TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 8370:2010 VỀ THÓC TẺ
TCVN 8370 : 2010
THÓC TẺ
Paddy
Lời nói đầu
TCVN 8370 : 2010 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn 10TC-02 Ngũ cốc và đậu đỗ (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
THÓC TẺ
Paddy
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho thóc tẻ thuộc loài Oryza sativa L. được dùng để chế biến thức ăn cho người.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 5643 : 1999, Gạo – Thuật ngữ và định nghĩa
ISO 712, Cereals and cereal products – Determination of moisture content – Routine reference method (Ngũ cốc và sản phẩm ngũ cốc – Xác định độ ẩm – Phương pháp thường quy)
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ, định nghĩa nêu trong TCVN 5643 : 1999 và các thuật ngữ định nghĩa sau đây:
3.1
Độ ẩm (moisture content)
Lượng nước và các chất dễ bay hơi có trong thóc, tính bằng phần trăm theo khối lượng, được xác định theo phương pháp quy định trong ISO 712 bằng cách sấy mẫu ở nhiệt độ (130 ± 3) oC trong thời gian (120 ± 5) min.
3.2
Tạp chất (impurities)
Những vật chất không phải là thóc gạo, bao gồm tạp chất hữu cơ (trấu, mảnh rơm, rác, xác côn trùng, hạt hư hỏng hoàn toàn, hạt cây trồng khác, cỏ dại…), tạp chất vô cơ (đất, cát, đá, sỏi, mảnh kim loại…) và toàn bộ phần lọt qua sàng có kích thước lỗ 1,6 mm x 20,0 mm.
4. Các yêu cầu
4.1 Phân loại theo kích thước và dạng hạt
4.1.1 Thóc tẻ được phân thành 3 loại theo chiều dài của hạt gạo lật theo quy định trong Bảng 1.
Bảng 1 – Phân loại thóc tẻ theo chiều dài hạt gạo lật
Loại thóc |
Chiều dài hạt, mm |
Hạt rất dài |
lớn hơn 7,0 |
Hạt dài |
từ 6,0 đến 7,0 |
Hạt ngắn |
nhỏ hơn 6,0 |
4.1.2 Thóc tẻ được phân thành 3 loại theo dạng hạt gạo lật (tỉ lệ giữa chiều dài và chiều rộng của hạt) theo quy định trong Bảng 2.
Bảng 2 – Phân loại thóc tẻ theo dạng hạt gạo lật
Loại thóc |
Tỉ lệ chiều dài/chiều rộng |
Hạt thon |
lớn hơn 3,0 |
Hạt trung bình |
từ 2,1 đến 3,0 |
Hạt bầu |
nhỏ hơn 2,1 |
4.2 Yêu cầu cảm quan
Các chỉ tiêu cảm quan của thóc tẻ được quy định trong Bảng 3.
Bảng 3 – Phân loại thóc tẻ theo chiều dài hạt gạo lật
Tên chỉ tiêu |
Yêu cầu |
1. Màu sắc |
Đặc trưng cho từng giống lúa, không bị biến màu |
2. Mùi |
Có mùi tự nhiên của thóc gạo, không có mùi lạ |
3. Côn trùng sống nhìn thấy bằng mắt thường |
Không được có |
4.3 Yêu cầu chất lượng
Thóc tẻ được chia thành 3 hạng theo mức chất lượng. Các yêu cầu chất lượng đối với thóc tẻ được quy định trong Bảng 4.
Bảng 4 – Yêu cầu chất lượng đối với thóc tẻ
Chỉ tiêu |
Hạng chất lượng |
||
Hạng 1 |
Hạng 2 |
Hạng 3 |
|
1. Độ ẩm, % khối lượng, không lớn hơn |
14,0 |
14,0 |
14,5 |
Đối với các tình đồng bằng Nam bộ và thành phố Hồ Chí Minh |
15,0 |
15,5 |
15,5 |
2. Tạp chất, % khối lượng, không lớn hơn |
2,0 |
3,0 |
5,0 |
3. Tỉ lệ gạo lật sạch, % khối lượng, không nhỏ hơn |
79,0 |
78,0 |
77,0 |
4. Hạt hư hỏng, % khối lượng, không lớn hơn |
1,5 |
2,5 |
4,0 |
5. Hạt xanh non, % khối lượng, không lớn hơn |
3,0 |
4,0 |
6,0 |
6. Hạt vàng, % khối lượng, không lớn hơn |
0,5 |
1,0 |
2,0 |
7. Hạt bạc phấn, % khối lượng, không lớn hơn |
5,0 |
7,0 |
10,0 |
8. Hạt đỏ, % khối lượng, không lớn hơn |
2,0 |
4,0 |
7,0 |
9. Hạt rạn nứt, % khối lượng, không lớn hơn |
8,0 |
15,0 |
20,0 |
10. Hạt lẫn loại, % khối lượng, không lớn hơn |
6,0 |
10,0 |
15,0 |
4.4 Yêu cầu vệ sinh
4.4.1 Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
Giới hạn tối đa dư lượng thuốc bảo vệ thực vật cho phép có trong thóc tẻ: theo quy định hiện hành.
4.4.2 Hàm lượng kim loại nặng
Giới hạn tối đa hàm lượng kim loại nặng cho phép có trong thóc tẻ: theo quy định hiện hành.
5. Phương pháp thử
5.1 Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thí nghiệm thông thường và cụ thể như sau:
5.1.1 Dụng cụ chia mẫu, loại hình nón hoặc loại nhiều rãnh có hệ thống phân phối có thể chia mẫu thí nghiệm thành mẫu thử đồng nhất [tham khảo TCVN 5451 : 2008 (ISO 13690 : 1999)].
5.1.2 Cân, có thể cân chính xác đến 0,01 g.
5.1.3 Máy xay thóc phòng thử nghiệm, thích hợp để tách vỏ trấu khỏi hạt thóc mà không làm tổn thương hạt gạo.
5.1.4 Hộp chứa mẫu, bằng thủy tinh hoặc bằng kim loại không gỉ, có nắp đậy kín.
5.1.5 Cốc thủy tinh.
5.1.6 Sàng, có kích thước lỗ 1,6 mm x 20,0 mm, có đáy thu nhận và nắp đậy.
5.1.7 Khay men trắng.
5.1.8 Dụng cụ đo kích thước hạt, có thể đo chính xác đến 0,01 mm.
5.1.9 Đồng hồ bấm giây hoặc đồng hồ, có thể điều chỉnh báo thời gian ít nhất 3 h và chính xác đến 1 min.
5.1.10 Kính lúp.
5.2 Lấy mẫu
Mẫu gửi đến phòng thử nghiệm phải là mẫu đại diện và không bị suy giảm chất lượng hay bị thay đổi trong quá trình vận chuyển hoặc bảo quản.
Việc lấy mẫu không được quy định trong tiêu chuẩn này. Nên lấy mẫu theo TCVN 5451 : 2008 (ISO 13690 : 1999), Ngũ cốc, đậu đỗ và sản phẩm bột nghiền – Lấy mãu từ khối hàng tĩnh.
5.3 Chuẩn bị mẫu thử
Trộn cẩn thận mẫu lấy được theo 5.2 cho tới khi đồng nhất, rồi giảm khối lượng mẫu bằng dụng cụ chi mẫu (5.1.1) cho đến khi khối lượng mẫu còn khoảng 4 kg. Dùng dụng cụ chia mẫu (5.1.1) lấy khoảng 2 kg mẫu làm mẫu lưu, khoảng 2 kg mẫu còn lại được trộn kỹ và chia thành mẫu các phân tích 1, 2 và 3 (xem phụ lục A). Chuyển mẫu đã được chia vào các hộp đựng mẫu có nắp đậy kín (5.1.4).
5.4 Các tiến hành
5.4.1 Đánh giá cảm quan
Trong thời gian chuẩn bị mẫu, cần lưu ý về màu sắc, phát hiện mùi lạ hay mùi đặc biệt khác, côn trùng sống trong khối hạt thóc. Ghi chép lại tất cả những nhận xét về màu sắc, mùi và số lượng côn trùng.
5.4.2 Xác định tạp chất
Từ mẫu phân tích 2, cân 500 g mẫu, chính xác đến 0,01 g, cho lên sàng khô sạch có kích thước lỗ 1,6 mm x 20,0 mm (5.1.6), có đáy thu nhận và nắp đậy. Sàng lắc tròn bằng tay với tốc độ từ 100 r/min đến 120 r/min trong 2 min, sau mỗi phút lại đổi chiều quay. Đổ toàn bộ phần còn lại trên sàng vào khay men trắng (5.1.7). Nhặt các tạp chất vô cơ và hữu cơ ở trên sàng gộp với phần tạp chất nhỏ dưới đáy sàng cho vào cốc thủy tinh khô sạch (5.1.5) đã biết khối lượng. Cân toàn bộ lượng tạp chất, chính xác đến 0,01 g.
Tỉ lệ tạp chất X1, được tính bằng phần trăm khối lượng, theo công thức sau đây:
X1 = x 100
Trong đó:
m1 là khối lượng tạp chất, tính bằng gam (g);
m là khối lượng mẫu phân tích, tính bằng gam (g).
Kết quả của phép thử là trung bình cộng của hai lần xác định song song trên cùng một mẫu thử khi sự sai khác của chúng không vượt quá 1 % giá trị trung bình. Báo cáo kết quả chính xác đến một chữ số thập phân.
CHÚ THÍCH: Để đánh giá chi tiết về tạp chất trong lô thóc tẻ, có thể cân và tính riêng từng loại tạp chất hữu cơ, tạp chất vô cơ hoặc tạp chất lọt qua sàng có kích thước lỗ 1,6 mm x 20,0 mm.
5.4.3 Xác định tỉ lệ gạo lật sạch
CHÚ THÍCH: Cần xác định độ ẩm của thóc tẻ trước khi xay. Độ ẩm thích hợp của thóc khi xay là (13,0 ± 1,0) %. Nếu độ ẩm không nằm trong khoảng chấp nhận thì cần giữ mẫu ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm được điều tiết trong thời gian thích hợp để đạt độ ẩm trong khoảng quy định.
Trước khi xay cần điều chỉnh máy xay phòng thử nghiệm (5.1.3) [(có thể tham khảo TCVN 7983 : 2008 (ISO 6646 : 2000)].
Cân 200 g mẫu thóc sạch (đã loại bỏ tạp chất) thu được theo 5.4.2, chính xác đến 0,01 g, tiến hành tách vỏ trấu bằng máy xay phòng thử nghiệm (5.1.3). Tách những hạt thóc chưa bóc hết vỏ trấu và xay lại. Cân khối lượng gạo lật sạch thu được, chính xác đến 0,01 g.
Tỉ lệ gạo lật sạch X2, được tính bằng phần trăm khối lượng gạo lật trên khối lượng thóc đã loại bỏ tạp chất, theo công thức sau đây:
X2 = x 100
Trong đó:
m2 là khối lượng gạo lật sạch, tính bằng gam (g);
mts là khối lượng thóc sạch, tính bằng gam (g).
Kết quả của phép thử là trung bình cộng của hai lần xác định song song trên cùng một mẫu thử khi sự sai khác của chúng không vượt quá 1 % giá trị trung bình. Báo cáo kết quả chính xác đến một chữ số thập phân.
5.4.4 Xác định hạt lẫn loại
Sau khi xác định tỉ lệ gạo lật sạch (5.4.3) trên mẫu phân tích 2, tách riêng các hạt gạo lật nguyên và cân với độ chính xác 0,01 g. Nhặt tách riêng các hạt có kích thước và hình dạng khác rõ với những hạt trong nhóm hạt chính và cân, chính xác đến 0,01 g.
Hạt lẫn loại X3, được tính bằng phần trăm khối lượng, theo công thức sau đây:
X3 = x 100
Trong đó:
m3 là khối lượng hạt khác loại, tính bằng gam (g);
m0 là khối lượng gạo lật nguyên, tính bằng gam (g).
Kết quả của phép thử là trung bình cộng của hai lần xác định song song trên cùng một mẫu thử khi sự sai khác của chúng không vượt quá 1 % giá trị trung bình. Báo cáo kết quả chính xác đến một chữ số thập phân.
5.4.5 Phân loại thóc
Nhặt một cách ngẫu nhiên 100 hạt gạo lật nguyên vẹn thu được theo 5.4.4. Dùng dụng cụ đo kích thước hạt (5.1.8) tiến hành đo chiều dài và chiều rộng của từng hạt, tính bằng milimét. Tính giá trị chiều dài trung bình để phân loại thóc theo Bảng 1 và tỉ lệ trung bình giữa chiều dài và chiều rộng để phân loại theo Bảng 2.
5.4.6 Xác định hạt hư hỏng, hạt xanh non, hạt bạc phấn, hạt vàng và hạt đỏ
Từ mẫu phân tích 3, cân 100 g thóc, chính xác 0,01 g, dàn mỏng mẫu trên khay men trắng (5.1.7) loại bỏ tạp chất vô cơ. Dùng máy xay phòng thử nghiệm (5.1.3) để tách vỏ trấu. Dàn đều mẫu gạo lật thu được trên khay men trắng (5.1.7), tiến hành quan sát và nhặt riêng vào các cốc thủy tinh khô sạch (5.1.5) đã biết khối lượng từng loại hạt: hạt hư hỏng, hạt xanh non, hạt bạc phấn, hạt vàng và hạt đỏ. Cân từng loại hạt trên, chính xác đến 0,01 g.
Tỉ lệ từng loại hạt Xi, được tính bằng phần trăm khối lượng, theo công thức sau đây:
Xi = x 100
Trong đó:
mi là khối lượng từng loại hạt, tính bằng gam (g);
m là khối lượng mẫu phân tích, tính bằng gam (g).
Kết quả của phép thử là trung bình cộng của hai lần xác định song song trên cùng một mẫu thử khi sự sai khác của chúng không vượt quá 1 % giá trị trung bình. Báo cáo kết quả chính xác đến một chữ số thập phân.
5.4.7 Xác định hạt rạn nứt
Từ mẫu phân tích 1, sau khi loại tạp chất, cân 10 g thóc với độ chính xác 0,01 g, tiến hành bóc vỏ trấu bằng tay sau đó dùng kích lúp (5.1.10) tách những hạt gạo lật có vết rạn nứt. Cân các loại hạt nứt, gẫy, chính xác đến 0,01 g.
Tỉ lệ hạt rạn nứt X4, được tính bằng phần trăm khối lượng, theo công thức sau đây:
X4 = x 100
Trong đó:
m4 là khối lượng hạt rạn nứt, tính bằng gam (g);
mts là khối lượng thóc sạch, tính bằng gam (g).
Kết quả của phép thử là trung bình cộng của hai lần xác định song song trên cùng một mẫu thử khi sự sai khác của chúng không vượt quá 1 % giá trị trung bình. Báo cáo kết quả chính xác đến một chữ số thập phân.
5.4.8 Xác định độ ẩm, theo ISO 712.
6. Bao gói, ghi nhãn, bảo quản và vận chuyển
6.1 Bao gói
Bao chứa thóc tẻ phải sạch, khô, bền chắc và đảm bảo an toàn vệ sinh. Bao bì phải được làm từ những vật liệu đảm bảo an toàn và phù hợp với mục đích sử dụng, không chứa độc tố hoặc có mùi ảnh hưởng đến sản phẩm. Khối lượng các bao của lô hàng phải đồng đều.
6.2 Ghi nhãn
Trên mỗi bao thóc tẻ phải ghi tên sản phẩm, tên và địa chỉ nhà sản xuất hoặc người đóng gói, loại thóc, khối lượng tịnh và phải phù hợp với quy định hiện hành về ghi nhãn.
6.3 Vận chuyển
Phương tiện vận chuyển thóc tẻ phải khô sạch không có mùi lạ, phải đảm bảo chống ẩm ướt, duy trì được chất lượng của sản phẩm. Không vận chuyển thóc lẫn với các loại hàng hóa khác có thể ảnh hưởng đến chất lượng của thóc.
6.4 Bảo quản
Thóc tẻ bảo quản trong kho có thể đổ rời hoặc đóng bao. Các bao thóc được xếp bảo đảm thông thoáng trong kho.
Kho trước khi chứa thóc phải được vệ sinh sạch sẽ và khử trùng bằng các loại thuốc được phép sử dụng theo quy định hiện hành.
Kho bảo quản phải kín, tránh được sự xâm nhập của côn trùng và sinh vật hại. Sân và tường kho đảm bảo chống thấm, chống ẩm.
Trước khi chất thóc vào kho, nền kho phải được kê lót bằng các bục kê.
Khi thóc nhập kho, mỗi ngăn kho, hoặc lô hàng phải có phiếu ghi khối lượng, chất lượng, thời gian nhập kho, tên kho, số ngăn kho hoặc số lô hàng, tên người nhập kho và tên người bảo quản.
Thường xuyên làm vệ sinh nhà kho, vệ sinh các lô hàng, môi trường xung quanh kho, không để nước đọng quanh nhà kho.
Thường xuyên theo dõi, nếu phát hiện trong kho có côn trùng gây hại thì phải xử lý bằng các phương pháp khử trùng cho phép.
Phụ lục A
(Qui định)
Quy trình phân tích thóc tẻ
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 5451 : 2008 (ISO 13690 : 1999), Ngũ cốc, đậu đỗ và sản phẩm bột nghiền – Lấy mẫu từ khối hàng tĩnh
[2] TCVN 7983 : 2008 (ISO 6646 : 2000), Gạo – Xác định tỉ lệ thu hồi tiềm năng từ thóc và gạo lật
[3] 10 TCN 592 : 2004, Thóc tẻ – Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 8370:2010 VỀ THÓC TẺ | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN8370:2010 | Ngày hiệu lực | 06/10/2010 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
An toàn thực phẩm |
Ngày ban hành | 06/10/2010 |
Cơ quan ban hành |
Bộ khoa học và công nghê |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |