TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 9409-2:2014 VỀ VẬT LIỆU CHỐNG THẤM – TẤM CPE – PHƯƠNG PHÁP THỬ – PHẦN 2: XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN BÓC TÁCH CỦA MỐI DÁN
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 9409-2:2014
VẬT LIỆU CHỐNG THẤM – TẤM CPE – PHƯƠNG PHÁP THỬ – PHẦN 2: XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN BÓC TÁCH CỦA MỐI DÁN
Waterproofing material- CPE (chlorinated polyethylene) sheeting – Test methods – Part 2: Determination of peel resistance of adhesives
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định độ bền bóc tách của mối dán mẫu hình chữ T giữa hai tấm CPE dùng làm vật liệu chống thấm.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 9408:2014, Vật liệu chống thấm – Tấm CPE- Yêu cầu kỹ thuật.
TCVN 9409-1:2014, Vật liệu chống thấm – Tấm CPE – Phương pháp thử – Phần 1: Xác định độ dày.
3. Nguyên tắc
Độ bền bóc tách của mối dán được xác định dựa vào lực làm tách rời mối dán giữa hai tấm CPE ở điều kiện thử nghiệm.
4. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử
4.1. Lấy mẫu và ổn định tấm mẫu thử, viên mẫu thử theo Điều 7 trong TCVN 9408:2014.
4.2. Cách tiến hành dán và cắt mẫu thử
Dán bề mặt của hai tấm mẫu thử có kích thước: rộng 305 mm, dài 317 mm, dán hết toàn bộ 305 mm chiều rộng và chiều dài chỉ dán 241 mm (Hình 1a) bằng chất kết dính có tính đàn hồi theo hướng dẫn nhà sản xuất. Chiều dài đoạn uốn cong vuông góc với đường dán bằng keo ở phần không dính kết là 76 mm, hai phần này sẽ được giữ trong các má kẹp của máy thử kéo (Hình 1b).
Sau khi mẫu thử đã dán được ổn định đủ thời gian (để keo dán) hóa rắn, cắt thành các viên mẫu thử có kích thước rộng 50 mm, dài 31 mm (kể cả phần không dán).
4.3. Có thể tạo các tấm mẫu có kích thước lớn hơn sau đó cắt chúng thành các viên mẫu thử có kích thước quy định ở 4.2 sao cho không làm ảnh hưởng đến mối dính kết.
4.4. Mỗi loại chất kết dính cần tối thiểu 6 mẫu thử.
Đơn vị tính bằng milimét
Hình 1 – Kích thước, hình dạng tấm mẫu thử (a) và viên mẫu thử (b)
5. Thiết bị và dụng cụ
Máy thử kéo, độ chính xác của tải trọng là ± 1 %, có thể điều chỉnh được tốc độ kéo 254 mm/min. Các phụ kiện gá lắp của máy để thử kéo bao gồm:
+ Đầu giữ cố định và đầu giữ di chuyển: dùng để giữ các má kẹp.
+ Hai má kẹp: được thiết kế sao cho giữ chặt hai bộ phận cố định mẫu đồng thời loại bỏ sự lệch tâm của tải trọng khi chuyền lên mẫu thử kéo. Tải trọng đặt lên mẫu thử kéo phải vuông góc với bề mặt ngang của mẫu thử kéo.
+ Hai bộ phận cố định mẫu: được giữ bởi hai má kẹp và truyền lực kéo đến mẫu thử kéo.
+ Bộ tự động vẽ biểu đồ tải trọng – khoảng cách dịch chuyển hoặc tải trọng – chiều dài bóc tách.
Thước kẹp, độ chính xác đến 0,01 mm.
6. Cách tiến hành
Đo chiều rộng đường dính kết và chiều dài phần không dính kết của mẫu thử, lấy chính xác đến 0,01 mm.
Kẹp chặt hai đầu không được dán chất kết dính của mẫu thử trong hai má kẹp của máy thử kéo. Gia tải với tốc độ kéo là 254 mm /min.
Trong quá trình thử kéo ghi lại đồ thị đường cong tải trọng ứng với khoảng cách di chuyển của má kẹp hoặc đồ thị đường cong tải trọng ứng với chiều dài đường dán dính bong ra.
Xác định độ bền bóc tách ở thời điểm sau khi xuất hiện pic đầu tiên cho đến khi chiều dài đường dính kết bị bong hết ra.
7. Biểu thị kết quả
Xác định từ đường cong (ở Điều 6) cho toàn bộ đường dính kết bong ra sau khi pic đầu tiên xuất hiện, tải trọng bóc tách trung bình tính bằng kilonewton trên mét chiều rộng đường dính kết của mẫu thử. Giá trị trung bình thích hợp được xác định từ đường cong bằng cách sử dụng diện tích kế.
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp không sử dụng diện tích kế, tải trọng trung bình có thể được tính là giá trị trung bình cộng của các tải trọng nhận được ở những khoảng di chuyển cố định của đầu gia tải. Ví dụ, tải trọng có thể ghi lại tại mỗi khoảng 25 mm di chuyển của đầu gia tải (hoặc mỗi khoảng 12,7 mm của đường dính kết bong ra) ngay sau pic đầu tiên xuất hiện, cho đến khi nhận được ít nhất 10 giá trị tải trọng hoặc cho đến khi đường dính kết bị bong ra hoàn toàn.
Độ bền bóc tách của tấm CPE (T) tính bằng kN/m, chính xác đến, 0,01 kN/m, là giá trị trung bình độ bền bóc tách của 6 mẫu thử, được tính theo công thức sau:
trong đó:
P là trung bình cộng tải trọng kéo của các mẫu thử, kN;
b là trung bình cộng chiều rộng của các mẫu thử, m.
8. Báo cáo thử nghiệm
Theo Điều 7 trong TCVN 9409-1:2014.
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 9409-2:2014 VỀ VẬT LIỆU CHỐNG THẤM – TẤM CPE – PHƯƠNG PHÁP THỬ – PHẦN 2: XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN BÓC TÁCH CỦA MỐI DÁN | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN 9409-2:2014 | Ngày hiệu lực | |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Xây dựng |
Ngày ban hành | |
Cơ quan ban hành | Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |