TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 8438-1:2017 (ISO 17089-1:2010) VỀ ĐO DÒNG LƯU CHẤT TRONG ỐNG DẪN KÍN – ĐỒNG HỒ SIÊU ÂM ĐO KHÍ – PHẦN 1: ĐỒNG HỒ DÙNG CHO GIAO NHẬN THƯƠNG MẠI VÀ PHÂN PHỐI

Hiệu lực: Còn hiệu lực

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 8438-1:2017

ISO 17089-1:2010

ĐO DÒNG LƯU CHẤT TRONG ỐNG DẪN KÍN – ĐỒNG HỒ SIÊU ÂM ĐO KHÍ – PHẦN 1: ĐỒNG HỒ DÙNG CHO GIAO NHẬN THƯƠNG MẠI VÀ PHÂN PHỐI

Measurement of fluid flow in closed conduits – Ultrasonic meters for gas – Part 1: Meters for custody transfer and allocation measurement

 

Lời nói đầu

TCVN 8438-1:2017 thay thế TCVN 8438-1:2010;

TCVN 8438-1:2017 hoàn toàn tương đương với ISO 17089-1: 2010;

TCVN 8483-1:2017 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 30 Đo lưu lượng lưu chất trong ống dẫn kín biên soạn, Tng cục Tiêu chuẩn Đo lường Cht lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ TCVN 8438 (ISO 17089) Đo dòng lưu chất trong ống dẫn kín – Đồng h siêu âm đo khí gồm các phần sau:

– TCVN 8438-1:2017 (ISO 17089-1:2010), Đồng h dùng cho giao nhận thương mại và phân phối.

– TCVN 8438-2:2017 (ISO 17089-2:2012), Đồng hồ cho các ứng dụng công nghiệp.

Lời giới thiệu

Các đồng hồ siêu âm (USMs) đo lưu lượng khi đã xuất hiện tại thị trường từ năm 2000 và đã tr thành một trong những khái niệm lưu lượng kế chủ yếu để đo lường trong giao nhận thương mại và phân phối. Hơn nữa, với khả năng lặp lại và độ chính xác cao, công nghệ siêu âm có các tính năng vốn có như: tổn thất áp suất không đáng kể, tính năng dàn trải cao và khả năng xử lý các dòng tạo xung.

Đồng hồ siêu âm có th cung cp thông tin chn đoán m rộng để thông qua đó, có thể kiểm tra xác nhận không chỉ tính năng của đồng hồ siêu âm mà còn cả một số thành phần khác trong hệ thống, chẳng hạn như sắc ký khí và bộ truyền áp lực và nhiệt độ. Do khả năng chẩn đoán m rộng, tiêu chuẩn này khuyến nghị việc bổ sung và sử dụng chẩn đoán tự động thay vì kiểm tra chất lượng cần nhiều phép đo. Tiêu chun này tập trung vào đồng hồ cho giao nhận thương mại và phân phối (loại 1 và loại 2). Đồng hồ phục vụ mục đích công nghiệp được đề cập đến trong TCVN 8438-2(ISO 17089-2).

Các hệ số điển hình của sơ đồ phân loại được trình bày dưới đây:

Loại

ng dụng đin hình

Độ không đảm bảo đo điển hình

Tham chiếu

1

Giao nhận thương mại

<0,7%

Tiêu chuẩn này

2

Phân phối

<1,5%

Tiêu chuẩn này

3

Dịch vụ và quá trình

 

TCVN 8438-2

(ISO 17089-2)

4

Khí đốt và khí thải

 

TCVN 8438-2

(ISO 17089-2)

Cấu hình điển hình của đồng hồ loại 1 và loại 2 là đồng hồ đa đường truyền tại các vị trí xuyên tâm khác nhau

Cấu hình điển hình của đồng hồ loại 3 và loại 4 là đồng hồ đơn đường truyền ch tại đường xuyên tâm, đồng hồ kiểu chèn vào, đồng hồ kiểu dân dụng, đồng hồ kiểu ngăn xếp hoặc ống khói, và đồng hồ kiểu côn

LƯU Ý: Các hình ảnh trong bản điện tử của tiêu chuẩn này là hình ảnh màu. Để hiểu chính xác tiêu chuẩn, người sử dụng nên sử dụng các hình ảnh màu được cung cấp bi cơ quan phát hành tiêu chuẩn quốc gia

 

ĐO DÒNG LƯU CHẤT TRONG ỐNG DN KÍN – ĐỒNG HỒ SIÊU ÂM ĐO KHÍ – PHẦN 1: ĐỒNG HỒ DÙNG CHO GIAO NHẬN THƯƠNG MẠI VÀ PHÂN PHỐI

Measurement of fluid flow in closed conduits – Ultrasonic meters for gas – Part 1: Meters for custody transfer and allocation measurement

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này đưa ra các yêu cầu và khuyến nghị cho đồng hồ siêu âm đo khí (USM) sử dụng thời gian chuyển tiếp của tín hiệu âm để đo dòng khí đồng nhất đơn pha trong ống dẫn kín.

Tiêu chuẩn này áp dụng cho đồng hồ siêu âm đo khí dạng thời gian chuyển tiếp, cho giao nhận thương mại và phân phối, ví dụ, như đường kính trong đầy, diện tích biến đổi, đồng hồ áp suất cao và đồng hồ áp suất thấp hoặc kết hợp những yếu tố này. Không có giới hạn về kích thước nh nht và lớn nhất của đồng hồ. Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho việc đo hầu hết các loại khí, ví dụ như không khí, khí thiên nhiên và ê tan.

Tiêu chuẩn này bao gồm các yêu cầu về tính năng đo lường cho đồng hồ thuộc hai cấp chính xác phù hợp cho các ứng dụng như giao nhận thương mại và phân phối.

Tiêu chuẩn này quy định về cấu trúc, tính năng, việc hiệu chuẩn và đặc trưng đầu ra của đồng hồ siêu âm đo lưu lượng khí và đề cập đến các điều kiện lắp đặt.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cn thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 8112 (ISO 4006), Đo lưu lượng lưu chất trong ống dẫn kín. Từ vựng và ký hiệu

TCVN 8114 (ISO 5168) Đo dòng lưu chất – Quy trình đánh giá độ không bảo đảm đo

TCVN ISO/IEC 17025, Yêu cầu chung về năng lực của phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn

ISO/TR 7871, Cumulative sum charts – Guidance on quality control and data analysis using CUSUM techniques (Đồ thị tổng tích lũy- Hướng dẫn phân tích dữ liệu và quản lý chất lượng sử dụng kỹ thuật CUSUM)1

ISO 12213 (tt cả các phần) Natural gas – Calculation of compression factor (Khí thiên nhiên- Tính toán hệ số nén)

3  Thuật ngữ, định nghĩa và ký hiệu

3.1  Thuật ngữ định nghĩa

3.1.1  Quy định chung

Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa trình bày trong TCVN 8112 (ISO 4006) và một số thuật ng, định ngữ sau:

3.1.2  Đại lượng

3.1.2.1

Lưu lượng thể tích (volume flow rate)

qv

Trong đó

V  là thể tích

t  là thời gian

CHÚ THÍCH: Theo TCVN 7870-4:2007 (ISO 80000-4:2006)[83], 4-30

3.1.2.2

Phạm vi làm việc (working range)

Khoảng đo (rangeability)

Tập hợp các giá trị đại lượng cùng loại có thể đo được bằng phương tiện đo hoặc hệ thống đo đã cho với độ không đảm bảo đo thiết bị cụ thể, trong những điều kiện xác định.

CHÚ THÍCH 1  Theo TCVN 6165:2009 (ISO/IEC GUIDE 99:2007)[33], thuật ngữ “phạm vi làm việc” là “working interval

CHÚ THÍCH 2  Trong tiêu chuẩn này, “Tập hợp các giá trị đại lượng cùng loại có thể đo được là lưu lượng th tích có giá trị giới hạn giữa lưu lượng tối đa, qV.max, và lưu lượng tối thiểu qV.min; “phương tiện đo đã cho là đồng hồ đo

3.1.2.3

Áp suất tại đồng hồ (metering pressure)

p

Áp suất tuyệt đối của khí trong đồng hồ đo tại điều kiện dòng liên quan đến thể tích khí được hiển thị.

3.1.2.4

Vận tốc trung bình (average velocity)

v

Lưu lượng thể tích chia cho diện tích mặt cắt ngang

3.1.3  Thiết kế đồng hồ (meter design)

3.1.3.1

Thân đồng hồ đo (meter body)

Cấu trúc chịu áp của đồng hồ.

3.1.3.2

Đường truyền âm (acoustic path)

Đường truyền của sóng âm giữa một cặp chuyển đổi siêu âm.

3.1.3.3

Đường trục (axial path)

Đường truyền của sóng âm hoàn toàn theo hướng của trục ống dẫn chính. Xem Hình 1

CHÚ THÍCH  Đường trục này có thể trùng hoặc song song với đường tâm hoặc trục dài của ống dẫn

Hình 1- Đường trục

3.1.3.4

Đường xuyên tâm (diametrical path)

Đường truyền âm nhờ đó sóng âm di chuyển qua đường tâm hoặc trục dài của ống dẫn. Xem Hình 2

Hình 2 – Đường xuyên tâm

3.1.3.5

Đường dây cung (chordal path)

Đường truyền âm nhờ đó sóng âm di chuyển song song với đường xuyên tâm. Xem Hình 3

Hình 3 – Đường dây cung

3.1.4

Điều kiện nhiệt động học (thermodynamic conditions)

3.1.4.1

Điều kiện đo (metering conditions)

Các điều kiện của lưu chất trong đó thể tích của lưu chất được đo tại điểm đo

CHÚ THÍCH 1  Điều kiện đo bao gồm thành phần khí, nhiệt độ, áp sut.

CHÚ THÍCH 2  Theo ISO 9951:1993 [2], 3.1.6

3.1.4.2

Điều kiện  bản (base conditions)

Điều kiện mà tại đó thể tích đo được của lưu chất được quy đổi

CHÚ THÍCH 1  Điều kiện  bản bao gồm nhiệt độ cơ bản và áp suất cơ bản

CHÚ THÍCH 2  Theo ISO 9951:1993 [2], 3.1.7

3.1.4.3

Điều kiện quy định (specified conditions)

Điều kiện của lưu chất tại đó các thông số kỹ thuật về tính năng của đồng hồ được đưa ra.

3.1.5

Thống kê (statistics)

3.1.5.1

Sai số đo, sai số của phép đo, sai số (measurement error, error of measurement, error)

Giá trị đại lượng đo được trừ đi giá trị đại lượng quy chiếu

[TCVN 6165:2009 (ISO/IEC GUIDE 99:2007)[33], 2.16]

VÍ DỤ  Giá trị đại lượng đo được của đồng hồ kiểm tra trừ đi giá trị đại lượng của đồng hồ quy chiếu

3.1.5.2

Đường cong sai số (error curve)

Sự nối liền của một đường cong (ví dụ đa thức) được làm khớp với tập hợp dữ liệu sai số là hàm của lưu lượng đồng hồ quy chiếu.

3.1.5.3

Sai số cho phép lớn nhất (maxium permissible error)

Giá trị cực trị của sai số đo, đối với giá trị đại lượng quy chiếu đã biết, cho phép bằng các yêu cầu kỹ thuật hoặc quy định đối với một phạm vi vận hành xác định của đồng hồ.

CHÚ THÍCH  Theo [TCVN 6165:2009 (ISO/IEC GUIDE 99:2007)[33], 4.26]

3.1.5.4

Sai số đỉnh – đnh lớn nhất (max peak-to-peak error)

Sự chênh lệch lớn nhất giữa hai giá trị sai số bất kỳ

3.1.5.5

Độ lặp lại (repeatability)

Độ chụm đo trong tập hợp các điều kiện lặp lại của phép đo.

[TCVN 6165:2009 (ISO/IEC GUIDE 99:2007)[33], 2.21]

3.1.5.6

Độ chụm đo (measurement presion)

Mức độ gần nhau giữa các số chỉ hoặc các giá trị đại lượng đo được nhận được bi phép đo lặp trên các đại lượng như nhau hoặc tương tự nhau trong điều kiện quy định.

[TCVN 6165:2009 (ISO/IEC GUIDE 99:2007)[33], 2.15]

3.1.5.7

Độ tái lập (reproducibility)

Độ chụm đo trong điều kiện tái lập của phép đo.

[TCVN 6165:2009 (ISO/IEC GUIDE 99:2007)[33], 2.25]

3.1.5.8

Độ phân giải (resolution)

Chênh lệch nhỏ nhất giữa các số chỉ của một đồng hồ có thể phân biệt được một cách rõ ràng.

CHÚ THÍCH  Theo TCVN 8780:2011 (ISO 11631:1998)[3], 3.28

3.1.5.9

Khong lấy mẫu vận tốc (velocity sampling interval)

Khoảng thời gian giữa hai phép đo vận tốc khí liên tiếp, mỗi phép đo là một tập các giá trị đại lượng số thực của một đại lượng đo với xác suất đã định, dựa trên những thông tin có sẵn.

3.1.5.10

Giá trị đọc dòng “không” (“zero flow reading)

Sai số mốc đo của đồng hồ khi khí  trạng thái dừng; nghĩa là cả hai giá trị thành phần vận tốc dọc trục và không dọc trục đều là không

3.1.5.11

Tuyến tính hóa (linearization)

Cách giãn phi tuyến của USM, thường bằng cách áp dụng sự hiệu chính trong phần mềm.

CHÚ THÍCH  Tuyến tính hóa có thể được áp dụng trong những bộ phđiện tử của đồng hồ đo hoặc trong máy tính lưu lượng kết nối với USM. Sự hiệu chính có thể là, ví dụ, tuyến tính hóa từng phần hoặc tuyến tính hóa đa thức.

3.1.5.12

Độ nghiêng (slope)

Độ dốc của đường nối các điểm dữ liệu

CHÚ THÍCH  Độ dốc của đường thẳng đã làm khớp tốt nht, được xác định bằng phương pháp bình phương tối thiểu thông qua các điểm hiệu chuẩn trên đường cong sai số.

3.2  Ký hiệu và viết tắt

Ký hiệu và từ viết tắt được sử dụng trong tiêu chuẩn này được trình bày trong Bảng 1 và Bảng 2. Ví dụ về sử dụng ký hiệu lưu lượng th tích được đưa ra tại Bảng 3

Bảng 1 – Ký hiệu

Đại lượng

Ký hiệu

Thứ nguyêna

Đơn vị SI

Diện tích mặt cắt ngang A L2 m2
Tốc độ âm trong lưu chất c LT-1 m/s
Đường kính ngoài của ống D L m
Đường kính trong của thân đồng hồ d L m
Modun đàn hồi; Modun Young E ML-1T-2 MPa
Trọng số (đầu vào trực tiếp) ¦i 1
Số nguyên (1, 2, 3,…) Ij, n 1
Hệ số xung I L-3 m-3
Hệ số hiệu chuẩn K 1
Hệ số kiểu thân Ks 1
Hệ số hiệu chính cuối cùng phần thân KE 1
Hệ số hiệu chính phân bổ vận tốc kh 1
Hệ số tăng cứng mặt bích Kf 1
Khoảng cách nhỏ nhất đến sự xáo trộn lưu lượng đầu vào lmin L m
Biên độ ồn Lp dB
Độ dài đường truyền lp L m
Hệ số suy giảm Nd 1
Hệ số trọng số van Nv 1
Áp suất tuyệt đối p ML-1T-2 Pa
Chênh lệch áp suất ∆p ML-1T-2 Pa
Áp suất âm phát pn ML-1T-2 Pa
Cường độ tín hiệu của USM Ps ML-1T-2 Pa
Lưu lượng thể tích qV L3T-1 m3/s
Bán kính ngoài của ống R L m
Bán kính trong của ống r L m
Số Reynold (liên quan đến d) Red 1
Nhiệt độ tuyệt đối của khí T Q K
Chênh lệch nhit đ T Q K
Thời gian chuyển tiếp t T s
Vận tốc trung bình ν LT-1 m/s
Vận tốc của đường truyền âm thứ i vi LT-1 m/s
Hệ số trọng số (giá trị cố định) wI 1
Hệ số nén Z 1
Hệ số giãn n nhiệt α Q-1 K-1
Sai số tại lưu lượng qV,i i %
Độ dày thành ống δ L m
Độ nhớt động học η L-1MT-1 Pa·s
Bước sóng của dao động siêu âm λ L m
Tỷ số Possion μ 1
Khối lượng riêng lưu chất ρ ML-3 kg/m3
Góc đường truyền ϕ rad
Vận tốc góc ω T-1 rad·s-1

Bảng 2- Ký hiệu

Ký hiệu

Ý nghĩa

cal hiệu chuẩn
min nh nhất
max lớn nhất
op vận hành
t sự truyền

Bảng 3 – Ví dụ về ký hiệu của lưu lượng

qV,max,20 Lưu lượng thiết kế lớn nhất, ứng với tốc độ dòng khí lớn nhất 20 m/s
qV,max,x Lưu lượng thiết kế lớn nhất, ứng với tốc độ dòng khí lớn nhất x m/s
qV,max,op Lưu lượng vận hành lớn nhất, chỉ xác định khi nhỏ hơn lưu lượng thiết kế lớn nhất
qV,max,cal Lưu lượng lớn nhất được hiệu chuẩn, chỉ xác định khi nhỏ hơn lưu lượng vận hành lớn nhất
qV,min Lưu lượng thiết kế nh nht
qV,t Lưu lượng chuyển tiếp đ xác định các yêu cầu về độ chính xác

3.3  Chữ viết tắt

CMC Khả năng đo và hiệu chuẩn
ES Hệ thống điện tử
FAT Kiểm tra chấp nhận tại nhà máy
FC Thiết bị ổn dòng
FRMM Phương pháp đo lưu lượng quy chiếu
FWME Sai số trung bình lưu lượng có trọng số
HDF Dấu vết khác biệt trong quá trình
HDH Biểu đồ khác biệt trong quá trình
M&R Trạm đo và điều áp
MDF Dấu vết khác biệt hàng tháng
MPMS Sổ tay tiêu chuẩn đo lường dầu khí của API
MSOS Tốc độ âm đo được
S/N tỷ số giữa tín hiệu trên tiếng ồn
SOS Tốc độ âm
TSOS Tốc độ âm lý thuyết
USM Đồng hồ lưu lượng siêu âm
USMP Hệ thống đồng hồ lưu lượng siêu âm, bao gồm ống đo, máy tính lưu lượng, và đồng hồ nhiệt độ
USM (P) USM và USMP

4. Nguyên lý đo

4.1  Công thức cơ bản

USM dựa trên phép đo thời gian chuyển tiếp âm trong môi trường lưu chất.

Trong hình 4 chỉ ra sự bố trí hệ thống cơ bản. Bộ biến đổi có khả năng phát và nhận xung siêu âm, được gắn vào cả hai phía của ống tại A và B. Những bộ biến đổi này truyền xung siêu âm trong một khoảng thời gian ngắn sao cho tốc độ âm có thể được nhận diện đối với c hai chiều đo và thời gian chuyển tiếp là đo được. Với dòng “không”, thời gian chuyển tiếp từ A đến B (tAB) tương đương với thời gian chuyển tiếp từ B đến A (tBA). Tuy nhiên, nếu có dòng, thời gian chuyn tiếp xung âm từ A đến B sẽ giảm và từ B đến A sẽ tăng (bỏ qua những ảnh hưởng thứ cấp như sự uốn cong đường truyền):

                                                                                             (1)

                                                                                             (2)

trong đó:

lp  Độ dài đường truyền âm

c  Tốc độ âm

 Vận tốc trung bình

tAB và tBAthời gian chuyển tiếp của xung âm

ϕ  Góc đường truyền

CHÚ DN:

A, B  các vị trí

lp  độ dài đường truyền âm

v  vận tốc trung bình

ϕ  góc đường truyền

Hình 4 – Bố trí hệ thống cơ bản

Vận tốc đo được của khí được tính bằng cách lấy Công thức (2) trừ Công thức (1):

                                                                                     (3)

Điều quan trọng cn nhấn mạnh trong công thức này là thành phần tốc độ âm trong khí được loại trừ. Điều này có nghĩa là phép đo vận tốc khí là độc lập với tính chất của dòng khí như là áp suất, nhiệt độ và thành phần khí. Tuy nhiên, trong trường hợp khi bộ chuyển đổi dừng hoạt động, sẽ có thành phần thời gian trễ bổ sung, tốc độ âm phụ thuộc vào đó.

Tương tự như vậy, tốc độ âm được tính toán bằng cách cộng Công thức (1) với Công thức (2):

                                                                                            (4)

Trong đồng hồ đa đường truyền, các phép đo vận tốc đường truyền riêng biệt là kết hợp các công thức toán học để hình thành một ước lượng vận tốc trung bình đường ống:

ν = ¦(ν1,….. νn)                                                                                                     (5)

Trong đó n là tổng số đường truyền. Do sự biến đổi trong cấu hình đường truyền và cách tiếp cận khác nhau để giải Công thức (5), thậm chí đối với số đường truyền đã cho, dạng chính xác của f(v1….. vn) có thể khác biệt.

Đ nhận được lưu lượng thể tích (Q), ước lưng vận tốc trung bình đường ống được nhân với diện tích mặt cắt ngang của phần đo, A, như sau:

qν=A.v                                                                                                              (6)

4.2  Các yếu tố ảnh hưởng đến tính năng

Tính năng của USM phụ thuộc vào yếu tố nội tại và yếu tố ngoại lai.

Yếu tố nội tại (nghĩa là liên quan đến đng hồ và việc hiệu chuẩn nó) bao gồm:

a) Dạng hình học của thân đồng hồ và vị trí bộ biến đổi siêu âm với độ không đảm bảo đo đã biết (bao gồm hệ số nhiệt độ và áp suất).

b) Độ chính xác và chất lượng của bộ biến đổ và các bộ phận điện tử sử dụng trong vòng đo thời gian chuyển tiếp (ví dụ độ ổn định của đồng h điện tử).

c) Kỹ thuật được sử dụng để xác định thời gian chuyển tiếp và tính toán vận tốc trung bình (xác định độ nhạy của đồng hồ đối với sự thay đổi trong phân bố vận tốc dòng)

d) Hiệu chuẩn (bao gồm sự bù thích hợp cho việc trễ tín hiệu trong các bộ phận điện tử và biến đổi tín hiệu Yếu tố ngoại lai, nghĩa là liên quan đến dòng và điều kiện môi trường của ứng dụng, bao gồm:

1. Biên dạng vận tốc dòng

2. Phân bố nhiệt độ

3. Độ rung dòng chảy

4. Nhiễu, cả âm và điện từ

5. Tạp chất rắn và lỏng

6. Tính toàn vẹn của kích thước qua thời gian

4.3  Mô tả một số kiểu chung

4.3.1  Quy định chung

Tiêu chuẩn này mô tả những đặc điểm chung của USM đo khí. Nó đưa ra phạm vi đa dạng của thiết kế thương mại và tiềm năng trong phát triển mới. Với mục đích mô tả, đồng hồ siêu âm được xem như bao gồm nhiều bộ phận cấu thành, gọi là:

a) Bộ biến đổi

b) Thân đồng hồ với cấu hình đường truyền âm

c) Điện tử

d) Bộ phận xử lý và dữ liệu quá trình

4.3.2  Bộ biến đổi

Bộ biến đổi được cung cấp với nhiều hình dạng. Đin hình bao gồm nhiều bộ phận áp điện với các đầu ni điện cực và cấu trúc đỡ cơ khí với nó quá trình kết nối được thực hiện. Bộ biến đổi đối với giao nhận thương mại và phân phi được lắp đặt ướt (tiếp xúc trực tiếp với lưu chất).

Hình 5 nêu lắp đặt đin. Kết nối công nghệ của bộ biến đổi ướt có th được hàn, bằng mặt bích hoặc ren hoặc tổ hợp của nhiều kết nối cơ khí khác, ví dụ cho phép tháo bộ biến đi khỏi đường ống có áp. Các phần tử hoạt động thường được cách ly với lưu chất bi bộ phận nối âm. Trong vận hành, phần t hoạt động sẽ truyền sóng siêu âm  một góc so với trục đồng hồ đo tới bộ biến đổi thứ hai và hoặc điểm phản xạ bên trong thân đồng hồ.

Đối vi các ứng dụng đặc biệt, yêu cầu phải có những bộ biến đổi đặc biệt. Quy định đối với bộ biến đổi và lắp đặt cn phải xem xét cẩn thận  những điều kiện đặc biệt hoặc khắc nghiệt như:

a) Nhiệt độ cao và thấp

b) Áp suất cao và thấp

c) Vận tốc khí cao

d) Gn với van tiết lưu có tổn thất áp lớn (tiềm ẩn nhiễu siêu âm trong đường ống)

e) Nhiệt độ giảm hoặc tuần hoàn hoặc thay đổi áp suất

f) Khí ăn mòn hoặc xói mòn (khí chua)

g) Khí có vết ẩm hoặc bụi

Hình 5 – Lắp đặt bộ biến đổi điển hình

4.3.3  Thân đồng hồ và cấu hình đường truyền âm

4.3.3.1  Quy định chung

USM phù hợp với đa dạng đường truyền sóng. Số đường truyền đo lường nhìn chung được chọn dựa trên những yêu cu đối với sự biến đổi trong phân bố vận tốc và độ chính xác yêu cầu.

Cùng với những biến đổi trong vị trí xuyên tâm của đường truyền đo trong mặt cắt ngang, cu hình đường truyền có th thay đổi theo hướng về phía trục đường ống. Bằng cách sử dụng phản xạ của sóng siêu âm từ phía trong thân đồng hồ hoặc gương phản xạ được lắp đặt, đường truyền sóng có thể đi qua mặt cắt ngang nhiều lần.

4.3.3.2  Các loại đường truyền âm cơ bản

Các loại đường truyền âm thông thường được minh họa trong Hình 6

Hình 6 – Một số loại đường truyền âm cho đồng hồ đa đường truyền

Việc đo vận tốc trên một đường qua tâm dễ bị ảnh hưởng bởi những thay đi trong biên dạng dòng hơn là đường truyền không qua tâm như là đường bán kính giữa. Đường phản xạ kép trong một mặt phng đơn ít nhạy hơn đối vi thành phần vận tốc không hướng trục so vđường phản xạ. Những cấu hình khác như đường chập ba giữa đường bán kính có thể nhạy hơn với ảnh hưởng của thành phần không hướng trục nhưng có thể được sử dụng trong việc kết hợp để loại trừ hoặc giảm bớt ảnh hưởng của dòng chảy xoáy hoặc dòng chảy ngang. Đường truyền trực tiếp có thể đơn, kép hoặc cắt nhau.

4.3.3.3  Cấu hình mặt cắt ngang đa đường truyền thường được sử dụng

Cấu hình mặt cắt ngang rất quan trọng khi nói đến những thông tin về phân bố vận tốc dọc trục là có sẵn để tính toán vận tốc dọc trục trung bình. Một số cấu hình mặt cắt ngang điển hình nêu trong Hình 7:

Hình 7 – Một số loại cấu hình đường truyền âm mặt cắt ngang điển hình

4.3.3.4  Đồng hồ có các đường truyền dịch chuyển qua tâm tương đương

Đồng hồ với các đường truyền dịch chuyển qua tâm tương đương (vd như trong hình 7 b)) về cơ bản thực hiện các phép đo giống nhau với phân bổ vận tốc nếu dòng chảy đối xứng quanh trục, không quan tâm đến số đường truyền sử dụng. Trong trường hợp này vận tốc trung bình được xác định bi trung bình đơn giản. Trong dòng chy phát triển hoàn toàn, một hệ số hiệu chính lý thuyết, kh có thể được tính đến cho những biến đổi trong biên dạng vận tốc. Điều này áp dụng chỉ với dòng chảy phát triển hoàn toàn, không áp dụng cho dòng chảy rối.

                                                                                                      (7)

trong đó:

n là tổng số đường truyền

vi là vận tốc trung bình đo được trên đường truyền i

Hệ số kh là hàm số của số Reynold, độ nhám đường ống và sự dịch chuyển qua tâm. Trong thực tế nó được nhập như một hằng số đơn hoặc được tính toán dựa trên các thông số tĩnh và/hoặc các biến số đo được.

4.3.3.5  Đồng hồ với các đường truyền tại vị trí ngoài đường kính

Trong trường hợp này [vd Hình 7 a),c),d)] vận tốc được đo tại những vị trí hướng tâm khác nhau. Nhiều phương pháp có thể được sử dụng khi kết hợp các vận tốc đ đạt được vận tốc đường ống trung bình. Chúng được phân loại như sau:

Phép tính tổng của trọng số hằng số:

                                                                                                       (8)

Trong đó dịch chuyển hướng tâm của các đường truyền và các hằng số wi đến wn, được xác định trên cơ sở phương pháp tích phân số học kiểm chứng được.

Hoặc tính tổng với các trọng số biến số:

                                                                                                        (9)

Trong đó dịch chuyển hướng tâm của các đường truyền được cố định khi thiết kế và biến số fi đến fn có thể được xác định từ thông số đầu và/hoặc các biến đo được (vd các vận tốc).

Trong bt cứ cấu hình nào được trình bày, phép nhân hoặc hệ số đồng hồ K (hoặc hằng số hoặc biến số) có thể được áp dụng sau khi tính tổng để hiệu chính chênh lệch dung sai chế tạo và/hoặc những giả định không đầy đủ.

qν = K.A.ν                                                                                                         (10)

4.4  Các thành phần của độ không đảm bảo đo trong phép đo

Lưu lượng thể tích tổng được đo bi đồng hồ siêu âm có thể được tính theo Công thức (11)

                                                                    (11)

Xem xét công thức này, độ không đảm bảo tổng dựa trên độ không đảm bảo riêng biệt của tất cả các yếu tố liên quan. Có thể phân thành bốn nguồn:

a) Độ không đảm bảo do hệ số hiệu chun, K;

b) Độ không đảm bảo do phép đo của bộ biến đi và do dạng hình học của thân đồng hồ;

c) Độ không đảm bảo do hệ số trọng số hoặc hệ số hiệu chính biên dạng dòng, ¦;

d) Độ không đảm bo do thời gian chuyển tiếp và phép đo chênh lệch thời gian chuyển tiếp.

Sau khi hiệu chuẩn và điều chỉnh, sai số của lưu lượng chỉ thị, qv, gây ra btl, ϕ, A và ¦ được bù bằng cách nhân phần bên cạnh phía phải với hệ số hiệu, K. Việc vận chuyển đồng hồ đến hiện trường, có một độ không đảm bảo bổ sung do điều kiện vận hành và điều kiện lắp đặt cụ thể tại hiện trường, nó khác với điều kiện tại địa điểm hiệu chuẩn.

4.5  Phân loại USM

Điều này nhằm hỗ trợ người sử dụng lựa chọn đồng hồ dựa trên độ không đảm bảo đo tổng thể yêu cầu đối với phép đo. Quá trình này chia đồng hồ ra thành các cấp theo tính năng như được trình bày trong Bảng 4. Ngoài ra, có những loại khác liên quan tới những ứng dụng đo lường khác.

Bảng 4 Phân loại USM

Cấp ng dụng điển hình Độ không đảm bảo đo điển hình tại độ tin cậy 95% (lưu lượng thể tích)a
1 Giao nhận thương mại <±0,7 % đối với qv>qv,t
2 Phân phối <±1,5 % đối với qv>qv,t
a Tính năng của đồng hồ bao gồm độ không đảm bảo tng, độ lặp lại độ phân giải, sai số đnh tới đnh lớn nhất, phụ thuộc vào các yếu tố bao gồm đường kính trong đường ống, độ dài đường truyền âm, số đường truyền âm, thành phần khí/tốc độ âm, khả năng lặp lại theo thời gian của đồng hồ.

Hai cấp đại diện những tính năng đo lường khác nhau thường được áp dụng phổ biến trong công nghiệp. Dựa trên sự quan trọng của phép đo đối với những quy định hoặc nhu cầu về giao nhận thương mại, tổng hợp độ không đảm bảo đo của hệ thống sẽ khác nhau.

4.6  Số Reynolds

Biên dạng dòng là một hàm số của s Reynold và hầu hết USM hiệu chính cho những thay đổi trong số Reynold. Số Reynold được tính toán từ đường kính trong đã biết của thân đồng hồ D, vận tốc trung bình v và giá trị định sẵn của khối lượng riêng thực ρ và độ nhớt động học μ.

                                                                                                       (12)

Trong quá trình hiệu chuẩn, cũng như quá trình vận hành, giá trị thực tế của khối lượng riêng và độ nhớt động học sẽ được nhập vào máy tính của USM. Xem 5.8.3.

Đối với số Reynold trên 50 000 ảnh hưởng của sự thay đổi trong số Reynold là không lớn và nằm trong khoảng từ xấp x 1 % trên quãng mười đối với đường truyền sóng qua tâm ng nhỏ hơn 0,3 % trên quãng mười đối với đường truyền nửa bán kính. Đối với hầu hết đồng hồ siêu âm đa đường truyền ảnh hưởng lên phép đo sẽ nhỏ hơn 0,1 % đối với thay đổi của hệ số 2 trong số Reynold (cần được xác nhận bi nhà sản xuất).

4.7  Hiệu chính nhiệt độ và áp suất

4.7.1  Giới thiệu

Đối với số Reynold trên 50 000 ảnh hưởng của sự thay đổi bất thường trong số Reynold là không lớn và nằm trong khoảng từ xấp xỉ 1 % trên quãng mười đối với đường truyền sóng qua tâm ống nhỏ hơn 0,3 % trên quãng mười đối với đường truyền nửa bán kính. Đối với hầu hết đồng hồ siêu âm đa đường truyền ảnh hưởng lên phép đo sẽ nhỏ hơn 0,1 % đối với thay đổi của hệ số 2 trong số Reynold (cần được xác nhận bi nhà sản xuất).

Từ 4.7.2 đến 4.7.5, phương pháp đơn giản được đưa ra cho phép ước lượng ban đầu hình thành từ sai số lưu lượng tạo ra bởi điều kiện nhiệt độ và áp suất khác với điều kiện hiệu chuẩn. Nếu những sai số này có ý nghĩa với độ không đảm bảo đo quy định cho mục đích giao nhận thương mại hoặc phân phối, đánh giá chi tiết về sai số lưu lượng phải được thực hiện như mô tả trong phần 4.7.6 để đạt được giá trị chính xác cho sai số lưu lượng. Phụ lục E cung cấp giải thích mở rộng và chi tiết về công nghệ và người đọc được khuyến nghị tham khảo tiêu chuẩn này làm cơ sở cho phần lớn các trình bày tại 4.7.2 đến 4.7.6.

4.7.2  Hiệu chính nhiệt độ

Đối với tất cả các loại đồng hồ, cấu trúc hình học liên quan đến hiệu chính nhiệt độ có thể được đưa ra như giải pháp phân tích dễ hiểu (xem E.2). Do vậy, việc hiệu chính có độ chính xác rất cao và độ không đảm bo đo liên quan đến việc hiệu chính này chỉ là độ không đảm bảo đo liên quan đến hằng s vật liệu.

Hệ số hiệu chính lưu lượng do thay đổi nhiệt độ thân đồng hồ, ∆T, được tính như sau:

                                           (13)

Trong đó

qV,1 là lưu lượng thể tích ở điều kiện vận hành

qV,0 là lưu lượng thể tích  điều kiện mà đồng hồ đo đã được hiệu chuẩn

∆T là T1-T0

trong đó

T1 là nhiệt độ  điều kiện vận hành

T0 là nhiệt độ  điều kiện mà đồng hồ đo đã được hiệu chuẩn

Giả thuyết rằng α.∆T là rất nhỏ nên công thức (13) có thể được đơn giản hóa thành:

                                                                                       (14)

Hoặc cách khác, được diễn tả như sai số lưu lượng:

                                                                                           (15)

Bảng 5 đưa ra những giá trị điển hình của hệ số dãn n nhiệt đối với vật liệu thân đồng hồ phổ biến

Bảng 5 – Hệ số giãn n nhiệt phổ biến trong khoảng 0 °C đến 100 °C

Vật liệu

Hệ số giãn n nhiệt,

 

α

 

K1

Thép Cacbon

12×10-6

Thép không gỉ AISI 304

17×10-6

Thép không gỉ AISI 316

16×10-6

thép có giới hạn đàn hồi cao không g AISI 420

10×10-6

Hệ số giãn nở nhiệt đối với các loại vật liệu thay đổi do nhiệt độ và quy trình gia công thép. Giá trị được đưa ra trong Bảng 5 và sử dụng trong các ví dụ tại Hình 8 chỉ nhằm mục đích minh họa. Vì vậy, để có thêm các tính toán về độ chụm, cần thu thập thêm dữ liệu về hệ số giãn nở nhiệt từ nhà sản xuất vật liệu.

Biểu diễn bằng đồ thị của Công thức (15) được trình bày trong Hình 8 cho hai loại vật liệu trong Bảng 5

CHÚ DN

qv/qv  Sai số phép đo dòng

T  Chênh lệch nhiệt độ

1  Thép không g austenitic

2  Thép không gỉ ferritic

 Tương đương

Hình 8 – Nhiệt độ liên quan đến sai số lưu lượng đối với hai loại vật liệu ví dụ

Hình 8 có thể được sử dụng để ước lượng nhanh phần trăm hiệu chính đối với sự thay đổi nhiệt độ đã cho. Tại điểm ví dụ, sự thay đổi nhiệt độ +23 °C với thân bằng thép không gỉ austenic, hệ số hiệu chính là +0,07 %. (nghĩa là đồng hồ sẽ chỉ lưu lượng thấp hơn 0,07 % nếu không hiệu chính). Nếu ∆T âm, ∆qv/qv sẽ âm (nghĩa là đồng h sẽ chỉ lưu lượng cao hơn).

4.7.3  Hiệu chính áp suất

4.7.3.1  Quy định chung

Cấu trúc hình học liên quan đến hiệu chính áp suất rt phức tạp và phụ thuộc vào thiết kế của thân đồng hồ, kết nối cuối và cách lắp đặt nó trong vận hành. Xem xét trong thị trường, thiết kế đồng hồ rất đa dạng được nhóm ra thành ba loại:

a) Thiết kế thân hình trụ hàn trong;

b) Thân đồng hồ bao gồm một đường ống với mặt bích hàn;

c) Thiết kế thân đồng hồ không phải hình trụ, ví dụ dựa trên khuôn đúc.

Từ 4.7.3.2 đến 4.7.3.4 cung cấp phương pháp ước lượng ban đầu của sai số lưu lượng cho mọi kiểu thân đồng hồ.

4.7.3.2  Biểu thức đơn giản chung cho mọi kiểu thân đồng hồ

Bước đầu tiên trong ước lượng ảnh hưởng của áp suất, một biểu thức cơ bản có thể được rút ra bằng giả thiết thân đồng hồ bao gồm một đường ống hình trụ đơn giản. Một ước lượng sai số lưu lượng kỳ vọng lớn nhất do sự thay đổi áp suất thân đồng hồ, ∆p, (mô tả tại E.5) như sau:

                                                         (16)

Nếu thân đồng hồ không đều hoặc không phải hình trụ (ví dụ có thể là trường hợp thân đúc), để nhằm mục đích ước lượng ban đu bán kính ngoài, R, phải được lấy tại điểm có thành ống mỏng nhất, điều này sẽ cho ước lượng lớn nhất của sai số lưu lượng.

Công thức (16) được biểu diễn theo dạng đồ thị được trình bày trong Hình 9 đối với dải giá trị δ/r, nghĩa là tỷ số của độ dày đường ống trên bán kính trong.

CHÚ DN

  δ/r    
1 0,050 ∆p chênh lệch áp suất
2 0,100 ∆qv/qv sai số đo dòng
3 0,150 r đường kính trong của ống
4 0,200 δ độ dày thành ống
5 0,250    
6 0,300    

Hình 9- Sai số lưu lượng kỳ vọng lớn nhất liên quan đến áp suất đối với các tỷ số δ/r khác nhau

Hình 9 cho thấy phương pháp ước lượng sai số lưu lượng kỳ vọng lớn nhất do thay đổi áp suất thân đồng hồ. Hình này vẽ cho một loại vật liệu làm thân với Modun Young’s là 2x1011 Pa và hệ số Poison’s là 0,3. Ví dụ ∆p= 6,3 MPa cho thy áp suất kỳ vọng lớn nhất với sai số là 0,06 % đối với δ / r =0,25. Nếu ∆p âm, ∆qv/qv sẽ âm (nghĩa là đồng hồ sẽ đọc quá lưu lượng).

Từ Công thức (16) và Hình 9 cung cấp sai số kỳ vọng ln nhất, có thể xem ngay 4.7.5 (lKE = Ks = 1) để đánh giá ý nghĩa của sai số không cần lọc trong ước lượng ban đầu nêu trong 4.7.3.3 và 4.7.3.4 bi vì những phần này sẽ cho kết quả trong giá trị thấp hơn sai số lưu lượng.

4.7.3.3  Chọn lọc ước lượng ban đu để tính các thiết kế thân đng hồ khác nhau

Mặt bích cuối hoặc hình dạng bất thường đối với thân đng hồ sẽ cng cố thân so với đường ống hình trụ đề cập trong 4.7.3.1. Do đó, độ giãn n phần thân và sai số lưu lượng cuối cùng sẽ nhỏ hơn giá trị tính bằng Công thức (16) và Hình 9. Để bù vào những ảnh hưởng của việc củng cố cục bộ thân đồng hồ “hệ số hiệu chính kiểu dáng”, Ks được sử dụng để đưa ra ước lượng điều chỉnh cho sai số lưu lượng:

                                                                          (17)

Ks luôn nhỏ hơn hoặc bằng 1. Giá trị của Ks được sử dụng cho loại thân đồng hồ như sau:

a) Đối với thân đồng hồ hàn trong không có mặt bích cuối trong vòng 2R của vị trí đặt bộ biến đi siêu âm, với R là bán kính ngoài của ống, Ks =1, nghĩa là thân đồng hồ hoạt động như một đường ống đơn giản.

b) Đối với thân đồng h có gắn mặt bích (ví dụ gồm cố 2 mặt bích hàn vào ống), hoặc thiết kế hàn trong nơi mà các mặt bích lân cận trong vòng 2R của vị trí đặt bộ biến đổi siêu âm, giá trị của Ks được tính toán như mô tả trong E.2.3.

c) Đối với thân đồng hồ có hình dạng bất thường, ví dụ thân đúc, Ks thu được như sau dựa trên sai số lưu lượng trung bình:

1) Sử dụng Công thức (16), hoặc Hình 9 để đạt được sai số lưu lượng lần thứ hai, y, nhưng dựa vào phần thành ống dày nhất.

2) Ks được tính toán, Ks = 0,5 (1+y/x) trong đó x là ước lượng ban đu dựa trên phần thành ống mỏng nhất.

4.7.3.4  Chọn lọc ước lượng ban đầu đối với các ảnh hưởng của sự kéo, nâng, chèn ép

Công thức (16) và Hình 9 dựa trên điều kiện xấu nhất cho sự giãn nở thân đồng hồ theo bán kính (không có tải cuối và không có vị trí cuối). Ảnh hưởng của điều kiện tốt nhất (áp suất tải cuối và không có vị trí cuối) đối với giãn n thân đồng hồ theo bán kính nhỏ nhất có thể được tính đến bằng cách đưa vào một “hệ số hiệu chính thân điểm cuối”, KE, được đưa ra trong Hình 10 với tỷ số Poison =0,3

CHÚ DẪN

KE Hệ số hiệu chính điểm cuối

r đường kính trong của ống

δ độ dày thành ng

KE = -0,1229(δ / r)2 + 0,1913(δ / r) + 0,8501

Hình 10 – Tải cuối và hệ số hiệu chính giá đỡ, KE

Điều này xuất phát từ tỷ số công thức (E.12) và (E.14) trong Phụ lục E. trong ví dụ Hình 10, KE=0,89 với tỷ số δ / r =0,25. Chú ý rằng giá trị nhỏ nhất của KE có thể có là 0,85.

Sai số lưu lượng ∆qv/qv tr thành:

                                                                         (18)

Lưu ý rằng, công thức (18) đưa ra ước lượng của sai số lưu lượng nhỏ nhất được kỳ vọng. Nó có thể được sử dụng trong việc kết hợp với sai số lưu lượng lớn nhất (nghĩa là KE=Ks=1) để ước lượng ban đầu cho khoảng làm việc hoặc dung sai trong sai số lưu lượng kỳ vọng.

4.7.4  Ảnh hưởng của cổng bộ biến đổi

Tác động kết hp của bộ biến đổi và cổng của bộ biến đổi thường là nhỏ so với ảnh và chuyển đổi tín hiệu và cổng vào của nó là thứ tự cường độ nh hơn, có thể bỏ qua trong đa số các trường hợp. Tuy nhiên có thể xem mục E.6 để đưa ra phương pháp tính toán đơn giản. Trong công thức này, hệ số vật liệu của bộ biến đổi phải được biết (tham khảo thêm từ nhà sản xuất).

4.7.5  Sai số đo tổng

Ước lượng ban đu của sai số kết hợp theo sự chênh lệch nhiệt độ và áp suất được xác định theo:

                                                      (19)

Nếu sai số không đáng kể thì có thể được loại bỏ.

Tuy nhiên nếu sai số lưu lượng là đáng kể và do đó yêu cầu phải hiệu chính, tính toán chi tiết như mô tả trong 4.7.6 cần được thực hiện để đạt được một hệ số hiệu chính lưu lượng chính xác hơn.

CHÚ THÍCH: Nếu tính toán trong 4.7.3.3 và 4.7.3.4  trên được bỏ qua ước lượng ảnh hưởng áp suất, một ước lượng lặp lại có thể được thực hiện sử dụng những phần này để cung cp ước lượng thp hơn trước khi tái đánh giá việc cần thiết cho tính toán chi tiết hơn.

4.7.6  Quy trình tính toán chi tiết

Phụ lục E mô tả quy trình tính toán chi tiết và bao gồm nh hưởng của áp suất và nhiệt độ trên các cổng vào bộ biến đổi cũng như trên thân đồng hồ, các nh hưởng của kiểu dáng thân đồng hồ và tải cuối.

Tỷ lệ giữa qV,0 tại điều kiện hiệu chuẩn chuẩn và qV,1 tại điều kiện khác có thể được xem như một hệ số hiệu chính lưu lượng, qV,1/qV,0, được trình bày bởi:

                                                                                     (20)

Tính toán chi tiết bao gồm ước lượng sai số lưu lượng vượt giới hạn và cho phép để mô tả bằng một trong hai dạng tương đương sau:

qV,1/qV,0 = x,xxxx ± x,xxxx                                                                                   (21)

∆qV/qV,0 = x,xx % ± x,xx %                                                                                  (22)

Hệ số hiệu chính lưu lượng cuối cùng, qV,1/qV,0, đến bốn giá trị sau dấu phẩy và sai số lưu lượng, ∆qV/qV,0, đến hai giá trị sau dấu phẩy là đại diện cho mức độ chính xác của phép tính. Vì vậy luôn có một số độ không đảm bảo đo đối với điều kiện đầu ra thực sự của đồng hồ, ước tính lưu lượng sẽ không bao giờ chính xác hơn ± giá trị dung sai được cho trong Công thức (21) và Công thức (22).

Đối với thân đồng hồ có hình trụ hoặc được hàn trong hoặc có mặt bích được gắn vào, Phụ lục E cung cp quy trình đơn giản dựa trên việc tính toán trực tiếp từ đặc tính vật lý của đồng hồ. Phụ lục E cung cấp một ví dụ được thực hiện của tính toán trực tiếp này.

Khi thân đồng hồ không phải là hình trụ đơn giản, mặt bích chiếm một tỷ lệ đáng kể của tổng chiều dài thân đồng hồ hoặc cổng vào không phải là một ống đơn, kiểu thành phần đồng nhất (FE) sẽ cho một ước lượng chính xác hơn của thân đồng hồ, kích cỡ cổng vào và sai số lưu lượng đạt được từ công thức (20) hơn được tính toán trực tiếp của E.2.2 đến E.2.5. E.3 đưa ra hướng dẫn về việc sử dụng kiểu FE để dự đoán ảnh hưởng giãn n nhiệt của áp suất và nhiệt độ.

Bất chấp độ phức tạp của đồng hồ, một kiểu FE của thân và cổng có thể được sử dụng. Khuyến cáo rằng công thức (E.12) đến (E.15), bao gồm bất cứ ảnh hưởng hiệu chính của các kiểu dáng phần thân, liên quan đến (E.2.3), có thể được sử dụng như là một phương pháp kiểm tra kích thước dự đoán từ kiểu FE để cung cấp độ tin cậy bổ sung trong kiểu FE. Công thức (20) được sử dụng để dự đoán sai số dòng chảy dọc theo mỗi đường truyền dựa trên sự thay đổi trong kích thước vật lý giữa các điều kiện.

5  Các đặc tính của đồng hồ

5.1  Điều kiện vận hành

5.1.1  Lưu lượng và vận tốc khí

Lưu lượng lớn nht và lưu lượng nhỏ nhất sẽ được quy định bi nhà sản xuất cho khối lượng riêng của khí mà đồng hồ sẽ hoạt động theo quy định kỹ thuật trong 5.8. Lưu lượng lớn nht, tính theo mét khối trên giờ, của đồng hồ phụ thuộc vào vận tốc lớn nhất của khí mà đồng hồ được thiết kế.

Phạm vi lưu lượng đối với ứng dụng hai chiều sẽ là:  qV,max < qV < – qV,min và qV,min < qV < – qV,max

5.1.2  Áp suất

USM yêu cầu một áp suất khí nhỏ nhất (khối lượng riêng) để đảm bảo sự tiếp nối truyền sóng của sung âm đến và đi trong khí. Do đó, áp suất vận hành nh nht mong đợi cũng như áp suất vận hành lớn nhất sẽ phải được quy định rõ.

5.1.3  Nhiệt độ

Nhà sản xuất/nhà cung cấp sẽ quy định phạm vi nhiệt độ vận hành và nhiệt độ môi trường cho đồng hồ đề xuất bao gồm cả cho thân đồng hồ, bộ phận điện tử gắn ngoài hiện trường và và cáp, thiết bị ngoại vi của nó và bộ biến đổi siêu âm

5.1.4  Chất lượng khí

Đồng hồ sẽ hoạt động trong giới hạn độ chính xác liên quan đối với tất c các khí mà đồng hồ dự kiến được sử dụng.

Sự hiện diện của một vài thành phần trong khí có thể ảnh hưởng đến tính năng của đồng hồ. Đặc biệt, nồng độ cao của CO2 và H2 trong hỗn hợp khí sẽ ảnh hưởng và thậm chí hạn chế hoạt động của USM vì tính chất hấp thụ sóng âm của chúng.

Nhà sản xuất sẽ tư vấn xem những điều kiện nào dưới đây là cần thiết:

a) Khi sóng âm làm giảm trên 3% thể tích khí CO2 hoặc sự có mặt khí CO2 tại đồng hồ lớn (12”)

b) Khi hoạt động gần khối lượng riêng tới hạn về của hỗn hợp khí thiên nhiên

c) Khi tổng mức sulfua, bao gồm hydrosulfide, mercaptane, và các hợp chất sulfua vượt quá 320ppm / (phần mole)

d) Cặn muối.

Cặn có thể có trong quá trình (ví dụ, ngưng tụ, glycol, amin hóa, chất ức chế, nước hoặc vết của dầu trộn lẫn với bọt, bn hoặc cát) có thể ảnh hưởng đến độ chính xác của đồng hồ bằng cách giảm đi diện tích mặt cắt ngang của đồng hồ, bằng cách ảnh hưởng đến chiều dài đường truyền âm, bng cách làm nghẽn việc truyền và nhận sóng siêu âm.

5.2  Thân đồng hồ, vật liệu và cấu trúc

5.2.1  Vật liệu

Thân đồng hồ và cơ cu bên trong sẽ được sản xuất bằng vật liệu phù hợp với điều kiện sử dụng và đề chịu được lưu chất mà đồng hồ được sử dụng. Bề mặt bên ngoài của đồng hồ được bảo vệ khi cần thiết để chống lại ăn mòn. Bề mặt bên trong đồng hồ được thiết kế đảm bảo những thay đổi diện tích mặt cắt ngang bên trong và độ nhám thành ống không ảnh hưởng đến khu vực yêu cầu độ chính xác của đồng hồ.

5.2.2  Thân đồng hồ

Thân đng hồ và tất cả những phần khác bao gồm cấu trúc chứa lưu chất của đồng hồ sẽ được làm từ vật liệu âm và được thiết kế để sử dụng với áp suất và nhiệt độ tỷ lệ với nó.

5.2.3  Đu nối

Đầu nối đầu vào và đầu ra của đồng hồ cn phải phù hợp với các tiêu chuẩn được công nhận ví dụ ANSI (Cấp 300, 600, 900 v.v..), DIN, và JIS.

5.2.4  Kích thước

Các mặt bích của USM phải có cùng đường kính trong với nhau trong giới hạn 1 %. Đồng hồ USM với đường kính trong bằng đường kính của mặt bích sẽ được biểu thị là đường kính trong đầy” (tiết diện hoàn toàn). Đồng hồ USM với đường kính trong nhỏ hơn đường kính của mặt bích sẽ được biểu thị là đường kính trong giảm (tiết diện giảm). Mọi kết quả đo lỗ của đồng hồ phải nằm trong 0,5 % của giá trị trung bình trên chiều dài của đồng h hoặc, trong trường hợp của đồng hồ lỗ giảm trên khu vực đo.

5.2.5  Cổng bộ biến đổi siêu âm

Khi dòng khí được đo có thể chứa một số tạp chất (vd dầu nhẹ, condensate) cng bộ biến đi siêu âm phải được thiết kế sao cho giảm khả năng tích lũy cặn rắn hoặc lng trong nó. Cổng bộ biến đổi siêu âm của USM phải được trang bị để cho phép xả an toàn các chất lỏng đọng trong nó (ví dụ khóa đôi và chy).

USM có thể được trang bị van hoặc thiết bị phụ trợ cần thiết, gắn vào cng bộ biến đổi để cho phép bộ biến đi không cần giảm áp đồng hồ đang vận hành. Trong trường hợp này, một van cho phép xả  điều kiện có thể kiểm soát (bleed valve) được yêu cầu bổ sung vào van cách ly để đảm bảo không có quá áp tồn tại sau bộ biến đổi trước khi tháo bộ cơ cấu có thể tháo lắp.

Lưu ý điều kiện để đi lẫn các bộ phận (5.6)

5.2.6  Lỗ lấy áp

Ít nhất một lỗ áp, được khoan vuông góc ở đỉnh ± 85°, được lắp trên đồng hồ hoặc đường ống lân cận với đồng hồ để đo trực tiếp áp suất tĩnh tại điều kiện đo. Trong trường hợp đồng hồ đường kính giảm thì lỗ lấy áp phải nằm trong phần đường kính giảm. Đầu nối của lỗ lấy áp được đánh dấu pm”. Nếu nhiều hơn một lỗ lấy áp, sự chênh lệch số đọc áp suất không được vượt quá 100 Pa tại lưu lượng lớn nhất với một khối lượng riêng của khí là 1,2 kg/m3.

Đồng hồ có thể được trang bị với các lỗ lấy áp khác với lỗ lấy áp “pm”. Chúng có th được dùng để xác định giảm áp trên một phần của đồng hồ hoặc vì mục đích khác. Lỗ lấy áp khác sẽ được đánh du “p”. Đường trung tâm của lỗ lấy áp sẽ cắt đường tâm của ống với một góc 90°. Tại điểm giao lỗ phải tròn. Cạnh phải ngang bằng với bề mặt trong của thành ống và càng sắc càng tốt. Đ đảm bảo loại bỏ tất cả các gờ sắc hoặc các cạnh kim loại tại cạnh bên trong, việc làm tròn được cho phép nhưng phải làm sao cho càng nhỏ càng tốt và khi có thể đo thì bán kính của nó phải nh hơn 1/10 của đường kính lỗ lấy áp. Không có bất thường xuất hiện trong lỗ kết nối, trên cạnh của lỗ được khoan trên thành ống, hoặc trên thành ống gần với l lấy áp. Sự phù hợp của lỗ lấy áp với các yêu cầu được quy định có thể được kiểm tra bằng mắt thường. Đường kính của lỗ lấy áp từ 3 mm đến 12 mm. Lỗ lấy áp phải là hình tròn và hình trụ trên một chiều dài ít nhất 2,5 lần đường kính trong của lỗ lấy áp, được đo từ thành trong của đường ống. Đường tâm của lỗ lấy áp có thể nằm trên mặt phẳng trục bất kỳ của đường ống.

Cn tránh bố trí l lấy áp gần với cổng bộ biến đi

5.2.7  Kết cấu chống lăn

Đồng hồ phải được thiết kế sao cho thân đồng hồ sẽ không lăn khi đặt trên mặt phẳng nhẵn với độ dốc lên đến 10%. Điều này ngăn chặn làm hỏng bộ biến đổi và hệ thống điện tử (ES) nhô ra khi USM tạm thời đặt trên mặt đất trong quá trình lắp đặt hoặc bo dưỡng.

Đồng hồ phải được thiết kế sao cho cho phép sử dụng dễ dàng và an toàn trong suốt quá trình vận chuyển và lắp đặt; tuy nhiên, chỉ trang bị chống lăn không đủ trong suốt quá trình vận chuyển, cần phải trang bị dây nâng và khoảng hở để cho đai nâng.

5.2.8  Bộ ổn định dòng

Bộ ổn định dòng (một thiết bị để đảm bảo độ ổn định và biên dạng dòng bên trong USM) gắn với USM sao cho nó không thể bị tháo khỏi USM, được xem như là một phần không tách rời của USM. Đối với tiêu chuẩn này, việc kết hợp giữa thiết bị ổn định dòng và USM được xem như USM.

Bộ ổn định dòng, không gắn liền với USM nhưng được dự kiến là một phần cố định của USM, cùng vớUSM và ống đo tạo thành USM – package(USMP). Trong lắp đặt hai chiều, lỗ thăm nhiệt là một phần của USM.

Bất cứ bộ ổn định dòng nào  phía dòng vào của USMP đều được xem như một phần của lắp đặt hoặc hiệu chuẩn”

5.2.9  Ghi nhãn

Nhãn bao gồm những thông tin sau:

a) Nhà sản xuất, kiểu, số seri, tháng và năm sản xuất;

b) Cỡ đồng hồ, cấp mặt bích, khối lượng tổng;

c) Mã thiết kế thân đồng hồ và vật liệu, mã thiết kế mặt bích và vật liệu;

d) Áp suất vận hành lớn nhất và nhỏ nhất và khoảng nhiệt độ vận hành;

e) Lưu lượng thể tích thực lớn nhất và nhỏ nhất theo giờ;

f) Chiều dòng chảy ngược/xuôi

g) Định hướng đồng hồ (lắp chiều nào lên trên)

Nhãn hiệu có thể bao gồm cả những thông tin dưới đây:

h) Số đơn hàng của yêu cầu đặt hàng

i) Ký hiệu phê duyệt mu

Mỗi cổng bộ biến đổi phải được ghi nhãn bền với ký hiệu duy nhất để dễ tham chiếu.

Nếu ghi nhãn bằng cách dập trên thân đồng hồ thì dấu dập nhẹ phải có vết in tròn dưới đáy.

5.2.10  Bảo vệ chống ăn mòn

Ngay sau khi sản xuất, mặt bên trong của đồng hồ, đoạn ống, và bộ n định dòng cần được bảo vệ chống ăn mòn.

5.3  Bộ biến đổi

5.3.1  Đặc tính kỹ thuật

Tn số âm thanh (dải) phải được quy định.

5.3.2  Tốc độ thay đổi áp suất

Giảm áp nhanh USM có thể gây hư hại cho bộ biến đổi hoặc thay đổi đặc tính của đồng hồ. Người sử dụng đồng hồ nên đảm bo rằng bộ biến đổi được giảm áp càng chậm càng tốt, và nếu không có thông tin từ nhà sản xuất, tốc độ được khuyến cáo sử dụng không lớn hơn 0,5Mpa/min.

5.3.3  Đặc tính của bộ biến đổi

Nếu hệ thống điện t (ES) của đồng hồ đo dòng đòi hỏi các thông số đặc biệt của bộ biến đổi thì cn có tài liệu hướng dẫn về tất cả các thông số là đồng nhất cho mỗi bộ biến đổi hoặc cặp biến đổi.

5.3.4  Cấu hình đường truyền

Trong bố trí đa đường truyền, số lượng bộ phận phát và nhận sóng, vị trí của chúng, và kỹ thuật tích hợp được sử dụng ảnh hưởng đến độ không đảm bảo đo của phép đo cũng như độ nhạy cm của nó với thay đổi trong biên dạng dòng chảy. Số cặp bộ biến đổi, số phản xạ cho mỗi đường truyền và phương pháp gắn kết vào ống dẫn (nhô ra, co lại hay gắn vào thành ống) phải được quy định rõ.

5.3.5  Ghi nhãn

Mỗi bộ biến đổi phải được gắn nhãn bền với mã sản xuất thống nhất.

5.3.6  Cáp nối

Nếu USM nhạy với đặc tính của cáp nối riêng biệt của bộ biến đổi thì cáp được xem như là một bộ phận không tách rời của đng hồ và phải được ghi nhãn với cảnh báo về đặc tính không thay đổi của đồng hồ ví dụ như, ví dụ như độ dài.

5.4  Các bộ phận điện tử

5.4.1  Yêu cu chung

Hệ thống điện tử của USM luôn bao gồm nguồn điện, mạch vi xử lý, bộ phận xử lý tín hiệu, và mạch kích thích của bộ biến đổi USM.

Nó phải được kiểm tra xác nhận rng ES hoạt động vượt quá dải quy định của điều kiện môi trường mà không có thay đổi nào đáng kể trong tính năng của đồng hồ. ES vận hành bộ biến đổi phải có khả năng chịu được sự phóng điện từ như được quy định trong 6.4.2. Thiết kế an toàn cơ bản, chống cháy nổ phù hợp với các yêu cầu quốc gia.

ES sẽ có chức năng tự kiểm soát để đảm bảo khi động tự động trong trường hợp đóng chương trình.

5.4.2  Nguồn điện

Nhà sản xuất sẽ quy định nguồn điện cần thiết, dung sai biến đổi điện áp và tiêu thụ năng lượng. Phản ứng của USM với việc ngắt điện đột ngột và tụt áp phải được quy định.

5.4.3  Phương pháp dò xung

Phương pháp dò xung phải được thiết kế để đảm bảo việc đo thời gian đáng tin cậy, điều này đưa đến việc dò tìm chính xác việc dừng hoặc khởi động, sử dụng đồng hồ chính xác và không bị ảnh hưởng bi sai s hệ thống giống như là “sự chuyển mạch đỉnh v.v…

5.4.4  Dòng lấy mẫu hoặc dòng xung

Đồng hồ sẽ phải đối mặt với dòng không ổn định. Do vậy, xung âm có thể bị kích thích tại lưu lượng không ổn định. Nhà sản xuất nên quy định tần số dao động lưu lượng lớn nht.

5.4.5  T lệ tín hiệu với độ nhiễu

Đồng hồ sẽ cho biết mức độ nh hưởng của tín hiệu với độ nhiễu trên bộ biến đổi hoặc trên đường truyền âm. Cảnh báo sẽ được khởi động khi tín hiệu bị mất. Cảnh báo cũng sẽ được đưa ra khi hiệu năng thấp.

5.4.6  Xử lý số liệu

Bên cạnh việc xác định lưu lượng thể tích theo thời gian từ, bộ phận xử lý có khả năng loại bỏ các kết quả đo không chính xác. Lưu lượng thể tích hiển thị có thể là kết quả của một hoặc nhiều giá trị vận tốc đo riêng. Phần trăm của kết quả đo có giá trị có thể được hiển thị cho mỗi đường truyền âm của USM

5.4.7  Tín hiệu đầu ra

Đồng hồ sẽ được trang bị ít nhất một trong số các đầu ra sau:

a) Giao diện dữ liệu tuần tự,: vd RS-232, RS-485, field bus hoặc tương đương

b) Tần số biểu thị lưu lượng không tuyến tính

Giá trị tích phân theo thời gian của những tín hiệu đầu ra này phải đạt được tốt hơn 0,02% trong mỗi khoảng thời gian 100 s bất kỳ dưới điều kiện dòng qV,min

Đồng hồ có thể dược trang bị các đầu ra sau:

c) Tn số biểu thị lưu lượng tuyến tính

d) Tín hiệu ra analog (4mA đến 20 mA) cho lưu lượng tại điều kiện làm việc.

Đầu ra lưu lượng dòng sẽ hoạt động đến 120% của lưu lượng lớn nhất của đồng hồ, qV,max.

Chức năng chặn khi lưu lượng thấp sẽ được trang bị sao cho đưa lưu lượng đầu ra về 0 khi lưu lượng hiển thị dưới giá trị nhỏ nhất (không áp dụng đối với đầu ra dữ liệu tuần tự).

CHÚ THÍCH  Đặt lưu lượng đầu ra về “Không tại lưu lượng thấp có thể gây ra sự c nếu đu ra của USM được sử dụng để điều khiển van.

Hai đầu ra lưu lượng riêng biệt hoặc giá trị dữ liệu tuần tự có thể được trang bị cho ứng dụng hai chiều đ làm thuận tiện sự tích lũy riêng biệt về thể tích bi các máy tính lưu lượng đồng bộ.

Tất cả đầu ra phải được cách đất và có bảo vệ điện áp cn thiết để đáp ứng yêu cầu kiểm tra về điện. USM có thể được trang bị hiển thị cho các giá trị được đo đại diện hoặc các giá trị khác.

Để kiểm soát, tần số cập nhật của tín hiệu đầu ra đến lưu lượng được đo sẽ được quy định ít nhất là 1Hz.

5.4.8  Vỏ bọc cáp và cách ly

Vỏ bọc cáp, cao su, nhựa và các phần tiếp xúc bên ngoài phải không bị ảnh hưởng bởi tia cực tím nước dầu và mỡ.

5.4.9  Ghi nhãn

Các bộ phận điện t sẽ được gắn nhãn cố định với số phiên bản thống nht sao cho dễ dàng tham chiếu. Danh sách các bộ phận thiết bị điện tử với số phiên bản sẽ được cập nhật bi nhà sản xuất nhằm quản lý phiên bản tin cậy.

5.5  Phần mềm

5.5.1  Phần cứng

Mã máy tính có trách nhiệm kiểm soát và vận hành đồng hồ phải được lưu giữ trong bộ nhớ cố định (bộ nhớ được thiết kế đặc biệt để giữ thông tin ngay cả khi mất điện)

Nó phải có khả năng kiểm tra tất c các hằng số và tham số khi đồng hồ vận hành. Việc kiểm tra chương trình cơ sở phải được cung cấp để xác nhận giá trị sử dụng mà có những thay đổi về trách nhiệm đã được thực hiện đối với chương trình cơ sở.

5.5.2  Sự gián đoạn

Là đồng hồ điện t, Firmware có th gián đoạn khi thiết lập mức. Do đó, phần mềm phải được thiết kế sao cho tránh được sự gián đoạn.

5.5.3  Ghi nhãn và quản lý phiên bản

Nhà sản xuất sẽ duy trì hồ sơ bao gồm số phiên bản, mã sản xuất phiên bản, ngày phiên bản, kiểu đồng hồ áp dụng và phiên bản bảng điện, và mô tả những thay đổi đến phần mềm hệ thống được thực hiện bởi chúng hoặc bi đại diện của chúng.

Số phiên bản phần mềm hệ thống, ngày phiên bản, mã sản xuất, và/hoặc kiểm tra tổng luôn luôn phải sẵn sàng để kiểm tra mạch điện tử, hin thị, hoặc cổng giao tiếp số.

Nhà sản xuất có thể cung cấp nâng cấp phần mềm hệ thống theo thời gian để cải tiến hoạt động của đồng hồ hoặc thêm vào những đặc tính bổ sung. Nhà sản xuất sẽ thông báo đến người sử dụng nếu phiên bản hệ thống có ảnh hưởng đến độ chính xác của đồng hồ đã được hiệu chuẩn lưu lượng.

5.5.4  Cấu hình và theo dõi phần mềm

Đồng hồ phải có khả năng đặt cấu hình ES và theo dõi hoạt động của đồng hồ. Ít nhất là, ES có khả năng hiển thị và ghi lại các phép đo sau:

a) Lưu lượng thể tích thực

b) Vận tốc trung bình

c) Tốc độ trung bình của âm thanh

d) Vận tốc đường truyền riêng biệt và vận tốc âm thanh trên đường truyền

e) Cht lượng tín hiệu âm thanh sóng siêu âm được nhận bi mỗi bộ phận truyền và chuyển đổi tín hiệu

Chức năng phần mềm này có thể được cung cấp như một bộ phận của phần mềm gắn vào đồng hồ

5.5.5  Các chức năng kiểm tra và kiểm định

Cần có khả năng để xem và in thông số cấu hình đo dòng sử dụng ES: vd, hằng số hiệu chun, kích thước đồng hồ, chu kỳ trung bình thi gian và tốc độ lấy mẫu. Phải có trang bị để ngăn chặn sự biến đổi không kiểm soát được, hoặc sự cố của những thông số ảnh hưởng đến hoạt động của đồng hồ. Những cung cấp phù hợp bao gồm công tắc hoặc cầu nối, hoặc vi mạch bộ nhớ chỉ đọc có thể chương trình hóa thường xuyên với cảnh báo về việc kiểm tra tng/nhật ký sự kiện.

Những trạng thái cnh báo đầu ra phải được cung cấp:

a) Đầu ra lỗi: khi đầu ra lưu lượng hiển thị lỗi (yêu cầu).

b) Cảnh báo: Khi bất thông số kiểm soát nào vượt ra ngoài vận hành bình thường trong khoảng thời gian đáng kể (tùy chọn).

c) Lỗi từng phần: Khi một hoặc nhiều các kết quả đường truyền siêu âm đa đường truyền không sử dụng được (tùy chọn).

5.5.6  Các thông số chẩn đoán

Ít nhất, các phép đo sau phải được cung cấp:

a) Vận tốc trung bình không tuyến tính qua đồng h

b) Vận tốc dòng chảy cho mỗi đường truyền âm (hoặc tương đương cho đánh giá hình dạng vận tốc dòng)

c) Tốc độ âm thanh dọc theo mi đường truyền âm

d) Tốc độ trung bình của âm

e) Khoảng thời gian trung bình

f) Khoảng thời gian lấy mẫu đo vận tốc

g) Phần trăm xung được chấp nhận cho mỗi đường truyền âm thanh

h) Tỷ lệ tín hiệu với độ nhiễu hoặc tương đương (kiểm soát gain)

i) Tình trạng và hiển thị chất lượng đo

j) Hiển thị báo động và lỗi

CHÚ THÍCH: Vận tốc dòng trung bình tuyến tính có th tùy chọn.

Tùy chọn việc cung cấp vận tốc dòng trung bình tuyến tính

Đồng hồ phải được cung cấp thiết bị để lưu trữ những giá trị này trong một tập tin dữ liệu.

5.6  Đổi lẫn bộ phận

Có kh năng thay thế hoặc chuyển đi bộ biến đổi, phần điện tử và phần mềm mà không làm thay đổi đáng kể đến hoạt động của đồng hồ (nghĩa là trong độ lặp lại).

Nếu không có khả năng thay thế hoặc di chuyển chủng loại tương tự của bộ phận truyền và chuyển đổi tín hiệu, phần điện tử và phần mềm mà không làm thay đổi đáng kể đến hoạt động của đồng hồ (vd trong độ lặp lại), đồng hồ sẽ được hiện chun lại.

Các quy trình sẽ được sử dụng khi những bộ phận này cần thay đổi, bao gồm các bộ phận cơ khí, điện t, hoặc đo lường và điều chỉnh khác có thể phải được quy định. Bất cứ thay đổi nào của các bộ phận mà không hiệu chuẩn lại đồng hồ có thể dẫn đến độ không đảm bảo đo bổ sung phải được quy định bi nhà sản xuất.

Nếu những phần được thay thế bi bộ phận mới hơn hoặc phiên bản khác, cần được quy định ưu điểm và nhược điểm.

Nhà sản xuất phải có sự quản lý phiên bản đảm bảo tin cậy.

5.7  Xác định khối lượng riêng

5.7.1  Quy định chung

Đối với việc chuyển đổi lưu lượng thể tích ở điều kiện đo về lưu lượng khối lượng hoặc lưu lượng thể tích  điều kiện chuẩn, khối lượng riêng phải được xác định.

Khối lượng riêng của khí có thể được xác định bằng:

a) Đo trực tiếp

b) Tính toán từ áp suất, nhiệt độ và thành phần khí

c) Đo gián tiếp

5.7.2  Đo áp suất

Lỗ lấy áp được ghi nhãn pm sẽ được sử dụng như điểm cảm biến áp suất (xem 5.2.6)

5.7.3  Đo nhiệt độ và khối lượng riêng

Đối với dòng chày đơn hướng, lỗ thăm nhiệt và/hoặc t trọng kế phải được lắp sau USM và  vị trí giữa 2 D và 5 D từ mặt bích phía đầu ra của USM, với D là đường kính ngoài của ống, nhưng ở phía đầu vào của bất kỳ van đầu ra, bước đường kính hoặc hạn chế dòng.

Người thiết kế phải lưu ý là giới hạn chiều dài đầu thăm mẫu dài bằng 1/3 đường kính trong của ống hoặc 125 mm (5”), tùy theo cái nào ngắn hơn.

Đôi khi yêu cầu lắp hai hoặc thậm chí ba ống thăm nhiệt (đo dự phòng hoặc đo lường kiểm tra). Quy định an toàn bổ sung có thể quy định kích thước rộng của ống thăm nhiệt. Ống thăm nhiệt phải được lắp sao cho nhiệt độ môi trường không ảnh hưởng đến nhiệt độ khí được đo.

Đối với ứng dụng nơi mà nhiệt độ môi trường có chênh lệch đáng kể với nhiệt độ của khí, cần có cách nhiệt hoặc mái che cho phần đường ống phía dòng vào, cho cụm USM và phía dòng ra, ít nhất là 1 D tính từ lỗ thăm nhiệt xa nhất.

Đối với dòng đa hướng, có thể sử dụng ống thăm nhiệt, tỷ trọng kế tại khoảng cách -5 D đến -3 D và +3 D đến +5 D kể từ đồng hồ. Số lượng và kích cỡ của ống thăm nhiệt và tỷ trọng kế đều có thể làm ảnh hưởng đến dòng chy.

Trong thực tế, nếu có ống thăm nhiệt /tỷ trọng kế và đầu lấy mẫu  phía đầu vào của đồng hồ thì đồng hồ sẽ phải hiệu chuẩn cùng với chúng.

Tần suất xoáy đổ của ống thăm nhiệt tại vận tốc khí cao không ảnh hưởng đến tần suất rung của ống thăm nhiệt đến điểm lỗi, ống thăm nhiệt hình nón được khuyến cáo sử dụng. Cũng như khi sử dụng nhiều ống thăm nhiệt, chúng không nên cùng trên một đường thẳng. Nhà sn xuất/nhà cung cấp sẽ đưa ra vị trí tối ưu của ống thăm nhiệt liên quan tới các đường truyền âm.

5.8  Các yêu về tính năng

5.8.1  Yêu cầu về độ chính xác đối với đồng hồ cp 1

Trước khi thực hiện bất cứ hiệu chính nào, bên cạnh những quy định trong 6.3.3 và 6.3.6 phương án a, hoặc cho sự tuyến tính của dữ liệu đu ra, USM hoặc USMP phải đáp ứng yêu cầu về độ chính xác quy định bên dưới cho lưu lượng giữa qV,min và qV,max, op.

Bảng 6 – Yêu cầu về độ chính xác đối với đồng hồ cấp 1

Vấn đ

Yêu cầu

Độ lặp lại ± 0,2 % của giá trị do đối với qV ≥ qV,t

± 0,4 % của giá trị đo đối với qV,min < qV < qV,t

Độ tái lập ± 0,3 % của giá trị đo đối với qV ≥ qV,t

± 0,6 % của giá trị đo đối với qV,min < qV < qV,t

Độ phân giải 0,001 m/s (0,003 ft/s)
Đọc lưu lượng điểm 0 đối với đồng hồ  12

Đọc lưu lượng điểm 0 đối với đồng hồ <12”a

<0,006 m/s đối với mỗi đường truyền âm

<0,012 m/s đối với mỗi đường truyền âm

Sai số cho phép lớn nhất cho đồng hồ  12a ± 0,7 % của giá trị đo đối với qv ≥ qv,t

± 1,4 % của giá trị đo đối với qV,min < qV < qV,t

Sai số cho phép lớn nhất cho đồng hồ <12a ± 1 % của giá trị đo đối với qV  qV,t

± 1,4 % của giá trị đo đối với qV,min < qV < qV,t

Sai số cho phép lớn nhất giữa hai điểm cho đồng hồ ≥ 12”a <0,7 % đối với qV ≥ qV,t
Sai số cho phép lớn nhất giữa hai điểm cho đồng hồ <12”a <1 % đối với qV ≥ qV,t
qV,t cho đồng hồ  12”a qV,t tại =1,5m/s
qV,t cho đồng hồ <12a qV,t tại =3 m/s
a 1”=25,4mm  

Độ tái lập bao gồm những thay đổi của đng hồ theo thời gian (độ trôi), và bao gồm những yếu tố đóng góp thêm từ điều kiện hiệu chuẩn, vận chuyển và vận hành; đối với việc tính toán độ không đảm bảo đo vận hành tổng xem 7.7.

Cũng như vậy, người sử dụng và người hiệu chuẩn phải chịu trách nhiệm làm cho USM phù hợp với yêu cầu về độ tái lập trong suốt quá trình vận hành và hiệu chuẩn tương ứng bằng cách cung cấp những điều kiện dòng chảy ổn định, tránh tạp chất, ví dụ theo 5.9

Xem hình 11

CHÚ DN

qV  Lưu lượng thể tích

q/ qV  Sai số phép đo lưu lượng

1  Đường cong hiệu chuẩn đồng hồ chưa hiệu chính

lim(∆qv/qv)  Giới hạn sai số phép đo lưu lượng

qV,0  Giới hạn lưu lượng zero

qV,t  Lưu lượng chuyển đi

qV,max  Lưu lượng lớn nhất được thiết kế

qV,min  Lưu lượng nhỏ nhất được thiết kế

rstat  Độ lặp lại

p-p,max  Sai số đỉnh tới đnh lớn nhất đối với đồng hồ

a  Đối với đồng hồ  12”

b  Đối với đồng hồ < 12”

Hình 11 – Đường bao độ không đảm bảo cho phép đối với đồng hồ cấp 1

5.8.2  Các yêu cầu về độ chính xác đối với đồng hồ cấp 2

Bảng 7 – Các yêu cầu về độ chính xác đối với đồng hồ cấp 2

Vấn đ

Yêu cầu

Độ lặp lại ± 0,25 % của giá trị đo đối với qV ≥ qV,t

± 0,5 % của giá trị đo đối với qV,min <Q<qV,t

Độ tái lập ± 0,6 % của giá trị đo đối với qV ≥ qV,t

± 1,2 % ca giá trị đo đối với qV,min <Q<qV,t

Độ phân giải 0,002 m/s (0,003 ft/s)
Đọc lưu lượng đim 0 đối với đồng hồ ≥ 12”a <0,012 m/s đối với mỗi đường truyền âm
Đọc lưu lượng điểm 0 đối với đồng hồ<12”a <0,024 m/s đối với mỗi đường truyền âm
Sai số cho phép lớn nhất cho đồng hồ >12”a ± 1 % của giá trị đo đối với qv ≥ qV,t

± 2 % của giá trị đo đối với qV,min <<qV,t

Sai số cho phép lớn nhất cho đồng hồ ≥ 12”a ± 1,5% của giá trị đo đối với qv ≥ qV,t

± 2 % của giá trị đo đối với qV,min <qV<qV,t

Sai số cho phép lớn nhất giữa hai điểm cho đồng hồ  12a <1 % đối với qV ≥ qV,t
Sai số cho phép lớn nhất giữa hai điểm cho đồng hồ <12”a <1,4 % đối với qV  qV,t
qV,t cho đồng hồ  12”a qV,t tại =1,5m/s
qV,t cho đồng hồ <12a qV,t tại =3 m/s
a 1=25,4mm  

Độ tái lập bao gồm những thay đi của đồng hồ theo thời gian (độ trôi), và bao gồm những yếu tố đóng góp thêm từ điều kiện hiệu chuẩn, vận chuyển và vận hành; đối với việc tính toán độ không đảm bảo đo vận hành tng xem 7.7.

Cũng như vậy, người sử dụng và người hiệu chuẩn phải chịu trách nhiệm làm cho USM phù hợp với yêu cu về độ tái lập trong suốt quá trình vận hành và hiệu chuẩn tương ứng bằng cách cung cấp những điều kiện dòng chảy n định, tránh tạp chất, ví dụ theo 5.9

Xem hình 12

CHÚ DN

qV  Lưu lượng thể tích

q/ qV  Sai số phép đo lưu lượng

1  Đường cong hiệu chuẩn đồng hồ chưa hiệu chính

lim(∆qv/qv)  Giới hạn sai số phép đo lưu lượng

qV,0  Giới hạn lưu lượng zero

qV,t  Lưu lượng chuyển đi

qV,max  Lưu lượng lớn nhất được thiết kế

qV,min  Lưu lượng nhỏ nhất được thiết kế

rstat  Độ lặp lại

p-p,max  Sai số đỉnh tới đnh lớn nhất đối với đồng hồ

a  Đối với đồng hồ  12”

b  Đối với đồng hồ < 12”

Hình 12: Đường bao độ không đảm bảo cho phép với đồng hồ cấp 2

5.8.3  Các ảnh hưởng của áp suất, nhiệt độ và thành phần khí

USM phải đáp ứng những yêu cầu về độ chính xác trên toàn dải vận hành của thành phần khí, nhiệt độ, áp suất, với các số liệu đầu vào và/hoặc thuật toán hiệu chính nếu cần thiết. Thuật toán hiệu chính cần thiết và các số liệu đầu vào cn được quy định. Nếu thuật toán hiệu chính là không cần thiết, độ không đảm bảo đo bổ sung cho sự thay đổi P, T và thành phần phải được quy định. Nếu USM yêu cầu nhập số liệu đầu vào để mô tả điều kiện dòng khi; vd khối lượng riêng và độ nhớt, độ nhạy của USM liên quan đến các thông số số này phải được quy định sao cho người vận hành có thể xác định sự cần thiết thay đổi những thông số này khi thay đổi điều kiện vận hành.

5.9  Các yêu cầu về lắp đặt và vận hành

5.9.1  Quy định chung

Tất c các ảnh hưởng của lắp đặt làm tăng độ không đảm bảo đo của USMP cần được trung hòa và được bù đắp. Khoảng cách nhỏ nhất đến vật làm rối dòng chảy cn được quy định, phần này được áp dụng cho hiệu chuẩn (Điều 6) cũng như cho vận hành (Điều 7).

Sự kết hợp đa dạng các đầu nối, van, ống cong và ống thng  phía dòng vào có thể tạo ra sự biến dạng biên dạng vận tốc tại đầu vào của đồng hồ dẫn đến sai số trong phép đo lưu lượng. Độ lớn của sai số đồng hồ sẽ phụ thuộc vào loại và sự phức tạp của biến dạng dòng và khả năng bù của đồng hồ đối với những biến dạng này. Có thể giảm sai số này bằng cách tăng chiều dài đoạn ống thẳng phía dòng vào hoặc bằng cách sử dụng bộ ổn định dòng. Cũng có thể tiến hành hiệu chuẩn dòng dưới điều kiện tương tự điều kiện ngoài hiện trường để bù đắp sai số này. Sự nghiên cứu các ảnh hưởng của lắp đặt vẫn đang được triển khai thực hiện, vì vậy người lắp đặt nên tư vấn với nhà sản xuất USM để xem kết qu thử nghiệm mới nhất và đánh giá làm cách nào việc thiết kế USM chuyên biệt có thể bị ảnh hưởng bi hình dạng đường ng phía dòng vào. Để đạt được tính năng của đồng hồ như mong muốn, rất cần thiết cho người lắp đặt thay đổi hình dạng đường ống ban đầu hoặc thêm vào thiết bị ổn định dòng như là một bộ phận của đồng hồ.

5.9.2  Các yêu cầu về vận hành

5.9.2.1  Âm, nhiễu, và van điều áp

Chức năng và độ chính xác của USM có thể bị ảnh hưởng lớn bi nhiễu được to ra bởi một van điều áp, xem GERG TM 11 và 8.1. Trong trường hợp xấu nhất đồng hồ có thể không hoạt động được dưới các điều kiện cụ thể. Các khuyến cáo sau đây được đưa ra đặc bit cho ảnh hưởng nhiễu được tạo ra bởi van:

a) Đồng hồ siêu âm được lắp đặt  vị trí xa khỏi van điều khiển, lý tưởng nhất là có các thiết bị công nghệ như bồn, thiết bị trao đổi nhiệt đặt  giữa; Việc lắp đặt đồng hồ phía đầu vào van điều áp là tốt nhất.

b) Cải thiện sự miễn nhiễm với nhiễu của đồng hồ siêu âm bằng cách:

1) tăng tần suất bộ biến đi đồng hồ

2) tăng công suất của bộ biến đi đồng hồ

3) sử dụng kỹ thuật xử lý tín hiệu cho việc dò tín hiệu ví dụ Trung Bình Tín Hiệu (Stacking), Tương quan dạng số, mã số tín hiệu…

c) Bích mù và khuỷu không cùng mặt phẳng là đầu nối ống tiêu chuẩn hiệu quả nhất để làm giảm nhiễu siêu âm.

d) Đường ống thẳng làm giảm không đáng kể nhiễu siêu âm.

e) Hạ thấp sự chênh áp qua van sẽ giảm được nhiễu tạo ra bi tất cả các tần số

Lưu ý là chiều dài ống thẳng phía dòng vào đồng hồ không có ảnh hưởng trong những khuyến cáo sau đây. Độ nhạy chung của USM với âm tạo ra bi van giảm áp và các nguồn khác cần được mô tả.

5.9.2.2  Tạp chất

Sự tích tụ cặn bao gồm hỗn hợp các hạt rắn và/hoặc tạp chất lỏng phải được tránh.

Nên lọc khí  phía dòng vào và cả hai phía đu vào và đầu ra trong ứng dụng cho dòng hai chiều. Tuy nhiên khả năng gây nhiễu biến dạng dòng bi thiết bị lọc cũng được tính đến.

Để tránh tích tụ nghiêm trọng, cấu hình đường ống nên có một điểm thấp tại phía dòng ra của đồng hồ.

5.9.2.3  Nhiệt độ môi trường

Ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường sẽ được giảm thiểu bằng cách trang bị mái che hoặc cách nhiệt thích hợp.

5.9.2.4  Độ rung

USM không được tiếp xúc nguồn rung hoặc các tần s rung có thể gây kích thích tần số riêng của mạch ES, các bộ phận của đồng hồ hoặc bộ biến đi siêu âm.

5.9.2.5  Nhiễu điện

Mặc dầu một thiết kế USM đã được thử nghiệm việc chịu đựng ảnh hưởng nhiễu điện mô tả trong 8.2, USM hoặc hệ thống dây điện kết nối của nó không được tiếp xúc với chỗ có nhiễu điện, bao gồm dòng điện xoay chiều, cuộn cảm, hoặc truyền sóng radio.

5.9.2.6  Dòng chảy không ổn định

Dòng chảy xung và không ổn định nằm ngoài yêu cầu kỹ thuật của nhà sản xuất cần được tránh (xem 5.4.4).

5.9.3  Các yêu cầu lắp đặt và các xem xét về biên dạng dòng

5.9.3.1  Quy định chung

Biên dạng dòng phát triển đầy đủ là điều kiện mong muốn nhất của đồng hồ. Trong thực tế, điều kiện dòng chảy không xáo trộn có thể đạt được cao nhất. Để tìm ra khi nào đạt được điều kiện dòng chảy không xáo trộn, một định nghĩa thực tế được đưa vào: một USM được xem như trong điều kiện dòng chảy không xáo trộn khi việc thêm vào một đường ống thẳng 10 D phía dòng vào thay đổi số đọc của USM (FWME) không lớn hơn độ lặp kết hợp của USM và các thiết bị đi kèm

5.9.3.2  Khoảng cách đến chỗ xáo trộn/yêu cầu về chiều dài đường ống thẳng phía dòng ra và phía dòng vào

Các thành phần điển hình  phía dòng vào như khuỷu, ống góp, nối chữ T, thiết bị n định dòng, thiết bị lọc, thay đổi đường kính (bước, chỗ mở rộng, thu hẹp) và các van tạo ra xoáy, làm tiết diện dòng chảy bất đối xứng, biên dạng dòng chảy phẳng, biên dạng dòng chảy có đỉnh hoặc kết hợp giữa những tiết diện trên. Nghiên cứu chứng minh rằng, tiết diện bất đối xứng cần đường ống thẳng 50 D không có thiết bị ổn định dòng, và biên dạng xoáy cần đường ống thẳng 200 D không có thiết bị ổn định dòng trước khi đạt được biên dạng dòng phát triển đầy đ. Yêu cầu như vậy đối với đường ống thẳng phía dòng vào là không thực tế. Ngày nay khả năng của USMP bù đắp biên dạng dòng xoáy cho phép chiều dài đường ống thẳng phía dòng vào ngắn hơn.

Chiều dài nhỏ nhất của đường ống thẳng phía dòng vào lmin phải đảm bo việc bổ sung vào chiều dài đường ống thẳng 10 D không làm thay đổi số đọc USM nhiều hơn độ lặp lại kết hợp của USM và thiết vị đi kèm đã được hiệu chuẩn. lmin sẽ là chiều dài bổ sung vào của đường ống thẳng phía đầu vào 10 D thêm vào biến đổi việc đọc USM (FWME) không quá độ lặp kết hợp của thiết bị hiệu chuẩn và USM. lmin sẽ khác nhau  những dạng đường ống khác nhau. lmin ch xác định được khi sử dụng bộ chuẩn. Việc xác định lmin của bộ chuẩn của cấu hình đường ống phía dòng vào sẽ là công việc chính trong quá trình thử nghiệm mẫu; xem 6.4. lmin phải được xác định sao cho sai số bổ sung ln nhất do xáo trộn dòng chy nhỏ hơn 0,3%. Nhà sản xuất phải quy định lmin cho các xáo trộn dòng chy khác nhau định nghĩa trong 6.4.2.3.

Xác định lmin của cu hình đường ống phía dòng vào cho lmin chưa được biết sẽ là trách nhiệm của người sử dụng. Ứng dụng của USM trong một cấu hình mà lmin không được biết, yêu cầu 50 D đường ống thẳng phía dòng vào và 30 D cho USMP.

Chiều dài nhỏ nhất của đường ống thẳng phía dòng ra là 3D.

Do có nhiều loại USM, hình dạng đường ống phía dòng vào và thiết bị ổn định dòng Thực tế chuẩn hóa chiều dài phía dòng vào là quan trọng. Hơn nữa công nghệ USM ngày càng phát triển, làm cho việc chuẩn hóa này càng khó khăn.

5.9.3.3  Bước đường kính và điểm nhô ra

Những thay đổi đường kính trong và điểm nhô ra cn được tránh tại đầu vào USM đ không gây xáo trộn biên dạng vận tốc; trừ khi đồng hồ được phân loại là “đường kính trong giảm”, xem 5.2.4.

Mặt bích, đường ống phía dòng vào lân cận, phải thẳng, hình trụ và có cùng đường kính trong tương đường đường kính trong của đầu vào đồng hồ, tốt nhất trong 1 % nhưng cao nhất là 3 %. Các bộ phần phải được sắp thẳng hàng cn thận để giảm xáo trộn dòng chảy, đặc biệt tại mặt bích phía dòng vào. Các kinh nghiệm với đồng hồ đo cấp 1 ch ra rằng bước đường kính giữa đường ống phía dòng vào và đồng hồ gây ra sai số đo do những bước đường kính này theo thứ tự sai số hệ thống 0,05 % trên 1 % bước đường kính; sai số có thể giảm bằng cách vát cạnh hoặc giảm góc nghiêng ít nhất 7°.

CHÚ THÍCH  Giá trị này được cân nhắc như hướng dẫn để ước lượng độ không đảm bảo bổ sung của bước đường kính

Đối với chiều dài phía dòng vào nhỏ nhất 2D, không có xáo trộn dòng chy từ các mặt bích, bộ nắn dòng.v.v. Trên chiều dài ít nhất 10 D hoặc lmin phía dòng vào của đồng hồ, chiều dài nào nh hơn, phần đường ống phải đáp ứng đầy đ các yêu cầu sau:

a) Đường ống phải thẳng. Đường ống được gọi là thẳng nếu không có chỗ cong lớn hơn 5°

b) Hai đường ống được gọi là thẳng hàng khi bước đường kính cục bộ <3%

c) Mối hàn trong của mặt bích phía dòng ra của đường ống phía dòng vào cần phải nhẵn và không có phần nào của gioăng phía dòng vào hoặc cạnh của mặt bích nhô vào dòng chảy.

d) Đường ống được gọi là hình trụ khi không có đường kính trong trong bất kỳ mặt phẳng nào khác biệt hơn 3 % từ đường kính trong trung bình, D, có được từ các phép đo quy định.

Giá trị của đường kính ống D sẽ là trung bình của các đường kính trong trên chiều dài 0,5 D phía dòng vào của USM. Đường kính trong trung bình có thể được xác định bằng nhiều phương pháp mà phải được hỗ trợ bởi hệ thống quản lý chất lượng tương xứng. Các đồng hồ phải được dẫn xuất từ các chuẩn được thế giới công nhận.

Khi xác định đường kính ống D bằng thiết bị cầm tay, đường kính này sẽ được tính trung bình số học của phép đo ít nhất 12 đường kính, bốn đường kính tại vị trí có góc tương đương, phân bố trong mỗi ít nhất ba mặt cắt ngang thậm chí phân bố trên chiều dài 0,5D, hai trong những phần này tại khoảng cách 0 và 0,5 D từ USM và một trong mặt phẳng của mối hàn.

Bước đường kính lớn hơn 3 % trong 10 D phía dòng vào của đồng hồ được phép độ chênh bổ sung do bước đường kính là nhỏ hơn 0,2 %, vd trong th nghiệm mẫu, xem 6.4.2.

5.9.3.4  ng thăm nhiệt và ngăn đo khối lượng riêng

ng thăm nhiệt và ngăn đo khối lượng riêng, xem 5.7.3

5.9.3.5  Thiết bị ổn định dòng chảy

Một trong những lợi thế chính của USM là không có sụt áp. Việc sử dụng bộ ổn định dòng tạo ra sụt áp, làm mất lợi thế này. Không có đủ khoảng cách cho chiều dài cần thiết phía dòng vào, ảnh hưởng không thể đảm bảo đủ điều kiện của hình dạng đường ống làm việc phía dòng vào là các lý do thường xuyên nhất trong việc sử dụng chúng.

Lắp đặt một bộ ổn định dòng tại bất kỳ vị trí nào tại phía dòng vào USM sẽ gây ra thay đổi trong lưu lượng được hiển thị của đồng hồ. Thay đổi này phụ thuộc vào nhiều yếu tố (vd loại ổn định dòng, loại đồng hồ, vị trí liên quan đến USM, rối dòng chảy phía dòng vào bộ ổn định dòng, v.v). Đ tránh độ không đảm bo đo bổ sung này, USM phải được hiệu chuẩn với bộ ổn định dòng và đường ống đo như là một gói. (USMP).

Đối với đồng hồ đo lưu lượng sóng siêu âm, bộ ổn định dòng loại tấm có lỗ được ưu chuộng hơn; bộ ổn định dòng loại bó ống và loại van chỉ khử xoáy, không cải thiện biên dạng dòng chy và có thể gây ra rối thêm biên dạng dòng chảy.

Ví dụ về thiết kế dòng chảy hai chiều, khi hai USM và bộ ổn định dòng được sử dụng với ống thăm nhiệt độ nằm  trung tâm được đưa ra trong Hình 13

CHÚ DN

 Bộ ổn định dòng

 Ống thăm nhiệt độ

 ng

D  Đường kính ngoài của ống

USM  Đồng hồ siêu âm

 Hướng dòng chảy chính (xuôi dòng)

 Hướng dòng chảy chính (ngược dòng)

Hình 13 – Ví dụ về cài đặt thiết kế dòng chảy hai chiều

CNH BÁO: Một bộ ổn định dòng có thể tạo ra nhiễu  mức nghiêm trọng phụ thuộc vào thiết kế và vận tốc khí.

5.9.3.6  Bề mặt bên trong và độ nhám thành ống

Cặn do điều kiện truyền khí bình thường: vd, condensate hoặc vết dầu trộn lẫn với lớp bột, bẩn hoặc cát, có thể ảnh hưởng đến độ chính xác của đồng hồ đo. Những ảnh hưởng tương tự biết đến do gỉ sắt của bề mặt bên trong không xử lý hoặc lớp vỏ trong bị hư hỏng. Bề mặt bên trong và độ nhám đường ống sẽ vì vậy được kiểm soát thay đổi sử dụng chẩn đoán đồng hồ và phương pháp quan sát. Tần suất kiểm soát được chọn sẽ phụ thuộc vào độ nhạy của USM cũng như những thay đổi mong đợi trong độ nhám thành ống.

5.9.3.7  Sử dụng dòng hai hướng

Đối với việc sử dụng dòng hai hướng, cả đường ống phía dòng ra và phía dòng vào phải được coi là đường ống phía dòng vào”. Độ nhạy của USM đến ống thăm nhiệt hoặc ngăn đo khối lượng riêng phải được quy định.

5.9.3.8  Hướng của đồng h

Yêu cầu của 5.8.1 phải được đáp ứng khi hướng của USM khác biệt với hướng thiết kế.

5.9.4  Hướng vận chuyển

Các quy định về vận chuyển thủ công sẽ được áp dụng. Khả năng làm hỏng USM trong suốt quá trình vận chuyển phải được nhận biết và tất cả các bước hợp lý được tiến hành để giảm thiểu khả năng xảy ra hư hỏng. Ví dụ:

a) Việc sử dụng thiết bị hiển thị như đầu dò va chạm có thể được cân nhắc trong quá trình vận chuyển.

b) Việc sử dụng thang nâng và thùng vận chuyển thích hợp, hoặc khung là tốt nhất

c) Việc che mặt bích để tránh nhiễm bẩn bên trong đồng hồ

d) Việc tháo các bộ biến đổi và/ hoặc cáp phải hạn chế

e) Quy trình mô tả trong 7.6.4 được khuyến nghị

f) Sau khi sản xuất, đồng hồ và các đoạn ống phải được bảo vệ khỏi ăn mòn; cân nhắc thổi sạch với khí trơ trước khi vận chuyển.

6. Thử nghiệm và hiệu chuẩn

6.1  Thử áp suất và thử kín

Thân đồng hồ phải được thử độ kín và thử áp suất thích hợp.

6.2  Thử nghiệm riêng biệt – Thử nghiệm tĩnh

6.2.1  Quy định chung

Thử tĩnh gồm có đo lường kích thước của thân đồng hồ và độ trễ thời gian của các thiết bị điện tử và bộ biến đổi cũng như kiểm tra điểm zero

6.2.2  Thông số hình học

Nhà sản xuất phải lập thành văn bản:

a) Đường kính trong trung bình của đng hồ

b) Diện tích mặt cắt ngang của đồng hồ

c) Chiều dài của mỗi đường truyền âm giữa các mặt bộ biến đổi

d) Góc nghiêng của mỗi đường truyền âm hoặc khoảng cách trục (thân đồng hồ) giữa các cặp bộ biến đổi

e) Độ không đảm bảo đo của những đồng hồ này sẽ được quy định

f) Vật liệu thân đồng hồ

g) Hệ số giãn nở nhiệt và áp thân đồng hồ

h) Độ dày thành ống

i) Độ nhám thành ống

Nhiệt độ thân đồng hồ sẽ được đo tại thời gian thực hiện những phép đo này. Các chiều dài hiệu chính riêng biệt sẽ được tính trung bình và báo cáo chính xác đến 0,01% D.

Tất cả các thiết bị dùng để thực hiện các phép đo này phải còn hiệu lực hiệu chuẩn và phải dẫn suất t chuẩn quốc tế được công nhận.

6.2.3  Đo thời gian và độ trễ thời gian

Việc trễ thời gian của bộ biến đổi gây ra các sai số bù vận tốc, nếu chúng không được xác định một cách chính xác trong danh sách thông số của USM. Nhà sản xuất phải đo và ghi lại độ trễ thời gian của các thiết bị và bộ biến đổi. Độ không đảm bảo đo của phép đo phải được quy định. Tất cả các thiết bị dùng để thực hiện các phép đo này phải còn hiệu lực hiệu chuẩn và phải dẫn suất từ chuẩn quốc tế được công nhận.

Gn hai bộ biến đổi vào một ngăn kiểm tra chịu áp, đã điền đầy khí với vận tốc âm được biết chính xác. Thời gian chuyển tiếp thực của tín hiệu trong khí có thể được tính từ t số của chiều dài đường truyền và vận tốc âm. Vì các thời gian chuyển tiếp là như nhau (lưu lượng zero), tAB và tBA có thể tính được. Hệ thng siêu âm đo thời gian bao gồm độ trễ thời gian trong các thiết bị điện từ, bộ biến đổi và dây cáp, v.v Đ trễ thời gian được tính toán từ các giá trị đo được. Mọi sai số trong vận tốc âm tại ngăn thử nghiệm ảnh hưởng đến tính năng của đồng hồ, như là các sai số trong các thông số số hình học lp và d tạo ra.

Phương pháp khác yêu cầu thiết lập trong đó thời gian chuyển tiếp của một cặp bộ biến đổi có thể được đo tại hai chiều dài đường truyền đã biết và khác biệt tại điều kiện lưu lượng zero. Phương pháp đo này phải được thực hiện tại cùng một điều kiện khí áp dụng cho cả hai chiều dài đường truyền.

6.2.4  Th nghiệm kiểm tra xác nhận dòng “không”

Để kiểm tra hệ thống đo thời gian chuyển tiếp của mỗi đồng hồ, Thử nghiệm kiểm tra dòng “không” phải được thực hiện. Nhà sản xuất phải quy định quy trình và dung sai.

Quy trình thử nghiệm ít nhất bao gồm những phần sau:

a) Sau bích mù được gắn với điểm cuối của thân đồng hồ, đồng hồ có th được xả tất cả không khí và được nén khí thử nghim tinh khiết hoặc hỗn hợp khí. Việc lựa chọn khí thử nghiệm là trách nhiệm của nhà sản xuất. Đặc tính âm của khí thử nghiệm phải được biết và lập thành văn bản.

b) Nhiệt độ và áp suất khí phải ổn định. Các vận tốc khí cho mỗi đường truyền âm phải được ghi nhận ít nhất 300 s. Độ lệch vận tốc khí trung bình và độ lệch chuẩn của mỗi đường truyền âm sẽ được tính toán.

c) Nếu giá trị SOS đo được được so sánh với giá trị lý thuyết, các giá trị được xác định theo lý thuyết sẽ được tính toán sử dụng một phân tích thành phần toàn bộ của khí th nghiệm. Độ không đảm bảo đo của thử nghiệm đo áp suất khí phải nhỏ hơn ±0,1 % và độ không đảm bảo đo của việc đo nhiệt độ khí phải nhỏ hơn ±0,2K. Đối với việc xác định lý thuyết, phương trình ISO 12213, AGA-10 hoặc tiêu chuẩn tương đương phải được sử dụng. (Tài liệu tham khảo [34] có các công thức tương đương)

d) Giá trị vận tốc âm phải nằm trong 0,1% giá trị lý thuyết của giá trị tiêu chuẩn được sử dụng.

6.3  Kiểm tra riêng lẻ – Hiệu chuẩn lưu lượng

6.3.1  Quy định chung

Tt c các đồng hồ cp 1 phải được hiệu chuẩn dưới điện điện dòng chy mà trong thời gian đó đồng hồ không tạo ra bất cứ cảnh báo tới hạn nào. Đối với đồng hồ cp 2 hiệu chuẩn lưu lượng được khuyến cáo sử dụng. Việc hiệu chuẩn đồng hồ dưới các điều kiện dòng chảy (lưu lượng hoặc hiệu chun lưu lượng) cũng có thể được yêu cầu do:

– Các yêu cầu của luật pháp quốc gia;

– Các yêu cầu về độ chính xác cao;

– ng dụng cho giao nhận thương mại.

Thông thường, USM có thể được vận hành tại các vận tốc lưu lượng cao hơn nhiều (lên đến vận tốc trung bình 30m/s hoặc thậm chí cao hơn), so với đồng hồ tuốc bin hoặc đồng hồ tiết lưu có cùng đường kính. Điều này dẫn đến tỷ số quay trở lại cao. Các vận tốc cao như vậy thường không được sử dụng trong hệ thống đo (vd do lắp đặt nối tiếp nhiều đồng hồ turbine hoặc giới hạn phát nhiễu). Trong trường hợp đó khuyến cáo lựa chọn lưu lượng hiệu chuẩn không theo qV,max,design của đồng hồ mà theo lưu lượng lớn nhất của ứng dụng (qV,max,op), xem 5.1.1. Trong trường hợp này giới hạn được đưa ra trong 5.8.1 được tính toán li cho qV,max mới = qV,max,op

Cả USM và USMP riêng biệt đều được hiệu chuẩn, như mô tả trong 5.9.3.5

Hai phương pháp hiệu chuẩn trong điều kiện có dòng chảy được sử dụng:

a) Hiệu chuẩn lưu lượng tại phòng thí nghiệm

b) Hiệu chuẩn lưu lượng tại hiện trường (không khuyến cáo cho đồng hồ cấp 1) (xem 7.6.3).

Hiệu chuẩn lưu lượng cho ra một bộ sai số hệ thống, như là hàm của lưu lượng (và/hoặc số Reynolds) được sử dụng đ hiệu chính đu ra của đồng hồ. Bộ sai số này thường được trình bày dưới dạng “đường cong hiệu chuẩn.

Sự khác biệt về kích thước do khác biệt áp suất và nhiệt độ giữa hiệu chuẩn và vận hành có thể được hiệu chnh theo mô tả trong 4.7.

6.3.2  Hiệu chuẩn lưu lượng tại phòng thí nghiệm

6.3.2.1  Quy định chung

Để giảm thiểu độ không đảm bảo của việc hiệu chun, việc hiệu chun phải được tiến hành:

a) phù hợp với thực hành tốt phòng thí nghiệm;

b) phù hợp với các phương pháp được thừa nhận bi tiêu chuẩn quốc tế

c) ưu tiên tại phòng thí nghiệm được chng nhận/công nhận phù hợp với TCVN ISO/IEC 17025

d) dưới điều kiện dòng không xáo trộn (xem 6.3.2.4)

e) dưới điều kiện dòng n định (xem 6.2.3.4)

f) lớn hơn khoảng thời gian có ý nghĩa thống kê (xem 6.3.2.2)

g) trên phạm vi thích hợp của lưu lượng đ mô tả đáp ứng của đồng hồ trong sử dụng; tại ít nhất 6 đim nhưng tốt nht là 7 điểm nên được lấy. Ví dụ cho hiệu chuẩn bảy điểm: 100 %, 70 %, 40 %, 25 %, 10 %, 5 % của qV,max,op , qV,min hoặc lưu lượng nhỏ nhất như quy định bi người sử dụng cuối cùng.

h) bất cứ khi nào có thể, đoạn ống đo phía dòng vào và phía dòng ra đồng hồ hoặc đoạn ống hiệu chuẩn chuyên dụng hoặc thiết bị ổn định dòng (khi áp dụng) phải được sử dụng.

6.3.2.2  Khoảng thời gian hiệu chuẩn

Khoảng thời gian của một phép đo (một lưu lượng tách biệt) phải đ lớn để giảm thiu ảnh hưởng của các quá trình ngẫu nhiên và sự hiển thị có độ phân giải hạn chế đối với tỷ lệ không đáng kể. Có hai phương pháp được áp dụng:

a) Độ lệch chuẩn vận hành: trong suốt quá trình đo, các mẫu đo được xử lý thành độ lệch chuẩn vận hành. Khi độ lệch chuẩn vận hành tiến đến một phép đo trung bình của một lưu lượng được tính toán từ một số phép đo và chỉ có hiệu lực nếu không hướng về một hướng được quan trắc giá trị ổn định thì đạt được khoảng thời gian hiệu chuẩn yêu cầu.

b) Thời gian đo ấn định: kết quả của phép đo trên một lưu lượng được chia thành một số phép đo lặp lại. Thông thường là ba, nhưng tốt nhất là năm phép đo được thực hiện, số lượng phép đo lặp lại cần thiết phải thực hiện đến khi độ lệch chuẩn của các phép đo < 0,3% trong trường hợp qV ≥ qV,t.

Thực tế chỉ ra rng, khoảng thời gian của một phép đo phải đạt tối thiểu là 300 s hoặc 400 xr/v, trong đó r là bán kính trong ống dẫn của đồng hồ và v là vận tốc dòng trung bình.

6.3.2.3  Độ không đảm bo của hệ thống hiệu chuẩn

Độ không đảm bảo của các phép đo thực hiện trên hệ thống thử nghiệm phải đủ thấp để đảm bảo tổng độ không đảm bảo tổng của hệ thống đo đạt yêu cầu. Thông thường giá trị này trong phạm vi ± 0,3% của giá trị đọc.

6.3.2.4  Các điều kiện dòng

Các điều kiện của đoạn ống phía dòng vào trong phòng thí nghiệm phải được lựa chọn sao cho không có sai số bổ sung. Trong mọi trường hợp đoạn ống thẳng phía dòng vào của đồng hồ phải bằng hoặc lớn hơn lmin. Các yêu cầu và khuyến nghị nêu trong 5.9.2 và 5.9.3 phải được tính đến. Các điều kiện trong suốt quá trình hiệu chun/thử nghiệm trên hệ thống hiệu chuẩn như đường kính trong của ống, cấu hình của đoạn ống phía dòng vào, bề mặt phía trong của USM và các đường ống v.v… phải được ghi lại chính xác.

Sự thay đổi ngẫu nhiên của áp suất, nhiệt độ và lưu lượng sẽ được bỏ qua trong suốt quá trình hiệu chun/chạy thử nghiệm. Ảnh hưởng của đường ống (line-pack), ∆LP, phải được tính theo công thức sau:

                                                                                     (23)

và lưu lượng khối lượng đường ống, qm,LPtính bằng kilogam trên giây, sử dụng công thức:

                                                                                             (24)

trong đó:

mbuff_V  khối lượng tăng hoặc giảm bên trong thể tích đệm trong quá trình đo, tính bằng kilogam.

t  khong thời gian của phép đo, tính bng giây

qm,ref  lưu lượng khối lượng chuẩn, tính bằng kilogam trên giây

CHÚ THÍCH: Thay vì tính toán đường ống dựa trên khối lượng và lưu lượng khi lượng, th tích và lưu lượng thể tích có thể được sử dụng thay thế.

Ảnh hưởng của đường ống phải được tính đến khi ∆LP > 0,02 %qm,LP phải được xác định với độ không đảm bảo đo lớn nhất là 5% tại qV > qV,t và 10% khi qV,min < qV ≤ qV,t.

Mọi phép đo phải được loại bỏ nếu một trong các điều kiện sau xảy ra:

a) ∆LP > 0,2 % trên một phép đo (đường ống).

b) ∆T > 0,25 K trên một 100s (độ trôi nhiệt độ)

c) ∆p > 0,2 % P trên một 100s (độ trôi áp suất)

d) ∆qV > 3 % Q trên một 100s (độ trôi lưu lượng )

e) Các xung động bên trong hệ thống hiệu chuẩn sẽ tạo ra sai số không lớn hơn 0,05 % trên số đọc của đồng hồ chuẩn hoặc đồng hồ đang được thử nghiệm.

6.3.2.5  Tính phân lớp của hệ thống hiệu chuẩn

Trong quá trình hiệu chuẩn, đặc biệt khi tốc độ dòng chảy thp, sự phân lớp có thể xảy ra khi chênh lệch nhiệt độ bên ngoài và nhiệt độ của khí lớn hơn vài độ C. Để nhận thấy sự phân lớp, phép đo nhiệt độ của khí cần thực hiện  c đầu và cuối ng. Nếu nhiệt độ chênh lệch trong ống lớn hơn 0,5 K, điểm hiệu chuẩn cn được loại bỏ; chn đoán có thể chỉ ra sự phân lớp. Đặc biệt chú ý đến chất lượng của đầu dò nhiệt độ.

6.3.2.6  Liên kết chuẩn của hệ thống hiệu chuẩn

Các phép đo được thực hiện bi hệ thống hiệu chuẩn phải có thể liên hệ tới các chuẩn quốc tế. Ngoài ra, phòng hiệu chuẩn cần được công nhận phù hợp với tiêu chuẩn TCVN ISO/IEC 17025.

6.3.2.7  Phạm vi hiệu chuẩn giới hạn trong hiệu chuẩn ban đầu

Do giới hạn của hệ thống th nghiệm nên khó có thể hiệu chuẩn đến khả năng làm việc tối đa của một USM. Do đó, qV,max,cal (thấp hơn qV,max,op) có thể được quy định đối với hiệu chuẩn dòng. USM được coi là cấp 1 chỉ với lưu lượng tới qV,max,cal.

6.3.2.8  Phạm vi hiệu chuẩn giới hạn trong hiệu chuẩn định kỳ

Do giới hạn của hệ thống thử nghiệm nên khó có thể hiệu chuẩn đến khả năng làm việc tối đa của một USM. Đối với hiệu chuẩn định kỳ qV,max,cal (thấp hơn qV,max,op) có thể được quy định đối với hiệu chuẩn dòng:  40% qV,max,op. Sau đó độ lệch tại qV > qV,max,cal có thể được tính toán từ các độ lệch trước đây có tính đến độ trôi của các điểm đã được hiệu chuẩn hiện tại.

Khi qV,max,cal = 70% qV,max,op thì độ không đảm bảo đo bổ sung 0,15 % được thêm vào độ lệch tại giá trị 100 % qV,max,op. Khi qV,max,cal = 40 % qV,max,op thì độ không đảm bảo đo bổ sung 0,15 % phải được thêm vào độ lệch tại 70 % qV,max,op và 0,3 % phải được thêm vào độ lệch tại 100 % qV,max,op; mặt khác, độ không đảm bảo bổ sung phải được tính trong ứng dụng cụ thể.

Tùy chọn, các phép thử được nêu trong 6.4.4 bao gồm tính năng đồng hồ đo khi bị hỏng một phần có thể được thực hiện trong suốt quá trình hiệu chuẩn ban đầu của đồng hồ.

6.3.2.9  Hiệu chuẩn hai hướng

Hiệu chuẩn dòng chỉ có giá trị đối với hướng mà đồng hồ được hiệu chuẩn. Hiệu chuẩn dòng có giá trị đối với ứng dụng hai hướng yêu cầu hiệu chuẩn đồng hồ theo từng hướng.

6.3.2.10  Báo cáo

6.3.2.10.1  Quy định chung

Kết quả hiệu chuẩn và báo cáo về các điều kiện hiệu chuẩn đã diễn ra phải sẵn có khi được yêu cu. Các dữ liệu hiệu chuẩn được cung cấp phải bao gồm những điều được liệt kê từ 6.3.2.10.2 đến 6.3.2.10.4.

6.3.2.10.2  Kết quả

Báo cáo:

a) Các sai số được xác định tại lưu lượng thử nghiệm.

b) Ngày th nghiệm.

c) Trong trường hợp đồng hồ hai hướng: dòng xuôi” hoặc “dòng ngược”.

d) Trong trường hợp sai số tại qV,max không xác định được: phạm vi hiệu chuẩn giới hạnqV,max,cal.

e) Trong trường hợp hiệu chính một điểm, giá trị của hệ số hiệu chính và FWME trước và sau quá trình hiệu chính.

f) Hệ thống việc hiệu chính đường cong đa điểm trong trường vật lý (tuyến tính), hệ số điều chỉnh riêng lẻ, ví dụ: hệ số tần số và lực xung, của các điểm hiệu chuẩn

g) Vận tốc âm của đồng hồ được thử nghiệm và cả của việc tính toán từ thành phần khí, áp suất và nhiệt độ.

h) Nhật ký hiệu chuẩn bao gồm toàn bộ dữ liệu trong suốt quá trình hiệu chuẩn.

i) Báo cáo về các thông số cấu hình phần mềm của đồng hồ trong quá trình hiệu chuẩn.

6.3.2.10.3  Định danh đồng hồ và mô tả hệ thống

Báo cáo:

a) Các dữ liệu của nhà sản xuất như: kích thước đồng hồ, số seri, số hiệu bộ biến đi tỷ số S/N của đồng hồ được thử nghiệm;

b) Hệ thống hiệu chuẩn, phương pháp hiệu chuẩn (chuẩn chuông, vòi phun âm, các đồng hồ khác v.v…);

c) Độ không đảm bảo ước lượng của kết quả hiệu chuẩn;

d) Mô tả bằng văn bản của quy trình th nghiệm;

e) Các mô tả về điều kiện bề mặt bên trong của đồng hồ và đoạn ống phía dòng vào (độ bẩn, ăn mòn), trong trường hợp cụ thể cần có hình đính kèm;

6.3.2.10.4  Các điều kiện thử nghiệm

Báo cáo:

a) Vị trí của đồng hồ (nằm ngang, thẳng đứng với dòng chảy hướng lên, thẳng đứng với dòng chảy hướng xuống) cùng với hướng của đồng hồ;

b) Cấu hình của đoạn ống phía dòng vào và phía dòng ra liên quan đến chất lượng của “biên dạng dòng không xáo trộn”, bao gồm bộ n định dòng, các số hiệu của đoạn ống và đường kính trong;

c) Bản chất (ví dụ: thành phần khí) và điều kiện (áp sut và nhiệt độ) của khí thử nghiệm;

d) Mô tả của mọi sự thay đổi hoặc sai lệch so với điều kiện th nghiệm yêu cầu.

6.3.3  Đánh giá chất lượng đo của đồng hồ

Về bản chất, đồng hồ siêu âm được xây dựng trên nguyên lý đo tuyến tính. Theo lý thuyết, sau khi hiệu chính đối với ảnh hưởng của số Reynolds, đường cong của đồng hồ sẽ là sự kết hợp của giá trị bù (chủ yếu tại các vận tốc dòng chảy thấp) và giá trị chệch. Do đó, việc đánh giá chất lượng đo của đồng hồ cần dựa trên sự kết hợp đường cong hiệu chuẩn và sự bù tuyến tính. Các dạng hiệu chính khác như điều chỉnh đường cong hoặc sự tuyến tính hóa đường cong có th không được áp dụng để đánh giá chất lượng của đồng hồ vì chúng có thể che giấu các ảnh hưởng không rõ ràng của thiết kế. Chúng ch có thể áp dụng sau khi đường cong tính năng của đồng hồ được chấp nhận (Xem thêm 5.8).

CHÚ THÍCH  nh hưởng số hiệu chính Reynolds tương ứng gồm hoặc hệ số kh hoặc hệ số ¦i được đề cập đến trong Công thức (7) và Công thức (9).

6.3.4  Tính toán sai số lưu lượng trung bình có trọng số (FWME)

FWME được tính như sau:

                                                                           (25)

trong đó:

qV,i  lưu lượng thử nghiệm

qV,max,op  lưu lượng vận hành tối đa của đồng hồ

Ei  sai số, tính bằng phần trăm, hiển thị tại lưu lượng th nghiệm qV,i

Dải qV,iqV,min ≤ qV,i ≤ qV,max,op và qV,max,cal ≥ qV,max,op

Dải qV,iqV,min ≤ qV,i ≤ qV,max,cal và qV,max,cal ≥ qV,max,op

Trong OIML 137-1:2006(E) hệ số trọng số rút gọn là 0,4 được sử dụng khi lưu lượng thực tế qV,i lớn hơn 0,9 qV,max.

Trong các tài liệu khác, hệ số trọng số khác được sử dụng và áp dụng trên các lưu lượng khác nhau. Để tránh nhầm lẫn, do đồng hồ siêu âm được coi như là tuyến tính, trong tiêu chuẩn này tất cả các hệ số trọng số phải dựa trên tỷ số của lưu lượng thực tế, qV,i, với lưu lượng tối đa qV,max .

6.3.5  Các hệ số hiệu chính

Các hệ số hiệu chính và hiệu chính đường cong hiệu chuẩn (tuyến tính hóa) có thể được áp dụng trong máy tính lưu lượng hoặc trong đồng hồ. Các phương pháp có thể áp dụng hệ số hiệu chính này là:

a) Bằng cách dùng sai số lưu lượng trung bình có trọng số (FWME) trên dải lưu lượng mong muốn của đồng hồ (một ví dụ về tính toán của FWME được trình bày trong B.2);

b) Bằng cách sử dụng thuật toán tuyến tính hóa nhiều điểm trên phạm vi lưu lượng hiệu chuẩn (vận hành) của đồng hồ

c) Thuật toán đa thức trên dải hiệu chuẩn của các lưu lượng (hiệu chính đa thức ngoài phạm vi hiệu chuẩn có thể dẫn đến mất ổn định)

Đối với hiệu chuẩn hai hướng, bộ trị số thứ cấp có thể được sử dụng cho dòng ngược.

Khi đường cong tuyến tính hóa được áp dụng, thuật toán hiệu chính sau đây có thể được sử dụng:

                                                                       (26)

trong đó

qV,actual  là đại lượng đo được thực tế;

E(qV,actual là sai số, tính theo phần trăm, gắn với lưu lượng;

qV,true  giá trị đồng hồ cần phải đạt được với sai số không đáng kể, nghĩa là đại lượng quy chiếu của đồng hồ.

Nếu bù điểm zero được thiết lập trong quá trình hiệu chuẩn dòng, nó có th được xem xét lại dựa trên kết quả của hiệu chuẩn lưu lượng, để tối ưu hóa tính năng chính xác tng thể của đồng hồ. Nhà sản xuất cần lập thành văn bản những thay đổi như vậy trong hệ số này và cảnh báo người sử dụng đu ra lưu lượng điểm zero có thể có một số độ chệch có ch ý để cải thiện độ chính xác tại qV,min.

6.4  Thử nghiệm mẫu, đảm bảo chất lượng phép đo tại hiện trường

6.4.1  Quy định chung

Đường cong hiệu chuẩn của đồng hồ không đảm bảo để đồng hồ hoạt động theo cách thức như vậy tại hiện trường thì là vô nghĩa và hoàn cảnh thực tế phức tạp hơn những kết qu đạt được tại thiết bị hiệu chuẩn. Để đảm bảo chất lượng đường cong hiệu chuẩn có th chuyển tới  hiện trường, việc thử nghiệm mẫu được giới thiệu. Tại đây hoàn cảnh thực tế được mô phỏng bằng hàng loạt thử nghiệm nhiễu loạn và đồng hồ phải chứng minh rằng có thể giải quyết được những nhiễu loạn này. Chỉ sau đó, chất lượng của đường cong hiệu chun được đảm bảo tại hiện trường.

Tuy nhiên, thử nghiệm mẫu được hiểu khác nhau  các quốc gia khác nhau; trong một số quốc gia nó được sử dụng như một sự t bỏ sự cần thiết của hiệu chuẩn riêng biệt. Đây không phải là trường hợp này và đường định rõ là: “Thử nghiệm điển hình không có nghĩa thay thế hiệu chun riêng biệt theo yêu cầu.”

Cũng như vậy, khi đồng hồ không được thử nghiệm điển hình, không có sự đảm bảo về tính năng cuối cùng tại hiện trường đối với người sử dụng. Trong những trường hợp này một đoạn ống thẳng tối thiểu có chiều dài 50 D được khuyến nghị nhưng điều này không đưa ra bất kỳ sự đảm bảo nào.

Khi không có sự phê duyệt mẫu, mỗi USM riêng lẻ yêu cầu một thử nghiệm tương ứng đối với tiêu chuẩn quốc tế này như mô t trong 6.4.2 bổ sung cho thử nghiệm phần 6.1, 6.2 và 6.3.

6.4.2  Thử nghiệm mẫu

Th nghiệm mẫu bao gồm những phép thử m rộng để đảm bảo kiểm tra xác nhận sự phù hợp với mọi yêu cầu của tiêu chuẩn này. Một USM có phê duyệt mẫu sẽ được thử nghiệm như trong 6.1, 6.2 và 6.3. Thử nghiệm mẫu sẽ được kim soát bởi các bộ phận được công nhận hoặc phòng thí nghiệm được cấp chứng chỉ độc lập.

Đồng hồ được sử dụng cho thử nghiệm mẫu phải được trang bị đầy đủ với tất cả các phần đặc tính của nó (điện tử, bộ biến đổi, phần mềm, v.v…). Các đồng hồ có thiết kế khác nhau không là bộ phận của phê duyệt mẫu. Hiệu lực của phê duyệt mẫu phải được xác đnh rõ ràng. Khuyến nghị tiến hành thử nghiệm mẫu ít nhất trên một mẫu có kích thước của đồng hồ nhỏ hơn của mẫu USM để đánh giá ảnh hưởng lớn nhất của thông số hình học và độ trễ thời gian trên tính năng của đồng hồ.

Những yêu cầu về thử nghiệm này phải được áp dụng cho thiết kế tất cả các mạch điện, bộ biến đổi siêu âm của USM, đường dây liên kết, và cầu đấu. Các thiết b điện t sẽ vận hành, đo dòng “không”, và duy trì 100% chức năng trong quá trình thử nghiệm. Trong trường hợp điện áp cao và thử nghiệm phóng tĩnh điện, đồng hồ sẽ tạm thời dừng chức năng, nhưng phải tự động phục hồi trong 30 s.

Trong quá trình thử nghiệm này, bộ biến đổi siêu âm có thể được vận hành trong một ngăn kiểm tra nhỏ và nhẹ hơn thay vì đo cả thân đồng hồ. Tuy nhiên, bộ biến đổi phải thực sự đo dòng không” và được đặt vào điều kiện thử nghiệm tương tự như là các phần khác của hệ thống điện tử.

6.4.3  Độ chính xác

Giới hạn độ chính xác của 5.8.1 phải được đáp ứng trong khoảng qV,max,design và qV,min.

Các thử nghiệm phải được kiểm soát dưới điều kiện dòng không nhiễu loạn với các lưu lượng sau: 120 %, 100 %, 70 %, 40 %, 25 %,10 %, 5 % của qV,max,design

Khoảng thời gian của một phép đo phải ít nhất là 300 s, 3 lần 100 s hoặc 400xD/v, tùy thuộc vào giá trị nào lớn hơn.

Th nghiệm độ lặp lại phải được tiến hành tại ít nhất một lưu lượng dưới qV,t và ít nht một lưu lượng trên qV,t. Đối với mỗi lưu lượng này 10 phép đo riêng lẻ phải được tiến hành trong khoảng thời gian của phép đo như đã nêu trên.

Đối với phép thử độ tái lập của cùng một đồng hồ phải được tiến hành dưới cùng một điều kiện lắp đặt với thời gian khác nhau ít nhất 1 tháng.

6.4.4  Điều kiện lắp đặt

Đối với bộ tiêu chuẩn rối, lmin của từng rối phải được xác định:

a) Điều kiện lưu lượng tham khảo

b) Một khúc cong 90° (bán kính cong 1,5D)

1) USM tại vị trí bình thường

2) USM quay 90°

c) Hai khúc cong 90° trong các mặt phẳng vuông góc (bán kính cong 1,5D, không có khoảng cách giữa các chỗ cong)

3) USM tại vị trí bình thường

4) USM quay 90°

d) Một chỗ tăng đường kính với đường kính tăng ít nhất 1 kích thước ống (thường 2”)

e) Một chỗ giảm với đường kính giảm ít nhất 1 kích thước ống (thường 2”)

f) Một bước đường kính trên mặt bích phía dòng vào của USM với độ lớn +3 % và -3 % (hoặc các giá trị lớn hơn, nếu nhà sản xuất cho phép các bước lớn hơn)

g) Một bộ ổn định dòng được lựa chọn và bố trí bi nhà sản xuất tương ứng với các trạng thái dòng chy rối  trên.

Các th nghiệm đơn lẻ sẽ được thực hiện lại ít nhất một giá trị lưu lượng nhỏ hơn qV,t và ít nhất hai lưu lượng khác nhau trên qV,t theo 6.4.2. Thích hợp là giá trị trung bình của ba phép đo riêng rẽ tại mỗi lưu lượng. Trên qV,t, tất cả các sai số bổ sung trung bình được tính toán phải trong khoảng 0,3 %.

Thay cho các thử nghiệm trạng thái dòng chảy rối nêu trên, các thử nghiệm tương tự với các thiết bị tạo trạng thái dòng chảy rối có thể được sử dụng, chẳng hạn như các tấm tạo dòng chảy rối (ví dụ máy tạo xoáy). Trong trường hợp đó cần thể hiện rõ miền vận tốc của dòng chảy rối tạo ra phải giống với các trạng thái dòng chy rối nêu trên. Chẳng hạn thông qua đồng hồ miền vận tốc 3-D.

6.4.5  Mô phng lỗi đường truyền và thay thế các bộ phận

Đồng hồ cấp 1 và cấp 2 có thể vẫn được sử dụng thậm chí khi lỗi đường truyền, ảnh hưởng của lỗi này phải được xác định khi hiệu chuẩn dòng đồng hồ bằng việc mô phỏng lỗi của một hoặc nhiều đường truyền. Các thử nghiệm nên thực hiện tại điểm giữa hoặc lân cận của phạm vi hoạt động của đồng hồ. Trong quá trình thử nghiệm, lưu lượng cần phải thay đổi 20 % để đm bo rng đồng hồ đáp ứng tương ứng.

Nhà sản xuất phải chứng minh khả năng của đng hồ khi thay thế hoặc định vị lại bộ biến đi, các bộ phận điện tử và phần mềm mà không làm thay đổi đáng kể hoạt động của đồng hồ. Điều này có th thực hiện bi:

a) Các bộ phận điện tử.

b) Bộ biến đi với các dạng đường truyền khác nhau.

Khi các bộ phận được thay đổi, độ trôi kết quả trong sai số trung bình của đồng hồ không được lớn hơn 0,2 %.

6.4.6  Thử nghiệm thiết kế của các bộ phận điện t

Thiết kế của các bộ phận điện tử trong USM phải được thử nghiệm để đảm bảo USM duy trì hoạt động đúng các yêu cầu trong 5.8.1, trong khi hoạt động dưới sự tác động của các điều kiện trong Phụ lục F, cần tiến hành thử nghiệm sự nhiễu loạn.

Bảng F.1 đưa ra các mức độ bắt buộc tối thiểu cho từng th nghiệm nhằm đáp ứng đầy đủ yêu cầu của các nhóm thiết bị đo:

a) Sử dụng địa đim thông thoáng với điều kiện khí hậu trung bình, do đó phải loại trừ môi trường tại các cực và sa mạc;

b) Sử dụng địa đim có độ rung và sốc  mức cao hoặc rất cao, ví dụ thiết bị đo được gắn trên các động cơ hay trên dây đai

c) Sử dụng địa điểm có nhiễu loạn điện từ, các nhiễu loạn này có thể tồn tại trong các tòa nhà công nghiệp

Hàm chặn lưu lượng thấp phải được ngắt cho tất cả các th nghiệm, nếu MUT hoặc ngăn thử nghiệm chứa thiết bị điện t và bộ biến đổi được thiết lập dưới điều kiện không có dòng.

Đầu ra của lưu lượng phải được theo dõi và đáng giá theo 5.8.

7  Chu trình kiểm tra thử nghiệm và thực hành vận hành

7.1  Quy định chung

Phần này tập trung chủ yếu cho các vận hành viên để đảm bảo rằng khi USM đưa vào hoạt động vẫn duy trì được các yêu cần thiết sau khi lắp đặt.

Trái ngược với các đồng hồ khác, USM có thể đưa ra những thông tin chn đoán m rộng, nhờ đó có thể kiểm tra chức năng của đồng hồ lưu lượng khi siêu âm mà còn kiểm tra được một số bộ phận khác trong hệ thống, chẳng hạn như máy sắc ký khí, bộ truyền tín hiệu nhiệt độ và áp suất. Dựa vào khả năng chn đoán m rộng, tiêu chuẩn này khuyến khích việc bổ sung và sử dụng chẩn đoán tự động thay vì các kiểm tra chất lượng th công.

Phương pháp chứng nhận lại được chọn bi người vận hành phải phù hợp với các ứng dụng, do đó các ứng dụng của đồng hồ cấp 1 và cấp 2 khi các rủi ro tài chính tiềm ẩn cao được đáp ứng bởi mong muốn độ chính xác cao hơn, cần thiết kết hợp một số chẩn đoán tiên tiến và các phương án kiểm tra dấu vết trong gói chứng nhận lại. Các hệ thống thông tin chẩn đoán không bắt buộc hoặc các chương trình chẩn đoán gắn trong máy tính cơ sở dữ liệu hoặc hệ thống điều khiển phân tán cung cấp một sự kiểm tra xác nhận liên tục chức năng của USM.

7.2  Quy trình kiểm định

Đối với đồng hồ cấp 1 và cấp 2, một chu trình kiểm tra sẽ được thiết lập. Chu trình kiểm tra lập các tài liệu ch yếu và đặc tính cơ bản của USM trong suốt vòng đời của nó (xem Hình 14)

Hình 14 – Chu trình kiểm tra

Chu trình kiểm tra bao gồm một số hoặc tất cả các quy trình sau:

a) Nhà sản xuất

b) Kiểm tra chấp nhận tại nhà máy

c) Hiệu chuẩn

d) Vận hành tại hiện trường và kiểm soát điều kiện cơ sở

e) Hiệu chuẩn lại

Các hồ sơ được tạo ra bi các quy trình trên:

1) Chứng nhận sản phẩm

2) Chứng nhận thử nghiệm

3) Chứng nhận hiệu chuẩn

4) Các chứng nhận/biên bản thay đổi thông số

5) Các chứng nhận/biên bản thay thế thiết bị

6) Các báo cáo giám sát

Các chỉ thị đặc tính được suy ra từ phép đo và dữ liệu chẩn đoán được quy định trong 5.5.6

i. Dấu vết vận tốc âm.

ii. Khuynh hướng về cài đặt thu thập và các dữ liệu chẩn đoán khác

iii. Kết quả so sánh lẫn nhau

iv. Hồ sơ nhật ký.

7.3  Đưa vào vận hành

Việc lắp đặt USM phải phù hợp với 5.9

Các thông số mô tả đặc tính điều kiện khí thực ví dụ như độ nhớt, phải được đưa về điều kiện trung bình tại hiện trường nếu ảnh hưởng của sự khác biệt giữa các điều kiện hiệu chuẩn và điều kiện trung bình tại hiện trường vượt quá 0,05%.

Đầu ra của USM phải được hiệu chính đối với ảnh hưởng của giãn nở phần thân đồng hồ nếu ảnh hưởng này vượt quá 0,05%. Sự giãn phần thân đồng hồ có vai trò khi điều kiện hiện trường của áp suất và nhiệt độ khác nhiều với điều kiện hiệu chuẩn. Độ lớn của ảnh hưởng phải được tính toán sử dụng Công thức (13) đến Công thức (22).

7.4  Chẩn đoán vận hành

7.4.1  Tốc độ âm

Khi thành phần khí, nhiệt độ và áp suất được đo, tốc độ âm lý thuyết (TSOS) có thể được so sánh với giá trị đo được. Tốc độ âm là dụng cụ hoàn hảo đ kiểm soát không chỉ đồng hồ đo khí siêu âm mà còn các thành phần khác trong hệ thống, như là máy sắc ký khí và bộ truyền tín hiệu áp suất và nhiệt độ. Tốc độ âm (SOS) đo được bởi USM, “SOS đo được” (MSOS), bị ảnh hưởng bi:

a) Thành phần khí

b) Áp suất

c) Nhiệt độ

d) Hình dạng hình học của phần đo

e) Phép đo thời gian chuyn tiếp (bi đồng hồ)

Tốc độ âm lý thuyết (TSOS) có thể được tính từ các giá trị đo được của áp suất, nhiệt độ và thành phần khí sử dụng phương trình trạng thái, AGA 10[35] hoặc tương đương.

7.4.1.1  So sánh tốc độ âm tuyệt đối

Nếu tồn tại cả MSOS và TSOS, chúng có thể được so sánh với nhau: sự so sánh tuyệt đối

Sự khác biệt giữa MSOS và TSOS có thể cho biết

a) Sự xác định thiếu đồng bộ của MSOS và TSOS do việc không n định trong thành phần khí và trễ thời gian phân tích

b) Hư hỏng của

1) USM

2) Phép đo áp suất

3) Phép đo nhiệt độ

4) Phép đo thành phần khí

c) Cặn trên (các) bộ biến đổi và/hoặc thân đồng hồ làm thay đổi chiều dài đường truyền

Kỹ thuật thống kê rt hữu ích để kiểm soát MSOS và TSOS theo thời gian.

7.4.1.2  So sánh tốc độ âm tương đối; dấu vết

Một USM có 3 hoặc nhiều hơn 3 đường truyền có thể được kiểm soát bằng cách so sánh các giá trị SOS mỗi đường truyền: “so sánh tương đối.

Các ưu điểm:

a) Không phụ thuộc vào thành phần khí.

b) Phép đo có thể được thực hiện dưới các điều kiện dòng chảy; tại vận tốc cao độ dài đường truyền âm có thể thay đổi – do đó làm gia tăng độ sai lệch.

c) Việc tính toán có thể được tiến hành tự động như một phần của gói chn đoán.

Sự so sánh có thể được biểu diễn bằng đồ thị như là một dấu vết. Như ví dụ ở Hình 14 “dấu vết được biểu diễn từ một đồng hồ đo khí siêu âm 5 đường truyền, thể hiện t số đo thử tĩnh và hiệu chuẩn dòng. Hình này ch ra tất cả các tỉ số khác nhau của tốc độ âm từ các đường truyền khác nhau. Các tỉ số được đánh số theo số đường truyền; 5/1 nghĩa là tốc độ âm t đường truyền số 5 chia cho tốc độ âm từ đường truyền số 1.

CHÚ DẪN

ni / nj  
c(ni)/c(nj) Tỷ số SOS
1 Thử tĩnh
2 Hiệu chuẩn dòng
c(ni) Tốc độ âm tương đối trên đường truyền ni
c(nj) Tốc độ âm tương đối trên đường truyền nj
ni Đường truyền, i=1…5 (i ≠ j)
nj Đường truyền khác, j=1…5 (j ≠ i)

Hình 15 – Dấu vết: Biểu đồ t số được xác định trong quá trình th tĩnh với nitơ và trong quá trình hiệu chuẩn lưu lượng  điều kiện hiệu chuẩn.

Hình 15 chỉ là một ví dụ minh họa. Phải lưu ý rằng các biểu đồ khác có thể được lập, tùy thuộc đặc tính của đồng hồ, xem như là một dấu vết.

Sự thay đổi hình dáng dấu vết theo thời gian có thể ch ra lỗi của một đường truyền của USM với khả năng đo sai. Dấu vết từ FAT, thử tĩnh, hiệu chuẩn lưu lượng và hiện trường có thể được so sánh theo trình tự để kiểm soát những thay đổi trong hoạt động của USM.

7.4.1.3  T số vận tốc

Các vận tốc đường truyền riêng lẻ của đng hồ có các mối quan hệ đơn nhất phản ánh biên dạng dòng bị cấu hình đường ống chi phối. Ở vận tốc lớn hơn 1 m/s đến 2 m/s, các mối liên hệ này không thay đổi đáng kể theo thời gian tại các điều kiện vận hành đồng hồ thông thường và do đó có thể được kiểm soát trực tuyến như là một công cụ chn đoán.

7.4.1.4  Số hệ số biên dạng

Số hệ số biên dạng mô tả hình dáng biên dạng vận tốc khí đi vào đồng hồ, là một hàm của toàn bộ hệ thống đo bao gồm đồng hồ, đường ống và các thành phần ổn định dòng và vị trí của chúng. Có thể ước lượng hệ số này như là tỉ số giữa vận tốc khí thô của các đường truyền khác nhau và kết quả độc lập với mọi hệ số của nhà sản xuất. Hệ số biên dạng không đi chỉ ra rằng đồng hồ duy trì mối tương quan gần nhau giữa vận tốc đường truyền riêng lẻ, và do đó duy trì chất lượng của phép đo.

7.4.1.5  Các thông số khác

Mặc dù tốc độ của âm (SOS) là một trong những thông số quan trọng nhất được sử dụng trong kiểm định, có nhiều thông số khác có thể được kiểm soát để đảm bảo tính năng tối ưu và sự kết hợp của chúng có thể xem như nền tảng của một hệ thống hoàn hảo. Trong Bảng 8, đưa ra một ví dụ về sơ đồ liên hệ.

Bảng 8 – Sơ đồ chẩn đoán liên hệ

Sơ đồ chẩn đoán liên hệ

Tính năng

AGC trên đường truyền

SNR trên đường truyền

SOS trên đường truyền

Vận tốc dòng trên đường truyền

Lỗi bộ biến đổi

x

x

x

x

Các vấn đề về phát hiện

x

x

x

x

Nhiễu siêu âm

x

x

x

Điều kiện áp suất làm việc

x

x

Điều kiện nhiệt độ làm việc

x

Tắc nghẽn

x

x

x

Sự thay đổi về biên dạng dòng

x

Vận tốc cao

x

x

x

7.5  Chu trình kiểm tra trong vận hành; so sánh lẫn nhau và giám sát

7.5.1  Kiểm tra so sánh lẫn nhau với nhiều đồng hồ nối tiếp

Nếu USM hoạt động với nhiều đồng hồ mắc nối tiếp, ví dụ thông qua việc lắp đặt nối tiếp lâu dài hoặc lắp nối tiếp giai đoạn ngắn, đu ra và các thông số thiết yếu từ mỗi đồng hồ có thể được kiểm soát và so sánh để xác định sự thống nhất giữa hai đồng hồ. Nếu cần thiết có thể thiết kế hệ thống dự phòng 100%, một trong những đồng hồ có thể được chỉ định là đồng hồ “kiểm tra” và chỉ sử dụng cho hoạt động kiểm tra nội bộ.

Khi có dự phòng đối với hệ thống USM hoạt động nối tiếp, lâu dài hoặc ngắn hạn, sự khác biệt giữa các đồng hồ phải được xác nhận khi khi động và kiểm định thường xuyên trong khi vận hành, bằng cách sử dụng chênh lệch lưu lượng thể tích tại điều kiện đo hoặc điều kiện chuẩn. Như với tất cả các trường hợp sử dụng các đồng hồ có phương pháp kỹ thuật giống nhau để kiểm định, sai số tiềm năng phải được nhận biết.

Chênh lệch lưu lượng thể tích phải được đánh giá theo giới hạn kiểm soát được thiết lập đối với phương pháp so sánh lẫn nhau cụ thể. Nếu chênh lệch vượt quá giới hạn kiểm soát và trước khi bất cứ hoạt động nào xảy ra, cn phải xử lý sự cố để xác định đồng hồ nào có thể bị lỗi và liệu có bất cứ ảnh hưởng từ bên ngoài nào tác động đến hoạt động của các đồng hồ hay không.

Nơi đường ống cấu hình Z được sử dụng cho đồng hồ kiểm tra cho phép cả đồng hồ đo hoạt động và kim tra được nối tiếp, đảm bo rằng các yêu cầu về đoạn ống thẳng phía dòng vào cho đồng hồ đo được tuân th nghiêm ngặt. Điều này đảm bảo rằng sự chênh lệch thể tích tích hợp giữa hai đồng hồ này là do tính năng của các đồng hồ đo và không phụ thuộc vào hiệu ứng lắp đặt đồng hồ

Phụ lục C trình bày một ví dụ từ phương pháp đồng hồ chuẩn với 2 USM nối tiếp.

7.5.2  Giám sát

7.5.2.1  Quy định chung

Kiểm soát trên cơ sở dữ liệu đo (Xem thêm Phụ lục C), trừ USM ổn định. Tuy nhiên, có thể có những lý do để kiểm tra bên trong đồng hồ bị giảm áp và các bộ biến đổi của nó. Trong trường hợp lắp đặt nhiều loại bộ biến đổi, có thể tháo dỡ và kiểm định độc lập tại điều kiện làm việc.

7.5.2.2  Kiểm tra dòng “zero”:

USM được tách ra t dòng khí và vận tốc khí được kiểm tra để xác nhận rằng việc ghi lại các thông số trên tất cả các đường truyền âm là zero. Việc kiểm tra dòng không” chỉ có thể đạt được ngoài hiện trường nếu có th duy trì độ nhiệt độ n định và cô lập hoàn toàn. Nếu có bất kỳ nghi vấn nào thì việc kiểm tra sẽ bị hủy bỏ.

Nếu có thể, vận hành viên có thể xác nhận việc đo của USM gần điểm zero khi không có khí chảy qua đồng hồ. Khi tiến hành việc kiểm tra này, vận hành viên có thể sử dụng đường vòng hàm chặn dòng thấp bất kỳ, và chú ý rằng chênh lệch nhiệt độ khi đồng hồ vận hành sẽ làm xuất hiện dòng đối lưu nhiệt trong khí tuần hoàn bên trong đồng hồ mà USM có thể đo như là lưu lượng. Với một số loại đồng hồ, gradient thẳng đứng SOS là thiết bị hiển thị gradient nhiệt độ và các vấn đề liên quan đến dòng đối lưu.

Bù zero có thể ch ra nhiều vấn đề ch yếu của USM hoặc vận hành viên có thể thực hiện các chn đoán bổ sung như là một phần của kiểm tra tĩnh để chứng nhận lại.

7.5.2.3  Giám sát trực quan

Kiểm tra trực quan thường được thực hiện để có các kết quả sơ bộ về những thay đổi kích thước gây ra do sự mài mòn hoặc đóng cặn, xem 5.9.2.2 (Tạp chất) và 5.9.3.6 (Độ nhám của thành ống). Nếu ống của đồng hồ sạch và các dấu hiệu của gia công nguyên bản có thể quan sát rõ ràng thì không cần thiết phải đo lại.

ng của USM có th phải kiểm tra sự có mặt của tạp chất bằng cách hoặc ngừng sử dụng đồng hồ hoặc sử dụng phạm vi ống hoặc thiết bị tương tự để đảm bo rằng không có sự hình thành hạt hoặc những thay đổi trên bề mặt ống có thể ảnh hưởng đến tính năng của đồng hồ. Việc truy cập vào các thiết bị giám sát có thể thông qua lỗ lấy áp trên đường ống hoặc thông qua các cổng được tạo ra với mục đích kiểm tra tại phía dòng vào và phía dòng ra đoạn ống lắp nối tiếp với đồng hồ. Nếu các thiết bị cuối cùng được sử dụng cn đảm bảo chúng không gây ra các nhiễu loạn cục bộ trên môi trường chuyển động.

7.6  Hiệu chuẩn lại

Tùy thuộc vào kết quả chẩn đoán, các quy định nội bộ của công ty hoặc các quy tắc do những người có trách nhiệm đưa ra, USM có thể cần được hiệu chuẩn lại.

7.6.2  Chu kỳ hiệu chuẩn lại

Khoảng thời gian giữa các ln hiệu chuẩn liên tiếp phụ thuộc vào các yếu tố, bao gồm:

a) Sự ổn định của đồng hồ

b) Độ tái lập dài hạn của đồng hồ

c) Rủi ro thương mại

d) Các yêu cầu về độ chính xác

e) Diễn giải về thông tin chẩn đoán như nêu tại 7.4 và 7.5

Khi chu kỳ hiệu chuẩn lại đầu tiên được chấp nhận, kết quả hiệu chuẩn lại mới có thể ảnh hưởng đến khoảng thời gian này. Các kỹ thuật thống kê nêu trong ISO 7871 có thể hữu ích.

7.6.3  Hiệu chun lại tại hiện trường

Để thay cho việc hiệu chuẩn lại tại hệ thống thử nghiệm được phê duyệt, đồng h chuẩn có thể được lắp đặt trên hệ thống đo trong quá trình xây dựng và sau đó đồng hồ này có thể sử dụng để chuẩn định kỳ các đồng hồ đang làm việc. Người ta thừa nhận rằng việc áp dụng phương án hiệu chuẩn lại lưu lượng này có thể dẫn đến độ không đảm bảo đo hệ thống lớn hơn so với hiệu chun trong phòng thí nghiệm.

Những ảnh hưởng của quá trình lắp đặt thực tế tại hiện trường ngay đầu ra của đồng hồ có thể được hiệu chính với hiệu chuẩn hiện trường. Đồng hồ chuẩn phải được lắp nối tiếp với đồng hồ cần hiệu chuẩn. Tính năng của đồng hồ chuẩn phải không bị ảnh hưởng bi các điều kiện lắp đặt. Đ đm bo đạt được điều này đồng hồ chuẩn phải được cô lập khi không sử dụng đ kim tra, như vậy sẽ tránh được các lỗi thông thường. Thời gian của mỗi lần đo tuân th theo 6.3.2.2.

7.6.4  Hiệu chuẩn lại tại phòng thí nghiệm

Việc hiệu chuẩn lại tại hệ thống thử nghiệm được phê duyệt, yêu cầu đồng hồ phải được tháo dỡ và đưa đến nơi hiệu chuẩn. Hướng dẫn tháo dỡ và vận chuyển được quy định  5.9.4. Trường hợp sản xuất phải liên tục thì có thể bố trí một thiết bị dự phòng để đảm bảo sự liên tục trong sản xuất.

7.6.4. Xử lý tại hiện trường

a) Ghi lại hồ sơ nhật ký tại điều kiện làm việc (ưu tiên các điều kiện lưu lượng và áp suất tại điểm zero)

b) Ghi nhận số chỉ dòng “không như yêu cu tại 7.3

c) Tháo dỡ USM(P)

d) Kiểm tra bên trong USM và đoạn ống lân cận như 7.3, ghi lại hình ảnh để lưu

e) Thay thế USM bằng USM dự phòng hoặc một đoạn ống hoặc bích mù.

f) USM không phải làm sạch trừ khi có các yêu cầu về an toàn sức khỏe quy định. Trường hợp cn làm sạch được thực hiện và ghi lại trong nhật ký sự kiện.

g) Chuẩn bị vận chuyển USM; gắn bích mù cho USM sử dụng Nitơ hoặc các kỹ thuật tương ứng để ngăn ngừa những thay đổi của độ nhám bề mặt ống hoặc/và tạp chất bám vào.

7.6.4.2  Xử lý tại phòng thí nghiệm

a) Kiểm tra USM, ghi hình hiện trạng của USM nếu cn thiết

b) Không cần làm sạch

c) Lắp đặt USM theo như 6.3; nếu USM đã được hiệu chuẩn từ trước, sử dụng lại đoạn ống phía dòng vào.

d) Sử dụng lại đoạn ống phía dòng vào như lần hiệu chuẩn trước.

e) Đảm bảo đồng tâm.

f) Tránh thay đổi các thông số của USM;

CHÚ THÍCH  Không gây ra các thay đổi hệ số điều chỉnh và các thông số tuyến tính hóa.

g) Hiệu chuẩn theo 6.3 sử dụng thông số lưu lượng như các lần hiệu chuẩn trước

Trường hợp USM cần chỉnh sửa, nên thực hiện hiệu chuẩn trước khi chnh sửa. Sau khi chỉnh sửa, không cần thực hiện đy đ quy trình hiệu chuẩn mới nếu phê duyệt mẫu cho phép nhưng tối thiểu phải kiểm định tại một điểm lưu lượng.

7.6.5  Kết qu và cách xử lý

Tại điều kiện lý tưởng các hệ số điều chnh và/hoặc FWME phát sinh từ các lần hiệu chuẩn lại liên tục có thể vượt quá các thành phần của các giới hạn độ không đảm bảo đo đo(theo %) gán cho đồng hồ tại nơi hiệu chuẩn. Điển hình đối với những thay đổi có thể chấp nhận của FWME giữa các lần hiệu chuẩn lại định kỳ nằm trong khoảng ±0,3% và ±0,5%. Giá trị thực tế phụ thuộc vào loại đồng hồ được hiệu chuẩn lại và nơi tiến hành hiệu chuẩn lại.

Sau mỗi lần hiệu chuẩn lại, khuyến nghị tiến hành kiểm tra thực tế trên đường cong hiệu chuẩn mới xuất phát từ các sai số của đồng hồ đo độc lập được ghi lại tại các lưu lượng kim tra. Những đường cong này nếu được bố trí trên cùng một trục sẽ thuận lợi cho việc quan sát những vấn đề phát sinh trong quá trình vận hành như độ trôi dài hạn, nếu không được chú ý sẽ ảnh hưởng đến tính năng của đồng hồ. Khi các kết quả hiệu chuẩn lại nm trong giới hạn quy định của đồng hồ, hình dạng của các đường cong có thể cung cp những thông tin có giá trị liên quan đến “hiệu quả của trung tâm th nghiệm.

Độ lớn của những thay đổi giữa các kết quả của lần hiệu chuẩn lại trước và hiện tại có thể là sự quan tâm cụ thể liên quan đến các thỏa thuận đã đạt được đối với đại lượng đo để phù hợp với hợp đồng hoặc quy định của pháp luật. Phương pháp xác định các lỗi đo dựa trên cơ sở các kết quả hiệu chuẩn lại định kỳ có sử dụng các giới hạn sai số quy định được trình bày  Phụ lục B.

7.7  Độ không đảm bảo vận hành tổng.

Các thành phần của độ không đảm bảo đo tng trong quá trình vận hành bao gồm:

a) Độ tái lập của USM được quy định bởi nhà sản xuất và được liệt kê tại 5.8.1, thành phần này bao gồm các hệ số cơ bản được liệt kê tại 4.2 trừ hiệu chuẩn; thành phần này  0,3 %

b) CMC của hệ thống hiệu chuẩn có giá trị  0,3 %. Trên cơ sở chỉ có hiệu chuẩn khô, thành phần này được giả định là 2 %

c) Các thành phần từ các tình huống xử lý và vận hành như:

1) Xem xét  lmin

i. Nếu lmin không được xác định, thành phần này là 0,5%

ii. Nếu lmin được đảm bo, thành phần này là 0%

iii. Nếu nghiên cứu cụ thể chỉ ra rằng tính năng USM trong điều kiện vận hành mô phng sai khác nhỏ hơn 0,3 % so với hiệu chuẩn, sự đóng góp vào độ không đảm bảo có thể thấp hơn giá trị được xác định (≤0,3 %)

2) Nếu không áp dụng hiệu chính hoặc tuyến tính hóa đường cong hiệu chuẩn, thành phần này = 0,3 %

3) Các yếu tố bên ngoài khác được liệt kê tại 4.2 và quy định tại Điều 5.9 và 7, thành phần này ≥ 0,1 %

Để tính toán độ không đảm bảo vận hành tổng, tất cả các thành phần phải được cộng theo phương pháp căn bậc hai của tổng bình phương.

VÍ DỤ 1: VÍ DỤ 2:
1. USM: 0,2 % 1. USM: 0,3 %
2. CMC: 0,2% 2. CMC: 0,3 %
3. Vận hành 3. Vận hành
almin được đảm bo: 0% almin nghiên cứu cụ thể: 0,3 %
b. Có hiệu chính đường cong hiệu chuẩn: 0% b. Không hiệu chính đường cong hiệu chuẩn: 0,3 %
c. Xử lý: 0,1% c. Xử lý: 0,1 %
Độ không đảm bảo đo tổng theo thể tích:

Độ không đm bo đo tổng theo th tích:

8  Đặc tính của van và ồn trong trạm đo và điều áp

8.1  Giới thiệu

Việc sử dụng các đồng hồ âm, mc nhiễu tuyệt đối được dự báo được quan tâm hơn việc đồng hồ có thể hoạt động tốt  các điều kiện cho trước hay không. Để thực hiện điều này, các mô hình thực nghiệm được sử dụng cho việc dự báo phép đo là có thể thực hiện được hay không.

Các van điều áp gây ra n trong phạm vi nghe thấy và cả trong giới hạn siêu âm. Tổng tiếng ồn phụ thuộc vào điều kiện vận hành, như là sự sụt áp, và dòng chy. Khi van điều khiển (van điều áp) được lắp đặt trong vùng lân cận của đồng hồ âm, các mức tiếng ồn phát ra có thể gây ảnh hưởng đến các tín hiệu âm thanh và làm mất các kết quả đo dòng. Nguyên nhân gây ra tiếng ồn là do van và phụ thuộc vào cách sắp xếp. Sự phát ra tiếng ồn tại một tần số nhất định được đặc trưng bi hệ số trọng số van (Nv). Bên cạnh đặc trưng của van, mô hình được xác định bao gồm đồng hồ âm cũng như việc lắp đặt đường ống, như các khuỷu, chữ T và các bộ giảm thanh (nếu sử dụng). Phương pháp để xác định hệ số trọng số van được cho trước.

Để đảm bảo đồng hồ vận hành tốt trong phạm vi hoạt động, việc tiếp xúc, liên lạc với các nhà sản xuất van cũng như các nhà sản xuất USM được khuyến cáo ngay trong giai đoạn chuẩn bị kế hoạch xây dựng trạm đo và điều áp.

8.2  Phương pháp tính toán

8.2.1  Quy định chung

Để có th đánh giá được chức năng của USM theo các ứng dụng cho trước, các mục sau đây phải được xem xét:

Việc tạo ra tiếng ồn của van điều khiển như là một chức năng trong phạm vi hoạt động của trạm đo và điều áp (M&R)

Sự lan truyền tiếng ồn từ van đến USM (Nd) Cường độ tín hiệu của USM (ps)

Kết quả của điều này là tín hiệu đến tỷ lệ tiếng ồn tại USM. Cùng với tỷ lệ tối thiểu S/N (tới hạn) của đồng hồ, có thể dự báo được tính năng của đồng hồ.

8.2.2  Sự tạo ra tiếng ồn của van điều khiển:

Việc âm thanh phát ra do áp suất của van, pn, tính theo Pacal, tỷ lệ thuận với sụt áp qua van, ∆p, và tỷ lệ với căn bậc 2 của lưu lượng, qm, tính theo N.m3/h. Nghĩa là:

                                                                                                   (27)

Hơn nữa, hệ số trọng số van, Nv, được xác định là một hàm của áp suất âm và giá trị 

                                                                                              (28)

Hệ số trọng số van mô tả một van tại một tần số xác định và một hướng xác định (phía dòng vào hoặc phía dòng ra) thì ồn như thế nào. Giá trị Nv càng cao thì tiếng ồn của van càng lớn.

Phân tích phổ tần số tiếng ồn do van tạo ra, có thể kết luận đa số các van đều có một băng tần rộng với giá trị cực đại trong khoảng 30 kHz đến 90 kHz, (xem Hình 16).

CHÚ DN

¦ Tần số

Lp Biên độ ồn

Hình 16 – Phổ tiêu biểu của tiếng ồn tạo ra bi van

Để xác định hệ số trọng số van, Nv, sự kết hợp cách sắp xếp tại mỗi điều kiện vận hành, sụt áp, lưu lượng và áp suất âm cần được đo. Theo Hình 17, việc lắp đặt được biểu diễn để xác định hệ số trọng số van.

CHÚ DN

1 Máy hiện sóng
2 D liệu nhị phân
M1, M2 Microphone
P1, P2 Đồng hồ đo áp suất
d Đường kính trong của ng
qV,n Lưu lượng

Hình 17 – Sơ đ lắp đặt

Lưu ý rằng:

a) Khoảng cách giữa micro và van điều áp có thể bằng 5 D hoặc dài hơn;

b) Không có vật cản trong đường ống giữa micro và van điều áp:

c) Không có khuỷu chữ V, chữ T, v.v… giữa micro và van điều áp;

d) Lắp đặt micro, xả thành trong của đường ống;

e) Trước khi bắt đầu mỗi phép thử nghiệm, tiếng n nền phải được đo. Trong suốt quá trình đo AP phải bằng 0 Mpa, dòng khí 0 m3/h và đường ống phải được tăng đến áp suất đường ống;

f) Mỗi tiếng ồn phải được đo ba đến năm lần tại điều kiện vận hành cụ thể;

g) Quá trình đo phải được thực hiện tại các điều kiện vận hành ổn định;

h) Kết thúc quá trình th nghiệm, các mức tiếng ồn nền có thể được đo lại;

i) Đa số các trường hợp, giá trị Nv  phía dòng vào và phía dòng ra khác nhau.

8.2.3  Sự lan truyền tiếng ồn từ van đến USM, Nd

Đồng hồ âm vận hành  phạm vi tần số cao nơi thuận lợi cho sự lan truyền tiếng ồn. Để giảm thiểu cường độ của tiếng ồn siêu âm cao này cần thiết phải cản các sóng âm (giảm thiểu đường truyền) hoặc để sóng âm tương tác với thành ống, nhờ đó sẽ làm giảm năng lượng âm. Do vậy, các thành phần của ống như khuỷu chữ U, chữ T và các thiết bị giảm thanh đặc biệt có thể sử dụng để giảm tiếng ồn siêu âm.

Sự giảm tiếng ồn siêu âm lan truyền từ van đến USM được biểu diễn bằng hệ số giảm thiểu Nd.

Các thành phần ống:

Tất cả các thành phần được thể hiện trong thiết bị giảm tiếng ồn, thiết bị giảm tiếng ồn có tần số phụ thuộc.

Trên cơ sở các ảnh hưởng lý thuyết hệ thống tuyến tính, các thành phần ống có thể được thể hiện bằng chỉ số giảm thiểu siêu âm tại dải tần số tương ứng.

Bảng 9 – Mô tả sự giảm âm của các thành phần ống khác nhau tại 200 kHz

Thành phần ống Hệ số Nd dB
Khuỷu 90° 0,56 5
Khuỷu 45° 0,79 2
Chữ T 0,32 10
Hai khuỷu khác mặt phẳng 0,20 14
100 m ống 0,56 5

Trong khi khuỷu và chữ T hiển thị sự giảm tiếng ồn siêu âm đáng kể thì đoạn ống thẳng là rất ít thậm chí không có tác dụng. Trong trường hợp các mức tiếng ồn vượt quá giới hạn có thể chấp nhận, cần lắp đặt thêm các khuỷu hoặc chữ T đóng vai trò như các thiết bị giảm thanh và các thiết bị giảm thanh đặc biệt được thiết kế sử dụng cho mục đích này. Các thiết bị giảm thanh này phải được thiết kế cho các ứng dụng cụ thể (ví dụ phụ thuộc vào tần số).

8.2.4  Cường độ tín hiệu của USM, PS

Đối với cường độ tín hiệu của đồng hồ siêu âm, áp dụng các quy tắc sau:

a) PS µ P: áp suất (bar) càng cao thì tín hiệu càng mạnh

b) PS µ 1/L: chiều dài ống dẫn càng dài thì tín hiệu càng yếu

c) PS µ √t: thời gian tích hợp hoặc số lượng mẫu càng dài thì tín hiệu càng mạnh (hoặc độ chính xác trung bình dữ liệu cải thiện tín hiệu so với tỷ lệ tiếng ồn bằng )

Do vậy:

                                                                                                         (29)

8.2.5  Tín hiệu so với tỷ lệ tiếng ồn tại USM

Sự kết hợp của hệ số giảm thanh Nd với lượng tiếng ồn tạo ra bi van điều khiển (công thức 8.2) đưa đến các mức tiếng ồn gây ra do áp suất tại USM

                                                                                     (30)

Kết hợp với công thức 8.3, mô tả cường độ tín hiệu, công thức 8.4 dẫn đến công thức mô t tín hiệu với tỷ lệ tiếng ồn, PS / pn:

                                                                                          (31)

Trên cơ sở này, một thông số tín hiệu trên tiếng ồn mới, δ, được xác định:

                                                                                        (32)

Thiết lập tín hiệu với tỷ lệ tiếng ồn tại USM, đại lượng sau cùng cần biết là giá trị yêu cầu tối thiểu của (δ/ N,min, mà tại đó đồng hồ vẫn hoạt động:

δ/ N ≥ δ/ N,min => USM hoạt động                                                                       (33)

δ/ N < δ/ N,min => USM lỗi                                                                                   (34)

δ/ N,min là thông số cụ thể của đồng hồ được xác định bi nhà sản xuất.

8.2.6  Thiết kế trạm M&R

Như đề cập ở trên, để có th vận hành có hiệu quả trạm M&R bao gồm hệ thống đo siêu âm phụ thuộc vào:

Các đặc trưng tiếng ồn của các nguồn tiếng ồn, van, với trách nhiệm của nhà sản xuất van phải thể hiện các hệ số van Nv cho cả phía dòng vào và phía dòng ra;

Phạm vi vận hành yêu cu, do người sử dụng lựa chọn và xác định;

Cấu hình ống (có thể thay đổi bao gồm các thiết bị giảm thanh trong thiết kế);

Mức độ miễn nhiễm tiếng ồn của đồng hồ âm theo đó nhà sản xuất phải đưa ra giá trị critical

Để cung cấp giải pháp tối ưu, những vấn đ này cần được xác định ngay trong giai đoạn đầu thiết kế trạm M&R. Trái với việc thiết kế trạm đo tuabin,  đó đồng hồ tuabin thường được bố trí sau van điều áp, đối với trạm đo siêu âm đồng hồ âm có thể đặt trước van điều áp và thiết bị trao đổi nhiệt (xem Hình 17). Các ưu điểm nổi bật của cách lắp đặt này là:

Đồng hồ âm được lắp đặt  khu vực có áp suất cao sẽ cải thiện được cường độ tín hiệu siêu âm

Thiết bị trao đổi nhiệt đặt giữa van tạo tiếng ồn đóng vai trò như một thiết bị giảm thanh (trong nhiều trường hợp thiết bị trao đổi nhiệt làm giảm hơn 20 dB)

Trong đa số trường hợp giá trị NV ở phía dòng vào thấp hơn từ 3-6 dB so với phía dòng ra (phải được xác nhận bởi các nhà sản xuất van).

CHÚ DN

1. Thiết bị trao đổi nhiệt 4. Bộ lọc
2. Van điều khiển 5. Ống thăm nhiệt độ
3. USM    

Hình 18 – Trạm M&R tối ưu cho phép đo siêu âm

Phụ lục A

(Tham khảo)

Đăng ký khoảng sai số

A.1  Quy định chung

Như nêu chi tiết  điều 7, độ lớn sự thay đổi giữa các kết quả hiệu chun lại có thể là sự quan tâm cụ th đến các thỏa thuận đã đạt được hoặc các dung sai lặp lại của hiệu chuẩn. Phương pháp xác định các lỗi do căn cứ trên các kết quả hiệu chuẩn lại định kỳ với các giới hạn sai số đăng ký được trình bày tại phụ lục này, cùng với hướng dẫn xác định dải sai số đăng ký đại diện hoặc “điểm kích hoạt”.

Dải sai số đăng ký hoặc điểm kích hoạt ∆(reg) sẽ được xác định bi

Trong đó:

u(USM)2  là thành phần độ không đảm bảo đo của USM sơ cấp

(TF)2  là thành phần độ không đảm bảo đo của hệ thống thử nghiệm

Thành phần USM sẽ bao gồm những thành phần phụ của độ không đảm bảo đo như trình bày chi tiết trong 4.4

Thành phần hệ thống th nghiệm phải được cung cấp bi hệ thống được sử dụng đ thực hiện hiệu chuẩn lại và sẽ có sự khác nhau giữa các đơn vị hiệu chuẩn

A.2  Ví dụ đo sai

Theo Hình A.1, trình bày làm ví dụ một tập hợp các kết quả được ghi lại trong quá trình hiệu chuẩn so sánh ban đầu và hiệu chuẩn lại định kỳ của một USM. Áp dụng “bù” hiệu chuẩn đối với kết quả ban đu và đưa vào bộ phận điện tử của đồng hồ. Dải sai số đăng ký và do đó điểm kích hoạt cho việc đo sai được lấy bằng ±0,35 %. Như ở ví dụ này việc hiệu chuẩn lại định kỳ đầu tiên sẽ cho kết quả nằm ngoài dải sai số do đó dẫn đến khả năng đo sai.

Khoảng đề nghị cho phép đo sai sẽ phụ thuộc vào một số hệ số, chiếm ưu thế sẽ là các dữ liệu hoạt động trong quá khứ. Trong trường hợp lập thành các hồ sơ nhật ký hoặc các bảng so sánh khi xảy ra sự thay đổi, sau đó có thể lấy như là thời điểm bắt đầu của bất kỳ phép đo sai nào. Nếu không, thời điểm bắt đu được thống nhất trên cơ sở các dữ liệu có sẵn hoặc các thỏa thuận hợp đồng có thể đặt  nửa cuối của khoảng hoạt động trước, trong đó dòng thực tế được ghi nhận để xem xét phép đo sai.

Chu kỳ đo sai tiềm n được thiết lập, bước tiếp theo là để xác định trong trường hợp dải sai số đăng ký vượt quá phạm vi vận hành của đồng hồ. Để thực hiện điều này, lưu lượng trung bình hằng ngày được yêu cầu và từ chúng phạm vi lưu lượng đối với chu kỳ được xác định nghĩa là lưu lượng lớn nhất và nhỏ nht dựa trên các giá trị trung bình hàng ngày này..

CHÚ DN:

qV  Lưu lượng thể tích

∆(reg Sai số đăng ký

 Hiệu chuẩn ban đầu

 Hiệu chuẩn lại

Hình A.1 – Ví dụ phép đo sai trong lịch sử chứng nhận lại của USM

Để xác định trong trường hợp dải sai số đăng ký vượt quá các giá trị sai số ở một trong hai phía và trong khu vực của đường cong giới hạn của biên dạng lưu lượng là trung bình và nếu giá trị trung bình này vượt quá của dải sai số thì nhận diện là phép đo sai. Theo như ví dụ và Hình A.1, nếu phạm vi lưu lượng được thiết lập từ các số liệu trong quá khứ nm trong phạm vi 400-800 m3/h thì % sai số tại ba lưu lượng (320, 640&960 m3/h) được sử dụng để xác định nếu điểm kích hoạt đã bị vượt quá. Lưu ý, tối thiểu hai mức lưu lượng được thiết lập để xác định % giá trị sai số trung bình.

Khi phạm vi sai số đăng ký bị vượt, như ví dụ tại ba mức lưu lượng có sai số là 0,4 %, quy trình đo sai có thể được tiến hành. Phép đo sai có thể được tính toán từng ngày dựa trên sai số phép đo sai của mỗi ngày được lấy từ các kết quả hiệu chuẩn và hiệu chuẩn lại cộng với các đồ thị tính năng liên kết. Phép đo sai thực tế của một ngày tính trên cơ sở sự chênh lệch sai số giữa sai số hiệu chuẩn định kỳ được lấy từ lưu lượng trung bình mỗi ngày, bằng nội suy tuyến tính giữa % các sai số của mức lưu lượng tương ứng. Ví dụ tại lưu lượng 640 m3/h chênh lệch các sai số được ghi nhận giữa các lần hiệu chuẩn định kỳ là +0,4 % dẫn đến vượt quá lưu lượng đăng kiểm trong ngày 2,56 m3/h.

 

Phụ lục B

(Tham khảo)

Nguồn gốc và hiệu chính sai số của USM

B.1  Các phương pháp hiệu chính sai số đo dòng của USM

Sai số đo dòng tng của USM bao gồm hai thành phần: sai số ngẫu nhiên và độ chệch (hoặc sai số hệ thống). Sai số ngẫu nhiên có thể gây ra bi nhiều ảnh hưởng, nhìn chung chúng không phụ thuộc vào nhau trong quá trình vận hành của đồng hồ. Sai số này thường tuân theo một phân bố thống kê nhất định (và thường được biểu diễn bằng độ không đảm bảo đo). Độ lớn của sai số ngẫu nhiên thường được giảm bằng cách tiến hành nhiều phép đo và sử dụng nguyên tắc phân tích thống kê được chấp nhận để có dữ liệu. Độ chệch thường làm cho số đọc của USM lặp lại sai số cùng một lượng. Hầu hết các trường hợp, việc hiệu chuẩn dòng của USM có thể triệt tiêu hoặc tối thiểu làm giảm sai số hệ thống của đồng hồ so với chuẩn được sử dụng. Độ không đảm bảo đo và sai số của đồng hồ được trình bày chi tiết  TCVN 8114 (ISO 5168).

Do các dung sai gia công, sự thay đổi của các quy trình sản xuất bộ phận, của quá trình lắp ráp và các hệ số khác, mỗi USM có những đặc tính vận hành riêng của nó. Bi vậy, để giảm thiểu tối đa các sai số riêng của sai số đo dòng, USM cần phải hiệu chuẩn dòng sau đó sử dụng dữ liệu hiệu chuẩn để hiệu chính hoặc bù cho sai số đo của đồng hồ. Có nhiều hơn một kỹ thuật hiệu chính sai số từ nhà sn xuất phụ thuộc vào ứng dụng đồng hồ và nhu cầu của vận hành viên.

Sau đây mô tả kỹ thuật hiệu chính sai số sử dụng một hệ số hiệu chính đồng hồ đơn: sai số trung bình trọng số lưu lượng (FWME). Nếu đầu ra phép đo dòng của USM rất tuyến tính trên phạm vi vận hành của đồng hồ, phương pháp hiệu chính FWME sẽ có hiệu quả trong việc làm giảm độ chệch của đồng hồ. Các kỹ thuật hiệu chính hệ số đồng hồ đơn khác cũng có thể được áp dụng. Nếu đầu ra phép đo dòng của USM không tuyến tính trên phạm vi vận hành của đồng hồ, có th áp dụng nhiều kỹ thuật hiệu chính sai số tinh vi. Ví dụ, với một thuật toán phù hợp với đường cong bậc cao, như các phương trình đa thức bậc 2 và bậc 3, có thể sử dụng để đặc trưng cho đầu ra của đồng hồ dựa trên cơ sở dữ liệu phép thử sẵn có. Trước khi tính toán FWME, có thể xác định sai số điểm rezô từ các kết quả hiệu chuẩn dòng và sử dụng chúng để làm phẳng độ lệch đường cong đến mức có thể. Sau khi xác định được và sử dụng sai số tại điểm rezo, FWME được xác định chi tiết như tại B.2.

B.2  Ví dụ tính toán sai số trung bình trọng số lưu lượng (FWME)

Việc tính toán FWME của đồng hồ từ dữ liệu thử nghiệm dòng thực tế là phương pháp hiệu chuẩn đồng hồ đã được thống nhất trên thế giới, chỉ một hệ số hiệu chính đồng hồ đơn được sử dụng cho đầu ra đồng hồ. ng dụng của hệ số này cho đầu ra USM tương tự như sử dụng một tỷ lệ ch số cơ cấu trong tuabin hoặc đồng hồ lưu lượng quay. Như đề cập  B.1, sử dụng hệ số FWME ch là một trong một số phương pháp thay thế nhằm điều chỉnh hiệu chuẩn USM để gim thiểu độ không đảm bảo đo lưu lượng của đồng hồ.

Ví dụ sau đây minh họa cách tính FWME.

Một USM có đường kính 200 mm đã được hiệu chuẩn (xem Bảng B.1)  điều kiện vận hành tương tự như đồng hồ đã được sử dụng tại hiện trường. Hệ số điều chnh (hệ số hiệu chính sai số phép đo dòng) được xác định và áp dụng đối với kết quả thử nghiệm như FWME kết quả bằng “zero”.

Bảng B.1 – Bng dữ liệu hiệu chuẩn đối với USM có đường kính 200 mm:

Lưu lượng chun

Lưu lượng danh nghĩa

Lưu lượng thử từ đồng hồ chuẩn

qV,ref

Lưu lượng thực từ đồng hồ thử

qV,i

Sai số USM %

qV,min

950

930

938,862 9

□0,953 0

0,10 qV,max

1 900

1 950

1 957,332 0

□0,376 0

0,25 qV,max

4 750

4 780

4 764,799 6

□0,318 0

0,40 qV,max

7 600

7 650

7 625,902 5

□0,315 0

0,70 qV,max

13 300

13 250

13 200,710 0

□0,372 0

qV,max

19 000

18 950

18 880,643 0

□0,366 0

FWME đối với bộ dữ liệu được thể hiện ở Bảng B.1 được tính toán như sau:

                                                                            (B.1)

Trong đó:

qV,i/qV,max là hệ số trọng số, ¦i;

Ei là sai s lưu lượng ch thị, tính theo phần trăm, tại lưu lượng thử nghiệm, qV,i.

Áp dụng Công thức (B.1) cho bảng dữ liệu thử nghiệm tại Bảng B.1 (qV,max =19 000) cho các kết quả thể hiện ở Bảng B.2.

Bảng B.2 – Tổng hợp tính toán sai số trọng số lưu lượng đối với USM có đường kính 200mm

Lưu lượng chỉ thị
qi

Hệ số trọng số
¦i = qV,i/qV,max

Sai số lưu lượng chỉ thị
Ei

Sai số lưu lượng trọng số
¦i x Ei

938,862 9

0,049 414

0,953 0

0,047 091

1 957,332 0

0,103 017

0,376 0

0,038 735

4 764,799 6

0,250 779

□0,318 0

□0,079 748

7 625,902 5

0,401 363

□0,315 0

□0,126 429

13 200,710 0

0,694 774

□0,372 0

□0,258 456

18 880,643 0

0,993 718

□0,366 0

□0,363 701

¦i =2,493 066

¦i Ei = – 0, 742 508

Như vậy kết quả là

= – 0,742508/2,493066 = – 0,29782928

Hệ số điều chnh đơn, F, được áp dụng cho đầu ra USM có thể được tính toán theo công thức:

                                                                                             (B.2)

Với FWME được cho bằng -0,29782928, hệ số điều chỉnh, F, được tính bằng 1,002987. Trong trường hợp hệ số điều chỉnh này là 1,002987 được sử dụng như là “một hệ số nhân” cho đầu ra của USM, sau đó FWME tính được sẽ bằng 0. Điều này được thể hiện trong Bảng B.3 trong đó mỗi Ei được điều chnh để thu được giá trị điều chỉnh hệ số hiệu chuẩn, Ei,cf, sử dụng công thức (B.3):

Ei,cf = (Ei + 100) F -100                                                                                    (B.3)

Bảng B.3 Bảng tng hợp dữ liệu hiệu chuẩn dòng “FWME đã hiệu chính” đối với USM có đường kính 200 mm

Sai số lưu lượng ch thị
Ei

Sai số lưu lượng hệ số hiệu chuẩn – điều chnh
Ei,cf

Sai số lưu lượng hệ số hiệu chuẩn – điều chỉnh trọng số
¦Ei,cf

0,953 0

1,254 566

0,061 993

0,376 0

0,675 842

0,069 624

□0,318 0

□0,020 23

□0,005 074

□0,315 0

□0,017 22

□0,006 912

□0,372 0

□0,074 39

□0,051 686

□0,366 0

□0,068 37

□0,067 945

¦i  Ei, cf = 0,000 0

Như vậy kết quả là:

Ei,cf = 0,0000/2,493066=0,000

Trong Hình B.1, dữ liệu hiệu chuẩn dòng FWME đã hiệu chính được bổ sung các dữ liệu thử nghiệm thể hiện  Bảng B.1. Những ký hiệu tam giác thể hiện sai số của đồng hồ sau khi sử dụng hệ số hiệu chính FWME là 1,002987 được áp dụng cho dữ liệu hiệu chuẩn dòng gốc.

CHÚ DẪN:

Ei Sai số
qV / qV,max Tỷ số giữa lưu lượng thể tích với lưu lượng thể tích lớn nhất
1 Dữ liệu không hiệu chính
2 Dữ liệu FWME hiệu chính
3 Giới hạn sai số lớn nhất

Hình B.1 – Dữ liệu hiệu chuẩn lưu lượng FWME hiệu chính và không hiệu chính của USM có đường kính 200 mm

Hình B.1 biểu diễn đối với những lưu lượng  mức trên 25% phạm vi đo của đồng hồ, sai số đo đã được loại trừ bằng cách sử dụng hệ số hiệu chính FWME đơn cho toàn bộ dữ liệu lưu lượng thử. Tuy nhiên, đối với các lưu lượng  mức dưới 25% phạm vi đo của đồng hồ, hệ số hiệu chính FWME sẽ không thể loại bỏ hoàn toàn sai số của phép đo bi USM có đặc tính không tuyến tính trên toàn bộ phạm vi đo của nó. Bi vậy, người sử dụng cần phải hoặc chấp nhận sai số đo ở mức cao hơn tại giới hạn dưới của phạm vi đo hoặc phải sử dụng các biểu đồ hiệu chính phức tạp (sophisticated) hơn để giảm thiểu hoặc loại trừ sai số đo tại giới hạn dưới phạm vi đo của đồng hồ.

 

Phụ lục C

(tham khảo)

Phương pháp đồng hồ chuẩn đối với USM lắp nối tiếp

C.1  Quy định chung

Với hai USM vận hành nối tiếp, một cách tiếp cận hệ thống có thể áp dụng để kiểm soát chất lượng của đồng h (ngoại trừ các sai số thông thường). Cách tiếp cận này được gọi là “phương pháp đồng hồ chuẩn” hay còn gọi là “FRMM”, được giải thích như sau:

Mục tiêu của FRMM là đ cung cấp:

a) Phương tiện để dẫn xuất lại ngoài hiện trường sau khi sửa chữa một trong hai đồng hồ lắp nối tiếp.

b) Các giới hạn kiểm soát để đánh giá tính năng của hai đồng hồ lắp nối tiếp trong điều kiện vận hành bình thường, cung cấp các công cụ hiệu quả đ chứng minh sự phù hợp theo các yêu cầu của hệ thống giao nhận thương mại.

Ví dụ về cách sử dụng FRMM có thể tìm được ở tài liệu tham khảo [53]

C.2  Tiếp cận hệ thống phương pháp đồng hồ lưu lượng chuẩn

C.2.1  Bước 1

Thiết lập và duy trì dấu vết khác biệt trong quá khứ (HDF), sự khác biệt giữa tổng thể tích theo giờ tại các điều kiện đo đối với các mức lưu lượng khác nhau trong phạm vi làm việc, từ lần khởi động đầu tiên, xem Hình C.1. Các bằng chứng thiết lập khác biệt hàng tháng tại các khoảng định kỳ trong quá trình vận hành (hàng tháng vào cuối tháng), xem Hình C.2. Ch tính thời gian duy trì điều kiện lưu lượng ổn định. Không tính đến những giờ có tác động bi việc khởi động, ngừng, khí ẩm và các yếu tố không ổn định khác.

CHÚ DN

qv,HDF  Trung bình lưu lượng thể tích (dữ liệu HDF), tính theo mét khối trên giờ

qV,HDF/qV,HDF  Tỷ số sự khác biệt giữa tổng thể tích theo giờ với trung bình lưu lượng thể tích (dữ liệu HDF), tính theo phần trăm hệ số hiệu chuẩn

K  Hệ số hiệu chuẩn

Hình C.1 Bằng chứng khác biệt trong quá khứ (HDF)

CHÚ DN

qv,HDF  Trung bình Iưu lượng thể tích (dữ liệu MDF), tính theo mét khối trên giờ

qV,HDF/qV,HDF  Tỷ s sự khác biệt giữa tổng thể tích theo giờ với trung bình lưu lượng thể tích (dữ liệu MDF), tính theo phần trăm hệ số hiệu chuẩn

  Tháng 1

 Tháng 2

K  Hệ số hiệu chun

Hình C.2 Các bằng chứng khác biệt hàng tháng (MDF)

Điều này cũng hữu ích khi thiết lập các biểu đồ mô tả sự khác biệt hàng tháng và trong quá khứ (HDH và MDH), xem hình C.3 và C.4

CHÚ DN

nHDF  Tần suất danh nghĩa (dữ liệu HDF)

qV,HDF/qV,HDF  T s sự khác biệt giữa tổng thể tích theo giờ với trung bình lưu lượng th tích (dữ liệu HDF), tính theo phần trăm hệ số hiệu chuẩn

K  Hệ số hiệu chuẩn

Hình C.3 Biểu đồ mô tả sự khác biệt trong quá khứ(HDH).

CHÚ DN

nHDF  Tần suất danh nghĩa (dữ liệu MDF)

qV,HDF/qV,HDF  Tỷ số sự khác biệt giữa tổng thể tích theo giờ với trung bình lưu lượng thể tích (dữ liệu MDF), tính theo phần trăm hệ số hiệu chun

K  Hệ số hiệu chuẩn

Hình C.4 Biểu đồ mô tả sự khác biệt hàng tháng (MDH).

C.2.2  Bước 2

Xác định các giới hạn kiểm soát cho sự thay đổi, ∆, của MDF/MDH từ HDF/HDH hoặc MDF/MDH của các tháng trước. Các giới hạn kiểm soát có thể xác định trên cơ sở độ không đảm bảo đo của USM (±2s, với s là độ lệch chuẩn, độ không đảm bảo đo mở rộng tương đối với hệ số phủ k= 2)

Các hoạt động có giá trị khi dẫn xuất lại và để đánh giá tính năng của đồng hồ được liệt kê tại Bảng C.1 cho mỗi giới hạn kiểm soát. Các giới hạn kiểm soát có hiệu lực trong phạm vi làm việc (20:1) (FRMM sử dụng các giới hạn kiểm soát tương tự như tại API MPMS 13.2:1996 [14], Bảng 14).

Bảng C.1 – Các giới hạn kiểm soát và các hoạt động tương ứng cho FRMM

Các giới hạn kiểm soát

Các hoạt động
(khi dẫn xuất lại sau khi sửa chữa đồng hồ)

Đánh giá
(tính năng đồng hồ đo)

|∆| ≤ 1s(k = 1) Giấy chứng nhận hiệu chun gốc còn hiệu lực đạt
|∆| ≤ 2s(k = 2) Điều chỉnh đường cong hiệu chuẩn cho phù hợp với các giá trị của đồng hồ chuẩn. Dẫn xuất qua giấy chứng nhận hiệu chuẩn đồng hồ chuẩn Cảnh báo: Tìm các thay đổi hệ thống trong các bằng chứng
|∆| ≤ 3s(k = 3) Điều chỉnh đường cong hiệu chuẩn cho phù hợp với các giá trị của đồng hồ chuẩn. Dẫn xuất qua giấy chứng nhận hiệu chuẩn đồng hồ chuẩn Đánh giá sự cần thiết phải hiệu chuẩn lại tại phòng thí nghiệm đã được công nhận trên cơ sở việc bảo trì trước đây cho cả hai đồng hồ đo khí siêu âm, nghĩa là số ln thay thế bộ biến đổi và số lượng, kích cỡ của các lần hiệu chính trước của đường cong hiệu chuẩn Hành động: Tìm các tín hiệu của khí ẩm, các điều kiện vận hành bất thường, tài liệu đánh giá biên dạng vận tốc âm v.v
|∆| ≤ 4s(k = 4) Hiệu chuẩn lại tại phòng thí nghiệm đã được công nhận Dung sai: xem xét hiệu chuẩn lại
4s < |∆| Dịch vụ/ việc kiểm tra được thực hiện bởi nhà cung cấp. Hiệu chuẩn lại tại phòng thí nghiệm đã được công nhận Lỗi: xem xét đến dịch vụ và việc hiệu chuẩn lại

C.2.3  Bước 3

Nếu có sai số xảy ra, đồng hồ bị lỗi phải được sửa chữa và lắp đặt lại trong dây chuyền như đồng hồ kiểm tra. Đồng hồ khí siêu âm khác là đồng hồ làm việc và sẽ được sử dụng như là đồng hồ chuẩn trong FRMM.

C.2.4  Bước 4

Hai đồng hồ siêu âm sau đó được so sánh bằng cách sử dụng MDF/MDH. Thiết lập đầy đủ cơ sở trước khi rút ra kết luận và so sánh hai đồng hồ ít nhất một tháng.

C.2.5  Bước 5

Thiết lập HDF/HDH và MDF/MDH trước khi các sai số xảy ra có thể so sánh với MDF/MDH thiết lập sau khi sai số đã được hiệu chính, xem Hình C.5. Các thay đổi hình dạng MDF, sự thay đổi trong MDF và kích thước của ∆ phải được xem xét. Xác định các hoạt động trên cơ sở các tiêu chí giới hạn kim soát.

CHÚ DN

qv,MDF  Trung bình lưu lượng thể tích (dữ liệu MDF), tính theo mét khối trên giờ

qV,MDF/qV,MDF  T s sự khác biệt giữa tổng thể tích theo giờ với trung bình lưu lượng thể tích (dữ liệu MDF), tính theo phần trăm hệ số hiệu chuẩn

  Trước khi xảy ra sai số

 Sau khi xảy ra sai số

K  Hệ số hiệu chun

Hình C.5 So sánh các bằng chứng sự khác biệt hàng tháng trước, trong và sau xảy ra sai số.

Nếu kích thước của ∆ vượt quá giới hạn hoạt động khi đánh giá tính năng đồng hồ, trước khi tiến hành bất kỳ hành động nào, nếu có th phải tiến hành các hành động xử lý sự cố nhằm xác định đồng hồ nào bị trôi.

 

Phụ lục D

(Tham khảo)

Các tài liệu

Các điều khoản khác của tiêu chuẩn này, tài liệu phải đảm bảo yêu cầu về độ chính xác, lắp đặt hiệu quả, điện tử, đầu dò siêu âm, kiểm tra lưu lượng zero. Ngoài các tài liệu nêu trên, nhà sản xuất phải cung cấp tất cả các dữ liệu cần thiết, giấy chứng nhận và tài liệu cho một cấu hình chính xác, cài đặt và sử dụng một dụng cụ đo riêng để vận hành chính xác. Việc này bao gồm: hướng dẫn sử dụng, chứng nhận kiểm tra áp suất, giấy chứng nhận vật liệu, biên bn đo về tt cả các thông số hình học của thân đồng hồ và các giấy chứng nhận quy định các thông số áp dụng để kiểm tra xác nhận dòng “không”.

Nhà sản xuất phải cung cấp ít nhất các tài liệu sau:

a) Bản mô tả đồng hồ đo với các đặc tính kỹ thuật và nguyên lý hoạt động;

b) Bảng vẽ phối cảnh hoặc ảnh của đồng hồ đo;

c) Ký hiệu của các bộ phận với mô tả vật liệu chế tạo cho từng bộ phận

d) Bản vẽ lắp ráp xác định các thành phần được liệt kê theo ký hiệu;

e) Bản vẽ có ghi kích thước;

f) Bản vẽ mô tả vị trí vạch dấu kiểm định và niêm phong;

g) Bản vẽ có ghi kích thước của các bộ phận đo lường ch yếu;

h) Bản vẽ nhãn hiệu và cách sắp xếp ký hiệu

i) Bản vẽ các thiết bị phụ trợ;

j) Hướng dẫn cài đặt, vận hành và bảo dưỡng định kỳ;

k) Tài liệu bảo dưỡng bao gồm các bn vẽ của bên thứ ba cho bất kỳ bộ phận cần sửa chữa nào (Tài liệu bảo dưỡng bao gồm bản vẽ của bên thứ ba cho bất kỳ thành phần nào có thể sửa chữa tại hiện trường.)

l) Bản mô tả của bộ xử lý tín hiệu điện tử, sắp xếp và mô tả chung về hoạt động;

m) Mô tả các dạng tín hiệu đầu ra khi có bất kỳ sự điều chnh nào;

n) Danh sách các giao diện điện tử và các điểm đấu nối đầu cuối với các đặc tính cần thiết

o) Bản mô tả các tính năng phần mềm và hướng dẫn sử dụng;

p) Tài liệu thiết kế, chế tạo phải phù hợp các quy tắc và tiêu chuẩn an toàn hiện hành;

q) Tài liệu đề cập tính năng đồng hồ đo phù hợp với các yêu cầu tại 5.8;

r) Tài liệu thiết kế của đồng hồ đo phải đạt tất cả các kiểm tra trong mục 6.2;

s) Cấu hình đoạn ống phía dòng vào tối thiểu mà không tạo ra sai số bổ sung lớn hơn 0,3 %

t) Độ nhiễu biên dạng dòng tối đa cho phép không tạo ra sai số bổ sung lớn hơn 0,3 %

u) Các quy trình thử nghiệm kiểm định tại hiện trường như mô tả tại điều 7

v) Bản danh sách các tài liệu nộp.

Tất cả các tài liệu phải được ghi ngày.

Sau khi nhận đặt hàng, nhà sản xuất sẽ cung cấp các bản vẽ sơ bộ về đồng hồ đo bao gồm toàn bộ kích thước mặt bích, đường kính trong, khoảng không cần làm sạch khi bảo dưỡng, các điểm nối ống và khối lượng dự kiến

Nhà sản xuất phải cung cấp danh mục các phụ kiện thay thế.

Nhà sản xuất cũng phải cung cấp các sơ đồ điện chi tiết cho từng đồng hồ đo thể hiện các điểm đấu nối, các sơ đồ mạch điện kết hợp cho tất cả các thành phần mạch nối với thành phần cách ly đầu tiên; Ví dụ: bộ cách ly quang, rơ le và mạch khuếch đại. Điều này cho phép các nhà thiết kế thiết kế đúng các mạch giao diện.

Trước khi vận chuyển, nhà sản xuất phải cung cấp cho người kiểm duyệt các thông tin sau:

Báo cáo về luyện kim, báo cáo kiểm tra mối hàn, báo cáo kiểm tra áp suất, và bàn đo kích thước cuối cùng theo yêu cầu 6.2.1.

 

Phụ lục E

(Tham khảo)

Tính toán chi tiết hiệu chính nhiệt độ và áp suất liên quan đến hình dạng

E.1. Khái quát chung

Phụ lục này đưa ra phương pháp đánh giá các sai số hệ thống gây ra do sự thay đổi hình dạng của đồng hồ đo không tính đến loại đồng hồ đo cụ thể thực hiện hoặc mô hình đồng hồ đo thời gian bay hoặc lưu chất được sử dụng

Sự thay đổi hình dạng gây ra hai ảnh hưởng chính sau:

a) Thay đổi chiều dài đường truyền âm thực và góc đường truyền giữa cặp bộ biến đổi và bởi vậy, nếu không hiệu chính đưa ra sai số vận tốc đường truyền và vì thế làm tăng sai số dòng.

b) Mọi thay đổi đường kính sẽ dẫn đến thay đổi về diện tích và nếu bỏ qua điều này sẽ tạo ra sai số dòng lớn.

Đối với bất kỳ đường truyền cho trước, công thức (11) có thể viết lại theo mẫu sau với đường kính đồng hồ đo, d, chiều dài đường dẫn, lp, và đường trục chia bộ biến đổi, x, lớn hơn góc truyền, Φ:

                                                                                (E.1)

Đối với đồng hồ đo đơn giản bố trí như Hình 4, x thu được từ công thức lượng giác đơn giản là:

x = lpcosΦ

Tỷ số giữa qV,0 tại điều kiện hiệu chuẩn tham chiếu và qV,1 tại điều kiện khác có thể viết lại theo hệ số hiệu chính dòng qV,1 / qV,0 như sau:

                                                                                 (E.2)

Công thức này rất hữu dụng vì nó tách được ảnh hưởng lưu lượng dòng chảy, d2, khỏi ảnh hưởng độ dài đường truyền, l2, và ảnh hưởng m rộng trục (hoặc ảnh hưởng góc đường truyền), x.

Cách khác, tương đương với công thức (E.2) nhưng biểu diễn như sai số dòng tương đối, ∆qV/gV, có thể sử dụng

                                                                                          (E.3)

Trong đồng hồ đa đường truyền, ảnh hưởng phải được tính toán cho mỗi đường truyền riêng và ảnh hưởng trên dòng tổng thu được sau khi tích hợp các dòng áp dụng các hệ số trọng số đường truyền. Kết quả cho các đường xuyên tâm đơn được sử dụng để ước lượng độ lớn của hiệu chính hình dạng yêu cầu.

Nhiệt độ và áp suất là các ảnh hưởng độc lập cần đánh giá riêng biệt nhưng cả hai ảnh hưởng phải tính đến đi với trạng thái đã cho. Các ảnh hưởng tương ứng có thể làm việc cùng hướng hoặc ngược hướng với nhau. Ví dụ, áp suất tăng cùng với nhiệt độ giảm sẽ phần não sẽ loại bỏ nhau, trong khi áp suất và nhiệt độ cùng tăng hoặc cùng giảm sẽ tăng cường hiệu quả hiệu chính cần thiết.

Do kích thước vật lý của đồng hồ đo có thể đo được ở điều kiện hiệu chuẩn tĩnh và lưu lượng dòng được tiến hành ở các điều kiện hiệu chuẩn động và đồng hồ đo được sử dụng tại các điều kiện hiện trường, việc tính toán phép hiệu chính dòng yêu cu giữa hiệu chuẩn động và điều kiện hiện trường có thể được tiến hành theo 3 bước.

Thứ nhất, tính toán phép hiệu chính dòng từ hiệu chun tĩnh đến hiệu chuẩn động, sử dụng:

                                                                                 (E.4)

Thứ hai, tính toán phép hiệu chính dòng từ hiệu chuẩn tĩnh đến các điều kiện hiện trường, sử dụng:

                                                                                 (E.5)

Thứ ba, tính toán sự sai khác giữa hiệu chuẩn động và các điều kiện hiện trường, sử dụng:

                                                                (E.6)

Hoặc cách khác:

                                                                                          (E.7)

Cách tiếp cận theo ba bước này hữu ích nếu một việc kiểm tra về các kích thước vật lý thực tế tại các bước trung gian trong tính toán là cần thiết như, ví dụ, có thể có trường hợp nếu các kích thước cụ thể là để so sánh với giá trị FE được mô phỏng. Tuy nhiên, như đề cập ở công thức (E.6), việc tính toán được tiến hành qua một bước (từ hiệu chuẩn động đến các điều kiện vận hành tại hiện trường) hơn kéo dài thành ba bước vì hiệu chính lưu lượng thực tế giữa hai điều kiện này liên quan đến dự thay đổi tương đối các kích thước, không phải là các giá trị tuyệt đối.

E.6.4 và E.5.4 đưa ra các ví dụ thực tế của việc tính toán một bước và tính toán ba bước.

Thân đồng hồ thường có hình trụ hoặc được hàn hoặc được nối bằng các mặt bích, một tính toán trực tiếp từ các đặc tính vật lý của đồng hồ đo có th được tiến hành. Phương pháp tính toán trực tiếp được mô tả từ E.2 đến E.7 và thực hiện theo sáu bước.

Trường hợp thân đồng hồ không phải hình trụ, các mặt bích đóng vai trò quan trọng trong chiều dài thân tổng hoặc các cổng không phải là ống đơn giản, mô hình FE sẽ cung cấp đánh giá chính xác hơn về thân đồng hồ và kích thước tổng và do vây sai số dòng nhận được từ công thức E.2 chính xác hơn kết quả tính toán trực tiếp theo các công thức từ E.3 đến E.6. E.8 đưa ra các hướng dẫn sử dụng mô hình FE để dự báo các ảnh hưởng sự giãn n do nh hưởng của áp suất và nhiệt độ.

E.2  Tính toán trực tiếp

E.2.1  Bước 1 – Ảnh hưởng của nhiệt độ cơ th

Ảnh hưởng của sự chênh lệch nhiệt độ, ∆T, tương đối dễ xác định theo sự giãn nở các kích thước

l1 = l0(1 + α∆T)

x1 x0 (1 + α∆T                                                                                           (E.8)

d1 = d0(1 + α∆T)

Thay các phương trình (E.8) vào phương trình (E2) ta có:

                                             (E.9)

Do α.∆T thường nhỏ, nên có thể đơn giản như sau:

                                                                                     (E.10)

“b, T” biểu thị nhiệt độ cơ thể, nên công thức trên tương đương,

                                                                                                (E.11)

E.2.2. Bước 2 – Độ giãn n áp suất thân đồng hồ

Ảnh hưởng của việc thay đổi áp suất là do thay đổi đường kính và chiều dài thân đồng hồ, nhưng sự thay đổi thực tế của các kích thước phụ thuộc vào hàng loạt các hệ số bao gồm:

a) Tỷ số độ dày/bán kính trong của thành đồng hồ đo (nghĩa là tỷ số δ /r);

b) Cách đồng hồ đo đu nối vào đường ống;

c) Độ cứng của đường ống lân cận;

d) Tải dọc trục;

e) Hình dạng tổng thể của thân đồng hồ và vị trí mặt bích

f) Độ mảnh của đồng hồ đo (nghĩa là chiều dài tổng/đường kính của thân đồng hồ)

Đối với trường hợp thân đồng hồ hình trụ, các công thức Roark được sử dụng như là cơ sở phân tích. Các công thức này đã được sử dụng nhiều năm như cơ sở cơ bản để phân tích ứng suất cho áp suất các bồn và được phát triển từ các công thức cơ bản Lamé-Clapeyron từ năm 1833.

Trường hợp đối với thân đồng hồ có thành dày (nghĩa là δ/r >0,1) chỉ với áp suất xuyên tâm bên trong nhưng không có tải cuối (sẽ tham khảo điều này như điều kiện “không tải”) và bố trí cách xa đu nối, công thức Roark được viết là:

                                                                                  (E.12)

                                                                                  (E.13)

Trong trường hợp áp suất xuyên tâm bên trong cộng với áp suất tải cuối (tham khảo điều này như điều kiện có tải”) và bố trí cách xa các đầu nối, công thức Roark được viết là:

                                                                     (E.14)

                                                                                    (E.15)

Trong đó:

μ là tỷ s Poisson, bằng 0,3 đối với thép;

R là đường kính ngoài, cùng đơn vị đo với r.

Trường hợp đối với thân đồng hồ có thành mỏng (δ/r 0,1) ch với áp suất xuyên tâm bên trong “không tải” và bố trí cách xa các đầu nối, công thức Roark được cho đơn gin hơn:

                                                                                                    (E.16)

                                                                                                 (E.17)

Và cho “có tải”:

                                                                                          (E.18)

                                                                                        (E.19)

Tiêu chuẩn này áp dụng cho tất cả các loại đồng hồ đo, các đầu nối của đồng hồ đo được giả định không hạn chế và tự do di chuyn dọc trục.

Lưu ý đối với các vị trí xa các đầu nối, các công thức áp dụng cho từ đồng hồ đo có thành dày (từ E.12 đến E.15) chính xác hơn do chúng bao hàm cả các trường hợp ống có thành mỏng.

Vì vậy đối với tất cả các loại thân đồng hồ, lý thuyết thành dày (các công thức E.12 đến E.15) là cách tiếp cận phù hợp hơn do nó tổng quát hơn lý thuyết thành mỏng (các công thức E.16 đến E.19). Cơ bản việc lựa chọn lý thuyết thành dày hay thành mỏng phụ thuộc vào tỷ lệ δ/r. Trên thực tế việc lựa chọn các công thức liên quan đến mức áp suất của thân đồng hồ, đồng hồ đo làm việc ở hệ thống cao áp sẽ có thành dày hơn các đồng hồ đo làm việc trong hệ thống thấp áp. Áp dụng tiêu chuẩn ASME để tính toán thiết kế cho các cụm đồng hồ đo và sử dụng một trong các loại thép phổ biến (thép A333), tất cả các đồng hồ đo đến ANSI 900 nằm trong giới hạn sử dụng các công thức tính toán cho ống có thành mỏng, và điều này cũng đúng cho nhiều đồng hồ đo ANSI 1500 được sản xuất bằng thép cường độ cao.

Các công thức sử dụng cho thành ống mỏng thường không sử dụng khi δ/r > 0,1 nhưng có thể sử dụng như mô tả trong E.4, trong tiêu chuẩn này, đối với các loại có thành dày kết hợp với mô hình FE (E.3) trong trường hợp các giới hạn được hiểu như là một thay thế áp dụng cho kiểu hiệu chính được đưa ra ở E.2.3.

E.2.3. Bước 3 – Hiệu chính đối với ảnh hưởng dạng thân đng hồ hoặc do gần các mặt bích

Nếu các phần của đường truyền âm gần một đường kính ngoài hơn so với mặt bích hoặc thân đng h có hình dạng không đều, sự giãn nở xuyên tâm sẽ ít hơn như được đề cập ở công thức E.12 và E.14 (hoặc E.16 và E.18 cho bề dày thân đồng hồ có thành mỏng) do các ảnh hưởng làm để bù ảnh hưởng gia cố cục bộ. Để bù cho ảnh hưởng gia cố cục bộ này, hệ số hiệu chính dạng”, Ks, được sử dụng:

Ks luôn nhỏ hơn hoặc bằng 1. Giá trị Ks được sử dụng cho các dạng thân đồng hồ đã cho như sau:

a) Đối với thân đồng hồ hàn bên trong và không có mặt bích trong khoảng 2R của v trí bộ biến đổi siêu âm, Ks=1, nghĩa là thân đồng hồ có dạng ống đơn giản.

b) Đối với với thân đồng hồ mặt bích (ví dụ, gồm hai mặt bích hàn vào ống) hoặc thiết kế có hàn bên trong tại đó các mặt bích lân cận nằm trong khoảng 2R của vị trí bộ biến đổi, giá trị Ks được tính như sau:

Trong tiêu chuẩn này giả định sự giản n xuyên tâm thay đổi tuyến tính từ 0 tại vị trí mặt bích đến giá trị đã cho theo công thức E.12 và E.14 (hoặc E.16 và E.18 đối với thành mỏng) tại một đường kính ngoài của thân đồng hồ, D, hoặc lớn hơn khoảng cách từ mặt bích. Đồng thời cũng gi định việc hiệu chính mặt bích chỉ ảnh hưởng đến sự giãn n xuyên tâm của thân đồng hồ, không giãn nở tuyến tính trong vùng lân cận của các đường truyền âm.

Các vị trí bộ biến đổi được mô tả  Hình E.1 với đường kính ngoài thân đồng hồ, D.

CHÚ DN

D  Đường kính ngoài của thân đồng hồ

W  Vị trí giữa đường dẫn

 Hệ số thể hiện khoảng cách từ mặt bích đến vị trí giữa đường dẫn (wD)

xo  Khoảng cách giữa các bộ biến đổi Y và Z

Y  Vị trí đầu dò

 Hệ số thể hiện khoảng cách từ mặt bích đến vị trí bộ biến đổi Y (yD)

Z  Vị trí đầu dò

 Hệ số thể hiện khoảng cách từ mặt bích đến vị trí bộ biến đổi z (zD)

Hình E.1 – Cổng bộ biến đổi vùng gần mặt bích

Do các đường truyền âm ph trong phạm vi khoảng cách trục từ mặt bích, khoảng cách đường truyền trung bình, waD, được tính từ ba vị trí trên đường truyền cho trước; W, tại vị trí giữa đường dẫn và Y và Z, tại các vị trí bộ biến đổi thực tế. w, y và z là các khoảng cách đến mặt bích gần nht từ các vị trí tương ứng của chúng.

Khi các bộ biến đổi của đồng hồ đo nm gần với một mặt bích hơn, cách bố trí khác được thể hiện như trên Hình E.2

CHÚ DN

 Đường kính ngoài của thân đồng hồ

W  Vị trí giữa đường dẫn

 Hệ số thể hiện khoảng cách từ mặt bích đến vị trí giữa đường dẫn (wD)

xo  Khoảng cách giữa các bộ biến đổi Y và Z

 Vị trí đầu dò

 Hệ số thể hiện khoảng cách từ mặt bích đến vị trí bộ biến đổi Y (yD)

Z  Vị trí đầu dò

 Hệ số thể hiện khoảng cách từ mặt bích đến vị trí bộ biến đổi Z (zD)

Hình E.2 – Cổng bộ biến đổi vùng gần mặt bích – Đồng hồ đo dài với bộ biến đổi bù

Nếu bất kỳ giá trị nào của w, y hoặc z lớn hơn 1, thì giá trị của các thông số này sẽ được giới hạn bằng 1 trong việc tính toán.

Khoảng cách đường truyền trung bình từ mặt bích được tính toán:

                                                                                     (E.20)

Hệ số hiệu chính dạng, Ks, đạt được là:

                                                                                                      (E.21)

Ảnh hưởng gia cố cũng sẽ xảy ra ở gần bất kỳ bộ phận nào của thân đồng hồ có dạng nhánh hay có các mối hàn. Thông thường những bộ phận này gây ra ít ảnh hưởng hơn là các bộ phận gần các mặt bích vì chúng chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ của chu vi thân đồng hồ.

E.2.4  Bước 4 – Ảnh hưởng hiệu chính áp suất kết hợp

Sự giãn n xuyên tâm của thân đồng hồ, bao gồm hệ số hiệu chính mặt bích, được tính toán như sau:

                                   (E.22)

Chiều dài đường truyền được tính toán từ:

                                                                                       (E.23)

                                                                                       (E.24)

Trong đó N là số lần phản hồi dọc theo đường truyền đã cho (cho một đường đi duy nhất)

Do đó, đối với đồng h đo cho trước biết độ dày thân, δ, và hình dạng ban đầu x0, d0 và l0 tại các điều kiện hiệu chuẩn khô, các kích thước thực tế x1, d1 và l1 được tính toán cho sự chênh lệch áp suất sử dụng các công thức từ E.22 đến E.24.

Hệ số hiệu chính lưu lượng được tính như sau:

                                                                          (E.25)

Trong đó “b,p biểu thị áp suất cơ thể.

Hiệu chính sai số thu được từ công thức (E.25) cho các trường hợp “không tải” và các trường hợp “có tải” sẽ được tính toán để đưa ra một phạm vi của hệ số hiệu chính. Phạm vi này là nh và đ để cung cấp sự chỉ thị của sự hiệu chính lưu lượng được yêu cầu.

E.2.5  Bước 5 – Các ảnh hưởng giãn n trong cổng bộ biến đổi

E.2.5.1  Khái quát chung

Ngoài các ảnh hưởng do thay đổi áp suất, nhiệt độ gây ra cho thân đồng hồ, chúng còn làm thay đi chiều dài của các cổng vào bộ biến đi. Thực tế nó làm dịch chuyển vị trí bề mặt của bộ biến đổi do đó ảnh hưởng đến chiều dài đường truyền âm. Mặc dù ảnh hưởng này thông thường là nhỏ, nhưng cần một quy trình đơn giản để đánh giá ảnh hưởng cho các cổng. Hình E.3 biểu diễn các kích thước hình học sử dụng cho đánh giá này.

CHÚ DN

 Đường kính ngoài của thân đồng hồ

d  Đường kính trong của thân đồng hồ

lp  Chiều dài thân

lt  Chiều dài đến bề mặt bộ biến đổi

Hình E.3 – Các kích thước cổng bộ biến đi

Các hiệu chính nhiệt độ và áp suất có thể xử lý riêng rẽ hoặc kết hợp, ch xem xét ảnh hưởng này khi nó làm thay đổi chiều dài đường truyền.

E.2.5.2  Hiệu chính nhiệt độ cổng

Do cách thức bố trí bộ biến đổi được bảo vệ tại cng, thông thường ở đu cuối của cng. Hậu quả là mọi sự giãn n của các cổng sẽ tự xảy ra theo hướng đối diện với sự giãn nở của bộ biến đi, vì thế sự giãn n sẽ phụ thuộc vào hệ số giãn n nhiệt tương đối của vật liệu chế tạo cổng, αp, và vật liệu chế tạo bộ biến đổi, αt. Sự thay đổi vị trí bề mặt bộ biến đổi, ∆Lt, được cho như sau:

lt = lt(αpT – αtT) = lt(αp – αt) ∆T                                                                     (E.26)

Đây là sự thay đổi vị trí bề mặt của mỗi cổng do vậy ảnh hưởng cho đường truyền âm cho trước sẽ là 2∆Lt. Giả s không có sự thay đổi đường kính hoặc thay đổi trục theo công thức E.2, đơn giản sự giãn nở của cổng như sau:

                                  (E.27)

Trong đó p, T biểu thị nhiệt độ cổng, với trường hợp các giá trị nh:

                                                                     (E.28)

Hay có thể viết thành:

                                                                               (E.29)

E.2.5.3  Hiệu chính áp suất cổng

Do ảnh hưởng của áp suất và hoạt động của bộ biến đổi cùng hướng, nếu cổng giãn nở thì bộ biến đổi bị nén lại. Trong trường hợp tiếp cận đơn gin, cng và bộ biến đổi được giả định hoạt động như những vật liệu co giãn tuyến tính đơn giản. Lực căng tuyến tính trong các thành cổng được cho như sau:

                                   (E.30)

Đây là sự thay đổi vị trí bề mặt của mỗi cổng. Giả định không có sự thay đổi đường kính và thay đổi trục theo công thức E.2, đơn giản độ giãn n áp suất cổng như sau:

                                                 (E.31)

Trong đó p,p biểu thị áp suất cổng, với trường hợp các giá trị nhỏ:

                                                                                   (E.32)

Hay có thể viết thành:

                                                                                                 (E.33)

E.2.5.4  Hiệu chính cổng kết hợp

Sử dụng công thức tính toán:

                                                                      (E.34)

Như là một lựa chọn thay thế cho đánh giá đơn gin, các ảnh hưởng cổng bộ biến đổi có th được thiết lập theo mô hình FE như được mô tả tại E.3.

E.2.6  Bước 6 – Hiệu chính lưu lượng kết hợp

Hệ số hiệu chính lưu lượng kết hợp với các điều kiện nhiệt độ và áp suất cho trước được tính theo:

                                                            (E.35)

Có thể viết lại như sau:

                                                                                           (E.36)

Đối với trường hợp hiệu chuẩn các giá trị nhỏ:

                                                    (E.37)

Hai giá trị cho hệ số hiệu chính lưu lượng kết hợp có được, một sử dụng cho hiệu chính áp suất “không tải” và một sử dụng để hiệu chính áp suất có tải. Điều này cho phép sai số lưu lượng được biu diễn tương ứng theo các mẫu như các công thức (21) hoặc (22):

qV,xlqV,0 = x,xxx x ± x,xxx x                                                                             (E.38)

∆qV,xlqV = (x,xx ± x,xx)%                                                                                (E.39)

E.3. Hướng dẫn sử dụng các mô hình phần từ hữu hạn

Khi thân đồng hồ có các cổng của bộ biến đổi gần với các mặt bích hoặc hình dạng thân đồng hồ không phải là hình trụ đơn gin, mô hình FE của thân và các cổng có thể sử dụng để dự báo các ảnh hưởng giãn n áp suất và nhiệt độ trên d, x, I, và độ dài giữa cổng và bộ biến đổi. Công thức (E.2) vẫn được sử dụng để dự bảo sai số lưu lượng dọc theo mi đường truyền.

Như một biện pháp đ kiểm tra các giá trị từ mô hình FE, các kết quả cho d, x, I, và các chiều dài cổng có thể được so sánh với các giá trị có được từ các công thức từ (E.12) đến (E.15) bao gồm bất kỳ hiệu chính hình dạng cho mặt bích và dạng thân đồng hồ như đề cập ở E.2.3 tương ứng với các ảnh hưởng của cổng như ở E.2.5. Trường hợp thành thân đồng hồ bất thường hoặc không phải dạng hình trụ (ví dụ trường hợp đúc khuôn), khi đó, với mục tiêu để kiểm tra mô hình FE, cách tính toán trực tiếp có thể thực hiện theo hai cách: một là theo đường kính ngoài, R, sử dụng các công thức từ (E.12) đến (E.15) nơi có bề dày thân đồng hồ mỏng nhất, và trường hợp còn lại tại nơi có bề dày thân đồng hồ dày nhất.

Do việc phân tích FE tương ứng với sự thay đổi tuyệt đối của các kích thước vật lý, thỏa thuận gần hơn với phương pháp tính toán trực tiếp của E.2 được các kích thước thực tế tại những điều kiện nhất định nếu việc tính toán và chạy mô hình FE được tiến hành theo quy trình ba bước như được trình bày tại E.1:

a) Từ điều kiện hiệu chuẩn tĩnh đến điều kiện hiệu chun động như công thức (E.4);

b) Từ điều kiện hiệu chun tĩnh đến điều kiện hiệu chuẩn vận hành như công thức (E.5);

c) So sánh sự thay đổi tương đối giữa hai công thức (E.6) và (E.7).

Tuy nhiên quan tâm đến sự cần thiết lựa chọn các điều kiện giới hạn sử dụng cho mô hình FE do điều này không dễ để ước lượng tại điều kiện lắp đặt nhất định. Khuyến cáo các mô hình được chạy với các điều kiện giới hạn khác nhau nên độ nhạy giữa các điều kiện giới hạn có thể được đánh giá. Việc tiếp cận cách tính toán trực tiếp như trình bày ở E.2 bao gồm các trường hợp không tải và có tải.

Đối với từng trường hợp chạy mô hình, sai số lưu lượng được tính toán theo công thức (E.2). Điều này cho phép sai số lưu lượng được biểu diễn dưới các dạng cho theo công thức (21) hoặc (22). E.6.4 và E.6.5 đưa ra các ví dụ thực tế của cách tính trực tiếp so sánh với cách tính dài hơn với ba bước.

E.4 sẽ cung cấp các hướng dẫn bổ sung trong việc sử dụng lý thuyết ống có thành mỏng để kiểm tra các kết quả của việc phân tích FE được thực hiện trên thân đồng hồ có thành dày.

E.4  Lưu ý về dự định sử dụng của các công thức thành mỏng vượt quá giới hạn bình thường

Trong việc phân tích ứng suất và thiết kế áp suất bồn chứa, thông thường lý thuyết thành mỏng ch được áp dụng khi δ/r < 0,1. Nguyên nhân của việc này là khi δ/r tăng, sự khác nhau với lý thuyết thành dày chính xác tăng lớn đến mức không th chấp nhận được, ít nhất là đến dự báo mức độ ứng suất thành có liên quan. Hình E.4 biểu diễn ảnh hưởng ∆r/r của các cách tiếp cận khác nhau (như theo công thức E.12, E.14, E.16 và E.18) đối với các t lệ δ/r khác nhau.

Như quan sát được ở Hình E.4, tỷ lệ δ/r lớn hơn 0,1 dẫn đến sự chênh lệch ∆r/r lớn hơn 10% so sánh với lý thuyết thành dày ở cùng các điều kiện đầu cuối. Ví dụ, nếu δ/r = 0,247 chênh lệch nằm trong khoảng 21% đến 27% phụ thuộc cấu hình sử dụng.

Nếu tích hợp các trường hợp có tải và sử dụng các công thức không tải thành mỏng cho tình huống có tải thành dày, sau đó một ước lượng ở ngưỡng trên ∆r/r cho các tỷ lệ δ/r < 0,16 và ước lượng ở ngưỡng dưới cho các tỷ lệ δ/r > 0,16.  ví dụ δ/r =0,247, ước lượng ngưỡng dưới ∆r/r là 8%.

Hình E.4 chỉ ra rằng các công thức thành mỏng dự báo giá trị ∆r/r thấp hơn lý thuyết thành dày tại cùng các điều kiện tải. Điều này phát sinh một ảnh hưởng tương tự việc dùng lý thuyết thành dày cộng với hệ số hiệu chính dạng thân đồng hồ hoặc gần mặt bích như trong E.2.3,. tuy nhiên, tùy thuộc vào dạng hình học thực tế gần mặt bích và điều kiện tải đầu cuối đối với đồng hồ đo đã cho.

Do vậy, kết hợp với mô hình FE (E.3), đối với các nguyên nhân trên nhận thấy lý thuyết thành mỏng đơn gin có thể cung cp đầy đ sự đồng thuận đối với các kết quả FE cho dạng hình học của đồng hồ đo cho trước và có th sử dụng như một biện pháp ước lượng sai số đo tại các điều kiện khác.

Chú ý- Điều này chỉ có thể áp dụng cho đồng hồ đo cụ thể mà trong đó việc phân tích FE đã được thỏa thuận và không nên xem đây là một nguyên tắc có thể áp dụng cho tất c các đồng hồ đo.

CHÚ DẪN

∆r/r  tỉ s thành dày/thành mỏng

δ/r  t số giữa bề dày thành ống và đường kính bên trong của ống

 trường hợp có ti

2  trường hợp không tải

3  thành dày có tải/thành mng không tải

4  ví dụ

Hình E.4 So sánh lý thuyết thành dày với thành mng ở các tỷ lệ δ/r khác nhau

E.5  Tính toán để ước lượng ban đầu đối với ảnh hưởng áp suất thân đồng hồ

Áp dụng 4.7.3.2 để ước lượng ban đầu đối với ảnh hưởng áp suất thân đồng hồ, b qua sự thay đổi xuyên tâm của x và bất kỳ mặt bích nào gần thân đồng hồ hoặc ảnh hưởng hình dạng thân đồng hồ, Ks.

Sử dụng các công thức (E.23) và (E.24), công thức (E.25) được rút gọn:

                          (E.40)

Trường hợp ∆r/r có giá trị nhỏ còn có thể rút gọn hơn nữa, bỏ qua các điều kiện cao hơn:

                                                                  (E.41)

Hoặc trong điều kiện ∆qV/qV cho trước:

                                                                         (E.42)

Công thức không tải thành dày (E.12) sử dụng đối với ∆r/r để đưa ra đánh giá cho trường hợp xấu nhất do có sự thay đổi lớn nhất của ∆r/r đối với p xác định. Do đó giá trị qV/qV lớn nhất mong đợi do các ảnh hưởng của thay đổi áp suất được xác định:

                                                       (E.43)

E.6  Các ví dụ thực tế

E.6.1  Chi tiết đồng hồ đo

Một đồng hồ đo gắn mặt bích có những thông số cụ thể để làm dữ liệu cho việc tính toán hiệu chính lưu lượng

Thông số

Ký hiệu

Giá trị

Bán kính trong thân đồng hồa

rb

183,25 mm

Bán kính ngoài thân đồng hồa

Rb

228,6 mm

Độ dày thànha

δ

45,35 mm

Chiều dài cổng vào bộ biến đổi

ltp

230 mm

Đường kính ngoài cổng

Dp

50 mm

Đường kính trong cổng

dp

32 mm

Gần mặt bích tráia

366 mm

Gần mặt bích phảia

686 mm

Đường truyền giới hạn đơn

N

1

Góc đường truyền

φ

70°

Chiều dài đường truyền

lo

780,117 mm

Khoảng cách giữa các bộ biến đi

xo

267,007 mm

Modun Young’s của vật liệu thân đồng hồa

E

2,00 x 102 GPa

Tỷ số Poissona

μ

0,3

Hệ số giãn n nhiệta

α

1,26 x 105 K1

Độ dài cổng không tính đến mặt bích

lpxf

220 mm

Đường kính bộ biến đổi

dt

32 mm

Chiều dài bộ biến đổi

lt

230 mm

Hệ số giãn n nhiệt của bộ biến đổi (ước tính)

αt

1,5 x 105 K1

Modun Young’s của bộ biến đổi (ước tính)

Et

1,9 x 102 Gpa

Điều kiện hiệu chuẩn tĩnh

0 Mpa (gauge), 20 °C

Điều kiện hiệu chuẩn độnga

6,3 Mpa (gauge), 7 °C

Điều kiện vận hành tại hiện trườnga

23,0 Mpa (gauge), 40 °C

a Cần thiết cho ước tính ban đầu

Đu tiên chúng được sử dụng để tính toán các tham số cơ bản chung:

Tham số

Giá trị

Hệ quả

Tỷ lệ độ dày thành, δ/r

0,247 5

Þ dày tường

Đường kính ngoài đồng hồ đo

x 228,6 = 457,2 = Dp

 

Gần mt bích

Gần nhất

366/457,2 = 0,8 Dp

Þ z = 0,8

Xa nhất

(366 + 267)/457,2 = 1,38 Dp

Þ y = 1

Khoảng giữa

[366 + 0,5 x 267]/457,2 = 1,09 Dp

Þ w = 1

Hệ số hiệu chính dạng thân đồng hồ

(w + y + z)/3 = 2,8/3 = 0,93 = Ks

 

E.6.2. Ước lượng sai số lưu lượng ban đầu

Sử dụng Hình 8 và 9 để đánh giá ban đầu, các sai số lưu lượng dự kiến ∆qV/qV trong điều kiện hiệu chuẩn động đến điều kiện vận hành tại hiện trường là + 0,13 % với ∆T= 33 °C, và + 0,16 %*0,93 = +0,15 % với ∆p = 16,7 MPa.

Từ Hình 10, với δ/r = 0,247 và hệ số hiệu chính đầu cuối KE = 0,89 và điều này cho một ước lượng thấp hơn bằng 0,13% (tương ứng 0,89*0,15 %) đối với áp suất.

Điều này đưa ra một ước lượng ban đầu kết hợp đối với sai số lưu lượng từ + 0,26 % đến + 0,28 % (hoặc 0,27 % ± 0,01 %) là đáng kể và vì vậy việc tính toán chi tiết cho sai số này là cn thiết.

E.6.3. Tính toán chi tiết cho các phần từ phổ biến

Các phần tử phổ biến được tính toán chi tiết với bất kỳ ∆p và tỷ lệ E như sau.

Chiều dài cổng áp suất thay đổi theo công thức (E.30):

Các công thức từ (E.12) đến (E.15) cho:

Trường hợp không tải:

Và trường hợp có tải:

Chú ý: tỷ lệ giữa có tải và không tải đối với ∆r/r là = 4,356 47/4,895 85 = 0,89 như có thể nhận được từ hình 10.

Trường hợp ống thành mỏng, các công thức (E.16) đến (E.19) sẽ đưa ra

Trường hợp Không tải:

Và trường hợp Capped ends:

Các kết quả thành mng được cho ở đây chỉ có tính chất minh họa vì thực tế tỷ lệ δ/r là 0,247. Chú ý t lệ giữa thành dày và thành mỏng ∆r/r = 4,895 85/4,040 79 = 1,21 cho δ/r = 0,247 trường hợp không tải và ∆r/r = 4,356 47/3,434 67 = 1,27 cho trường hợp có ti. Các giá trị này được sử dụng trong ví dụ trong hình E.4.

E.6.4  Tính toán chi tiết cho các bước đơn trực tiếp

Từ ví dụ, chênh lệch nhiệt độ và áp suất giữa điều kiện hiệu chuẩn động và điều kiện vận hành tại hiện trường là:

T = 40 -7 = +33 °C                                           p = 23,0 – 6,3 = +16,7 Mpa

Ta có:

p/E = 16,7 106/2 x 1011                                      = 83,5 x 10-6

lp = (16,7 x 106x (1,973 67 x 109)                     = 0,032 95

a) Ảnh hưởng nhiệt độ thân đồng hồ từ công thức (E.10):

qV,1/qV,0 = 1 + (3 x 1,26 x 105 x 33,0) = 1,001 247

b) Ảnh hường áp suất thân đồng hồ từ công thức (E.12) đến (E.15) và công thức (E.43) cho hai trường hợp.

Trường hợp Không tải:

r/r = 4,895 85 x 83,5 x 106 = 4,088 03 x 10-4

x/x = -1,078 76 x 83,5 x 106 = -0,900 76 x 104

Ước lượng áp suất thân đồng hồ ban đầu = 4∆r/r 0,164 %

Trường hợp Có tải:

r/r = 4,356 47 x 83,5 x 106 = 3,637 66 x 104

x/x = 0,719 17 x 83,5 x 106 = 0,600 51 x 104

c) Gần mặt bích từ công thức (E.21):

Ks = 0,93

d) Ảnh hưởng áp suất thân đồng hồ kết hợp từ công thức (E.22) đến (E.25):

Trường hợp Không tải:  
d1/d0 = 1 + (0,93 x 4,088 03 x 104) = 1,000 380
d1 = 1,000 380 x 366,5 = 366,639 3
x1/x0 = 1 – (0,900 76 x 10-4) = 0,999 910
x1 = 0,999 910 x 267,007 = 266,983 0
l1 = (22 x 366,639 32 + 266,983 02)0,5 = 780,370 1
l1/l0 = 780,370 1/780,117 = 1,000 324
qV,1/qV,0 = 1,000 3802 x 1,000 3242/0,999 910 1,001 499

Trường hp Có tải:

d1/d0 = 1 + (0,93 x 3,637 66 x 104) = 1,000 338
d1 = 1,000 338 x 366,5 = 366,623 9
x1/x0 = 1 + (0,600 51 x 104) = 1,000 060 1
x1 = 1,000 060 1 x 267,007 = 267,023 04
l1 = (4 x 366,623 92 + 267,023 042)0,5 = 780,354 8
l1/l0 = 780,354 8/780,117 = 1,000 305
qV,1/qV,0 = 1,000 3382 x 1,000 3052/1,000 060 1 1,001 226

e) Các ảnh hưởng cổng từ công thức (E.29), (E.32), and (E.34):

Nhiệt độ      qV,1/qV,= 1 + [4 x230 x (1,25 – 1,5) x 105 x 33]/780,117           = 0,999 903

Áp suất       qV,1/qV,= 1 + x 0,032 95/780,117                                        = 1,000 169

Kết hợp      qV,1/qV,0 = 0,999 903 x 1,000 169                                            1,000 072

f) Hiệu chính lưu lượng kết hợp toàn phần từ công thức (E.35):

Trường hợp Không tải:

qV,1,0/qV,0             = 1,001 247 x 1,001 499 x 1,000 072             1,002 820

Trường hợp Có tải:

qV,1,0/qV,0             = 1,001 247 x 1,001 226 x 1,000 072             1,002 547

1,002 684 ± 0,000 136

1,002 7 ± 0,000 1

Trong giới hạn của ∆qV/qV từ công thức (E.36) ta có:

∆qV,1,0/qV,0 = +0,282 0 % cho trường hợp Không tải

+0,254 7 % cho trường hợp có tải

+(0,268 4 ± 0,013 6) %

+(0,27 ± 0,01) %

E.6.5  Tính toán chi tiết ba trạng thái

E.6.5.1  Trạng thái 1: Từ hiệu chuẩn tĩnh đến hiệu chuẩn động:

T= -13 °C        p = 6,3 MPa

p/E = 6,3 x 106/2 x 1011                                    = 3,15 x 105

∆/p = (6,3 x 106x (1,973 67 x 109)                     = 0,012 43

a) Ảnh hưởng nhiệt độ thân đồng hồ từ công thức (E.10):

qV,1,0/qV,0 = 1 + (3 x 1,26 x 105 x -13,0)                 0,999 509

b) Ảnh hưởng áp suất thân đồng hồ từ công thức (E.12) đến (E.15) và công thức (E.43):

Trường hợp Không tải:

r/r             = 4,895 85 x 31,5 x 106                                                               = 1,542 19 x 104

x/x            = -1,078 76 x 31,5 x 106                                                             = -0,339 81 x 10-4

Ước lượng áp suất thân đồng hồ ban đầu = 4 ∆r/r = 0,062 %

Trường hợp Có tải:

r/r             = 4,356 47 31,5 x 10-6                                = 1,372 29 x 10-4

x/x            = 0,719 17 x 31,5 x 106                                = 0,226 54 x 104

c) Gần mặt bích từ công thức (E.21)

Ks = 0,93

d) Ảnh hưởng áp suất thân đồng hồ kết hợp từ công thức (E.22) đến (E.25):

Trường hợp Không tải:

d1/d0 = 1 + (0,93 x 1,542 19 x 104) = 1,000 143
d1 = 1,000 143 x 366,5 = 366,552 6
x1/x0 = 1 -(0,339 81 x 10-4) = 0,999 967
x1 = 0,999 967 x 267,007 = 266,997 9
l1 = (22 x 366,552 62 + 266,997 92)0,5 = 780,212 2
l1/l0 = 780,212 2/780,117 = 1,000 122
qV,1/qV,0 = (1,000 142 x 1,000 1 222)/0,999 967 = 1,000 557
Trường hợp Có tải:
d1/d0 = 1 + (0,93 x 1,372 29 x 104) = 1,000 128
d1 = 1,000 128 x 366,5 = 366,546 8
x1/x0 = 1 + (0,226 54 x 10-4) = 1,000 022 7
x1 = 1,000 022 7 x 267,007 = 267,013 05
l1 = (4 x 366,546 82 + 267,013 052)0,5 = 780,206 5
l1/l0 = 780,206 5/780,117 = 1,000 115
qV,1/qV,0 = (1,000 1282 x 1,000 1152)/1,000 022 7 1,000 463

e) Các ảnh hưởng cổng từ công thức (E.29), (E.33), và (E.34):

Nhiệt độ      qV,1/qV,= 1 + [4 230 x (1,25 – 1,5) x 105 x -13]/780,117         1,000 038

Áp suất       qV,1/qV,= 1 + (x 0,0143)/780,117                                      = 1,000 064

Kết hợp      qV,1/qV,0 = 1,000 038 x 1,000 064                                            1,000 102

f) Hiệu chính lưu lượng kết hợp toàn phần từ công thức (E.35):

Trường hợp Không tải

qV,1,0/qV,0       = 0,999 509 x 1,000 557 x 1,000 102             1,000 168

Trường hợp  tải:

qV,1,0/qV,0             =0,999 509 x 1,000 463 x 1,000 102              1,000 074

= 1,000 121 ± 0,000 047

Trong giới hạn của ∆qV0/qV Từ công thức (E.36) ta có:

∆qV,1,0/qV,0 = +0,016 8 % cho trường hợp Không tải

= +0,007 4 % cho trường hợp có tải

= +(0,012 1 ± 0,004 7) %

E.6.5.2  Trạng thái 2: Từ hiệu chuẩn tĩnh đến vận hành tại hiện trường

T = +20 °C,                             p = +23,0 MPa

p/E = 230 x 105/2 x 1011                                    = 115 x 10-6

lp = (230 x 105x (1,973 67 x 109)                      = 0,045 39

a) Ảnh hưởng nhiệt độ thân đồng hồ từ công thức (E.10):

qV,1,0/qV,01 + (3 x 1,26 x 10-5 x 20,0) 1,000 756
b) Ảnh hưng áp suất thân đồng hồ từ công thức (E.12) đến (E.15) và công thức (E.43):
Trường hợp Không tải:  
r/r = 4,895 85 x 115 x 10-6 = 5,630 23 x 10-4
∆x/x = -1,078 76 x 115 x 10-6 = -1,240 57 x 10-4
Ước lượng áp suất thân đồng hồ ban đầu = 4 r/r = 4 x 5,630 23 x 104 = 0,23 %
Trường hợp Có tải:  
r/r = 4,356 47 x 115 x 10-6 = 5,009 94 x 10-4
∆x/x = 0,719 17 x 115 x 10-6 = 0,827 05 x 10-4
c) Gần mặt bích từ công thức (E.21):  
Ks = 0,93  
d) Ảnh hưng áp suất thân đồng hồ kết hợp từ công thức (E.22) đến (E.25):
Trường hợp Không tải:  
d2/d0 = 1 + (0,93 x 5,630 23 x 104) = 1,000 524
d2 = 1,000 524 x 366,5 = 366,691 9
x2/x0 = 1 – (1,240 57 x 10-4) = 0,999 876
x2 = 0,999 876 x 267,007 = 266,973 9
l2 = (22 x 366,691 92 + 266,973 92)0,5 = 780,465 8
l2/l0 = 780,465 8/780,117 = 1,000 448
qV,2/qV,0 = (1,000 5242 x 1,000 4482)/0,999 876 1,002 070
Trường hợp Có tải:  
d2/d0 = 1 + (0,93 x 5, 009 94 x 10-4) = 1,000 466
d2 = 1,000 466 x 366,5 = 366,670 8
x2/x0 = 1 + (0,827 05 x 10-4) = 1,000 082 7
x2 = 1,000 082 7 x 267,007 = 267,029 08
l2 = (4 x 366,670 82 + 267,029 082)0,5 = 780,445 0
l2/l0 = 780,445 0/780,117 = 1,000 420
qV,2/qV,0 = (1,000 4662 x 1,000 4202)/1,000 082 7 1,001 690
e) Các ảnh hưởng cổng từ công thức (E.29), (E.33), and (E.34):
Nhiệt độ qV,2/qV,=1 + [4 x 230 x (1,25 – 1,5) 10-5 x 20]/780,117 = 0,999 941
Áp suất qV,2/qV,= (1 + 4 x 0,045 39)/780,117 = 1,000 233
Kết hợp qV,2/qV,0 = 0,999 941 x 1,000 233 = 1,000 17

f) Hiệu chính lưu lượng kết hợp toàn phần từ công thức (E.35):

Trường hợp Không tải:

qV,2,0/qV,0       = 1,000 756 x 1,002 070 x 1,000 17               1,002 998

Trường hợp  tải:

qV,2,0/qV,0             = 1,000 756 x 1,001 690 x 1,000 17               1,002 618

= 1,002 808 ± 0,000 19

Trong giới hạn của ∆qV/qV Từ công thức (E.36), ta có:

qV,2,0/qV,0         = +0, 299 8 % cho trường hợp Không tải

= +0, 261 8 % cho trường hợp có tải

= +(0,280 8 ± 0,001 9) %

E.6.5.3  Trạng thái 3: Từ hiệu chuẩn động đến hệ số hiệu chính lưu lượng vận hành tại hiện trường

Hiệu chính lưu lượng toàn phần có được từ công thức (E.6):

Trường hp Không tải

Trường hợp có tải

1,002 687 ± 0,000 143

Trong giới hạn của ∆qV/qV ta có:

qV,2,1/qV,1 = +0, 283 0 % cho trường hợp Không tải

= +0, 254 4 % cho trường hợp có tải

= +(0,268 7 ± 0,014 3) %

Biểu thị độ chính xác theo công thức (21) và (22), ta có:

qV,2/qV,1 = 1,002 7 ± 0,000 1

qV,2/qV,1 = (0,27 ± 0,01) %

E.7. Quan sát trên các ví dụ tính toán

E.7.1  Khái quát chung

Lưu ý rằng, để chính xác khi tính toán, thông thường các giá trị riêng lẻ trong quá trình tính toán được biểu diễn dưới dạng một chữ số có sáu chữ số có nghĩa, nhưng giá trị này không phản ánh đúng độ chính xác của phương pháp dự báo. Như được nêu ở 4.7.6, hệ số hiệu chính lưu lượng toàn phần cuối cùng, qV,2/qV,1, nên được biểu diễn dưới dạng một số có bốn ch số sau dấu phẩy và giá trị ∆qV/qV được biểu diễn dưới dạng một số có hai chữ số sau dấu phẩy.

Có thể quan sát sai số hiệu chính lưu lượng cuối cùng giữa các điều kiện hiệu chuẩn động và các điều kiện vận hành, độ chênh lệch giữa tính toán bước đơn trực tiếp như ở E.6.4 và cách tiếp cận ba bước phức tạp hơn như ở E.6.5 là không đáng kể. Như đã nêu ở E.1, cách tiếp cận ba bước vẫn hữu dụng khi dùng để so sánh vi các kết quả trung gian và các kích thước cụ thể lấy từ mô hình FE.

Cũng cần lưu ý là việc ước lượng sai số lưu lượng ban đu ở E.6.2 sử dụng để tiếp cận đơn giản như chỉ ra ở 4.7 là như nhau với kết quả tính toán chi tiết hơn ở E.6.4 hoặc E.6.5. Ví dụ trên được chọn có lẽ là phù hợp nhất bi nó đưa ra một vài chênh lệch nh.

Các bước tính toán trung gian là hữu dụng để đo các kích thước ở mức độ tương đối, và do đó các ảnh hưởng quan trọng đến việc hiệu chính lưu lượng được mô tả trong E.7.2 đến E.7.7.

E.7.2  Ước lượng áp suất thân đồng hồ ban đu

Các ước lượng ban đầu ảnh hưởng áp suất là 0,062 % và 0,23 % cho hai trường hợp được đánh giá và được so sánh với các giá trị 0,056 % và 0,21 % từ các tính toán chi tiết ở bước 4 của mỗi trường hợp. Cả hai trường hợp, như dự báo, ước lượng sơ bộ cho giá trị cao hơn các tính toán chi tiết.

E.7.3  Các điều kiện tải cuối của đồng hồ đo

Sự thay đổi của tải cuối chỉ ảnh hưởng đến sự thay đổi của kích thước thân đồng hồ do nh hưởng ca áp suất. Áp dụng các điều kiện không tải và có tải cung cấp độ nhạy của việc hiệu chính cho các điều kiện tải cuối. Đối với hai trường hợp được quan sát, sự biến thiên giữa các trường hợp không tải và có tải chỉ từ +0,05 % đến +0,06 % cho trường hợp 1 và +0,17 % đến +0,21 % cho trường hợp 2. Điều này chỉ ra rằng các điều kiện tải cuối là yếu t quan trọng thứ hai.

E.7.4  nh hưởng áp suất thân đồng hồ

Đối với hai trường hợp được xem xét, các ảnh hưởng áp suất thân đồng hồ nằm trong khoảng +0,05 % cho trường hợp 1 (6,3 MPa) và +0,2 % cho trường hợp 2 (23,0 MPa). Trong vùng ảnh hưởng, t lệ (d1/d0)2 là 0,027 % và 0,09 % tương ứng cho từng trường hợp, do vậy vùng ảnh hưởng chỉ tính sơ bộ bằng một nửa của giá trị hiệu chính lưu lượng.

E.7.5  Ảnh hưởng nhiệt độ thân đồng hồ

Đối với hai trường hợp được xem xét, các ảnh hưởng nhiệt độ thân đồng hồ là – 0,05 % cho trường hợp 1 (-13 °C) và +0,08 % cho trường hợp 2 (+ 20 °C). Điều này chỉ ra rằng các ảnh hưởng của nhiệt độ đóng vai trò quan trọng như các ảnh hưởng áp suất. Lưu ý trường hợp 1, ∆T âm do đó ảnh hưởng của nó loại bỏ một phần các ảnh hưởng áp suất được xét đến trong trường hợp 2, ∆T dương sẽ bổ sung cho ảnh hưởng của áp suất.

E.7.6  Các ảnh hưởng của cổng

Do cách bố trí của các bộ biến đổi trong cổng, các ảnh hưởng nhiệt độ có th bị loại bỏ (ví dụ ảnh hưởng tăng cường của cổng bị loại bỏ bởi độ lớn của bộ biến đổi). Ảnh hưởng kết hợp nhiệt độ và áp suất trong trường hợp 1 là +0,01 % và +0,02 % cho trường hợp 2. Điều này chỉ ra rằng các ảnh hưởng của cổng là nhỏ hơn các ảnh hưởng của nhiệt độ của áp suất hoặc nhiệt độ trên thân đồng hồ.

E.7.7  So sánh với các kết quả mô hình FE

Các điều kiện áp suất, nhiệt độ và các kích thước đồng hồ đo sử dụng trong các ví dụ trên cơ sở các điều kiện đã được sử dụng trong mô hình FE. Các kết quả của các sai số lưu lượng này từ +0,003 % đến 0,006 % đối với đường truyền xuyên tâm giới hạn đơn cho trường hợp 1 và sai số lưu lượng kết hợp cho sự chênh lệch giữa trường hợp 2 và trường hợp 1 là +0,264 % đến +0,272 %. Sự so sánh các giá trị này từ +0,007% đến +0,017 % cho trường hợp 1 và +0,25 % đến +0,28 % cho trường hợp kết hợp trường hợp 2 và trường hợp 1 được tính toán ở trên tại E.6.5. Chấp nhận nm trong 0,01 % sai số lưu lượng toàn phần.

E.7.8  Kết luận

Sự quan sát này được thực hiện trên các trường hợp cụ thể được đánh giá trong ví dụ cụ thể. Do đó nó có thể được dự kiến sẽ có sự thay đổi giữa tầm quan trọng của các ảnh hưởng khác nhau với các mô hình đo khác nhau và điều kiện vận hành. Tuy nhiên, tầm quan trọng tương đối của các ảnh hưởng cụ thể vẫn còn phù hợp với quan sát được thực hiện từ các ví dụ tính toán.

 

Phụ lục F

(Tham khảo)

Các kiểm tra nhiễu

Bảng F.1 – Các kiểm tra nhiễu

STT

Thử nghiệm
(tiêu chun áp dụng)

Mục lục

l/D

Yêu cầu

 

Độ nghiêm ngặt

1

Khô nóng

IEC 60068-2-2[5]IEC 60068-3-1[13]

10.1.1

la

MPEC

 

Nhiệt độ định mức

2

Lạnh

IEC 60068-2-1[4], IEC 60068-3-1[13]

10.1.2

la

MPEC

 

Nhiệt độ định mức

3

Nhiệt ẩm, trạng thái ổn định (không ngưng tụ)

IEC 60068-2-78[12], IEC 60068-34[14]

10.2.1

la

MPEC

1

+30°C

85%r.h.h

2 ngày

4

Nhiệt ẩm, tuần hoàn

(Ngưng tụ)

IEC 60068-2-30[8], IEC 60068-3-4[14]

10.2.2

Db

NSFad

2

+25°C đến 55°C

95% r.h.h thay đổi trong quá trình

93% r.h.h pha cao hơn

Tuần hoàn 2 lần/ 24 h

5

Nước

IEC 60068-2-18[7], IEC 60512- 147[16],

IEC 60529[17]

10.3

Db

NSFad

2

0,07 l/min

10 min

± 180°

6

Rung đng (ngẫu nhiên)

IEC 60068-2-47[10], IEC 60068-2-64[11], IEC 60068-3-8[15]

11.1.1

la

MPEC

2

10 Hz đến 150 Hz

7 m2/s

3 trục

2 min

7

Rung động (dạng hình sin)

IEC 60068-2-6[6], IEC 60068-2-47[10],

IEC 60068-3-8[15]

11.1.2

la

MPEC

2

10 Hz đến 150 Hz

10 m2/s

3 trục

 2 min

8

Sốc cơ khí

lEC 60068-2-31[9]

11.2

Db

NSFad

2

2 lần cho mỗi cạnh đáy

Chiều cao 50 mmm

9

Bức xạ, tn số vô tuyến, điện từ trường

IEC 61000-4-3[23]

12.1.1

Db

NSFde

3

Nguồn gốc chung

26-800 MHz, 10V/m

80% AMi, 1 kHz, sóng vô tuyến điện kỹ thuật số

800  960 MHz, 10V/m

1400 – 2000 MHz, 10V/m

80% AMi, 1kHz, sóng sin

10

Các vùng truyền dẫn tần số vô tuyến

IEC 61000-4-6[26]

12.1.2

Db

NSFde

3

0.15-80 MHz

10 V (e.m.f.j)

80% AMi, 1 kHz sóng sin

11

Phóng điện

IEC 61000-4-2[22]

12.2

Db

NSFad

3

Phóng tiếp xúc 6 kV

Phóng trong không khí 8 kV

Phóng 10 lần

12

Ảnh hưởng tần số từ trường IEC 61000-4-8[27]

12.3

Db

NSFde

5

Từ trường liên tục

100 A/m

Thời gian ngắn

1000 A/m

13

Những biến đi (tạm thời) trên các dòng tín hiệu, dữ liệu và điều khiển

IEC 61000-4-1[21], IEC 61000-4-4[24]

12.4

Db

NSFde

3

Biên độ 1KV

Độ tái diễn 5kHz

14

Đột biến trên các dòng tín hiệu, dữ liệu và điều khiển IEC 61000-4-5[25]

12.5

Db

NSFad

3

Không đi xứng

 Dòng nối dòng 1 kV

 Dòng nối đất 2 kV

Đối xứng

 Dòng nối dòng N/A

 Dòng nối đất 2 kV

15

Sự biến đi điện áp một chiu IEC 60654-2[18]

13.1

la

MPEC

1

Umin

Umax

16

Sự biến đổi điện áp xoay chiều

IEC/TR 61000-2-1[19],

IEC 61000-4-1[21]

13.2

Ia

MPEC

1

Unom +10%

-15%

17

Sự thay đi tần số xoay chiều

IEC/TR 61000-2-1[19],

IEC 61000-2-2[20], IEC 61000-4-1[21]

13.3

la

MPEC

1

fnom ±2%

18

Độ võng điện áp xoay chiều, ngắn mạch và thay đổi điện áp

IEC 61000-4-11[28],

IEC 61000-6-1[31],

IEC 61000-6-2[32]

13.4

Db

NSFde

3

Kiểm tra a: 0% 0.5 chu kỳ

Kiểm tra b: 0% 1 chu kỳ

Kiểm tra c: 40% 10 chu kỳ/12 chu kỳ

Kiểm tra d: 70% 25 chu kỳ/30 chu kỳ

Kiểm tra e: 80% 250 chu kỳ/300 chu kỳ

19

Những biến đổi (tạm thời) trên dòng xoay chiều và một chiều IEC 61000-4-1[21],

IEC 61000-4-4[24]

13.5

Db

NSFde

3

Biên độ 2 kV

Độ tái diễn 5 kV

20

Độ võng điện áp, ngắn mạch và thay đi điện áp trên nguồn một chiều

IEC 61000-4-29[30]

13.6

Db

NSFad,f

NSFde,g

1

Độ võng điện áp

40% và 70% cho 0,01 s; 0,03s; 0,1s; 0,3s; 1s ngắn mạch

0% cho 0,001s; 0,003s; 0,01s; 0,03s; 0,1s; 0,3s; 1s sự thay đổi điện áp

85% đến 120% với điện áp tỷ lệ cho 0,1s; 0,3s; 1s; 3s; 10s

21

Độ gợn sóng của nguồn một chiều

IEC 61000-4-17[29]

13.7

Db

NSFde

1

2% điện áp định mức

22

Sự đột biến (nhất thời) trên đường dây xoay chiều và một chiều

IEC 61000-4-5[25]

13.8

Db

NSFad

3

Dòng nối dòng 1 kV

Dòng nối đất 2 kV

a

Hệ số ảnh hưởng

b

Độ nhiễu

c

Sai số tối đa cho phép

d

Không có lỗi nghiêm trọng nào xảy ra sau nhiễu

e

Không có lỗi nghiêm trọng nào xảy ra trong nhiễu

f

Trường hợp tích hợp với các thiết bị điều khiển

g

Trường hợp không tích hợp với các thiết bị điều khiển

h

Độ m tương đối

i

Điều chế biên độ

j

Sức điện động

 

Thư mục tài liệu tham khảo

[1] TCVN 8113-1:2009 (ISO 5167-1: 2003) về Đo dòng lưu chất bng các thiết bị chênh áp gắn vào ống dẫn có mặt cắt ngang tròn chảy đầy – Phần 1: Nguyên lý và yêu cu chung

[2] TCVN 8115:2009 (ISO 9951: 1993) về Đo dòng khí trong ống dẫn kín – Đồng hồ tuabin

[3] TCVN 8780:2011 (ISO 11631:1998) về Đo dòng lưu chất – Phương pháp quy định tính năng của lưu lượng kế

[4] TCVN 7699-2-1 (IEC 60068-2-1) về Th nghiệm môi trường – Phần 2-1: Các thử nghiệm – Thử nghiệm A: Lạnh

[5] TCVN 7699-2-2 (IEC 60068-2-2) về Thử nghiệm môi trường – Phần 2-2: Các thử nghiệm – Thử nghiệm B: Nóng khô

[6] TCVN 7699-2-6 (IEC 60068-2-6) về Thử nghiệm môi trường – Phần 2-6: Các thử nghiệm – Thử nghiệm Fc: Rung (Hình Sin)

[7] TCVN 7699-2-18 (IEC 60068-2-18) về Thử nghiệm môi trường – Phần 2-18: Các thử nghiệm – Th nghiệm R và hướng dẫn: Nước

[8] IEC 60068-2-30, Environmental testing – Part 2-30: Tests – Test Db: Damp heat, cyclic (12 h + 12 h cycle)

[9] TCVN 7699-2-31 (IEC 60068-2-31) về Thử nghiệm môi trường – Phần 2- 31: Các thử nghiệm – Th nghiệm Ec: Chấn động do va chạm, ch yếu dùng cho mẫu dạng thiết bị

[10] TCVN 7699-2-47 (IEC 60068-2-47) về Thử nghiệm môi trường – Phần 2-47: Các thử nghiệm – Lắp đặt mẫu để thử nghiệm rung, va chạm và lực động tương tự

[11] TCVN 7699-2-64 (IEC 60068-2-64) về Thử nghiệm môi trường – Phần 2-64: Các th nghiệm – Thử nghiệm Fh: Rung, ngẫu nhiên băng tần rộng và hướng dẫn

[12] TCVN 7699-2-78 (IEC 60068-2-78) về Thử nghiệm môi trường – Phần 2-78: Các thử nghiệm – Thử nghiệm Cab: Nóng m, không đi

[13] IEC 60068-3-1, Environmental testing – Part 3: Background information  Section One: Cold and dry heat tests

[14] IEC 60068-3-4, Environmental testing – Part 3-4: Supporting documentation and guidance  Damp heat tests

[15] TCVN 7699-3-8(IEC 60068-3-8) về Th nghiệm môi trường – Phần 3-8: Tài liệu hỗ trợ và hướng dẫn – Lựa chọn trong số các thử nghiệm rung

[16] IEC 60512-14-7, Electromechanical components for electronic equipment – Basic testing procedures and measuring methods  Part 14: Sealing tests  Section 7: Test 14g: Impacting water

[17] TCVN 4255(IEC 60529) về Cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài (mã IP)

[18] IEC 60654-2, Operating conditions for industrial-process measurement and control equipment  Part 2: Power

[19] IEC/TR 61000-2-1, Electromagnetic compatibility (EMC) – Part 2: Environment – Section 1: Description of the environment – Electromagnetic environment for low-frequency conducted disturbances and signalling in public power supply systems

[20] TCVN 7909-2-2(IEC/TR 61000-2-2) Tương thích điện từ (EMC) – Phần 2-2: Môi trường – Mức tương thích đối với nhiều dẫn tn số thp và tín hiệu truyền trong hệ thống cung cp điện hạ áp công cộng

[21] IEC 61000-4-1, Electromagnetic compatibility (EMC) – Part 4-1: Testing and measurement techniques  Overview of IEC 61000-4 series

[22] TCVN 7909-4-2 (IEC 61000-4-2) Tương thích điện từ (EMC) – Phần 4-2: Phương pháp đo và thử – Th miễn nhiễm đối với hiện tượng phóng tĩnh điện

[23] TCVN 7909-4-3 (IEC 61000-4-3) Tương thích điện từ (EMC) – Phần 4-3: Phương pháp đo và thử – Th miễn nhiễm đối với trường điện từ bức xạ tần số vô tuyến

[24] IEC 61000-4-4, Electromagnetic compatibility (EMC) – Part 4-4: Testing and measurement techniques  Electrical fast transient/burst immunity test

[25] TCVN 8241-4-5(IEC 61000-4-5) Tương thích điện từ (EMC) – Phần 4-5: Phương pháp đo và thử – Miễn nhiễm đối với xung

[26] TCVN 7909-4-6(IEC 61000-4-6) Tương thích điện từ (EMC) – Phần 4-6: Phương pháp đo và thử – Miễn nhiễm đối với nhiễu dẫn cảm ứng bi trường tần số vô tuyến

[27] TCVN 7909-4-8 (IEC 61000-4-8) Tương thích điện từ (EMC) – Phần 4-8: Phương pháp đo và thử – Thử miễn nhiễm đối với từ trường tần số công nghiệp

[28] TCVN 8241-4-11(IEC 61000-4-11) TƯƠNG THÍCH ĐIỆN TỪ (EMC) – PHN 4-11: PHƯƠNG PHÁP ĐO VÀ THỬ MIỄN NHIỄM ĐỐI VỚI CÁC HIỆN TƯỢNG SỤT ÁP, GIÁN ĐOẠN NGẮN VÀ BIẾN ĐỔI ĐIỆN ÁP

[29] IEC 61000-4-17, Electromagnetic compatibility (EMC) – Part 4-17: Testing and measurement techniques  Ripple on d.c. input power port immunity test

[30] IEC 61000-4-29, Electromagnetic compatibility (EMC) – Part 4-29: Testing and measurement techniques  Voltage dips, short interruptions and voltage variations on d.c. input power port immunity tests

[31] IEC 61000-6-1, Electromagnetic compatibility (EMC) – Part 6-1: Generic standards  Immunity for residential, commercial and light-industrial environments

[32] IEC 61000-6-2, Electromagnetic compatibility (EMC)  Part 6-2: Generic standards  Immunity for industrial environments

[33] TCVN 6165:2009 (ISO/IEC GUIDE 99:2007) Từ vựng quốc tế về đo lường học – Khái niệm, thuật ngữ chung và cơ bản (VIM)

[34] API MPMS 13.2:1996, Manual of petroleum measurement standards – Chapter 13: Statistical aspects of measuring and sampling  Section 2: Methods of evaluating meter proving data

[35] TRANSMISSION MEASUREMENT COMMITTEE. Speed of sound in natural gas and other related hydrocarbon gases. Washington, DC: American Gas Association, 2003. (AGA Report No. 10.)

[36] OIML D 11:2004, General requirements for electronic measuring instruments. Available (2010-08- 02) at:http://www.oiml.org/publications/D/D011-e04.pdf

[37] OIML R 137-1, Gas meters – Part 1: Metrological and technical requirements. Available (2010-08-02) at:http://www.oiml.org/publications/R/R137-1-e06.pdf

[38] AGA Transmission Measurement Committee. Measurement of gas by multipath ultrasonic meters, 2nd Edition. Washington, DC: American Gas Association, 2007. (AGA Report No. 9.)

[39] BROCA, O., ESCANDA, J., DELENNE, B. Influence of flow conditions on an ultrasonic flow meter. Flomeko 2003

[40] BOER, G. DE, HUIJSMANS F. New design concepts in ultrasonic gas flow meters. North Sea Flow Measurement Workshop, 2000

[41] BOER, G. DE, KURTH, M. Investigation regarding installation effects for small ultrasonic metering packages. North Sea Flow Measurement Workshop, 1999

[42] BOKHORST, E. Impact of pulsation sources in pipe systems on multipath ultrasonic flow meters. North Sea Flow Measurement Workshop, 2000

[43] BROWN, G. Velocity profile effects on multipath ultrasonic flow meters. 6th International Symposium on Fluid Flow Measurement, 2006

[44] CALOGIROU, A., BOEKHOVEN, J., HENKES, R.A.W.M. Effect of wall roughness changes on ultrasonic gas flowmeters. Flow Meas. Instrum. 2001, 12(3), pp. 219-229

[45] COMMISSARIS, K.H., DE BOER, G. Realisation of compact metering runs with ultrasonic gas flow meters and reducing measurement uncertainty. Flomeko, 2003

[46] COULL, J.C., BARTON, N.A. Investigation of the installation effects on ultrasonic flow meters and evaluation of computational fluid dynamics prediction methods. North Sea Flow Measurement Workshop, 2002

[47] DANE, H.J., WILSACK, R. Upstream pipe wall roughness influence on ultrasonic flow measurement. AGA Operations Conference, 1999

[48] DRENTHEN, J.G., KURTH, M., VERMEULEN, M. The use of ultrasonic flow meters at M&R stations. AGA Operations Conference, 2006

[49] Drenthen, J.G., De Boer, G. The manufacturing of ultrasonic gas flow meters. Flow Meas. Instrum. 2001, 12(2), pp. 89-99

[50] DRENTHEN, J.G., DE BOER, G. Temperature and pressure correction for ultrasonic gas flow meters. Instromet International publication, 1999-03

[51] DRENTHEN, J.G. The use of the speed of sound as a verification tool. Instromet International publication, 2000-03

[52] DRENTHEN, J.G., KURTH, M., VAN KLOOSTER, J. A novel design of a 12 chord ultrasonic gas flow meter with extended diagnostic functions. AGA Operations Conference, 2007

[53] FOLKESTAD, T., FLOLO, D., TUNHEIM, H., NESSE, O. Operating experience with two ultrasonic gas meters in series. North Sea Flow Measurement Workshop, 2003

[54] FURUICHI, N., SATO, H., TERAO, Y. Effect of surface roughness of pipe wall for transit time ultrasonic flowmeter. 6th International Symposium on Fluid Flow Measurement, 2006

[55] GERG PROJECT GROUP. Present status and future research on multi-path ultrasonic gas flow meters. Programme Committee No. 2: Transmission and Storage, Groupe Européen de Recherches Gazieres, 1995. (GERG Technical Monograph 8.)

[56] GERG PROJECT GROUP. GERG project on ultrasonic gas flow meters, Phase II. (GERG Technical Monograph 11.)

[57] GERG PROJECT GROUP. Evaluation of flow conditioners  Ultrasonic meter combinations. North Sea Flow Measurement Workshop, 2004

[58] GRIMLEY, T.A. Performance testing of ultrasonic flow meters. North Sea Flow Measurement Workshop, 1997

[59] KARNIK, U., GEERLINGS, J. The effect of steps and wall roughness on multipath ultrasonic meters. 5th International Symposium on Fluid Flow Measurement, 2002

[60] Kaye & Laby: Tables of physical and chemical constants. Available (2010-08-02) at: http://www.kayelaby.npl.co.uk/

[61] KEGEL, T.M. Uncertainty analysis of turbine and ultrasonic meter volume measurements. AGA Operations Conference, Orlando, FL, 2003-05

[62] KUNZ, O., KLIMECK, R., WAGNER, W., JAESCHKE, M. on behalf of GERG Working Groups 1.34 AND 1.46. The GERG-2004 wide-range equation of state for natural gases and other mixtures. Düsseldorf: VDI, 2007. (GERG Technical Monograph 15.) Available (2010-08-02) at: http://www.gerg.info/publications/tm/tm15_04.pdf

[63] LANSING, J., DE BOER, G. Benefits of dry calibration of ultrasonic gas flow meters. AGA Operations Conference, 1998

[64] LUNDE, P. et al. Pressure and temperature effects for ormen lange ultraonic gas flow meters. 25th International North Sea Flow Measurement Workshop, Gardermoen, Norway, 2007-10-16/19

[65] LUNDE, P., FRØYSA, K.-E. Ormen Lange ultrasonic gas flow meters  A study for establishment of corrections for pressure and temperature effects. CMR-06-A10048-RA-01, Bergen (Norway), 2007-03-12

[66] MANTILLA, J., HANER, W. Process variable stability, data processing and installation end environmental influences during ultrasonic meter calibration. 6th International Symposium on Fluid Flow Measurement, 2006

[67] MOORE, P.I., BROWN, G.J., STIMPSON, B.P. Modelling of transit time ultrasonic flow meters in theoretical asymmetric flow. Flomeko, 2000

[68] MOORE, P.I. Modelling of installation effects on transit time ultrasonic flow meters in circular pipes, Ph.D. thesis. University of Strathclyde, 2000

[69] MORRISON, G.L., TUNG, K. Numerical simulation of the flow field downstream of 90 degree elbows and the simulated response of an ultrasonic flow meter. Chicago, IL: Gas Research Institute, 2001. (Report No. GRI-01/0090.)

[70] MORRISON, G.L. Pipe wall roughness effect upon orifice and ultrasonic flow meters. Chicago, IL: Gas Research Institute, 2001. (Report No. GRI-01/0091.)

[71] MORRISON, G.L., BRAR, P. CFD evaluation of pipeline gas stratification at low flow due to temperature effects. Chicago, IL: Gas Research Institute, 2004. (Topical Report GRI-04/0185.)

[72] MORROW, T.B. Line pressure and low-flow effects on ultrasonic gas flow meter performance. Chicago, IL: Gas Research Institute, 2005. (Topical Report GRI-05/0133,)

[73] RIEZEBOS, H.J. Whistling flow straighteners and their influence on US flow meter accuracy. North Sea Flow Measurement Workshop, 2000

[74] YOUNG, W.C., BUDYNAS, R.G. Roark’s formulas for stress and strain, 7th Edition. New York, NY: McGraw-Hill, 2002. 852 p.

[75] SLOET, G.H. Bi-directional fiscal metering stations by means of ultrasonic meters. North Sea Flow Measurement Workshop, 1999

[76] SLOET, G., NOBEL, G. Experiences with ultrasonic meters at the Gasunie export stations. North Sea Flow Measurement Workshop, 1997.

[77] VERMEULEN, M.J.M., DE BOER, G. A model for the estimation of the ultrasonic noise level emitted by pressure regulating valves and its influence on ultrasonic flow meters. North Sea Flow Measurement Workshop, 2003

[78] VERMEULEN, M.J.M., DE BOER, G., BUIJEN VAN WEELDEN, A., BOTTER, E., DIJKMANS, R. Coded multiple burst (CMB) signal processing applied to ultrasonic flow meters in applications with high noise levels. North Sea Flow Measurement Workshop, 2004

[79] VOLKER, H., WEHMEIER, M., DIETZ, T., EHRLICH, A., DIETZEN, M. The use of an 8 path ultrasonic meter as a reference standard. 5th International South East Asia Hydrocarbon Flow Measurement Workshop, 2005.

[80] WHITSON, R.J., CASEY, N. Review of report: Ormen Lange ultrasonic gas flow meters  A study for establishment of corrections for pressure and temperature effects. TUV NEL – Report 2007/290 for Norwegian Petroleum Directorate, 2007-12

[81] WILSACK, R. Integrity of custody transfer measurement and ultrasonic technology. CGA Measurement School, 1996

[82] ZANKER, K. The calibration, proving and validation of ultrasonic flow meters. 6th International Symposium on Fluid Flow Measurement, 2006

[83] TCVN 7870-4:2007 (ISO 80000-4:2006) Đại lượng và đơn vị  Phần 4: Cơ học

 

 


1 Hiện nay ISO/TR 7871 đã bị hủy và được thay bằng ISO 7870-4:2011 Control charts  Part 4: Cumulative sum charts

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 8438-1:2017 (ISO 17089-1:2010) VỀ ĐO DÒNG LƯU CHẤT TRONG ỐNG DẪN KÍN – ĐỒNG HỒ SIÊU ÂM ĐO KHÍ – PHẦN 1: ĐỒNG HỒ DÙNG CHO GIAO NHẬN THƯƠNG MẠI VÀ PHÂN PHỐI
Số, ký hiệu văn bản TCVN8438-1:2017 Ngày hiệu lực
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Công nghiệp nhẹ
Ngày ban hành 01/01/2017
Cơ quan ban hành Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản