TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 9574-2:2013 (ISO 5264-2:2011) VỀ BỘT GIẤY – NGHIỀN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM – PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIỀN BẰNG MÁY NGHIỀN PFI

Hiệu lực: Còn hiệu lực

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 9574-2:2013

ISO 5264-2:2011

BỘT GIẤY – NGHIỀN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM – PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIỀN BẰNG MÁY NGHIỀN PFI

Pulps – Laboratory beating – Part 2: PFI mill method

Lời nói đầu

TCVN 9574-2:2013 hoàn toàn tương đương với ISO 5264-2:2011.

TCVN 9574-2:2013 do Ban kỹ thuật Tiêu chun quốc gia TCVN/TC 6 Giấy và sản phẩm giấy biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề ngh, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ TCVN 9574 (ISO 5264), Bột giấy – Nghiền trong phòng thí nghiệm, gồm các phần sau:

– TCVN 9574-1:2013 (ISO 5264-1:1979), Phần 1: Phương pháp nghiền bằng máy nghiền Hà Lan;

– TCVN 9574-2:2013 (ISO 5264-2:2011), Phần 2: Phương pháp nghiền bằng máy nghiền PFI.

 

BỘT GIẤY – NGHIỀN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM – PHN 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIỀN BẰNG MÁY NGHIỀN PFI

Pulps – Laboratory beating – Part 2: PFI mill method

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp sử dụng máy nghiền PFI để nghiền bột giấy trong phòng thí nghiệm. Sự mô tả được giới hạn trong phạm vi của quá trình lấy mẫu, chun b và nghiền bột giấy và thiết bị nghiền.

CHÚ THÍCH: Quá trình nghin là bước đu tiên trong phép th các tính cht vật lý của bột giấy.

Về nguyên tắc, phương pháp này áp dụng được cho tất cả các loại bột giy hóa học, bột giấy bán hóa. Trong thực tế, phương pháp này không cho kết quả phù hợp với các loại bột giấy có xơ sợi quá dài.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn là rt cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đi với các tài liệu viện dẫn ghi năm công b thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đi.

TCVN 4360 (ISO 7213), Bột giấy – Lấy mẫu để thử.

TCVN 4407 (ISO 638), Giấy, cáctông và bột giy – Xác đnh hàm lượng chất khô – Phương pháp sy khô.

TCVN 8202-1 (ISO 5267-1), Bột giấy – Xác định độ thoát nước – Phần 1: Phương pháp Schopper- Riegler.

TCVN 8202-2 (ISO 52672), Bột giấy – Xác định độ thoát nước – Phần 2: Phương pháp độ nghiền “Canadian Standard”.

TCVN 8847 (ISO 14487), Bột giấy  Nước tiêu chuẩn sử dụng trong các phép thử vật lý.

TCVN 9573-1 (ISO 5263-1), Bột giấy – Đánh tơi ướt trong phòng thí nghiệm – Phần 1: Đánh tơi bột giấy hóa học.

ISO 4119, Pulps – Determination of stock concentration (Bột giấy – Xác định nồng độ của huyền phù bột giấy).

3. Nguyên tắc

Một lượng bột giy nhất đnh có nồng độ huyền phù xác định được nghiền giữa lỗ nghiền có các thanh và vỏ nhẵn của cối nghiền, cả hai quay theo cùng một chiều nhưng có tốc độ ngoại vi khác nhau.

4. Thiết bị, dụng cụ và vật liệu phụ trợ

Sử dụng các thiết b, dụng cụ thông thường trong phòng thí nghiệm và:

4.1. Máy nghiền PFI, như mô tả trong Phụ lục A.

Xem Phụ lục B và C.

4.2. Máy đánh tơi, như quy định trong TCVN 9573-1 (ISO 5263-1).

4.3. Cân, có khả năng cân mu với độ chính xác ít nht là ± 0,2 g.

4.4. Nước tiêu chun, loại tinh khiết có độ dẫn điện  0,25 mS/m  25 °C, như quy định trong TCVN 8847 (ISO 14487).

4.5. Bột giấy chuẩn, như mô tả trong Phụ lục C, dùng để kiểm tra quá trình nghin và được bo quản trong khoảng thời gian thích hợp đ ổn định các tính cht vật lý của bột giấy. Bột giấy chun nếu có th nên cùng loại với loại bột giy thường được nghiền trong thiết b nghiền được đ cập. Vì có một s loại bột giấy không ổn định nên có th cần phải chọn loại bột giy khác.

Đ hạn chế sự thay đổi của bột giy theo thời gian, bột giấy chun phải được để  nhiệt độ phòng với độ ẩm tương đi trong khoảng từ 40 % đến 60% trong chỗ tối và không có bụi.

CHÚ THÍCH: Nếu được bảo quản trong điều kiện khuyến cáo, hầu hết các trường hợp, bột giy chun có thể ổn định trong khoảng 10 năm. Sự thay đổi độ bn kéo và độ bền xé sẽ chỉ ra cho thy bột giấy chun sẽ không ổn đnh được lâu hơn. Tính ổn định có thể được kim tra bằng cách đo độ nhớt của bột giy chun, ví dụ một năm hai lần.

5. Lấy mẫu

Nếu quá trình nghiền được thực hiện để đánh giá lô bột giấy thì mẫu sẽ được lấy theo TCVN 4360 (ISO 7213).

Nếu quá trình nghiền được thực hiện với mẫu ở dạng khác thì báo cáo nguồn gốc của mẫu và nếu có thể mô tả quy trình ly mẫu được sử dụng.

Chọn phần mẫu thử sao cho đại diện cho toàn bộ mu nhận được.

6. Chuẩn bị mẫu

Đi với bột giấy ướt hoặc khô gió, hàm lượng chất khô được xác đnh theo TCVN 4407 (ISO 638). Nếu bột giấy  dạng huyền phù, xác đnh hàm lượng chất khô theo ISO 4119.

Lấy phần mẫu thử tương đương với khối lượng (30,0 ± 0,5) g bột khô. Không cắt các t bột giấy và tránh sử dụng các mép cắt. Nếu mẫu  dạng t được sấy khô bằng máy hoặc dạng mảnh được sy khô bằng đèn, thì ngâm bột giấy trong 0,5 L nước tiêu chun (4.4)  nhiệt độ phòng với thời gian ít nht là 4 h. Sau khi ngâm, xé bột giấy thành các miếng có kích thước khoảng 25 mm x 25 mm. Cần thiết phải làm mềm hoàn toàn mu bột giấy bng cách ngâm đ đm bảo quá trình đánh tơi sơ bộ sẽ ảnh hưởng ít nhất đến quá trình nghin. Bột giấy ướt có thể đánh tơi ngay mà không cần phải ngâm.

7. Cách tiến hành

Đối với mỗi mẫu thử (mỗi mức độ nghiền) tiến hành quy trình như mô t từ 7.1 đến 7.3.

7.1. Đánh tơi

Đánh tơi phn mẫu thử ướt ban đầu hoặc phần mẫu thử đã được ngâm nước như mô tả trong TCVN 9573-1 (ISO 5263-1). Sử dụng nước tiêu chun (4.4)  nhiệt độ (20 ± 5) °C để có được th tích tổng cộng (2000 ± 25) ml. Phần khối lượng của bột giấy trong máy đánh tơi (4.2) khoảng 1,5 %.

Bột giấy có hàm lượng chất khô ban đầu lớn hơn hoặc bằng 20 % phải được đánh tơi với số vòng quay của cánh khuy là 30000 vòng, bột giấy có hàm lượng chất khô ban đu nh hơn 20 % sẽ đánh tơi vi số vòng quay của cánh khuấy là 10000 vòng.

Sau khi đánh tơi, kim tra bằng mắt xem bột giấy đã được đánh tơi hoàn toàn chưa. Nếu chưa, tiếp tục đánh tơi cho đến khi các xơ sợi hoàn toàn tách khỏi nhau.

CHÚ THÍCH: Vì lý do khí hậu, có th sử dụng nhiệt độ khác nhiệt độ (20 ± 5) °C, nhưng phải ghi rõ trong báo cáo thử nghiệm.

7.2. Cô đặc

Sau khi đánh tơi, cô đặc bột giy bằng cách lọc qua phễu lọc sứ (Buchner) hoặc một dụng cụ thích hợp đến khi đạt nồng độ trong khoảng từ 11 % đến 20 %. Để tránh tht thoát xơ sợi, lọc lại phn nước lọc qua lp xơ sợi một vài lần, nếu cn thiết.

Pha loãng bột giấy đã cô đặc bằng nước tiêu chun (4.4) đến tổng khối lượng là (300 ± 5) g tương ứng với phần khi lượng là 10 % huyền phù.

7.3. Nghiền

7.3.1. Điều kiện nghiền

Kitra đ đảm bảo điều kiện nghiền chính xác (xem A.2).

Lực nghiền trên đơn vị chiu dài dao nghiền là (33,3 ± 0,10) N/mm, coi như tại một thời điểm ch một dao tiếp xúc với ci nghiền. Điu này có ý nghĩa quan trọng vì vít đichnh khoảng cách được nh ra trong quá trình nghiền, có nghĩa là không sử dụng khe h cố đnh.

Kinh nghiệm cho thy, đi với một số loại bột giy, để đánh giá chính xác các tính cht vật lý của bột giấy cần sử dụng lực nghin trên đơn vị chidài của dao nghin nhỏ hơn. Trong các trường hợp này, lực nghin trên đơn vị chidài dao nghiền sử dụng là (1,77 ± 0,10) N/mm. Sai khác này phải được ghi vào báo cáo thử nghim.

7.3.2. Tiến hành nghin

Sử dụng các bộ phận nghiền của máy nghiền PFI (4.1) và mẫu thử bột giấy đã cô đặc được chun b theo 7.1 và 7.2 đến nhiệt độ (20 ± 5) °C (xem Chú thích 7.1). Chuyển phần mu bột giy vào cối nghiền và trát đều lên vách của cối nghiền. Lớp bột giấy được trát đồng đều trên vách cối nghiền sẽ đm bảo cho thiết bị chạy êm, làm giảm các rung động không cần thiết và đạt được quá trình nghiền ổn định. Bo đảm không có xơ sợi rơi xuống đáy của ci nghiền trong khoảng diện tích tương ứng với mặt cắt ngang của lô nghin. Cho lô nghiền vào trong cối nghin và ép nắp đậy vào đúng vị trí trong ci nghiền.

CẢNH BÁO – Khi nghin với s vòng quay lớn, nhiệt độ của các bộ phận nghiền trong thiết b nghiền có th tăng. Nếu cn thiết, phải làm nguội bằng nước đ nhiệt độ nằm trong gii hạn cho phép trước khi tiến hành m nghin tiếp theo. Nhiệt độ có th đo bằng nhiệt kế hồng ngoại (IR) hoặc dụng cụ tương tự.

Đặt cối nghiền ở chế độ quay sao cho bột giấy b bn ngược vào thành cối và khởi động mô tơ của lô nghin. Khi cả hai bộ phận nghiền đạt được tốc độ, đặt lực nghin trên đơn vị chiều dài dao nghiền như quy đnh. Tác dụng tải trọng nghiền tại tc độ không đi trong khoảng 2 s. Khi tác dụng được toàn bộ tải trọng, thả cánh tay đòn của máy đếm vòng đ bắt đầu đếm.

Khi lô nghiền đã đạt được số vòng quay quy định, dừng nghin bằng cách giải phóng áp lực nghiền. Tắt mô tơ và để cho lô nghiền và cối nghiền tự dừng lại. Nâng nắp lên và để lô nghin v v trí bắt đầu.

Chuyển huyền phù bột giy vào ng đong hoặc cốc đong có th tích tối thiu là 2 L. Rửa máy nghin bằng nước tiêu chuẩn (4.4) và đ nước rửa đó vào ống đong hoặc cốc đong. Bảo đảm tt cả phần mẫu thử được ly ra khi máy nghiền.

Pha loãng huyền phù bột giấy bằng nước tiêu chun (4.4) đến thể tích (2 000 ± 25) ml và đánh tơi 10 000 vòng trong máy đánh tơi (4.2). Tiến hành quy trình và/hoặc thử nghiệm bột giấy đã được nghin theo các tiêu chun liên quan. Nếu đo độ thoát nước thì tiến hành trong khong thi gian 30 min kể từ lúc nghiền xong. Thực hiện theo quy trình được nêu trong TCVN 8202-1 (ISO 5267-1) hoặc TCVN 8202-2 (5267-2).

Sau mỗi lần nghiền các bộ phận nghiền phải được rửa sạch bằng nước và nếu cn rửa bằng dung môi có khả năng hòa tan nhựa và sau đó rửa lại bằng nước.

8. Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo th nghiệm phải bao gồm các nội dung sau:

a) Viện dn tiêu chun này;

b) Tất c các thông tin cn thiết để nhận biết mẫu thử;

c) Thời gian và địa điểm nghiền;

d) Nhiệt độ của nước và nhiệt độ ban đầu của cối nghiền, nếu một trong hai hoặc cả hai nằm ngoài giới hạn quy định;

e) S vòng quay sử dụng cho quá trình đánh tơi sơ bộ;

f) S vòng quay của  nghiền;

g) Lực nghiền trên đơn vị chiều dài dao, nếu khác giá trị (3,33 ± 0,10) N/mm;

h) Vật liệu làm các bộ phận nghiền, nếu được làm bằng đng thau;

i) Kết qu nhận được từ phép đo độ thoát nước, nếu có tiến hành;

j) Các điều bt thường quan sát được trong khi tiến hành;

k) Bất kỳ các thao tác không theo quy định của tiêu chuẩn này hoặc các tiêu chun viện dẫn đến tiêu chuẩn này, hoặc cách đánh giá có thể ảnh hưởng tới kết quả th nghiệm.

 

Phụ lục A

(quy định)

Máy nghiền PFI

A.1. Mô tả máy nghiền PFI

A.1.1. Quy đnh chung

Máy nghiền PFI gồm có lô nghiền, cối nghiền có np và bộ phận tải trọng để tạo áp lực nghiền (lực nghiền trên đơn vị chiều dài dao (xem Hình A.1)). Các bộ phận nghiền được làm bằng thép không gỉ. Lô và ci nghiền quay theo trục thẳng đứng. Khe h giữa các dao phải được v tròn đến bán kính 5 mm và phải nhẵn.

CHÚ THÍCH: Máy nghin PFI sản xut trước đây có các b phận nghiền được làm bằng đồng thau. Các bộ phận nghiền được làm bằng thép không g và các bộ phận nghiền được làm bằng đng thau sẽ không nhất thiết cho cùng một kết qu nghiền.

Nếu các bộ phận nghiền được làm bằng đồng thau, phi ghi vào báo cáo thử nghiệm.

A.1.2. Lô nghiền

Lô nghiền có 33 dao, mỗi dao dài (50,0 ± 0,1) mm và rộng (5,0 ± 0,2) mm, Các dao được lp xuyên tâm và song song vi trục của lô. Đường kính của lô nghiền khi đo qua các dao sẽ nằm trong khoảng từ 199,5 mm đến 202,0 mm (thường là 201,0 mm), độ sâu khe hở giữa các dao nằm trong khoảng từ 28,0 mm đến 31,0 mm (thường là 30,0 mm). Lô nghiền được truyền động bi mô tơ có công suất xấp xỉ 1 kW. Tần s quay của  nghiền, khi không đặt ti trọng là (24,3 ± 0,5) s-1. Số vòng quay được chỉ ra bởi máy đếm. Lô nghiền được truyền động theo chiu ngược kim đồng hồ bởi đai điu chỉnh hoặc đai truyn động.

A.1.3. Cối nghiền

Cối nghiền có đường kính trong (250,0 ± 0,5) mm và chiu cao bên trong là (52,1 ± 0,1) mm. Cối nghiền được truyền động bởi mô tơ có công suất xp x 0,4 kW. Khi tải trọng bằng 0 và tần số quay của lô nghiền là (24,3 ± 0,5) s-1 thì sai khác giữa vận tc ngoại vi của cối nghiền và lô nghiền là (6,0 ± 0,2) m/s. Tần số quay của cối nghiền sẽ bằng khoảng một nửa tần số quay của lô nghiền và được cài đặt đúng theo các quy định. Tại tần số quay danh nghĩa của lô nghiền (24,3 ± 0,5) s-1, tn số quay của ci nghiền là (11,8 ± 0,3) s1Cối nghiền được truyền động theo chiu ngược kim đồng h bằng đai điều chnh hoặc đai truyền động.

A.1.4. Cơ cấu tạo tải trọng

Cơ cấu tạo tải trọng có kh năng tạo ra lực nghiền trên đơn vị chiu dài dao xác định và làm việc theo một trong các nguyên tắc sau:

– sử dụng tải trọng tác dụng bởi đòn bẩy ép lô nghiền áp vào vách của cối nghiền;

– sử dụng xy lanh khí nén ép lô nghiền áp vào vách của cối nghiền.

A.1.5. Cơ cấu điều chnh khe hở

Cơ cấu để điều chỉnh khe hở, nghĩa là khoảng cách giữa lô nghiền và cối nghiền, bao gồm một vít điều chỉnh khoảng cách khi nghiền và ổn định máy nghiền.

A.2. Điều kiện vận hành

A.2.1. Đ bo đảm độ tái lập của quá trình nghiền thì các điều kiện dưới đây phải được thỏa mãn.

A.2.2. Máy nghiền phải được đặt cân bằng trên một bệ cứng vững, không rung. Sau khi lô nghiền được nhấc lên và quay tới vị trí khóa, thiết lập trạng thái cân bằng bằng cách đặt một ng nivo đi qua đỉnh của tấm đế và điều chỉnh mức thăng bằng.

A.2.3. Lô nghiền và cối nghiền phải chạy đúng tốc độ.

A.2.4. Các đai phải không bị trượt khỏi vị trí. Khi tác dụng lực nghiền, tần số quay của lô nghiền thông thường phải giảm trong khoảng từ 0,3 s-1 đến 0,6 s-1, nhưng ngược lại tần số quay của cối nghiền phải tăng nh.

CHÚ THÍCH: Nếu sử dụng đai đichnh sẽ không xảy ra hiện tượng trượt.

A.2.5. Tải trọng nghiền áp dụng phải chính xác.

A.2.6. Tất cả các phần phải chuyển động tự do, sao cho toàn bộ tải trọng áp dụng phải được chuyển thành áp lực nghiền.

A.2.7. Vít điều chỉnh khoảng cách phải được nới lng trong quá trình nghiền.

A.2.8. Lô nghiền và cối nghiền phải sạch và không có các chất bẩn bám vào. Các chất nhựa phải được loại bằng dung môi không ăn mòn.

A.2.9. Phải kiểm tra các điều kiện nghiền chung bằng cách nghiền bột giấy chuẩn (4.5). Nghiền bột giấy chuẩn với số vòng nghiền tiêu chun mà trước đó đã đạt được giá trị độ thoát nước khoảng 50 đơn vị độ nghiền Schopper-Riegler [xem TCVN 8202-1 (ISO 5267-1)] hoặc 200 đơn vị độ nghiền “Canadian Standard tính bằng mililit [xem TCVN 8202-2 (ISO 5267-2)]. Giá trị độ thoát nước đạt được phi nằm trong khoảng ± 5 % giá trị đã được thiết lập ban đầu.

Kích thước tính bng milimét

Hình A.1 – Kích thước lô nghiền và ci nghin của máy nghiền PFl

 

Phụ lục B

(quy định)

Kiểm tra và bảo dưỡng máy nghiền PFI

B.1. Quy đnh chung

Để kiểm tra hiệu quả nghiền của máy nghiền PFI, phải sử dụng bột giấy chuẩn (4.5) để nghiền. Tần suất kiểm tra máy nghiền phụ thuộc vào việc sử dụng máy nghiền và do kinh nghiệm của người vn hành.  điều kiện thông thường, hiệu quả của quá trình nghiền sẽ được duy trì trong một thời gian dài.

Nếu hiệu qu nghiền bị giảm có nghĩa là máy sẽ nghiền chậm hơn thông thường, hoặc nếu bề mặt nghiền b hư hại thì phục hồi lại hiệu qu nghiền theo phương pháp được mô tả trong B.2 và B.3. Thường bắt đầu quy trình vi phương pháp mài tinh được mô tả trong B.3. Nếu chưa đạt, sử dụng quy trình mài thô như mô tả trong B.2, sau đó là quy trình mài tinh như mô t trong B.3.

Nếu hiệu quả của quá trình nghiền tăng, có nghĩa là máy nghiền nhanh hơn thông thường thì phục hồi lại hiệu quả nghiền bằng việc sử dụng quy trình n định như mô t trong B.4.

B.2. Quy trình mài thô

Đo ngược hướng quay của mô tơ quay ci nghiền. Cối nghiền sẽ quay theo chiu kim đồng hồ. Xác định vị tri 0” của vít điều chỉnh theo tài liệu hướng dẫn của nhà sản xuất máy nghiền PFI.

Đặt vít điều chỉnh khoảng cách để có được khe hở giữa các bộ phận nghiền xấp xỉ 2,0 mm. Đặt số vòng quay yêu cầu của lô nghiền (5000 đến 6000) và kiểm tra lực nghiền trên đơn vị chiều dài dao (3,33 N/mm). Cho vào cối nghiền 15 g bột silic cacbua (loại lọt qua lưới 90 mm) và 50 ml dầu hòa tan được pha loãng với 50 ml nước. Đảm bảo bột silic cacbua, dầu và nước được trộn đều trước khi cối nghiền được đặt  trạng thái chuyn động.

CNH BÁO – Nếu các thành phn không được trộn đều, bột silic cacbua sẽ có xu hướng bị giữ  đáy của ci nghiền và sẽ nằm  cạnh đáy của các dao.

CNH BÁO – Để thu được hỗn hợp đồng nht, việc kiểm soát nhiệt độ là rất quan trọng. Xem phần khuyến cáo trong s tay máy nghiền PFI. Khi hỗn hợp không đồng nht, sẽ có nguy  tạo thành các giọt dầu và nước và chúng s ảnh hưởng tới quá trình nghiền.

Đặt cối nghiền  trạng thái chuyển động sao cho huyn phù bột văng vào cối nghiền. Dừng ci nghiền. Bo đảm np nằm đúng v trí trong giá đỡ, lồng lô nghiền vào cối nghiền và ép nắp vào vị trí.

Ngay lập tức khởi động c hai bộ phận nghiền, tác dụng tải trọng, và cn thận giảm khe h giữa các bộ phận bằng vít điều chỉnh khoảng cách cho ti khi có th nghe được tiếng mài. Khi tiếng mài đã giảm rõ rệt, tiếp tục giảm khe h thêm nữa. Khe hở không được nhỏ hơn 0,03 mm tại bất kỳ thời điểm nào.Tiếp tục quá trình gim khe h và sau đó mài cho tới khi sự hư hại đã được sửa chữa.

Cuối cùng rửa các bộ phận nghiền và np bằng xà phòng và nước. Bảo đảm không còn dầu hoặc bột nghiền còn lại.

B.3. Quy trình mài tinh

Khi quy trình mài thô hoàn thành, tiến hành quy trình mài tinh một hoặc hai lần, sử dụng bột silic cacbua (loại lọt qua lưới 45 mm). Thực hiện quy trình như mô t trong B.2, sử dụng bột silic cacbua loại khác.

Sử dụng đá mài mn và sau đó là đá mài bóng, loại bỏ các mép g gh xuất hiện  cạnh sau của các dao. Rửa toàn bộ lô nghiền.

Quay ngược chiều quay của mô tơ chuyển động của cối nghiền. Cối nghiền sẽ chuyn động theo chiều ngược kim đồng hồ.

B.4. Quy trình ổn định

Sau khi mài theo mô tả trong B2 và/hoặc B3, b mặt nghiền thường rất thô nhám. Chúng phải được làm nhẵn đến hiệu quả nghiền quy định (giá tr SR/CSF) tại s vòng quy định của lô nghiền bằng cách nghiền hỗn hợp bột giy và bột silic cacbua (loại lọt qua lưới 45 mm) sử dụng phương pháp “trial-and-error” (sai đâu sửa đy).

Đt khe h giữa các bộ phận nghiền xấp x 2 mm và đặt s vòng quay của lô nghiền (s vòng quay sẽ phụ thuộc vào mc độ thô nhám của máy nghiền). Số vòng quay thích hợp có th là 10000 vòng.

Cho vào cối nghiền hỗn hợp của 30 g bột giấy và 15 g bột mài silic cacbua (loại lọt qua lưới 45 mm). Nghiền hỗn hợp theo quy trình thông thường (xem 7.3).

Sau khi nghiền, rửa kỹ các bộ phận nghiền bằng xà phòng và nước. Không được để bột và dầu còn lại trên lô nghiền và cối nghiền.

Tháo vít điều chỉnh khoảng cách.

Loại bỏ phần còn lại của bột mài bằng cách nghiền bột giấy trong khong thời gian tương ứng vi 10000 vòng quay.

B.5. Nghiền đ kiểm tra

Sau khi mài hoặc n đnh, tiến hành quy trình nghiền để kiểm tra bằng bột giy chuẩn (4.5) để kiểm tra giá trị độ nghiền Schopper-Riegler hoặc “Canadian Standard’ (SR/CSF).

Nếu giá trị SR quá cao (giá trị CSF quá thấp) thì lặp lại quy trình n định như mô t trong B.4. Mặt khác nếu giá trị SR quá thp (giá tr CSF quá cao), lặp lại quy trình mài như mô tả trong B.2 và B.3.

 

Phụ lục C

(tham khảo)

Kiểm tra tính ổn định của máy nghiền PFI

C.1. Quy định chung

Khuyến cáo kiểm tra định kỳ tính năng của máy nghiền. Có một số quy trình đ kim tra tính năng của máy nghiền PFI. Các quy trình được mô tả dưới đây là cách thường được sử dng. Khuyến cáo các phòng thí nghiệm nên chọn quy trình thích hợp nht để áp dụng.

C.2. Vật liệu bột giấy chuẩn để nghiền kiểm tra trong nội bộ phòng thí nghiệm

Phòng thí nghiệm có thể kitra độ lặp lại ca quá trình nghiền của máy nghiền PFI theo một khoảng thời gian nhất định (ví dụ hàng tháng) bng cách tiến hành quy trình nghiền kiểm tra nội bộ, sử dụng bột giấy chun cùng loại vi mẫu bột giấy thường được sử dụng với máy nghiền. Chọn bột giy chun có các tính chất vật lý ổn định.

Bột giấy chuẩn (gỗ cứng hoặc gỗ mềm) có sẵn của Viện nghiên cứu Giấy và bột giấy Nauy1) (PFI, biết giá trị hiệu chnh và dung sai đối với các tính chất vật lý sau khi nghiền trên máy nghiền PFI).

Bột giấy chun (gỗ cứng và gỗ mm) có sẵn của FPInnovation1) có giá trị hiệu chỉnh và dung sai đối vi các tính chất vật  sau khi nghiền trên máy nghiền PFI.  các ch dẫn đi với điều kiện nghiền ca bột giấy chun của FPInnovation, tuy nhiên tiêu chun PAPTAC C.7[5] quy định quá trình nghiền được thực hiện với lượng bột là 24 g và khe hở khi nghiền là 0,2 mm, và không theo như hướng dẫn của tiêu chun này.

C.3. Thử nghiệm so sánh liên phòng

Bên cạnh việc kiểm tra quá trình nghiền trong nội bộ phòng thí nghiệm, các phòng thí nghiệm nên kiểm tra độ tái lập của quá trình nghiền trên máy nghiền PFI bằng các thử nghiệm liên phòng, trong đó tính năng của máy nghiền được kiểm tra bằng cách so sánh với các phòng thử nghiệm khác.

CHÚ THÍCH: Cả hai quy trình trên có th được thực hiện trên bột giấy g cứng và g mm. Một số phòng thí nghiệm còn định rõ máy nghiền PFI cho riêng bột giy gỗ cng và cho riêng bột giấy gỗ mm vì sự khác nhau của hai loạt bột này có th có các ảnh hưởng khác nhau ti tc độ của máy nghiền PFI.

 

THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1 ] TCVN 8845-1 (ISO 5269-1), Bột giấy – Xeo tờ mu trong phòng thí nghiệm để th tính cht vật lý – Phần 1: Phương pháp thông thường.

[2] TCVN 8845-2 (ISO 5269-2), Bột giấy – Xeo tờ mẫu trong phòng thí nghiệm đ thử tính cht vật lý – Phn 2: Phương pháp Rapid-Köthen.

[3] TCVN 8845-3 (ISO 5269-3), Bột giấy – Xeo tờ mu trong phòng thí nghiệm đ thử tính cht vật lý – Phần 3: Phương pháp thông thường và phương pháp Rapid-Köthen sử dụng hệ thng nước khép kín.

[4] ISO 5270, Pulp-Laboratory sheets-Determination of physical properties.

[5] PAPTAC Standard C.7, Laboratory Processing of Pulp (PFI mill).

 


1) Thông tin này ch nhằm tạo thuận lợi cho người sử dụng tiêu chun này và không phải là ch đnh của ISO.

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 9574-2:2013 (ISO 5264-2:2011) VỀ BỘT GIẤY – NGHIỀN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM – PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIỀN BẰNG MÁY NGHIỀN PFI
Số, ký hiệu văn bản TCVN9574-2:2013 Ngày hiệu lực
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Công nghiệp nhẹ
Ngày ban hành
Cơ quan ban hành Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản