TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 9644:2013 VỀ AN TOÀN HẠT NHÂN – KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐỘ NGUY HIỂM ĐỘNG ĐẤT ĐỐI VỚI NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN

Hiệu lực: Còn hiệu lực

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 9644:2013

AN TOÀN HẠT NHÂN – KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐỘ NGUY HIỂM ĐỘNG ĐẤT ĐỐI VỚI NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN

Nuclear safety – Seismic hazards in site investigation and evaluation for nuclear power plants

Lời nói đầu

TCVN 9644:2013 do Cục An toàn bức xạ và hạt nhân biên soạn, Tng cục Tu chun Đo lường Chất lượng thm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công b.

 

AN TOÀN HẠT NHÂN – KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐỘ NGUY HIỂM ĐỘNG ĐẤT ĐỐI VỚI NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN

Nuclear Safety – Seismic hazards in site investigation and evaluation for nuclear power plants

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này đưa ra các hướng dn trong việc đánh giá độ nguy hiểm động đất tại đa đim xây dựng nhà máy điện hạt nhân (NMĐHN), đặc biệt là hướng dn xác định các nội dung sau đây:

– Độ nguy hiểm do rung động nền đất nhằm xác định tham số rung động nền đất và các tham số khác làm cơ sở thiết kế NMĐHN mới và đánh giá lại mức độ an toàn đối với NMĐHN đã xây dựng;

– Khả năng xảy ra dịch chuyển do đứt gãy gây ra (sau đây gọi là dịch chuyển đứt gãy) và vận tốc dịch chuyển đứt gãy ảnh hưởng tới mức độ an toàn của NMĐHN.

Tiêu chuẩn này cũng cung cp các hướng dẫn về khảo sát dịch chuyn đứt gãy do tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của động đất gây ra, không hướng đến đối với đứt gãy liên quan đến quá trình trượt – l.

2  Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:

2.1

Thiết b ghi gia tốc (accelerogram)

Thiết b ghi gia tốc rung động nền, thường ghi theo ba thành phần (phương) vuông góc với nhau, trong đó hai phương nằm ngang và một phương thng đứng.

2.2

Chấn tâm (epicentre)

Điểm chiếu vuông góc của chn tiêu động đất lên bề mặt Trái đất.

2.3

Chn tiê(hypocentre)

Đim khởi phát động đất trong lòng Trái đất.

2.4

Độ không đm bảo khách quan (aleatory uncertainty)

Độ không đm bo nội tại của hiện tượng và được xét đến bng cách biểu diễn hiện tượng dưới dạng một mô hình phân bổ xác suất

2.5

Độ không đảm bảo chủ quan (epistemic uncertainty)

Độ không đảm bảo do sự hiểu biết không đầy đủ v hiện tượng dn đến độ không đảm bảo khi xây dựng mô hình của hiện tượng đó. Độ không đảm bảo chủ quan bao gồm độ không đảm bảo của mô hình áp dụng, độ không đảm bảo do đánh giá của chuyên gia và độ không đm bo của số liệu thống kê.

2.6

Đứt gãy địa chất (fault geological)

Sau đây gọi là đứt gãy, là phân mảnh b mặt hoặc một vùng của Trái đất do có dịch chuyển tương đối gây ra.

2.7

Rung động nền đất trường tự do (free fleld ground motion)

Rung động do động đất gây ra tại một điểm của nền đất, không xét đến ảnh hưởng của cấu trúc và các công trình.

2.8

Tần suất vượt quá (frequency of exceedance)

Tần suất xảy ra động đất có mức độ nguy hiểm vượt quá giá tr cho trước tại một địa điểm, một vùng và trong một khoảng thời gian xác định. Trong đánh giá mức độ nguy hiểm động đất bng phương pháp xác suất (PSHA), khoảng thời gian đánh giá tần suất thường là một năm (tần suất hàng năm). Khi tn suất quá nh, không vượt quá một lần trong khoảng thời gian xác định trước, thì giá tr tn suất này được ly xấp xỉ với xác suất của hiện tượng được mô tả bng quá trình khách quan theo luật Poát -xông.

2.9

Độ lớn động đất (magnitude of an earthquake)

Đại lượng đo mức độ của một trận động đất căn c vào năng lượng mà nó giải phóng ra dưới dạng các sóng địa chấn. Đ lớn động đất là giá trị bằng s trên một (hoặc nhiều) thang đo chuẩn, chẳng hạn như thang đo mô-men, sóng mặt, sóng khối, độ lớn cục bộ hoặc độ lớn theo thời gian xảy ra động đất.

2.10

Độ lớn động đất cực đại dự báo (maximum potential magnitude)

Giá trị tham chiếu sử dụng trong đánh giá độ nguy hiểm động đất, đặc trưng cho khả năng phát sinh động đất của một nguồn động đất. Phương pháp tính giá tr này phụ thuộc loại nguồn động đất và phương pháp tiếp cận trong phân tích độ nguy hiểm động đất

2.11

C động đất (palaeoseismicity)

Những bằng chứng v động đất đã xảy trong thời tiền sử hoặc lịch sử, được biểu hiện qua các dịch chuyển đứt gãy hoặc các tác động thứ cp như biến dạng nền, hóa lng nền, sóng thần, lở đất.

2.12

Gia tốc rung động nn đất cực đại (peak ground acceleration)

Giá trị tuyệt đi lớn nht của gia tốc nền được ghi nhận trên thiết b ghgia tốc; là gia tốc nền lớn nht do động đt gây ra tại một địa điểm.

2.13

Phổ phứng (response spectrum)

Đường cong được tính toán từ kết quả ghi nhận trên thiết b ghgia tốc, th hiện phản ứng cc đại của nền thông qua các giá trị gia tc, vận tốc, dch chuyển của nền trong h dao động tắt dần một bậc tự do tuyến tính (với hệ số tắt dn cho trước); ph phản ứng là một hàm của tn s hoặc chu kỳ dao động riêng.

2.14

Cấu trúc sinh chn (seismogenic structure)

Cấu trúc th hiện hoạt động của động đất hoặc dập vỡ bề mt trong lịch sử, hay có liên quan đến cổ động đất, có khả năng phát sinh động đất trong khoảng thời gian được quan tâm.

2.15

Mô hình địa chấn kiến tạo (seismotectonic model)

Mô hình biểu diễn đặc điểm của các nguồn động đất trong vùng xung quanh địa điểm dự kiến, có tính đến độ không đảm bảo khách quan và độ không đảm bảo chủ quan của việc xác định các nguồn động đất.

2.16

Phản ứng của nền đất tại địa điểm (site response)

Phản ứng của nền đá gốc hoặc tp hp các tầng đá, đất b rời tại địa điểm dưi tác động của tải trọng rung động nền đất cho trước.

2.17

Đứt gãy b mặt (surface faulting)

Hiện tượng phá hủy cấu trúc trên bề mặt Trái đất đo đứt gãy gây ra khi có động đất.

2.18

Phổ phản ứng cùng mức độ nguy hiểm (uniform hazard response spectrum)

Ph phản ứng có cùng xác suất vượt quá đối với cùng một tọa độ trên đ thị phổ.

2.19

Mức rung động nn đất (seismic level)

Mức rung động nền đất cp 1 (SL-1) và mức rung động nn đất cp 2 (SL-2) là những mc rung động nền đất th hiện khả năng nh hưởng của động đất và được xem xét trong thiết kế cơ sở đốvới nhà máy điện hạt nhân. SL-1 tương ứng động đất ít nghiêm trọng hơn, khả năng xảy ra ln hơn SL-2. Thông thưng, SL-1 tương ứng với mức rung động nền đất có xác suất 10-2/năm và SL-2 tương ng có xác suất 10-4/năm.

2.20

Đa điểm NMĐHN (site area)

Khu vực có nhà lò, nhà tua-bin, các hệ thống quan trọng đvới an toàn của NMĐHN và một số công trình phụ trợ khác, thông thường có diện tích khoảng từ 1 đến 2 km2, có hàng rào bảo vệ bao quanh.

2.21

Lân cn NMĐHN (site vicinity)

Khu vực xung quanh địa điểm NMĐHN, thông thường là khu vực hình tròn có bán kính 8 km tính từ nhà lò phản ng hạt nhân; trong trường hợp cần thiết có thể mở rộng lân cận NMĐHN để bao quát được hết các hiện tượng, quá trình cn khảo sát, nghiên cứu phục vụ cho việc đánh giá an toàn địa điểm.

2.22

Tiểu vùng (near region).

Khu vực xung quanh lân cận NMĐHN, thông thường là khu vực hình tròn có bán kính 40 km tính từ nhà lò phản ứng hạt nhân; trong trường hợp cn thiết có thể mở rộng kích thước tiểu vùng, hoặc lựa chọn tiểu vùng có hình dạng không đi xứng để bao quát được hết các hiện tượng, quá trình cần khảo sát, nghiên cứu phục vụ cho việc đánh giá an toàn địa điểm.

2.23

Ln vùng (region)

Khu vực xung quanh tiểu vùng, thông thường là khu vực hình tròn có bán kính 320 km tính từ nhà lò phản ứng hạt nhân; kích thước liên vùng khảo sát có thể thay đổi phụ thuộc vào đặc điểm đa chất và kiến to; hình dạng liên vùng có thể không đối xứng để bao quát hết các ngun động đất cần xem xét.

3  Quy định chung

3.1  Quy mô khu vực khảo sát

Trong trường hợp cần thiết, khu vực khảo sát có thể mở rộng ra ngoài biên giới quốc gia và bao gồm cả các vùng biển và vùng đất liền k thích hợp. Cơ sở dữ liệu được thu thập phải có tính đồng nht cho toàn bộ khu vực khảo sát, hoặc ít nht phải có đầy đủ các đặc tính cần thiết về đa chấn kiến tạo.

3.2  Các cơ sở dữ liệu cn thu thập

Quy mô khu vực khảo sát, loại thông tin cần thu thập, phạm vi và mức độ chi tiết của công tác khảo sát phải được xác định phù hợp với bản chất và độ phức tạp của quá trình hình thành địa chn kiến tạo. Trong mọi trường hợp, phạm vi và mức độ chi tiết của thông tin cn thu thập và công tác khảo sát được tiến hành phải đủ đ xác định được rung động nn đất và độ nguy hiểm của dịch chuyển đứt gãy. Trường hợp địa điểm nằm gần các cấu trúc kiến tạo lớn như ranh giới mảng, đi siếép hoặc đới hút chìm, bao gồm cả cấu trúc ở khu vực ngoài khơi, thì ngoài việc phải xem xét khả năng sinh chấn của các cấu trúc này, còn phi xem xét khả năng ảnh hưởng của chúng đối với quá trình truyền sóng đa chấn và phản ứng của nền đất tại địa điểm.

3.3  Dự án đánh giá độ nguy hiểm động đất

Việc đánh giá độ nguy hiểm động đất phải được thực hiện thông qua việc triển khai một dự án riêng có mục tiêu cụ th và kế hoạch phù hợp. Dự án đánh giá độ nguy him động đất phải có sự tham gia thực hiện của các chuyên gia v địa chất, đa chấn, địa vật lý, các kỹ thuật viên và chuyên gia trong các lĩnh vực khác (ví dụ như các nhà sử học). Những người tham gia thực hiện dự án đánh giá độ nguy hiểm động đất phải có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm phù hợp với trách nhiệm ca họ trong dự án.

Khi đánh giá độ nguy hiểm động đất, phương pháp tiếp cận chung là nhm gim độ không đảm bảo trong các giađoạn khác nhau của quá trình đánh giá đ thu được kết quả tin cậy. Việc này có thể đạt được bằng cách thu thập đầy đủ dữ liệu tin cậy có liên quan.

3.4  Độ không đảm bảo

Khi khảo sát chi tiết địa điểm đ đánh giá độ nguy hiểm động đất, độ không đảm bảo phải được xem xét, bao gồm cả độ không đảm bảo khách quan và độ không đảm bảo chủ quan.

Trong mỗi công đoạn, từ việc xác định vị tríphân tích và xác định đặc điểm của nguồn động đất đến việc ước lượng độ nguy hiểm rung động nền đất đều có thể có những diễn giải chủ quan của các chuyên gia. Các diễn giải chủ quan này cần được tng hợp sao cho kết quả đánh giá chung đại din cho những kiến thức đương đại v động đất và mô hình rung động nn đất không sử dụng ý kiến chuyên gia trong trường hợp có thể thu thập thêm dữ liệu mi. Phải đánh giá tt cả các giả thiết và mô hình có thể có với các dữ liệu thu thập được, xây dựng phương pháp đánh giá tổng hợp kết hợp cả kiến thức và độ không đảm bảo cho phép.

Đi với trường hợp có kết luận v mức độ nguy hiểm động đất thp tại khu vực địa điểm xem xét, cn giả định một giá trị làm cận dưới (ngưỡng đánh giá mức độ nguy hiểm) cho dự án đánh giá độ nguy hiểm động đất

Cận dưới giả định này được xem là tương đương với trường hợp có gia tốc rung động nền đất cực đại là 0,15 g (g là gia tốc trọng trường). Giá trị 0,15 g này ch áp dụng trong trường hợp các dữ liệu địa chất và địa chấn thu thập được như quy định tại khoản 4.

3.5  Cách tiếp cn trong phân tích độ nguy hiểm động đất

Đ bảo đảm tính đầy đủ trong luận giải kết quả đánh giá độ nguy hiểm động đất, cn thành lập nhóm chuyên gia cho mỗi vn đề liên quan. Nếu việc này là không khả thi, thì có thể chọn một cách tiếp cận khác cho việc phân tích độ nguy hiểm động đất. Nhưng phải bảo đảm rằng, độ không đảm bảo của dữ liệu đu vào là tương đương với độ không đảm bảo của phương pháp tiếp cận theo nhóm chuyên gia. Phương pháp thay thế có thể là phân tích dữ liệu ln quan, tiến hành nghiên cứu khoa học, sử dụng các giả thuyết khoa học, kết hợp với kết quả phân tích độ không đm bảo và phân tích độ nhạy của dữ liệu. Tiến hành phân tích độ nhạy của dữ liệu một cách h thống đ xác định mức độ quan trọng của dữ liệu đu vào đối với mô hình.

4  Thông tin cần thiết và công tác khảo sát

4.1  Khái quát

4.1.1  Phạm vi khảo sát

Cần tiến hành khảo sát tại liên vùng, tiu vùng, lân cận và đa điểm NMĐHN với mức độ chi tiết tăng dn. Khảo sát liên vùng, tiểu vùng, lân cn NMĐHN nhằm cung cp thông tin về địa chất và địa vật lý. Khảo sát tại địa điểm nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu v địa kỹ thuật.

4.1.2  Xây dựng  sở dữ liệu

Cần có một cơ sở dữ liệu tích hợp và toàn diện, trong đó các thông tin địa chất, địa vật lý, địa kỹ thuật và địa chấn được thu thập và kết hp ở định dạng thích hợp cho việc đánh giá và luận giải các vn đề liên quan tới nguy hại do động đất gây ra.

Cần bảo đảm rằng, mỗi thành phn được nghiên cứu một cách đầy đủ trước khi tích hợp chúng vào cơ sở dữ liệu. Cơ sở dữ liệu tích hợp cn bao gồm tất cả dữ liệu v địa chất, địa vật lý, địa kỹ thuật, địa chấn và những thông tin khác liên quan tới việc đánh giá rung động nền đất, đứt gãy và tai biến địa chất tại địa điểm.

Dữ liệu phải được quản lý dưới dạng hệ thống thông tin địa lý (GlS) kèm theo các thông tin đy đủ v siêu dữ liệu. Các dữ liệu phải được lưu giữ dưới dạng tham chiếu đồng nht đ thuận li trong việc so sánh và tổng hợp.

Việc tập hợp dữ liệu địa chn thường ít ph thuộc vào việc khảo sát tại các phạm vi vùng, tiểu vùng và lân cận NMĐHN hơn so với các dữ liệu khác. Tuy nhiên, các cu tc sinh chấn tại tiểu vùng và lân cận NMĐHN thường quan trọng hơn đối với việc đánh giá độ nguy hiểm động đất, phụ thuộc vào mức độ hoạt động, độ lớn cực đạcó thể của động đất và h thức tt dn rung động nền đất. Đặc biệt đối với một số cấu trúc kiến tạo nội mảng, cn lưu ý tập hp dữ liệu đa chấn đối với nguồn động đất ở bên ngoài phạm vi thông thường của vùng kho sát. Đối với các vùng ở ngoài khơi, cần khảo sát một cách hợp lý để phân tích đy đủ đặc điểm kiến tạo của vùng khảo sát và bổ sung dữ liệu địa chấn còn thiếu.

Khi tiến hành phân tích độ nguhiểm động đất trong thời gian hoạt động của NMĐHN (ví d, tiến hành đánh giá an toàn định kỳ hay đánh giá an toàn kháng chấn theo phương pháp xác suất), cơ s dữ liệu tích hợp phải được cập nhật liên tục theo thời gian và những phát kiến mới v khoa học.

4.2  Khảo sát địa chất, địa vật lý và địa Kỹ thuật

4.2.1  Khảo sát trong phạm vi liên vùng

Thu thập dữ liệu trong phạm vi liên vùng đ tìm hiểu về cấu trúc địa động lực và hoạt động kiến tạo hiện đại, xác định các đặc điểm đa chất có thể ảnh hưởng hoặc liên quan tới nguy hiểm động đất tại địa điểm; lưu ý tới khả năng có các đứt gãy hoạt động. Dữ liệu địa chất và địa vật lý đã hoặc chưa công bố (ví dụ như dữ liệu đã được tập hợp, dữ liệu thu được t lộ va mặt ct đường giao thông, khảo sát địa vật lý và khảo sát lỗ khoan) phải được th hiện trên bản đ với các mặt cắt thích hợp.

Khi dữ liệu hiện có chưa đủ để xác định vi trí, phạm vi và mức độ gây biến dạng của các cấu trúc sinh chấn, thì phải xem xét thu thập tm dữ liệu mới về địa chất và địa vật lý thông qua khảo sát, nghiên cứu chi tiết trong phạm vi tiểu vùng và lân cận NMĐHN. Trong trường hợp cần thiết, cần xem xét thêm các biểu hiện địa chất – địa mạo trên b mặt của các trận động đất trong tiền sử và lịch sử.

Dữ liệu thường được th hin trên bản đồ tỷ l 1:500.000 hoặc ln hơn với các mặt cắt phù hợp.

4.2.2  Khảo sát trong phạm vi tiểu vùng

Khảo sát trong phạm vtiu vùng nhằm các mục đích sau đây:

– Xác định đặc điểm địa chấn kiến tạo tại tiểu vùng trên cơ sở các dữ liệu được khảo sát nghiên cứu chi tiết hơn so với khảo sát trong phạm vi liên vùng;

– Xác định các chuyn động mi của đứt gãy;

Xác đnh độ ln và bản chất của dịch chuyển, vậtc và dấu vết dịch chuyn liên quan đến các phân đoạn đứt gãy.

Xác định đặc điểm địa tng, cấu trúc địa chất và lịch sử kiến tạo của tiểu vùng; nghiên cu chi tiết lịch sử kiến tạo nhằm xác định chế độ kiến tạo hiện đại. Khoảng thời gian lịch sử kiến tạo phải nghiên cứu phụ thuộc vào mức độ hoạt động kiến tạo.

Khi cần thiết, cần tiến hành nghiên cứu bổ sung về địa chất và địa vật lý trong lân cận NMĐHN nhm xác định rõ hơn cấu trúc, đặc đim của tiểu vùng.

Khảo sát, nghiên cứu cần chi tiết đ mô hình tiến hóa địa chất hiện đại của tiểu vùng bao gồm được các nguyên nhân dẫn đến đặc điểm địa chất và địa mạo có liên quan (trong khoảng thời gian phù hợp với môi trường kiến tạo địa phương).

Dữ liệu được th hiện trên bn đồ tỷ l 1:50.000 với mặt cắt phù hợp.

4.2.3  Khảo sát trong lân cận NMĐHN

Mục đích khảo sát trong lân cận NMĐHN là xác định c th hơn lịch sử tân kiến tạo của đứt gãy, đặc biệt là khả năng và tốc độ dch chuyển đứt gãy tại địa điểm cũng như các điều kiện có khả năng gây ra sự bất ổn về địa chất tại địa điểm.

Lập bản đ địa chất, địa mạo; khảo sát địa vật lý theo điểm, tuyến; khảo sát lỗ khoan và khảo sát bằng phương pháp đào hào. Dữ liệu thu được phải phù hợp với môi trường kiến tạo và đặc trưng đa chất quan sát được, cần đạt được các kết quả sau:

– Bản đồ địa chất với mặt cắt;

– Tui, loại, biên độ và tốc độ dịch chuyển của các đứt gãy;

– Xác định và đánh giá đặc trưng của các vị trí có khả năng chịu nh hưởng nguy hại của các hiện tượng tự nhiên (như lở đất, sụt nền, hang động ở gần b mặt hay quá trình tạo karst) và hoạt động của con người.

Dữ liệu được thể hiện trên bản đồ tỷ lệ 1:5.000 với mặt cắt phù hợp.

4.2.4  Khảo sát tại địđiểm NMĐHN

Khảo sát tại địa điểm có các mục đích sau đây:

– Nghiên cu khả năng động đất gây ra dch chuyn nền thưng xuyên (ví dụ như khả năng hoạt động của đứt gãy, hóa lỏng nền, lún hoặc sụt nền do các hang động ở gần bề mặt);

– Thu thập thông tin về đặc tính tĩnh và động của vật liệu nền:

– Phân tích phản ứng của nền tại địa điểm.

Xây dựng cơ sở dữ liệu từ các thông tin thu được khnghiên cứu chi tiết về địa chấtđịa vật lý và địa k thuật, bao gồm thí nghiệm tại hiện trường và trong phòng thí nghiệm. Cự th như sau:

– Đi với khảo sát địa chất và địa kỹ thuật đ xác định địa tng và cấu trúc của địa điểm: sử dụng phương pháp lỗ khoan hoặc khai đào (bao gồm cả thí nghiệm tại hiện trường); sử dụng kỹ thuật đa vật lý và các phép kiểm tra trong phòng thí nghiệm đ xác định độ dày, độ sâu, độ nghiêng, đặc tính tĩnh và động của các lớp khác nhau bên dưi b mặt cần thiết cho các mô hình tính toán (t l Poát-xông, mô-đun Young, mô-đun cắt, tỷ trọng, tỷ trọng tương đối, sức kháng ct, các đặc tính làm rắn chắc, phân bố kích thước hạt);

– Đối với khảo sát địa chất thủy văn: sử dụng phương pháp lỗ khoan và các kỹ thuật khác đ xác định hình học, đặc tính lý – hóa và biu hiện ở trạng thái ổn định (như độ sâu, vận tốc tái nạp, độ dẫn truyn) của các tng chứa nước nhm xác định độ ổn đnh của các lớp đất và sự tương tác của chúng đối với nền móng;

– Đi với khảo sát các tác động khác đối với địa điểm: sử dụng tt c thông tin thu nhận được v động đất, trong đó có thông tin ghi được bằng thiết b đ đánh giá biểu hiện động của địa điểm.

Trong quá trình khảo sát và nghiên cứu, phi thu thập tt cả các số liệu cn thiết đ đánh giá sự tương tác động lực học giữa nền đất và các công trình.

Dữ liệu được th hiện trên bản đồ tỷ lệ 1:500 với mặt cắt phù hợp.

4.3  Khảo sát động đất

4.3.1  Danh mục động đất tại địa điểm

Xây dựng danh mục động đất tại địa điểm.

4.3.2  Động đất tiền sử và lịch sử

Thông tin về động đất bao gồm thông tin từ tt cả các nguồn về các trận động đất tiền sử, lịch sử (nghĩa là các trận động đt không được ghi đo lại bằng thiết bị). Phải xem xét cả thông tin khảo cổ liên quan đến các trận động đất thời tiền sử và lịch sử.

Trong trường hợp có thể, cn thu thập thông tin về mỗi trn động đất bao gồm:

– Ngày, thời điểm bắt đầu và thời gian kéo dài;

– Vị trí chấn tâm;

– Độ sâu chấn tiêu;

– Độ lớn, loại độ lớn (ví dụ độ lớn xác định theo thang mô-men, độ lớn xác định theo sóng mặt, độ lớn xác định theo sóng khi, độ lớn xác định theo thang động đất địa phương hoặc độ lớn xác định theo chiều dài xung chấn trên băng ghi địa chn) và các tư liệu v phương pháp đã sử dụng để xác định độ lớn động đất từ cường độ động đất điều tra;

– Cường độ chấn động cực đại, cường độ chấn động điều tra tại chấn tâm, điều kiện tại chỗ và thiệt hại quan sát được;

– Đường đng chấn;

– Cường độ chấn động tại địa điểm và thông tin chi tiết về tác động đối với nền đất và địa hình;

– Ưc tính về độ không đảm bo của các thông số trên;

– Đánh giá chất lượng và s lượng dữ liệu đã được sử dụng đ xác định các thông số trên;

– Thông tin về các tiền chấn và dư chấn nhận biết được;

– Thông tin về đứt gãy gây ra động đất.

Xác định thang đo cường độ sử dụng vì cp độ có thể khác nhau tùy theo thang đo. Khi xác định độ lớn và độ sâu của mi trn động đất, phải dựa trên mi quan h thực nghiệm giữa dữ liệu ghđo được và thông tin điều tra động đất được xây dựng trực tiếp từ cơ sở dữ liệu về cường độ hoặc bằng cách sử dụng bản đ đẳng chấn.

4.3.3  Động đất ghi đo được

Thu thập các dữ liệu ghi đo hiện có về động đất. Thu thập thông tin hiện có về mô hình các lớp v Trái đất để xác định vị trí của các trận động đất.

Đối với mỗi trận động đất, cần thu thập các thông tin sau:

– Ngày, thời điểm bắt đầu và thời gian kéo dài;

– Tọa độ chấn tâm;

– Độ sâu chấn tiêu;

– Độ lớn theo tất cả các cách xác định, bao gồm cả độ lớn xác định theo các thang đo khác nhau và mọi thông tin về mô-men địa chấn;

– Thông tin quan sát được của tin chấn và dư chấn, k c các thông tin v độ lớn và hình học nếu có;

– Các thông tin khác có thể có ích cho việc tìm hiểu chế độ địa chấn kiến tạo, như cơ cấu chấn tiêu, mô-men địa chấn, suy giảm ứng suất và các thông số khác về nguồn động đất;

– Thông tin điều tra động đất;

– Vi trí và phạm vi vùng bị ảnh hưởng;

– Đánh giá v độ không đm bảo cho mỗi thông số;

– Thông tin về đứt gãy gây ra động đất, hướng phát triển và khoảng thời gian xảy ra quá trình phá hủy;

– Dữ liệu ghi đo được từ cả địa chấn kế dải rộng và gia tc ký biên độ lớn.

Khi xây dựng danh mục dữ liệu các trận động đất tisử, động đất lịch sử về các trận động đất ghi đo được, phải đánh giá mức độ đy đủ và độ không đảm bảo của các thông tin ghi nhận được, đặc biệt về cường độ, độ lớn, thời gian và vị trí của động đất, độ sâu của chấn tiêu. Đối với động đất nhỏ, thông tin thường không đy đủ do hạn chế về độ nhạy của thiết bị ghi đo. Đối với động đất lớn, thông tin thường không đầy đủ do chu k lp lại của động đất quá dài (mà thông tin thu được ch trong một khoảng thời gian tương đối ngắn). Các hạn chế này cần được tính đến bằng các phương pháp thích hợp.

Thu thập và sử dụng dữ liệu ghi đo sẵn  v rung động mạnh của nền đất ở phạm vi địa phương và khu vực để thiết lập hoặc lựa chọn các h thức tt dn rung động nền đất thích hợp và xây dựng phổ phản ứng theo quy định tạkhoản 10.

4.3.4  Dự án ghi đo động đất

Đ có thông tin cụ thể hơn v nguồn có khả năng gây động đất, cn lắp đặt và vận hành một mạng lưới máy địa chấn có khả năng ghi được các trận động đất nh. Chu kỳ quan trắc tốthiu đ thu được thông tin cn thiết cho việc luận giải địa chấn kiến tạo là nhiều năm đối với khu vực có độ hoạt động động đất cao và lâu hơn rt nhiều đối với khu vực có độ hoạt động động đất thp. Kết hợp các hoạt động ghi đo, xử lý và luận giải dữ liệu thu được từ mạng lưới quan trắc động đất địa phương, các mạng lưới quan trc địa chấn khu vực và quốc gia. Kết hợp thiết bị ghđo gia tốc nn mạnh với thiết b ghi đo có độ nhy cao.

Phân tích các trận động đất ghi đo được trong mối quan hệ với hoạt động địa chấn kiến tạo trong phạm vi tiểu vùng.

Lp đặt lâu dài thiết bị phù hợp tại địa điểm đ ghi đo các trận động đất lớn và nhỏ trong suốt tuổi đời của dự án. Các thiết bị ghi này phải có khả năng cung cp thông tin v cu tc ngầm và phản ứng của nền đất; thu thập thông tin v địa tng với các đặc tính động lực học của nền đất.

Các thiết bị ghi đo cần được nâng cp và hiệu chnh định kỳ đ có th ghi đo đầy đủ các thông tin phù hợp với thực tế tiên tiến đang được áp dụng trên thế giới. Xây dựng chương trình bảo trì, bao gồm cả việc truyn dữ liệu, đ không xảy ra nhầm lẫn.

5  Xây dựng mô hình địa chấn kiến tạo

5.1  Khái quát

5.1.1  D liệu cho mô hình địa chấn kiến tạo

Xây dựng mô hình địa chấn kiến tạo cho liên vùng, tích hợp dữ liệu về địa chất, địa vật lý, địa kỹ thuật, địa chấn và các tính toán về độ nguy hiểm động đất. Các dữ liệu tích hợp này được tổ chức thành cơ sở dữ liệu. Các tài liệu hiện có liên quan về địa chấn kiến tạo cn được xem xét, bổ sung thêm các dữ liệu mới, bảo đảm tính đy đủ của cơ sở dữ liệu để luận giải cho tính đúng đắn của mô hình. Các dữ liệu từ các tàliệu hiện có và được b sung mới phải đủ chính xác và tin cậy.

Sử dụng quy trình chuẩn đ tích hợp các thành phn của cơ sở dữ liệu địa chấn, địa vật lý và địa chất nhm xây dựng mô hình địa chấn kiến tạo kết hợp và các mô hình thay thế khác, bao gồm một tập hợp số các cấu trúc sinh chấn. Lưu ý các cấu trúc sinh chấn sâu dưới lòng đất và lựa chọn chu kỳ quan sát phù hợp đ phát hiện mối quan hệ giữa chúng với các hoạt động động đất đã biết.

Khi xây dựng mô hình địa chấn kiến tạo, cn xác định loại ngun động đất, bao gồm các cấu trúc sinh chấn được xác định bằng cơ sở dữ liệu sẵn có, hoặc địa chấn lan truyền không th quy cho các cấu trúc cụ thể đã được xác định bng cơ sở dữ liệu sn có. Lưu ý độ không đảm bảo đánh giá đặc điểm của nguồn động đất, đặc bit vớtrường hợp địa chấn lan truyền do tính phức tạp của việc xác định đứt gãy gây ra động đất.

Các dữ liệu sử dụng cho việc xây dựng mô hình địa chấn kiến tạo phđược giải thích khách quan, khoa học.

Khi có các mô hình thay thế đ gii thích các dữ liu địa chấnđịa vật lý, địa chất và khi phải chp nhận sự khác biệt giữa các mô hình này mà không thể tiến hành khảo sát, nghiên cứu b sung, thì phải sử dụng tt cả các mô hình với trọng số phù hợp cho mỗi mô hình khi tiến hành đánh giá độ nguy hiểm động đất. Đánh giá độ không đảm bảo của mô hình đ thu được tt cả các giả thuyết v đặc tính của nguồn động đất và tn suất động đất.

5.1.2  Danh mục động đất

Đánh giá và xử lý danh mục động đất, bao gm:

– Lựa chọn thang đo độ lớn phù hợp trong phân tích nguy hiểm động đất;

– Thng nht độ lớn của các sự kiện trong danh mục theo thang đo độ lớn đã lựa chọn;

– Xác định các động đất chính (nghĩa là loại trừ các dư chấn);

– Đánh giá tính đầy đủ của danh mục động đất theo độ lớn, v trí và khoảng thời gian kéo dài của động đất;

Đánh giá chất lượng dữ liệu th cp cùng với độ không đảm bảo xử lý dữ liệu.

Sử dụng thang đo độ lớn phù hợp với thang đo độ lớn trong hệ thức tắt dn rung động nền đất khi tính toán độ nguy him động đất và trong các hệ thức dùng đ xác định độ lớn động đất theo cường độ động đất. Khi xây dựng hệ thức độ ln – tần suất, thang đo độ lớn được lựa chọn phải thay đổi tuyến tính gần với thang đo độ lớn theo mô-men (Mwtrong di độ lớn quan tâm để tránh hiệu ứng bão hòa độ lớn.

Hệ thức độ lớn  tần suất phải được xây dựng cho mỗi nguồn động đt. Mỗi hệ thức này phải bao gm cả giá trị độ lớn động đất cực đại dự báo (mmax) theo đó hệ thức này được áp dụng. Độ không đảm bảo của các tham s trong hệ thức độ lớn  tần suất phải được xác định bng các phân bố xác suất có xem xét đến các mi tương quan giữa các tham số.

Độ lớn động đất dự báo cực đại đối với mỗi nguồn động đất phải được xác định và độ không đảm bảo phải được th hiện bằng phân bố xác suất (liên tục hoặc rời rạc). Đối với mỗi nguồn động đất, giá trị mmax được sử dng làm cận trên của tích phân trong tính toán độ nguy him động đất bằng phương pháp xác suất và làm độ lớn trong kịch bản đánh giá độ nguy hiểm động đất bằng phương pháp tt định. Đối với địa điểm thuộc nội mảng, động đất lớn nht quan sát được có thể không đưa ra được giá trị mmax phù hợp.

Xác định và áp dụng một cách phù hợp tính tương đồng địa chấn kiến tạo giữa khu vực được nghiên cứu với các khu vực khác. Đánh giá ảnh hưng của lựa chọn phân bố mmax đối với kết quả xác định độ nguy hiểm động đất.

5.1.3  C động đất

Xây dựng bản đồ cường độ động đất đ xem xét tác động của động đất đối với khu vực nghiên cứu kèm theo diễn giải các biu hiện quan sát được cho thy hoạt động động đất trong quá khứ (ví dụ đứt gãy, hólỏng nn, sự nâng lên của đường bờ biển). Lưu ý dấu tích địa chất của các sự kiện động đất tiền s và lịch sử, đặc biệlà khthiếu các tư liệu lưu trữ.

Nghiên cứu cổ động đất nhằm các mục đích sau đây:

– Nhận dạng cấu trúc sinh chấn trên cơ sở xác định ảnh hưởng của động đất trong quá khứ tại khu vực khảo sát;

– Cập nhật vào danh mđộng đất các trận động đất lớn trên cơ sở nhận dạng và xác định tuổi của các hóa thạch động đất. Có th đào hào dọc theo đứt gãy hoạt động đã biết để đánh giá mức độ và tần suất của các dịch chuyển. Việc này có thể thực hiện được thông qua khảo sát chiều dày của các m bồi kết, tuổi của các mẫu trầm tích và các yếu tố khác. Nghiên cứu hóa lỏng thời tiền sử đ xác định bằng chứng v cường độ và sự lặp lại của các trận động đất;

– Đánh giá độ lớn động đất dự báo cực đại của một cấu trúc sinh chn trên cơ sở chiu dài cực đại của cấu trúc và mức độ dịch chuyển sau mỗi trận động đất và hiệu ứng tích lũy;

– Sử dụng chu kỳ lặp lại của các trn động đất mạnh đ kiểm tra kết quả đánh giá độ nguy hiểm động đất bằng phương pháp xác suất

5.2  Cấu trúc sinh chấn

5.2.1  Xác định cấu trúc sinh chấn

Xem xét các cấu trúc sinh chấn gây ra rung động nền đất và dịch chuyển đứt gãy ở mức độ nguy hiểm tại địa điểm, cụ thể như sau:

– Xem xét khả năng rung động nền đất trong mối quan hệ giữa vị trí của các cấu trúc sinh chấn và khả năng phát sinh động đất;

– Xem xét khả năng dịch chuyển đứt y trên hoặc gần mặt đt do cấu trúc sinh chấn gn địa đim gây ra (đứt gãy hoạt động).

Xác định các cu trúc sinh chấn thông qua một s các đặc tng địa chất có trong cơ s dữ liệu địa chất, địa vật lý, địa kỹ thuật và địa chấn; đó là các đặc trưng địa chất minh chng trực tiếp hoặc gián tiếp v việc các cấu trúc sinh chấn này đã từng là nguồn động đất trong chế độ kiến tạo hiện đại. Xem xét mối tương quan giữa các thông tin v động đất trong lịch sử và thông tin ghi đo được bng thiết bị với các đặc trưng địa chất và địa vật lý để nhận biết cấu trúc sinh chấn.

Nếu việc khảo sát cho thấy một chấn tâm hoặc một nhóm các chấn tâm có mối quan h với một đặc trưng địa chất, thì cn nghiên cứu sâu hơn mối quan hệ này thông qua việc đánh giá rõ hơn đặc trưng địa chất và các yếu t sau đây:

– Hình học và phạm vi địa lý;

– Mối quan hệ cấu trúc của đặc trưng đó đối với chế độ kiến tạo liên vùng;

– Các thông tin địa chấn bao gm: độ không đảm bảo dữ liệu về chấn tâm và cơ cấu chấn tiêu động đất, trường ứng suất, phân bố tiền chấn, dư chấn và các thông tin khác.

Trong trường hợp thiếu dữ liệu về một đặc trưng địa chất nào đó, thì cần so sánh đặc trưng này với các đặc trưng địa chất tương tự khác trong liên vùng (tương tự về niên đại, hưng và lịch sử dịch chuyển) đ có thể xác định xem đặc trưng này có là nguồn sinh chấn hay không.

5.2.2  Xác định đặc trưng của cấu trúc sinh chấn

Đối vớcấu trúc sinh chấn cần xác định các đặc điểm sau đây:

– Kích thước của cấu trúc (chiều dài, độ trượt sâu, chiều rộng);

– Hướng quay (va đp, dịch trượt);

– Mức độ và hướng dịch chuyển;

– Vận tốc biến dạng;

– Cường độ và độ lớn động đất cực đại trong lịch sử;

– Các s liệu c động đất;

– Tính phức tạp địa chất (sự phân đoạn, phân nhánh, các mi quan hệ cấu trúc);

– Các dữ liệu động đất và các đặc điểm khác liên quan.

So sánh các đặc điểm trên với các đặc điểm của cấu trúc tương tự có dữ liệu lịch sử được ghi lại.

Đánh giá dự báo độ lớn cực đại trên cơ sở sử dụng các yếu t: thông tin về lịch sử địa chấn, địa chất của chuyển động đứt gãy hoặc của cấu trúc, các hệ thức thực nghiệm, dữ liệu về dòng nhiệt bề dày và tỷ lệ biến dạng của v Trái đất và các dữ liệu liên quan khác. Thông tin về lịch sử địa chấn, địa chất nêu trên phải đủ đ đánh giá kích thước đập vỡ lớn nht hoặc các dch chuyển do động đất trong tương lai.

Khi không có các số liệu chi tiết phù hợp, độ lớn động đất cực đại dự báo của cấu trúc sinh chấn có th được tính toán từ kích thước của các cấu trúc. Đối với mi nguồn sinh chấn, độ lớn cực đại có th được xác định thông qua chiều dài, độ sâu và cơ chế ứng suất tác động lên đứt gãy.  các vị trí có đới đứt gãy gồm nhiều phân đoạn, mỗi phân đoạn phải được xem xét độc lập. Phân tích khả năng dập v đồng thời theo các phân đoạn đứt gãy khi xảy ra động đất. Xây dựng các kịch bn v chiu dài dập v của đứt gãy để ước tính giá trị mmax đốvới đứt gãy đó.

Sử dụng các phương pháp khác nhau để đánh giá độ lớn động đất cực đại dự báo trên cơ sở phân tích thống kê các hệ thức độ lớn – tn suất đối với các trận động đất liên quan đến một cấu trúc cụ thể, kết hợp giữa thông tin về cấu trúc và số liệu động đất; phân tích sự phù hợp giữa kết quả đánh giá và s liệu động đất xác định độ không đảm bảo trong việc đánh giá độ lớn động đất cực đại dự báo và sự phù hợp của độ không đảm bảo đó với dữ liệu về địa chất và địa mạo.

Hiệu chỉnh hệ thức độ lớn – tn suất đối với mỗi cấu trúc sinh chấn trong mô hình địa chấn kiến tạo nhm xác định các yếu t sau đây:

– Mức độ hoạt động của động đất;

– Dạng phù hp cho hệ thức độ lớn – tn suất;

– Độ không đảm bảo của hệ thức và của các tham số trong hệ thức.

5.3  Vùng địa chấn lan truyền

5.3.1  Xác định vùng địa chấn lan truyền

Xác định các khu vực đồng dạng về địa chấn, là các khu vực tương đương về khả năng xảy ra động đấtXác định vùng địa chấn lan truyền trên cơ sở các khu vực đồng dạng về địa chấn nêu trên. Sử dụng dữ liệu thu thập được để luận c cho phân b các khu vực không đng dng v hoạt động địa chấn.

Ước lượng độ sâu cực đạcủa động đất với giả thiết là động đất thưng phát sinh bên trong hoặc phía trên vùng chuyển tiếp từ giòn (d dập vỡ) sang dẻo (d uốn) của lớp vỏ Tráđất. Sử dng thông tin về phân bố của địa chấn lan truyền theo độ sâu khi đánh giá độ nguy hiểm động đt.

Xác định ranh giới của các khu vực địa chấn kiến tạo (đồng dạng và không đồng dạng) nêu trên. Ranh giới này có thể được xác định thông qua điều kiện kiến tạo khác nhau nhờ việc đánh giá sự khác nhau đáng kể giữa các khu vực về: tn suất xy ra động đất, độ sâu của chấn tâm, cơ chế chấn tâm, trạng thái ứng suất, các đặc điểm kiến tạo và giá trị có liên quan trong công thức Gutenberg-Richter.

5.3.2  Xác định đặc trưng vùng địa chấn lan truyền

Trường hợp độ lớn động đất cực đại dự báo không liên quan đến các cấu trúc sinh chấn đã được xác định, thì chúng được đánh giá trên cơ sở các dữ liệu lịch sử và các đặc điểm địa chấn kiến tạo của khu vực. So sánh khu vực được kho sát, nghiên cứu với khu vực tương đương có số liệu lịch sử đầy đủ; nhưng phải luận chứng các so sánh, đánh giá đó. Đánh giá độ không đm bảo của giá trị độ lớn động đất cực đại dự báo sử dụng trong mô hình địa chất kiến tạo; độ kng đảm bảo này phát sinh do dữ liệu lịch sử thu thập được chỉ cho giai đoạn tương đi ngn so với quá trình biến dạng liên tục.

Đối với ngun động đất ít hoạt động, xác định giá trị có liên quan trong công thức Gutenberg-Richter bằng cách chp nhận giá trị đại diện cho môi trường kiến tạo liên vùng của các ngun động đất. Đánh giá độ không đảm bảo của các tham số và tính tới các độ không đảm bảo đó trong phân ch độ nguy hiểm động đất.

6  Đánh giá độ nguy hiểm do rung động nền đất

6.1  Khái quát

6.1.1  Phương pháp đánh giá

Độ nguy hiểm rung động nền đất phải được đánh giá bng cả hai phương pháp xác suất và tt định. Kết quả đánh giá tất định được sử dụng đ kiểm tra tính hợp lý của kết quả đánh giá xác suất, đặc biệt là với giá trị tn suất vượt quá hàng năm nhỏ. Kết quả của phương pháp xác suất cho phép đánh giá các giá trị tt định trong phạm vi của phương pháp xác suất, vì vậy sẽ biết được tn suất vượt quá hàng năm tại mỗi tọa độ ph đáp ứng tt định.

6.1.2  Chương trình tính toán đánh giá độ nguy hiểm do rung động nn đất

Chương trình tính toán đánh giá độ nguy hiểm do rung động nền đất phải có tính năng hiệu chnh phù hợp với các thay đổi của mô hình rung động nền đất tắt dần, mô hình nguồn động đất và có khả năng xử lý độ không đảm bảo một cách thích hợp.

6.2  Đặc điểm của rung động nền đất

6.2.1  Lựa chọn thông s và thành phn rung động nền đất

Lựa chọn thông số và các thành phần rung động nền đất đáp ng tt nht mục tu phân tích độ nguy hiểm động đất.

Các thông số thưng được lựa chọn đ mô tả đặc điểm của rung động nền đất bao gồm:

– Gia tc ph phản ứng;

– Vận tốc hoặc độ dịch chuyển tại mỗi mức tắt dn;

– Khoảng thời gian và tn suất rung động nền đất.

Các thông số có thể được lựa chọn khác bao gồm:

– Gia tốc nền cực đại;

– Vận tốc nền cực đại;

– Độ dịch chuyển nền cực đại;

– Giá tr trung bình của phổ phản ứng qua một dải tsố rung xác định;

– Phổ biên độ Fourier,

– Mật độ ph năng lượng.

Các thành phần rung động nền đất thường được sử dụng bao gồm:

– Thành phn nằm ngang lớn nht;

– Trung bình về hình học ca hai thành phn nằm ngang;

– Thành phn nằm ngang ngẫu nhiên;

– Véc-tơ tng của hai thành phn nằm ngang;

– Thành phn thẳng đứng.

6.2.2  Hệ thức tt dn rung động nền đất

Hệ thức tắt dần rung động nền đất là một hàm của các thông số thực nghiệm và lý thuyết được thể hiện theo Công thức (1):

GM = g(m,r,ci) + εgm + εc                                                (1)

trong đó:

GM là giá trị trung v của các thông số và thành phn rung động nn đất quy định tại 6.2.1 (thường được thể hiện dưới dạng hàm lôgarít);

g là hàm toán học;

m là độ lớn động đất;

r là khoảng cách từ ngun động đất đến địa điểm;

ci là các thông số ln quan khác (ví dụ kiểu đứt gãy, hiệu ứng tường treo và các điều kin tại địa điểm);

εgm là độ không đảm bảo khách quan;

εc là thành phn nằm ngang biến đi (là thành phn nằm ngang được lựa chọn khách quan giữa hai thành phn nằm ngancủa rung động nền đất được sử dụng để phân tích độ nguy him động đất).

Hệ thức tắt dn rung động nền đất được lựa chọn phải phù hợp với điu kiện của địa điểm tham chiếu. Trường hợp các điều kiện không ging nhau, thì phải điềchỉnh hệ thức bằng cách sử dụng các yếu t phản ứng của địa đim thu được bằng thực nghim hoặc lý thuyết và độ không đảm bảo tương ứng của chúng.

Hệ thức tắt dần rung động nền đất được lựa chn phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:

– Được cập nhật và thừa nhận phổ biến tại thời điểm nghiên cứu:

– Phù hp với loại động đất và đặc điểm tắt dần của khu vực nghiên cứu;

– Phù hợp với môi trường kiến tạo của khu vực nghiên cứu;

– Phù hợp với dữ liệu rung động nền đất tại đa phương (nếu có).

Xem xét độ không đảm bảo chủ quan thông qua sử dụng nhiều hệ thức tắt dần rung động nền đất phù hợp đối với từng môi trường kiến tạo được th hiện trong phân tích. Lựa chọn các hệ thức bao hàm được đầy đủ các giải thích tin cậy về đặc điểm của mô hình liên quan.

Sử dụng dữ liệu cường độ động đất để đánh giá hệ thức tắt dần rung động nền đất tại khu vực mà ở đó thiếu các dữ liệu ghi đo bng thiết bị đối với rung động lớn trong thời gian đủ dài.

6.2.3  Mô phỏng nguồn động đất

Đối với các khu vực có địa chấn tích cực mà ở đó có đủ dữ liệu chi tiết về rung động nền đất gây ra bởi các đứt gãy đã xác định thì việc mô phỏng các đứt gãy dập v cũng như đường lan truyền sóng đa chấn được thc hiện theo quy trình mô t trong mục này, đặc bit tà trong trường hợp các đứt gãy gần địa điểm có kh năng ảnh hưởng đáng k tới độ nguy hiểm động đất.

Khi mô phng ngun động đất, cn xác định các thông số cần thiết sau đây:

– Các thông số hình hc của đứt gãy (vị trí, chiều dài, chiều rộng, độ sâu, độ nghiêng, độ va đập);

– Các thông số vi mô (mô-men địa chấn, độ dịch chuyển trung bình, tốc độ dập v, độ suy giảm ứng suất trung bình);

– Các thông số vi mô (thời gian khởi phát, độ dịch chuyển, các thông số ứng suất đối với các thành phn đứt gãy hữu hạn);

– Các thông số cấu trúc v Trái đất, như vận tốc sóng ct, mật độ và độ tắt dần sóng.

Đối với môi trường địa chấn kiến tạo phức tạp như ranh giới mng, đới siết ép và đới hút chìm, đặc biệt là đối với các khu vực ngoài khơi, quá trình hình thành địa chấn kiến tạo cụ thể của Trái đất có ảnh hưởng đến các thông số của nguồn động đất nêu ở trên phải được xem xét đ đánh giá đặc điểm rung động nền đất.

Xác định giới hạn dưới ca độ lớn động đất (ngưng độ lớn động đất) phù hợp với dải độ lớn động đất có trong cơ sở dữ liệu sử dụng đ xây dựng hệ thức tắt dần rung động nền đất. Xem xét ngưỡng độ lớn động đất kết hợp với quan điểm công nghệ giả định rằng, cu trúc, hệ thống và các thành phần liên quan đến an toàn của NMĐHN không bị ảnh hưởng bởi rung động nền đất gây ra do động đất có độ lớn dưới ngưỡng nêu trên.

Có thể thay thế việc xác định giới hạn độ lớn động đất bằng việc xác định giá trị ngưỡng của thông số gây hư hại mà dưới ngưỡng đó không xảy ra hư hại hoặc rủi ro đáng kể nào; ví dụ như xác đnh giá trị ngưng của vận tốc tích lũy tuyệt đi.

7  Phân tích độ nguy hiểm động đất bằng phương pháp xác suất

7.1  Khái quát

7.1.1  Sử dụng mô hình trong phân tích độ nguy hiểm động đất

Sử dụng mô hình địa chấn kiến tạo với các thành phn và thông số của mô hình bao gm cả độ không đm bảo đã xác định trong phân tích độ nguy hiểm động đất bằng phương pháp xác suất Trong trường hp việc phân tích nguy hiểm động đất bằng phương pháp xác suất được thực hiện bằng mô hình thay thế khác thì mô hình đó cn được sử dụng trong tt cả các tính toán.

7.1.2  Xác định tn suất vượt quá hàng năm nhỏ nht

Trong kế hoạch của dự án đánh giá nguy hiểm động đất cần xác định tn suất vượt quá hàng năm nhỏ nhất cho mc đích thiết kế hay làm dữ liệu đu vào trong đánh giá an toàn xác suất. Giá trị tần suất vượt quá hàng năm có thể rt nhỏ (ví dụ 108) trong trường hợp NMĐHN có tần suất hư hại vùng hoạt rt thp do sử dụng lò phản ứng tn tiến tại địa điểm n định đa chấn. Khi đó, cần đánh giá sự phù hợp và chất lượng của cơ sở dữ liệu, mô hình địa chấn kiến tạo và ý kiến chuyên gia, để giảm thiu ảnh hưởng độ không đảm bảo của các yếu tố này đối với kết quả phân tích độ nguy hiểm động đất.

7.1.3  Các bước phân tích độ nguy hiểm động đất

Tiến hành phân tích độ nguy hiểm động đất bng phương pháp xác suất theo các bước sau đây:

– Đánh giá mô hình địa chấn kiến tạo ca khu vực địa điểm, xác định nguồn động đất, ranh giới giữa các nguồn động đất, kích thước của mi nguồn và các độ không đảm bảo có liên quan;

– Đánh giá độ lớn động đất cực đại dự báo cho mỗi nguồn động đất, tần suất xy ra động đất, dạng hệ thức độ lớn – tần số và độ không đảm bảo kèm theo;

– Lựa chọn hệ thức tắt dn rung động nền đất đối với khu vực địa điểm, đánh giá độ không đảm bảo cho cả rung động nền đất trung bình và hàm rung động nền đất phụ thuộc vào độ lớn động đất và khoảng cách nguồn động đất tới địa điểm;

– Thực hiện tính toán độ nguy him động đất;

– Đánh giá phn ứng của nền đất tại địa điểm.

7.1.4  Phân tích kết quả tính toán độ nguy hiểm động đất

Biu thị kết quả đánh giá độ nguy hiểm động đất bằng phương pháp xác suất dưới dạng giá trị trung bình hay trung vị của tần suất vưt quá hằng năm của rung động nền đất theo phương nằm ngang và phương thẳng đứng đã th hiện chu kỳ quan trọng đốvới cấu trúc, hệ thng và thành phn.

Phát trin cây logic để đánh giá độ không đảm bảo chủ quan trong phân tích độ nguy hiểm động đất bng phương pháp xác suất thông qua việc hoàn thiện các nhánh của cây logic hoặc mô phỏng Monte Carlo.

Sử dụng các đường cong nguy hiểm đ thể hiện độ không đảm bảo ch quan của mỗi phép đo rung động nền đất, xây dựng phổ phản ứng cùng mc độ nguy him cho mỗi mức nguy hiểm mc tiêu và mức độ tin cậy đã được lựa chọn. Trường hợp sử dụng phân tích độ nguy hiểm động đất bng phương pháp xác suất để xác định cơ sở thiết kế, thì cn xem xét đến tần suất vượt quá hàng năm cùng với việc đánh giá trung bình hoặc trung v tương ứng.

Sử dụng quá trình phân tách để đánh giá nh hưởng riêng biệt của mỗi nguồn động đất trong độ nguy hiểm động đất tổng cộng, đ xác định rõ hơn đặc điểm rung động nền đất tại địa điểm. Việc phân tách như vậy có thể áp dụng đối với tần suất vượt quá hàng năm khi tần suất đó được lựa chọn đ xác định rung động nền đất làm cơ sở thiết kế. Việc phân tách có thể thực hiện đối với ít nhất hai giá trị tần suất rung động nền đất, thông thường là giá tr thp nhất và cao nhất của phổ. Hai giá trị tần suất nàcó thể được sử dụng đ xác định cặp giá trị độ lớn – khoảng cách có ảnh hưng ln nhất đến tần suất vượt quá hàng năm.

7.2  Tích hợp độ nguy hiểm động đất

Đánh giá tần suất vượt quá hàng năm của mức rung động nền đất xác định cụ thể tại địa điểm do một hoặc nhiu ngun động đất gây ra có tính đến các yếu tố liên quan. Thông s cần thiết đ đánh giá bao gồm:

– Số lượng nguồn động đất;

– Độ lớn động đất cực đại và cực tiểu dự báo của mỗi nguồn động đất;

– Kích thước dập v cực tiu hoặc cực đại do mỗi nguồn động đất gây ra;

– Khoảng cách nhỏ nhất và lớn nhất từ mỗi nguồn động đất đến địa điểm;

– Tần suất dự đoán tính cho một khoảng thời gian và cho một khu vực rung chấn nhất định liên quan ti động đất có độ lớn bằng hoặc lớn hơn giá trị mmin của mỗi nguồn động đất.

8  Phân tích độ nguy hiểm động đất bằng phương pháp tất định

8.1  Các bước phân tích độ nguy hiểm động đất

Tiến hành phân tích độ nguy him động đất bằng phương pháp tất định theo các bước sau đây:

– Đánh giá mô hình địa chấn kiến tạo của khu vực địa điểm, xác định nguồn động đất trên cơ sở các đặc đim kiến tạo, tần suất xảy ra động đất và dạng hệ thức độ lớn – tần suất;

– Đánh giá độ lớn động đất cực đại dự báo đối với mỗi nguồn động đất;

– Lựa chọn hệ thức tắt dần rung động nền đất đối với khu vc địa điểm, đánh giá rung động nền đất trung bình, hàm rung động nn đất phụ thuộc vào độ lớn động đất và khoảng cách nguồn động đất tới đa điểm;

– Thực hiện tính toán độ nguy hiểm động đất và mức độ không đảm bảo liên quan;

– Đánh giá phản ứng của nền đất tại đđiểm.

8.2  Tính toán độ nguy hiểm động đất

Thực hiện tính toán độ nguy hiểm động đất theo các bước sau đây:

– Đối với mỗcấu trúc sinh chấn, giả thiết độ lớn động đất cực đại dự báo có khả năng xảy ra tại vị trí gần địa điểm NMĐHN nhất, có tính đến kích thước của nguồn động đất. Trường hợp địa điểm nằm trên ranh giới của cấu trúc sinh chấn thì giả thiết độ lớn động đất dự báo cực đại có khả năng xy ra tại địa điểm. Trong trường hợp này, cn chứng minh rằng, cấu trúc sinh chấn đó không hoạt động;

– Xác định khoảng cách từ đa điểm tới v trí xảy ra động đất vi độ lớn tương đương độ lớn động đất cực đại dự báo trong vùng địa chấn lan truyền (bao gồm cả địa điểm NMĐHN) theo phương nằm ngang. Khong cách này được xác định trên cơ sở các nghiên cứu chi tiết về địa chấn, địa chất và địa vật lý (cả ngoài khơi và gần bờ) đ ch ra có hay không tn tại đứt gãy ti hoặc gần địa điểm. Trường hợp có đứt gãy, cn mô tả hướng, độ lớn, lịch sử, động đất dịch chuyển của các đứt gãy và thời gian xảy ra dịch chuyển gn đây nhấtTrường hợp không có đứt gãy, có th giả thiết rằng xác suất xảy ra động đất ở khu vực này là rt thp. Các nghiên cứu chi tiết nêu trên được thực hiện trong lân cận NMĐHN. Khoảng cách sử dụng trong hệ thức tắt dần rung động nn đất phụ thuộc vào độ sâu chấn tiêu và kích thước của các mảng v do động đất gây ra trong vùng địa chấn kiến tạo;

– Giả thiết động đất có độ lớn dự báo cực đại gn với vùng động đất lan truyền xảy ra tại điểm thuộc ranh giới của vùng địa chấn kiến tạo liền kề gần địa điểm nhất;

– Sử dụng các phương trình dự đoán rung động nền đất phù hợp đ xác định rung động nền đất do động đất gây ra tại địa điểm, có tính đến tính đa dạng của hệ thức, cách mô phỏng mô hình nguồn động đất và điều kiện địa phương tđịa điểm;

– Xác định đặc đim rung động nền đất.

9  Khả năng dịch chuyển đứt gãy tại địa điểm

9.1  Đứt gãy hoạt động

9.1.1  Đặc điểm đứt gãy hoạt động

Trên cơ sở dữ liệu địa chất, địa vật lý, địa kỹ thuật và địa chấn, đứt gãy được xem là đứt gãy hoạt động khi có những đặc điểm dưới đây:

– Có chứng cứ về chuyển dịch thể hiện trên bề mặt hoặc gần bề mặt, xảy ra ít nhất một ln, hoặc nhiều lần mang tính chu k, trong khoảng 130.000 năm trở lại đây (Pleistocen muộn – Holocen), tại các khu vực hoạt động kiến tạo mạnh (ranh giới mảng); hay trong khoảng Pliocen – Đ tứ, tại các khu vực hoạt động kiến tạo yếu hơn (trong nội mảng);

– Có quan hệ cấu trúc với một đứt gãy hoạt động khác đã biết và đã được chng minh rng, dịch chuyển của đứt gãy này có thể gây ra dịch chuyển th hiện trên bề mặt hoc gn bề mặt đối với đứt gãy kia;

– Có kết luận hợp lý về khả năng xảy ra chuyển dịch th hiện trên b mt hoặc gần bề mặt trong môi trường kiến tạo hiện đại tại địa điểm NMĐHN, trên cơ sở động đất cực đại dự báo liên quan đến cấu trúc sinh chấn là đủ lớn và ở độ sâu phù hợp.

9.1.2  Khảo sát xác định khả năng dịch chuyn đứt gãy

Thu thập đy đủ số liệu có liên quan về bề mặt và lớp gần bề mặt thông qua việc khảo sát liên vùng, tiểu vùng, lân cn và địa điểm NMĐHN đ xác định có hay không đứt gãy.

Nếu biết hoặc nghi ngờ là có đứt gãy, phải thực hiện khảo sát nghiên cứu trong lân cận NMĐHN với bản đồ địa chất – địa mạo chi tiết, phân tích đo vẽ địa hình, khảo sát địa vật lý, đào hào, khoan lỗ, xác định tuổi của trm tích và của đá thuộc đới đứt gãy, khảo sát địa chấn và sử dụng các kỹ thuật thích hợp khác đ xác định độ lớn và tui của các dịch chuyển.

Trong trường hợp có đứt gãy thì phải mô tả hưng, độ lớn, lịch sử, tốc độ dịch chuyển của các đứt gãy và xác định lại tui của dịch chuyển xảy ra gn đây nhất.

Xem xét khả năng các đứt gãy không có dấu hiệu dch chuyển gần b mặt thời gian gn đây, nhưng có th tích cực trở lại do tích nước, bơm nước, hút nước (hoặc chất lng) ra khỏi lòng đất, hay do các nguyên nhân khác.

9.2  Khảo sát đứt gãy hoạt động

Việc khảo sát đứt gãy hoạt động cần được thực hiện đối với việc lựa chọn địa điểm cho NMĐHN mới và cả đối với địa điểm có NMĐHN đang tn tại.

Khi lựa chọn địa điểm cho NMĐHN mới, nếu có chứng cứ chứng minh sự tồn ti đứt gãy hoạt động ảnh hưởng đến an toàn của nhà máy thì k cả trong trường hợp địa điểm chưa đến mức bị loại trừ theo quy định hiện hành, cũng cần đánh giá lại tính khả thi của thiết kế, xây dựng và vận hành an toàn của nhà máy tại đa điểm đó; nếu cần thiết thì xem xét địa điểm thay thế.

Trường hợp có thông tin về dịch chuyển đứt gãy có khả năng gây mất an toàn cho NMĐHN đang hoạt động thì cn tiến hành khảo sát mới đối với địa điểm. Trước hết, cn thu thập thêm dữ liệu liên quan tới đứt gãy. Nếu phương pháp tt định không đủ cơ sở để khng đnh đứt gãy đó không hoạt động, thì s dụng phương pháp xác suất phù hợp với phương pháp đã được sử dụng để đánh giá mối nguy rung động nền đất nhm xác định được tần suất vượt quá hàng năm đối với các dịch chuyển khác nhau tại hoặc gần bề mặt Trái đất.

Xem xét hai loại dịch chuyển đứt gãy sau đây:

– Dịch chuyển sơ cp, thường được thể hiện dưới dạng dập vỡ đứt gãy sinh chấn trực tiếp;

– Dịch chuyển thứ cp, thưng liên quan với chuyển động dọc theo các mặt trượt sinh chấn đã từng tồn tại và mặt trượt không sinh chấn.

Biểu thị dịch chuyển trong không gian ba chiều theo các thành phần trượt dọc theo đứt gãy và góc nghiêng của đứt gãy với độ lớn bng tổng độ trượt đã ước tính (đối với tần suất vượt quá hàng năm và phân vị độ nguy hiểm cho trước).

Thực hiện phân tích nguy hiểm dịch chuyển đứt gãy theo phương pháp xác suất bằng cách sử dụng các quy trình tương tự khi tiến hành phân ch độ nguy him động đất

10  Rung động nền đất, dịch chuyển đứt gãy và các nguy hại khác trong cơ sở thiết kế

10.1  Các mức nguy hiểm rung động nền đất

Sử dụng các mức nguy hiểm rung động nền đất SL-1 và SL-2 làm  sở thiết kế kháng chấn cho NMĐHN.  mức SL-2 cn có các yêu cầu nghiêm ngặt nhất về an toàn; SL-1 có yêu cầu v an toàn thp hơn, tương ứng với cp độ động đất có xác suất xảy ra cao hơn.

Khi phân tích độ nguy hiểm động đất bằng phương pháp xác suất, sử dụng dữ liệu tham chiếu về tần suất vượt quá hàng năm hoặc sử dụng phương pháp tiếp cận dựa trên hiệu quả đã được th hiện trên thực tế.

Hai mức SL-1 và SL-2 được xác định thông qua biểu diễn phổ và bản ghi theo thời gian (được giải thích tại khon 10.3). Rung động nền đất cần được xác định trong điều kiện trường tự do, tại bề mặt của nền đất hay tại các độ sâu có phân bố các loại nền đặc tng và phù hợp với yêu cu của việc khảo sát. Rung động nền đất đối với điều kiện của tng đá gốc tham chiếu cn được xác định nếu có cơ sở dữ liệu địa kỹ thuật phù hợp. Tính toán rung động nền đất tại độ sâu nền móng và tại bề mặt, có tính đến sự tương tác giữa các lớp đất đá. Xem xét sự tương quan giữa rung động nền đất tham chiếu đã xác định được và phân tích phản ứng của nền đất tại địa điểm.

10.2  Phổ phản ứng trong cơ sở thiết kế

Liên quan đến phổ phản ứng trong cơ sở thiết kế cần phân tích phản ứng của nền đất tại địa điểm, xác định ph phản ứng cùng mức độ nguy hiểm và phổ phản ứng chuẩn hóa.

Thực hiện một hoặc cả hai cách tiếp cận dưới đây để phân tích phn ứng của nền đất, có tính đến các điều kiện địa chất và địa kỹ thuật tại địa điểm:

– Phân tích phản ứng của nền đất một cách gián tiếp thông qua s dụng hệ thức tắt dần rung động nền đất (hệ thức tt dn rung động nền đất được xây dựng cho lớp đất dưới bề mặt có đặc điểm đặc trưng cho địa điểm);

– Phân tích phản ứng của nền đất một cách trực tiếpkết hợp với phân tích độ nguy him động đất bằng phương pháp xác suất.

Khi xác định độ không đảm bảo (cho cả hai phương pháp trên), cần xem xét ảnh hưởng của độ không đảm bảo dữ liệu đã được sử dụng chhệ thức tt dn rung động nền đất khi phân tích nguy hiểm động đất, không lặp lại hai ln cùng một độ không đảm bảo.

Xây dựng phổ phản ứng cùng mức độ nguy him bằng cách lựa chọn giá trị trên các trục của phổ phản ứng tương ng với tần suất vượt quá hàng năm được quan tâm. Có thể xây dựng một hoặc nhiều ph phản ứng cùng mức độ nguy hiểm trên cơ sở kết quả phân tích độ nguy him động đất bằng phương pháp xác suất và kết quả phân tích phản ứng của nền đất tại địa điểm trong trường hợp cần thiết.

Th hiện phổ phản ứng chuẩn hóa bằng đường cong mcó kết hợp đầy đủ thông số rung động nền đất đu vào với tần số cao và tần số thp, phục vụ cho mục đích thiết kế kỹ thuật và tính toán tác động tích lũy của nhiều nguồn động đất. Xác định hình dạng của ph phn ứng chuẩn hóa từ các phổ phản ứng khác nhau trên cơ sở các ghi nhận về động đất và các yếu tố kỹ thuật có liên quan. Sử dụng t lệ phù hợp cho phổ phản ứng chuẩn hóa đ bao hàm các mức rung động nền đất trung bình ở các tần s khác nhau.

Có thể có các trận động đất gần địa điểm có độ lớn từ thp đến trung bình, tần suất tương đối cao, thời gian xảy ra ngắn, gia tc rung động nền cực đại cao. Việc sử dụng gia tốc rung động nền đất cực đại của các động đất loại này để xác định t lệ cho việc biểu diễn phổ phn ứng chuẩn hóa trên dải rộng có thể làm cho hình dạng phổ phản ứng chuẩn hóa không phù hợp với thực tế. Khi đó, nên sử dụng nhiều phổ phản ứng cho mục đích thiết kế để thể hiện được bản chất của các dạng nguồn động đất khác nhau.

10.3  Bản ghi theo thời gian

10.3.1  Khái quát

Bản ghi theo thời gian cn phản ánh được các thông số rung động nền đất được th hiện trong phổ phản ng hoặc các phổ biểu diễn khác có bổ sung các thông s như khoảng thời gian, pha và các thông số khác, số lượng bn ghi theo thời gian cn sử dụng trong phân tích chi tiết và trong quy trình tạo ra các bản ghi phụ thuộc vào loại phân tích được thực hiện. Bản ghi theo thi gian phải đầy đủ để tiến hành các dạng phân tích kỹ thuật cn thiết nhằm bảo đảm thiết kế an toàn NMĐHN.

10.3.2  Khoảng thời gian rung động nn đất

Khoảng thời gian rung động nền đất do động đất gây ra được xác định dựa trên nhiều yếu t, bao gồm độ dài và độ rộng của dập vỡ đứt gãy (thông thường được thể hiện bằng độ lớn), thông số về lớp v Trái đất dọc theo đường truyền sóng địa chấn (thông thường được thể hiện bằng khoảng cách), điều kiện bên dưới địa điểm và s có mt của bể trầm tích. Việc xác định khoảng thời gian này phải nhất quán trong suốt quá trình đánh giá. Khoảng thời gian rung động nền đất thưng được xác định bởi các yếu tố sau đây:

– Khoảng thời gian từ lúc bắt đu xảy ra rung động nền đất đến thời điểm gia tốc rung động nền đất giảm xuống còn 5% gia tốc rung động nền đất cực đi;

– Khoảng thời gian giữa các đường phân v thứ 95 và thứ 5 của tích phân bình phương giá trị gia tốc trung bình;

– Khoảng thời gian trong đó gia tốc vượt quá 5% gia tốc trng trường (5% x g).

Khi xác định khoảng thời gian thích hợp đối với các bản ghi, cn đặt trọng số cho các chứng cứ thực nghiệm trong cơ sở dữ liệu liên vùng. Đối với các địa điểm tại đó có rung động biên độ tương đối thấp do các trận động đất lớnở xa, có khả năng gây ra hóa lng nền đất thì bản ghi theo thời gian được sử dụng cho sự kin hóa lng nền đất cn bao gồm cả bản ghi của biên độ thtrong khoảng thời gian thích hợp.

10.3.3  Phương pháp xây dựng bản ghi theo thời gian

Khi sử dụng các phương pháp khác nhau đ xây dựng các bản ghi theo thời gian, cần bảo đảm sự phù hợp với các đặc điểm của đng đất làm cơ sở thiết kế với hình dạng, biên độ của phổ phản ứng và khoảng thời gian của rung động nn đất

Phương pháp thường dùng đ xâdựng bản ghi theo thời gian làm cơ sở thiết kế bao gồm:

– Bản ghi được lựa chọn và chia tỷ lệ một cách phù hp, với hệ số tỷ lệ trong khoảng từ 0,5 đến 2;

– Bản ghi được lựa chọn một cách phù hợp và được điều chỉnh bằng kỹ thuật ghép phổ có tính đến các đặc điểm pha của rung động nền đất;

– Bản ghi được mô phỏng dựa trên các phương pháp mô hình số;

– Các phương pháp nhận được bản ghi gián tiếp khác.

Sử dụng phương pháp số trong mô phỏng đứt gãy, sự lan truyền sóng địa chấn và các hiệu ứng của địa điểm ( dụ, bằng việc sử dụng phương pháp hàm Green thực nghiệm) để đánh giá rung động nền đất. Trong trường hợp đó, có thể sử dụng rung động nền đất của các khu vực có sn thông số phù hợp để b sung cho các phương pháp truyền thống. Các phương pháp tiếp cận mới này phải được áp dụng một cách thận trọng, đặc biệt với các lớp đất có phản ứng phi tuyến tính.

Khi sử dụng ph phứng để xây dựng bản ghi theo thời gian, cn bảo đảm bản ghi bao gồm cả thành phần năng lượng phù hợp thông qua rung động nền đất làm cơ sở thiết kế, bng cách tính các hàm mật độ phổ công suất tương ứng.

10.3.4  Rung động nn đất theo phương thng đứng

Rung động nền đất theo phương thẳng đứng (phổ phản ứng và bản ghi theo thời gian) được xây dựng bằng các phương pháp tương tự như đã áp dụng cho rung động nền đất theo phương nằm ngang. Tuy nhiên, trong trường hợp không có sẵn hệ thức tt dn rung động nền đất theo phương thng đứng, có thể giả thiết tỷ l cho trước giữa rung động nền đất theo phương thẳng đứng và phương nằm ngang. Bằng chứng thực nghiệm cho thấy tỷ lệ giữa rung động theo phương thẳng đứng và theo phương nằm ngang thông thường thay đổi trong khoảng chu kỳ từ 0,5 đến trên 1 s và lớn nhất đối với động đất mạnh, khoảng cách gần và các tn số cao.

10.3.5  Rung động nền đất đối với các cấu trúc nn móng ngm được cô lập

Cần xem xét bổ sung một số yếu tố cho trường hợp cấu trúc có sử dụng hệ thng nền móng cô lập kháng chấn, trong đó quan trọng nhất là ảnh hưởng lâu dài có thể gây ra những dch chuyển dư quá mức của các thành phần trong hệ thống nền móng cô lập. Kiểtra và điềchỉnh bn ghi theo thời gian để tính đến các ảnh hưởng lâu dài đó.

Xây dựng ph phản ứng và bản ghi theo thời gian đốvới các cấu trúc ngầm (ví dụ như hệ thống đường ng) phục vụ cho việc thiết kế. Tương tự như vậy, khi xem xét đến tác động của bùn loãng trong ao, hồ thì cần xây dựng mô hình rung động nền đất thích hợp.

Đối với địa điểm đã thực hiện phân tích dịch chuyển đứt gãy, sự dịch chuyển đứt gãy liên quan ti các cấu trúc đang khảo sát từ các đưng cong nguy hiểm của dịch chuyển đứt gãy thông qua tần số vượt quá hàng năm cn phù hợp với các yêu cu an toàn theo quy định.

10.4  Đánh giá các nguy hiểm khác liên quan tới động đất

Bên cạnh việc đánh giá độ nguy hiểm của rung động nền đất và đứt gãy bề mặt, kết quả phân tích độ nguy hiểm động đất phải được sử dụng trong đánh giá và giảm thiểu các nguy hiểm khác liên quan tới động đất, có khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng tới an toàn của NMĐHN. Các nguy hiểm này bao gồm sóng thần, hóa lng nền đất, độ bt n định của các sườn dốc, st lún, các khoang rỗng dưới bề mặt đất, quá trình karst và hư hại các công trình chứa nước. Nguyên nhân gây ra nguy him này là do rung động nền đất hoặc đứt gãy gần bề mặtCần tiến hành đánh giá kỹ lưỡng nhằm xác định ảnh hưng của các nguy hiểm thứ cp tới toàn bộ độ nguy hiểm động đất, đặc biệt khi tiến hành đánh giá an toàn địa chấn bằng phương pháp xác suất đối với NMĐHN.

 

THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Đánh giá độ nguy hiểm động đất đối với địa điểm cơ sở hạt nhân, Hướng dn an toàn SSG-9, IAEA, Viên (2010).

[2] Khía cạnh địa kỹ thuật trong đánh giá địa điểm và nền móng đối với NMĐHN, Hướng dẫn an toàn NS-G3.6, IAEA, Vn (2004).

[3] Nguy cơ ngập lụt đối với địa điểm NMĐHN trên bờ sông và ven biển, Hướng dn an toàn NS-G-3.5, IAEA, Viên (2004).

[4] Thiết kế và bảo đảm chất lượng kháng chấđối với NMĐHN, Hướng dẫn an toàn NS-G-1.6, IAEA, Viên (2003).

 

MỤC LỤC

1  Phạm vi áp dụng

 Thuật ngữ và định nghĩa

3  Quy định chung

3.1  Quy mô khu vực khảo sát

3.2  Các cơ s dữ liệu cn thu thập

3.3  Dự án đánh giá độ nguy him động đất

3.4  Độ không đảm bảo

3.5  Cách tiếp cận trong phân tích độ nguy hiểm động đất

4  Thông tin cần thiết và công tác khảo sát

4.1  Khái quát

4.1.1  Phạm vi khảo sát

4.1.2  Xây dựng cơ sở dữ liệu

4.2  Khảo sát địa chất, địa vật lý và địa kỹ thuật

4.2.1  Khảo sát trong phạm vi liên vùng

4.2.2  Kho sát trong phạm vi tiểu vùng

4.2.3  Khảo sát trong lân cận NMĐHN

4.2.4  Khảo sát tại địa điểm NMĐHN

4.3  Khảo sát động đất

4.3.1  Danh mục động đất tại địa điểm

4.3.2  Động đất tiền sử và lịch sử

4.3.3  Động đất ghi đo được

4.3.4  Dự án ghi đo động đất

 Xây dựng mô hình địa chấn kiến tạo

5.1  Khái quát

5.1.1  Dữ liệu cho mô hình địa chn kiến tạo

5.1.2  Danh mục động đất

5.1.3  C động đất

5.2  Cấu trúc sinh chn

5.2.1  Xác định cấu trúc sinh chấn

5.2.2  Xác định đặc trưng của cấu trúc sinh chấn

5.3  Vùng địa chấn lan truyền

5.3.1  Xác định vùng địa chấn lan truyền

5.3.2  Xác định đặc trưng vùng địa chấn lan truyền

 Đánh giá độ nguy hido rung động nn đất

6.1  Khái quát

6.2  Đặc điểm của rung động nền đất

6.2.1  Lựa chọn thông số và thành phần rung động nền đất

6.2.2  Hệ thức tắt dn rung động nền đất

6.2.3  Mô phỏng nguồn động đất

 Phân tích độ nguy hiểm động đất bằng phương pháp xác suất

7.1  Khái quát

7.1.1  Sử dụng mô hình trong phân tích độ nguy hiểm động đất

7.1.2  Xác định tn suất vượt quá hàng năm nh nht

7.1.3  Các bước phân tích độ nguy hiểm động đất

7.1.4  Phân tích kết quả tính toán độ nguy hiểm động đất

7.2  Tích hợp độ nguy hiểm động đất

8  Phân tích độ nguy hiểm động đất bng phương pháp tt định

8.1  Các bước phân tích độ nguy hiểm động đất

8.2  Tính toán độ nguy hiểm động đất

 Khả năng dịch chuyển đứt gãy tại địa điểm

9.1  Đứt gãy hoạt động

9.1.1  Đặc điểm đứt gãy hoạt động

9.1.2  Khảo sát xác định khả năng dịch chuyển đứt gãy

9.2  Khảo sát đứt gãy hoạt động

10  Rung động nền đất, dịch chuyển đứt gãy và các nguy hại khác trong cơ sở thiết kế

10.1  Các mức nguy hiểm rung động nền đất

10.2  Phổ phản ứng trong cơ sở thiết kế

10.3  Bản ghi theo thời gian

10.3.1  Khái quát

10.3.2  Khoảng thời gian rung động nền đất

10.3.3  Phương pháp xây dựng bản ghi theo thời gian

10.3.4  Rung động nền đất theo phương thẳng đứng

10.3.5  Rung động nền đất đối với các cấu trúc nền móng ngầm được cô lập

10. Đánh giá các nguy hiểm khác liên quan tới động đất

Thư mục tài liệu tham khảo

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 9644:2013 VỀ AN TOÀN HẠT NHÂN – KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐỘ NGUY HIỂM ĐỘNG ĐẤT ĐỐI VỚI NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN
Số, ký hiệu văn bản TCVN9644:2013 Ngày hiệu lực
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Công nghiệp nặng
Ngày ban hành
Cơ quan ban hành Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản