TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 9513:2012 (EN 14663:2005) VỀ THỰC PHẨM – XÁC ĐỊNH VITAMIN B6 (BAO GỒM CÁC DẠNG GLYCOSYL) BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO (HPLC)
TCVN 9513:2012
EN 14663:2005
THỰC PHẨM – XÁC ĐỊNH VITAMIN B6 (BAO GỒM CÁC DẠNG GLYCOSYL) BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÍ LỎNG HIỆU NĂNG CAO (HPLC)
Foodstuffs – Determination of vitamin B6 (including its glycosylated forms) by HPLC
Lời nói đầu
TCVN 9513:2012 hoàn toàn tương đương với EN 14663:2005;
TCVN 9513:2012 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F13 Phương pháp phân tích và lấy mẫu biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
THỰC PHẨM – XÁC ĐỊNH VITAMIN B6 (BAO GỒM CÁC DẠNG GLYCOSYL) BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÍ LỎNG HIỆU NĂNG CAO (HPLC)
Foodstuffs – Determination of vitamin B6 (including its glycosylated forms) by HPLC
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định vitamin B6 trong thực phẩm bằng sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC).
Hàm lượng vitamin B6 là tổng của pyridoxin, pyridoxal và pyridoxamin, bao gồm các dẫn xuất phosphoryl cũng như các dạng b-glycosyl của chúng, được tính theo pyridoxin.
Phương pháp này được đánh giá xác nhận trên bột tấm lõi có chứa sữa (thức ăn cho trẻ sơ sinh), khoai tây nghiền, rau trộn dăm bông (các sản phẩm ăn liền) và các loại đồ uống bổ sung multivitamin ở các mức từ 0,034 mg/100 g đến 1,21 mg/100 g.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhẩt, bao gồm cả các sửa đổi.
TCVN 4851 (ISO 3696), Nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm – Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.
3. Nguyên tắc
Pyridoxin, pyridoxamin và pyridoxal được chiết ra khỏi thực phẩm bằng thủy phân axit và tách phospho và glycosyl bằng enzym sử dụng phosphataza và b-glycosidaza trong axit.
Các dẫn xuất khác nhau của vitamin B6 (pyridoxin. pyridoxamin và pyridoxal) được tách bằng HPLC vá định lượng bằng detector huỳnh quang [1]. [2]
4. Thuốc thử
4.1. Yêu cầu chung
Trong quá trình phân tích, chỉ sử dụng các thuốc thử loại tinh khiết phân tích và nước sử dụng là nước cất hai lần hoặc loại 1 được quy định trong TCVN 4851 (ISO 3696), trừ khi có quy định khác.
4.2. Dikali hydro phosphat, w(K2HPO4.3H2O) ≥ 99,9 % khối lượng.
4.3. Natri axetat, không chứa tinh thể nước, w(CH3COONa) ≥ 99,0 % khối lượng.
4.4. Axit tricloaxetic (TCA), w(CI3CCOOH) ≥ 99,0 % khối lượng.
4.5. Dung dịch natri axetat, nồng độ chất c(CH3COONa) = 2,5 mol/l.
Hòa tan 205 g natri axetat (4.3) trong 1 lít nước.
4.6. Thuốc thử sau cột (tùy chọn), dung dịch K2HPO4, C(K2HPO4) = 0,15 mol/l.
Hòa tan 34,2 g dikali hydro phosphat (4.2) trong nước, pha loãng bằng nước đến 1 000 ml, trộn và loại khí.
4.7. Axit clohydric, c(HCI) = 1 mol/l.
4.8. Axit clohydric, c(HCI) = 0,1 mol/l.
4.9. Axit clohydric, c(HCI) = 0,2 mol/l.
4.10. Axit sulfuric, c(H2SO4) = 1 mol/l.
4.11. Dầu nhẹ, dải sôi từ 40 oC đến 60 oC.
4.12. Phosphataza trong axít, từ khoai tây, có hoạt độ enzym khoảng 5,3 U/mg1)
Enzym được sử dụng cần có hoạt độ phù hợp khi được kiểm tra theo 4.13.2, chi tiết xem [2], [7].
4.13. Dung dịch phosphataza trong axit
4.13.1. Yêu cầu chung
Hòa tan 60 mg phosphataza trong axit (4.12) vào 10 ml nước trong cốc có mỏ, bằng cách khuấy trong 2 min. Chuẩn bị dung dịch này trong ngày phân tích.
4.13.2. Kiểm tra hoạt độ của phosphataza trong axit
Cân 10 g thịt lợn, 5 g khoai tây nghiền hoặc 5 g bột cho vào cốc có mỏ rồi chiết bằng axit như trong 6.2.1. Thêm 1 ml dung dịch phosphataza trong axit (4.13.1) và 1 ml dung dịch b-glucosidaza (4.15) (tùy chọn) vào 12,5 ml dung dịch mẫu chiết được và trộn. Ủ dung dịch ít nhất 12 h hoặc qua đêm ở 37 oC trong khi vẫn khuấy liên tục. Lặp lại bước này với lượng dung dịch phosphataza trong axit lớn gấp đôi.
Xác định nồng độ khối lượng của các vitamin theo 6.6. Hoạt độ của enzym được sử dụng là đủ, nếu các nồng độ khối lượng của các hợp chất vitamin B6 tạo thành trong các dung dịch mẫu là tương đương. Sắc đồ không được có pic từ pyridoxamin phosphat.
CHÚ THÍCH: Trong phép thử liên phòng thử nghiệm, đã sử dụng phosphataza trong axit của hãng Sigma Nr p 37521).
4.14. b-glucosidaza, từ quả hạnh. Hoạt độ enzym khoảng 3,2 U/mg.
Enzym được sử dụng cần có hoạt độ phù hợp khi được kiểm tra theo 4.15.2, chi tiết xem [2], [7].
4.15. Dung dịch b-glucosidaza
4.15.1. Yêu cầu chung
Hòa tan 100 mg b-glucosidaza (4.14) vào 10 ml nước trong cốc có mỏ, bằng cách khuấy trong 2 min. Chuẩn bị dung dịch này trong ngày phân tích.
4.15.2. Kiểm tra hoạt độ của b-glucosidaza
Cân 10 g thịt lợn, 5 g khoai tây nghiền hoặc 5 g bột cho vào cốc có mỏ rồi chiết bằng axit như trong 6.2.1. Thêm 1 ml dung dịch phosphataza trong axit (4.13.1) và 1 ml dung dịch b-glucosidaza (4.15.1) vào 12,5 ml dung dịch mẫu chiết được và trộn. Ủ dung dịch ít nhất 12 h hoặc qua đêm ở 37 oC trong khi vẫn khuấy liên tục. Lặp lại bước này với lượng dung dịch b-glucosidaza lớn gấp đôi.
Xác định nồng độ khối lượng của các hợp chất vitamin B6 theo 6.6. Hoạt độ của enzym được sử dụng là đủ, nếu các nồng độ khối lượng của các hợp chất vitamin B6 tạo thành trong các dung dịch mẫu là tương đương. Sắc đồ không được có pic pyridoxamin phosphat.
CHÚ THÍCH: Trong phép thử liên phòng thử nghiệm, đã sử dụng b-glucosidaza của hãng Sigma Nr G-03951)
4.16. Pha động dùng cho HPLC [axit sulfuric, c(H2SO4) = 0,015 mol/l có chứa 0,005 mol/l TCA]
Hòa tan 817 mg ± 5 mg axit tricloaxetic (4.4) trong 15 ml axit sulfuric 1 mol/l (4.10), chuyển sang bình định mức 1 000 ml, pha loãng bằng nước đến vạch, trộn và khử khí.
4.17. Dầu Silicon, để khử bọt.
4.18. Chất chuẩn
4.18.1. Yêu cầu chung
Pyridoxamin (PM). pyridoxal (PL) và pyridoxin (PN) có thể có được từ nhiều nhà cung cấp khác nhau. Độ tinh khiết của các chất này có thể khác nhau, do đó cần xác định nồng độ và độ tinh khiết của chúng (xem 4.19.4 và 4.20.7).
4.18.2. Pyridoxamin (PM) dihydro clorua, w(C8H12N2O2.2HCl) ≥ 98 %.
4.18.3. Pyridoxal (PL) hydro clorua, w(C8H9NO3.HCI) ≥ 98 %.
4.18.4. Pyridoxin (PN) hydro clorua, w(C8H11NO3.HCI) ≥ 98 %.
4.19. Dung dịch gốc
4.19.1. Dung dịch gốc pyridoxamin (PM), nồng độ khối lượng r(PM) khoảng 500 mg/ml
Hòa tan 71,7 mg pyridoxamin dihydro clorua (4.18.2) trong axit clohydric 0,1 mol/l (4.8) đựng trong bình định mức 100 ml và thêm axit clohydric 0,1 mol/l đến vạch. Dung dịch này khi được bảo quản ở 4 oC có thể bền đến một tuần hoặc ở – 18 oC có thể bền được hai tháng.
4.19.2. Dung dịch gốc pyridoxal (PL), nồng độ khối lượng r(PL) khoảng 500 mg/ml
Hòa tan 60,9 mg pyridoxal hydro clorua (4.18.3) trong axit clohydric 0,1 mol/l (4.8) đựng trong bình định mức 100 ml và thêm axit clohydric 0,1 mol/l đến vạch. Dung dịch này khi được bảo quản ở 4 oC có thể bền đến một tuần hoặc ở – 18 oC có thể bền được hai tháng.
4.19.3. Dung dịch gốc pyridoxin (PN), nồng độ khối lượng r(PN) khoảng 500 mg/ml
Hòa tan 60,8 mg pyridoxin hydro clorua (4.18.4) trong axit clohydric 0,1 mol/l (4.8) đựng trong bình định mức 100 ml và thêm axit clohydric 0,1 mol/l đến vạch. Dung dịch này khi được bảo quản ở 4 oC có thể bền đến một tuần hoặc ở – 18 oC có thể bền được hai tháng.
4.19.4 Phép kiểm tra nồng độ
Dùng pipet lấy các dung dịch gốc pyridoxamin (4.19.1), pyridoxal (4.19.2) và pyridoxin (4.19.3) tương ứng cho vào bình định mức 50 ml và thêm dung dịch axit clohydric 0,1 mol/l (4.8) đến vạch. Đo độ hấp thụ của các dung dịch trong cuvet thạch anh 1 cm dựa vào axit clohydric 0,1 mol/l ở bước sóng cực đại sử dụng máy đo phổ UV (xem Bảng 1).
Tính nồng độ khối lượng của từng hợp chất vitamin B6, pi, sử dụng hệ số tắt phân tử như trong Công thức (1):
(1) |
Trong đó
pi là nồng độ khối lượng của pyridoxamin, pyridoxal và pyridoxin tương ứng, tính bằng microgam trên mililit dung dịch gốc;
A là độ hấp thụ của các dung dịch pyridoxamin, pyridoxal và pyridoxin ở bước sóng cực đại lmax (xem Bảng 1);
εi là hệ số hấp thụ phân tử của PM, PL hoặc PN ở pH thích hợp được xác định trong Bảng 1;
Mi là khối lượng phân tử của các chất chuẩn PM, PL hoặc PN tương ứng được xác định trong Bảng 1;
V là hệ số pha loãng, trong trường hợp này V = 50;
F là hệ số để tính các hợp chất vitamin B6 không chứa HCI.
Sử dụng các nồng độ khối lượng này để tính các nồng độ chính xác của 4.19.1 đến 4.19.3 và 4.20.1 đến 4.20.6.
Bảng 1 – Các ví dụ về hệ số tắt phân tử của các hợp chất vitamin B6
Hợp chất |
Dung môi |
|
εi mmol-1.cm-1 |
Mi g mol-1 |
F |
PM.2HCIa | 0,1 mol/l HCI, pH ~1 |
292 |
8,2 |
241,1 |
0,698 |
PL.HCIb | 0,1 mol/1 HCI, pH ~1 |
288 |
9,0 |
203,6 |
0,821 |
PN.HCIc | 0,1 mol/lHCI. pH ~1 |
291 |
8,6 |
205,6 |
0,823 |
a PM•2HCI là pyridoxamin dihydro clorua (4.18.2);
b PL•HCI là pyridoxal hydro clorua (4.18.3); c PN•HCI lả pyridoxin hydro clorua (4.18.4). |
4.20. Dung dịch chuẩn
4.20.1. Dung dịch chuẩn pyridoxamin (PM) I, r(PM) khoảng 10 mg/ml
Pha loãng 2 ml dung dịch gốc pyridoxamin (4.19.1) bằng axit clohydric 0,1 mol/l (4.8) đến 100 ml. Chuẩn bị dung dịch ngay trong ngày sử dụng.
4.20.2. Dung dịch chuẩn pyridoxal (PL) I, r (PL) khoảng 10 mg/ml
Pha loãng 2 ml dung dịch gốc pyridoxal (4.19.2) bằng axit clohydric 0,1 mol/l (4.8) đến 100 ml. Chuẩn bị dung dịch ngay trong ngày sử dụng.
4.20.3 Dung dịch chuẩn pyridoxin (PN) I, r (PL) khoảng 10 mg/ml
Pha loãng 2 ml dung dịch gốc pyridoxin (4.19.3) bằng axit clohydric 0,1 mol/l (4.8) đến 100 ml. Chuẩn bị dung dich ngay trong ngày sử dụng.
4.20.4 Dung dịch chuẩn pyridoxamin (PM) II, r (PM) khoảng 1 mg/ml
Pha loãng 10 ml dung dịch chuẩn PM I (4.20.1) bằng axit clohydric 0,1 mol/l (4.8) đến 100 ml. Chuẩn bị dung dịch ngay trong ngày sử dụng.
4.20.5. Dung dịch chuẩn pyridoxal (PL) II, p(PL) khoảng 1 mg/ml
Pha loãng 10 ml dung dịch chuẩn PL I (4.20.2) bằng axit clohydric 0,1 mol/l (4.8) đến 100 ml. Chuẩn bị dung dịch ngay trong ngày sử dụng.
4.20.6 Dung dịch chuẩn pyridoxin (PN) II, p (PN) khoảng 1 mg/ml
Pha loãng 10 ml dung dịch chuẩn PN I (4.20.3) bằng axit clohydric 0,1 mol/l (4.8) đến 100 ml. Chuẩn bị dung dịch ngay trong ngày sử dụng.
4.20.7. Kiểm tra độ tinh khiết sắc kí bằng HPLC
Độ tinh khiết của các chất chuẩn cỏ thể kiểm tra bằng HPLC như sau:
Bơm các thể tích thích hợp của các dung dịch chuẩn I của PM, PL và PN (4.20.1, 4.20.2 và 4.20.3) vào hệ thống HPLC và phân tích theo 6.4.
Tính độ tinh khiết của các chất chuẩn theo Công thức (2):
Ri = (2)
Trong đó:
Ri là độ tinh khiết của chất chuẩn i tính bằng phần trăm (%);
xi là diện tích pic của chất chuẩn i;
B là tổng các diện tích pic của các chất nhiễm bẩn (không có pic của dung môi).
Độ tinh khiết sắc kí của các chất chuẩn cần ≥ 98 %, nếu không thì sử dụng các chất chuẩn mới hoặc chuẩn bị các dung dịch chuẩn mới.
4.21. Dung dịch hiệu chuẩn hỗn hợp, ví dụ r(PM, PL, PN) = 0,1 mg/ml đến 10 mg/ml
Dùng pipet lấy các thể tích thích hợp của các dung dịch gốc của PM, PL và PN (4.19.1 đến 4 19.3) hoặc các dung dịch chuẩn (4.20 1 đến 4.20.6) cho vào bình định mức 20 ml, pha loãng bằng axit clohydric 0,1 mol/l (4 8) đến 6,5 ml, nếu cần. Chỉnh pH đến 4,8 bằng dung dịch natri axetat 2,5 mol/l (4.5) và sau đó chỉnh pH đến 3,0 bằng axit sulfuric (4.10), pha loãng bằng nước đến vạch và trộn (dung dịch hiệu chuẩn). Nên sử dụng ít nhất ba điểm hiệu chuẩn. Các dung dịch hiệu chuẩn hỗn hợp có thể cần được pha loãng bằng pha động trước khi bơm vào HPLC, nếu cần.
5. Thiết bị, dụng cụ
5.1. Yêu cầu chung
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ thủy tinh của phòng thử nghiệm thông thường và cụ thể như sau:
5.2 Máy đo phổ UV, có thể đo độ hấp thụ ở các bước sóng xác định.
5.3 Thiết bị gia nhiệt
Thiết bị hấp áp lực và tủ sấy hoặc nồi cách thủy kèm theo bộ phận khuấy, của phòng thử nghiệm, có thể kiểm soát được nhiệt độ ở 37 oC.
5.4. Hệ thống sắc kí lỏng hiệu năng cao
Gồm có bơm, bộ bơm mẫu, detector huỳnh quang có bước sóng kích thích ở 290 nm và bước sóng phát xạ ở 390 nm và có hệ thống đánh giá như bộ tích phân và thiết bị tạo dẫn xuất sau cột, tùy chọn.
5.5. Cột HPLC, ví dụ: cột pha đảo như:
Luna™ RP C18, 5 mm1), cỡ hạt 5 mm, đường kính 4,0 mm, dài 250 mm2). Các ví dụ thích hợp khác được nêu trong Phụ lục B.
5.6. Dụng cụ lọc
Lọc pha động cũng như dung dịch mẫu thử qua bộ lọc màng, ví dụ cỡ lỗ 0,45 mm, trước khi sử dụng hoặc trước khi bơm sẽ kéo dài thời gian sử dụng của cột.
6. Cách tiến hành
6.1. Chuẩn bị mẫu thử
Cắt nhỏ và đồng hoá mẫu thử. Nghiền thô nguyên liệu trong máy nghiền thích hợp và trộn lại. Cần làm lạnh sơ bộ để tránh mẫu tiếp xúc với nhiệt độ cao trong thời gian dài. Tiến hành phân tích ngay sau khi mẫu được đồng hóa.
6.2. Chuẩn bị dung dịch mẫu thử
6.2.1 Chiết mẫu
6.2.1.1 Yêu cầu chung
Đối với các mẫu chứa hàm lượng chất béo cao (> 25 %) thì cần loại bớt chất béo, ví dụ: xử lý nhiều lần với dầu nhẹ trước khi phân hủy bằng axit.
Để xử lý các mẫu có tạo bọt, nên sử dụng vài giọt dầu Silicon (4.17).
Độ pH của dung dịch chiết được cần xấp xỉ 1. Nếu không thì giảm khối lượng mẫu hoặc dùng axit clohydric có nồng độ cao hơn [ví dụ: 0,2 mol/l (4.9) hoặc 1 mol/l (4.7)].
6.2.1.2 Chiết các sản phẩm khô (hàm lượng nước nhỏ hơn 20 %, ví dụ: ngũ cốc, sữa bột, rau khô)
Cân từ 1 g đến 10 g mẫu thử đồng nhất (6.1), chính xác đến miligam, cho vào bình nón 150 ml, thêm 50 ml axit clohydric 0,1 mol/l (4.8), trộn và kiểm tra để chắc chắn pH xấp xỉ 1.
Làm nóng trong thiết bị áp lực (5.3) trong 30 min ở nhiệt độ 120 oC, làm nguội đến nhiệt độ phòng, chuyển sang bình định mức 100 ml và pha loãng bằng nước đến 100 ml (với lớp silicon cao hơn vạch) và trộn.
Lọc hoặc li tâm một lượng (khoảng 50 ml) dung dịch mẫu đã xử lý bằng axit ở gia tốc 3 000g và chuyển lớp nổi phía trên sang chai thủy tinh có thể đậy kín (đây là dung dịch chiết mẫu).
6.2.1.3 Chiết các mẫu dạng lỏng và ướt (hàm lượng nước lớn hơn 20 %, ví dụ: thịt, rau. nước quả)
Cân từ 2 g đến 40 g mẫu thử đồng nhất (6.1), chính xác đến miligam, cho vào bình nón 150 ml, thêm 10 ml axit clohydric 1 mol/l (4.7), pha loãng bằng nước đến khoảng 50 ml, trộn và kiểm tra để chắc chắn pH xấp xỉ 1.
Làm nóng trong thiết bị áp lực (5.3) trong 30 min ở nhiệt độ 120 oC, làm nguội đến nhiệt độ phòng, chuyển sang bình định mức 100 ml và pha loãng bằng nước đến 100 ml (với lớp silicon cao hơn vạch) và trộn.
Lọc hoặc li tâm một lượng (khoảng 50 ml) dung dịch mẫu đã xử lý bằng axit ở gia tốc 3 000g và chuyển lớp nổi phía trên sang chai thủy tinh có thể đậy kín (đây là dung dịch chiết mẫu).
CHÚ THÍCH Trong quá trình hấp áp lực có thể có sự thay đổi các dạng khác nhau của vitamin, ví dụ: chuyển hóa vitamin. Điều này quan sát được đối với các mẫu thịt đã làm chín hoặc các mẫu có chứa cac nhóm amin tự do cao. xem từ [2] đến [7]
6.2.2. Xử lý enzym và các bước chuyển hóa
Đối với các mẫu thực phẩm có nguồn gốc động vật (thịt lợn, sữa, cá…) không chứa pyridoxin liên kết b-glucosidaza, thì không cần xử lý bằng enzym với b-glucosidaza. Kinh nghiệm cho thấy rằng các kết quả tổng hàm lượng vitamin B6 của các loại thực phẩm có nguồn gốc động vật được phân tích có sử dụng hoặc không sử dụng b-glucosidaza để xử lý enzym là như nhau [2], [7].
Dùng pipet lấy 12,5 ml dung dịch chiết mẫu từ 6.2.1.2 và 6.2.1.3 cho vào bình nón 20 ml và chỉnh pH đến 4,8 ± 0,1 bằng dung dịch natri axetat (4.5). Thêm 1 ml dung dịch phosphataza trong axit (4.13) và 1 ml dung dịch b-glucosidaza (4.15) và trộn. Đậy nắp bình nón và ủ dung dịch ở 37 oC ít nhất 12 h hoặc để qua đêm trong khi vẫn khuấy liên tục.
Sau khi để nguội đến nhiệt độ phòng, chỉnh pH đến xấp xỉ 3 bằng axit sunfuric (4.10), chuyển định lượng dung dịch đã chỉnh này sang bình định mức 20 ml và pha loãng bằng nước đến vạch. Lắc và lọc qua giấy lọc gấp nếp khô, loại bỏ 5 ml dịch lọc đầu tiên. Dung dịch mẫu thử này khi được bảo quản trong tủ lạnh ở khoảng 4 oC có thể bền được 3 ngày.
Để phân tích HPLC, chuyển một lượng (khoảng 2 ml) qua bộ lọc màng (5.6) và pha loãng bằng pha động, nếu cần.
6.3. Chuẩn bị dung dịch mù thuốc thử
Dùng pipet lấy 12,5 ml dung dịch axit clohydric 0,1 mol/l (4.8) cho vào bình nón 20 ml và chỉnh pH đến 4,8 ± 0,1 bằng dung dịch natri axetat 2,5 mol/l (4.5). Thêm 1 ml dung dịch phosphataza trong axit (4.13) và 1 ml dung dịch b-glucosidaza (4.15) và trộn. Ủ dung dịch ở 37 oC ít nhất 12 h hoặc để qua đêm trong khi vẫn khuấy liên tục.
Sau khi để nguội đến nhiệt độ phòng, chỉnh pH đến khoảng 3 bằng axit sulfuric (4.10), chuyển dung dịch này sang bình định mức 20 ml và pha loãng bằng nước đến vạch, lắc và lọc qua giấy lọc gấp nếp khô, loại bỏ 5 ml dịch lọc đầu tiên.
Để phân tích HPLC, chuyển một lượng (khoảng 2 ml) qua bộ lọc màng (5.6) và pha loãng bằng pha động, nếu cần.
6.4. Điều kiện HPLC
Thực hiện tách bằng hệ thống HPLC phải sao cho tách được đường nền của các pic thu được đối với PM, PL và PN ra khỏi tất cả các chất khác có trong mẫu thử.
Việc tách và định lượng đã chứng minh là thoả mãn khi áp dụng các điều kiện thực nghiệm sau đây (xem Hình trong Phụ lục B):
Cột HPLC theo 5.5;
Pha động theo 4.16;
Tốc độ dòng: 1,5 ml/min;
Thể tích bơm: từ 1 ml đến 50 ml;
Detector: huỳnh quang; bước sóng kích thích: 290 nm; bước sóng phát xạ: 390 nm.
6.5. Nhận biết
Bơm các thể tích thích hợp của dung dịch mẫu thử (6.2.2), các dung dịch mù thuốc thử (6.3) và các dung dịch hiệu chuẩn hỗn hợp (4.21) vào hệ thống HPLC với các điều kiện quy định trong 6.4.
Nhận biết PM, PL và PN bằng cách so sánh thời gian lưu của các pic riêng rẽ trong sắc phổ thu được với dung dịch mẫu thử và với dung dịch thử chuẩn. Việc nhận biết pic cũng có thể thực hiện bằng cách thay đổi pH sau cột đến các giá trị lớn hơn, ví dụ: pH = 6,6 sử dụng thiết bị tạo dẫn xuất sau cột (5.4) với tốc độ dòng của thuốc thử sau cột (4.6) là 0,1 ml/min. Việc phát hiện được thực hiện ở bước sóng kích thích 330 nm và bước sóng phát xạ 390 nm [2], [4], [5].
CHÚ THÍCH: Việc tăng giá trị pH bằng thuốc thử sau cột (4.6) dẫn đến trượt bước sóng kích thích đến 330 nm. Ngoài ra, độ chọn lọc của một số chất nền được cải thiện do giảm một số pic nền [2], [4], [5].
6.6. Phép xác định
Bơm các thể tích thích hợp của dung dịch chuẩn và dung dịch mẫu thử vào hệ thống HPLC với các điều kiện quy định trong 6.4. Tiến hành phép xác định ngoại chuẩn, tích phân các diện tích pic hoặc chiều cao pic, so sánh kết quả với các giá trị tương ứng của chất chuẩn.
7. Tính kết quả
7.1. Dựa vào đường chuẩn, các chương trình thích hợp của bộ tích phân để tính hoặc sử dụng các công thức từ (3) đến (6) dưới đây.
(3) | |
(4) | |
(5) | |
(6) |
Trong đó
yi là khối lượng của PM, PL hoặc PN, tính bằng microgam trên 20 ml dung dịch mẫu thử (6.2.2) xác định được bằng diện tích pic hoặc chiều cao pic sử dụng hồi quy tuyến tính hoặc đường chuẩn;
m là khối lượng mẫu, tính bằng gam (g);
bi, ai, là các hệ số hồi quy đối với PM, PL hoặc PN tính được từ hồi quy tuyến tính theo nồng độ và diện tích pic trong các dung dịch hiệu chuẩn;
ai là giá trị y của đường chuẩn đối với PM, PL và PN;
bi là gradient của đường chuẩn;
xi là diện tích pic PM, PL hoặc PN đã hiệu chính của dung dịch mẫu thử;
Pi là các diện tích pic PM, PL và PN của dung dịch mẫu thử;
Bi là các diện tích pic PM, PL hoặc PN của dung dịch thử trắng thuốc thử;
F là thương số tính được trong Công thức (6);
w là phần khối lượng pyridoxamin (PM), pyridoxal (PL) hoặc pyridoxin (PN), tính bằng miligam trên 100 g mẫu;
V là tổng thể tích dung dịch mẫu chiết bằng axit (6.2.1.2); (6.2.1.3), tính bằng mililit (ml);
V1 là thể tích dung dịch chiết bằng axit dùng để xử lý enzym (6.2.2), tính bằng mililit (ml).
7.2. Tính phần khối lượng của vitamin B6, w, biểu thị theo pyridoxin bằng mg/100 g mẫu, theo Công thức (7):
(7) |
Trong đó:
WPM là hàm lượng pyridoxamin, tính bằng mg/100 g mẫu;
WPL là hàm lượng pyridoxal, tính bằng mg/100 g mẫu;
WPN là hàm lượng pyridoxin, tính bằng mg/100 g mẫu;
1,006 là hệ số đổi với PM để tính theo PN;
1,012 là hệ số đối với PL để tính theo PN.
7.3. Báo cáo kết quả đối với vitamin B6 được tính theo pyridoxin bằng mg/100 g
CHÚ THÍCH: Nếu cần tính kết quả theo pyridoxin hydro clorua thì sử dụng hệ số chuyển đổi là 1,216 . Việc chuyển đổi này phải được ghi rõ trong báo cáo thí nghiệm
8. Độ chụm
8.1. Yêu cầu chung
Dữ liệu về độ chụm của phép xác định vitamin B6 được thiết lập từ phép thử liên phòng thử nghiệm phù hợp với ISO 5725 do BgVV (Bundesinstitut fur gesundheitlichen Verbraucherschutz und Veterinarmedizin, German Federal Institute for Consumer protection and veterinary medicine) trước đây thực hiện.
Các chi tiết của phép thử cộng tác về độ chụm của phương pháp nêu trong Phụ lục A. Các giá trị thu được từ phép thử liên phòng này có thể không áp dụng cho các dải nồng độ phân tích và chất nền khác với dải nồng độ và chất nền nêu trong Phụ lục A.
Khả năng áp dụng và độ tin cậy của phương pháp này đã được thử nghiệm bằng các nghiên cứu khác trên các loại thực phẩm khác nhau như thịt, cá, sữa, rau, quả và ngũ cốc [2], [3]. Các kết quả phân tích này có độ tái lập tốt và chỉ có một vài pic gây nhiễu từ chất nền thực phẩm, mà có thể tách được dễ dàng. Có mối tương quan tốt và hồi quy tuyến tính giữa diện tích pic và nồng độ của PM, PL và PN trong dung dịch hiệu chuẩn. Các độ lệch chuẩn tương đối của tổng hàm lượng vitamin B6 trong dãy từ ba đến năm phép xác định thông thường trong các loại thực phẩm khác nhau dao động từ 2 % đến 6 %.
Độ thu hồi của PM, PL và PN được bổ sung vào thực phẩm dao động từ 85 % đến 105 % [2], [3]. Xác định tổng vitamin B6 bằng phương pháp này cho các giá trị cao hơn rõ rệt trong các loại thực phẩm có nguồn gốc thực vật (có chứa pyridoxin đã glycosyl hóa) so với các phương pháp khác không xử lý bằng b-glucosidaza [2], [3], [7].
8.2. Độ lặp lại
Chênh lệch tuyệt đối giữa các kết quả của hai phép thử thử riêng rẽ, thu được khi tiến hành trên vật liệu thử giống hệt nhau, do một người thực hiện sử dụng cùng thiết bị, trong một khoảng thời gian ngắn, không được quá 5 % các trường hợp vượt quá giới hạn lặp lại r. Các giá trị đó là:
Đối với bột tấm lõi (semolina) chứa sữa:
Pyridoxamin | = 0,065 mg/100 g | r = 0,008 |
Pyridoxal | = 0,080 mg/100 g | r = 0,022 |
Pyridoxin | = 0,523 mg/100 g | r = 0,067 |
Vitamin B6 | = 0,667 mg/100 g | r = 0,084 |
Đối với bột khoai tây nghiền:
Pyridoxamin | = 0,163 mg/100 g | r = 0,016 |
Pyridoxal | = 0,032 mg/100 g | r = 0,012 |
Pyridoxin | = 1,008 mg/100 g | r = 0,080 |
Vitamin B6 | = 1,204 mg/100 g | r = 0,089 |
Đối với rau trộn thịt xông khói (thức ăn cho trẻ nhỏ)
Pyridoxamin | = 0,043 mg/100 g | r = 0,005 |
Pyridoxal | = 0,009 mg/100 g | r = 0,004 |
Pyridoxin | = 0,047 mg/100 g | r = 0,010 |
Vitamin B6 | = 0,107 mg/100 g | r = 0,011 |
Đối với đồ uống chứa nhiều loại vitamin:
Pyridoxamin | = 0,004 mg/100 g | r = 0,003 |
Pyridoxal | = 0,004 mg/100 g | r = 0,003 |
Pyridoxin | = 0,374 mg/100 g | r = 0,056 |
Vitamin B6 | = 0,380 mg/100 g | r = 0,056 |
8.3. Độ tái lập
Chênh lệch tuyệt đối giữa các kết quả của hai phép thử riêng rẽ, thu được bởi hai phòng thử nghiệm khi tiến hành trên vật liệu thử giống hệt nhau, không được quá 5% các trường hợp vượt quá giới hạn tái lập R. Các giá trị đó là:
Đối với bột tấm lõi (semolina) chứa sữa
Pyridoxamin | = 0,065 mg/100 g | R = 0,035 |
Pyridoxal | = 0,080 mg/100 g | R = 0,071 |
Pyridoxin | = 0,523 mg/100 g | R = 0,151 |
Vitamin B6 | = 0,667 mg/100 g | R = 0,193 |
Đối với bột khoai tây nghiền:
Pyridoxamin | = 0,163 mg/100 g | R = 0,089 |
Pyridoxal | = 0,032 mg/100 g | R = 0,022 |
Pyridoxin | = 1,008 mg/100 g | R = 0,314 |
Vitamin B6 | = 1,204 mg/100 g | R = 0,369 |
Đối với rau trộn thịt xông khói (thức ăn cho trẻ nhỏ)
Pyridoxamin | = 0,043 mg/100 g | R = 0,013 |
Pyridoxal | = 0,009 mg/100 g | R = 0,013 |
Pyridoxin | = 0,047 mg/100 g | R = 0,021 |
Vitamin B6 | = 0,107 mg/100 g | R = 0,039 |
Đối với đồ uống chứa nhiều loại vitamin:
Pyridoxamin | = 0,004 mg/100 g | R = 0,005 |
Pyridoxal | = 0,004 mg/100 g | R = 0,005 |
Pyridoxin | = 0,373 mg/100 g | R = 0,086 |
Vitamin B6 | = 0,380 mg/100 g | R = 0,095 |
9. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm ít nhất phải bao gồm các thông tin sau đây:
a) mọi thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ về mẫu thử;
b) viện dẫn tiêu chuẩn này hoặc phương pháp thử đã sử dụng;
c) ngày và loại quy trình lấy mẫu (nếu biết);
d) ngày nhận mẫu;
e) ngày thử nghiệm;
f) các kết quả và các đơn vị biểu thị kết quả;
g) các điểm đặc biệt quan sát được trong khi tiến hành thử nghiệm;
h) mọi chi tiết thao tác không được quy định trong tiêu chuẩn này hoặc những điều được coi là tùy chọn có thể ảnh hưởng đến kết quả.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Dữ liệu về độ chụm
Các dữ liệu hiện hành thu được bằng các phương pháp HPLC được nêu trong Phụ lục C. Dữ liệu về độ chụm đối với phương pháp xác định vitamin B6 đã được thiết lập bởi phép thử liên phòng theo ISO 5725 do BgVV (Bundesinstitut fur gesundheitlichen Verbraucherschutz und Veterinarmedizin, German Federal Institute for Consumer protection and veterinary medicine) trước đây thực hiện.
Bảng A.1 – Dữ liệu về độ chụm đối với bột tấm lõi chứa sữa
Mẫu |
Bột tấm lõi chứa sữa |
|||
Chất phân tích |
Pyridoxamin |
Pyridoxal |
Pyridoxin |
Vitamin B6a |
Năm thử nghiệm |
2000 |
2000 |
2000 |
2000 |
Số lượng phòng thử nghiệm |
11 |
11 |
11 |
11 |
Số lượng mẫu thử |
5 |
5 |
5 |
5 |
Số lượng phòng thử nghiệm còn lại sau khi trừ ngoại lệ |
10 |
10 |
10 |
10 |
Số lượng kết quả được giữ lại |
53 |
53 |
53 |
53 |
Giá trị trung bình, , mg/100 g |
0,065 |
0,080 |
0,523 |
0,667 |
Độ lệch chuẩn lặp lại, sr, mg/100g |
0,003 |
0,008 |
0,024 |
0,030 |
Độ lệch chuẩn tương đối lặp lại RSDr, % |
4,6 |
10,0 |
4,6 |
4,5 |
Giới hạn lặp lại r(2,8 x sr), mg/100 g |
0,008 |
0,022 |
0,067 |
0,084 |
Độ lệch chuẩn tái lập, sR, mg/100 g |
0,013 |
0,025 |
0,053 |
0,068 |
Độ lệch chuẩn tương đối tái lập RSDR, % |
20,5 |
31,3 |
10,1 |
10,2 |
Giới hạn tái lập R (2,8 X sR), mg/100 g |
0,035 |
0,071 |
0,151 |
0,193 |
Giá trị trung bình độ thu hồi, % |
97,2 |
94,7 |
93,9 |
|
Độ lệch chuẩn thu hồi, % |
9 |
8,2 |
9,7 |
|
Số lượng kết quả sử dụng để tính độ thu hồi |
23 |
20 |
23 |
|
a Vitamin B6 = 1,006 pyridoxamin + 1,012 pyridoxal + pyridoxin. |
Bảng A.2 – Dữ liệu về độ chụm đối với bột khoai tây nghiền
Mẫu |
Bột khoai tây nghiền |
|||
Chất phân tích |
Pyridoxamin |
Pyridoxal |
Pyridoxin |
Vitamin B |
Năm thử nghiệm |
2000 |
2000 |
2000 |
2000 |
Số lượng phòng thử nghiệm |
10 |
10 |
10 |
10 |
Số lượng mẫu thử |
5(9) |
5(9) |
5(9} |
5(9) |
Số lượng phòng thử nghiệm còn lại sau khi trừ ngoại lệ |
9 |
9 |
9 |
9 |
Số lượng kết quả được giữ lại |
49 |
49 |
49 |
49 |
Giá trị trung bình, , mg/100 g |
0,163 |
0,032 |
1,008 |
1,204 |
Độ lệch chuẩn lặp lại, sr, mg/100g |
0,006 |
0,004 |
0,028 |
0,032 |
Độ lệch chuẩn tương đối lặp lại RSDr, % |
3,7 |
12,3 |
2,8 |
2,7 |
Giới hạn lặp lại r (2,8 x sr), mg/100 g |
0,016 |
0,012 |
0,080 |
0,089 |
Độ lệch chuẩn tái lập, sR, mg/100 g |
0,031 |
0,008 |
0,111 |
0,131 |
Độ lệch chuẩn tương đối tái lập RSDR, % |
19,0 |
25,0 |
11,0 |
10,9 |
Giới hạn tái lập R (2,8 x sR), mg/100 g |
0,089 |
0,022 |
0,314 |
0,369 |
Giá trị trung bình độ thu hồi, % |
97,7 |
85,2 |
90,8 |
|
Độ lệch chuẩn thu hồi, % |
9,4 |
7,4 |
9,9 |
|
Số lượng kết quả sử dụng để tính độ thu hồi |
19 |
20 |
20 |
|
a Vitamin B6 = 1,006 pyridoxamin + 1,012 pyridoxal + pyridoxin. |
Bảng A.3 – Dữ liệu về độ chụm đối với rau trộn dăm bông (thức ăn cho trẻ nhỏ)
Mẫu |
Rau trộn dăm bông (thức ăn cho trẻ nhỏ) |
|||
Chất phân tích |
Pyridoxamin |
Pyridoxal |
Pyridoxin |
Vitamin B6 |
Năm thử nghiệm |
2000 |
2000 |
2000 |
2000 |
Số lượng phòng thử nghiệm |
9 |
9 |
9 |
9 |
Số lượng mẫu thử |
5(2) |
5(2) |
5(2) |
5(2) |
Số lượng phòng thử nghiệm còn lại sau khi trừ ngoại lệ |
8 |
8 |
8 |
8 |
Số lượng kết quả được giữ lại |
37 |
37 |
37 |
37 |
Giá trị trung bình, ,(mg/100 g) |
0,043 |
0,009 |
0,047 |
0,107 |
Độ lệch chuẩn lặp lại, sr, mg/100g |
0,002 |
0,001 |
0,003 |
0,004 |
Độ lệch chuẩn tương đối lặp lại RSDr, % |
4,4 |
15,4 |
7,2 |
3,6 |
Giới hạn lặp lại r (2,8 x sr), mg/100 g |
0,005 |
0,004 |
0,010 |
0,011 |
Độ lệch chuẩn tái lập, sR, mg/100 g |
0,005 |
0,005 |
0,007 |
0,014 |
Độ lệch chuẩn tương đối tái lặp RSDR, % |
11,0 |
50,5 |
15,7 |
12,8 |
Giới hạn tái lập R (2,8 X sR), mg/100 g |
0,013 |
0,013 |
0,021 |
0,039 |
Giá trị trung bình độ thu hồi, % |
95,1 |
90,6 |
88,9 |
|
Độ lệch chuẩn thu hồi, % |
4,5 |
12,0 |
10,2 |
|
Số lượng kết quả sử dụng để tính độ thu hồi |
18 |
16 |
19 |
|
a Vitamin B6 = 1,006 pyridoxamin + 1,012 pyridoxal + pyridoxin. |
Bảng A.4 – Dữ liệu về độ chụm đối với đồ uống chứa nhiều loại vitamin
Mẫu |
Đồ uống chứa nhiều loại vitamin |
|||
Chất phân tích |
Pyridoxamin |
Pyridoxal |
Pyridoxin |
Vitamin B6 |
Năm thử nghiệm |
2000 |
2000 |
2000 |
2000 |
Số lượng phòng thử nghiệm |
11 |
11 |
11 |
11 |
Số lượng mẫu thử |
5 |
5 |
5 |
5 |
Số lượng phòng thử nghiệm còn lại sau khi trừ ngoại lệ |
10 |
10 |
10 |
10 |
Số lượng kết quả được giữ lại |
53 |
53 |
53 |
53 |
Giá trị trung bình, , mg/100 g |
0,004 |
0,004 |
0,373 |
0,380 |
Độ lệch chuẩn lặp lại, sr, mg/100g |
0,001 |
0,001 |
0,020 |
0,020 |
Độ lệch chuẩn tương đối lặp lại RSDr, % |
25,0 |
25,0 |
5,4 |
5,3 |
Giới hạn lặp lại r (2,8 x sr), mg/100 g |
0,003 |
0,003 |
0,056 |
0,056 |
Độ lệch chuẩn tái lập, sR, mg/100 g |
0,002 |
0,002 |
0,030 |
0,034 |
Độ lệch chuẩn tương đối tái lập RSDR, % |
38,6 |
49 |
8,0 |
8,8 |
Giới hạn tái lập R (2,8 X sR), mg/100 g |
0,005 |
0,005 |
0,086 |
0,095 |
Giá trị trung bình độ thu hồi, % |
98,1 |
94,5 |
98,2 |
|
Độ lệch chuẩn thu hồi, % |
11,4 |
6,2 |
8,4 |
|
Số lượng kết quả sử dụng để tính độ thu hồi |
23 |
23 |
23 |
|
a Vitamin B6 = 1,006 pyridoxamin + 1,012 pyridoxal + pyridoxin. |
Phụ lục B
(tham khảo)
Bảng B.1 – Ví dụ về các điều kiện HPLC thích hợp để xác định các hợp chất vitamin B6
PTN |
Cột phân tích |
Kích thước, mm x mm |
Nhiệt độ, oC |
Pha động |
Tốc độ, dòng, ml/min |
Bước sóng, nm |
Thời gian lưu, min |
|||
EX |
EM |
PMb |
PLc |
PNd |
||||||
1a |
LUNA RP C18, 5 mm | 250 x 4,0 |
30 |
H2SO4 (c = 0,015 mol/l) chứa TCA (c = 0,005 mol/l) |
1,5 |
290 |
390 |
~3 |
~7 |
~11,4 |
1b |
LUNA RP C18, 5 mm | 250 x 4,0 |
30 |
H2SO4 (c = 0,015 mol/l) chứa TCA (c = 0,005 mol/l) và thuốc thử sau cột: K2HPO4 (c = 0,005 mol/l) |
1,5 0,5 |
330 |
390 |
~ 2,4 |
~ 6,9 |
~ 11,2 |
2 |
LUNA RP C18, 5 mm | 250 x 4,0 |
30 |
H2SO4 (c = 0,015 mol/l) chứa TCA (c = 0,005 mol/l) |
1,5 |
290 |
390 |
~ 3 |
~ 7,9 |
~ 13,0 |
3 |
AQUA C18, 5 mma
Tiền cột: RP C18, 5 mm |
250 x 4,6
4,0 x 3,0 |
30 |
H2SO4 (c = 0,015 mol/l) chứa TCA (c = 0,005 mol/l) |
2,0 1,5 |
290 |
390 |
~ 2,2 ~ 2,7 |
~ 4,7 ~ 5,4 |
~ 6,4 ~ 6,9 |
4 |
LiChrospher 60 RP C8, Chọn B, 5 mm | 250 x 4,0 |
30 |
H2SO4 (c = 0,03 mol/l) chứa TCA (c = 0,05 mol/l), từ 0 min đến 14 min B : metanol, từ 14 min đến 21 min |
3,0 |
290 |
390 |
~ 2,5 |
~ 4,8 |
~ 6,1 |
5 |
Nucleosil 120 C18, 5 mm
Tiền cột: RP C18 |
250 x 4,0 |
~20 |
H2SO4 (c = 0,015 mol/l) chứa TCA (c = 0,005 mol/l) |
2,0 |
290 |
390 |
~ 2,0 |
~ 4,9 |
~ 7,0 |
6 |
LUNA RP C18, 5 mm | 250 x 4,0 |
30 |
H2SO4 (c = 0,015 mol/l) chứa TCA (c = 0,005 mol/l) |
2,0 |
290 |
390 |
~ 2,5 |
~ 6,3 |
~ 9,2 |
7 |
LUNA RP C18, 5 mm | 250 x 4,0 |
30 |
H2SO4 (c = 0,015 mol/l) chứa TCA (c = 0,005 mol/l) |
2,0 |
290 |
390 |
~ 2,8 |
~ 6,5 |
~ 11,8 |
8 |
LUNA RP C18, 5 mm | 250 x 4,0 |
30 |
H2SO4 (c = 0,015 mol/l) chứa TCA (c = 0,005 mol/l) |
2,0 |
290 |
390 |
~ 2,8 |
~ 6,9 |
~ 11,4 |
9 |
Spherisorb 80 ODS-2, 5 mm | 250 x 4,6 |
30 |
H2SO4 (c = 0,015 mol/l) chứa TCA (c = 0,005 mol/l) |
2,0 |
290 |
390 |
~ 5,5 |
~ 10,4 |
~ 16,1 |
10 |
LUNA RP C18, 5 mm | 250 x 4,0 |
30 |
H2SO4 (c = 0,015 mol/l) chứa TCA (c = 0,005 mol/l) và thuốc thử sau cột: K2HPO4 (c = 0,015 mol/l) |
1,0 0,5 |
330 |
390 |
~ 6,9 |
~ 17,9 |
~ 28,4 |
a Phenomenex, 125 A; b PM = Pyridoxamin; c PL = Pyridoxal; d PN = Pyridoxin |
|
|
Phụ lục C
(Tham khảo)
Các ví dụ về các hệ số tắt phân tử
Bảng C.1 – Các ví dụ về hệ số tắt phân tử (E) của các hợp chất vitamin B6 [3], [4]
Hợp chất |
Dung môi |
lmax |
E |
Mw |
nm |
mmol-1 , cm-1 |
g mol-1 |
||
Pyridoxin hydro clorua | HCI 0,1 mol/l, pH xấp xỉ 1 |
290 |
8,6 |
205,6 |
Pyridoxin hydro clorua | đệm phosphat 0,1 mol/l, pH 7 |
323,8 |
7,3 |
205,6 |
Pyridoxal hydro clorua | HCI 0,1 mol/l, pH xấp xỉ 1 |
288 |
8,96 (9,0) |
203,6 |
Pyridoxal-5′-phosphat | đệm phosphat 0,1 mol/l, pH 7 |
388 |
5,02 |
247,1 |
Pyridoxamin dihydro clorua | HCI 0,1 mol/l, pH xấp xỉ 1 |
292 |
8,2 |
241,1 |
Pyridoxamin dihydro clorua | đệm phosphat 0,1 mol/l, pH 7 |
253 |
4,6 |
241,1 |
Pyridoxamin-5′-phosphat hydro clorua | đệm phosphat 0,1 mol/l, pH 7 |
326 |
8,37 |
241,1 |
Phụ lục D
(Tham khảo)
Hình vẽ
CHÚ DẪN
LU là cường độ huỳnh quang
Hình D.1 – Các chất chuẩn và mẫu khoai tây nghiền
Điều kiện vận hành:
Cột HPLC: | theo 5.5 |
Pha động: | theo 4.16 |
Tốc độ dòng: | 1,5 ml/min |
Detector: | huỳnh quang, bước sóng kích thích: 290 nm; bước sóng phát xạ: 390 nm. |
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] Bognár. A Bestimmung von Vitamin B6 in Lebensmitteln mit Hilfe der Hochdruckflussig- Chromatographie (HPLC). Z Lebensm Unters Forsch A. 1985, 181: 200 – 205
[2] Bognár A., Ollilainen, V.: Influence of Extraction on the Determination of Vitamin B6 in Food by HPLC. Z Lebensm Unters Forsch A, 1S97. 204: 327 – 335
[3] Melzler, O. E., and Snelt, E.E: Spectra and lonisation Constants of the Vitamin 86- Group and Related 3-Hydroxypyridine Dehvatos. Journal of the American Chemical Society. 1955, 77: 2431 – 2437
[4] Bilsch. R., Moller. X., J Chromatogr., 1989. 463: 207-211
[5] Ollilainen, V.: HPLC Analysis of Vitamin 86 in Agricultural and Food Science in Finland. Department of Applied Chemistry and Microbiology University of Helsinki 1999. Vol. 8: No. 5: 515-619
[6] Bergaentzle. M., Arella. F., Bourguignon, J.B., Hasselmann, C.: Determination of vitamin B6 in foods by HPLC; A collaborative study. Food Chemistry, 1995, 52: 81-86
[7] Ndaw. S., Bergaentzle, M., Aoude-Wemer, D., Hasselmann. C.: Extraction procedures tor the liquid chromatographic determination of thiamin Riboflavin and vitamin B6 in foodstuffs. Food Chemistry 2000, 71, 129-136
[8] ISO 5725, Precision of test methods – Determination of repeatability and reproducibility for a standard test method by intor-laboratory tests6)
1) U là đơn vị (thường được gọi là đơn vị quốc tế hoặc đơn vị chuẩn) được xác định là số lượng enzym xúc tác chuyển hóa 1 mmol cơ chất trong một phút trong các điều kiện chuẩn.
1) Thông tin này đưa ra tạo thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn và không ấn định phải sử dụng chúng. Có thể sử dụng các sản phẩm tương tự nếu chúng cho kết quả tương đương.
1) Luna TM là ví dụ về sản phẩm có bán sẵn, do Phenomenex cung cấp. Thông tin này đưa ra tạo thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn và không ấn định phải sử dụng chúng. Có thể sử dụng sản phẩm tương tự nếu chúng cho kết quả tương đương.
2) Có thể sử dụng kích cỡ hạt hoặc đường kính cột khác với quy định trong tiêu chuẩn. Các thông số tách biệt được cập nhật để đảm bảo các kết quả tương đương. Tiêu chí về hiệu năng đối với các cột phân tích thích hợp được dựa trên độ phân giải của các chất phân tích có liên quan.
6) ISO 5725:1986 đã hủy và được thay thế bằng ISO 5725-1:1994, ISO 5725-2:1994, ISO 5725-3:1994, ISO 5725-4:1994, ISO 5725-5:1998 và ISO 5725-6:1994. Tất cả các phần của ISO 5725 đã được chấp nhận thành TCVN 6910-1:2001; TCVN 6910-2:2001; TCVN 6910-3:2001; TCVN 6910-4:2001; TCVN 6910-5:2002 và TCVN 6910-6:2002.
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 9513:2012 (EN 14663:2005) VỀ THỰC PHẨM – XÁC ĐỊNH VITAMIN B6 (BAO GỒM CÁC DẠNG GLYCOSYL) BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO (HPLC) | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN9513:2012 | Ngày hiệu lực | 27/12/2012 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
An toàn thực phẩm |
Ngày ban hành | 27/12/2012 |
Cơ quan ban hành |
Bộ khoa học và công nghê |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |