TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 8021-5:2017 (ISO/IEC 15459-5:2014) VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – KỸ THUẬT PHÂN ĐỊNH VÀ THU NHẬN DỮ LIỆU TỰ ĐỘNG – PHÂN ĐỊNH ĐƠN NHẤT – PHẦN 5: ĐƠN VỊ VẬN TẢI ĐƠN CHIẾC CÓ THỂ QUAY VÒNG (RTIS)
TCVN 8021-5:2017
ISO/IEC 15459-5:2014
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – KỸ THUẬT PHÂN ĐỊNH VÀ THU NHẬN DỮ LIỆU TỰ ĐỘNG – PHÂN ĐỊNH ĐƠN NHẤT – PHẦN 5: ĐƠN VỊ VẬN TẢI ĐƠN CHIẾC CÓ THỂ QUAY VÒNG (RTIS)
Information technology – Automatic identification and data capture techniques – Unique identification – Part 5: Individual returnable transport items (RTIs)
Mục lục
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Các mã phân định đơn vận tải đơn chiếc có thể quay vòng (RTIs)
5 Mã phân định đơn vị vận tải có thể quay vòng (RTIs)
5.1 Tổng quan
5.2 Số ký tự tối đa cho phép trong một chuỗi
5.3 Các bộ ký tự cho phép trong mã phân định
6 Thực hiện việc mã hóa sử dụng phương tiện AIDC
Phụ lục A (tham khảo) Phân định đơn nhất đơn vị vận tải có thể quay vòng (RTIs) 10
Phụ lục B (tham khảo) Vật phẩm có thể quay vòng đối với vật phẩm có thể tái chế và có thể tái sử dụng
Thư mục tài liệu tham khảo
Lời nói đầu
TCVN 8021-5:2017 thay thế TCVN 8021-5:2009.
TCVN 8021-5:2017 hoàn toàn tương đương ISO/IEC 15459-5:2014.
TCVN 8021-5:2017 do Tiểu Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/JTC1/SC31 “Thu thập dữ liệu tự động” biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 8021 (ISO/IEC 15459) Công nghệ thông tin – Kỹ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động – Phân định đơn nhất, gồm các phần sau:
– TCVN 8021-1:2017 (ISO/IEC 15459-1:2014) Phần 1: Đơn vị vận tải đơn chiếc
– TCVN 8021-2:2017 (ISO/IEC 15459-2:2015) Phần 2: Thủ tục đăng ký
– TCVN 8021-3:2017 (ISO/IEC 15459-3:2014) Phần 3: Quy tắc chung
– TCVN 8021-4:2017 (ISO/IEC 15459-4:2014) Phần 4: Sản phẩm đơn chiếc và gói sản phẩm
– TCVN 8021-5:2017 (ISO/IEC 15459-5:2014) Phần 5: Đơn vị vận tải đơn chiếc có thể quay vòng
– TCVN 8021-6:2017 (ISO/IEC 15459-6:2014) Phần 6: Nhóm.
Lời giới thiệu
Việc phân định đơn nhất có thể cần đối với các cấp khác nhau của vật phẩm, trên đơn vị vận tải, trên đơn vị vận tải có thể quay vòng, với các cấp nhóm và tại bất cứ nơi nào. Những thực thể như vậy thường được một số bên, cả tư nhân và công sử dụng suốt vòng đời của chúng. Mỗi bên phải có khả năng phân định và xác định nguồn gốc các thực thể như vậy để có thể tham chiếu đến các thông tin đi kèm như dữ liệu kiểm tra về chất lượng, chất hóa học đã dùng, số lô các phần, hợp phần hoặc nguyên vật liệu thô v.v…
Thông tin liên quan thường được lưu giữ trong một số loại cơ sở dữ liệu. Thông tin này có thể được truy cập thông qua việc sử dụng trao đổi dữ liệu điện từ (EDI – Electronic Data Interchange) hoặc giao thức truy cập phù hợp khác như giao thức truy cập danh mục v.v…
Nếu mã phân định thực thể được thể hiện dưới dạng mã vạch hoặc một phương tiện phân định và thu nhận dữ liệu tự động (AIDC – Automatic identification and data capture) khác sẽ đem lại những lợi ích đáng kể và khi được gắn với hoặc trở thành một hợp phần thực thể sẽ được phân định đơn nhất sao cho:
– có thể được đọc bằng điện tử, vì vậy giúp giảm thiểu sự sai lỗi;
– một mã phân định có thể được tất cả các bên sử dụng;
– mỗi bên có thể sử dụng một mã phân định xác định để tra cứu các tệp dữ liệu của họ trong máy tính để tìm dữ liệu đi kèm với thực thể đó;
Tất cả các kỹ thuật AIDC đều có khả năng mã hóa mã phân định. Điều được kỳ vọng là các tiêu chuẩn ứng dụng sử dụng các công nghệ phân định tự động khác nhau, sẽ được xây dựng trên cơ sở mã phân định làm một khóa chính. Khi cần có các tiêu chuẩn ứng dụng này, các tiêu chuẩn mà có thể quy định các quy tắc bổ sung về việc phải sử dụng cấp phân định nào, có thể liên hệ với Tổ chức phát hành.
Tiêu chuẩn này quy định mã phân định đơn vị vận tải có thể quay vòng (RTIs) và được thể hiện trong phương tiện AIDC gắn với RTIs, đáp ứng các yêu cầu quy định trong TCVN 8021-3 (ISO/IEC 15459-3), quy tắc chung.
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – KỸ THUẬT PHÂN ĐỊNH VÀ THU NHẬN DỮ LIỆU TỰ ĐỘNG – PHÂN ĐỊNH ĐƠN NHẤT – PHẦN 5: ĐƠN VỊ VẬN TẢI ĐƠN CHIẾC CÓ THỂ QUAY VÒNG (RTIS)
Information technology – Automatic identification and data capture techniques – Unique identification – Part 5: Individual returnable transport items (RTIs)
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định một chuỗi các ký tự đơn nhất để phân định đơn vị vận tải đơn chiếc có thể quay vòng. Chuỗi ký tự này nhằm thể hiện trong nhãn mã vạch hoặc trong phương tiện AIDC khác gắn trên vật phẩm đáp ứng các nhu cầu quản lý. Để phục vụ nhu cầu quản lý, các loại mã phân định khác nhau được quy định trong các tiêu chuẩn khác nhau của bộ TCVN 8021 (ISO/IEC 15459), mỗi tiêu chuẩn đáp ứng những yêu cầu khác nhau nhờ các mã phân định tương ứng với mỗi loại vật phẩm.
Các quy tắc phân định RTI, với mã phân định liên quan đến toàn bộ vòng đời của vật phẩm, sẽ được quy định và làm rõ qua các ví dụ.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 8021-2 (ISO/IEC 15459-2) Công nghệ thông tin – Kỹ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động – Phân định đơn nhất – Phần 2: Thủ tục đăng ký;
TCVN 8021-3 (ISO/IEC 15459-3) Công nghệ thông tin – Kỹ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động – Phân định đơn nhất – Phần 3: Quy tắc chung;
TCVN 8656-1 (ISO/IEC 19762-1) Công nghệ thông tin – Kỹ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động – Thuật ngữ hài hòa – Phần 1: Thuật ngữ chung liên quan đến AIDC;
ISO/IEC 646, Information technology-ISO 7-bit coded character set for information interchange (Công nghệ thông tin – Bộ ký tự mã hóa 7-bit theo ISO cho trao đổi thông tin);
Quy định kỹ thuật chung của GS1 (GS1 General Specifications).
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa quy định trong TCVN 8656-1 (ISO/IEC 19762-1) và TCVN 8021-3 (ISO/IEC 15459-3).
4 Các mã phân định đơn vị vận tải đơn chiếc có thể quay vòng (RTIs)
Phải phân định rõ mỗi đơn vị vận tải đơn chiếc có thể quay vòng bằng một mã phân định ứng dụng và một chuỗi như quy định ở Điều 5 để có thể phân biệt các vật phẩm đơn chiếc thuộc loại này với các vật phẩm thuộc loại khác.
Thành phần mã phân định ứng dụng của mã phân định RTI có thể sử dụng bất kỳ định dạng dữ liệu nào theo ISO/IEC 15434 hoặc ISO/IEC 9834-1. Định dạng dữ liệu nào có thể sử dụng sẽ được quy định theo các quy tắc của Tổ chức phát hành. Các ví dụ trong tiêu chuẩn này là chưa toàn diện nhưng khá đại diện cho bộ đầy đủ các mã phân định ứng dụng dữ liệu có thể sử dụng và có liên quan đến tiêu chuẩn này.
– Số phân định ứng dụng GS1 là 8003 hoặc 8004
Nếu sử dụng phương pháp phân định theo loại này, mỗi nhà phát hành mã phân định đơn nhất sẽ chọn số phân định ứng dụng GS1 phù hợp, theo yêu cầu quy định kỹ thuật chung của GS1, hoạt động như mã phân định ứng dụng của mã phân định.
– Mã phân định dữ liệu ASC MH 10 là 25B
Nếu sử dụng phương pháp phân định theo loại này, mỗi nhà phát hành mã phân định đơn nhất khi được Tổ chức phát hành phù hợp yêu cầu sẽ chọn một mã phân định dữ liệu thuộc phân hạng dữ liệu ASC MH 10 phù hợp, hoạt động như mã phân định ứng dụng của mã phân định.
– Khi áp dụng vật mang dữ liệu AIDC có khả năng thu nhận cao phù hợp với ISO/IEC thì có một sự chọn lựa bổ sung là các mã phân định vật thể như sau:
– 1 0 15459 5: đối với mã phân định RTI để quản lý vật phẩm do IAC quy định. Mã này là độc lập và không giống với các cấu trúc dưới đây, không hỗ trợ việc ánh xạ tới các số phân định ứng dụng GS1 và mã phân định dữ liệu ASC MH 10;
– 1 0 15459 5 1: đối với mã phân định RTI để quản lý vật phẩm tương đương với số phân định ứng dụng GS1 8003 hoặc 8004;
1 0 15459 5 3: đối với mã phân định RTI để quản lý vật phẩm tương đương với mã phân định dữ liệu ASC MH 10 là 25B;
5 Mã phân định đơn vị vận tải có thể quay vòng (RTIs)
5.1 Tổng quan
Nhà phát hành mã phân định cấp một mã phân định cho mỗi RTI. Quá trình này phải được tiến hành theo các quy tắc do Tổ chức phát hành có thẩm quyền thiết lập như quy định trong TCVN 8021-2 (ISO/IEC 15459-2) và TCVN 8021-3 (ISO/IEC 15459-3).
5.2 Số ký tự tối đa cho phép trong một chuỗi
Mã phân định RTI đơn chiếc không được quá 50 ký tự.
Để sử dụng có hiệu quả trong phạm vi các hệ thống vật mang dữ liệu AIDC khác nhau, khuyến nghị số ký tự được mã hóa vào mã vạch một chiều không được quá 20 ký tự và phải giữ cho số ký tự càng ngắn càng tốt không tính đến sự cho phép số ký tự tối đa là 50.
5.3 Các bộ ký tự cho phép trong mã phân định
Mã phân định chỉ được chứa các ký tự chữ hoa và các ký tự số thuộc bộ ký tự bất biến theo ISO/IEC 646, xem Phụ lục A trong TCVN 8021-3 (ISO/IEC 15459-3).
CHÚ THÍCH Tổ chức phát hành có thể đưa ra các giới hạn bổ sung về kho ký tự cho các mã phân định sử dụng IAC của mình.
Mọi hệ thống xử lý dữ liệu phải có khả năng xử lý các mã phân định sử dụng toàn bộ kho ký tự được phép cho các mã phân định RTI.
6 Thực hiện việc mã hóa sử dụng phương tiện AIDC
Tất cả các kỹ thuật AIDC đều có khả năng mã hóa mã phân định. Điều được kỳ vọng là các tiêu chuẩn ứng dụng cho thực thể, sử dụng các công nghệ phân định tự động khác nhau, sẽ được xây dựng trên cơ sở mã phân định theo bộ TCVN 8021 (ISO/IEC 15459) làm một khóa chính. Khi cần có các tiêu chuẩn ứng dụng này có thể liên hệ với Tổ chức phát hành.
Phụ lục A
(tham khảo)
Phân định đơn nhất đơn vị vận tải có thể quay vòng (RTIs)
CHÚ THÍCH Các ví dụ nêu trong phụ lục này làm minh họa cho các mã phân định ứng dụng được thừa nhận và là chưa toàn diện.
A.1 Vai trò của Tổ chức phát hành trong việc đưa ra hướng dẫn ứng dụng cho RTI
Ngoài các yêu cầu của Tổ chức phát hành như đã quy định trong bộ TCVN 8021 (ISO/IEC 15459), mỗi Tổ chức phát hành có thể đưa ra hướng dẫn nếu phân định RTI đơn chiếc có liên quan đến phạm vi IAC của mình.
A.2 Xem xét sự phân định đơn vị vận tải có thể quay vòng
Để giải thích cách sử dụng mã phân định đơn chiếc, giả thiết rằng hai Tổ chức phát hành (IA) được Cơ quan đăng ký (RA) công nhận là GS1 và ODETTE.
Cấu trúc của mã phân định tối thiểu gồm mã tổ chức phát hành IAC, số phân định công ty CIN và mã phân định ID (Identity) thừa nhận rằng ID là đơn nhất trong phạm vi CIN. Trong một số trường hợp, các ID là không đơn nhất trong phạm vi CIN nhưng là đơn nhất trong phạm vi một loại tài sản đặc thù theo kiểm soát của công ty. Nếu ID không đơn nhất trong phạm vi công ty thì mã phân định phải bao gồm mã loại tài sản của công ty hoặc tương tự. Vì vậy mã phân định được thiết lập bởi nhà phát hành mã phân định không được giống với mã được thiết lập bởi đơn vị khác. Ngoài ra, TCVN 8021-2 (ISO/IEC 15459-2) đảm bảo tất cả các mã phân định là đơn nhất.
A.3 Phân định đơn nhất theo GS1
Theo quy tắc của GS1, tổ chức có các mã tổ chức phát hành từ “0” đến “9” do Cơ quan đăng ký cấp, mã phân định RTI gồm hai phần: phần đầu là các ký tự số gồm không quá 14 ký tự, phần tiếp theo là các ký tự số và chữ gồm không quá 16 ký tự. Chuỗi các ký tự số đầu tiên do GS1 cấp cho nhà phát hành mã (mã doanh nghiệp GS1) và các ký tự tiếp theo là do nhà phát hành mã cấp.
VÍ DỤ 1 Mã phân định RTI điển hình được phát hành theo quy tắc của GS1. Trong ví dụ này, mã phân định IAC/CIN/tài sản là “10098756100013“ và số xê-ri là “100110780“. Xem Hình A.1.
Hình A.1 – Chuỗi theo GS1 cho tài sản có thể quay vòng
Có thể mã hóa chuỗi này bằng mã vạch GS1-128, hoặc phương tiện AIDC khác, cùng với số phân định ứng dụng GS1 “8003”.
Mã vạch nói trên khi được quét, có thể chuyển chuỗi dữ liệu dưới đây (Bảng A.1) vào trong hệ thống máy tính:
Bảng A.1 – Chuỗi dữ liệu – GS1
Mã phân định mã vạch |
Mã phân định |
|
Mã phân định ứng dụng |
Chuỗi |
|
]C1 |
8003 |
10098756100013100110780 |
CHÚ THÍCH Số phân định ứng dụng “8003“ không được đưa vào trong chuỗi dữ liệu nhưng có trong mã phân định. Mã phân định mã vạch không được đưa vào trong mã vạch nhưng sẽ được cung cấp bởi đầu đọc phân định vật mang dữ liệu được dùng. Trong ví dụ trên, vật mang dữ liệu là mã vạch GS1-128.
Theo quy tắc của ODETTE, tổ chức mà Cơ quan đăng ký đã cấp cho mã tổ chức phát hành là “OD”, Ull- RTI không quá 50 ký tự số và chữ. Các ký tự theo sau mã tổ chức phát hành “OD” do ODETTE cấp cho các thực thể thuộc về ô tô. Nhà phát hành mã phân định sau đó sẽ cấp các ký tự còn lại. Xem Hình A.2.
VÍ DỤ 2 Mã phân định UII-RTI điển hình được phát hành theo các quy tắc của “ODETTE”: Trong ví dụ này, IAC là “OD“, CIN là “SYST“ và số theo xêri là “100110780″.
Hình A.2 – Chuỗi phân định RTI theo ODETTE
Có thể mã hóa chuỗi này bằng mã vạch hoặc bằng phương tiện AIDC khác, sử dụng mã phân định dữ liệu “25B”.
Mã vạch nói trên khi được quét, có thể chuyển chuỗi dữ liệu dưới đây (Bảng A.2) vào trong hệ thống máy tính. Xem Bảng A.2.
Bảng A.2 – Chuỗi dữ liệu – ODETTE
Mã phân định mã vạch |
Mã phân định |
|
Mã phân định ứng dụng |
Chuỗi |
|
]C0 |
25B |
ODSYST100110780 |
CHÚ THÍCH Mã phân định dữ liệu “25B“ không được đưa vào trong chuỗi dữ liệu nhưng có trong mã phân định. Mã phân định mã vạch không được đưa vào trong mã vạch nhưng số được cung cấp bởi đầu đọc phân định vật mang dữ liệu được dùng. Trong ví dụ trên, vật mang dữ liệu là mã vạch Mã 128.
Phụ lục B
(tham khảo)
Vật phẩm có thể quay vòng đối với vật phẩm có thể tái chế và có thể tái sử dụng
CHÚ THÍCH Các ví dụ nêu trong phụ lục này làm minh họa cho các mã phân định ứng dụng được thừa nhận và là chưa toàn diện.
B.1 Vật phẩm có thể quay vòng
Với vật phẩm có thể quay vòng quyền sở hữu vật phẩm vẫn không thay đổi, tức là những người khác có thể sử dụng vật phẩm (“mượn”) nhưng quyền sở hữu không thay đổi.
Việc sử dụng điển hình vật phẩm có thể quay vòng là cho việc vận chuyển hàng hóa khi có thể tái sử dụng vật phẩm mà hàng hóa được đựng và người vận chuyển có thể thay đổi nhưng chủ sở hữu vẫn không thay đổi.
B.1.1 Phân định
Tiêu chuẩn này quy định việc phân định các RTI đơn chiếc.
B.2 Vật phẩm có thể tái chế
Với vật phẩm có thể tái chế quyền sở hữu vật phẩm sẽ thay đổi qua thời gian, tức là người sử dụng thực tế (người đã mua vật phẩm) có thể quyết định vật phẩm có được tái chế hoặc không.
Việc sử dụng điển hình vật phẩm có thể tái chế là ắc quy mà có thể được hủy tại trạm tái chế và các phần hợp thành của nó có thể được tái chế và được sử dụng để “sản xuất” ắc quy mới.
B.2.1 Phân định
Tiêu chuẩn TCVN 8021-4 (ISO/IEC 15459-4) quy định việc phân định vật phẩm (sản phẩm) đơn chiếc có thể tái chế.
B.3 Vật phẩm có thể tái sử dụng
Với vật phẩm có thể tái sử dụng quyền sở hữu vật phẩm sẽ thay đổi qua thời gian, tức là người sử dụng thực tế (người đã mua vật phẩm) có thể quyết định vật phẩm có được tái sử dụng hoặc không.
Việc sử dụng điển hình vật phẩm có thể tái sử dụng là chai nhựa cứng mà người sử dụng có thể tái sử dụng (nghĩa là dùng chai đó để đựng chất khác sau khi làm sạch chai) hoặc đem hủy tại trạm tái chế và tùy thuộc vào các phần cấu thành của nó có thể được tái sử dụng (nghĩa là làm sạch và nạp lại) hoặc tái chế và được sử dụng để “sản xuất” chai mới.
B.3.1 Phân định
Tiêu chuẩn TCVN 8021-4 (ISO/IEC 15459-4) quy định việc phân định vật phẩm (sản phẩm) đơn chiếc có thể tái chế.
B.4 Tổng quan đơn giản
Hình B.1 dưới đây minh họa một tổng quan đơn giản diễn giải các thuật ngữ về vật phẩm có thể quay vòng, có thể tái chế và có thể tái sử dụng
Hình B.1 – Tổng quan về vật phẩm có thể quay vòng đối với vật phẩm có thể tái chế và có thể tái sử dụng
B.5 Quyền sở hữu và các đặc điểm
Bảng B.1 dưới đây cung cấp thông tin về tình trạng của quyền sở hữu và các đặc điểm điển hình và được minh họa bằng hình ảnh cho các loại sau:
– Đơn vị vận tải có thể quay vòng
– Tái sử dụng đơn vị vận tải, gói
– Tái chế hoặc thải gói, can và chai
Bảng 1 – Quyền sở hữu và các đặc điểm về “đơn vị vận tải”
Quyền sở hữu |
Các đặc điểm |
Hình ảnh |
|
Đơn vị vận tải có thể quay vòng | Không thay đổi | – Tài sản
– Được quay vòng và tái sử dụng – Do chủ sở hữu quản lý – TCVN 8021-5 (ISO/IEC 15459-5) Ull |
|
Tái sử dụng đơn vị vận tải, gói | A
Thay đổi |
– Không là tải sản
– Được quay vòng để tái sử dụng – Do nhà máy quản lý – TCVN 8021-4 (ISO/IEC 15459-4) UIl |
|
B
Thay đổi |
– Không là tài sản
– Được người sử dụng tái sử dụng – TCVN 8021-4 (ISO/IEC 15459-4) UII |
|
|
Tái chế hoặc bỏ gói, can và chai |
Thay đổi |
– Không là tài sản
– Sử dụng một lần – Có thể tái chế/ thải – TCVN 80214 (ISO/IEC 15459-4) UII |
|
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] TCVN 7217-1 (ISO 3166-1), Mã thể hiện tên và vùng lãnh thổ của các nước. Phần 1: Mã nước
[2] TCVN 8020 (ISO/IEC, 15418), Công nghệ thông tin – Số phân định ứng dụng GS1 và mã phân định dữ liệu thực tế và việc duy trì
[3] TCVN 8021-1 (ISO/IEC 15459-1), Công nghệ thông tin – Kỹ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động – Phân định đơn nhất – Phần 1: Các đơn vị vận tải đơn chiếc
[4] TCVN 8021-4 (ISO/IEC,15459-4), Công nghệ thông tin – Kỹ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động – Phân định đơn nhất – Phần 4: sản phẩm đơn chiếc và gói sản phẩm
[5] TCVN 8021-6 (ISO/IEC 15459-6), Công nghệ thông tin – Kỹ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động – Phân định đơn nhất – Phần 6: Nhóm
[6] ISO 9834-1, Information technology – Open systems interconnection – Procedures for the operation of OSI registration authorities: General procedures and top arcs of the ASN.1 object identifier tree (Công nghệ thông tin – Hệ thống kết nối mở – Quy trình hoạt động của các tổ chức đăng ký OSI: Thủ tục chung và các cung trên cùng của biểu đồ hình cây về số phân định vật thể ASN.1)
[7] ISO 15394, Packaging – Bar code and two-dimensional symbols for shipping, transport and receiving labels (Đóng gói – Mã vạch và mã hai chiều đối với việc vận chuyển hàng, vận tải và nhắn nhận hàng)
[8] ISO/IEC 15424, Information technology – Automatic identification and data capture techniques – Data carrier identifiers (including symbology identifier) (Công nghệ thông tin – Kỹ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động – Số phân định vật mang dữ liệu (bao gồm số phân định mã vạch))
[9] ISO/IEC 15434, Information technology – Automatic identification and data capture techniques – Syntax for high-capacity ADC media (Công nghệ thông tin – Kỹ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động – Cú pháp cho phương tiện truyền thông ADC dung lượng cao)
[10] ISO/IEC 17364, Supply chain applications of RFID – Returnable transport items (RTIs) and returnable packaging items (RPIs)
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 8021-5:2017 (ISO/IEC 15459-5:2014) VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – KỸ THUẬT PHÂN ĐỊNH VÀ THU NHẬN DỮ LIỆU TỰ ĐỘNG – PHÂN ĐỊNH ĐƠN NHẤT – PHẦN 5: ĐƠN VỊ VẬN TẢI ĐƠN CHIẾC CÓ THỂ QUAY VÒNG (RTIS) | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN8021-5:2017 | Ngày hiệu lực | |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Giao dịch điện tử |
Ngày ban hành | 01/01/2017 |
Cơ quan ban hành | Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |