TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 8424-1:2010 (EN 12393-1 : 2008) VỀ THỰC PHẨM CÓ NGUỒN GỐC TỪ THỰC VẬT – PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ KHÍ XÁC ĐỊNH ĐA DƯ LƯỢNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT – PHẦN 1: XEM XÉT CHUNG

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 07/12/2010

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 8424-1 : 2010

EN 12393-1 : 2008

THỰC PHẨM CÓ NGUỒN GỐC TỪ THỰC VẬT – PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ KHÍ XÁC ĐỊNH

ĐA DƯ LƯỢNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT – PHẦN 1: XEM XÉT CHUNG

Foods of plant origin – Multiresidue methods for the gas

chromatographic determination of pesticide residues –

Part 1: General considerations

Lời nói đầu

TCVN 8424-1:2010 hoàn toàn tương đương với EN 12393-1:2008,

TCVN 8424-1:2010 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F13 Phương pháp phân tích và lấy mẫu biên soạn, Tng cục Tiêu chun Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ TCVN 8424 (EN 12393), Thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật – Phương pháp sắc ký khí xác định đa dư lượng thuốc bảo vệ thực vật bao gồm các phn sau:

 TCVN 8424-1:2010 (EN 12393-1:2008), Phần 1: Xem xét chung;

 TCVN 8424-2:2010 (EN 12393-2:2008), Phần 2: Phương pháp chiết và làm sạch;

– TCVN 8424-3:2010 (EN 12393-3:2008), Phần 3 Phương pháp xác đnh và phép thử khẳng định.

Lời giới thiệu

Tiêu chuẩn này đưa ra một loạt các phương pháp xác định đa dư lượng có giá trị ngang nhau: không có phương pháp nào được coi là phương pháp chính, bi vì hiện nay các phương pháp này đang tiếp tục được xây dựng. Các phương pháp được chọn trong tiêu chuẩn này đã được xác nhận hiệu lực và/hoặc được sử dụng rộng rãi trên toàn châu Âu.

Vì những phương pháp này có th áp dụng được cho phạm vi rt rộng các hàng hoá thực phẩm/các hỗn hợp thuốc bo vệ thực vật, có sử dụng các hệ thống khác nhau để xác định, có các thay đi về thiết bị, cách chiết, phương pháp làm sạch và các điều kiện sắc ký phù hợp để tăng hiệu năng của phương pháp, xem 3.1.

 

THỰC PHẨM CÓ NGUỒN GỐC TỪ THỰC VẬT – PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ KHÍ XÁC ĐỊNH

ĐA DƯ LƯỢNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT – PHN 1: XEM XÉT CHUNG

Foods of plant origin – Multiresidue methods for the gas

chromatographic determination of pesticide residues –

Part 1: General considerations

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chun này đưa ra xem xét chung đối với việc xác định các dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật.

Mỗi phương pháp quy định trong tiêu chuẩn này đều phù hợp đ nhận biết và định lượng giới hạn nhất định của halogen hữu cơ và/hoặc phospho hữu cơ và/hoặc thuốc bảo vệ thực vt nhóm nitơ hữu cơ  dạng dư lượng trong thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật.

Tiêu chuẩn này bao gồm các phương pháp sau đây đã qua các nghiên cứu liên phòng th nghiệm và/hoặc được chấp nhận trong toàn Châu Âu:

– Phương pháp L: Chiết bng axeton, chiết phân đoạn lỏng-lỏng bng diclorometan và làm sạch trên cột silica-gel/than hoạt tính [1];

– Phương pháp M: Chiết bng axeton và chiết phân đoạn lng-lng bằng diclorometan/dầu nhẹ, nếu cn thì làm sạch trên Florisil ®1);[2], [3], [4];

– Phương pháp N: Chiết bằng axeton, chiết phân đoạn lng-lỏng bằng diclorometan hoặc xyclohexan/etyl axetat và làm sạch bằng thm thấu gel và sắc ký silica gel [5], [6];

– Phương pháp P: Chiết bằng etyl axetat, làm sạch bng sắc ký thẩm thấu gel, nếu cần [7].

Khả năng áp dụng của bốn phương pháp từ L đến P đ phân tích dư lượng thuốc bảo vệ thực vật nhóm halogen hữu cơ, phospho hữu cơ và nitơ hữu cơ được đưa ra tương ứng cho tng phương pháp.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đi với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nht, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 8424-2:2010 (EN 12393-2:2008), Thực phm có nguồn gốc từ thực vật – Phương pháp sắc ký khí xác định đa dư lượng thuốc bảo vệ thực vật – Phần 2: Phương pháp chiết và làm sạch.

TCVN 8424-3:2010 (EN 12393-3:2008), Thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật- Phương pháp sắc ký khí xác định đa dư lượng thuốc bảo vệ thực vật – Phn 3: Phương pháp xác định và phép thử khng định.

3. Nguyên tắc

3.1. Yêu cầu chung

Như đã nêu trong phần giới thiệu, tùy từng trường hợp cụ thể, có th thay đổi thiết bị sử dụng, điều kiện chiết, làm sạch và sắc ký để nâng cao hiệu qu của phương pháp. Những điều chỉnh đó phải được lập thành văn bn rõ ràng và được chứng minh cho kết qu hợp lệ.

Các phương pháp mô tả trong tiêu chuẩn này được dựa trên qui trình gồm bốn giai đoạn (trong một số trường hợp hai giai đoạn có th được kết hợp, toàn bộ hoặc một phần), như trong 3.2 đến 3.5.

Qui trình kiểm soát chất lượng đối với phép phân tích dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, ví dụ: được Ủy ban châu Âu xut bản [8], thì cần tuân theo các phiên bản mới.

3.2. Chiết

Chiết các dư lượng thuốc bảo vệ thực vật ra khỏi các chất nn mẫu bằng cách sử dụng các dung môi thích hợp, sao cho thu được hiệu suất chiết tối đa các dư lượng và giảm thiểu các chất bị chiết cùng mà có thể làm tăng sự gây nhiễu cho phép xác định.

3.3. Làm sạch

Loại b các chất gây nhiễu ra khỏi dịch chiết của mẫu để thu được dung dịch dư lượng được chiết trong dung môi phù hợp cho phép xác định đã chọn.

3.4. Xác định

Có th sử dụng máy sắc ký khí (GC) có detector chọn lọc: Detector bắt giữ electron (ECD) dùng để xác định các hợp chất halogen hữu cơ, detector ion hóa nhiệt (kiểu NPD, P hoặc kiểu N/P) dùng đ xác định các hợp chất phospho hữu cơ và các hợp chất nitơ hữu cơ, detector quang phổ ngọn lửa (FPD) dùng để xác định thuốc bảo vệ thực vật nhóm phospho hữu cơ và sulfurơ hữu cơ. Cũng có th sử dụng detector điện hóa (ECHD), detector phát xạ nguyên tử (AED) và phổ khối lượng (MS) để xác định nhiều loại thuốc bảo vệ thực vật.

3.5. Khẳng đnh

Các quy trình khẳng định việc nhận biết và định lượng các dư lượng quan sát được, đặc biệt là trong các trường hợp khi dư lượng vượt quá giới hạn tối đa.

4. Thuốc thử

4.1. Yêu cầu chung

Sử dụng các thuốc thử có độ tinh khiết phù hợp để phân tích dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và kiểm tra độ tinh khiết của chúng (xem 4.2). Kiểm tra độ tinh khiết (4.2) của nước và dung môi được sử dụng, ví dụ: theo mô tả trong Phụ lục A. Làm sạch và định kỳ hoạt hóa các cht hp phụ theo các yêu cầu của các phương pháp phân tích khác nhau, kim tra độ tinh khiết của chúng (xem 4.2).

Chú ý để tránh các vật liệu bằng chất dẻo và các vật liệu cao su nhiễm bn nước, dung môi, chất hấp phụ, v.v….

4.2. Kiểm tra độ tinh khiết của thuốc thử

4.2.1. Dung môi

Cô đặc các dung môi theo hệ số liên quan đến phương pháp tương ứng được sử dụng. Kim tra độ tinh khiết dùng cho GC theo các điều kiện tương tự như được sử dụng trong phương pháp. Sắc đồ không được cho thấy bất kỳ tạp cht gây nhiễu nào. Chiết hoặc cô đặc axetonitril, axeton, etyl axetat, hexan, dầu nhẹ và diclorometan trong cùng một thể tích như được sử dụng trong phương pháp và kiểm tra dung dịch tạo thành như trên bằng GC.

4.2.2. Nước

Chiết 10 phần thể tích nước với một phần thể tich n-hexan hoặc dầu nhẹ, diclorometan hoặc bất kỳ dung môi khác không hòa tan trong nước được sử dụng trong phương pháp này. Tách pha hữu cơ, cô đặc dung dịch theo hệ số nêu trong phương pháp tương ứng và kim tra độ tinh khiết bằng GC theo các điều kiện tương tự được sử dụng trong phương pháp. Sắc đồ không được có bất kỳ tạp chất gây nhiễu nào.

4.2.3. Muối vô 

Chiết các muối vô cơ, ví dụ: natri clorua, sau khi tinh sạch theo Phụ lục A hoặc các yêu cầu của phương pháp phân tích khác nhau. Chiết các muối và dung dịch nước bất kỳ được sử dụng, với n-hexan hoặc dầu nhẹ, diclorometan hoặc bất kỳ dung môi khác không hòa tan trong nước được sử dng trong phương pháp. Cô đặc dịch chiết theo hệ số liên quan đến phương pháp tương ứng và kiểm tra độ tinh khiết bng GC theo các điều kiện tương tự được sử dụng trong phương pháp, sắc đồ không được cho thấy bất kỳ tạp chất gây nhiễu nào.

4.2.4. Chất hấp phụ

Rửa giải mt lượng chất hấp phụ bng với lượng được sử dụng trong phương pháp phân tích tương ứng với loại và thể tích ca dung môi hoặc hỗn hợp dung môi. Cô đặc dịch rửa giải như được ch ra trong phương pháp phân tích và kiểm tra độ tinh khiết bng GC. Sắc đồ không được cho thấy bất kỳ tạp chất gây nhiễu nào. Kiểm tra hoạt tính của các cht hấp phụ thường xuyên như mô tả trong các phương pháp từ L đến P [xem TCVN 8424-2:2010 (EN 12393-2).

4.2.5. Chất chuẩn và dung dịch chuẩn

Sử dụng các chất chuẩn có độ tinh khiết ít nhất 95 % và đạt tiêu chuẩn đ phân tích dư lượng.

Chuẩn bị các dung dịch pha loãng, kiểm tra thường xuyên, bảo qun các dung dịch chun trong chai thủy tinh đ trong t lạnh và chú ý tránh vật liệu bằng chất dẻo hoặc cao su làm nhiễm bn các dung dịch. Đảm bảo rằng các dung dịch chuẩn không tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng tia cực tím trong khoảng thời gian dài. Kiểm tra độ tinh khiết của các chất chuẩn phân tích.

CHÚ THÍCH 1: Khi được bảo quản ở – 20 oC. các cht chun thường bền ít nhất một năm. Đ cân bng, nên đ các chất chuẩn đến nhiệt độ phòng trước khi m vt chứa. Cádung dịch gốc có nồng độ 1 mg/ml, nếu được giữ trong tủ lnh đông sâu (ở khong – 20 °C), thì thường được bn trong sáu tháng

CHÚ THÍCH 2: Sự thay đi thể tích do dung môi bay hơi, ví dụ: qua khoảng trng giữa nắp đy thủy tinh và cố định, có th là nguồn gây lỗi. Vì vậy nên sử dụng bình có nắp vặn bằng polytetrafluoroetybông (PTFE) để bảo quản các dung dch gc và các dung dịch chun

CHÚ THÍCH 3: Kinh nghiệm cho thy rằng các lỗi trong quá trình chun bị, xử lý và bảo quản các cht chun, dung dch chun là các nguồn chính về độ không chính xác. Cần theo kinh nghiệm của các tổ chức quốc tế, khu vực và quốc gia khác [8], [9]

4.3. Khía cạnh an toàn liên quan đến thuốc thử

4.3.1. Yêu cầu chung

Phép phân tích dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong chất nền thực phẩm s sử dụng một số hóa chất độc hại. Phải luôn tuân thủ các biện pháp phòng ngừa an toàn nêu trong 4.3.2 và 4.3.3 tại mọi thời điểm.

4.3.2. Thuốc bo vệ thực vật

Nhiều loại thuốc bảo vệ thực vật rất độc hại qua nhiều đường phơi nhiễm khác nhau, đặc biệt là khi chúng  dạng đậm đặc. Ví dụ, thuốc bảo vệ thực vật nhóm phospho hữu cơ có độc tính cao, không chỉ qua đường tiêu hóa, mà còn qua da (dermally) và đường hô hp. Khi làm việc với các chất chuẩn, dung dịch chuẩn, v.v…. cần tuân thủ các biện pháp phòng ngừa tại mọi thời điểm (xem các bng cảnh báo an toàn hoặc nhãn để biết thông tin b sung):

a) Thực hiện tất cả các công việc như lấy mẫu phòng thử nghiệm, pha trộn, cân v.v.. .trong tủ hút khói có hiệu quả trong khu vực thông gió cưỡng bức không tuần hoàn không khí; hoặc đeo mặt nạ chống khí thích hợp. Nếu sử dụng mặt nạ, thì nên thay thế bộ lọc vì khi sử dụng mặt nạ b nhiễm bẩn có thể nguy hiểm hơn khi không mang.

b) Bảo vệ da khỏi thuốc bảo vệ thực vật. Mặc quần áo bảo hộ và đeo găng tay không thấm nước (như găng tay bằng polyetylen), khi cần. Rửa tay kỹ bng xà phòng và nước để tránh nhiễm bẩn thực phẩm;

c) Ghi rõ ràng trên nhãn tất c các vật chứa: tên và nồng độ của thuốc bảo vệ thực vật;

d) Nghiên cứu, cần có thông tin sẵn về các triệu chứng ngộ độc và điều trị cấp cứu đối với từng loại thuốc bảo vệ thực vật đang được xử lý;

e) Tham khảo ý kiến bác sĩ về các biện pháp phòng ngừa và thuốc giải độc đ sử dụng trong trường hợp khẩn cấp khi nghi ngờ bị ngộ độc thuốc bo vệ thực vật;

f) Thực hiện các qui trình thải b thuốc bảo vệ thực vật theo qui định. Người sản xuất có thể đưa ra tư vn v việc thải bỏ;

g) Không vào các phòng thử nghiệm đang làm việc với dư lượng thuốc bo vệ thực vật hoặc các phòng thử nghiệm khác sau khi xử lý thuốc bảo vệ thực vật, cho đến khi quần áo bảo hộ và găng tay đã được tháo bỏ và rửa tay kỹ bằng xà phòng với nước.

4.3.3. Thuốc thử độc hại

Không đ hơi tập trung đến mức độ dễ cháy trong khu vực làm việc, vì không th loại b tt cả, các nguy cơ của tia tĩnh điện ngay cả khi thiết bị điện có dây tiếp đất (ví dụ: sử dụng các tủ lạnh chng tia lửa hoặc tủ đông). Khi làm việc với các dung môi dễ cháy, cần sử dụng tủ hút khói có hiệu qu đ loại bỏ hơi giải phóng ra.

Hơi từ một số dung môi dễ bay hơi có độc tính cao. Một số các dung môi này có thể dễ dàng hp thụ qua da. S dụng tủ hút khói có hiệu quả đ loại bỏ hơi của các dung môi này giải phóng ra.

Trong Bảng 1 đưa ra danh mục ca một số thuốc th độc hại.

Việc s dụng các dung môi độc hại được đề cập trong Hiệp định Montreal (như các dung môi clo hóa) nên được giảm thiểu càng nhiều càng tốt.

Bảng 1 – Thuốc th độc hại, ảnh hưởng của chúng và cách giải quyết

Tên thuốc th

Nguy cơ

Nhận xét

Giải quyết

Axeton

Rất dễ cháy

Tạo thành các peroxit dễ gây nổ với các cht oxi hóa

Sử dụng tủ hút khói có hiệu quả.

Axetonitril

Độc

Tránh tiếp xúc với mắt và da

Sử dụng tủ hút khói có hiệu quả.

Xyclohexan

Rất dễ cháy

 

Sử dụng t hút khói có hiệu quả.

Dichlorometan

Độc

Tránh tiếp xúc với mt và tránh hít phải hơi.

Sừ dụng tủ hút khói có hiệu quả.

Ete dietyl

Cực kỳ dễ cháy

Các peroxit không bền có thể hình thành trong khi bảo qun trong chai lâu dài hoặc tiếp xúc với ánh sáng.

Bảo quản tránh ánh sáng. Sử dụng tủ hút khói có hiu quả. Xem thêm phần cảnh báo về peroxit.

Etanol

Dễ cháy

 

Sử dụng tủ hút khói có hiệu quả khi gia nhiệt hoặc khi làm bay hơi.

Etyl axetat

Dễ cháy, đặc biệt là khi bay hơi

Dây vào mắt và qua đường hô hấp.

Sử dụng tủ hút khói có hiu quả

n-Hexan

Dễ cháy. Độc

 

Sử dụng tủ hút khói có hiệu qu.

Iso-octan

Rất dễ cháy

 

Sử dụng tủ hút khói có hiệu qu.

Dầu nhẹ

Cực kỳ dễ cháy

 

Sử dụng tủ hủt khói có hiu qu

Metanol

Dễ cháy. Độc

Tránh tiếp xúc với mắt và tránh hít phải hơi.

Sử dụng tủ hút khói có hiệu qu.

BIỆN PHÁP AN TOÀN: Các peroxit tạo thành trong ete dietyl, dioxan và các ete khác trong quá trình bo quản. Chúng là nhng chất n và cn được phá hủy trước khi chưng cất hoặc bay hơi. Tiếp xúc với ánh sáng sẽ làm tăng sự hình thành peroxit trong ete. Lọc qua nhóm oxit đã hoạt hóa cho thấy hiệu qu trong việc loại bỏ peroxit.

5. Thiết bị, dụng cụ

5.1. Dụng cụ thủy tinh: Yêu cu chung

Các dụng c thủy tinh cần được rửa sạch để phân tích dư lượng.

Có nguy cơ thuốc bo vệ thực vật bị mang sang qua việc sử dụng các dụng cụ thủy tinh và thiết bi khác của phòng thử nghiệm. Đặc biệt khi sử dụng các máy rửa của phòng th nghiệm, cần tính đến các vấn đề này. Có thể sử dụng chất ty rửa nóng (không chứa các hợp chất gây nhiễu) để làm sạch, nhưng sau đó dụng cụ thủy tinh phải được rửa sạch kỹ bng nước ct và axeton trước khi sấy khô. Trước khi cho vào máy rửa, các dụng cụ thủy tinh phải được tráng bng axeton, sau đó tráng bằng nước. Ra dụng cụ thủy tinh trong máy bng chất ty rửa không chứa clo, sau đó tráng bằng nước và sy khô. Trong cả hai trường hợp, cần kim tra xác nhận rng các cht tẩy rửa không để lại bất kỳ tạp chất gây nhiễu nào. Cũng nên tráng lại dụng cụ thủy tinh bằng chính dung môi sẽ được sử dụng ngay trước khi dùng.

Các dụng cụ thủy tinh hoặc thiết bị của phòng thử nghiệm thông thường, như cốc cỏ mỏ, bình cầu đáy tròn, mặt kính đồng hồ, pipet, giấy lọc, bông thủy tinh, đũa thủy tinh và bi thủy tinh, v.v… không được liệt kê chi tiết trong điều qui định về thiết bị, dụng cụ của mỗi phương pháp.

5.2. Dụng cụ thủy tinh đặc biệt

5.2.1. Ống nghiệm hình côn, thích hợp cho việc bốc hơi, được gắn các khớp nối thy tinh mài dài 14 mm, có dung tích khoảng 15 ml, dài khoảng từ 80 mm đến 90 mm, cần thiết cho việc cô đặc cuối cùng. Các ng nghiệm này tốt nhất là được hiệu chuẩn và có th được trang bị các cột micro-Snyder®2) [10].

5.2.2. Cột sắc ký, được chế tạo đặc biệt và có nút đậy bng PTFE hoặc bằng thủy tinh được quy định trong hu hết các phương pháp. Các đnh của các cột phải có các khớp nối thủy tinh mài để gắn bể đựng dung môi hoặc khớp nối áp lực.

5.3. Vật liệu phụ tr

Rửa giy lọc, đũa thủy tinh và các viên bi thủy tinh bằng dung môi tinh khiết trước khi sử dụng, nếu cần. Chiết bằng bông sợi, bông thuỷ tinh, bông thạch anh bng n-hexan, axeton và các dung môi thích hợp khác sử dụng bộ chiết Soxhletcho đến khi hết các chất gây nhiễu.

Các dung dịch thường được giảm đến th tích nh nhất cuối cùng bng cách cho dòng khí nitơ thổi qua. Không dùng ống nối bằng cao su hoặc polyvinyl clorua (PVC) cho mục đích này. Các ống nối bng PTFE hoặc nylon thường cho thy ít nguy cơ nhiễm bn nht.

Không sử dụng các nắp đậy bng chất dẻo thông thường, ví dụ như PVC, trong các bình bảo quản cht chuẩn và các dung dịch vì chúng có thể làm nhiễm bẩn. Cần dùng các nắp đậy bằng thủy tinh hoặc PTFE. Tương tự, không sử dụng phễu chiết có nắp hoặc nút đật bng chất dẻo. Thay thế nắp chất dẻo thông thường bng nắp thủy tinh hoặc PTFE.

5.4. Bộ phận làm bay hơi dung môi

5.4.1. Yêu cầu chung

Các bộ phận làm bay hơi dung môi phải có nồi cách thủy (có th kiểm soát được nhiệt độ môi trường đến 100°C) và tốt nhất là có bộ phận kiểm soát chân không.

Ảnh hưởng của bộ phận làm bay hơi đến sự thất thoát của dư lượng dễ bay hơi cần được kiểm tra định kỳ. Trong một số trường hợp nhất định cần sử dụng bộ phận lưu giữ (ví dụ glycol propylen, n-undecan hoặc hexadecan) để giảm thiểu hao hụt thuốc bảo vệ thực vật.

Có th s dụng các bộ phận làm bay hơi dung môi để cô đặc các thể tích lớn dung môi (đối với các th tích nh, thì nên sử dụng dòng nhẹ khí nitơ tinh khiết, khô), như:

5.4.2. Bộ bay hơi Kuderna-Danish3) [11] (hoặc tương đương) có hoặc không có cột phân đoạn, được làm nóng trên nồi cách thủy n định nhiệt độ.

5.4.3. Bộ cô quay màng (có bán sẵn trên thị trường), đòi hỏi có nguồn chân không và có thể được làm nóng đến nhiệt độ khoảng 50 oC.

5.4.4. Bộ cô quay chân không (có bán sẵn trên thị trường) được quay  tốc độ lên đến 1 300 r/minu cầu một nguồn chân không và có mt nồi cách thủy ổn định nhiệt độ.

5.5. Bộ đồng hóa

Nếu sử dụng bộ đồng hóa, thì cần chú ý để đm bo chúng được tiếp đất (ngăn tia lửa điện) và giữ không bị nhiễm bn. Kiểm tra đĩa đáy chuyn động về sự rò rỉ xung quanh đĩa. Các mối hàn khác nhau có thể là nguồn gốc gây nhiễm bẩn.

5.6. Máy ly tâm, chống nổ, trong đó các ống ly tâm với vài trăm mililit nhũ tương có thể được quay với tần số quay từ 2 000 min-1 đến 4 000 min-1 hoặc cao hơn, khi cần.

5.7. Máy sc ký khí

Máy sắc ký khi được mô t trong 4.1 của TCVN 8424-3:2010 (EN 12393-3:2008).

6. Cách tiến hành

6.1. Yêu cầu chung

Người thực hiện cần hiểu rõ v phương pháp trước khi bắt đầu phân tích: phi thực hiện phép thử trng đối với thuốc thử và đáp ứng được các yêu cầu. Cũng cần thực hiện các thực nghiệm về độ thu hồi trên các mẫu đã thêm chuẩn bao trùm các dải mức gồm cả giới hạn dư lượng tối đa (MRL) và đáp ứng được các yêu cầu (xem Điều 9). Ngoài ra, cn phân tích trên chất chuẩn bất cứ khi nào có sẵn.

Cn tuân theo các qui định hiện hành về Thực hành tốt phòng thử nghiệm phân tích dư lượng thuốc bảo vệ thực vật [9].

Không phải lúc nào cũng có thể hoàn thành phép phân tích trong một ngày và đôi khi cần phải bảo quản dịch chiết mẫu qua đêm. Trong trường hợp đó, phải đảm bảo rng dịch chiết mẫu  dạng dung dịch trong dung môi khan), được bảo quản :

a) trong tủ lạnh (khoảng 4 °C) trong bình có nắp đậy kín để  nơi tối, hoặc

b) trong tủ lạnh đông sâu khoảng -20 oC ở nơi tối.

Khi dịch chiết mu được bảo quản qua đêm, thì kiểm tra các dịch chiết mẫu để đảm bo rng chúng ổn định trong thời gian bảo quản qua đêm.

Không làm gián đoạn bước làm sạch, như sắc ký cột, v.v…

6.2. Các qui trình với quy mô nhỏ

Trong một số trường hp, nếu việc chiết dư lượng được thực hiện chỉ với các lượng nhỏ của mẫu, dung môi và nguyên liệu (quy mô nhỏ), thì chọn một quy trình tương thích  quy mô nhỏ đ làm sạch.

Tuy nhiên, nếu các kết quả thu được bằng quy trình với quy mô nhỏ cho thấy dư lượng đạt đến hoặc vượt quá giới hạn dư lượng tối đa, thì nên chọn việc chiết và quy trình làm sạch lần hai đ khẳng định với các lượng lớn hơn của mẫu, dung môi và vật liệu.

6.3. Chuẩn bị và bảo qun mẫu

6.3.1. Yêu cầu chung

Các quy trình xử lý và bảo quản mẫu cần được chứng minh không ảnh hưởng đáng k đến dư lượng trong mẫu thử nghiệm (còn gọi là “mẫu phân tích”). Việc xử lý cũng cần đảm bảo rng các mẫu thử nghiệm đã đủ đồng nht sao cho những thay đổi của mẫu con là có thể chấp nhận được. Nếu một phần mẫu thử riêng lẻ không th là đại diện cho mẫu th nghiệm, thì phải ly phần mẫu lớn hơn hoặc các phần lặp lại để phân tích, để đánh giá đúng hơn về giá trị đích thực. Sự nghiền nhỏ mẫu có thể hỗ trợ cho việc chiết phần dư lượng.

6.3.2. Mu phòng thử nghiệm

Khi mẫu phòng th nghiệm cho thy bị hỏng nhiều hoặc toàn bộ thì không phân tích nữa. Khi có th, chuẩn bị mẫu phòng thử nghiệm ngay sau khi được gửi đến và trước khi cho thấy bất k dấu hiệu thay đổi đáng kể nào về vật lý hoặc hóa học. Nếu mẫu phòng thử nghiệm không th chun bị được ngay, thì mẫu cần được bảo quản trong điều kiện thích hợp đ giữ cho mẫu được tươi và tránh bị hư hỏng. Nói chung, các mẫu phòng thử nghiệm không nên bo quản quá 3 ngày trước khi chuẩn bị. Các mẫu được xử lí tương tự hoặc khô thì cần được phân tích trong hạn sử dụng của chúng.

6.3.3. Mu thử đã được xử lý một phần

Để chuẩn bị mẫu thử nghiệm đã xử lý một phần, thì chỉ lấy một phần của mẫu phòng thử nghiệm mà áp dụng mức dư lượng tối đa. Có th không cần phải lấy thêm bộ phận khác của thực vật.

Việc giảm mẫu phòng thử nghiệm phải được thực hiện theo cách sao cho thu được các phần đại diện (ví dụ bng cách chia bốn và chọn hai phần đối chéo). Đối với các mẫu của các đơn vị nhỏ (ví dụ như các loại trái cây nh như quả mọng, đậu đỗ, ngũ cốc), thì mẫu phải được trộn kỹ trước khi cân phần mẫu thử đã chuẩn bị. Khi các mẫu được tạo thành từ các đơn vị lớn hơn, thì ly các phần hình nêm (ví dụ như dưa hấu), hoặc phần cắt khoanh ngang (ví dụ như dưa chuột) gồm c vỏ (lớp ngoài) từ mỗi đơn v [12].

6.3.4. Mẫu thử

Từ mẫu th nghiệm đã chun bị sơ bộ, cần loại bỏ nốt các phần có thể gây khó khăn cho quá trình đồng hóa. Trong trường hợp các loại quả có hạt cứng, thì cần loại b các hạt này. Ghi và lưu lại những phần của thực vật đã được loại bCần có biện pháp để tránh làm hao hụt nước quả hoặc thịt quả. Phần thu được là mẫu th. Việc tính dư lượng phải dựa trên khối lượng của mẫu thử ban đầu (bao gồm cả hạt).

Khi việc đồng hóa mẫu thử chưa đủ hoặc việc chiết dư lượng có th bị tổn thất đáng kể do c hạt lớn thì cần nghiền nh bằng dụng cụ thích hợp. Việc nghiền mẫu có th được thực hiện ở nhiệt độ môi trường, nếu việc tách thịt và nước hoặc sự phân hủy thuốc bo vệ thực vật không xảy ra đến mức độ đáng k. Việc nghiền nhỏ mẫu  trạng thái đông lạnh có thể làm giảm đáng k sự thất thoát các cht phân tích hóa học không bền và thường thu được cỡ hạt nh hơn và do đó đạt được độ đồng đều cao hơn. Cắt thô các mẫu (ví dụ: 3 cm x 3 cm) bằng dao và đặt vào tủ đông (ví d để qua đêm  -18 °C) trước khi nghiền mẫu. Quá trình nghiền mẫu cũng có th được cải thiện bằng cách xay lạnh (sử dụng đá lạnh khô hoặc nitơ lỏng) bằng cách giữ nhiệt độ dưới 0 oC. Đặc biệt trong trường hợp đối với rau và qu, thì việc xay lạnh cho hiệu quả đồng hóa cao hơn khi sản phẩm có lớp da mng (ví dụ như quả cà chua hoặc quả nho) so với hiệu quả khi xay  nhiệt độ môi trường. Thực tế cho thấy, với các thuốc bo vệ thực vật không thm, thường chủ yếu xảy ra trên vỏ, thì việc xay lạnh làm giảm đáng kể khả năng biến đổi khi ly mẫu con. Khi quá trình x lý mẫu thử  nhiệt độ thấp thì cần tránh sự ngưng tụ do độ ẩm cao. Cho phép có dư lượng cacbon dioxit nhưng không đáng kể.

6.3.5. Phần mẫu thử

Từ mẫu thử đã nghiền lấy ra các phần mẫu thử riêng lẻ, mỗi phần đ cho một phép phân tích. Các phần mẫu thử này cần được phân tích ngay. Nếu phần mẫu thử chưa được phân tích ngay, thì mẫu thử hoặc các phn mẫu thử phải được bảo quản đông lạnh cho đến khi yêu cầu. Nếu phần mẫu thử được lấy từ các mẫu thử sau khi được bảo quản đông lạnh, thì các mẫu thử phải được trộn trước khi lấy ra các phần mẫu thử để đm bảo tính đồng nhất của mẫu.

6.4. Chiết

Đối với việc chiết các mẫu thực phẩm không cha chất béo, thì trộn mẫu với một dung môi thích hợp. Làm rã đông các phần mẫu thử bng các dung môi chiết, nếu có th. Mỗi một giai đoạn trộn cn ít nhất 2 min.

Trong TCVN 8424-2 (ISO 12393-2) có đưa ra một số qui trình chiết thích hợp.

6.5. Làm sạch

Ngoài các dư lượng, các chất chiết thu được theo các phương pháp trong TCVN 8424-2 (EN 12393-2), có chứa các chất bất kì được chiết cùng có th gây nhiễu cho phép phân tích. Đ tinh sạch các chất chiết thô, có th sử dụng một số phương pháp, bao gồm chiết phân đoạn lỏng-lng, sắc ký cột hấp phụ và sắc ký gel thẩm thấu.

Trong TCVN 8424-2 (EN 12393-2) có quy định chi tiết cho các phương pháp từ L đến P đối với việc làm sạch các loại thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật.

Mỗi phép chiết phân đoạn lỏng-lỏng cần được thực hiện trong phễu chiết riêng có lắc 2 min, thnh thong giải phóng áp sut bng cách ni m nắp với phễu chiết lật ngược. Nếu lắc quá mạnh thì tạo ra các nhũ tương rất bền, lắc nhẹ trong thời gian dài hơn có thể thích hợp hơn. Các nhũ tương có thể bị phá v bng cách thêm 1 ml đến 2 ml natri clorua bão hòa hoặc dung dịch natri sulfat bằng cách làm ấm dưới vòi nước nóng hoặc cho li tâm.

Khi tách lớp, cho lớp phân tách đã nhũ hóa được chiết lại hoặc b đi. Các dung dịch hữu cơ có chứa dư lượng thuốc bảo vệ thực vật không nên cho tiếp xúc với natri sulfat khan quá 30 min, vì có thể làm thất thoát hợp chất.

Tốc độ rửa giải của các cột sắc ký thường được quy định nhưng thông thường trong khoảng từ 1 ml/min đến 5 ml/min.

Trong phân tích thuốc bảo vệ thực vt nhóm clo hữu cơ, tại giai đoạn này của quy trình, nên bổ sung một lượng đã biết của chất dễ bay hơi (ví dụ như 1,7-dibromoheptan hoặc pentaclorobenzen) và hợp chất chỉ thị ít bay hơi hơn (ví dụ 1,2,3,4-tetracloronaptalen hoặc (isodrin4)). Sử dụng các chất dễ bay hơi làm chỉ thị về sự thất thoát của thuốc bảo vệ thực vật trong giai đoạn bay hơi bằng cách so sánh diện tích pic hoặc chiều cao pic của chúng với diện tích pic hoặc chiều cao pic của hợp chất chỉ thị ít bay hơi hơn. Hợp chất chỉ thị được bổ sung cũng có th được sử dụng làm chất chun nội (thời gian lưu giữ tương đối) và các mục đích định lượng.

Việc làm bay hơi các dung môi hữu cơ không cho phép đến khô hẳn vì điều đó có th làm thất thoát thuốc bo vệ thực vật, trừ khi có qui định khác.

7. Phép xác định

Đ xác định dư lượng thuốc bo vệ thực vật, trong hầu hết trường hợp đều sử dụng GC.

Cần sử dụng một hệ thống GC phù hợp, tốt nht là được trang bị các bộ phận gia nhiệt riêng biệt cho bộ bơm, detector và lò cột. Các máy bơm trực tiếp vào cột GC thường được khuyến cáo. Mặc dù sự lựa chọn các phần khác nhau của hệ thống GC là do kinh nghiệm lựa chọn của các nhà phân tích, nhưng các khuyến nghị chung như sau:

Các loại detector khác nhau đã cho thy thích hợp nhất để xác định thuốc bảo vệ thực vật nhóm halogen hữu cơ, phosho hữu cơ và nitơ hữu cơ.

Các detector cần được điều chnh đúng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

Sự biến đổi độ nhạy của detector cần được kiểm tra định kỳ bng cách kim tra độ tuyến tính của các đường chun sử dụng các dung dịch chuẩn thuốc bảo vệ thực vật.

Bộ phận định lượng của máy sc ký khí cần bao gồm một hệ thống tích phân cho phép tính toán không chỉ của chiều cao pic mà còn c diện tích pic.

Thực tế cho thấy rng, khi sử dụng các điều kiện GC khác nhau và dụng cụ của các hãng khác nhau có th cho các kết quả tương đương. Mặt khác, việc quy định các thông số GC chuẩn không phải bao giờ cũng thu được các kết quả giống hệt nhau.

Đối với các điều kiện GC điển hình, xem Phụ lục A của TCVN 8424-3:2010 (EN 12393-3:2008)

8. Phép thử khẳng định

Cần thực hiện các phép phân tích đ khẳng định việc nhận biết và định lượng dư lượng thuốc bo vệ thực vật quan sát được, đặc biệt trong trường hợp dư lượng thu được vượt mức giới hạn dư lượng tối đa (MRL).

Các phương pháp mô tả trong tiêu chuẩn này cho phép nhận biết dư lượng theo thời gian lưu của các hợp cht trên các cột GC; cần sử dụng ít nhất hai cột có độ phân cực khác nhau. Các qui trình nêu trong TCVN 8424-3 (EN 12393-3) như sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC), GC của các sản phẩm oxy hóa và các sản phẩm chuyển hóa khác và các kỹ thuật tương tự, đu có giá trị. Các kết quả thu được bng phổ khối lượng (MS) đưa ra các bng chứng cho các mục đích khẳng định/nhận dạng.

TCVN 8424-3:2010 (EN 12393-3:2008) có đưa ra một số kỹ thuật khuyến cáo để khẳng định các kết quả.

9. Đánh giá kết quả

9.1. Tính toán

Trung bình của các độ thu hồi từ các phép xác định lặp lại nên trong dải từ 70 % đến 110 % với độ lệch chun tương đối ít hơn hoặc bằng 20 %.

CHÚ THÍCH 1: Trong một số trường hơp (ph thuc vào loi thuốc bảo vệ thực vật, các mức ca chúng và các cht nn) có th không đạt được trong dải này.

Tính nồng độ dư lượng thuốc bo vệ thực vật trong mẫu từ tỷ lệ tín hiệu của mẫu và mẫu chuẩn hoặc một loạt mẫu chun. Biu thị nồng độ này trên phần mẫu phòng thử nghiệm áp dụng mức dư lượng tối đa.

CHÚ THÍCH 2: Ví dụ trong trường hợp của loại quả có ht cứng, thì khối lượng của ht được đưa vào phần tính kết qu, nhưng khi phân tích phải loại b hạt.

Trong các trường hợp có một hoặc nhiều mức dư lượng đạt đến hoặc vượt quá mức dư lượng tối đa (MRL), thì cần phân tích thêm ít nhất một phần mẫu thử na.

9.2. Độ chụm

Độ chụm của phương pháp phân tích cn được đánh giá theo các yêu cầu của TCVN 6910 (ISO 5725) [13]. Một số tiêu chí chúng dựa trên kinh nghiệm được nêu trong [8].

9.3. Gii hạn thực của phép xác định

Về lí thuyết, giới hạn thực của phép xác định trong mẫu có liên quan được xác định là nồng độ của dư lượng thuốc bảo vệ thực vật tính bằng miligam trên kilogam, thể hiện trên sắc đồ của dịch chiết mẫu, ứng với diện tích pic hoặc chiều cao pic thp nhất có thể đo được, vi độ tin cậy có thể chấp nhận được trong kết quả.

Giới hạn thực của phép xác định phụ thuộc vào độ tinh khiết, bản chất của cơ cht và các điều kiện sắc ký khí (đặc biệt là kiểu loại và nhiệt độ cột, khí mang và độ nhạy của detector). Vì các điều kiện này không thể qui định chính xác được, nên giới hạn thực của phép xác định dư lượng thuốc bảo vệ thực vật cần được thiết lp cho từng phương pháp và cho từng phòng thử nghiệm. Về nguyên tắc chung, giới hạn thực của phép xác định dư lượng thuốc bảo vệ thực vật phải bằng một phần mười mức dư lượng tối đa của nó. Tuy nhiên, nếu mức dư lượng ti đa là nh hơn hoặc bng 0,05 mg/kg, thì giới hạn thực của phép xác định bng một phần năm giá trị này là đ, trừ khi giới hạn dư lượng tối đa được qui định gần bằng hoặc bằng giới hạn phép xác định.

9.4. Biểu thị kết qu

Biểu thị hàm lượng thuốc bảo vệ thực vật theo qui định hiện hành liên quan đến các loại thực phẩm có nguồn gốc từ thực vt. Không hiệu chỉnh giá tr nồng độ trung bình theo phần trăm độ thu hồi dư lượng thuốc bảo vệ thực vật

Khi không có dư lượng bng hoặc vượt quá mức dư lượng tối đa, thì báo cáo giá trị thu được từ một phép xác định đơn lẻ

Nêu nồng độ trung bình và từng kết quả thu được theo miligam trên kilogam. Nếu có xuất hiện các giá trị mẫu trắng chất nền thì chúng phải được báo cáo riêng rẽ mà không hiệu chỉnh trung bình các nồng độ của dư lượng.

10. Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm phải ghi rõ:

– mọi thông tin cần thiết đ nhận biết đầy đủ về mẫu thử;

– viện dẫn tiêu chuẩn này;

– kết quả thu được và đơn vị tính;

– ngày lấy mẫu và phương pháp lấy mẫu (nếu biết);

– ngày nhận mẫu;

– ngày thử nghiệm;

– độ không đảm bo đo, nếu yêu cầu;

– mọi đim đặc biệt quan sát được trong quá trình thử nghiệm;

– mọi chi tiết thao tác không được quy định trong phương pháp này hoặc tuỳ chọn có thể ảnh hưởng đến kết quả.

 

Phụ lục A

(Tham khảo)

Tinh sạch một số dung môi và thuốc thử

Axeton Được chưng cất trên các viên bi thủy tinh
Axetonitril Trộn 4 lít axetonitril với 1 ml axit odophosphoric và 30 g phospho pentoxit trong bình thủy tinh đáy tròn. Các viên bi thủy tinh được b sung và hỗn hợp được chưng c 81 oC đến 82 oC (không đ nhiệt độ cao quá 82 °C).
Xyclohexan Được chưng cất trên natri hydroxit
Diclometan Được chưng cất trên các viên bi thủy tinh
Dietyl ete Được chưng cất trên các viên bi thủy tinh
Etanol Được chưng cất trên các viên bi thủy tinh
Etyl axetat Được chưng cất trên các viên bi thủy tinh
n-hexan Được chưng cất trên natri hydroxit
iso-octan Được chưng cất trên natri hydroxit
Dầu nhẹ Được chưng ct trên kali hydroxit hoặc natri hydroxit
Metanol Được chưng cất trên các viên bi thủy tinh
Natri clorua Được nung  500 oC ít nhất 4 h và làm nguội trong tủ hút m
Natri sulfat Được nung  500 oC ít nhất 4 h và làm nguội trong tủ hút ẩm

 

THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Becker, G.: Organohalogen, organophosphorus and triazine compounds. In DFG Manual of Pesticide Residue Analysis, VCH Weinheim, Method s 8. in Vol. 1 (1987), pp. 283. and Vol. 2 (1992), pp. 313

[2] Luke, Milton A.; Froberg, Jerry E.; Masumoto, Herbert T. Extraction and clean-up of organochlorine, organophosphate, organonitrogen and hydrocarbon pesticides in produce for determination by gas-liquid chromatography. J. Assoc. Off. Anal. Chem. 58.1020 -1026,1975

[3] Luke, Milton A.; Froberg, Jerry E.; Doose, Gregory M.; Masumoto, Herbert T. Improved multiresidue gas chromatographic determination of organophosphorus, organonitrogen and organohalogen pesticides in produce, using flame photometric and electrolytic conductivity detectors. J. AssocOff. Anal. Chem. 64,1187 -1195 (1981)

[4] Pesticide Analytical Manual – Vol.I, Multiresidue methods, Section 302, 3rd Edition, 1994.

[5] Specht, W.: Organochlorine, organophosphorus, nitrogen-containing and other pesticides in DFG Manual of Pesticide Residue Analysis, VCH Weinheim Method S 19 in Vol. 1 (1987), pp. 383, and Vol. 2 (1992), pp. 317

[6Specht W., Pelz, S., Gilsbach, W.: Gas-chromatographic determination of pesticide residues after clean-up by gel-permeation chromatography and mini-silica gel-column chromatography. Replacement of dichloromethane by ethyl acetate/xydohexan in liquid-liquid partition and simplified conditions for extraction and liquid-liquid partition, Fresenius J. Anal. Chem. 353,183-190 (1995)

[7] Analytical Methods for Residues of Pesticides in Foodstuffs, Sixth Edition, The Hague (1996)

[8] DG-SANCO: Method Validation and Quality Control Procedures for Pesticide Residues Analysis in Food and Feed, Document N° SANCO/2007/3131,31/October/2007

[9] Recommended Methods of Analysis, Codex Alimentarius Commission. In: Codex Alimentarius Volume Two Pesticide residues in food – Rome; Food and Agriculture Organization of the United Nations (FAO) World Health Organization (WHO) 1993 Part 4.3, pp. 417-455, as amended by Supplement 1 to Volume 2,1993. pp. 171-172

[10] Burke, Jerry A.; Mills, Paul A.; Bostwick, David C. Experiments with evaporation of solutions of chlorinated pesticides. J. Assoc. Off. Anal. Chem. 49,999 -1003 (1966)

[11] Gunther, F. A.; Blinn, R. C; Kolbezen, M. J.; Barkley, J. H.; Harris, W. D.; Simon, H. S. Microestimation of 2-(p-tert-butylphenoxy)isopropyl 2-chloroethyl sulfite residues, Anal. Chem. 23,1835 (1951)

[12] Arbeitsgruppe, Pestizide”: 5. Empfehlung: Kriterien zur Vorbereitung und Reduzierung von Proben pflanzlicher Lebensmittel fiir die RUckstandsanalyse von Pflanzenschutz- und Schadlings- bekampfungsmitteln, Lebensmittelchemie 49, 40-42 (1995)

[13] TCVN 6910 (ISO 5725) (tt c các phần), Accuracy (trueness and precisionof measurement methods and results.

 


1) Florisil ® là những ví dụ về các sn phẩm thích hợp có bán sẵn. Thông tin này đưa ra tthuận tiện cho người sử dụng tiêu chun này và CEN không ấn đnh phải sử dụng chúng

2) Các cột Micro-Snyder ® là nhng ví dụ v các sản phẩm thích hợp có bán sẵn. Thông tin này đưa ra tạo thuận tiện cho người sử dụng tiêu chun này và không n định phải s dụng chúng.

3) Bộ bay hơi Kuderna-Danish là ví dụ v sản phm thích hợp có bán sn. Thông tin này đưa ra tạo thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn này và không ấn định phải sử dụng chúng.

4) = 1, 2, 34, 10, 10’ Hexachloro -1,4, 4′, 5, 8,8’ – hexahydro-1,4 – endo – 5, 8- endodimetano-Naphtalen

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 8424-1:2010 (EN 12393-1 : 2008) VỀ THỰC PHẨM CÓ NGUỒN GỐC TỪ THỰC VẬT – PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ KHÍ XÁC ĐỊNH ĐA DƯ LƯỢNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT – PHẦN 1: XEM XÉT CHUNG
Số, ký hiệu văn bản TCVN8424-1:2010 Ngày hiệu lực 07/12/2010
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực An toàn thực phẩm
Ngày ban hành 07/12/2010
Cơ quan ban hành Bộ khoa học và công nghê
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản