TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 8613:2010 (EN 1532:1997) VỀ KHÍ THIÊN NHIÊN HÓA LỎNG (LNG) – HỆ THỐNG THIẾT BỊ VÀ LẮP ĐẶT – QUY TRÌNH GIAO NHẬN SẢN PHẨM
TCVN 8613:2010
KHÍ THIÊN NHIÊN HÓA LỎNG (LNG) – HỆ THỐNG THIẾT BỊ VÀ LẮP ĐẶT – QUY TRÌNH GIAO NHẬN SẢN PHẨM
Liquefied natural gas (LNG) – Equipment and installations – Ship to shore interface
Lời nói đầu
TCVN 8613:2010 tương đương có sửa đổi với EN 1532:1997.
TCVN 8613:2010 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 58 Chai chứa khí phối hợp với Viện Dầu khí Việt Nam biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
KHÍ THIÊN NHIÊN HÓA LỎNG (LNG) – HỆ THỐNG THIẾT BỊ VÀ LẮP ĐẶT – QUY TRÌNH GIAO NHẬN SẢN PHẨM
Liquefied natural gas (LNG) – Equipment and installations – Ship to shore interface
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu cho hệ thống giao nhận trên bờ và trên boong tàu nhằm đảm bảo tính an toàn cho quá trình giao nhận khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) tại kho cảng xuất nhập.
Tiêu chuẩn áp dụng cho các hệ thống giao nhận LNG, bao gồm:
– Các kết nối giữa tàu và cảng;
– Tất cả các vấn đề về an toàn cho quá trình giao nhận;
– Các vấn đề vận hành khác có thể có khi tàu đang neo trong cảng.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi (nếu có).
TCVN 8610 (EN 1160), Khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) – Hệ thống thiết bị và lắp đặt- Tính chất chung của LNG.
TCVN 8611 (EN 1473), Khí thiên nhiên hoá lỏng (LNG) – Hệ thống thiết bị và lắp đặt – Thiết kế hệ thống trên bờ
TCVN 8612 (EN 1474), Khí thiên nhiên hoá lỏng (LNG) – Hệ thống thiết bị và lắp đặt- Thiết kế và thử nghiệm cần xuất nhập.
EN 50014, Electrical apparatus for potentially explosive atmospheres. General requirements (Thiết bị điện cho môi trường dễ cháy nổ – Các yêu cầu chung).
EN 50015, Electrical apparatus for potentially explosive atmospheres. Oil immersion “o” (Thiết bị điện cho môi trường dễ cháy nổ – Ngâm trong dầu “o”).
EN 50016, Electrical apparatus for potentially explosive atmospheres. Pressurized apparatus “p” (Thiết bị điện cho môi trường dễ nổ – Các thiết bị chịu áp “p”).
EN 50017, Electrical apparatus for potentially explosive atmospheres. Powder filling “q” (Thiết bị điện cho môi trường dễ nổ – Nhồi bột “q”).
EN 50018, Electrical apparatus for potentially explosive atmospheres. Flameproof enclosure “d” (Thiết bị điện cho môi trường dễ nổ – vỏ bọc chống cháy “d”).
EN 50019, Electrical apparatus for potentially explosive atmospheres. Increased safety “e” (Thiết bị điện cho môi trường dễ nổ – An toàn tăng cường “e”).
EN 50020, Electrical apparatus for potentially explosive atmospheres. Intrinsic safety “i” (Thiết bị điện cho môi trường dễ nổ – An toàn tia lửa “i”).
EN 50028, Electrical apparatus for potentially explosive atmospheres. Encapsulation “m” (Thiết bị điện cho môi trường dễ nổ – Vỏ bọc “m”).
EN 50039, Electrical apparatus for potentially explosive atmospheres. Intrinsically safe electrical systems “i” (Thiết bị điện cho môi trường dễ nổ – Hệ thống an toàn tia lửa điện “i”).
EN 50054, Electrical apparatus for the detection and measurement of combustible gases. General requirements and test methods (Thiết bị điện dùng cho quá trình phát hiện và đo lường khí dễ cháy – Yêu cầu chung và các phương pháp thử).
EN 50056, Electrical apparatus for the detection and measurement of combustible gases. Performance requirements for Group I apparatus indicating up to 100 % (V/V) methane in air (Thiết bị điện dùng cho quá trình phát hiện và đo lường khí dễ cháy – Các yêu cầu về hiệu năng cho thiết bị nhóm I chỉ thị nồng độ metan trong không khí lên tới 100 % thể tích).
EN 50057, Electrical apparatus for the detection and measurement of combustible gases. Performance requirements for Group II apparatus indicating up to 100% lower explosive limit (Thiết bị điện dùng cho quá trình phát hiện và đo lường khí dễ cháy – Các yêu cầu về hiệu năng cho thiết bị nhóm II chỉ thị 100% mức giới hạn nổ dưới).
EN 50058, Electrical apparatus for the detection and measurement of combustible gases. Performance requirements for Group II apparatus indicating up to 100 % (V/V) gas (Thiết bị điện dùng cho quá trình phát hiện và đo lường khí dễ cháy – Các yêu cầu về hiệu năng cho thiết bị nhóm II chỉ thị nồng độ khí tới 100 % thể tích).
EN 1127-1, Explosive atmospheres – Explosion prevention and protection – Part 1: Basic concepts and methodology (Môi trường dễ cháy nổ – Phòng chống cháy nổ – Phần 1: Khái niệm cơ bản và phương pháp).
EN 50145, Electrical apparatus for potentially explosive gas atmospheres – Classification of hazardous areas (Thiết bị điện cho môi trường có khí dễ cháy nổ – Phân loại các khu vực nguy hiểm).
ISO 10497, Testing of valves. Fire type-testing requirements (Thử nghiệm van – Các yêu cầu trong thử nghiệm kiểu chống cháy).
3. Thuật ngữ, định nghĩa và ký hiệu viết tắt
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ, định nghĩa trong tiêu chuẩn TCVN 8612 (EN 1474) và các thuật ngữ, định nghĩa sau:
3.1. Thuật ngữ, định nghĩa
3.1.1. Hệ thống giao nhận tàu cảng (Ship/shore transfer facilities)
Cầu tàu bao gồm toàn bộ các thiết bị phục vụ quá trình xuất nhập LNG.
3.1.2. Thông tin liên lạc (Communication)
Các phương pháp truyền thông tin, bằng văn bản hay bằng miệng và cả các thông tin truyền bằng cáp tín hiệu.
3.1.3. Giao nhận (Interface)
Tất cả các hoạt động của tàu và cảng liên quan tới việc xuất nhập LNG, tàu xuất bến hay neo đậu.
3.1.4. Phòng điều khiển trung tâm (Main control room)
Phòng điều khiển đặt ở kho cảng kiểm soát việc điều khiển trung tâm.
3.1.5. Trung tâm điều khiển cầu tàu (Jetty control centre)
Trung tâm điều khiển được đặt tại cầu tàu hay khu vực liền kề, có tác dụng điều khiển cần xuất nhập sản phẩm.
3.1.6. Phòng điều khiển tàu hàng (Ship cargo control room)
Phòng điều khiển đặt trên boong tàu kiểm soát việc điều khiển mọi quá trình giao nhận của tàu.
3.1.7. Ngắt khẩn cấp (Emergency shut down, ESD)
Biện pháp dừng an toàn và hiệu quả quá trình giao nhận LNG giữa tàu và cảng.
3.1.8. Hệ thống nhả khẩn cấp (Emergency release system, ERS)
Hệ thống thực hiện việc nhả khẩn cấp cần xuất nhập và tách rời tàu và cầu tàu một cách an toàn.
3.1.9. Quy trình nhả khẩn cấp (Emergency release procedure, ERP)
Quy trình thực hiện việc nhả khẩn cấp cần xuất nhập và tách rời tàu và cảng một cách an toàn.
3.1.10. Đường ống phân phối hàng (Ship’s cargo manifold)
Ống có mặt bích nối với đoạn ống được lắp đặt vào mạn tàu để kết nối với mặt bích của hệ thống ống xuất nhập từ bên ngoài tàu.
3.1.11. Kho cảng (Terminal)
Hệ thống cung cấp hoặc tiếp nhận LNG trên bờ có thiết bị xuất nhập.
3.1.12. Xuất nhập (transfer)
Quá trình xuất hoặc nhập sản phẩm nói chung.
3.2. Ký hiệu viết tắt
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các ký hiệu viết tắt sau:
– LNG: Khí thiên nhiên hóa lỏng (Liquefied Natural Gas);
– NG: Khí thiên nhiên (Natural Gas);
– MOV: Van điều khiển bằng động cơ (Motor Operated Valve).
4. Chú ý trong quá trình giao nhận sản phẩm
Cần đặc biệt chú ý các vấn đề sau trong quá trình giao nhận LNG:
– Tàu phải được neo chắc chắn và an toàn vào cầu tàu;
– Cầu dẫn nối từ bến xuống tàu;
– Thông tin liên lạc giữa tàu và cảng;
– Tất cả các thiết bị điện và điều khiển dùng cho việc xuất nhập;
– Quá trình xuất nhập;
– Nhận nhiên liệu từ kho cảng hoặc từ xà lan tiếp nhiên liệu;
– Kết nối để tiếp nhận nitơ lỏng;
– Công suất chứa hàng của tàu.
5. Mô tả LNG và các mối nguy hiểm liên quan
5.1. Mô tả LNG
Các đặc tính của LNG được mô tả trong tiêu chuẩn TCVN 8610 (EN 1160).
5.2. Mối nguy hiểm liên quan tới LNG
Tham khảo chi tiết TCVN 8610 (EN 1160) để biết về các mối nguy hiểm cơ bản liên quan LNG. Sau đây là các điều quan trọng nhất cần lưu ý:
– Các hiệu ứng siêu lạnh gây ra bởi nhiệt độ thấp. Nhiệt độ rất thấp của LNG có thể gây ra thương tổn cho người (bỏng lạnh) cũng như có thể gây hư hại cho các vật liệu không chuyên dụng cho nhiệt độ thấp, làm chúng bị biến tính cơ lý và có thể trở nên giòn và dễ gãy;
– Nguy cơ tiềm ẩn gây cháy hoặc nổ do LNG rò rỉ hoặc tràn ra;
– Hiện tượng quá áp gây ra bởi tốc độ cao của quá trình chuyển pha khi LNG tương tác với nước;
– Hiện tượng quá áp gây ra bởi quá trình giãn nở nhiệt gây tắc nghẽn dòng LNG.
5.3. Mối nguy hiểm liên quan tới việc giao nhận LNG
Các mối nguy hiểm chính thường liên quan tới các vấn đề:
– Làm lạnh, làm ấm, rửa và xả nước khỏi cần xuất nhập;
– Bể chứa bị tràn (tàu và cảng);
– Bể chứa bị quá áp (tàu và cảng).
5.4. Các nguy cơ từ bên ngoài
Các nguy cơ tiềm ẩn từ bên ngoài cần quan tâm trong quá trình giao nhận là:
1) Môi trường tự nhiên:
– Các điều kiện khí quyển (gió, sét,…);
– Điều kiện biển;
– Các điều kiện về động đất;
– Mức thủy triều.
2) Các nguy cơ khác:
– Tiếp xúc tại cầu tàu;
– Va chạm với cầu tàu hay với các tàu khác;
– Cáp neo bị đứt;
– Hỏa hoạn tại kho cảng hay vùng lân cận;
– Sự dịch chuyển của tàu chở LNG do hiệu ứng hút từ các tàu khác di chuyển bên cạnh.
6. Các khu vực nguy hiểm
Khi tàu cập vào cầu tàu, khu vực nguy hiểm của tàu nằm trong phân vùng nguy hiểm của cầu tàu.
Khu vực nguy hiểm tại kho cảng hay cầu tàu được chia làm 2 vùng:
– Vùng 1: Các khu vực có nguy cơ gây nổ trong điều kiện vận hành bình thường;
– Vùng 2: Các khu vực có thể xảy ra nguy cơ gây nổ trong điều kiện vận hành bất thường.
Tham khảo tiêu chuẩn EN 1127-1 và EN 50145 về định nghĩa các khu vực nguy hiểm.
Tham khảo các tiêu chuẩn EN 50014 đến EN 50020, EN 50028, EN 50039, EN 50054, EN 50056 đến EN 50058 để biết về các yêu cầu lắp đặt các thiết bị điện trong khu vực cầu tàu. Với thiết bị không dùng điện có thể tham khảo tiêu chuẩn EN 1127-1. Các thiết bị điện trên tàu phải phù hợp với quy định về khí tương ứng do Cơ quan hàng hải quốc tế (IMO) phát hành.
7. Các biện pháp an toàn
7.1. Yêu cầu chung
Các biện pháp an toàn có thể khác nhau tại từng vị trí cụ thể và bởi điều kiện của mỗi nơi, vì vậy việc phân tích các nguy cơ phải được tiến hành ở từng nơi nhằm thiết lập được chính xác các biện pháp an toàn tối thiểu. Phân tích các mối nguy hiểm theo TCVN 8611 (EN 1473). Các biện pháp cơ bản nêu trong tiêu chuẩn này là các yêu cầu tối thiểu về an toàn. Các biện pháp bổ sung được tính toán từ việc phân tích các nguy cơ cho từng kho cảng. Tại tàu và kho cảng xuất nhập phải đảm bảo các biện pháp tối thiểu này được nêu trong Bản danh mục an toàn xuất nhập.
7.2. Các biện pháp cơ bản
7.2.1. Các khu vực cấm ở cảng
Để tránh các va chạm không mong muốn cho phương tiện chuyên chở LNG khi đậu dọc bến, cơ quan có thẩm quyền hay từng kho cảng cần phải quy định khu vực cấm các phương tiện hàng hải khác ở xung quanh vị trí neo đậu tàu.
7.2.2. Các khu vực cấm ở cầu tàu
Các khu vực hạn chế tiếp cận đối với nhân viên không phận sự cần được quy định rõ ràng trong các nguyên tắc an toàn của kho cảng. Các khu vực này liên quan (cho dù là một phần) tới vùng chịu ảnh hưởng bởi việc giao nhận LNG và cần được chỉ dẫn rõ ràng.
7.2.3. Các khu vực cấm ở trên tàu
Các khu vực hạn chế tiếp cận đối với nhân viên không phận sự phải được quy định rõ trong các nguyên tắc an toàn của tàu. Các khu vực này liên quan (cho dù là một phần) chịu ảnh hưởng do việc xuất nhập LNG.
7.2.4. Danh mục kiểm tra về an toàn khi giao nhận
Trước khi tiến hành việc giao nhận LNG, các nhân viên trên cảng và tàu cần kiểm tra toàn bộ danh mục an toàn khi giao nhận (Tham khảo các hướng dẫn của Hiệp hội các nhà khai thác kho cảng và tàu chở khí (SIGTTO), Phụ lục B và [6]).
7.2.5. Bố trí neo đậu
Tàu phải được neo đậu an toàn vào bến theo các quy định của cơ quan có thẩm quyền ở địa phương và kho cảng. (Tham khảo các hướng dẫn của OCIMF (Oil Companies International Marine Forum), Phụ lục B và [1])
Bố trí vị trí neo đậu phải phù hợp với các điều kiện ở kho cảng. Phải chú ý các vấn đề sau:
– Dòng chảy;
– Gió;
– Sóng từ các tàu di chuyển gần kề;
– Mức thủy triều;
– Sóng và sóng nhồi;
– Sự thay đổi phần nổi của tàu;
– Sự thay đổi công suất chứa hàng của tàu.
Các cuộn tời và máy tời trên cầu tàu cũng phải phù hợp với các hoạt động theo phân loại các khu vực nguy hiểm.
Các thiết bị giảm chấn phải được lắp đặt để tiếp xúc với mạn tàu tại các vị trí khung của thân tàu. Hệ thống giảm chấn cũng phải đảm bảo một khoảng diện tích bề mặt vừa đủ để tránh làm hư hại vỏ tàu. Hệ thống này cũng không được cản trở đường lưu thông của tàu hoặc che lối ra vào của hệ thống nước giằn tàu.
Tàu được neo đậu an toàn và theo hướng sao cho có thể rời bến trong thời gian ngắn nhất. Khu vực bến tàu cũng phải có độ sâu hợp lý để đảm bảo chân hoa tiêu(1) của tàu tại mọi thời điểm của thủy triều.
7.2.6. Dự báo thời tiết
Phải cung cấp cho tàu và cảng thông tin dự báo thời tiết ít nhất trong khoảng thời gian không quá 12 h.
7.2.7. Các nguồn sinh nhiệt chính
Cần phải tránh bất kỳ sự đánh tia lửa nào trong khu vực nguy hiểm.
Các biện pháp bảo vệ khu vực nguy hiểm khỏi tia lửa từ thiết bị điện hay các thiết bị khác được lựa chọn tùy thuộc vào các tiêu chuẩn sẵn có của địa phương và bản chất của khu vực nguy hiểm đó.
Nguy cơ phát tia lửa điện cũng có thể xuất phát từ sự chênh lệch điện áp giữa tàu và cầu tàu, hoặc khi cần xuất nhập kết nối và cắt kết nối với tàu.
Có thể tránh được nguồn tia lửa điện này bằng cách lắp đặt các mặt bích cách điện giữa tàu và cảng.
7.2.8. Truyền thông tin và liên lạc
Cần phải có các phương thức truyền thông tin giữa tàu và cảng. Khi tàu được neo tại cầu tàu, các thông tin về ngắt khẩn cấp (xem 3.1.7) được truyền bằng cáp tín hiệu.
Cũng cần phải sử dụng các hệ thống truyền tin bằng miệng như dùng bộ đàm. Tuy nhiên cũng nên có các hệ thống dự phòng, có thể là điện thoại có dây.
7.2.9. Lối ra vào tàu
Tối thiểu phải có hai lối dẫn từ tàu tới cầu tàu, đó là:
– Lối đi cho nhân viên và thủy thủ đoàn, được dùng để thoát trong trường hợp khẩn cấp. Lối đi này được bố trí gần khoang ở của nhân viên trên tàu;
– Lối đi cho nhân viên vận hành, được bố trí cách xa khu vực lân cận đường ống phân phối hàng.
7.2.10. Phát hiện hỏa hoạn và rò rỉ
Các đầu dò phát hiện hỏa hoạn và rò rỉ phải được lắp đặt và hoạt động liên tục ở tất cả các khu vực nguy hiểm. Xem thêm các khuyến cáo nêu trong TCVN 8611 (EN 1473) để biết về các khu vực này. Quá trình ngắt khẩn cấp do phát hiện hỏa hoạn hay rò rỉ phải được truyền về tàu (xem 7.2.8). Tham khảo TCVN 8611 (EN 1473) về các điều kiện kích hoạt chế độ ngắt khẩn cấp.
7.2.11. Phòng cháy
Cần có các biện pháp bảo vệ người và các thiết bị trên boong tàu và cảng khi có hỏa hoạn nhằm giảm thiểu sự gia tăng hậu quả của tai nạn.
7.2.12. Chữa cháy
Cần phải có các thiết bị chữa cháy để:
a) Dập tắt các đám cháy nhỏ;
b) Bảo vệ người khỏi các đám cháy lớn hơn;
c) Kiểm soát ngọn lửa không cho lan rộng trong khi chờ lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp tới;
d) Bảo vệ các lối đi lại phục vụ cho công tác chữa cháy và các hoạt động ứng cứu.
Mức độ của các thiết bị chữa cháy phụ thuộc vào nhiều yếu tố và thường là theo mức đánh giá mối nguy hiểm của kho cảng.
Các vấn đề sau cũng cần phải được chú ý:
e) Các nguyên nhân và loại hỏa hoạn có thể xảy ra;
f) Lối thoát cho nhân viên tàu và kho cảng;
g) Kích thước, loại và tần suất cập cảng của tàu;
h) Kích thước của bến đậu và của tàu cũng như khoảng cách giữa chúng tới các khu công nghiệp và các khu dân cư khác;
i) Dự phòng cho công tác chữa cháy xa bờ, bao gồm cả tàu chữa cháy;
j) Thời gian di chuyển tới khu vực xảy ra hỏa hoạn của lực lượng chữa cháy;
k) Quy trình thực hiện và chuẩn bị ứng cứu.
Các thiết bị chữa cháy lắp đặt cố định phải luôn ở trạng thái sẵn sàng thuận tiện cho việc sử dụng bất cứ lúc nào khi tàu đang cập cảng. Các thiết bị được mô tả trong TCVN 8611 (EN 1473).
Các thiết bị chữa cháy di động cũng có thể được sử dụng nhưng chỉ là dự phòng cho các thiết bị lắp đặt cố định và dùng cho các đám cháy nhỏ.
Sơ đồ chỉ dẫn vị trí cũng như các loại thiết bị chữa cháy tại bến tàu phải được gắn cố định liền kề tại vị trí neo đậu cùng với các quy trình và hướng dẫn chữa cháy cần thiết. Sơ đồ phòng cháy chữa cháy an toàn cũng phải được gắn trên boong tàu.
7.2.13. Phòng ngừa rò rỉ và tràn LNG
Cần có các biện pháp để giảm thiểu hậu quả của việc rò rỉ và tràn LNG ở cả trên tàu và cảng. Quy trình phòng tránh cần được thống nhất giữa tàu và cảng nhằm giảm thiểu bất kỳ thiệt hại nào từ việc tràn LNG, cần lưu ý rằng LNG có thể ảnh hưởng tới tính chất của thép không chịu lạnh ở nhiệt độ thấp, như làm thép trở nên giòn. Cần có các biện pháp bảo vệ sàn tàu ở khu vực hệ thống đường ống phân phối LNG, đồng thời phải có các biện pháp nhằm đẩy dòng LNG tràn ra ngoài boong tàu.
7.2.14. Quy tắc an toàn chung và quy trình dừng việc giao nhận LNG
7.2.14.1. Quy định chung
Phương pháp cô lập và ngắt kết nối được mô tả chi tiết trong Phụ lục A.
7.2.14.2. Quy trình chuẩn cho dừng kết nối
Trừ trường hợp khẩn cấp, việc giao nhận LNG được dừng theo đúng quy trình vận hành chuẩn. Thiết kế hệ thống đường ống và cần xuất nhập phải đảm bảo dừng trong thời gian ngắn nhất có thể việc xuất nhập LNG an toàn cũng như việc đưa các cần xuất nhập về trạng thái không có sản phẩm. Thiết kế cũng cần chú ý tới ảnh hưởng của hiện tượng đóng băng ở trên cần xuất nhập.
Trong suốt quá trình giao nhận LNG, cần kiểm soát số lượng các kết nối giữa tàu và cảng ở mức tối thiểu nhằm đảm bảo rút ngắn được thời gian ngắt kết nối. Thông thường, quy trình dừng kết nối bình thường được hoàn tất trong khoảng 1 h.
7.2.14.3. Ngắt khẩn cấp
Biện pháp ngắt khẩn cấp có thể được chấp nhận đối với người vận hành kho cảng, phải được kích hoạt trước khi bắt đầu quá trình xuất nhập LNG. Quá trình ngắt khẩn cấp ảnh hưởng trực tiếp tới quy trình xuất nhập LNG như sau:
a) Chức năng chính của quá trình ngắt khẩn cấp là:
– Dừng máy nén khí trên tàu và bơm tại kho cảng nếu tàu đang nhập hàng;
– Dừng bơm trên tàu và máy nén khí ở kho cảng nếu tàu đang xuất hàng;
– Đóng van ngắt khẩn cấp trên tàu tại hệ thống phân phối;
– Đóng van ngắt khẩn cấp trên cảng. Cần chú ý đề phòng sự tăng áp đột ngột trong suốt quá trình này;
– Xả các cần xuất nhập nếu cần thiết;
b) Hệ thống ngắt khẩn cấp phải được thiết kế sao cho có thể vận hành bằng tay tại nhiều điểm;
c) Các sự cố sẽ kích hoạt tự động quá trình ngắt khẩn cấp gồm có:
– Phát hiện hỏa hoạn;
– Phát hiện ngưỡng trôi thứ nhất (sự dịch chuyển bất thường của tàu);
– Chất lỏng trong bể chứa trên tàu hay cảng ở mức cao;
– Phát hiện sự cố tràn chất lỏng;
– Áp suất hay độ chân không trong bể chứa trên tàu/cảng ở mức cao hoặc thấp;
– Tàu hay cảng bị mất điện hoặc mất nguồn điều khiển;
d) Các tín hiệu của ngắt khẩn cấp đều được gửi về phòng điều khiển trung tâm, phòng điều khiển trung tâm tàu và trung tâm điều khiển tại cầu tàu.
Quá trình ngắt khẩn cấp cũng có thể được kích hoạt bằng tay từ các phòng điều khiển nói trên và tất cả các chức năng của quá trình ngắt khẩn cấp sẽ tự động được khởi động. Báo động được truyền trên đường tín hiệu hai chiều, một chiều là gửi tín hiệu báo động, chiều còn lại dùng để truyền lệnh điều khiển ngắt khẩn cấp.
Hệ thống ngắt khẩn cấp được thiết kế để vận hành trong điều kiện hỏa hoạn với khoảng nhiệt độ từ 1 100 °C đến 350 °C tương ứng trong khoảng chu kỳ thời gian từ 1,5 min đến 10 min.
7.2.14.4. Quy trình nhả khẩn cấp sau khi kết thúc ngắt khẩn cấp (ERP1)
Chỉ thực hiện ngắt kết nối khẩn cấp khi không thể ngắt kết nối thông thường.
Sau khi vận hành ngắt khẩn cấp mà các điều kiện khẩn cấp vẫn còn, cần xuất nhập phải được ngắt kết nối bằng hệ thống nhả khẩn cấp.
Hệ thống nhả khẩn cấp được kích hoạt tự động bởi hệ thống theo dõi phạm vi hoạt động hoặc kích hoạt bằng tay từ hệ thống điều khiển tại cầu tàu, phòng điều khiển của tàu.
Việc ngắt kết nối của quá trình nhả khẩn cấp có thể gây ra nguy hiểm bởi việc ngắt quá sớm, vì vậy trong việc dự phòng cần chú ý đảm bảo tránh xảy ra lỗi trong quá trình vận hành.
Cần chú ý các điều kiện ngắt kết nối sau:
– Ngắt kết nối sau khi xả hết sản phẩm trong cần xuất nhập, trong trường hợp này, cần xuất nhập được ngắt trong điều kiện hết sản phẩm (xem Phụ lục A);
– Ngắt kết nối trước khi xả hết sản phẩm trong cần xuất nhập, trong trường hợp này, cần xuất nhập được ngắt trong điều kiện đang chứa đầy sản phẩm (xem Phụ lục A);
– Việc ngắt kết nối vật lý không được phép kích hoạt cho đến khi hai van bi trong bộ ERC được đóng kín (xem TCVN 8612).
7.2.14.5. Quy trình nhả khẩn cấp trước khi khởi động và kết thúc ngắt khẩn cấp (ERP2)
Để bảo vệ tốt nhất cho kho cảng, trong trường hợp tàu bị trôi nhanh hoặc vì các lý do khác, quy trình nhả khẩn cấp có thể được khởi động trước khi kết thúc chu kỳ ngắt khẩn cấp. Việc khởi động có thể được tự động thực hiện bởi hệ thống theo dõi khoảng hoạt động hoặc bằng tay tại hệ thống điều khiển cầu tàu hoặc phòng điều khiển.
Cần xuất nhập sau khi được nhả ra, ngay lập tức phải được nâng cao lên về vị trí cất giữ nhằm tránh nguy cơ va chạm với các bộ phận của tàu khi nó rời bến.
Tàu chỉ khởi hành trong các điều kiện an toàn và được phép của chủ tàu.
7.2.15. Vật liệu chế tạo
Tất cả các thiết bị trên tàu và cảng tiếp xúc với LNG đều phải được chế tạo bằng vật liệu phù hợp như quy định tại TCVN 8610 (EN 1160).
7.2.16. Cần xuất nhập LNG
Chỉ sử dụng ống nối bằng khớp nối cứng cho việc xuất nhập LNG, như quy định tại TCVN 8612 (EN 1474).
7.3. Các biện pháp bổ sung
Có thể cần bổ sung thêm các biện pháp theo các phép phân tích mối nguy hiểm do kho cảng tiến hành.
Để đảm bảo cho tàu có thể khởi hành an toàn nhất, mọi liên kết tàu/cảng đều được trang bị hệ thống nhả nhanh.
Cũng cần chú ý các vấn đề sau:
– Nhả nhanh hệ thống neo (chỉ áp dụng trên bờ);
– Rút nhanh cầu tàu;
– Ngắt nhanh hệ thống cáp điện;
– Ngắt nhanh các kết nối khác giữa tàu và cảng.
Van nhả khẩn cấp có thể được đóng lại sau khi kết thúc ngắt khẩn cấp để cho phép nhả khẩn cấp nếu cần thiết.
CHÚ THÍCH: Mục đích của các biện pháp bổ sung là cho phép tàu có thể ngắt tất cả kết nối với cảng trong thời gian ngắn nhất mà không phát sinh thêm sự cố. Việc nhả kết nối của tàu chỉ được thực hiện với sự đồng ý hoàn toàn của chủ tàu.
8. Các thiết bị trên tàu
8.1. Hệ thống neo
Tàu có thể được neo giữ bằng dây cáp thép (có phần buộc làm bằng sợi tổng hợp) hay dây chão bằng sợi tổng hợp. Phần buộc của dây thường bằng nilon với độ dài khoảng 11 m là thỏa mãn yêu cầu.
Kho cảng được trang bị hệ thống để theo dõi liên tục lực kéo của việc neo tàu. Các thông tin này được theo dõi bởi kho cảng và được phản hồi lại cho tàu
Cáp kéo nên được lắp đặt trên tàu ở cả hai phía mũi và đuôi tàu sao cho các mắt xích của cáp luôn duy trì trên mực nước biển để tạo điều kiện dễ dàng kết nối với tàu kéo trong trường hợp khẩn cấp.
8.2. Sàn thao tác trên tàu và hệ thống phân phối sản phẩm
Khi tàu neo đậu trong bến, cần đặc biệt chú ý tới vị trí của tàu và bến và vị trí của tàu với đường ống phân phối sản phẩm. Do vậy, việc bố trí vị trí neo đậu là vô cùng quan trọng.
Đường ống phân phối sản phẩm trên tàu được quy định theo các khuyến cáo của OCIMF.
Thiết bị đỡ đường ống phân phối trên tàu phải được thiết kế chịu được các tải trọng phát sinh, ví dụ như tải trọng LNG trong cần xuất nhập, hiện tượng đóng băng, ảnh hưởng của gió, tàu bị trôi hay lắc ngang.
Tàu cần được trang bị các mặt bích phù hợp để kết nối với cần xuất nhập ở cảng. Cần xuất nhập được kết nối cơ học với tàu theo quy định tại TCVN 8612 (EN 1474).
8.3. Van vận hành bằng động cơ (MOV) cho quá trình ngắt khẩn cấp
Hệ thống van ngắt khẩn cấp tại mỗi đường ống phân phối cho cả khí và lỏng, đều có thể được khởi động tại chỗ hay từ xa. Các van này đều là loại chống cháy phù hợp quy định tại ISO 10497.
Tại giai đoạn thiết kế, cần phải chú ý tới việc kiểm soát sự gia tăng đột ngột của áp suất. Hơn nữa, trước khi vận hành tiếp nhận và giao hàng, cần kiểm tra số lần đóng của các van ngắt khẩn cấp.
8.4. Phòng điều khiển trung tâm tàu
Phòng điều khiển trung tâm cần có các thiết bị chính sau:
– Thông tin liên lạc sóng VHF với các tần số được phép;
– Hệ thống liên lạc dùng cho việc vận hành giao nhận;
– Các thông tin cơ bản về bể chứa, như nhiệt độ và áp suất;
– Thiết bị theo dõi mực chất lỏng trong bể;
– Thiết bị điều khiển ngắt khẩn cấp;
– Thiết bị điều khiển máy nén hơi LNG;
– Điều khiển bơm;
– Điều khiển van xuất nhập hàng;
– Theo dõi hướng gió;
– Điều khiển dằn tàu (giữ thăng bằng cho tàu);
– Hệ thống theo dõi khí;
– Hệ thống kiểm tra tín hiệu báo cháy.
Bên cạnh đó, các quy trình vận hành, thông báo an toàn và các quy trình ứng phó khẩn cấp liên quan tới từng kho cảng đều phải phù hợp với quá trình xuất nhập.
8.5. Hệ thống thiết bị phòng cháy chữa cháy
Các thiết bị phòng cháy chữa cháy gần khu vực phân phối sản phẩm cần có:
– Bột;
– Sprinkler hay chăn ướt;
– Vòi chữa cháy;
– Áo quần chống cháy.
Khu vực phân phối sản phẩm được bảo vệ bằng các thiết bị chữa cháy trên tàu và cảng. Trên tàu phải có các thiết bị phòng cháy chữa cháy riêng, không phụ thuộc vào các thiết bị tại cảng.
8.6. Bảo vệ kết cấu của tàu
Cần có các biện pháp bảo vệ boong tàu và thành tàu xung quanh khu vực phân phối sản phẩm tránh nguy cơ của việc tràn LNG trong quá trình giao nhận. Tại vị trí dưới đường ống phân phối cũng cần có dụng cụ bảo vệ boong tàu tránh các giọt chất lỏng nhỏ ra (ví dụ dùng khay hứng). Vách ngăn nước hay các biện pháp thích hợp khác cũng được dùng để bảo vệ hai bên thành tàu.
8.7. Thiết bị thông tin liên lạc
8.7.1. Quy định chung
Các thiết bị liên lạc dùng cho các khu vực nguy hiểm phải phù hợp với mục đích sử dụng. Các thiết bị này phục vụ cho việc liên lạc bằng miệng hay trao đổi dữ liệu.
8.7.2. Liên lạc bằng miệng
Hệ thống dùng cho liên lạc bằng miệng thường là bộ đàm di động hay điện thoại (xem 7.2.8). Bộ đàm dùng sóng VHF có thể liên lạc được với nhân viên trực ở cảng.
8.7.3. Đường truyền thông tin
Để tàu có thể trao đổi thông tin với kho cảng qua đường truyền, hệ thống kết nối giữa tàu và kho cảng phải tương thích (xem 7.2.8).
8.8. An toàn thiết bị điện trên tàu
Các thiết bị điện trên tàu phải là loại chống cháy nổ, an toàn tia lửa hoặc được chứng nhận là a toàn phù hợp với các tiêu chuẩn hàng hải tương ứng.
8.9. Hệ thống bơm LNG
Tất cả các bơm trên tàu đều có thể vận hành đồng thời. Tuy nhiên, tàu chỉ nên bơm với lưu lượng phù hợp,với kho cảng, cần chú ý các nguyên tắc sau:
– Đặc tính của một bơm hoặc nhiều bơm, được lựa chọn kỹ cho các hoạt động xuất và nhập hàng;
– Nhiệt độ của LNG;
– Tốc độ dòng của chất lỏng.
Việc giao nhận LNG được tiến hành theo quy trình đã được thống nhất giữa tàu và kho cảng.
Các bơm trên tàu đều có nút điều khiển bật tắt từ xa. Thông tin về áp suất xả và dòng động cơ được theo dõi từ phòng điều khiển trung tâm trên tàu.
Trong trường hợp bơm tại bể chứa trên tàu bị hỏng, cần có các biện pháp xuất nhập khẩn cấp kịp thời.
8.10. Hệ thống làm lạnh
Khi tàu nhập hàng, hệ thống làm lạnh cần được vận hành sớm hơn đảm bảo quá trình giao nhận không bị kéo dài.
8.11. Kết nối tiếp nhiên liệu
Các vị trí kết nối để tiếp nhiên liệu cho tàu phải được thiết kế và lắp đặt theo các quy định của OCIMF (xem thêm các khuyến cáo OCIMF, Phụ lục B, [2]).
8.12. Kết nối tiếp nước
Tàu phải được trang bị các mặt bích tiêu chuẩn như quy định tại ISO 5620-1 và ISO 5620-2.
8.13. Lối đi cho nhân viên
Lối đi dành cho nhân viên và các biện pháp dự phòng, xem 7.2.9.
9. Thiết bị giao nhận
9.1. Yêu cầu chung
Các thiết bị giao nhận phải đảm bảo các yêu cầu an toàn tối thiểu nêu trong bản phân tích mối nguy hiểm tại mỗi kho cảng LNG.
9.2. Thiết kế, xây dựng cầu tàu và các thiết bị liên quan
9.2.1. Yêu cầu chung
Quá trình thiết kế và xây dựng cầu tàu phải chú ý tới tính phù hợp với thiết kế của các con tàu có thể tiếp nhận vào kho cảng cũng như các điều kiện môi trường tương ứng.
Việc chọn vị trí cầu tàu cần chú ý các yếu tố sau:
– Hướng gió và dòng hải lưu chủ đạo để có thể hạn chế ảnh hưởng của chúng tới tàu;
– Khả năng va chạm với các tàu khác chạy qua. Cầu tàu nên đặt phía ngoài các luồng di chuyển chính của tàu thuyền;
– Không gian trống đủ cho tàu có thể rời bến mà không cần trợ giúp từ bên ngoài;
– Các yêu cầu cho quá trình quay vòng của tàu.
Thiết kế cầu tàu cần quan tâm các yếu tố sau:
– Các yêu cầu về thiết kế và thử nghiệm của quá trình xây dựng dân dụng;
– Điều kiện tự nhiên của nền móng và địa tầng;
– Kích thước của tàu neo đậu tại bến;
– Bảo vệ ca-tốt các phần tiếp xúc với nước (ví dụ như các cọc bằng kim loại) bằng phương pháp điện hóa nếu cần thiết;
– Yêu cầu của khu vực cầu tàu để bố trí các cần xuất nhập, đường ống và van liên quan;
– Các tải trọng khác, bao gồm:
+ Cần xuất nhập;
+ Đường ống;
+ Khu thoát nước và điều áp;
+ Các thiết bị an toàn;
+ Nhà cửa hoặc các công trình khác;
+ Cần trục và cầu tàu;
+ Hệ thống neo;
+ Lực căng do va chạm của tàu khi neo đậu;
+ Bảo dưỡng, bảo trì các thiết bị khẩn cấp, ví dụ như sử dụng cần trục trong sửa chữa cần xuất nhập;
+ Ứng suất khi có địa chấn.
9.2.2. Bố trí neo đậu và đệm chắn
Hệ thống neo đậu tại kho cảng được thiết kế và bố trí để đảm bảo việc tiếp nhận các loại tàu có kích thước khác nhau vào bến.
Các móc buộc dây được lắp đặt trên các bệ đỡ linh động (có thể xoay hoặc quay tròn) và phù hợp với cơ cấu nhả nhanh. Hệ thống nhả nhanh chỉ được vận hành từ kho cảng với sự cho phép của người có thẩm quyền.
Hệ thống theo dõi lực căng neo đảm bảo xác định chính xác đồng thời hiển thị thông số cả ở trên tàu và cầu tàu. Các cảm biến tải trọng đo lực căng trên mỗi sợi cáp neo phải phù hợp với móc trên cáp đó. Các thông tin này phải được xử lý bằng hệ thống máy tính trung tâm đặt tại cầu tàu hoặc cảng, và kết quả có thể đọc được từ boong tàu.
Để đảm bảo kết nối an toàn với cần xuất nhập, khu vực phân phối sản phẩm của tàu phải được định vị chính xác phù hợp với loại cần xuất nhập được sử dụng.
Các đệm chắn được thiết kế đảm bảo phân bố đều tải trọng do va chạm giữa tàu và cầu tàu với một diện tích đủ lớn trên mạn tàu.
9.2.3. Lắp đặt cần xuất nhập
Xem TCVN 8612 (EN 1474).
9.2.4. Trung tâm điều khiển cầu tàu
Trung tâm điều khiển cầu tàu cần có các trang thiết bị sau:
– Hệ thống liên lạc giữa phòng điều khiển trung tâm của kho cảng và phòng điều khiển của tàu;
– Điều khiển cần xuất nhập;
– Hệ thống điều khiển quá trình làm sạch cần xuất nhập;
– Điều khiển tách li hợp khẩn cấp (nút ấn dùng cho ngắt khẩn cấp và nhả khẩn cấp);
– Điều khiển quá trình làm lạnh cần xuất nhập;
– Trung tâm điều khiển chữa cháy;
– Trạm thông tin về thời tiết;
– Thiết bị theo dõi lực neo.
Vì các lý do an toàn, tàu phải được theo dõi liên tục từ trung tâm điều khiển cầu tàu.
9.2.5. Bố trí đường ống trên cầu tàu
Việc thiết kế hệ thống đường ống và bảo ôn đường ống theo tiêu chuẩn TCVN 8611 (EN 1473).
9.3. Cần xuất nhập
Quá trình thiết kế và thử nghiệm cần xuất nhập được trình bày trong tiêu chuẩn TCVN 8612 (EN 1474).
Cần xuất nhập cần trang bị cảm biến theo dõi khoảng cách để xác định được độ dịch chuyển vị trí của tàu. Hệ thống ngắt khẩn cấp sẽ sử dụng thông tin này.
Sau khi xả hết sản phẩm trong cần xuất nhập, phải sử dụng áp lực của dòng nitơ để ngừng hoạt động của cần xuất nhập trước khi ngắt kết nối và đưa trả về vị trí cất giữ.
9.4. Thiết bị thông tin liên lạc (xem 8.7)
9.4.1. Liên lạc bằng miệng
Bộ đàm di động là phương tiện thông dụng nhất dùng để liên lạc giữa tàu và cảng trong suốt quá trình neo đậu và xuất nhập.
Kho cảng cần được cài đặt đường truyền thông tin dự phòng khẩn cấp bằng miệng. Liên lạc này có thể kết nối bằng sóng VHF.
9.4.2. Đường truyền thông tin
Trong suốt quá trình giao nhận LNG, kho cảng cần trang bị đường truyền dữ liệu bằng cáp kim loại để thuận tiện cho việc liên lạc thông tin giữa tàu và cảng. Cũng cần có hệ thống dự phòng phù hợp cần thiết cho kiểu liên kết dữ liệu này.
9.5. Thiết bị chữa cháy và phương pháp chữa cháy
9.5.1. Thiết bị cố định
Cần phải có cả thiết bị chữa cháy bằng bột và nước.
Thiết bị chữa cháy cố định được lắp đặt ở vị trí cao trên cầu tàu đủ đảm bảo khoảng cách có thể vươn tới phần cao nhất của boong tàu khi thủy triều đạt mức cao nhất.
Toàn bộ hệ thống giao nhận sản phẩm phải nằm trong vùng kiểm soát của thiết bị chữa cháy. Phương pháp chữa cháy cần có được sự thống nhất giữa kho cảng, người có thẩm quyền của khu vực và chủ tàu.
Phải có lăng giá chữa cháy để dập tắt hoặc kiểm soát ngọn lửa.
Nguồn cung cấp bột chữa cháy được đặt ở vị trí thấp trên cầu tàu để bảo vệ chúng khỏi bức xạ nhiệt khi có hỏa hoạn xảy ra. Yêu cầu phải có thiết bị điều khiển từ xa cho lăng giá chữa cháy (xem TCVN 8611 (EN 1473)).
9.5.2. Thiết bị cầm tay
Bình chữa cháy xách tay được chế tạo theo đúng tiêu chuẩn cần được đặt sẵn tại mỗi cầu tàu để có thể dập tắt ngay lập tức đám cháy nhỏ. Đối với đám cháy LNG, bình chữa cháy loại bột khô được sử dụng và ít nhất phải có sẵn hai bình bột khô gần khu vực phân phối hàng trong suốt quá trình xuất nhập sản phẩm.
Bình chữa cháy loại bột khô có sức chứa tối thiểu là 9 kg. Các bình này tốt nhất nên thay thế bằng các bình có dung lượng lớn hơn (ví dụ bình bột chữa cháy loại 50 kg). Bình chữa cháy cần được bố trí tại các vị trí phù hợp với những khu vực của cầu tàu nơi mà hỏa hoạn có thể xảy ra (ví dụ phòng điều khiển và trung tâm cầu tàu).
9.5.3. Hệ thống cấp nước
Hệ thống cấp nước chữa cháy cần thiết cho mục đích làm mát, có thể được sử dụng dưới dạng phun sương hoặc bụi mù để chống hỏa hoạn cũng như có vai trò che chắn nhân viên chữa cháy. Nó cũng có thể được dùng để làm phân tán các đám mây hơi sản phẩm. Các đường ống chứa nước có thể khô hoặc được nạp đầy khi không có tàu cập cảng, nhưng nên ở trạng thái đầy nước dưới áp suất cao trong khi xuất nhập LNG. Nếu cần thiết, ống dẫn nước cần được bảo vệ khỏi va chạm và hiện tượng đóng băng.
Đường kính ống nước phụ thuộc vào tốc độ dòng chảy cần cung cấp cho thiết bị và tạo ra được dòng phun đủ mạnh tới vị trí yêu cầu. Kích cỡ dựa trên cơ sở thông tin được cung cấp trong tiêu chuẩn TCVN 8611 (EN 1473).
9.6. Phòng điều khiển trung tâm
Đối với tiêu chuẩn này, phòng điều khiển trung tâm phải được trang bị:
– Hệ thống giám sát hoạt động xuất nhập sản phẩm;
– Hệ thống liên lạc giữa tàu hàng và phòng điều khiển;
– Hệ thống giám sát trực tiếp hoạt động xuất nhập;
– Trạm liên lạc VHF hàng hải (một phần của cổng kết nối) dùng riêng cho việc gửi tin nhắn an toàn;
– Hệ thống liên lạc với trung tâm kiểm soát cầu tàu;
– Thiết bị dùng cho ngắt khẩn cấp;
– Các dữ liệu đo lường khí tượng.
9.7. Hệ thống hồi lưu hơi
Việc điều hòa thể tích cho bể chứa trên tàu được thực hiện qua hệ thống tuần hoàn hơi hoặc từ bể chứa của kho cảng. Nó được chuyển qua cần chuyển hơi nằm trong khu vực hệ thống phân phối sản phẩm.
Bất kỳ khí nào không cần thiết ở trên tàu cần phải được đưa về hệ thống thu hồi hơi của kho cảng.
Khi thiết kế hệ thống tuần hoàn hơi cần xem xét các yếu tố sau:
– Vận tốc khí tối đa;
– Áp suất;
– Nhiệt độ.
9.8. Lối ra vào cho nhân viên và thủy thủ đoàn
Để bảo đảm an ninh và an toàn, kho cảng sẽ tiến hành các thủ tục kiểm soát khách tới thăm và nhân viên không phận sự tại cầu tàu và khu vực đường dẫn lên cầu tàu.
9.9. Van vận hành bằng động cơ dùng cho ngắt khẩn cấp
Những loại van này được mô tả trong 8.3.
9.10. An toàn điện tại cầu tàu
Tất cả các thiết bị sử dụng phải an toàn và không gây cháy nổ hoặc sử dụng loại đã được chứng nhận an toàn phù hợp với tiêu chuẩn từ EN 50014 đến EN 50020.
9.11. Sắp xếp lưu trữ sản phẩm lên tàu
Nếu cần trục được sử dụng trong việc sắp xếp sản phẩm lên tàu thì nó phải tuân theo các quy định tương ứng về khu vực hoạt động được phép.
10. Quy trình giao nhận LNG
10.1. Quy định cần thiết trước khi đón tàu cập cảng
Tàu phải có Chứng chỉ phù hợp, nếu không sẽ không được chấp nhận cập cảng (tham khảo thêm quy định về khí của IMO).
10.2. Quy định nhập cảng
Nếu điều kiện thời tiết và biển thuận lợi, tàu sẽ được tiếp cận cầu tàu khi được phép của người có thẩm quyền quản lý kho cảng, hoa tiêu trên bến và chủ tàu.
Phải có sẵn tàu kéo để hỗ trợ sớm và hiệu quả. Trong trường hợp cần thiết, tàu neo giữ và đội nhân viên cũng có thể được huy động.
10.3. Các yêu cầu cần hoàn tất trước khi kết nối với cần xuất nhập
a) Danh sách kiểm tra an toàn tàu và cảng phải được hoàn tất và phê duyệt (xem 7.2.4);
b) Xác định lượng LNG trên tàu;
c) Hoàn tất toàn bộ tài liệu cần thiết;
d) Hệ thống phân phối sản phẩm của tàu được đặt trong phạm vi vận hành của cần xuất nhập.
10.4. Các yêu cầu cần hoàn tất trước khi giao nhận LNG
a) Kết nối với cần xuất nhập (phải kết nối cần chuyển hơi trước tiên);
b) Kiểm tra hai chiều đường truyền liên lạc, đảm bảo việc vận hành tốt của tín hiệu ngắt khẩn cấp và quá trình nhả khẩn cấp. Các thiết bị ngắt giới hạn các chức năng của ngắt khẩn cấp cũng phải được kiểm tra;
c) Thử nghiệm các kết nối và các thiết bị an toàn;
d) Thổi khí nitơ qua khớp xoay để tránh sự đóng băng tại các khớp này;
e) Làm lạnh toàn hệ thống kể cả cần xuất nhập, tùy theo cách thức tiến hành quy trình để tránh hiện tượng quá ứng suất nhiệt.
10.5. Đáp ứng đầy đủ điều kiện an toàn trong suốt quá trình giao nhận
a) Phải hạn chế sự di chuyển của các tàu khác trong phạm vi xung quanh tàu và phải tuân theo các quy định cũng như luật lệ nội bộ;
b) Việc tồn chứa dự phòng trên tàu bị cấm;
c) Chỉ được làm việc trên cầu tàu với điều kiện được kiểm soát;
d) Sự dịch chuyển của các phương tiện bên trong khu vực cầu tàu phải được kiểm soát.
10.6. Các yêu cầu cần hoàn tất sau khi giao nhận LNG
Khi hoàn tất việc giao nhận LNG, việc ngắt kết nối với cần xuất nhập chỉ được tiến hành sau khi:
a) Dừng hoạt động của tất cả bơm;
b) Đóng toàn bộ van theo yêu cầu;
c) Cần xuất nhập phải được loại bỏ hết lượng lỏng, hơi và làm sạch bằng khí nitơ;
d) Phải đạt được thỏa thuận giữa nhân viên trên tàu và cảng về việc ngắt kết nối của cần xuất nhập.
Nên ngắt kết nối cần xuất nhập sản phẩm lỏng trước cần xuất nhập sản phẩm hơi.
10.7. Trách nhiệm bảo vệ nhân viên trên tàu và ngoài cảng
Trang thiết bị bảo vệ cá nhân phù hợp cần được trang bị sẵn cho những nhân viên tham gia việc xuất nhập LNG.
10.8. Trách nhiệm
10.8.1. Trường hợp thông thường
– Chủ tàu kiểm soát công việc neo đậu tàu dưới sự giúp đỡ của hoa tiêu và người đại diện của kho cảng có mặt ở cầu tàu;
– Nhân viên cảng thực hiện quá trình kết nối của cần xuất nhập;
– Quy trình xuất nhập LNG cần sự hợp tác giữa tàu và phòng điều khiển của cảng;
– Việc cho phép khách lên tàu do chủ tàu quyết định;
– Khách của tàu đi qua khu vực cảng cần sự cho phép của quản lý cảng.
10.8.2. Trường hợp khẩn cấp
– Quá trình ngắt khẩn cấp có thể được khởi động từ phòng kiểm soát vận chuyển sản phẩm của tàu, trung tâm kiểm soát của cầu tàu hoặc phòng điều khiển chính;
– Việc duy trì hệ thống nhả khẩn cấp là trách nhiệm của cảng;
– Chủ tàu có thẩm quyền đưa ra lệnh nhả nhanh việc neo đậu tàu khi tàu đã sẵn sàng rời cầu tàu.
11. Đào tạo chuyên môn
Yêu cầu đào tạo tất cả nhân viên tham gia vào việc giám sát và giao nhận LNG để họ thực hiện nhiệm vụ được an toàn và hiệu quả.
PHỤ LỤC A
(Tham khảo)
QUY TRÌNH AN TOÀN CHUNG
CHÚ DẪN: A: thời gian cần thiết để dừng dòng sản phẩm
B: thời gian A + thời gian cần thiết để thu cần xuất nhập
Hình A.1 – Quy trình an toàn chung cho quá trình dừng xuất nhập LNG
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Sale Transport, Handling and Storage of Dangerous Substances in Port Areas, 1983, IMO. ISBN 92-801-1160-4.
[2] Mooring Equipment Guidelines, 1992. OCIMR ISBN 1-85609-088-4.
[3] Guidelines and recommendations for the safe mooring of large Ships at Piers and Sea Islands, 1994, OCIMF. ISBN 1-85609-054-X
[4] Recommendations for manifolds for refrigerated Liquefied Natural Gas carriers – (LNG) 1994, OCIMF. ISBN 1-85609-066-3.
[5] Guidelines on the Alleviation of Excessive Surge Pressures on ESD, 1987, SIGTTO. ISBN 0 948691 40 9.
[6] Liquified Gas Handling Principle on Ships and in Terminals, 1995, SIGTTO. ISBN 1-85609-087-6.
[7] International Code for the Construction and Equipment of ships carrying liquified gases in bulk, IMO. ISBN 92-801-1277-5.
[8] Code for the Construction and Equipment of ships carrying liquified gases in bulk, IMO. ISBN 92- 801-1165-5.
[9] ISO 5620-1, Shipbuilding and marine structures – Filling connection for drinking water tanks – Part 1: General requirements.
[10] ISO 5620-2, Shipbuilding and marine structures – Filling connection for drinking water tanks – Part 2: Components.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ, định nghĩa và ký hiệu viết tắt
4. Chú ý trong quá trình giao nhận sản phẩm
5. Mô tả LNG và các mối nguy hiểm liên quan
6. Các khu vực nguy hiểm
7. Các biện pháp an toàn
8. Các thiết bị trên tàu
9. Thiết bị giao nhận
10. Quy trình giao nhận LNG
11. Đào tạo chuyên môn
Phụ lục A (Tham khảo)
Thư mục tài liệu tham khảo
(1) Chân hoa tiêu: khoảng cách tối thiểu từ đáy tàu tới đáy sông/biển/cảng trong khi hành trình cũng như khi neo đậu.
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 8613:2010 (EN 1532:1997) VỀ KHÍ THIÊN NHIÊN HÓA LỎNG (LNG) – HỆ THỐNG THIẾT BỊ VÀ LẮP ĐẶT – QUY TRÌNH GIAO NHẬN SẢN PHẨM | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN8613:2010 | Ngày hiệu lực | 31/12/2010 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Công nghiệp nhẹ Hóa chất, dầu khí |
Ngày ban hành | 31/12/2010 |
Cơ quan ban hành |
Bộ khoa học và công nghê |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |