TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 8588:2010 VỀ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ – ĐÈN CHIẾU SÁNG PHÍA TRƯỚC CỦA XE CƠ GIỚI CÓ CHÙM SÁNG GẦN HOẶC CHÙM SÁNG XA HOẶC CẢ HAI KHÔNG ĐỐI XỨNG VÀ ĐƯỢC TRANG BỊ ĐÈN SỢI ĐỐT VÀ/HOẶC CÁC MÔĐUN ĐÈN LED – YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ TRONG PHÊ DUYỆT KIỂU.

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 29/12/2010

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 8588:2010

PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ – ĐÈN CHIẾU SÁNG PHÍA TRƯỚC CỦA XE CƠ GIỚI CÓ CHÙM SÁNG GẦN HOẶC CHÙM SÁNG XA HOẶC CẢ HAI KHÔNG ĐỐI XỨNG VÀ ĐƯỢC TRANG BỊ ĐÈN SỢI ĐỐT VÀ/HOẶC CÁC MÔĐUN ĐÈN LED – YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ TRONG PHÊ DUYỆT KIỂU

Road vehicles – Motor vehicle headlamps emitting an asymmetrical passing beam or a driving beam or both and equipped with filament lamps and/or LED modules – Requirements and test methods in type approval

Lời nói đầu

TCVN 8588:2010 được biên soạn trên cơ sở Quy định ECE 112 Revision 1: 2006, Sửa đổi 1:2006, Sửa đổi 2:2007, Sửa đổi 3:2008, Sửa đổi 4:2008, và Đính chính kỹ thuật 1:2008.

TCVN 8588:2010 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 22 Phương tiện giao thông đường bộ biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ – ĐÈN CHIẾU SÁNG PHÍA TRƯỚC CỦA XE CƠ GIỚI CÓ CHÙM SÁNG GẦN HOẶC CHÙM SÁNG XA HOẶC CẢ HAI KHÔNG ĐỐI XỨNG VÀ ĐƯỢC TRANG BỊ ĐÈN SỢI ĐỐT VÀ/HOẶC CÁC MÔĐUN ĐÈN LED – YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ TRONG PHÊ DUYỆT KIỂU

Road vehicles – Motor vehicle headlamps emitting an asymmetrical passing beam or a driving beam or both and equipped with filament lamps and/or LED modules – Requirements and test methods in type approval

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu đối với đèn chiếu sáng phía trước (sau đây gọi tắt là đèn) có chùm sáng gần hoặc chùm sáng xa hoặc cả hai không đối xứng được trang bị đèn sợi đốt và/hoặc các môđun đèn LED dùng cho xe cơ giới loại M, L, N, và T.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm c các sửa đổi (nếu có).

TCVN 6973 Phương tiện giao thông đường bộ – Đèn sợi đốt trong các đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu của phương tiện cơ giới và moóc – Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu;

TCVN 6978 Phương tiện giao thông đường bộ – Lắp đặt đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu trên phương tiện cơ giới và moóc – Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu;

ISO 105 Textiles (Vật liệu dệt);

ECE 48, Uniform provisions concerning the approval of vehicles with regard to the installation lighting and light-signalling devices (Các quy định thống nhất liên quan đến phê duyệt xe cơ giới lắp đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu);

IEC 60061, Lamp caps and holders together with gauges for the control of interchangeability and safety (Đầu đèn, đui đèn cùng với dụng cụ đo để kiểm tra tính lắp lẫn và an toàn).

3. Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong TCVN 6978 và các thuật ngữ định nghĩa sau

3.1. Kính đèn (Lens)

Chi tiết phía ngoài cùng của (cụm) đèn, có chức năng truyền ánh sáng qua bề mặt chiếu sáng.

3.2. Lớp phủ (Coating)

Một hoặc nhiều chất dùng để phủ một hoặc nhiều lớp lên mặt ngoài kính đèn.

3.3. Các kiểu đèn khác nhau (Headlamps of different types)

Các đèn khác nhau về những đặc điểm cơ bản sau:

3.3.1. Tên hoặc nhãn hiệu thương mại;

3.3.2. Đặc điểm của hệ thống quang học;

3.3.3. Có hoặc không có những bộ phận có khả năng thay đổi hiệu ứng quang học do khúc xạ, phản xạ, hấp thụ và/hoặc biến dạng trong quá trình hoạt động;

3.3.4. Khả năng thích hợp đối với hệ thống giao thông bên trái hoặc bên phải hoặc c hai;

3.3.5. Loại chùm sáng được phát ra (chùm sáng gần, chùm sáng xa hoặc cả hai chùm sáng);

3.3.6. Vật liệu làm kính đèn và lớp phủ (nếu có);

3.3.7. Loại đèn sợi đốt được sử dụng và/hoặc mã nhận dạng đặc trưng của môđun đèn LED;

3.3.8. Tuy nhiên, một đèn dùng để lắp vào bên trái của xe và một đèn tương ứng dùng để lắp vào bên phải của xe phải được coi là cùng kiểu.

3.4. Đèn thuộc các loại khác nhau (A hoặc B) (Headlamps of different Classes (A or B))

Đèn được xác định bởi các quy định quang học riêng biệt.

4. Tài liệu kỹ thuật và mẫu thử cho phê duyệt kiểu

4.1. Đơn đăng ký phê duyệt kiểu do chủ sở hữu tên hoặc nhãn hiệu thương mại, hoặc bởi đại diện hợp pháp của chủ sở hữu đó nộp. Trong đó phải quy định:

4.1.1. Đèn phát ra chùm sáng gần hoặc chùm sáng xa hoặc cả hai chùm sáng.

4.1.2. Nếu đèn phát ra chùm sáng gần, nó được thiết kế cho cả hai hệ thống giao thông bên phải và bên trái hay chỉ cho một trong hai hệ thống giao thông đó.

4.1.3. Nếu đèn được trang bị gương phản xạ có thể điều chỉnh được, vị trí lắp của đèn liên quan đến mặt phẳng ngang và mặt phẳng trung tuyến dọc của xe.

4.1.4. Liên quan đến đèn loại A hay loại B.

4.1.5. Loại đèn sợi đốt được sử dụng như được liệt kê trong TCVN 6973 và/hoặc mã nhận dạng đặc trưng của môđun nguồn sáng đối với môđun đèn LED, nếu có.

4.2. Mỗi đơn đăng ký phê duyệt kiểu phải được cung cấp kèm theo:

4.2.1. Ba bản vẽ, thể hiện đủ chi tiết cho phép nhận dạng kiểu đèn, hình vẽ bề mặt phía trước với các chi tiết của gân kính đèn nếu có, và mặt cắt ngang. Các bản vẽ phải chỉ ra vị trí dự kiến cho dấu phê duyệt kiểu và cũng như trong trường hợp của môđun đèn LED là vị trí dự kiến cho mã nhận dạng đặc trưng của các môđun.

4.2.1.1. Nếu đèn được trang bị gương phản xạ có thể điều chỉnh được, thì phải chỉ ra liên quan giữa vị trí lắp đèn với mặt phẳng ngang và mặt phẳng trung tuyến dọc của xe, nếu đèn chỉ được sử dụng cho vị trí đó.

4.2.2. Bản tóm tắt đặc tính kỹ thuật bao gồm, trong trường hợp đèn được sử dụng để tạo ra chùm sáng chếch, vị trí rất xa của đèn tuân theo 6.2.2.9. Đối với các môđun đèn LED, phải bao gồm:

(a) một bản tóm tắt đặc tính kỹ thuật của các môđun đèn LED;

(b) một bản vẽ với các kích thước và các giá trị cơ bản về quang học và điện và quang thông mục tiêu;

(c) trong trường hợp cơ cấu điều khiển nguồn sáng kiểu điện tử, thông tin về giao diện điện tử là cần thiết đối với thử phê duyệt kiểu.

4.2.3. Hai mẫu của mỗi kiểu đèn, một mẫu dùng để lắp vào bên trái của xe và một mẫu tương ứng dùng để lắp vào bên phải của xe.

4.2.4. Để thử vật liệu chất dẻo làm kính đèn:

4.2.4.1. Mười bốn kính đèn

4.2.4.1.1. Mười trong các mẫu này có thể được thay thế bằng mười mẫu vật liệu có kích thước nhỏ nhất là (60 x 80) mm, có bề mặt ngoài phẳng hoặc lồi và một vùng tương đối phẳng (bán kính cong không nhỏ hơn 300 mm) ở giữa có kích thước ít nhất là (15 x 15) mm;

4.2.4.1.2. Mỗi kính hoặc vật liệu mẫu của đèn như vậy phải được sản xuất bằng phương pháp được sử dụng để sản xuất hàng loạt.

4.2.4.2. Gương phản xạ mà kính đèn lắp vào phải tuân theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.

4.2.5. Để thử khả năng chịu bức xạ cực tím UV của các bộ phận truyền ánh sáng được làm bằng chất dẻo đối với bức xạ cực tím UV của các môđun đèn LED bên trong đèn:

4.2.5.1. Một mẫu của mỗi vật liệu tương ứng được sử dụng trong đèn hoặc một mẫu đèn có bao gồm các vật liệu đó. Mỗi mẫu vật liệu phải có cùng hình dạng và xử lý bề mặt, nếu có như được sử dụng trong đèn được phê duyệt kiểu;

4.2.5.2. Không cần thử khả năng chịu bức xạ cực tím UV của các vật liệu bên trong đối với bức xạ của nguồn sáng nếu không có các môđun đèn LED khác kiểu bức xạ cực tím UV thấp như quy định trong Phụ lục J của tiêu chuẩn này, hoặc có các biện pháp để bảo vệ các bộ phận đèn có liên quan khỏi bức xạ cực tím UV, ví dụ như dùng kính lọc.

4.2.6. Một cơ cấu điều khiển nguồn sáng kiểu điện tử, nếu áp dụng.

4.3. Vật liệu làm kính hoặc vật liệu phủ, nếu có, phải kèm theo biên bản thử đặc tính của vật liệu và lớp phủ này nếu nó được thử.

5. Ghi nhãn

5.1. Đèn nộp để phê duyệt kiểu phải có tên hoặc nhãn hiệu thương mại đăng ký.

5.2. Trên kính đèn và thân đèn1 phải có đủ khoảng trống cho dấu phê duyệt và các ký hiệu bổ sung khác; các khoảng trống này phải được chỉ ra trên bản vẽ được nêu trong 4.2.1.

5.3. Đèn được thiết kế để thỏa mãn các yêu cầu của cả hai hệ thống giao thông bên phải và bên trái thì phải được đánh dấu chỉ ra hai vị trí lắp đặt của bộ phận quang học hoặc môđun đèn LED trên xe hoặc của đèn sợi đốt trên gương phản xạ; các dấu này gồm có các chữ R/D cho hệ thống giao thông bên phải, và L/G cho hệ thống giao thông bên trái.

5.4. Trong trường hợp đèn có môđun đèn LED, đèn phải có nhãn ghi điện áp và công suất danh định và mã nhận dạng đặc trưng của môđun nguồn sáng.

5.5. Môđun đèn LED được nộp cùng với phê duyệt đèn phải:

5.5.1. Có tên hoặc nhãn hiệu thương mại của cơ sở đăng ký phê duyệt kiểu. Nhãn này phải rõ ràng và không tẩy xóa được;

5.5.2. Có mã nhận dạng đặc trưng của môđun. Mã này phải rõ ràng và không ty xóa được;

Mã nhận dạng đặc trưng phải bao gồm đầu tiên là các chữ cái “MD” đối với “MÔĐUN” theo sau là dấu phê duyệt kiểu và các ký hiệu hoặc ký tự bổ sung nếu trong trường hợp một vài môđun nguồn sáng không đồng nhất được sử dụng. Mã nhận dạng đặc trưng này phải được ch ra trong các bản vẽ nêu tại 4.2.1 trên đây. Dấu phê duyệt không bắt buộc phải giống với dấu trên đèn sử dụng môđun nhưng cả hai dấu phải cùng từ một cơ sở đăng ký phê duyệt kiểu.

5.6. Nếu một cơ cấu điều khiển nguồn sáng kiểu điện tử không phải là một phần của môđun đèn LED được sử dụng để vận hành một (các) môđun đèn LED, thì cơ cấu này phải được ghi nhãn với mã nhận dạng đặc trưng, điện áp và công suất danh định.

6. Yêu cầu kỹ thuật

6.1. Quy định chung

6.1.1. Mỗi mẫu đèn phải phù hợp với các đặc tính quy định trong 6.2 và 6.3.

6.1.2. Đèn phải tạo ra và duy trì đặc tính quang học đã được quy định và đảm bảo làm việc tốt trong điều kiện làm việc bình thường, cũng như trong điều kiện chịu rung động.

6.1.2.1. Đèn phải được lắp một cơ cấu cho phép điều chỉnh đèn trên xe để phù hợp với các quy định về đèn đó. Đối với đèn mà gương phản xạ và kính khuyếch tán không thể tách rời thì không cần thiết phải lắp cơ cấu điều chỉnh này, miễn là có thể điều chỉnh đèn bằng các biện pháp khác.

Trong trường hợp một đèn phát ra chùm sáng gần chính và một đèn phát ra chùm sáng xa, mỗi đèn được trang bị một đèn sợi đốt riêng hoặc môđun đèn LED riêng, được lắp thành một đèn kết hợp, cơ cấu điều chỉnh phải cho phép điều chỉnh riêng rẽ từng hệ thống quang học một cách thích hợp.

6.1.2.2. Tuy nhiên, không áp dụng các quy định này đối với các cụm đèn có gương phản xạ không thể chia tách được. Đối với cụm đèn loại này, áp dụng theo 6.2.3.

6.1.3. Đèn phải được trang bị:

6.1.3.1. Đèn sợi đốt được phê duyệt theo TCVN 6973. Bất kỳ đèn sợi đốt nào theo TCVN 6973 đều có thể sử dụng được, với điều kiện là nó không hạn chế trong việc sử dụng được quy định trong TCVN 6973.

6.1.3.1.1. Thiết kế của đèn phải sao cho đèn sợi đốt chỉ được lắp cố định vào một vị trí đúng duy nhất2.

6.1.3.1.2. Đui đèn sợi đốt phải phù hợp với đặc tính kỹ thuật quy định trong IEC 60061. Áp dụng bản dữ liệu về đui đèn liên quan tới các loại đèn sợi đốt được sử dụng.

6.1.3.2. Và/hoặc các môđun đèn LED:

6.1.3.2.1. Cơ cấu điều khiển nguồn sáng kiểu điện tử, nếu áp dụng, phải được xem là một phần của đèn; nó có thể là một phần của các môđun đèn LED.

6.1.3.2.2. Đèn nếu được trang bị các môđun đèn LED và các môđun đèn LED phải tuân theo các yêu cầu có liên quan được quy định tại Phụ lục J. Việc tuân thủ theo các yêu cầu phải được thử nghiệm.

6.1.3.2.3. Quang thông mục tiêu tổng của tất cả các môđun đèn LED tạo ra chùm sáng gần chính và được đo theo mô tả trong J.5, Phụ lục J phải bằng hoặc lớn hơn 1000 Im.

6.1.4. Đèn được thiết kế thỏa mãn các yêu cầu cả hai hệ thống giao thông bên phải và bên trái có thể phải sửa lại cho hợp với các bên khác nhau của đường bằng cách chỉnh đặt ban đầu phù hợp khi lắp vào xe hoặc bằng cách chỉnh đặt có lựa chọn bởi người sử dụng. Sự chỉnh đặt ban đầu hoặc lựa chọn có thể gồm có, ví dụ như: lắp bộ phận quang học ở góc đã cho lên xe hoặc đèn sợi đốt hoặc các môđun đèn LED tạo ra chùm sáng gần chính ở vị trí góc đã cho liên quan tới thiết bị quang học. Trong mọi trường hợp, chỉ có hai cách chỉnh đặt khác nhau rõ ràng: một cho hệ thống giao thông bên phải và một cho hệ thống giao thông bên trái. Thiết kế phải ngăn ngừa sự thay đổi vô ý từ vị trí chỉnh đặt này đến vị trí chỉnh đặt kia hay chỉnh đặt ở vị trí trung gian. Khi có hai vị trí lắp đặt khác nhau cho đèn sợi đốt hoặc môđun đèn LED tạo ra chùm sáng gần chính, cơ cấu để lắp chúng vào gương phản xạ phải được thiết kế sao cho, ở mỗi vị trí lắp đặt, đèn sợi đốt hoặc môđun đèn LED phải được giữ đúng vị trí với độ chính xác yêu cầu đối với đèn được thiết kế cho giao thông chỉ ở một bên của đường. Sự phù hợp với quy định của mục này phải được kiểm tra bằng cách quan sát và nếu cần phải lắp thử.

6.1.5. Các phép thử bổ sung phải được thực hiện theo yêu cầu Phụ lục D để đảm bảo không có sự thay đổi quá mức về đặc tính quang học.

6.1.6. Bộ phận truyền sáng làm bằng vật liệu dẻo phải được thử theo các yêu cầu của Phụ lục F.

6.1.7. Đèn được thiết kế để tạo ra một chùm sáng xa và chùm sáng gần tùy chọn hoặc một chùm sáng gần và/hoặc một chùm sáng xa được thiết kế tạo ra một chùm sáng chếch thì bất kỳ cơ cấu cơ khí, cơ-điện hay loại cơ cấu khác được dùng làm công tắc chuyển từ chùm sáng này sang chùm sáng kia đều phải được thiết kế sao cho:

6.1.7.1. Các cơ cấu này phải đủ vững chắc để chịu được 50000 lần bật-tắt trong điều kiện sử dụng bình thường. Đ kiểm tra xác nhận việc tuân theo các yêu cầu này, cơ quan có trách nhiệm thử phê duyệt có thể:

(a) yêu cầu người đăng ký phê duyệt kiểu cung cấp các thiết bị cần thiết để thực hiện phép thử;

(b) bỏ qua phép thử nếu đèn được nộp bởi người đăng ký phê duyệt kiểu kèm theo một báo cáo thử nghiệm, được cấp bởi một cơ sở dịch vụ kỹ thuật chịu trách nhiệm thử nghiệm phê duyệt đối với đèn có cùng kết cấu (cụm) xác nhận đáp ứng yêu cầu này.

6.1.7.2. Trong trường hợp không phù hợp, độ rọi trên đường thẳng H-H không được vượt quá các giá trị độ rọi của đèn chiếu gần theo 6.2.2.5; ngoài ra đèn được thiết kế có chùm sáng gần và /hoặc chùm sáng xa tạo ra chùm sáng chếch, thì độ rọi nhỏ nhất tại điểm 25 V (trên đường V-V, D 75 cm) phải tối thiểu là 3 Ix.

Khi thực hiện các phép thử để xác nhận sự đáp ứng các yêu cầu này, cơ quan có trách nhiệm thử phê duyệt có thể tham khảo các hướng dẫn của người đăng ký phê duyệt kiểu.

6.1.7.3. Chùm sáng chiếu gần hoặc chùm sáng chiếu xa phải luôn luôn đạt được mà không có bất kỳ khả năng dừng cơ học nào giữa hai vị trí.

6.1.7.4. Người sử dụng không thể thay đổi được hình dạng hoặc vị trí của các bộ phận di chuyển bằng các dụng cụ thông thường.

6.1.8. Cấu hình độ rọi đối với các điều kiện giao thông khác nhau

6.1.8.1. Trong trường hợp đèn được thiết kế chỉ đáp ứng các yêu cầu của hệ thống giao thông bên phải hoặc bên trái, các biện pháp thích hợp phải được thực hiện để tránh sự bất tiện của người tham gia giao thông ở một nước mà hệ thống giao thông ngược với hệ thống giao thông đã áp dụng thiết kế cho đèn. Các biện pháp này có thể là:

(a) che một phần của kính đèn bên ngoài;

(b) điều chỉnh chùm sáng xuống dưới. Trong trường hợp này việc điều chỉnh phải được thực hiện tại ít nhất 0,5° theo phương thẳng đứng. Cho phép điều chỉnh theo phương ngang;

(c) bất kỳ biện pháp nào để loại bỏ các phần không đối xứng của chùm sáng.

6.1.8.2. Với việc áp dụng các phương pháp đó, các yêu cầu sau đây liên quan đến độ rọi phải đáp ứng:

a) các điểm 50 L (cho hệ thống giao thông bên phải) hoặc 50 R (cho hệ thống giao thông bên trái): ít nhất 3 Ix;

b) điểm B 50 R (cho hệ thống giao thông bên phải) hoặc B 50 L (cho hệ thống giao thông bên trái): không lớn hơn 1 Ix;

6.1.9. Trong trường hợp đèn chiếu gần kết hợp với một nguồn sáng hoặc một (nhiều) môđun đèn LED tạo ra chùm sáng gần chính và có tổng quang thông mục tiêu lớn hơn 2000 Im, thì cần ghi trong mẫu thông báo phê duyệt kiểu. Quang thông mục tiêu của môđun đèn LED phải được đo theo J.5 của Phụ lục J.

6.2. Độ rọi

6.2.1. Quy định chung

6.2.1.1. Đèn phải có độ rọi phù hợp không gây chói mắt khi phát ra chùm sáng gần, có thể chiếu sáng tốt khi phát ra chùm sáng xa. Chùm sáng chếch có thể được tạo ra nhờ kích hoạt một nguồn sáng sợi đốt bổ sung hoặc một hoặc các môđun đèn LED là một phần của đèn chiếu sáng gần.

6.2.1.2. Độ rọi do đèn tạo ra phải được xác định bằng một màn thẳng đứng được đặt cách đèn 25 m về phía trước và vuông góc với trục của nó như trong Phụ lục của tiêu chuẩn này. Màn đo phải đủ rộng để cho phép kiểm tra và điều chỉnh “ranh giới” của chùm sáng gần ít nhất 5° mỗi bên đường V-V.

6.2.1.3. Tách riêng khỏi môđun đèn LED, đèn phải được kiểm tra bằng một đèn sợi đốt chuẩn (mẫu) không màu có điện áp danh định là 12 V. Trong quá trình kiểm tra, điện áp ở cực của đèn sợi đốt phải được điều chỉnh để đạt được quang thông chuẩn như được chỉ ra trong bản dữ liệu tương ứng của TCVN 6973. Đèn phải coi là được chấp nhận nếu nó đáp ứng được các quy định của 6.2 với ít nhất một đèn sợi đốt chuẩn (mẫu) không màu được nộp cùng với đèn.

6.2.1.4. Các môđun đèn LED phải được đo tương ứng ở điện áp 6,3 V, 13,2 V hoặc 28 V nếu không được quy định trong tiêu chuẩn này. Các môđun đèn LED hoạt động nhờ một cơ cấu điều khiển nguồn sáng kiểu điện t và phải được đo như theo quy định của người đăng ký phê duyệt kiểu.

Các giá trị thu được từ các môđun đèn LED được nhân với hệ số 0,7 trước khi kiểm tra sự phù hợp.

6.2.1.5. Trường hợp đèn được trang bị các môđun đèn LED và các đèn sợi đốt, bộ phận đèn sợi đốt của đèn phải được thử theo 6.2.1.3, và phần các môđun đèn LED của đèn phải được đánh giá theo quy định trong 6.2.1.4 và sau đó thêm vào kết quả thu được trước của các đèn sợi đốt đã thử nghiệm.

6.2.2. Các quy định đối với đèn chiếu gần

6.2.2.1. Sự phân bố cường độ sáng của đèn chiếu gần phải kết hợp với đường ranh giới (xem Hình 1), cho phép đèn được điều chỉnh chính xác đối với các phép đo quang học và đối với việc chỉnh hướng đèn trên xe.

Đường ranh giới phải bao gồm:

(a) Đối với đèn cho giao thông bên phải:

(i) Một phần “nằm ngang” thẳng hướng về bên trái

(ii) Phần “khuỷu uốn-vai hướng lên trên về bên phải.

(b) Đối với đèn cho hệ thống giao thông bên trái:

(i) một phần “nằm ngang” thẳng hướng về bên phải

(ii) phần “khuỷu uốn-vai hướng lên trên về bên trái.

Trong mỗi trường hợp phần “khuỷu uốn-vai phải có cạnh sắc nét.

6.2.2.2. Đèn phải được định hướng trực quan bằng đường ranh giới (xem Hình 1) như sau:

6.2.2.2.1. Đối với điều chỉnh theo phương thẳng đứng: phần nằm ngang của đường ranh giới hướng lên từ dưới đường B và điều chỉnh cho tới vị trí danh định 1 % (25 cm) dưới đường H-H:

CHÚ THÍCH: Các tỷ lệ là khác nhau đối với đường thẳng đứng và đường nằm ngang.

Hình 1

6.2.2.2.2. Đối với điều chỉnh theo phương ngang: phần “khuỷu uốn-vai” của đường ranh giới phải được dịch chuyển:

Cho hệ thống giao thông bên phải: từ phải sang trái và phải có vị trí theo chiều ngang sau khi dịch chuyển sao cho:

(a) Phía trên đường 0,2° D, đoạn “vai” không được vượt quá đường A về bên trái.

(b) Trên hoặc phía dưới đường 0,2° D, đoạn “vai” cắt ngang đường A.

(c) Chỗ uốn của phần “khuỷu uốn” được giữ nguyên như ban đầu trên đường V-V.

Hoặc

Cho hệ thống giao thông bên trái: từ trái sang phải và phải có vị trí theo chiều ngang sau khi dịch chuyển sao cho:

(a) Phía trên đường 0,2° D, đoạn “vai” không được vượt quá đường A về bên phải.

(b) Trên hoặc phía dưới đường 0,2° D, đoạn “vai” cắt ngang đường A.

(c) Chỗ uốn của phần “khuỷu uốn” được giữ nguyên như ban đầu trên đường V-V.

6.2.2.2.3. Trường hợp đèn đã được chỉnh hướng mà không thỏa mãn các quy định trong 6.2.2.5 đến và 6.2.3, có thể thay đổi sự chỉnh thẳng, với điều kiện là trục của chùm sáng không dịch chuyển:

Theo phương ngang tính từ đường A lớn hơn:

(a) 0,5° về bên trái hoặc 0,75° về bên phải đối với hệ thống giao thông bên phải hoặc.

(b) 0,5° về bên phải hoặc 0,75° về bên trái cho hệ thống giao thông bên trái

Theo phương thẳng đứng thì không được lớn hơn 0,25° phía trên hoặc dưới đường B.

6.2.2.2.4. Tuy nhiên, nếu việc điều chỉnh theo phương thẳng đứng không thể thực hiện lặp lại nhiều lần đến vị trí yêu cầu trong phạm vi dung sai được quy định trong 6.2.2.2.3, thì phương pháp đo trong I.2 và I.3, Phụ lục I phải được áp dụng để kiểm tra sự phù hợp với chất lượng yêu cầu tối thiểu của “đường ranh giới” và để thực hiện việc điều chỉnh theo phương thẳng đứng và phương ngang của chùm sáng.

6.2.2.3. Khi chỉnh hướng như vậy, nếu sự phê duyệt đèn duy nhất đối với chùm sáng gần3, thì đèn ch cần tuân theo các yêu cầu trong 6.2.2.4 đến 6.2.2.6 dưới đây. Nếu đèn cung cp cả hai chùm sáng gần và chùm sáng xa, thì đèn phải tuân theo các yêu cầu trong 6.2.2.4 đến 6.2.2.6 và 6.2.3.

6.2.2.4. Độ rọi của đèn chiếu gần trên màn hình phải tuân theo các quy định sau:

Điểm trên màn đo

Độ rọi yêu cầu (lux)

Đèn cho hệ thống giao thông bên phải

Đèn cho hệ thống giao thông bên trái

Đèn loại A

Đèn loại B

Điểm B 50 L

Điểm 75 R

Điểm 75 L

Điểm 50 L

Điểm 50 R

Điểm 50 V

Điểm 25 L

Điểm 25 R

Điểm B 50 R

Điểm 75 L

Điểm 75 R

Điểm 50 R

Điểm 50 L

Điểm 50 V

Điểm 25 R

Điểm 25 L

 0,4

≥ 6

 12

 15

 6

 1,5

 1,5

≤ 0,4

≥ 12

 12

 15

 12

 6

 2

 2

Bất kỳ điểm nào trong vùng III

Bất kỳ điểm nào trong vùng IV

Bất kỳ điểm nào trong vùng I

≤ 0,7

≥ 2

≤ 20

≤ 0,7

 3

 2 E *

* E là giá trị đo thực tế tại điểm 50R tương ứng với điểm 50L.

6.2.2.5. Không có sự thay đổi ảnh hưởng tới khả năng hiển thị tốt trong các vùng I, II, III và IV.

6.2.2.6. Giá trị độ rọi trong vùng “A” và “B” như thể hiện trên Hình C.3, Phụ lục C phải được kiểm tra bằng cách đo các giá trị quang học của điểm 1 đến 8 trong hình này; giá trị này phải nằm trong các giới hạn sau:

+ 2 + 3 ≥ 3 Ix

+ 5 + 6 ≥ 0,6 Ix

0,7 Ix ≥ 7 ≥ 0,1 Ix

7 Ix ≥ 8 ≥ 0,2 Ix

6.2.2.7. Đèn được thiết kế đáp ứng các yêu cầu của cả hai hệ thống giao thông bên phải và bên trái, mỗi một trong hai vị trí chỉnh đặt của bộ phận quang học hoặc các môđun đèn LED tạo ra chùm sáng gần chính hoặc của đèn sợi đốt, phải tuân theo các quy định về chỉnh đặt nêu trên đối với mỗi hướng giao thông tương ứng.

6.2.2.8. Các quy định trong 6.2.2.4 ở trên cũng được áp dụng đối với các đèn được thiết kế nhằm tạo chùm sáng chếch và/hoặc nó bao gồm các nguồn sáng bổ sung hoặc các môđun đèn LED được nêu trong 6.2.2.9.2.

6.2.2.8.1. Nếu chùm sáng chếch đạt được bởi:

6.2.2.8.1.1. Quay đèn chiếu gần hoặc di chuyển ngang chỗ uốn của phần khuỷu uốn của đường ranh giới, các phép đo phải được thực hiện sau khi cụm đèn hoàn chỉnh đã được định hướng ngang, tức là bằng một máy đo góc.

6.2.2.8.1.2. Di chuyển một hoặc vài bộ phận quang học của đèn mà không di chuyển ngang chỗ uốn của phần khuỷu uốn của đường ranh giới; phải thực hiện các phép đo khi những bộ phận đó ở vị trí hoạt động cao nhất.

6.2.2.8.1.3. Bng một nguồn sáng sợi đốt bổ sung khác hoặc một hoặc các môđun đèn LED mà không di chuyển ngang chỗ uốn của phần khuỷu uốn của đường ranh giới, phải thực hiện các phép đo khi nguồn sáng sợi đốt này hoặc các môđun đèn LED đã được kích hoạt.

6.2.2.9. Ch cho phép có một nguồn sáng sợi đốt hoặc một hoặc các môđun đèn LED đối với mỗi chùm sáng gần chính. Các nguồn sáng bổ sung hoặc các môđun đèn LED chỉ được phép như sau (xem Phụ lục J):

6.2.2.9.1. Có thể sử dụng một nguồn sáng bổ sung theo TCVN 6973 hoặc một hoặc các môđun đèn LED bổ sung bên trong đèn chiếu gần để góp phần tạo chùm sáng chếch.

6.2.2.9.2. Có thể sử dụng một nguồn sáng bổ sung theo TCVN 6973 và/hoặc một hoặc các môđun đèn LED bên trong đèn chiếu gần, nhằm mục đích tạo ra bức xạ hồng ngoại. Chúng chỉ được kích hoạt cùng lúc với nguồn sáng hoặc (các) môđun đèn LED chính. Trong trường hợp khi nguồn sáng hoặc một trong các môđun đèn LED chính bị lỗi, nguồn sáng và/hoặc (các) môđun đèn LED bổ sung này phải tự động tắt.

6.2.2.9.3. Trong trường hợp có lỗi của nguồn sáng sợi đốt hoặc một hoặc các môđun đèn LED bổ sung, đèn phải tiếp tục thực hiện các yêu cầu của chùm sáng gần.

6.2.3. Các quy định đối với đèn chiếu xa

6.2.3.1. Trong trường hợp đèn được thiết kế để cung cấp một chùm sáng xa và một chùm sáng gần, các phép đo độ rọi của đèn chiếu xa trên màn hình phải được thực hiện với cùng sự chỉnh thẳng của đèn như đối với các phép đo ở 6.2.2.4 đến 6.2.2.6; trong trường hợp đèn chỉ cho chùm sáng xa, nó phải được điều chỉnh sao cho vùng có độ rọi lớn nhất có tâm là giao điểm của đường H-H và V-V, một đèn như vậy chỉ cần tuân theo các yêu cầu trong 6.2.3. Khi có nhiều hơn một nguồn sáng được sử dụng để tạo ra chùm sáng xa, các chức năng kết hợp phải được sử dụng để xác định giá trị độ rọi lớn nhất (EM).

6.2.3.2. Không phân biệt các loại nguồn sáng (các môđun đèn LED hay nguồn sáng sợi đốt) được sử dụng để tạo ra chùm sáng gần chính, các nguồn sáng này có thể là:

(a) các nguồn sáng đèn sợi đốt được liệt kê trong TCVN 6973; hoặc

(b) các môđun đèn LED có thể được sử dụng cho từng chùm sáng xa riêng biệt.

6.2.3.3. Độ rọi trên màn đo của chùm sáng xa phải đáp ứng các yêu cầu sau:

6.2.3.3.1. Giao điểm (HV) của đường hh và vv phải nằm trong vùng có độ rọi đồng đều bằng 80 % độ rọi lớn nhất. Giá trị độ rọi lớn nhất (EM) không được nhỏ hơn 32 Ix đối với đèn loại A và 48 Ix đối với đèn loại B. Giá trị lớn nhất không được vượt quá 240 Ix; hơn nữa, trong trường hợp đèn chiếu xa và đèn chiếu gần kết hợp với nhau thì độ rọi lớn nhất này không được lớn hơn 16 lần độ rọi được đo cho đèn chiếu gần tại điểm 75 R (hoặc 75 L).

6.2.3.3.1.1. Cường độ sáng lớn nhất (lM) của chùm sáng xa được tính theo công thức sau, tính bằng nghìn candela:

IM = 0,625 EM

6.2.3.3.1.2. Giá trị chuẩn (I’M) của cường độ sáng lớn nhất được tính theo tỷ lệ sau:

I= 0,208EM

Giá trị này phải được làm tròn xuống thành 7,5 – 10 – 12,5 – 17,5 – 20 – 25 – 27,5 – 30 – 37,5 – 40 – 45 – 50.

6.2.3.3.2. Bắt đầu từ điểm HV, đi ngang về bên phải và bên trái đến khoảng cách 1,125 m, độ rọi không được nh hơn 16 Ix đối với đèn loại A và 24 Ix đối với đèn loại B và độ rọi không được nhỏ hơn 4 Ix đối với đèn loại A và 6 Ix đi với đèn loại B khi đến khoảng cách 2,25 m.

6.2.4. Trong trường hợp đèn có gương phản xạ có thể điều chỉnh được thì có thể áp dụng các quy định trong 6.2.2 và 6.2.3 cho mỗi vị trí lắp đặt được chỉ định theo 4.1.3. Các quy trình sau phải được áp dụng để kiểm tra:

6.2.4.1. Mỗi vị trí áp dụng được thực hiện trên máy đo góc đối với đường nối tâm của nguồn sáng và điểm HV trên màn hình. Gương phản xạ có thể điều chỉnh được được di chuyển đến vị trí mà hình dạng của chùm sáng trên màn hình phù hợp với các quy định trong 6.2.2.1 đến 6.2.2.2.3 và/hoặc 6.2.3.1.

6.2.4.2. Đối với gương phản xạ được lắp đặt ban đầu theo 6.2.4.1, đèn phải tuân theo các yêu cầu quang học có liên quan trong 6.2.2 và 6.2.3.

6.2.4.3. Các phép thử bổ sung được thực hiện sau khi gương phản xạ được di chuyển thẳng đứng so với vị trí ban đầu ± 2° hoặc ít nhất đến vị trí lớn nhất, nếu nhỏ hơn 2°, bằng cơ cấu điều chỉnh đèn. Với đèn đã được chỉnh hướng toàn bộ (ví dụ bằng máy đo góc) theo hướng đối diện tương ứng, công suất tỏa sáng theo các hướng sau đây phải được điều khiển và nằm trong giới hạn quy định:

Chùm sáng gần: điểm HV và 75 R (đối xứng với điểm 75 L).

Chùm sáng xa: EM và điểm HV (theo phần trăm của EM).

6.2.4.4. Nếu người đăng ký phê duyệt kiểu không chỉ ra nhiều hơn một vị trí lắp trên xe, quy trình trong 6.2.4.1 tới 6.2.4.3 phải được lặp lại cho tất cả các vị trí khác.

6.2.4.5. Nếu người đăng ký phê duyệt kiểu không yêu cầu các vị trí lắp đặc biệt, đèn phải được chỉnh hướng cho các phép đo trong 6.2.2 và 6.2.3 với bộ phận điều chỉnh của đèn tới vị trí trung bình của nó. Phép thử bổ sung trong 6.2.4.3 phải được thực hiện với gương phản xạ được di chuyển đến các vị trí xa nhất (thay cho ± 2°) bằng cơ cấu điều chỉnh đèn.

6.2.5. Các giá trị độ rọi trên màn hình được đề cập trong 6.2.2.4 đến 6.2.2.7 và 6.2.3 phải được đo bằng quang kế (photo-receptor) có diện tích hữu ích nằm trong hình vuông có cạnh bằng 65 mm.

6.3. Màu sắc

Màu của ánh sáng phát ra phải là màu trắng.

7. Đánh giá sự bất tiện

Sự bất tiện gây ra bởi chùm sáng gần của đèn cần được đánh giá.

8. Sửa đổi kiểu đèn và mở rộng phê duyệt kiểu

8.1. Mọi sửa đổi của kiểu đèn cần phải được thông báo cho cơ quan phê duyệt kiểu đèn. Cơ quan này khi đó có thể:

8.1.1. Xem xét rằng các sửa đổi đó không chắc chắn gây ra ảnh hưởng xấu đáng kể và trong bất cứ trường hợp nào đèn vẫn phải đáp ứng các yêu cầu; hoặc

8.1.2. Yêu cầu thêm một báo cáo thử nghiệm từ phòng thử nghiệm có trách nhiệm thực hiện các phép thử.

8.2. Ví dụ mẫu thông báo và bố trí dấu phê duyệt kiểu của các nước tham gia hiệp định 1958, ECE, Liên hiệp quốc được trình bày trong Phụ lục A và Phụ lục B.

9. Sự phù hợp của sản xuất

9.1. Đèn được phê duyệt theo tiêu chuẩn này phải được sản xuất phù hợp với kiểu được phê duyệt bằng cách đáp ứng các yêu cầu quy định trong 6.2 và 6.3.

9.2. Các quy định tối thiểu đối với quy trình kiểm soát sự phù hợp của sản xuất phải tuân theo Phụ lục E của tiêu chuẩn này.

9.3. Các quy định tối thiểu đối với việc lấy mẫu bởi người kiểm tra phải tuân theo Phụ lục G của tiêu chuẩn này.

9.4. Đèn có khuyết tật không được chấp nhận.

 

Phụ lục A

(Tham khảo)

(Ví dụ tham khảo về thông báo phê duyệt kiểu của các nước tham gia hiệp định 1958, ECE, Liên hiệp quốc. Chữ E trong vòng tròn tượng trưng cho phê duyệt kiểu của các nước này)

(Định dạng lớn nhất là khổ A4 (210 x 297 mm)

THÔNG BÁO

Công bố bởi: Cơ quan có thẩm quyền

…………………..

…………………..

…………………..

Về 2: Cấp phê duyệt

Cấp phê duyệt mở rộng

Không cấp phê duyệt

Thu hồi phê duyệt

Chấm dứt sản xuất

của đèn chiếu sáng phía trước theo ECE 112

Số phê duyệt: …………………………………                     Số phê duyệt mở rộng:……………

1. Tên hoặc nhãn hiệu thương mại của thiết bị …………………………………………………………

2. Tên của nhà sản xuất kiểu thiết bị ………………………………………………………………………

3. Tên và địa chỉ của nhà sản xuất …………………………………………………………………………

4. Tên và địa chỉ của đại diện nhà sản xuất, nếu có …………………………………………………..

5. Đệ trình phê duyệt kiểu về ………………………………………………………………………………..

6. Phòng thử nghiệm chịu trách nhiệm thực hiện thử nghiệm phê duyệt ………………………..

7. Ngày báo cáo thử nghiệm ……………………………………………………………………………….

8. Số báo cáo thử nghiệm …………………………………………………………………………………..

9. Mô tả ngắn gọn:……………………………………………………………………………………………..

Loại theo quy định bởi ký hiệu tương ứng 3 …………………………………………………………….

S lượng và loại đèn sợi đốt: ………………………………………………………………………………

Các phép đo theo 5.8 của ECE 112 ………………………………………………………………………

Số lượng và mã nhận dạng đặc trưng của các môđun đèn LED ………………………………….

Số lượng và mã nhận dạng đặc trưng của cơ cấu điều khiển nguồn sáng kiểu điện tử …….

Tổng quang thông mục tiêu như được mô tả trong 5.9 của ECE 112 vượt quá 2000 Im: có/không 2

Việc điều chỉnh đường ranh giới được xác định tại: 10 m/25 m 2

Việc xác định độ sắc nét tối thiểu của đường ranh giới được xác định tại: 10 m/25 m 2

10. Vị trí dấu phê duyệt: ……………………………………………………………………………………..

11. Lý do cấp phê duyệt mở rộng (nếu có) ……………………………………………………………..

12. Cấp phê duyệkhông cấp phê duyệt/cấp phê duyệt mở rộng/thu hồi phê duyệt 2 ………

13. Địa điểm …………………………………………………………………………………………………….

14. Ngày ………………………………………………………………………………………………………….

15. Chữ ký ……………………………………………………………………………………………………….

16. Danh sách các tài liệu gửi cho cơ quan có thẩm quyền cấp phê duyệt được bổ sung vào thông báo này và có thể nhận được theo yêu cầu.

CHÚ THÍCH:

1 Mã số phân biệt quốc gia cấp phê duyệt/không cấp phê duyệt/cấp phê duyệt mở rộng/thu hồi phê duyệt.

2 Gạch phần không áp dụng.

3 Ch dẫn các ký hiệu phù hợp được chọn theo danh mục dưới đây:

 

Phụ lục B

(Tham khảo)

(Ví dụ tham khảo về bố trí dấu phê duyệt kiểu của các nước tham gia hiệp định 1958, ECE, Liên hiệp quốc)

Bố trí dấu phê duyệt kiểu

Đèn mang dấu phê duyệt ở trên là một đèn được phê duyệt ở Hà lan (E4), có số phê duyệt 243, phù hợp những yêu cầu của ECE 112. Đèn chiếu xa được thiết kế chỉ cho hệ thống giao thông bên phải.

Các chữ cái CR (Hình B.1) chỉ ra rằng nó liên quan đến một đèn chiếu gần và chiếu xa loại A và các chữ cái HCR (Hình B.2) chỉ ra rằng nó có liên quan một đèn chiếu gần và chiếu xa loại B.

Số 30 chỉ ra cường độ sáng lớn nhất của đèn chiếu xa nằm trong khoảng 86250 cd và 101250 cd.

CHÚ THÍCH: Số phê duyệt và những ký hiệu thêm vào phải được đặt gần vòng tròn và ở bên trên hoặc bên dưới chữ E hoặc bên trái hoặc bên phải của chữ này. Những số của số phê duyệt phải được đặt cùng một phía của chữ E và theo cùng một hướng.

Không được sử dụng số La mã để tránh sự nhầm lẫn với những ký hiệu khác.

Hình B.4b

Đèn mang dấu phê duyệt ở trên thỏa mãn những yêu cầu của quy định này đối với c hai đèn chiếu gần và đèn chiếu xa và nó được thiết kế:

Hình B.3: Loại A chỉ cho hệ thống giao thông bên trái

Hình B.4a và B.4b: Loại B cho cả hai loại hệ thống giao thông bằng việc điều chỉnh thích hợp việc lắp đặt các bộ phận quang học hoặc đèn sợi đốt trên xe.

Đèn mang dấu phê duyệt ở trên là đèn lắp kính đèn bằng chất dẻo thỏa mãn yêu cầu của ECE 112 chỉ cho đèn chiếu gần và nó được thiết kế:

Hình B.5: Loại A cho cả hai hệ thống giao thông.

Hình B.6: Loại B chỉ cho hệ thống giao thông bên phải.

Đèn mang các dấu phê duyệt ở trên là đèn tuân theo các quy định của ECE 112:

Hình B.7: Loại B chỉ cho đèn chiếu gần và chỉ được thiết kế cho hệ thống giao thông bên trái.

Hình B.8: Loại A chỉ cho đèn chiếu xa.

Nhận dạng đèn lắp kính đèn bằng chất dẻo thỏa mãn các yêu cầu của ECE 112:

Hình B.9: Loại B cho cả đèn chiếu gần và đèn chiếu xa và chỉ thiết kế cho hệ thống giao thông bên phải.

Hình B.10: Loại B chỉ cho đèn chiếu xa và chỉ thiết kế cho hệ thống giao thông bên phải.

Đèn chiếu gần không được hoạt động đồng thời với đèn chiếu xa và/hoặc với đèn tổ hợp khác.

Hình B.11 – Dấu được đơn giản hóa đối với các đèn dạng nhóm, kết hợp hoặc với các đèn tổ hợp

CHÚ THÍCH 1: Đường thẳng đứng và đường nằm ngang sơ đồ hóa hình dạng của đèn tín hiệu. Chúng không phải là thành phần của dấu phê duyệt.

CHÚ THÍCH 2: Bên ví dụ trên phù hợp với một cơ cấu chiếu sáng mang một dấu phê duyệt bao gồm:

Một đèn vị trí trước được phê duyệt phù hợp với bản sửa đổi lần 2 của ECE 7.

Một đèn chiếu sáng phía trước: loại B, có một đèn chiếu gần được thiết kế cho hệ thống giao thông bên phải và bên trái, và có một đèn chiếu xa có cường độ sáng lớn nhất nằm trong khoảng 86250 và 101250 cd (như chỉ ra bởi số 30) được phê duyệt theo các quy định của ECE 112 phiên bản gốc (00) và lắp kính đèn bằng chất dẻo.

Một đèn sương mù trước được phê duyệt theo bản sửa đổi lần 2 của ECE 19 và lắp kính đèn bằng chất dẻo.

Một đèn báo rẽ phía trước của loại 1a được phê duyệt theo bản sửa đổi lần 1 của ECE 6.

Ví dụ 1

Hình B.12a – Đèn tổ hợp với đèn chiếu sáng phía trước

Ví dụ trên tương ứng với nhãn của kính đèn bằng chất dẻo được sử dụng trong các kiểu đèn khác nhau, có tên như sau:

Đèn loại B, với đèn chiếu gần được thiết kế cho cả hai hệ thống giao thông và đèn chiếu xa với cường độ sáng lớn nhất nằm giữa 86250 cd và 101250 cd (như chỉ ra bởi số 30), được phê duyệt ở Đức (E1) phù hợp với các quy định của ECE 112 phiên bản gốc (00).

Được tổ hợp với

Đèn vị trí phía trước được phê duyệt theo ECE 7 sửa đổi lần 2.

Hoặc đèn loại A, với đèn chiếu gần được thiết kế cho cả hai hệ thống giao thông và đèn chiếu xa với cường độ sáng lớn nhất nằm giữa 33750 cd và 45000 cd (như chỉ ra bởi số 12,5), được phê duyệt ở Đức (E1) theo các quy định của ECE 112 phiên bản gốc (00)

Được tổ hợp với

Đèn vị trí phía trước giống như trên;

Hoặc thậm chí như các đèn được đề cập ở trên được phê duyệt như là đèn đơn.

Thân chính của đèn chỉ mang một số phê duyệt hợp lệ, ví dụ

Ví dụ 2

Hình B.12b – Đèn tổ hp với đèn chiếu sáng phía trước

Ví dụ trên tương ứng với nhãn của kính đèn bằng chất dẻo được sử dụng ở một bộ phận của 2 loại đèn được phê duyệt ở Pháp (E2) theo phê duyệt số 81151, bao gồm:

Một đèn loại B, cho chùm sáng gần và chùm sáng với xa với cường độ sáng lớn nhất giữa x và y candela, tuân theo các quy định của ECE 112, và

Một đèn loại B, cho chùm sáng xa, được thiết kế cho cả hai hệ thống giao thông với cường độ sáng lớn nhất ở giữa w và z candela tuân theo các quy định của ECE 112, cường độ sáng lớn nhất toàn bộ của đèn chiếu xa phải nằm trong khoảng giữa 86250 cd và 101250 cd.

MD E3 17325

Hình B.13 – Các môđun đèn LED

Các môđun đèn LED mang số nhận dạng môđun nguồn sáng trên đã được phê duyệt cùng với 1 đèn ban đầu được phê duyệt tại Italia (E3) theo phê duyệt số 17325.

 

Phụ lục C

(Quy định)

Màn đo

Kích thước tính bằng milimét với màn ở khoảng cách 25 m

H-H: mặt phẳng ngang đi qua tiêu điểm của đèn

V-V: mặt phẳng thẳng đứng đi qua tiêu điểm của đèn

Hình C.1 – Màn đo đối với đèn cho hệ thống giao thông bên phải

Kích thước tính bằng milimét với màn ở khoảng cách 25 m

H-H: mặt phẳng ngang đi qua tiêu điểm của đèn

V-V: mặt phẳng thẳng đứng đi qua tiêu điểm của đèn

Hình C.2 – Màn đo đối với đèn cho hệ thống giao thông bên trái

Hình C.3

CHÚ THÍCH: Hình C.3 thể hiện các điểm đo đối với hệ thống giao thông bên phải. Điểm 7 và 8 di chuyển đến vùng tương ứng của nó ở mép bên phải của hình ảnh đối với hệ thống giao thông bên trái.

 

Phụ lục D

(Quy định)

Thử độ ổn định đặc tính quang học của đèn trong quá trình hoạt động

Thử trên đèn hoàn chỉnh

Các giá trị quang học được đo theo các quy định của tiêu chuẩn này, tại điểm có giá trị Emax của đèn chiếu xa và tại điểm HV,50R, B50L đối với đèn chiếu gần (hoặc HV, 50L, B50 R đối với đèn thiết kế cho hệ thống giao thông bên trái) một mẫu đèn hoàn chỉnh phải được kiểm tra độ ổn định đặc tính quang học trong quá trình hoạt động. “Đèn hoàn chỉnh” được hiểu là đèn đã được lắp ráp bao gồm cả các phần và các đèn bao quanh và có thể ảnh hưởng đến sự tỏa nhiệt của đèn.

D.1 Thử độ ổn định đặc tính quang học

Phép thử phải được thực hiện ở không khí khô và tĩnh, nhiệt độ môi trường là 23 °C ± 5 °C, đèn hoàn chỉnh được lắp trên giá đúng như khi lắp đặt trên xe.

D.1.1 Đèn sạch

Đèn phải được hoạt động trong 12 h như mô tả ở D.1.1.1. và được kiểm tra như ở D.1.1.2.

D.1.1.1 Quy trình thử

Đèn được hoạt động trong thời gian được quy định, sao cho:

D.1.1.1.1 (a) Trong trường hợp khi chỉ có một chức năng chiếu sáng (đèn chiếu xa hoặc đèn chiếu gần hoặc đèn sương mù trước) được phê duyệt, đèn sợi đốt và/hoặc các môđun đèn LED tương ứng phải được bật sáng trong thời gian quy định4;

(b) Trong trường hợp đèn có chùm sáng gần và một hoặc một số chùm sáng xa hoặc trong trường hợp đèn có chùm sáng gần và đèn sương mù trước:

(i) Đèn phải chịu chu trình sau cho đến hết thời gian quy định:

15 min đèn chiếu gần chính dạng sợi đốt hoặc đèn chiếu gần chính dạng môđun đèn LED sáng

5 min tất cả các sợi đốt và/hoặc các môđun đèn LED sáng

(ii) Nếu người đăng ký phê duyệt kiểu khai báo rằng đèn trong một thời điểm chỉ được sử dụng chùm sáng gần hoặc chùm sáng xa 5, phép thử phải được thực hiện theo các điều kiện này, bằng cách kích hoạt lần lượt từng chùm sáng gần và chùm sáng xa trong khoảng thời gian bằng một nửa thời gian quy định trong D.1.1 ở trên.

(c) Trong trường hợp đèn gồm đèn sương mù trước và một hoặc nhiều chùm sáng xa:

(i) Đèn phải chịu chu trình sau cho đến hết thời gian quy định:

15 min đèn sương mù trước sáng

5 min tất cả các sợi đốt và/hoặc các môđun đèn LED sáng

(ii) Nếu người đăng ký phê duyệt kiểu khai báo rằng đèn trong một thời điểm chỉ được sử dụng đèn sương mù trước hoặc chùm sáng xa 5, phép thử phải được thực hiện theo các điều kiện này, bằng cách kích hoạt lần lượt từng đèn sương mù trước và chùm sáng xa trong khoảng thời gian bằng một nửa thời gian quy định trong D.1.1.

(d) Trong trường hợp đèn gồm một chùm sáng gần, một hoặc nhiều chùm sáng xa và một đèn sương mù trước:

(i) Đèn phải chịu chu trình sau cho đến hết thời gian quy định:

15 min đèn chiếu gần chính dạng sợi đốt hoặc đèn chiếu gần chính dạng môđun đèn LED sáng

5 min tất cả các sợi đốt và/hoặc các môđun đèn LED sáng

(ii) Nếu người đăng ký phê duyệt kiểu khai báo rằng đèn trong một thời điểm chỉ được sử dụng chùm sáng gần hoặc chùm sáng xa 5, phép thử phải được thực hiện theo các điều kiện này, bằng cách kích hoạt lần lượt từng chùm sáng gần và chùm sáng xa trong khoảng thời gian bằng một nửa thời gian quy định trong D.1.1 ở trên, còn đèn sương mù hoạt động theo chu trình 15 min tắt và 5 min sáng trong quá trình hoạt động của chùm sáng xa.

(iii) Nếu người đăng ký phê duyệt kiểu khai báo rằng đèn trong một thời điểm chỉ được sử dụng chùm sáng gần hoặc đèn sương mù trước 5, phép thử phải được thực hiện theo các điều kiện này, bng cách kích hoạt lần lượt từng chùm sáng gần và đèn sương mù trước trong khoảng thời gian bằng một nửa thời gian quy định trong D.1.1 ở trên, còn chùm sáng xa hoạt động theo chu trình 15 min tắt và 5 min sáng trong quá trình hoạt động của chùm sáng xa.

(iv) Nếu người đăng ký phê duyệt kiểu khai báo rằng đèn trong một thời điểm chỉ được sử dụng chùm sáng gần hoặc chùm sáng xa hoặc đèn sương mù trước 5, phép thử phải được thực hiện theo các điều kiện này, bằng cách kích hoạt lần lượt từng chùm sáng gần, chùm sáng xa và đèn sương mù trước trong khoảng thời gian bằng một phần ba thời gian quy định trong D.1.1.

(e) Trong trường hợp đèn chiếu gần được thiết kế để cung cấp chùm sáng chếch cùng với sự bổ sung một nguồn sáng sợi đốt và/hoặc các môđun đèn LED, nguồn sáng này và/hoặc các môđun đèn LED phải được bật trong 1 min, và tắt trong 9 min chỉ trong thời gian hoạt động của chùm sáng gần (xem Phụ lục D.1).

D.1.1.1.2 Điện áp thử

Đối với các môđun đèn LED, áp dụng các điều kiện thử quy định tại 6.2.1.4.

Đối với đèn sợi đốt theo TCVN 6973, điện áp phải được điều chỉnh sao cho cung cấp được 90 % công suất lớn nhất được xác định trong TCVN 6973 đối với đèn sợi đốt được sử dụng.

Công suất áp dụng trong tất cả các trường hợp phi tuân theo các giá trị tương ứng của đèn sợi đốt điện áp danh định 12 V, trừ khi người đăng ký phê duyệt quy định đèn có thể sử dụng tại điện áp khác. Trong trường hợp sau, phép thử phải được thực hiện với đèn sợi đốt có công suất lớn nhất có thể được sử dụng.

D.1.1.2 Kết quả thử

D.1.1.2.1 Kiểm tra bằng mắt

Đèn phải được ổn định tại nhiệt độ môi trường, kính đèn và kính ngoài, nếu có, phải được làm sạch bằng vi bông mềm. Sau đó được kiểm tra bằng cách quan sát: kính đèn hoặc kính đèn bên ngoài không bị méo, biến dạng, nứt hoặc thay đổi màu sắc một cách rõ ràng, nếu có, phải được ghi lại.

D.1.1.2.2 Thử đặc tính quang học

Các giá trị của đặc tính quang học khi kiểm tra tại các điểm sau phải phù hợp với các quy định của tiêu chuẩn này:

Chùm sáng gần:

50 R – B 50 L – HV đối với đèn được thiết kế cho hệ thống giao thông bên phải,

50 L – B 50 R – HV đối với đèn được thiết kế cho hệ thống giao thông bên trái.

Chùm sáng xa: Điểm có Emax

Sự chỉnh hướng có thể được thực hiện để cho phép có biến dạng của đèn gây ra bởi nhiệt độ (sự thay đổi vị trí của đường ranh giới được nêu trong D.2).

Có thể chấp nhận sai số 10 % giữa đặc tính quang học và các giá trị đo được, bao gồm sai số về quy trình đo quang học.

D.1.2 Đèn bẩn

Sau khi thử theo D.1.1 ở trên, đèn phải được hoạt động trong 1 h như mô tả ở D.1.1.1, sau khi được chuẩn bị như quy định ở D.1.2.1, và được kiểm tra như quy định ở D.1.1.2.

D.1.2.1 Chuẩn bị đèn

D.1.2.1.1 Hỗn hợp thử

D.1.2.1.1.1 Đối với đèn có kính ngoài bằng thủy tinh:

Hỗn hợp gồm nước và tác nhân gây ô nhiễm áp dụng cho đèn có tỷ lệ:

9 phần khối lượng cát silic với độ hạt từ 0 mm đến 100 mm,

1 phần khối lượng bụi cacbon (gỗ sồi) với độ hạt từ 0 mm đến 100 mm,

0,2 phần khối lượng NaCMC (Muối Natri carboxymethyl cellulose),

Một lượng nước cất thích hợp, với độ dẫn điện riêng ≤ 1 mS/m.

Hỗn hợp không được để quá 14 ngày.

D.1.2.1.1.2 Đèn có kính ngoài bằng chất dẻo:

Hỗn hợp gồm nước và tác nhân gây ô nhiễm áp dụng cho đèn có tỷ lệ:

phần khối lượng cát silic với độ hạt từ 0 mm đến 100 mm,

phần khối lượng bụi cacbon (gỗ sồi) với độ hạt từ 0 mm đến 100 mm,

0,2 phần khối lượng NaCMC,

13 phần khối lượng nước cất thích hợp, với độ dẫn điện riêng ≤ 1 mS/m,

± 1 phần khối lượng chất hoạt tính bề mặt 6.

Hỗn hợp không được để quá 14 ngày.

D.1.2.1.2 Bôi hn hợp thử lên đèn

Hỗn hợp thử phải được bôi đều lên toàn bộ bề mặt phát sáng của đèn sau đó đ khô.

Quy trình này phải được thực hiện cho đến khi giá trị của độ rọi giảm xuống còn từ 15 % đến 20 % giá trị đo được cho từng điểm sau đây theo các điều kiện được mô tả trong phụ lục này.

Điểm có Emax ở đèn chiếu gần/chiếu xa và đèn chỉ có chùm sáng xa,

50 R và 50 V 7 đối với đèn chỉ có chùm sáng gần được thiết kế cho hệ thống giao thông bên phải,

50 L và 50 V 7 đối với đèn chỉ có chùm sáng gần được thiết kế cho hệ thống giao thông bên trái.

D.1.2.1.3 Thiết b đo

Thiết bị đo phải tương đương với thiết bị dùng trong quá trình thử cho phê duyệt đèn. Một đèn sợi đốt chuẩn và/hoặc các môđun đèn LED được nộp cùng với đèn phải được sử dụng để kiểm tra đặc tính quang học.

D.2 Kiểm tra sự thay đổi vị trí theo phương thẳng đứng của đường ranh giới do ảnh hưởng của nhiệt

Phép thử này gồm việc xác định rằng sự di chuyển thẳng đứng của đường ranh giới dưới tác dụng của nhiệt không vượt quá giá trị được quy định cho hoạt động của đèn chiếu gần.

Đèn đã được thử theo D.1, phải được thử tiếp theo mô tả ở D.2.1, không được tháo ra hoặc điều chỉnh lại vị trí của nó so với đồ gá thử.

D.2.1 Thử nghiệm

Phép thử phải được thực hiện ở môi trường không khí khô và tĩnh, có nhiệt độ môi trường là 23 °C ± 5 °C.

Dùng một đèn sợi đốt được sản xuất hàng loạt hoặc các môđun đèn LED được nộp cùng với đèn, đã được già hóa ít nhất 1 h. Đèn phải hoạt động ở chế độ chiếu gần chính mà không được tháo ra hoặc điều chỉnh vị trí của nó so với giá thử. (Đối với phép thử này, điện áp được điều chỉnh như quy định ở D.1.1.1.2). Vị trí của đường ranh giới ở phần nằm ngang (giữa vv và đường thẳng đứng đi qua điểm B 50 L đối với hệ thống giao thông bên phải hoặc B 50 R cho hệ thống giao thông bên trái) phải được kiểm tra tương ứng trong 3 min (r3) và 60 min (r60) sau khi hoạt động.

Phép đo sự thay đổi vị trí đường ranh giới như mô tả ở trên phải được thực hiện theo bất kỳ phương pháp nào có độ chính xác cho phép và các kết quả có thể lặp lại.

D.2.2 Kết quả thử

D.2.2.1 Kết quả được tính bằng miliradian (mrad) phải được coi là chấp nhận được đối với đèn chiếu gần khi giá trị tuyệt đối ∆r= |r– r60| ghi lại được ở đèn không lớn hơn 1,0 mrad (∆rI ≤ 1,0 mrad).

D.2.2.2 Tuy nhiên, nếu giá trị này lớn hơn 1,0 mrad nhưng không lớn hơn 1,5 mrad (1,0 mrad < ∆rI   1,5  mrad),  một đèn thứ hai phải được thử như mô tả trong D.2.1 sau khi chịu ba chu trình thử liên tục như mô t dưới đây, để ổn định vị trí các chi tiết cơ khí của đèn trên bệ thử tương ứng việc lắp đặt đúng như trên xe:

Hoạt động của đèn chiếu gần trong 1 h, (điện áp được điều chỉnh như quy định trong D.1.1.1.2), Khoảng thời gian ngh là 1 h.

Kiểu đèn có thể được chấp nhận nếu giá trị trung bình của giá trị tuyệt đối ∆rI đo được ở mẫu đầu tiên và ∆rII đo được ở mẫu thứ hai không lớn hơn 1,0 mrad.

≤ 1,0 mrad

Phụ lục D.1

(Quy định)

Tổng quan về thời gian hoạt động liên quan đến kiểm tra sự ổn định của đặc tính quang học

Các chữ viết tắt

P: đèn chiếu gần

D: đèn chiếu xa (D1 + D2 có nghĩa là hai đèn chiếu xa)

F: đèn sương mù trước

Tất cả các đèn chiếu sáng phía trước cùng nhóm và đèn sương mù trước dưới đây cùng với các ký hiệu nhãn bổ sung được đưa ra như các ví dụ và không phải là toàn bộ.

1. P hoặc D hoặc F (HC hoặc HR hoặc B)

2. P+F (HC B) hoặc P+D (HCR)

3. P+F (HC B/) hoặc HC/B hoặc P+D (HC/R)

 

Phụ lục E

(Quy định)

Yêu cầu tối thiểu đối với quy trình kiểm soát sự phù hợp của sản xuất

E.1 Yêu cầu chung

E.1.1 Các yêu cầu về sự phù hợp phải được xem là thỏa mãn về mặt cơ khí và hình học theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này, nếu các sai lệch không lớn hơn sai lệch không tránh khỏi trong sản xuất. Điều kiện này cũng được áp dụng cho màu sắc.

E.1.2 Về đặc tính quang học, không phải tranh cãi sự phù hợp của đèn sản xuất hàng loạt khi kiểm tra đặc tính quang học của bất kỳ đèn nào được chọn ngẫu nhiên và được trang bị đèn sợi đốt chuẩn (mẫu) và/hoặc các môđun đèn LED như được lắp trong đèn.

E.1.2.1 Không có giá trị đo được nào sai lệch không có lợi lớn hơn 20 % so với giá trị được quy định trong tiêu chuẩn này. Các giá trị B 50 L (hoặc R) và vùng III, sai lệch bất lợi lớn nhất có thể lần lượt như sau:

B 50 L (hoặc R): 0,2 Ix tương đương 20 %
  0,3 Ix tương đương 30 %
Vùng III: 0,3 Ix tương đương 20 %
  0,45 Ix tương đương 30 %

E.1.2.2 Hoặc nếu

E.1.2.2.1 Đối với đèn chiếu gần, các giá trị được quy định trong tiêu chuẩn này đạt tại HV (với dung sai + 0,2 Ix) và liên quan đến việc chỉnh hướng này tại ít nhất một điểm của mỗi vùng được giới hạn trên màn đo ( 25 m) trong vòng tròn bán kính 15 cm quanh điểm B 50 L (hoặc R)8 (với dung sai +0,1 Ix), 75 R (hoặc L), 50V, 25R, 25L, và trong toàn bộ vùng IV nhưng không vượt quá 22,5 cm ở trên đường 25 R và 25 L;

E.1.2.2.2 Đối với đèn chiếu xa, nếu HV nằm trong vùng có độ rọi đồng đều bằng 0,75 Emax thì dung sai là +20 % đối với giá trị lớn nhất và -20 % đối với giá trị nhỏ nhất đối với giá trị quang học quan sát được ở bất kỳ điểm đo nào quy định ở 6.2.3.3.

E.1.2.3 Nếu các kết quả của phép thử được mô tả trên đây không đáp ứng các yêu cầu, thì sự chỉnh thẳng của đèn có thể bị thay đổi, với điều kiện là trục của chùm sáng không được lệch ngang sang phải hoặc trái lớn hơn 1°.

E.1.2.4 Trong trường hợp đối với các đèn được trang bị một nguồn sáng sợi đốt có thể thay thế, nếu các kết quả của các phép thử được mô tả trên đây không đáp ứng các yêu cầu, thì phải lặp lại các phép thử với đèn sợi đốt chuẩn (mẫu) khác.

E.1.3 Để kiểm tra sự thay đổi vị trí theo hướng thẳng đứng của đường ranh giới dưới sự tác động của nhiệt, phải áp dụng các quy trình sau:

Một trong các mẫu đèn phải được thử theo quy trình được mô tả trong D.2.1 của Phụ lục D sau khi chịu ba chu kỳ liên tiếp như mô tả trong D.2.2.2 của Phụ lục D.

Đèn phải được chấp nhận nếu ∆r không vượt quá 1,5 mrad.

Nếu giá trị này vượt quá 1,5 mrad nhưng không vượt quá 2,0 mrad, thì mẫu thứ hai phải được thử, sau đó giá trị trung bình của giá trị tuyệt đối được ghi lại ở cả hai mẫu không vượt quá 1,5 mrad.

E.1.4 Tuy nhiên nếu sự điều chỉnh theo phương thẳng đứng không thể thực hiện được liên tục tới vị trí yêu cầu trong phạm vi dung sai như được mô tả trong 6.2.2.2.3, một mẫu phải được thử nghiệm theo quy trình được mô tả trong I.2 và I.3 của Phụ lục I.

E.2 Các yêu cầu tối thiểu đối với việc kiểm tra sự phù hợp của nhà sản xuất

Đối với mỗi kiểu loại đèn mang dấu phê duyệt phải thực hiện ít nhất các phép thử sau với khoảng thời gian phù hợp. Các phép thử phải được thực hiện phù hợp với các quy định của tiêu chuẩn này.

Nếu bất kỳ mẫu nào thể hiện sự không phù hợp với kiểu thử được đề cập, phải lấy thêm các mẫu và tiến hành thử. Nhà sản xuất phải cố gắng để đảm bảo sự phù hợp của sản xuất liên quan.

E.2.1 Nội dung kiểm tra

Kiểm tra sự phù hợp trong tiêu chuẩn này bao gồm đặc tính quang học và kiểm tra sự thay đổi theo phương thẳng đứng của đường ranh giới dưới ảnh hưởng của nhiệt độ.

E.2.2 Các phương pháp sử dụng trong thử nghiệm

E.2.2.1 Các phép thử được thực hiện nói chung phải phù hợp với các quy định trong tiêu chuẩn này.

E.2.2.2 Trong tất cả các phép thử được thực hiện bởi nhà sản xuất, có thể sử dụng các phương pháp tương tương với sự cho phép của cấp có thẩm quyền thử cho phê duyệt. Nhà sản xuất có trách nhiệm chứng minh rằng các phương pháp được áp dụng tương đương với các phương pháp quy định trong tiêu chuẩn này.

E.2.2.3 Việc áp dụng E.2.2.1 và E.2.2.2 yêu cầu hiệu chuẩn thường xuyên các thiết bị thử và sự tương quan của nó với các phép đo được thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền.

E.2.2.4 Trong tất cả các trường hợp, các phương pháp chuẩn phải là các phương pháp trong tiêu chuẩn này, cụ thể là với mục đích kiểm tra quản lý và lấy mẫu.

E.2.3 Nội dung lấy mẫu

Các mẫu đèn phải được chọn ngẫu nhiên từ một lô sản phẩm giống nhau. Một lô sản phẩm giống nhau là một tập hợp các đèn thuộc cùng một kiểu, được xác định theo phương pháp sản xuất của nhà sản xuất.

Nói chung, sự đánh giá phải bao gồm sản xuất loạt của mỗi nhà máy riêng. Tuy nhiên, nhà sản xuất có thể ghép nhóm các hồ sơ liên quan đến cùng kiểu đèn từ các nhà máy khác nhau với điều kiện là các nhà máy này hoạt động theo cùng một hệ thống chất lượng và quản lý chất lượng.

E.2.4 Các đặc tính quang học được đo và ghi

Các đèn mẫu phải được đo đặc tính quang học ở các điểm được quy định trong tiêu chuẩn này, các giá trị đọc được là giới hạn tại các điểm Emax, HV 9, HL, HR 10 trong trường hợp đèn chiếu xa, ở các điểm B 50 L (hoặc R), HV, 50 V, 75 R (hoặc L) và 25 L (hoặc R) trong trường hợp đèn chiếu gần (xem hình vẽ trong Phụ lục C).

E.2.5 Tiêu chí chi phối sự chấp nhận

Nhà sản xuất có trách nhiệm thực hiện nghiên cứu thống kê các kết quả thử nghiệm và xác định tiêu chí chi phối sự chấp nhận các sản phẩm để đáp ứng các đặc tính đặt ra đối với kiểm tra việc xác nhận sự phù hợp của sản phẩm theo 8.1 của tiêu chuẩn này.

Tiêu chí chi phối sự chấp nhận phải đạt được mức độ tin cậy là 95 %, xác suất đạt nhỏ nhất tại một điểm kiểm tra theo Phụ lục G (lấy mẫu lần đầu) là 0,95.

 

Phụ lục F

(Quy định)

Quy định đối với đèn có kính làm bằng chất dẻo – Thử kính đèn hoặc mẫu vật liệu và đèn hoàn chỉnh

F.1 Quy định chung

F.1.1 Các mẫu được cung cấp theo 4.2.4 của tiêu chuẩn này phải thỏa mãn các quy định được chỉ ra ở F.2.1 tới F.2.5.

F.1.2 Hai mẫu đèn hoàn chỉnh được cung cấp tuân theo 4.2.3 của tiêu chuẩn này và có kính đèn bằng vật liệu chất dẻo phải thỏa mãn các quy định được chỉ ra ở F.2.6 về vật liệu làm kính đèn.

F.1.3 Các mẫu kính đèn bằng vật liệu chất dẻo hoặc mẫu của vật liệu, với gương phản xạ được lắp (nếu áp dụng), phải chịu các phép thử phê duyệt theo trình tự thời gian được chỉ ra trong Bảng F.1.1 của Phụ lục F.1.

F.1.4 Tuy nhiên, nếu nhà sản xuất đèn có thể chứng minh được sản phẩm có thể đạt được các thử nghiệm được quy định ở F.2.1 và F.2.5 dưới đây, hoặc các thử nghiệm tương đương theo tiêu chuẩn khác, các phép thử này không cần lặp lại; chỉ thực hiện các phép thử được quy định trong Bảng F.1.2 của Phụ lục F.1.

F.2 Các phép thử

F.2.1 Khả năng chịu nhiệt độ thay đổi

F.2.1.1 Các phép thử

Ba mẫu mới (kính đèn) phải được kiểm tra theo năm chu trình nhiệt độ và độ m (RH: độ ẩm tương đối) thay đổi với chu trình sau:

3 h ở 40 °C ± 2 °C và độ m tương đối từ 85 % đến 95 %;

1 h ở 23°C ± 5°C và độ ẩm tương đối từ 60 % đến 75 %;

15 h ở -30o± 12oC;

h ở 23°C ± 5°C và độ ẩm tương đối từ 60 % đến 75 %;

h ở 80°C ± 2°C;

h ở 23°C ± 5°C và độ ẩm tương đối từ 60 % đến 75 %;

Trước phép thử này, các mẫu được giữ ở 23°C ± 5°C và độ m tương đối từ 60 % đến 75 % trong ít nhất 4 h.

CHÚ THÍCH: Khoảng thời gian 1 h tại 23°C ± 5°C phải bao gồm các khoảng thời gian chuyển tiếp cần thiết từ nhiệt độ này đến nhiệt độ khác để tránh ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ đột ngột.

F.2.1.2 Đo đặc tính quang học

F.2.1.2.1 Phương pháp

Các phép đo đặc tính quang học phải thực hiện trên mẫu trước và sau khi thử.

Các phép đo này phải được thực hiện với một đèn chuẩn (mẫu) và/hoặc các môđun đèn LED, như được lắp trong đèn, tại những điểm sau:

B 50L và 50 R cho chùm sáng gần của đèn chiếu gần hoặc đèn chiếu gần/xa (B 50 R và 50 L trong trường hợp đèn cho hệ thống giao thông bên trái).

Emax đối với chùm sáng xa của đèn chiếu xa hoặc của đèn chiếu gần/xa.

F.2.1.2.2 Kết quả

Sự sai lệch giữa các giá trị quang học đo được trên từng mẫu trước và sau khi thử không được lớn hơn 10 % bao gồm các sai số của phương pháp đo.

F.2.2 Khả năng chịu ảnh hưởng của các tác nhân khí quyển và hóa học

F.2.2.1 Khả năng chịu ảnh hưởng của tác nhân khí quyển

Ba mẫu mới (kính đèn hoặc mẫu vật liệu) phải được cho chịu bức xạ từ một nguồn có phân bố năng lượng quang phổ giống như sự phân bố năng lượng quang phổ của một vật đen tại nhiệt độ từ 5500 K đến 6000 K. Đặt bộ lọc thích hợp giữa nguồn và mẫu để giảm bức xạ tới mức nhỏ nhất có các bước sóng nhỏ hơn 295 nm và lớn hơn 2500 nm. Các mẫu phải được phơi sáng ở 1200 W/m2 ± 200 W/m2 trong một khoảng thời gian sao cho năng lượng ánh sáng mà chúng nhận được bằng 4500 MJ/m2 ± 200 MJ/m2. Trong vùng kín, nhiệt độ đo được trên tấm bảng đen được đặt trên một bề mặt cùng với mẫu là 50 °C ± 5 °C. Đ đảm bảo phơi sáng đều, các mẫu phải quay xung quanh nguồn bức xạ với tốc độ từ 1 r/min đến 5 r/min.

Các mẫu phải được phun nước cất có độ dẫn điện riêng nhỏ hơn 1 mS/m tại nhiệt độ 23°C ± 5°C theo các chu kỳ sau:

Phun nước: 5 min

Làm khô: 25 min.

F.2.2.2 Khả năng chịu ảnh hưởng của tác nhân hóa học

Sau phép thử như quy định trong F.2.2.1 và phép đo như quy định trong F.2.2.3.1 dưới đây được thực hiện, bề mặt bên ngoài của ba mẫu đã nêu phải được xử lý như quy định trong F.2.2.2.2 với hỗn hợp nêu trong F.2.2.2.1.

F.2.2.2.1 Hỗn hợp thử

Hỗn hợp thử bao gồm 61,5 % n-heptan, 12,5 % toluen, 7,5 % ethyltetraclorua, 12,5 % trichloroethylen và 6 % xylen (% thể tích).

F.2.2.2.2 Sử dụng hỗn hợp thử

Ngâm một miếng vi bông (như quy định trong ISO 105) trong vòng 10 s đến khi ngấm hỗn hợp được pha theo quy định trong F.2.2.2.1 nêu trên và sau đó áp miếng vải lên mặt ngoài của mẫu với áp lực 50 N/cm2 trong vòng 10 min tương ứng với một lực bằng 100 N tác dụng lên bề mặt mẫu thử có kích thước 14 mm x 14 mm.

Trong khoảng thời gian 10 min, miếng vi mềm phải được ngâm lại lần nữa trong hỗn hợp thử sao cho thành phần của chất lỏng được sử dụng phải đồng nhất với hỗn hợp thử quy định.

Trong quá trình sử dụng, có thể được phép thay đổi áp lực tác động lên các mẫu thử đ ngăn ngừa sự nứt vỡ.

F.2.2.2.3 Làm sạch

Sau khi kết thúc việc sử dụng hỗn hợp thử, các mẫu phải được làm khô ở môi trường bên ngoài, sau đó được lau sạch theo quy định trong F.2.3 (khả năng chịu ảnh hưởng của chất tẩy) tại nhiệt độ 23 °C ± 5 °C.

Sau cùng các mẫu phải được rửa cn thận bằng nước ct chứa không quá 0,2 % tạp chất ở nhiệt độ 23 °C ± 5 °C và được lau khô bằng vi mềm.

F.2.2.3 Kết quả

F.2.2.3.1 Sau thử nghiệm khả năng chịu ảnh hưởng của tác nhân khí quyển, bề mặt ngoài của các mẫu thử phải không bị nứt, xước, sứt mẻ và biến dạng, và độ biến đổi trung bình về truyền ánh sáng đo được trên ba mẫu thử phù hợp với quy trình nêu trong Phụ lục F.2 phải không vượt quá 0,020 (∆tm ≤ 0,020).

∆t = 

F.2.2.3.2 Sau khi kết thúc thử khả năng chịu sự ảnh hưởng của tác nhân hóa học, các mẫu thử không được có bất kỳ du vết hóa học nào đáng kể gây ra độ thay đổi về khuyếch tán thông lượng ánh sáng mà độ biến đổi trung bình đo được trên ba mẫu thử phù hợp với phương pháp quy định trong Phụ lục F.2 không được vượt quá 0,020 (∆dm ≤ 0,020).

d = 

F.2.2.4 Khả năng chịu bức xạ của nguồn sáng

Thử nghiệm sau phải được thực hiện:

Các mẫu phẳng của mỗi bộ phận truyền sáng bằng chất dẻo của đèn được phơi sáng dưới ánh sáng của các môđun đèn LED. Các thông số như góc và khoảng cách của các mẫu này phải giống như ở trong đèn. Các mẫu này có cùng một màu và được xử lý bề mặt, nếu có, như các bộ phận của đèn.

Sau 1500 h phơi sáng liên tục, đặc tính đo màu của ánh sáng truyền qua phải được đáp ứng, bề mặt của các mẫu không có những vết nứt, vết trầy xước, tróc vỏ hay biến dạng.

F.2.3 Khả năng chịu ảnh hưởng của chất tẩy và hydro-cácbon

F.2.3.1 Khả năng chịu ảnh hưởng của chất tẩy

Mặt ngoài của ba mẫu (kính đèn hoặc mẫu vật liệu) phải được làm nóng đến 50°C ± 5°C và sau đó được ngâm vào một hỗn hợp trong 5 min ở nhiệt độ 23°C ± 5°C, hỗn hợp này có 99 phần là nước cất chứa không quá 0,02 % tạp chất và một phần alkylaryl sulphonat.

Kết thúc thử nghiệm, các mẫu phải được làm khô tại nhiệt độ 50°C ± 5°C. Bề mặt của các mẫu phải được lau sạch bằng vm.

F.2.3.2 Khả năng chịu ảnh hưởng của hydro-cacbon

Mặt ngoài của ba mẫu thử này phải được chải nhẹ trong một phút bằng vi bông đã được ngâm trong một hỗn hợp có chứa 70 % n-heptane và 30 % toluene (% thể tích), và sau đó phải được đ khô ở ngoài trời.

F.2.3.3 Kết quả

Sau khi hai phép thử trên thực hiện tốt, giá trị trung bình của độ biến đổi về truyền sáng

t = 

đo được trên ba mẫu thử theo phương pháp nêu trong Phụ lục F.2 không được vượt quá 0,010 (∆tm ≤ 0,010).

F.2.4 Khả năng chịu ảnh hưởng của hư hng cơ học

F.2.4.1 Phương pháp gây hư hỏng cơ học

Bề mặt ngoài của ba mẫu mới (kính đèn) phải được kiểm tra hư hỏng cơ học một cách thống nhất bằng phương pháp nêu trong Phụ lục F.3.

F.2.4.2 Kết quả

Sau thử nghiệm này những thay đổi:

về độ truyền sáng:

t = 

về độ khuyếch tán (∆d):

∆d = 

phải được đo theo quy trình nêu trong Phụ lục F.2 trong vùng đo quy định trong 4.2.4.1.1. Giá trị trung bình của ba mẫu thử phải là

tm ≤ 0,100

dm  0,050

F.2.5 Thử độ bám dính lớp phủ (nếu có)

F.2.5.1 Chuẩn bị mẫu thử

Một bề mặt kích thước 20 mm x 20 mm trong vùng của lớp ph kính đèn được cắt bằng một lưỡi dao cạo hoặc một cái kim tạo thành một mạng lưới hình vuông cạnh xấp xỉ 2 mm x 2 mm. Áp lực đặt lên lưỡi dao cạo hoặc cái kim phải đủ lớn để ít nhất là cắt được lớp phủ.

F.2.5.2 Mô tả thử nghiệm

Sử dụng một băng dính với độ bám dính là 2 N/(cm chiều rộng) ± 20 % được đo trong điều kiện chuẩn quy định trong Phụ lục F.4. Băng dính này rộng ít nhất là 25 mm phải được ép ít nhất trong 5 min lên bề mặt được chuẩn bị như mô tả trong F.2.5.1.

Sau đó đầu băng dính phải được đặt lực sao cho lực dính trên bề mặt được coi là cân bằng với lực vuông góc với bề mặt đó. Ở giai đoạn này đoạn băng phải được kéo với vận tốc không đổi là 1,5 m/s ± 0,2 m/s.

F.2.5.3 Kết quả

Không được có sự bong tróc nào nhìn thấy được trong vùng được cắt mạng lưới hình ô vuông. Chấp nhận có các vết bong tróc tại giao điểm giữa các ô vuông hoặc tại các mép cắt nếu diện tích bị bong tróc không lớn hơn 15 % diện tích được cắt lưới ô vuông.

F.2.6 Thử nghiệm đèn hoàn chỉnh lắp kính đèn bằng chất dẻo

F.2.6.1 Khả năng chịu hư hng cơ học của bề mặt kính đèn

F.2.6.1.1 Thử nghiệm

Kính đèn mẫu số 1 phải được thử theo quy định trong F.2.4.1.

F.2.6.1.2 Kết quả

Sau khi thử, kết quả phép đo đặc tính quang học được thực hiện trên đèn theo tiêu chuẩn này không được lớn hơn 30 % giá trị lớn nhất được quy định tại điểm B 50 L và HV và không lớn hơn 10 % giá trị nhỏ nhất được quy định tại điểm 75 R (trong trường hợp đèn cho hệ thống giao thông bên trái, điểm được xét đến là B 50 R, HV và 75 L).

F.2.6.2 Thử độ bám dính lớp phủ, nếu có

Kính đèn mẫu số 2 phải được thử theo quy định trong F.2.5.

F.3 Kiểm tra sự phù hợp của sản xuất

F.3.1 Căn cứ vào vật liệu được sử dụng để chế tạo kính đèn, các đèn trong lô đèn được chứng nhận là tuân theo tiêu chuẩn này nếu:

F.3.1.1 Sau khi thử khả năng chịu ảnh hưởng các tác nhân hóa học và thử khả năng chịu ảnh hưởng của chất tẩy rửa và hydro cácbon, mặt ngoài của mẫu không xuất hiện các vết rạn nứt, vết ty hoặc biến dạng có thể nhìn thấy bằng mắt thường (xem F.2.2.2, F.2.3.1 và F.2.3.2).

F.3.1.2 Sau khi thử theo quy định trong F.2.6.1.1, các giá trị quang học tại các điểm đo được xét ở F.2.6.1.2 nằm trong phạm vi các giới hạn được quy định đối với sự phù hợp của sản xuất trong tiêu chuẩn này.

F.3.2 Nếu các kết quả thử nghiệm không thỏa mãn các yêu cầu thì thử nghiệm phải được lặp lại trên một đèn khác được chọn ngẫu nhiên.

 

Phụ lục F.1

(Quy định)

Trình tự thử nghiệm phê duyệt

Thử nghiệm trên các vật liệu chất dẻo (các kính đèn hoặc các mẫu vật liệu được cung cấp theo 4.2.4)

Bảng F.1.1

Mu thử

Phép thử

Kính đèn hoặc mẫu vật liệu

Kính đèn

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

1.1 Đặc tính quang học giới hạn (F.2.1.2)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

X

X

X

 

1.1.1 Thay đi nhiệt độ (F.2.1.1)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

X

X

X

 

1.2 Đặc tính quang học giới hạn (F.2.1.2)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

X

X

X

 

1.2.1 Đo độ truyền sáng

X

X

X

X

X

X

X

X

X

 

 

 

 

 

1.2.2 Đo độ khuếch tán

X

X

X

 

 

 

X

X

X

 

 

 

 

 

1.3 Các tác nhân khí quyn (F.2.2.1)

X

X

X

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.3.1 Đo độ truyn sáng

X

X

X

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.4 Các tác nhân hóa học (F.2.2.2)

X

X

X

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.4.1 Đo độ khuếch tán

X

X

X

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.5 Chất ty (F.2.3.1)

 

 

 

X

X

X

 

 

 

 

 

 

 

 

1.6 Hydrocacbon (F.2.3.2)

 

 

 

X

X

X

 

 

 

 

 

 

 

 

1.6.1 Đo độ truyền sáng

 

 

 

X

X

X

 

 

 

 

 

 

 

 

1.7 Sự hư hỏng cơ học (F.2.4.1)

 

 

 

 

 

 

X

X

X

 

 

 

 

 

1.7.1 Đo độ truyền sáng

 

 

 

 

 

 

X

X

X

 

 

 

 

 

1.7.2 Đo độ khuếch tán

 

 

 

 

 

 

X

X

X

 

 

 

 

 

1.8 Độ bám dính (F.2.5)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

X

1.9 Khả năng chịu bức xạ của nguồn sáng (F.2.2.4)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

X

 

 

 

 

Thử nghiệm trên các đèn hoàn chỉnh (được cung cấp theo quy định trong 4.2.3)

Bảng F.1.2

Mục thử nghiệm

Đèn hoàn chỉnh

Mẫu số

1

2

2.1 Sự hư hỏng (F.2.6.1.1.)

x

x

2.2 Đặc tính quang học (F.2.6.1.2.)

x

2.3 Độ bám dính (F.2.6.2.)

 

 

Phụ lục F.2

(Quy định)

Phương pháp đo độ khuyếch tán và độ truyền sáng

1Thiết bị (xem Hình F.2.1)

Chùm ánh sáng của ống chuẩn trực K có 1/2 góc phân kỳ là b/2= 17,4 x 104 rd được giới hạn bởi một màn chắn  có một lỗ đường kính là 6 mm đối diện với vị trí đặt mẫu.

Một thấu kính hội tụ không màu L2, sửa lại những sai lệch cầu, nối màn chắn  với bộ phận thu ánh sáng R; thấu kính L2 phải có đường kính phù hợp sao cho nó không chắn ánh sáng được khuếch tán từ mẫu hình côn có nửa góc đnh là b/2= 14°.

Một màn chắn hình khuyên DD có góc ao/2= 1° và amax /2= 12° được đặt tại mặt phẳng ảnh tại tiêu cự của thấu kính L2.

Phần chính giữa màn chắn phải không trong suốt để loại bỏ ánh sáng chiếu trực tiếp từ nguồn sáng. Có thể chuyển dịch phần giữa màn chắn chùm sáng sao cho nó tr về đúng vị trí ban đầu.

Khoảng cách L2  và tiêu cự F2 của thấu kính L2 phải được chọn sao cho ảnh của  bao ph hoàn toàn bộ thu ánh sáng R.

Khi quang thông ban đầu đạt tới 1000 đơn vị thì độ chính xác tuyệt đối của mỗi lần đo phải chính xác hơn 1 đơn vị (sai số nhỏ hơn 1 đơn vị).

CHÚ THÍCH: Nên sử dụng thấu kính L2 có tiêu cự khoảng 80 mm.

Các phép đo

Các giá trị sau phải được lấy

Kết quả đo

Vi mu

Với phn tâm của

DD

Đại lượng được hin thị

T1

Không

không

Quang thông tới trong ln đọc đầu tiên

T2

có (trước khi thử)

không

Quang thông được truyền bằng vật liu mới  nhiệt độ 24 °C

T3

có (sau khi thử)

không

Quang thông được truyn bằng vật liệu đã được thử ở nhiệt độ 24 °C

T4

có (trước khi thử)

Quang thông bị khuyếch tán bi vật liệu mới

T5

có (sau khi thử)

Quang thông bị khuyếch tán bi vật liệu đã được thử.

Hình F.2.1 – Sơ đồ đo

Phụ lục F.3

(Quy định)

Phương pháp thử bằng phun

Thiết bị thử

1.1 Súng phun

Súng phun dùng trong trường hợp này phải được lắp một vòi phun đường kính 1,3 mm với tốc độ phun chất lng là 0,24 L/min ± 0,02 L/min với áp suất phun là 6,0 bar + 0,5 bar.

Trong điều kiện hoạt động này, mẫu hình quạt phun đạt được phải có đường kính bề mặt chịu sự phun cát phá hủy là 170 mm ± 50 mm, với khoảng cách từ miệng vòi phun là 380 mm ± 10 mm.

1.2. Hỗn hợp thử

Thành phần hỗn hợp thử gồm có:

Cát silic có độ cứng là 7 Mohr, cỡ hạt từ 0 mm đến 0,2 mm và có sự phân bố chuẩn, với hệ số góc từ 1,8 đến 2;

Nước cứng có độ cứng không lớn hơn 205 g/m3 dùng cho một hỗn hợp 25 g cát với 1 L nước.

2. Thử nghiệm

Phải thực hiện ít nhất 1 lần phun cát như quy định ở trên lên mặt ngoài của kính đèn. Tia phun ra gần như phải vuông góc với bề mặt được thử.

Sự hư hỏng phải được kiểm tra bằng một hay nhiều mẫu kính được đặt như mẫu chuẩn ở gần kính đèn được kiểm tra. Hỗn hợp thử phải được phun cho tới khi sự biến đổi về sự khuếch tán ánh sáng trên mẫu hoặc các mẫu được đo theo phương pháp quy định trong Phụ lục F.2 như sau:

∆d=  = 0,0250 ± 0,0025.

Có th dùng một số mẫu để kiểm tra sự hư hỏng giống nhau của toàn bộ bề mặt được thử.

 

Phụ lục F.4

(quy định)

Thử độ bám dính của băng dính

Mục đích

Phương pháp này cho phép xác định lực bám dính vuông góc của băng dính trên một tấm kính trong điều kiện chuẩn.

Nguyên lý

Đo lực cần thiết để bóc một miếng băng dính dán chặt trên một tấm kính với góc bóc là 90°.

Điều kiện không khí

Điều kiện không khí xung quanh phải có nhiệt độ 23 °C ± 5 °C và độ ẩm tương đối là 65 % ± 15 %.

Mẫu thử

Trước khi kiểm tra, cuộn băng dính mẫu phải được để trong môi trường không khí quy định trong Điều 3 của phụ lục này trong vòng 24 h.

Năm mẫu thử có chiều dài mỗi mu là 400 mm được cắt ra từ năm cuộn băng dính. Các mẫu thử được lấy ra từ các cun băng dính sau khi đã bỏ đi ba vòng đầu tiên.

5 Quy trình thử

Thử nghiệm phải được thực hiện trong điều kiện môi trường xung quanh theo quy định trong Điều 3 của phụ lục này.

Lấy năm mẫu thử từ việc bóc miếng băng dính duỗi thẳng ra với tốc độ bóc khoảng 300 mm/s, sau đó dán chúng trong vòng 15 s theo cách sau:

Dán miếng băng dính lên tấm kính đồng thời dùng ngón tay miết nhẹ theo chiều dài của miếng băng dính, không phải vuốt mạnh, sao cho không có khoảng trống chứa không khí nằm giữa miếng băng dính và tấm kính.

Để tấm kính dán băng dính này ở điều kiện không khí xác định trong vòng 10 min.

Bóc gỡ đi khoảng 25 mm miếng băng dính đang dán trên tấm kính theo mặt phẳng vuông góc với bề mặt của miếng băng dính mẫu. Cố định tấm kính và bóc phần đầu tự do lên một góc 90°. Tác dụng lực sao đường chia tách giữa cho băng dính và tấm kính vuông góc với lực này và vuông góc với tấm kính.

Bóc băng dính với tốc độ 300 mm/s ± 30 mm/s và ghi lại lực bóc yêu cầu.

Kết quả

Năm giá trị thu được phải được sắp xếp theo thứ tự và giá trị trung bình được lấy làm kết quả của phép đo. Giá trị này phải được biểu thị bằng N/cm (cm thể hiện chiều rộng của băng dính).

 

Phụ lục G

(Quy định)

Yêu cầu tối thiểu đối với việc lấy mẫu bởi người kiểm tra

G.1 Yêu cầu chung

G.1.1 Các yêu cầu về sự phù hợp phải được xem là thỏa mãn về mặt cơ khí và hình học theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này, nếu các sai lệch không lớn hơn sai lệch không tránh khỏi trong sản xuất. Yêu cầu này cũng được áp dụng đối với màu sắc.

G.1.2 Về đặc tính quang học, không phải tranh cãi sự phù hợp của đèn sản xuất hàng loạt khi thử đặc tính quang học của bất kỳ đèn nào được chọn ngẫu nhiên và được trang bị đèn sợi đốt chuẩn và/hoặc các môđun đèn LED như lắp trong đèn.

G.1.2.1 Không có giá trị đo được nào sai lệch lớn hơn 20 % giá trị quy định trong tiêu chuẩn này. Đối với các giá trị tại điểm B 50 L( hoặc R) và vùng III, sai số lớn nhất không có lợi tương ứng có thể là:

B 50 L (hoặc R) 0,2 Ix tương đương 20 %
  0,3 Ix tương đương 30 %
Vùng III 0,3 Ix tương đương 20 %
  0,45 Ix tương đương 30 %

G.1.2.2 Hoặc nếu

G.1.2.2.1 Đối với chùm sáng gần, các giá trị được quy định trong tiêu chuẩn phải phù hợp ở điểm HV (với dung sai 0,2 Ix) và liên quan đến việc chỉnh hướng này tại ít nhất một điểm của mỗi vùng giới hạn trên màn đo (cách 25 m) trong vòng tròn bán kính 15 cm quanh điểm B 50 L (hoặc R) (với dung sai 0,1 Ix), 75 L (hoặc R), 50 V, 25 R, 25 L và trong toàn bộ vùng IV không được lớn hơn 22,5 cm phía trên đường 25 L và 25 R.

G.1.2.2.2 Và đối với chùm sáng xa, điểm HV phi nằm trong vùng có độ rọi đồng đều bằng 0,75 Emax, sai số không lớn hơn +20 % cho giá trị lớn nhất và -20 % cho giá trị nhỏ nhất đối với giá trị quang học quan sát được ở bt kỳ điểm đo nào quy định trong 6.2.3.2. Giá trị chuẩn không được xét đến.

G.1.2.3 Nếu kết quả của các thử nghiệm theo quy định ở trên không đáp ứng các yêu cầu thì sự chỉnh thẳng của đèn có thể được thay đổi, trục của chùm sáng được quy định là không được lệch quá 1° sang trái hoặc sang phải.

G.1.2.4 Nếu các kết quả của các kiểm tra trên không phù hợp, thì phải kiểm tra lại với đèn sợi đốt chuẩn và/hoặc các môđun đèn LED khác như lắp trong đèn.

G.1.2.5 Đèn có các khuyết tật rõ ràng thì không được xét đến.

G.1.3 Tuy nhiên, nếu điều chỉnh theo phương thẳng đứng không thể thực hiện liên tục tới vị trí yêu cầu trong dung sai cho phép như được mô tả trong 6.2.2.2.3 của tiêu chuẩn này, một mẫu phải được thử theo các quy trình như được mô tả trong I.2 và I.3 của Phụ lục I.

G.2 Lấy mẫu lần đầu

Trong lần lấy mẫu đầu tiên bốn đèn được chọn ngẫu nhiên. Hai đèn đầu tiên được đánh dấu là A và hai đèn còn lại được đánh dấu là B.

G.2.1 Sự phù hợp được chấp nhận

G.2.1.1 Theo quy trình lấy mẫu được mô tả trong Hình G.1, sự phù hợp của những đèn sản xuất hàng loạt được chấp nhận nếu sai số của các giá trị đo được của các đèn theo hướng không thuận lợi là:

G.2.1.1.1. Mu A

A1: Một đèn 0%
  Một đèn không lớn hơn 20%
A2: Cả hai đèn lớn hơn 0%
  Nhưng không lớn hơn 20%

Chuyển sang mẫu B

G.2.1.1.2 Mu B

B1: Cả hai đèn 0%

G.2.1.2 Hoặc nếu điều kiện của G.1.2.2 cho mẫu A được thỏa mãn.

G.2.2 Sự phù hợp không được chấp nhận

G.2.2.1 Theo quy trình lấy mẫu trong hình G.1, sự phù hợp của các đèn sản xuất hàng loạt không được chấp nhận và nhà sản xuất phải làm cho việc sản xuất của mình đáp ứng các yêu cầu nếu sai lệch của các giá trị đo được của đèn là:

G.2.2.1.1 Mu A

A3: Một đèn không lớn hơn 20 %
  Một đèn lớn hơn 20 %
  Nhưng không lớn hơn 30 %

G.2.2.1.2 Mẫu B

B2: Trong trường hợp A2
Một đèn lớn hơn 0 %
Nhưng không lớn hơn 20 %
Một đèn không lớn hơn 20 %
B3: Trong trường hợp A2
  Một đèn 0 %
  Một đèn lớn hơn 20 %
  Nhưng không lớn hơn 30 %

G.2.2.2 Hoặc nếu những điều kiện trong G.1.2.2, đối với mẫu A không được thỏa mãn.

G.2.3 Thu hồi phê duyệt

Sự phù hợp không được chấp nhận nếu theo qui trình lấy mẫu như trên Hình G.1, sai lệch của các giá trị đo được của đèn là:

G.2.3.1 Mẫu A

A4: Một đèn không lớn hơn 20 %
Một đèn lớn hơn 30 %
A5: Cả hai đèn lớn hơn 20 %

G.2.3.2 Mẫu B

B4: Trong trường hợp A2  
  Một đèn lớn hơn 0 %
  Nhưng không lớn hơn 20 %
  Một đèn lớn hơn 20 %
B5: Trong trường hợp A2  
  Cả hai đèn lớn hơn 20 %
B6: Trong trường hợp A2  
  Một đèn 0 %
  Một đèn lớn hơn 30 %

G.2.3.3 Hoặc nếu những điều kiện trong G.1.2.2, của mẫu A và B không được thỏa mãn.

G.3 Lặp lại việc lấy mẫu

Trong trường hợp A3, B2, B3 việc lấy mẫu được làm lại. Mu thứ ba của hai đèn và mẫu thứ tư D của hai đèn được chọn từ kho sản xuất, việc lấy mẫu phải được thực hiện trong vòng hai tháng kể từ khi thông báo.

G.3.1 Sự phù hợp được chấp nhận

G.3.1.1 quy trình lấy mẫu được mô tả trong Hình G.1, sự phù hợp của những đèn sản xuất hàng loạt được chấp nhận nếu sai lệch của giá trị đo được của đèn là:

G.3.1.1.1 Mẫu C

C1: Một đèn 0%
  Một đèn không lớn hơn 20 %
C2: Cả hai đèn lớn hơn 0 %
  Nhưng không lớn hơn 20 %

Thử tiếp mẫu D

G.3.1.1.2 Mẫu D

D1: Trong trường hợp C2

Cả hai đèn 0 %

Hoặc nếu các điều kiện tại G.1.2.2 đối với mẫu C được thỏa mãn.

G.3.2 Sự phù hợp không được chấp nhận

G.3.2.1 Theo quy trình lấy mẫu trong Hình G.1, sự phù hợp của các đèn sản xuất hàng loạt không được chấp nhận và nhà sản xuất phải làm cho việc sản xuất của mình đáp ứng các yêu cầu nếu sai lệch của các giá trị đo được của đèn là:

G.3.2.1.1 Mu D

D2: Trong trường hợp C2  
Một đèn lớn hơn 0 %
Nhưng không lớn hơn 20 %
Một đèn không lớn hơn 20 %

G.3.2.1.2 Hoặc nếu các điều kiện trong G.1.2.2 đối với mẫu C không được thỏa mãn.

G.3.3 Thu hồi phê duyệt

Sự phù hợp không được chấp nhận nếu theo qui trình thử trên hình G.1 sai lệch của các giá trị đo của các đèn là:

G.3.3.1 MC

C3: Một đèn không lớn hơn 20 %
Một đèn lớn hơn 20 %
C4: Cả hai đèn lớn hơn 20 %

G.3.3.2 Mu D

D3: Trong trường hợp C2  
  Một đèn lớn hơn hoặc bằng 0 %
  Một đèn lớn hơn 20 %

G.3.3.3 Hoặc nếu các điều kiện trong G.1.2.2 đối với mẫu C và D không được thỏa mãn.

G.4 Sự thay đổi vị trí theo phương thẳng đứng của đường ranh giới

Để kiểm tra sự thay đổi vị trí đường ranh giới theo phương thẳng đứng dưới ảnh hưởng của nhiệt độ, quy trình sau phải được áp dụng:

Một trong các đèn của mẫu A sau quy trình lấy mẫu như trên Hình G.1 phải được thử theo quy trình mô tả trong D.2.1 của Phụ lục D sau khi thực hiện ba chu kỳ liên tiếp như mô tả trong D.2.2.2, Phụ lục D.

Đèn được coi là chấp nhận được nếu ∆r không lớn hơn 1,5 mrad.

Nếu giá trị này quá 1,5 mrad nhưng không lớn hơn 2 mrad, đèn thứ hai của mẫu A phải được thử, sau đó giá trị trung bình của giá trị tuyệt đối ghi cho cả hai mẫu phải không được lớn hơn 1,5 mrad.

Tuy nhiên, nếu giá trị 1,5 mrad đối với mẫu A không tuân theo, hai đèn của mẫu B phải được đưa vào thử với cùng quy trình thử và giá trị ∆r cho mỗi đèn không được lớn hơn 1,5 mrad.

Hình G.1 – Quy trình lấy mẫu

 

Phụ lục H

(Quy định)

Khái quát về thời gian hoạt động liên quan đến thử nghiệm sự ổn định đặc tính quang học

Chữ viết tắt: P: đèn chiếu gần
D: đèn chiếu xa (D1 + D2 có nghĩa là hai chùm sáng xa)
F: đèn sương mù trước
 _ _ _ _ _ _ : chu trình 15 min tắt và 5 min sáng

Tất cả các đèn chiếu sáng phía trước cùng nhóm và đèn sương mù trước dưới đây cùng với các ký hiệu nhãn bổ sung loại B được đưa ra như các ví dụ và không phải là toàn bộ.

1. P hoặc D hoặc F (HC hoặc HR hoặc B)

2. P+D (HCR) hoặc P+D1+D2 (HCR HR)

3. P+D (HC/R) hoặc P+D1+D2 (HC/R HR)

4. P+F (HC B)

5. P+F (HC B/) hoặc HC/B

6. D+F (HR B) hoặc D1+D2+F (HR HR B)

7. D+F (HR B/) hoặc D1+D2+F (HR HR B/)

8. P+D+F (HCR B) hoặc P+D1+D2+F (HCR H R B)

9. P+D+F (HC/R B) hoặc P+D1+D2+F (HC/R HR B)

10. P+D+F (HCR B/) hoặc P+D1+D2+F (HCR HR B/)

11. P+D+F (HCR B/) hoặc P+D1+D2+F (HCR HR B/)

 

Phụ lục I

(Quy định)

Kiểm tra bằng thiết bị đường ranh giới đối với đèn chiếu gần

I.1 Quy định chung

Đối với trường hợp áp dụng 6.2.2.2.4, chất lượng của đường ranh giới được kiểm tra theo các yêu cầu đặt ra trong I.2 dưới đây và điều chỉnh theo phương thẳng đứng, ngang bằng thiết bị được thực hiện theo các yêu cầu chỉnh đặt trong I.3.

Trước khi thực hiện phép đo chất lượng của đường ranh giới và quá trình định hướng bằng thiết bị, Yêu cầu định hướng trước bằng quan sát theo 6.2.2.2.1 và 6.2.2.2.2.

I.2 Đo chất lượng của đường ranh giới

Để xác định độ sắc nét tối thiểu, các phép đo phải được thực hiện bằng cách quét theo chiều dọc qua một phần nằm ngang của đường ranh giới bằng các góc có bước nhảy 0,05° tại những khoảng cách đo khác nhau 11:

(a) 10 m với đầu dò có đường kính xấp x 10 mm hoặc

(b) 25 m với đầu dò có đường kính xấp x 30 mm.

Để xác định độ sắc nét lớn nhất, các phép đo được thực hiện bằng cách quét theo chiều dọc qua một phần của đường ranh giới với bước nhảy 0,05° tại khoảng cách đo 25 m với đầu dò có đường kính xấp xỉ 30 mm.

Chất lượng của đường ranh giới xem như được chấp nhận nếu các yêu cầu của I.2.1 đến I.2.3 dưới đây được tuân theo với ít nhất một bộ các phép đo.

I.2.1 Không nhìn thấy nhiều hơn một đường ranh giới

I.2.2 Độ sắc nét của đường ranh giới

Hệ số sắc nét G được xác định bằng việc quét theo phương thẳng đứng qua phần nằm ngang của đường ranh giới tại một góc 2,5° so với đường V-V, khi đó:

G = (log Eb – log E(b + 0,1°)) trong đó b là vị trí thẳng đứng theo góc.

Giá trị G không được bé hơn 0,13 (độ sắc nét tối thiểu) và không lớn hơn 0,4 (độ sắc nét tối đa).

I.2.3 Độ tuyến tính

Phần của đường ranh giới nằm ngang dùng để điều chỉnh theo phương thẳng đứng phải nằm ngang và giữa các góc 1,5° và 3,5° so với đường V-V (xem Hình I.1).

Các điểm uốn của độ dốc đường ranh giới trên các đường thẳng đứng cách đường V-V lần lượt các góc 1,5°, 2,5°, 3,5° được đo bởi công thức sau:

Khoảng cách theo phương thẳng đứng lớn nhất giữa các điểm uốn được xác định không vượt quá 0,2°

(d2 (log E) / db2 = 0)

I.3 Điều chỉnh theo phương thẳng đứng và phương ngang

Nếu đường ranh giới phù hợp yêu cầu chất lượng của I.2, việc điều chỉnh chùm sáng có thể được thực hiện bằng thiết bị.

CHÚ THÍCH: Các tỷ lệ là khác nhau đối với các đường thẳng đứng và đường nằm ngang.

Hình I.1 – Đo chất lượng đường ranh giới

I.3.1 Điều chỉnh theo phương thẳng đứng

Di chuyển đi lên từ bên dưới đường thẳng B (xem Hình I.2), thực hiện quét theo phương thẳng đứng qua phần nằm ngang của đường ranh giới tại góc 2,5° so với đường V-V. Điểm uốn (tại đó d2 (log E) / dv2 = 0) được xác định và điều chỉnh vị trí của nó về đường B lệch phía dưới đường H-H 1%

I.3.2 Điều chỉnh theo phương ngang

Người yêu cầu thử sẽ chỉ định một trong các phương pháp định hướng phương ngang sau:

a) Phương pháp “đường thẳng 0,2 D” (xem Hình I.2).

Một đường thẳng nằm ngang tại 0,2° D được quét từ vị trí lệch trái 5° đến lệch phải 5° sau khi đèn đã được điều chỉnh theo phương thẳng đứng. Độ dốc (gradient) lớn nhất ”G” được xác định bằng công thức G = (log Eb – log E(b + 0,1°)) trong đó b là vị trí theo phương ngang tính bằng độ, phải không nhỏ hơn 0,08.

Điểm uốn tìm thấy trên đường 0,2°D phải được đặt trên đường A.

CHÚ THÍCH: Các tỷ lệ là khác nhau đối với các đường thẳng đứng và đường nằm ngang.

Hình I.2 – Điều chỉnh theo phương thẳng đứng và phương ngang bằng thiết bị – Phương pháp quét theo đường ngang

b) Phương pháp “3 đường” (xem Hình I.3)

Ba đường thẳng đứng tại 1°R, 2°R, 3°R phải được quét từ vị trí 2°D đến 2°U, sau khi đèn đã được điều chỉnh theo phương thẳng đứng. Độ dốc (gradient) lớn nhất tương ứng ”G” được xác định bằng công thức:

G = (log Eb – log E(b + 0,1°))

Trong đó b là vị trí theo phương thẳng đứng tính bằng độ,

Giá trị G không được nhỏ hơn 0,08. Các điểm uốn tìm thấy trên 3 đường thẳng trên được sử dụng để định ra một đường thẳng. Giao điểm của đường thẳng này với đường B được tìm thấy trong quá trình định hướng dọc phải được đặt lên trên đường V.

CHÚ THÍCH: Các tỷ lệ là khác nhau đối với các đường thẳng đứng và đường nằm ngang.

Hình I.3 – Điều chỉnh theo phương thẳng đứng và phương ngang bằng thiết b – Phương pháp quét ba đường

 

Phụ lục J

(Quy định)

Yêu cầu đối với các môđun đèn LED và các đèn chiếu sáng phía trước có môđun đèn LED

J.1 Yêu cầu chung

J.1.1 Mỗi mẫu môđun đèn LED được nộp phải phù hợp với các quy định liên quan của tiêu chuẩn này khi thử nghiệm cùng với cơ cấu điều khiển nguồn sáng điện tử kèm theo nếu có.

J.1.2 Các môđun đèn LED phải được thiết kế như vậy và phải duy trì tình trạng làm việc tốt trong điều kiện sử dụng bình thường. Hơn nữa nó không được biểu hiện các lỗi trong thiết kế hoặc sản xuất, một môđun đèn LED phải được xem là bị lỗi nếu có bất kỳ một trong các đèn LED bị lỗi.

J.1.3 Các môđun đèn LED phải có khả năng chống can thiệp

J.1.4 Các môđun đèn LED được thiết kế có thể tháo rời phải:

J.1.4.1 Khi môđun đèn LED được tháo và thay thế bởi một môđun khác được cung cấp bởi người đăng ký phê duyệt kiểu và có cùng mã nhận dạng môđun nguồn sáng, thì đặc tính quang học của đèn phải được thỏa mãn.

J.1.4.2 Môđun đèn LED với mã nhận dạng môđun nguồn sáng khác nhau trong cùng một khoang đèn, không được lắp lẫn cho nhau.

J.2 Yêu cầu về chế tạo

J.2.1 Các LED trên môđun đèn LED phải được lắp với các bộ phận định vị thích hợp.

J.2.2 Các bộ phận định vị phải bền và cố định chắc chắn vào các LED và môđun đèn LED.

J.3 Điều kiện thử

J.3.1 Áp dụng

J.3.1.1 Tất cả các mẫu phải được thử nghiệm theo J.4.

J.3.1.2 Các loại nguồn sáng trên một môđun đèn LED phải là điốt phát quang như được định nghĩa trong ECE 48, đặc biệt đối với phần tử bức xạ nhìn thấy được. Các loại nguồn sáng khác không được cho phép.

J.3.2 Điều kiện vận hành

J.3.2.1 Điều kiện vận hành của môđun đèn LED

Tt cả các mẫu phải được thử nghiệm theo điều kiện được quy định tại 6.2.1.4 và 6.2.1.5. Nếu không có quy định khác trong phụ lục này thì các môđun đèn LED bên trong của đèn như được nộp bởi nhà sản xuất.

J.3.2.2 Nhiệt độ môi trường

Đối với các phép đo về đặc tính điện và đặc tính quang học, các đèn phải hoạt động trong điều kiện khô ráo và lặng gió ở nhiệt độ môi trường 23°C ± 5°C.

J.3.3 Sự già hóa

Tùy theo yêu cầu của người đăng ký phê duyệt kiểu, môđun đèn LED phải hoạt động trong 15 h và được làm lạnh xuống nhiệt độ môi trường xung quanh trước khi bắt đầu các thử nghiệm theo quy định của tiêu chuẩn này.

J.4 Các yêu cầu cụ thể và phép thử

J.4.1 Biểu diễn màu

J.4.1.1 Màu đỏ (lượng màu đ)

Bổ sung các phép đo như được mô tả trong 6.3.

Lượng ánh sáng màu đỏ tối thiểu của một môđun đèn LED hoặc đèn tích hợp các môđun đèn LED được thử tại điện áp 50 V phải là:

Ee(l) (W) sự phân bố quang phổ của bức xạ

V(l) (1) hiệu suất phát quang của quang phổ

l (nm) bước sóng

Giá trị l này có thể được tính bằng đơn vị ước của nanomét.

J.4.2 Bức xạ cực tím UV

Các bức xạ cực tím UV của môđun đèn LED kiểu UV thấp phải là:

S(l) (thứ nguyên 1) là hàm định lượng quang phổ

km = 683 Im / W là giá trị tối đa hiệu quả chiếu sáng của bức xạ

(định nghĩa của các ký hiệu khác xem ở J.4.1.1)

Bức xạ cực tím UV có trọng số phù hợp được chỉ ra trong bảng UV dưới đây:

Bảng K.1 – Định lượng quang phổ bức xạ cực tím UV

l

S(I)

l

S(I)

l

S(I)

250

0,430

305

0,060

355

0,000 16

255

0,520

310

0,015

360

0,000 13

260

0,650

315

0,003

365

0,000 11

265

0,810

320

0,001

370

0,000 09

270

1,000

325

0,000 50

375

0,000 077

275

0,960

330

0,000 41

380

0,000 064

280

0,880

335

0,000 34

385

0,000 530

285

0,770

340

0,000 28

390

0,000 044

290

0,640

345

0,000 24

395

0,000 036

295

0,540

350

0,000 20

400

0,000 030

300

0,300

 

 

 

 

CHÚ THÍCH: Bảng UV: Các giá trị theo hướng dẫn IRPA/INIRC về giới hạn tiếp xúc đối với bức xạ cực tím. Các bước sóng (nanomet) này được chọn điển hình, các giá trị khác được nội suy.

J.4.3 Sự ổn định của nhiệt độ

J.4.3.1 Độ rọi

J.4.3.1.1 Một phép đo quang học của đèn được thực hiện sau 1 min hoạt động của chức năng cụ thể tại điểm thử nghiệm được xác định dưới đây. Đối với các phép đo, mục tiêu có thể được gần đúng nhưng phải được duy trì cho trước và sau các phép đo tỷ lệ.

Các điểm thử nghiệm cần được đo:

Chùm sáng gần 50V

Chùm sáng xa H-V

J.4.3.1.2 Đèn phải liên tục hoạt động cho đến khi đặc tính quang học ổn định. Thời điểm mà đặc tính quang học đạt được độ ổn định được xác định là thời điểm mà tại một điểm giá trị đặc tính quang học thay đổi không quá 3 % trong khoảng 15 min bất kỳ. Sau khi đạt được độ ổn định, mục đích đối với phép đo sáng phải được thực hiện theo các yêu cầu của thiết bị cụ thể. Việc đo đặc tính quang học đèn tại tất cả các điểm được yêu cầu đối với thiết bị cụ thể.

J.4.3.1.3 Tính toán tỷ lệ giữa các giá trị điểm thử đặc tính quang học được xác định trong J.4.3.1.1 và giá trị của các điểm được xác định trong J.4.3.1.2.

J.4.3.1.4 Sau khi sự ổn định của đặc tính quang học đã đạt được, áp dụng tính tỷ lệ trên vào phần còn lại của các điểm thử để tạo ra một bảng đặc tính quang học mới mà nó mô tả đặc tính quang học hoàn chỉnh dựa trên 1 min hoạt động.

J.4.3.1.5 Các giá trị độ rọi, được đo sau 1 min và sau khi độ ổn định của đặc tính quang học đã đạt được, phải tuân thủ theo các yêu cầu tối thiểu và tối đa.

J.4.3.2 Màu sắc

Màu sắc của ánh sáng đo được sau 1 min phát ra và đo được sau khi độ ổn định của đặc tính quang học đã đạt được, như được mô tả trong J.4.3.1.2, đều phải thuộc phạm vi yêu cầu của màu sắc.

J.5 Phép đo quang thông mục tiêu của các môđun đèn LED tạo ra chùm sáng gần chính phải được thực hiện như sau:

J.5.1 Các môđun đèn LED có cấu hình như được mô tả trong đặc tính kỹ thuật được quy định trong 4.2.2 của quy định này. Các phần tử quang học (các thành phần phụ) phải được loại bỏ bởi Cơ sở dịch vụ kỹ thuật theo yêu cầu của người đăng ký phê duyệt kiểu bằng cách sử dụng các dụng cụ. Các quy trình và các điều kiện trong phép đo dưới đâu phải được mô tả trong báo cáo thử nghiệm.

J.5.2 Ba môđun đèn LED của mỗi kiểu phải được người đăng ký phê duyệt kiểu nộp cùng với cơ cấu điều khiển nguồn sáng, nếu có và những chỉ dẫn đầy đủ.

Cơ cấu điều khiển nhiệt phù hợp (như tản nhiệt) có thể được cung cấp, để mô phỏng những điều kiện nhiệt tương tự trong các ứng dụng về đèn tương ứng.

Trước khi thử nghiệm, mỗi môđun đèn LED phải được già hóa ít nhất 72 h theo cùng điều kiện như trong các áp dụng tương ứng đối với đèn.

Trong trường hợp sử dụng bộ đo quang hình cầu, quả cầu có đường kính tối thiểu 1 m, và ít nhất gấp mười lần kích thước tối đa của bất kỳ môđun đèn LED lớn nhất nào. Các phép đo quang thông có thể thực hiện bằng phép lấy tích phân sử dụng 1 goniophotometer (quang kế). Các quy định tại CIE – xuất bản 84 – 1989, liên quan tới nhiệt độ phòng, định vị v.v.., phải được xem xét.

Các môđun đèn LED phải được thắp sáng trong vòng 1 h trong bộ đo quang hình cầu được đóng kín hoặc goniophotometer (quang kế).

Quang thông được đo sau khi đạt được sự ổn định, như được giải thích trong J.4.3.1.2.

Giá trị trung bình khi đo ba mẫu của mỗi loại môđun đèn LED phải được coi là quang thông mục tiêu của nó.

 

Phụ lục K

(Tham khảo)

Minh họa về chùm sáng gần chính và chùm sáng kết hợp và các lựa chọn nguồn sáng tương ứng

 


1 Nếu kính đèn không thể tháo rời khỏi thân đèn thì chỉ cần một nhãn là đủ

2 Đèn được xem là thỏa mãn các yêu cầu này nếu đèn sợi đốt có thể lắp dễ dàng vào đèn và chốt định vị có thể lắp đúng vào rãnh của nó ngay cả trong bóng tối.

3 Một đèn chiếu gần đặc biệt như vậy có thể tổ hợp với một chùm sáng xa không thuộc các yêu cầu này

4 Khi đèn được thử được ghép nhóm và/hoặc tổ hợp với đèn tín hiệu, đèn tín hiệu phải được bật sáng trong quá trình thử. Trong trường hợp đèn báo rẽ, nó phải được bật sáng nhấp nháy với t lệ thời gian bật/tắt xấp xỉ bng 1/1.

5 Nên có hai hoặc nhiều hơn sợi đốt và/hoặc môđun đèn LED được bật sáng đồng thời khi sử dụng tạo nhấp nháy cho đèn, điều này không được xem như là việc sử dụng bình thường các sợi đốt và/hoặc môđun đèn LED một cách đồng thời.

6 Sai số về lượng là do sự cần thiết để đạt được độ bẩn trải trên toàn bộ kính đèn.

7 Điểm 50 V được đặt tại 375 mm dưới HV trên đường thẳng đứng v-v trên một màn đo cách 25 m.

8 Ký hiệu trong ngoặc chỉ đèn được dùng cho hệ thống giao thông bên trái.

9 Khi chùm sáng xa được tổ hợp với chùm sáng gần, điểm đo HV trong trường hợp chùm sáng xa phải giống như trong trường hợp của chùm sáng gần.

10 HL và HR: các điểm trên “hh” cách điểm HV về bên trái và bên phải lần lượt là 1125 m.

11 Khoảng cách đo tại đó phép thử được thực hiện sẽ được ghi trong Thông báo phê duyệt kiểu như nêu ở Phụ lục A.

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 8588:2010 VỀ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ – ĐÈN CHIẾU SÁNG PHÍA TRƯỚC CỦA XE CƠ GIỚI CÓ CHÙM SÁNG GẦN HOẶC CHÙM SÁNG XA HOẶC CẢ HAI KHÔNG ĐỐI XỨNG VÀ ĐƯỢC TRANG BỊ ĐÈN SỢI ĐỐT VÀ/HOẶC CÁC MÔĐUN ĐÈN LED – YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ TRONG PHÊ DUYỆT KIỂU.
Số, ký hiệu văn bản TCVN8588:2010 Ngày hiệu lực 29/12/2010
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Giao thông - vận tải
Điện lực
Ngày ban hành 29/12/2010
Cơ quan ban hành Bộ khoa học và công nghê
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản