phân định ứng dụng “01” và “21” không được đưa vào trong chuỗi dữ liệu nhưng có trong mã phân định. Mã phân định mã vạch không được đưa vào trong mã vạch nhưng sẽ được cung cấp bởi đầu đọc phân định vật mang dữ liệu được dùng. Trong ví dụ trên, vật mang dữ liệu là mã vạch GS1-128.
B.2.3 Phân định đơn nhất theo Ủy ban liên minh NATO 135 để phân định vật phẩm
Ủy ban liên minh NATO 135, tổ chức được Cơ quan đăng ký cấp cho mã tổ chức phát hành là “D”, đã phát hành các quy tắc đối với việc tạo mã phân định. Các kí tự theo sau mã tổ chức phát hành “D” do Ủy ban liên minh NATO 135 cấp cho các tổ chức chính phủ và các tổ chức thương mại và được nói đến như là các mã CAGE/NCAGE. Nhà phát hành mã phân định sau đó sẽ cấp các kí tự còn lại. Xem Hình B.2.
VÍ DỤ 2 Sự phân định điển hình được đưa ra theo các quy tắc của “tổ chức quân sự Ủy ban liên minh NATO 135”: Trong ví dụ này mã phân định dữ liệu là “25S“, IAC là “D“, CIN (CAGE/NCAGE) là “1U2R7” và mã số theo xêri là “100110780″.
Hình B.3 dưới đây chỉ ra một mã phân định vật phẩm của Ủy ban liên minh NATO 135 (mã phân định dữ liệu 25S).
Hình B.3 – Chuỗi phân định vật phẩm theo Ủy ban liên minh NATO 135
Có thể mã hóa chuỗi này bằng mã vạch mã 128, hoặc bằng phương tiện AIDC khác, sử dụng mã phân định dữ liệu “25S”.
Mã vạch nói trên khi được quét, có thể chuyển chuỗi dữ liệu dưới đây vào trong hệ thống máy tính:
Bảng B.3 – Chuỗi dữ liệu – Ủy ban liên minh NATO 135
Mã phân định mã vạch |
Mã phân định |
|
Mã phân định ứng dụng |
Chuỗi |
|
]C0 |
25S |
D1U2R7100110780 |
CHÚ THÍCH Mã phân định dữ liệu “25S” không được đưa vào trong chuỗi dữ liệu nhưng có trong mã phân định. Mã phân định mã vạch không được đưa vào trong mã vạch nhưng sẽ được cung cấp bởi đầu đọc phân định vật mang dữ liệu dược dùng. Trong ví dụ trên, vật mang dữ liệu là mã vạch MS 128.
B.2.4 Phân định đơn nhất theo Ủy ban liên minh NATO 135 sử dụng thành phần xê-ri riêng
Hình B.4 – Chuỗi phân định vật phẩm theo Ủy ban liên minh NATO 135 sử dụng thành phần xê-ri riêng
Có thể mã hóa chuỗi này bằng mã vạch Data Matrix, hoặc bằng phương tiện AIDC khác, sử dụng mã phân định dữ liệu như nêu trong Bảng B.2 (“17V”, “1P” và “S”) hoặc Bảng B.3 (“25P” và “S”).
B.2.4.1 Sử dụng DI “17V”, “1P” và “S”
Khi quét vật mang dữ liệu có khả năng thu nhận cao sử dụng các mã phân định dữ liệu “17V“, “1P” và “S”, có thể chuyển chuỗi dữ liệu dưới đây vào trong hệ thống máy tính:
Bảng B.4 – Chuỗi dữ liệu – Ủy ban liên minh NATO 135
Mã phân định mã vạch |
Mã phân định |
|||||
Mã phân định ứng dụng |
Chuỗi |
Mã phân định ứng dụng |
Chuỗi |
Mã phân định ứng dụng |
Chuỗi |
|
[d1 |
17V |
1U2R7 |
1P |
325423-1 |
S |
100110780 |
CHÚ THÍCH Mã phân định dữ liệu “17V”, “1P” và “S” không được đưa vào trong chuỗi dữ liệu nhưng có trong mã phân định. Mã phân định mã vạch không được đưa vào trong mã vạch nhưng sẽ được cung cấp bởi đầu đọc phân định vật mang dữ liệu được dùng. Trong ví dụ trên, vật mang dữ liệu là mã vạch Data Matrix
B.2.4.2 Sử dụng DI “25P” và “S”
Khi quét vật mang dữ liệu có khả năng thu nhận cao sử dụng các mã phân định dữ liệu “25P” và “S”, có thể chuyển chuỗi dữ liệu dưới đây vào trong hệ thống máy tính:
Bảng B.5 – Chuỗi dữ liệu – Ủy ban liên minh NATO 135
Mã phân định mã vạch |
Mã phân định |
|||
Mã phân định ứng dụng |
Chuỗi |
Mã phân định ứng dụng |
Chuỗi |
|
[d1 |
25P |
D1U2R7325423-1 |
S |
100110780 |
CHÚ THÍCH Mã phân định dữ liệu “25P” và “S“ không dược đưa vào trong chuỗi dữ liệu nhưng có trong mã phân định. Mã phân định mã vạch không được đưa vào trong mã vạch nhưng sẽ được cung cấp bởi đầu đọc phân định vật mang dữ liệu được dùng. Trong ví dụ trên, vật mang dữ liệu là mã vạch Data Matrix.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] TCVN 7217-1 (ISO 3166-1), Mã thể hiện tên và vùng lãnh thổ của các nước. Phần 1: Mã nước
[2] TCVN 8020 (ISO/IEC 15418), Công nghệ thông tin – Số phân định ứng dụng GS1 và mã phân định dữ liệu thực tế và việc duy trì
[3] TCVN 8021-1 (ISO/IEC 15459-1), Công nghệ thông tin – Kĩ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động – Phân định đơn nhất – Phần 1: Các đơn vị vận tải đơn chiếc
[4] TCVN 8021-5 (ISO/IEC 15459-5), Công nghệ thông tin – Kĩ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động – Phân định đơn nhất – Phần 5: Đơn vị vận tải đơn chiếc có thể quay vòng
[5] TCVN 8021-6 (ISO/IEC 15459-6), Công nghệ thông tin – Kĩ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động – Phân định đơn nhất – Phần 6: Nhóm
[6] ISO 9834-1, Information technology – Open systems interconnection – Procedures for the operation of OSI registration authorities: General procedures and top arcs of the ASN.1 object identifier tree (Công nghệ thông tin – Hệ thống kết nối mở – Quy trình hoạt động của các tổ chức đăng ký OSI: Thủ tục chung và các cung trên cùng của biểu đồ hình cây về số phân định vật thể ASN.1)
[7] ISO/IEC 15424, Information technology – Automatic identification and data capture techniques – Data carrier identifiers (including symbology identifier) (Công nghệ thông tin – Kĩ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động – số phân định vật mang dữ liệu (bao gồm số phân định mã vạch))
[8] ISO/IEC 15434, Information technology – Automatic identification and data capture techniques – Syntax for high-capacity ADC media (Công nghệ thông tin – Kĩ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động – Cú pháp cho phương tiện truyền thông ADC dung lượng cao)
[9] ISO/IEC 17366, Supply chain applications of RFID – Product packaging (Ứng dụng RFID trong chuỗi cung ứng – Đóng gói sản phẩm)
[10] ISO/IEC 17367, Supply Chain applications of RFID – Product tagging (Ứng dụng RFID trong chuỗi cung ứng – Gắn thẻ sản phẩm)
[16] ISO 22742, Packaging – Linear bar code and two-dimensional symbols for product packaging (Bao gói – Mã vạch một chiều và hai chiều cho bao gói sản phẩm)
[17] ISO 28219, Packaging – Labelling and direct product marking with linear bar code and two- dimensional symbols (Bao gói – Nhãn và gắn nhãn trực tiếp lên sản phẩm với mã vạch một chiều và hai chiều)
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 8021-4:2017 (ISO/IEC 15459-4:2014) VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – KỸ THUẬT PHÂN ĐỊNH VÀ THU NHẬN DỮ LIỆU TỰ ĐỘNG – PHÂN ĐỊNH ĐƠN NHẤT – PHẦN 4: SẢN PHẨM ĐƠN CHIẾC VÀ GÓI SẢN PHẨM | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN8021-4:2017 | Ngày hiệu lực | |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Giao dịch điện tử |
Ngày ban hành | 01/01/2017 |
Cơ quan ban hành | Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |