TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 9675-4:2017 (ISO 12966-4:2014) VỀ DẦU MỠ ĐỘNG VẬT VÀ THỰC VẬT – SẮC KÝ KHÍ CÁC METYL ESTE CỦA AXIT BÉO – PHẦN 4: XÁC ĐỊNH BẰNG SẮC KÝ KHÍ MAO QUẢN
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 9675-4:2017
ISO 12966-4:2014
DẦU MỠ ĐỘNG VẬT VÀ THỰC VẬT – SẮC KÝ KHÍ CÁC METYL ESTE CỦA AXIT BÉO – PHẦN 4: XÁC ĐỊNH BẰNG SẮC KÝ KHÍ MAO QUẢN
Animal and vegetable fats and oils – Gas chromatography of fatty acid methyl esters – Part 4: Determination by capillary gas chromatography
Lời nói đầu
TCVN 9675-4:2017 cùng với TCVN 9675-1:2017 thay thế TCVN 10475:2014 và TCVN 9673:2013;
TCVN 9675-4:2017 hoàn toàn tương đương với ISO 12966-4:2015;
TCVN 9675-4:2017 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F2 Dầu mỡ động vật và thực vật biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố;
Bộ TCVN 9675 (ISO 12966), Dầu mỡ động vật và thực vật – sắc kí khí các metyl este của axit béo gồm các phần sau đây:
– TCVN 9675-1:2017 (ISO 12966-1:2014), Phần 1: Hướng dẫn đo sắc ký khí các metyl este của axit béo;
– TCVN 9675-2:2013 (ISO 12966-2:2011), Phần 2: Chuẩn bị metyt este của axit béo;
– TCVN 9675-3:2013 (ISO 12966-3:2009), Phần 3: Chuẩn bị metyl este bằng trimetylsulfoni hydroxit (TMSH);
– TCVN 9675-4:2017 (ISO 12966-4:2009), Phần 4: Xác định bằng sắc ký mao quản.
DẦU MỠ ĐỘNG VẬT VÀ THỰC VẬT – SẮC KÝ KHÍ CÁC METYL ESTE CỦA AXIT BÉO – PHẦN 4: XÁC ĐỊNH BẰNG SẮC KÝ KHÍ MAO QUẢN
Animal and vegetable fats and oils – Gas chromatography of fatty acid methyl esters – Part 4: Determination by capillary gas chromatography
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định các metyl este của axit béo (FAME) thu được bằng việc chuyển hóa este hoặc este hóa từ chất béo, dầu và các axit béo bằng sắc ký khí mao quản (GLC). Các metyl este của axit béo từ C8 đến C24 có thể tách được bằng tiêu chuẩn này, bao gồm các metyl este của axit béo bão hòa, các metyl este của axit béo chưa bão hòa đơn dạng cis- và trans và các metyl este của axit béo chưa bão hòa đa dạng cis– và trans.
Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho dầu mỡ động vật và thực vật thô, đã tinh luyện, đã hydro hóa từng phần hoặc dầu mỡ và axit béo đã hydro hóa toàn phần có nguồn gốc từ động vật và thực vật.
Tiêu chuẩn này không phù hợp để phân tích chất béo bơ sữa và chất béo của động vật nhai lại hoặc các sản phẩm đã bổ sung axit linoleic liên hợp (CLA). Tiêu chuẩn này không áp dụng cho sữa và sản phẩm sữa (hoặc chất béo từ sữa và sản phẩm sữa).
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho dầu, mỡ, axit béo dạng di-, tri-polyme hóa và đã bị ôxi hóa.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 4851 (ISO 3696) Nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm – Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.
TCVN 6128 (ISO 661) Dầu mỡ động thực vật – Chuẩn bị mẫu thử.
TCVN 7764 (ISO 6353) Thuốc thử dùng trong phân tích hóa học.
TCVN 9675-2 (ISO 12966-2) Dầu mỡ động vật và thực vật – sắc kí khí các metyl este của axit béo – Phần 2: Chuẩn bị metyl este của axit béo.
TCVN 9675-3 (ISO 12966-3) Dầu mỡ động vật và thực vật – sắc kí khí các metyl este của axit béo – Phần 3: Chuẩn bị metyl este bằng trimetylsulfoni hydroxit (TMSH)
3 Nguyên tắc
Sử dụng phép phân tích sắc ký khí mao quản, các FAME được tách trên pha tĩnh phân cực cao tương ứng với chiều dài mạch, mức độ bão hòa (chưa bão hòa) đồng phân vị trí và đồng phân hình học của liên kết đôi.
4 Thuốc thử và vật liệu
Chỉ sử dụng các thuốc thử quy định trong TCVN 7764-2 (ISO 6353-2) và TCVN 7764-3 (ISO 6353-3) (nếu liệt kê), trừ khi có quy định khác. Nếu không, sử dụng các thuốc thử tinh khiết phân tích được công nhận và nước ít nhất đạt loại 3 của TCVN 4851 (ISO 3696).
CẢNH BÁO – Thực hiện các quy định về xử lý các chất nguy hiểm, cần tuân thủ các biện pháp an toàn kỹ thuật cho tổ chức và cá nhân.
4.1 Metyl este của axit béo (FAME) chuẩn
4.1.1 Sử dụng hỗn hợp chuẩn của các FAME tinh khiết và/hoặc dầu có thành phần axit béo đã biết để nhận biết các axit béo cần phân tích trong các điều kiện thử nghiệm quy định trong tiêu chuẩn này.
4.1.2 Dầu và mỡ có thành phần axit béo đã được chứng nhận, ví dụ: vật liệu chuẩn BCR 162 đã được chứng nhận.
4.1.3 Metyl este của axit béo (FAME) chuẩn – Các metyl este của axit béo tinh khiết, cụ thể các đồng phân dạng cis– và trans- của octadecenoic (oleic), các dạng đồng phân trans- của octadecadienoic (linoleic) và axit octadecatrienoic (α-linolenic). Các đồng phân metyl este dạng cis- và trans-octadecenoic dải rộng có bán sẵn trên thị trường, có thể chuẩn bị các đồng phân hình học dạng trans- của axit linoleic và α-linolenic trong phòng thử nghiệm với sự hỗ trợ của axit ρ-toluensulfonic. Ngoài các hợp chất tinh khiết, các hỗn hợp FAME cũng có bán sẵn trên thị trường.
4.2 Chất nội chuẩn
Để định lượng các axit béo, tính bằng g/100 g, sử dụng FAME làm chất nội chuẩn (IS), nếu cần. Cũng có thể sử dụng chất ngoại chuẩn bằng các hỗn hợp các axit béo khác nhau.
CHÚ THÍCH: Nếu cần, kiểm tra độ thu hồi và hiệu quả của phương pháp tạo dẫn xuất, sau đó sử dụng một hoặc cả hai chất nội chuẩn TAG và FAME.Trong khi TAG-IS được thêm vào mẫu trước khi chuẩn bị FAME thì bổ sung FAME-IS trước hoặc sau khi chuẩn bị FAME. Sử dụng FAME-IS để tính độ thu hồi của FAME từ TAG-IS và tính hiệu quả của qui trình tạo dẫn xuất. Trong trường hợp này, yêu cầu có các chiều dài mạch khác nhau của các chuẩn.
Tùy thuộc vào loại chất béo, có thể sử dụng các nội chuẩn khác nhau (FAME C11:0, FAME C17:0, FAME C19:0, FAME C21:0, FAME C23:0, v.v…). Cũng có thể sử dụng phương pháp chuẩn ngoại bằng các hỗn hợp các axit béo khác nhau. Nên tiến hành phân tích tiếp mẫu không bổ sung chất nội chuẩn để kiểm tra hàm lượng axit béo tự nhiên được dùng làm chất nội chuẩn. Hàm lượng này phải đưa vào phần tính kết quả.
ĐIỀU QUAN TRỌNG – Nếu TAG-IS (4.2.2) khó hòa tan trong điều kiện lạnh thì sử dụng qui trình metyl hóa nóng theo quy định trong 4.3, 4.4 và 4.5 của TCVN 9675-2 (ISO 12966-2).
Dung dịch nội chuẩn ổn định nếu thực hiện các biện pháp phòng ngừa để tránh hao hụt dung môi, do đó tránh thay đổi nồng độ của IS. Ví dụ: bảo quản dung dịch trong chai tối màu được hàn kín để trong tủ lạnh nếu không sử dụng. Các chất chuẩn tinh khiết có bán sẵn trên thị trường. Độ tinh khiết của IS phải được khẳng định bằng phân tích sắc ký lớp mỏng, sắc ký lỏng hiệu năng cao, sắc ký khí hoặc bằng bất kỳ kỹ thuật phù hợp khác.
Các chất chuẩn thích hợp (làm FAME và TAG) có trong các ví dụ sau:
4.2.1 Metyl este của axit béo (FAME) làm dung dịch nội chuẩn (IS):
FAME C21:0 – metyl este của axit heneicosanoic (độ tinh khiết > 99 %), nồng độ khối lượng 5,0 mg/ml trong isooctan hoặc MTBE được dùng làm chất nội chuẩn.
4.2.2 Dung dịch nội chuẩn (IS) triacylglycerol (TAG):
FAME 21:0 TAG – triheneocosanoin (độ tinh khiết > 99 %), nồng độ khối lượng 5,0 mg/ml trong cloroform. Dung dịch nội chuẩn TAG ổn định nếu thực hiện các biện pháp phòng ngừa để tránh hao hụt dung môi, thay đổi về nồng độ của IS. Ví dụ, bảo quản dung dịch trong chai thủy tinh tối màu được hàn kín để trong tủ lạnh nếu không sử dụng. Triheneicosanoin tinh khiết có bán sẵn trên thị trường. Độ tinh khiết của IS cần được khẳng định bằng phân tích sắc ký lớp mỏng, sắc ký lỏng hiệu năng cao, sắc ký khí hoặc bất kỳ kỹ thuật phù hợp khác.
Có thể sử dụng toluen thay cho cloroform với những lưu ý sau: Triheneicosanoin không hòa tan trong toluen cũng như trong cloroform. Có thể chuẩn bị dung dịch có nồng độ khối lượng 2 mg/ml trong toluen. Cần làm ấm nhẹ dung dịch để hòa tan và dung dịch vẫn tan nếu giữ ở nhiệt độ phòng. Nếu dung dịch được bảo quản trong tủ lạnh thì sẽ bị kết tinh, tuy nhiên có thể hòa tan lại bằng cách làm ấm nhẹ dung dịch. Chú ý không để toluen bay hơi trong qui trình làm ấm này. Cẩn thận để tránh thất thoát toluen trong quá trình bảo quản. Loại bỏ các dung môi khác không phải là iso-octan (nghĩa là: chloroform hoặc toluen) sau khi bổ sung TAG-IS do các dung môi này không được sử dụng trong quá trình tạo dẫn xuất theo TCVN 9675-2 (ISO 12966-2).
4.3 Iso-octan (2,2,4-trimetyl pentan)
4.4 Metyl tert-butyl ete (MTBE) (2-methoxy-2-metylpropan).
4.5 Cloroform.
CẢNH BÁO AN TOÀN – Chloroform được phân loại là dung môi gây ung thư (cấp độ 3).
4.6 n-hexan.
4.7 n-heptan.
CẢNH BÁO AN TOÀN – Nếu kéo dài việc hít thở và nuốt phải các chất này thì có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe (cấp độ 3).
4.8 Toluen.
5 Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử nghiệm thông thường và các thiết bị, dụng cụ sau:
5.1 Thiết bị sắc ký khí, được trang bị detector ion hóa ngọn lửa, bơm chia dòng và bơm không chia dòng và hệ thống phân tích dữ liệu.
CHÚ THÍCH Cũng có thể sử dụng bơm lên cột và bơm hóa hơi có cài đặt chương trình nhiệt độ (PTV).
5.2 Cột mao quản, mao quản silica nung chảy dài 100 m và đường kính trong 0,25 mm, được phủ bằng SP-2560 hoặc CP-sil 881), pha tĩnh cyanopropylsilicon 100 % với độ dày màng 0,20 μm. Cột được chuẩn bị sẵn có thể mua từ các nhà cung cấp khác nhau.
CHÚ THÍCH: Nên sử dụng cột dài 100 m, đường kính trong 0,25 mm, độ dày màng 0,20 μm có SP-2560 hoặc CP-Sil 88 làm pha tĩnh vì khả năng tách của cột này đủ để tách hầu hết các đồng phân dạng trans- và cis- C18:1 Nếu quá trình tách này không yêu cầu thì cũng có thể sử dụng cột dài 50 m hoặc 60 m. Tuy nhiên, một số cột dài 50 m hoặc 60 m có thể cũng tách được hầu hết dầu thực vật. Các kiểu cột khác (BPX70, DG-23, HP-23, Rtx-2330, SP-2330, SP-2380 v.v…) cũng có thể được sử dụng nhưng có thể thay đổi về thứ tự rửa giải. Đối với phép phân tích GC nhanh thì có thể dùng cột ngắn (10 m đến 15 m) nhưng trong một số trường hợp bị hạn chế thông tin.
5.3 Micro xyranh, dùng cho sắc ký khí, có kim cứng, để phân phối được 10 μl.
5.4 Khí mang, hydro (khuyến cáo sử dụng) hoặc heli, độ tinh khiết 99,999 5 % hoặc cao hơn, có chất lượng dùng cho sắc ký khí, khô, đã loại ôxi bằng bộ lọc phù hợp (< 0,1 mg/kg), không có các tạp chất hữu cơ.
CHÚ THÍCH: Khí nitơ không được chấp nhận làm khí mang cho phương pháp này.
CẢNH BÁO – Sử dụng khí hydro cho cột mao quản thì tốc độ phân tích có thể tăng gấp đôi (so sánh với khí heli) nhưng nguy hiểm. Thiết bị tạo khí hydro và dụng cụ an toàn có sẵn và điều cơ bản là các bộ phận này phù hợp cho thiết bị được sử dụng.
5.5 Khí đốt, hydro và không khí, có chất lượng dùng cho sắc ký khí, không có tạp chất hữu cơ.
5.6 Khí phụ trợ, nitơ hoặc heli, có chất lượng dùng cho sắc ký khí, không có tạp chất hữu cơ.
6 Lấy mẫu
Mẫu gửi đến phòng thử nghiệm phải đúng là mẫu đại diện và không bị hư hỏng hoặc thay đổi trong suốt quá trình bảo quản và vận chuyển.
Việc lấy mẫu không quy định trong tiêu chuẩn này. Nên lấy mẫu theo TCVN 2625 (ISO 5555).
7 Chuẩn bị mẫu thử
Chuẩn bị mẫu thử theo TCVN 6128 (ISO 661).
8 Chuẩn bị metyl este từ dầu, mỡ và các axit béo
Các metyl este của axit béo phải được chuẩn bị theo TCVN 9675-2 (ISO 12966-2) hoặc TCVN 9675-3 (ISO 12966-3).
CHÚ THÍCH: Trước khi metyl hóa, thêm vào bình phản ứng dung dịch nội chuẩn, nếu cần, sao cho sau khi thêm dầu hoặc mỡ thì phần khối lượng trong khoảng 0,05 IS/mg đến 0,10 IS/mg dầu hoặc mỡ. Khi sử dụng dung môi trong IS, cần cho bay hơi hết trước khi tiến hành metyl hóa.
Hòa tan các FAME đã chuẩn bị trong n-heptan, n-hexan hoặc iso-octan. Nồng độ khối lượng trong khoảng từ 15 mg/ml đến 20 mg/ml đối với bơm chia dòng. Đối với bơm lên cột thì nồng độ khối lượng cần được điều chỉnh tương ứng.
9 Cách tiến hành
CẢNH BÁO – Do đặc tính của một số dung môi độc nên phải sử dụng trong tủ hút.
9.1 Yêu cầu chung
Mẫu đầu tiên trong mẻ phân tích phải luôn dùng dung môi hòa tan FAME làm mẫu trắng. Trong quá trình chạy mẫu trắng này, phải không có pic nào được phát hiện.
9.2 Điều kiện sắc ký khí
Điều chỉnh nhiệt độ và các điều kiện sắc ký khí theo loại dầu, mỡ hoặc axit béo cần phân tích và thiết bị được sử dụng. Các điều kiện sau đã được chứng minh là phù hợp để tách các FAME (từ C4 đến C24) trên cột 100 m. Tuy nhiên cũng có thể sử dụng các điều kiện khác.
Nhiệt độ bơm: | 250 °C |
Nhiệt độ detector: | 250 °C |
Nhiệt độ buồng bơm: | 120 °C đến 240 °C với tốc độ 4 °C/min, giữ trong 7 min ở 240 °C. |
Khí mang hydro: | áp suất đầu cột 220 kPa,
tốc độ tuyến tính; (30 đến 40) cm/s, tốc độ dòng xấp xỉ 1,0 ml/min. tỷ lệ chia dòng, 1:100 |
Thể tích bơm: | 1 μl (tương đương với 15 μg đến 20 μg FAME) |
Các ví dụ về sắc ký đồ và các điều kiện thay thế được nêu trong Phụ lục B và Phụ lục C.
CHÚ THÍCH Để phân tích chất béo động vật, việc rửa giải hoàn toàn các FAME có thể được kiểm tra bằng các chất chuẩn đã được chứng nhận.
9.3 Kiểm tra hiệu năng
Kiểm tra hiệu năng cột bằng cách sử dụng hỗn hợp metyl este của axit béo thích hợp bao trùm dải axit béo cần phân tích. Khi sử dụng các thiết bị GC khác nhau có bán sẵn và việc tách không giống với sắc ký đồ của mẫu thì nên điều chỉnh cỡ mẫu, nồng độ mẫu hoặc nhiệt độ lò. Nếu không thì điều chỉnh cỡ mẫu, nồng độ mẫu hoặc nhiệt độ lò cho đến khi thu được hiệu quả tách tốt nhất. Nếu điều chỉnh nhiệt độ cột thì cần điều chỉnh từ từ, tốt nhất từng bước một, mỗi bước 1 °C.
CHÚ THÍCH: Trên tất cả các cột mao quản cyanopropylsilicon, nhiệt độ cột là yếu tố ảnh hưởng chính lên mô hình rửa giải của 13t- và 14t-C18:1,16t-C18:1, 14c–C18:1, 9c, 12c, 15t-C18:3, 11c-C20:1 và 9c,12c,15c-C18:3.
10 Tính kết quả
10.1 Phép phân tích định tính và nhận biết pic
Nhận biết từng FAME theo thời gian lưu của chúng và so sánh với FAME chuẩn đối chứng và mẫu dầu đã hydro hóa đối chứng.
Khi quan sát được các pic chưa biết thì nhận biết chúng bằng cách sử dụng các qui trình thích hợp như GC-MS, FTIR, sắc ký ion-bạc và phương pháp hóa học cổ điển. Việc nhận biết các pic chưa biết không bao gồm trong việc thống kê diện tích pic khi tính thành phần axit béo, trừ khi chúng đã được khẳng định là các axit béo. Cũng có thể thống kê các pic chưa biết như vậy.
CHÚ THÍCH: Cũng có thể xảy ra việc đồng rửa giải một số đồng phân dạng cis– và trans-axit béo, cụ thể trong vùng C18:1 (axit cis-9-oleic). Trong quá trình tinh luyện (nhiệt độ cao) (khử axit và khử mùi) chỉ hình thành các đồng phân hình học của axit béo chưa bão hòa đơn và axit béo chưa bão hòa đa, nghĩa là các liên kết đôi được giữ lại ở cùng vị trí ban đầu. Trong quá trình hydro hóa, hình thành cả hai dạng đồng phân vị trí và đồng phân hình học.
10.2 Phân tích định lượng
10.2.1 Tính thành phần metyl este của axit béo
Tính phần diện tích, xi, của từng metyl este của axit béo, biểu thị bằng phần trăm theo diện tích metyl este, tính theo Công thức (1):
(1) |
Trong đó:
Ai là diện tích của từng metyl este của axit béo thứ i;
ΣA là tổng diện tích của tất cả các pic metyl este của axit béo riêng lẻ.
Đối với hầu hết dầu và mỡ thì phần diện tích pic của metyl este của axit béo bằng phần diện tích của triacylglycerol, tính bằng gam trên 100 g (trường hợp cụ thể, xem 10.2.2).
Theo phương pháp AOCS Ce 1h-05, các hệ số chuyển đổi từ FAME thành TAG nằm trong khoảng từ 0,9114 (C8:0) đến 0,9965 (C24:1) và không đáng kể. Nếu hệ thống sắc ký tuân theo các hệ số này thì có thể giả định rằng tỷ lệ của diện tích pic của các FAME giống với tỷ lệ của các phần khối lượng.
Biểu thị các kết quả bằng gam trên 100 g đến một chữ số thập phân.
10.2.2 Tính thành phần các metyl este của axit béo sử dụng các hệ số chuyển đổi
Trong các trường hợp cụ thể, ví dụ, khi axit béo có chứa ít hơn 16 nguyên tử carbon (dầu, mỡ lauric có C10, C12 và C14) thì cần hiệu chỉnh diện tích pic theo hệ số hiệu chính cụ thể (F). Các hệ số này cần được xác định cho từng thiết bị đơn lẻ. Đối với mục đích này cần sử dụng các vật liệu chuẩn phù hợp có thành phần axit béo đã được chứng nhận trong dải tương ứng.
Tùy theo yêu cầu của khách hàng, có thể không sử dụng hệ số hiệu chính. Tuy nhiên, việc sử dụng (hoặc không sử dụng) hệ số hiệu chính phải được nêu rõ trong báo cáo thử nghiệm.
Các hệ số hiệu chính này không giống với các hệ số hiệu chính FID lý thuyết, nêu trong Phụ lục A, vì chúng bao gồm hiệu năng của hệ thống bơm v.v…Tuy nhiên, trong trường hợp có sự khác biệt lớn hơn thì cần phải kiểm tra hiệu năng của toàn bộ hệ thống.
Đối với hỗn hợp chất chuẩn, phần khối lượng, wi, tính bằng gam trên 100 g FAME, i, tính theo Công thức (2):
(2) |
Trong đó:
mi là khối lượng của FAME thứ i, trong hỗn hợp chất chuẩn;
Σm là tổng khối lượng của tất cả các thành phần khác nhau, theo FAME của hỗn hợp chuẩn.
Từ sắc ký đồ của hỗn hợp chuẩn, tính phần trăm diện tích FAME, i, như sau:
(3) |
Trong đó:
Ai là diện tích của FAME thứ i, trong hỗn hợp chuẩn;
ΣA là tổng tất cả các diện tích các FAME của hỗn hợp chuẩn.
Hệ số hiệu chỉnh, Fi, sau đó được tính như sau:
(4) |
Đối với mẫu, phần khối lượng, wi, tính bằng gam trên 100 g từng FAME, i, tính theo Công thức (5):
(5) |
CHÚ THÍCH: Giá trị tính được tương ứng với phần trăm khối lượng của từng axit béo được tính theo triacylglycerol trên 100 g chất béo.
10.2.3 Tính thành phần metyl este của axit béo sử dụng chất nội chuẩn
Trong các phép phân tích nhất định (ví dụ: không định lượng được tất cả các axit béo mà định lượng khi các axit có mặt 4 hoặc 6 carbon, các axit kế tiếp có 16 đến 18 carbon hoặc khi cần xác định tuyệt đối lượng axit béo có trong mẫu) thì cần sử dụng chất nội chuẩn.
Thường sử dụng các axit béo có 15, 17, 19 hoặc 21 carbon. Xác định hệ số hiệu chính (nếu cần) đối với chất nội chuẩn.
Phần khối lượng của axit béo, i, tính bằng gam trên 100 g, biểu thị theo metyl este, được tính theo Công thức (6):
(6) |
Trong đó:
Ai là diện tích FAME thứ i;
AIS là diện tích của chất nội chuẩn;
Fi là hệ số hiệu chính của axit béo, thứ i, biểu thị theo FAME;
FIS là hệ số hiệu chính của chất nội chuẩn;
m là khối lượng phần mẫu thử, tính bằng miligam (mg);
mIS là khối lượng chất nội chuẩn đã hiệu chính theo độ tinh khiết của chúng (thông thường là 0,99), tính bằng miligam (mg);
Biểu thị kết quả đến một chữ số thập phân.
11 Độ chụm
11.1 Kết quả của phép thử liên phòng thử nghiệm
11.1 Phép thử liên phòng thử nghiệm
Chi tiết của phép thử liên phòng thử nghiệm về độ chụm của phương pháp được nêu trong Phụ lục D. Các giá trị thu được từ phép thử liên phòng thử nghiệm này có thể không áp dụng cho các dải nồng độ và nền mẫu khác với các dải nồng độ và các nền mẫu đã nêu.
11.2 Độ lặp lại
Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử độc lập, riêng rẽ thu được khi sử dụng cùng phương pháp, tiến hành trên vật liệu thử giống hệt nhau, trong cùng một phòng thử nghiệm, do một người thực hiện, sử dụng cùng thiết bị, trong một khoảng thời gian ngắn, không được quá 5 % các trường hợp lớn hơn độ lặp lại r nêu trong Bảng D.1 đến Bảng D.3.
11.3 Độ tái lập
Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử riêng rẽ, thu được khi sử dụng cùng phương pháp, tiến hành thử trên vật liệu thử giống hệt nhau, trong các phòng thử nghiệm khác nhau, do những người khác nhau thực hiện, sử dụng các thiết bị khác nhau, không được quá 5 % các trường hợp lớn hơn độ tái lập R nêu trong Bảng D.1 đến Bảng D.3.
12 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải nêu rõ:
a) mọi thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ về mẫu thử;
b) phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết, viện dẫn tiêu chuẩn này;
c) phương pháp thử đã sử dụng, viện dẫn tiêu chuẩn này;
d) mọi điều kiện thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này hoặc được xem là tùy chọn, cùng với mọi tình huống bất thường có thể ảnh hưởng đến kết quả;
e) kết quả thử nghiệm thu được;
f) chỉ rõ việc sử dụng (hoặc không sử dụng) hệ số hiệu chính để tính kết quả.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Hệ số hiệu chính của detector ion hóa ngọn lửa theo lý thuyết (TCF) đối với các metyl este của axit béo (FAME)
Bảng A.1
FAME |
TCF |
FAME |
TCF |
FAME |
TCF |
FAME |
TCF |
C4:0 |
1,574 2 |
C14:1 |
1,058 7 |
C18:2 |
1,008 7 |
C22:1 |
0,988 1 |
C5:0 |
1,432 4 |
C15:0 |
1,054 0 |
C18:3 |
1,001 7 |
C22:2 |
0,982 5 |
C6:0 |
1,337 8 |
C15:1 |
1,045 7 |
C18:4 |
0,994 9 |
C22:3 |
0,976 9 |
C7:0 |
1,270 2 |
C16:0 |
1,042 2 |
C19:0 |
1,014 2 |
C22:4 |
0,971 3 |
C8:0 |
1,219 5 |
C16:1 |
1,034 5 |
C20:0 |
1,006 7 |
C22:5 |
0,965 5 |
C9:0 |
1,180 2 |
C16:2 |
1,026 7 |
C20:1 |
1,000 5 |
C22:6 |
0,959 9 |
C10:0 |
1,148 6 |
C16:3 |
1,018 9 |
C20:2 |
0,994 3 |
C23:0 |
0,988 2 |
C11:0 |
1,122 8 |
C16:4 |
1,011 1 |
C20:3 |
0,988 0 |
C24:0 |
0,983 0 |
C12:0 |
1,101 3 |
C17:0 |
1,031 8 |
C20:4 |
0,981 9 |
C24:1 |
0,977 9 |
C12:1 |
1,091 0 |
C17:1 |
1,024 4 |
C20:5 |
0,966 5 |
|
|
C13:0 |
1,083 1 |
C18:0 |
1,022 5 |
C21:0 |
1,000 0 |
|
|
C14:0 |
1,067 5 |
C18:1 |
1,015 5 |
C22:0 |
0,993 9 |
|
|
CHÚ THÍCH: Khối lượng nguyên tử được sử dụng: carbon 12,011; hydro 1,007 9 và ôxi 15,994. Hệ số liên quan đến 21:0 có hệ số theo định nghĩa là 1,000 0. Chỉ đưa ra một hệ số cho mọi đồng phân vị trí và đồng phân hình học và đối với FAME mạch nhánh thì hệ số chỉ phụ thuộc vào hàm lượng carbon liên kết với hydro.
Bảng theo phương pháp AOCS Ce 1h-05. |
Phụ lục B
(Tham Khảo)
Ví dụ về sắc ký đồ
Hình B.1 – Sắc ký đồ điển hình của dung dịch hỗn hợp các FAME
(SupelcoR 37 Component FAME Mix, cat. No. 47885-U)
Hình B.2 – Sắc ký đồ của các FAME dầu hạt cải
Hình B.3 – Sắc ký đồ của các FAME dầu cá
Các điều kiện sắc ký đồ như sau:
Cột: | SP-2560, dài 100 m, đường kính trong 0,25 mm, độ dày màng 0,20 μm (Supelco 24056); |
Nhiệt độ lò: | 110 °C trong 7 min, sau đó tăng lên 190 °C với tốc độ 3 °C/min, giữ trong 2 min, tăng lên 205 °C với tốc độ 0,5 °C/min, tăng lên 230 °C với tốc độ 5 °C/min, giữ 5 min, tăng lên 240 °C với tốc độ 5 °C/min, giữ 5 min. |
Nhiệt độ buồng bơm: | 260 °C, tỷ lệ chia dòng 1:50; |
Nhiệt độ detector (FID): | 260 °C; |
Khí mang: | heli, áp suất 360 kPa; |
Thể tích bơm: | 1 μl |
Phụ lục C
(Tham khảo)
So sánh thành phần FAME với hai cột GC khác nhau
Bảng C.1
Metyl este của axit béo |
Hỗn hợp dầu thực vật |
Dầu hạt cải tinh luyện |
Dầu lạc thô |
Margarin |
||||
Thành phần (%) |
BPX 70 |
CPSIL 88 |
BPX 70 |
CPSIL 88 |
BPX 70 |
CPSIL 88 |
BPX 70 |
CPSIL 88 |
8:0 |
|
|
|
|
|
|
0,1 |
0,1 |
10:0 |
|
|
|
|
|
|
0,2 |
0,1 |
10:1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
12:0 |
|
|
|
|
|
|
2,7 |
2,5 |
12:1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
13:0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
14:0 |
0,1 |
0,0 |
0,1 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
1,2 |
1,2 |
14:1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
15:0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
|
0,0 |
0,0 |
16:0 |
4,7 |
4,6 |
4,7 |
4,6 |
10,8 |
10,8 |
11,7 |
11,8 |
16:1 |
0,2 |
0,2 |
0,3 |
0,3 |
0,1 |
0,1 |
0,1 |
0,2 |
17:0 |
0,1 |
0,0 |
0,1 |
0,0 |
0,1 |
0,1 |
0,1 |
0,1 |
17:1 |
0,1 |
0,0 |
0,1 |
0,1 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
18:0 |
2,9 |
2,8 |
1,6 |
1,6 |
3,8 |
3,7 |
3,1 |
3,1 |
18:1 trans |
1,4 |
1,4 |
0,0 |
|
0,0 |
0,0 |
0,4 |
0,4 |
18:1 cis |
59,1 |
59,1 |
61,4 |
61,8 |
56,8 |
57,1 |
47,9 |
48,2 |
18:2 trans |
0,5 |
0,6 |
0,1 |
0,1 |
0,1 |
0,1 |
0,1 |
0,1 |
18:2 cis (n-6) |
21,0 |
20,9 |
19,2 |
19,2 |
20,9 |
20,8 |
27,4 |
27,6 |
18:3 cis (n-6) |
|
|
|
|
|
|
|
|
18:3 trans |
2,0 |
2,0 |
0,5 |
0,5 |
|
|
0,1 |
|
18:3 cis (n-3) |
4,8 |
4,7 |
9,0 |
8,9 |
0,1 |
0,1 |
2,8 |
2,8 |
20:0 |
0,6 |
0,6 |
0,6 |
0,6 |
1,6 |
1,6 |
0,4 |
0,4 |
18:2 không đổi |
|
|
|
|
|
|
|
|
20:1 |
1,2 |
1,2 |
1,2 |
1,2 |
1,1 |
1,1 |
0,6 |
0,6 |
22:0 |
0,6 |
0,6 |
0,3 |
0,4 |
2,9 |
2,8 |
0,5 |
0,5 |
22:1 |
0,3 |
0,3 |
0,3 |
0,3 |
0,1 |
0,1 |
0,1 |
0,1 |
24:0 |
0,3 |
0,3 |
0,1 |
0,1 |
1,4 |
1,3 |
0,2 |
0,2 |
24:1 |
0,1 |
0,1 |
0,1 |
0,1 |
|
|
0,1 |
|
Không nhận biết được |
0,3 |
0,4 |
0,3 |
0,3 |
0,1 |
0,2 |
0,2 |
0,2 |
Tổng của TFA |
3,9 |
4,0 |
0,6 |
0,5 |
0,1 |
0,2 |
0,7 |
0,5 |
Các điều kiện phân tích:
Chuẩn bị mẫu theo TCVN 9675-2 (ISO 12966-2), C21-FAME là chất nội chuẩn:
BPX 70 (dài 50 m, đường kính trong 0,22 mm đến 0,25 μm): 170 °C giữ trong 23 min, tăng đến 230 °C với tốc độ 5 °C/min, giữ 4 min, tốc độ khí hydro 0,5 ml/min, tỷ lệ chia dòng 1:100 (xem Hình C.1);
CP-Sil 88 (dài 100 m, đường kính trong 0,25 mm đến 0,2 pm): 180 °C giữ trong 90 min, áp suất khi hydro ở 170 kPa, tỷ lệ chia dòng 1:100 (xem Hình C.2).
Hình C.1 – Sắc ký đồ trên cột BPX 70 dài 50 m
Hình C.2 – Sắc ký đồ trên cột CP-Sil 88 dài 100 m
Phụ lục D
(Tham khảo)
Kết quả của phép thử cộng tác liên phòng thử nghiệm
Phép thử liên phòng thử nghiệm về độ chụm của phương pháp do tổ chức AOCS thực hiện năm 2005 gồm 13 phòng thử nghiệm tham gia. Các giá trị lệch so với phép thử liên phòng thử nghiệm này có thể không áp dụng cho các dải nồng độ và chất nền khác với các dải nồng độ và các chất nền đã nêu.
Các loại dầu và mỡ sau đây đã được sử dụng cho phép thử cộng tác: dầu canola, bơ cacao, dầu dừa, mỡ lợn đã hydro hóa, mỡ lợn, dầu margarin, dầu hướng dương, chất béo thực vật.
Các chữ viết tắt sau được sử dụng trong Bảng D.1 đến Bảng D.3:
sr là độ lệch chuẩn lặp lại;
CV,r là độ lặp lại tương đối, tính bằng phần trăm (%);
r là độ lặp lại;
sR là độ lệch chuẩn tái lập;
CV,R là độ lệch chuẩn tái lập tương đối, tính bằng phần trăm (%);
R là độ tái lập.
Bảng D.1 – Thống kê dữ liệu độ chụm đối với axit béo dạng trans-
Mẫu |
Trung bình (%) |
sr |
CV,r |
r |
sr |
CV,R |
R |
Mỡ lợn đã hydro hóa |
1,00 |
0,10 |
10,1 |
0,28 |
0,22 |
21,6 |
0,61 |
Dầu margarin |
11,62 |
0,16 |
1,4 |
0,45 |
0,25 |
2,2 |
0,71 |
Dầu canola |
26,55 |
0,64 |
2,4 |
1,78 |
0,65 |
2,5 |
1,82 |
Mỡ lợn |
0,90 |
0,07 |
7,4 |
0,19 |
0,20 |
21,7 |
0,55 |
Dầu hướng dương |
0,17 |
0,03 |
15,9 |
0,07 |
0,10 |
60,3 |
0,28 |
Dầu dừa |
0,10 |
0,04 |
35,4 |
0,10 |
0,04 |
35,9 |
0,10 |
Dầu canola |
26,27 |
0,51 |
1,9 |
1,43 |
0,78 |
3,0 |
2,19 |
Chất béo thực vật |
45,01 |
0,66 |
1,5 |
1,84 |
2,05 |
4,6 |
5,74 |
Bơ cacao |
0,06 |
0,03 |
53,7 |
0,09 |
0,04 |
69,7 |
0,12 |
Dầu dừa |
0,11 |
0,01 |
12,3 |
0,04 |
0,02 |
14,8 |
0,05 |
Bảng D.2 – Dữ liệu độ chụm từ nghiên cứu cộng tác tính được theo hàm lượng triacylglycerol và sắp xếp theo loại axit béo (SAFA, MUFA và PUFA)
Thông số |
Trung bình % |
sr |
CV,r |
r |
sr |
Cv,R |
R |
SAFAs |
|
|
|
|
|
|
|
C06:0 |
0,53 |
0,09 |
17,2 |
0,26 |
0,17 |
31,7 |
0,47 |
C08:0 |
7,50 |
0,44 |
5,8 |
1,22 |
0,63 |
8,4 |
1,76 |
C10:0 |
5,72 |
0,29 |
5,1 |
0,81 |
0,51 |
8,9 |
1,42 |
C10:0 |
0,09 |
0,00 |
4,5 |
0,01 |
0,01 |
11,8 |
0,03 |
C12:0 |
45,50 |
1,12 |
2,4 |
3,12 |
4,44 |
9,8 |
12,44 |
C12:0 |
0,08 |
0,00 |
5,3 |
0,01 |
0,01 |
8,2 |
0,02 |
C12:0 |
0,04 |
0,00 |
6,2 |
0,00 |
0,01 |
18,8 |
0,02 |
C13:0 |
0,02 |
0,00 |
9,9 |
0,00 |
0,02 |
115,7 |
0,05 |
C14:0 |
17,76 |
0,30 |
1,7 |
0,85 |
0,91 |
5,1 |
2,54 |
C14:0 |
1,40 |
0,02 |
1,3 |
0,05 |
0,07 |
5,1 |
0,20 |
C14:0 |
0,07 |
0,00 |
5,2 |
0,01 |
0,01 |
8,3 |
0,02 |
C15:0 |
0,07 |
0,00 |
4,7 |
0,01 |
0,01 |
13,6 |
0,03 |
C15:0 |
0,02 |
0,00 |
9,5 |
0,00 |
0,01 |
60,7 |
0,03 |
C16:0 |
24,58 |
0,56 |
2,3 |
1,57 |
1,32 |
5,4 |
3,70 |
C16:0 |
9,95 |
0,20 |
2,0 |
0,56 |
0,45 |
4,5 |
1,25 |
C16:0 |
3,25 |
0,06 |
1,8 |
0,16 |
0,14 |
4,2 |
0,38 |
C17:0 |
0,38 |
0,01 |
3,2 |
0,03 |
0,03 |
7,9 |
0,08 |
C17:0 |
0,23 |
0,01 |
2,1 |
0,01 |
0,01 |
4,5 |
0,03 |
C17:0 |
0,11 |
0,01 |
4,0 |
0,01 |
0,01 |
6,8 |
0,02 |
C17:0 |
0,04 |
0,01 |
14,9 |
0,02 |
0,01 |
18,1 |
0,02 |
C18:0 |
34,20 |
0,70 |
2,1 |
1,97 |
1,56 |
4,6 |
4,38 |
C18:0 |
14,15 |
0,24 |
1,7 |
0,66 |
0,56 |
4,1 |
1,61 |
C18:0 |
6,05 |
0,14 |
2,4 |
0,40 |
0,28 |
4,5 |
0,79 |
C18:0 |
3,62 |
0,06 |
1,7 |
0,17 |
0,09 |
2,4 |
0,25 |
C20:0 |
1,09 |
0,02 |
2,1 |
0,07 |
0,03 |
2,9 |
0,09 |
C20:0 |
0,31 |
0,01 |
2,2 |
0,02 |
0,02 |
5,6 |
0,05 |
C20:0 |
0,10 |
0,01 |
5,1 |
0,02 |
0,01 |
10,7 |
0,03 |
C22:0 |
0,87 |
0,02 |
1,9 |
0,05 |
0,02 |
2,6 |
0,06 |
C22:0 |
0,34 |
0,01 |
3,4 |
0,03 |
0,02 |
5,5 |
0,05 |
C22:0 |
0,20 |
0,01 |
4,1 |
0,02 |
0,01 |
6,1 |
0,03 |
C22:0 |
0,02 |
0,02 |
71,5 |
0,05 |
0,03 |
136,5 |
0,08 |
MUFAs |
|
|
|
|
|
|
|
C16:1c |
2,19 |
0,11 |
5,5 |
0,32 |
0,19 |
8,7 |
0,53 |
C16:1c |
0,28 |
0,01 |
4,3 |
0,03 |
0,03 |
9,0 |
0,07 |
C16:1c |
0,09 |
0,01 |
6,9 |
0,02 |
0,01 |
11,4 |
0,03 |
C16:1c |
0,02 |
0,00 |
15,9 |
0,01 |
0,02 |
74,0 |
0,05 |
C16:1t |
0,16 |
0,01 |
7,1 |
0,03 |
0,17 |
107,9 |
0,47 |
C16:1t |
0,03 |
0,02 |
53,4 |
0,05 |
0,03 |
106,0 |
0,09 |
C17:1c |
0,26 |
0,01 |
5,3 |
0,04 |
0,02 |
8,0 |
0,06 |
C17:1c |
0,05 |
0,00 |
6,3 |
0,01 |
0,01 |
17,8 |
0,03 |
C17:1c |
0,02 |
0,00 |
12,4 |
0,01 |
0,02 |
77,9 |
0,05 |
C18:1c |
84,32 |
1,16 |
1,4 |
3,23 |
4,18 |
5,0 |
11,70 |
C18:1c |
38,30 |
0,75 |
2,0 |
2,11 |
1,37 |
3,7 |
3,83 |
C18:1c |
22,66 |
0,41 |
1,8 |
1,15 |
0,77 |
3,4 |
2,15 |
C18:1c |
5,49 |
0,08 |
1,6 |
0,24 |
0,14 |
2,5 |
0,38 |
C18:1t |
45,39 |
0,84 |
1,9 |
2,35 |
2,04 |
4,5 |
5,71 |
C18:1t |
22,35 |
0,43 |
1,9 |
1,19 |
0,61 |
2,7 |
1,69 |
C18:1t |
10,56 |
0,17 |
1,6 |
0,47 |
0,18 |
1,7 |
0,49 |
C18:1t |
0,67 |
0,08 |
11,6 |
0,22 |
0,09 |
13,2 |
0,25 |
C18:1t |
0,09 |
0,02 |
30,9 |
0,07 |
0,04 |
49,4 |
0,11 |
C20:1 |
0,69 |
0,02 |
2,2 |
0,04 |
0,02 |
3,2 |
0,06 |
C20:1 |
0,17 |
0,01 |
5,2 |
0,03 |
0,01 |
8,2 |
0,04 |
C20:1 |
0,05 |
0,01 |
13,4 |
0,02 |
0,01 |
14,3 |
0,02 |
C20:1 |
0,02 |
0,01 |
33,6 |
0,02 |
0,02 |
83,6 |
0,05 |
C22:1 |
0,04 |
0,00 |
3,8 |
0,00 |
0,08 |
213,2 |
0,28 |
PUFAs |
|
|
|
|
|
|
|
C18:2c |
38,92 |
0,79 |
2,0 |
2,21 |
1,37 |
3,5 |
3,84 |
C18:2c |
11,74 |
0,19 |
1,6 |
0,52 |
0,36 |
3,1 |
1,01 |
C18:2c |
4,35 |
0,09 |
2,4 |
0,26 |
0,17 |
4,4 |
0,47 |
C18:2c |
1,35 |
0,04 |
2,6 |
0,10 |
0,04 |
3,1 |
0,12 |
C18:2c |
0,49 |
0,07 |
15,0 |
0,21 |
0,11 |
22,4 |
0,31 |
C18:2t |
5,01 |
0,19 |
3,8 |
0,54 |
0,35 |
7,0 |
0,99 |
C18:2t |
1,40 |
0,21 |
15,0 |
0,59 |
0,46 |
32,6 |
1,28 |
C18:2t |
0,84 |
0,13 |
15,8 |
0,37 |
0,17 |
20,1 |
0,47 |
C18:2t |
0,15 |
0,04 |
26,1 |
0,11 |
0,06 |
43,8 |
0,17 |
C18:2t |
0,05 |
0,01 |
13,0 |
0,02 |
0,04 |
77,1 |
0,11 |
C18:3c |
4,89 |
0,09 |
1,9 |
0,26 |
0,15 |
3,1 |
0,43 |
C18:3c |
0,62 |
0,03 |
5,0 |
0,09 |
0,04 |
6,0 |
0,11 |
C18:3c |
0,20 |
0,01 |
6,4 |
0,04 |
0,03 |
13,5 |
0,08 |
C18:3t |
0,69 |
0,05 |
6,9 |
0,13 |
0,23 |
32,6 |
0,63 |
C18:3t |
0,15 |
0,02 |
13,8 |
0,06 |
0,05 |
37,0 |
0,15 |
C18:3c |
0,05 |
0,01 |
19,9 |
0,02 |
0,01 |
47,9 |
0,03 |
C18:3t |
0,04 |
0,02 |
41,0 |
0,04 |
0,04 |
108,5 |
0,12 |
C20:2 |
0,27 |
0,09 |
30,7 |
0,25 |
0,27 |
101,2 |
0,75 |
C20:3 |
0,03 |
0,00 |
4,8 |
0,00 |
0,06 |
193,5 |
0,17 |
C20:4 |
0,07 |
0,00 |
3,8 |
0,01 |
0,11 |
150,1 |
0,30 |
Giá trị trung bình, dải trung bình và CVR tính được trung bình, sau đó được phân loại theo giá trị trung bình để xác định, nếu độ chính xác phụ thuộc vào nồng độ hoặc liên quan đến từng FA. Cần đặc biệt chú ý đến việc nhận biết các FA dạng trans. Các giá trị trung bình giống nhau được nhóm lại để so sánh các giá trị CVR trung bình. |
Bảng D.3 – Dữ liệu độ chụm từ nghiên cứu cộng tác tính được theo hàm lượng axit béo và sắp xếp theo giá trị trung bình
Thông số |
Trung bình % |
sr |
CV,r |
r |
sr |
Cv,R |
R |
SAFAS |
|
|
|
|
|
|
|
C06:0 |
0,48 |
0,08 |
17,2 |
0,23 |
0,15 |
31,6 |
0,42 |
C08:0 |
6,89 |
0,40 |
5,8 |
1,12 |
0,58 |
8,3 |
1,61 |
C10:0 |
5,32 |
0,27 |
5,1 |
0,76 |
0,47 |
8,9 |
1,32 |
C10:0 |
0,08 |
0,00 |
4,6 |
0,01 |
0,01 |
11,9 |
0,03 |
C12:0 |
42,77 |
1,05 |
2,4 |
2,93 |
4,19 |
9,8 |
11,73 |
C12:0 |
0,08 |
0,01 |
7,3 |
0,02 |
0,01 |
8,9 |
0,02 |
C12:0 |
0,03 |
0,00 |
5,7 |
0,01 |
0,01 |
18,4 |
0,02 |
C13:0 |
0,02 |
0,00 |
9,2 |
0,00 |
0,02 |
115,6 |
0,05 |
C14:0 |
16,81 |
0,29 |
1,7 |
0,81 |
0,86 |
5,1 |
2,41 |
C14:0 |
1,33 |
0,02 |
1,2 |
0,05 |
0,07 |
5,1 |
0,19 |
C14:0 |
0,07 |
0,00 |
4,7 |
0,01 |
0,01 |
9,4 |
0,02 |
C15:0 |
0,07 |
0,00 |
5,1 |
0,01 |
0,01 |
13,7 |
0,03 |
C15:0 |
0,02 |
0,00 |
9,2 |
0,00 |
0,01 |
60,8 |
0,02 |
C16:0 |
23,42 |
0,54 |
2,3 |
1,50 |
1,26 |
5,4 |
3,53 |
C16:0 |
9,48 |
0,19 |
2,0 |
0,54 |
0,43 |
4,5 |
1,19 |
C16:0 |
3,10 |
0,06 |
1,8 |
0,16 |
0,13 |
4,1 |
0,36 |
C17:0 |
0,37 |
0,01 |
3,2 |
0,03 |
0,03 |
7,9 |
0,08 |
C17:0 |
0,22 |
0,01 |
2,1 |
0,01 |
0,01 |
4,5 |
0,03 |
C17:0 |
0,10 |
0,00 |
4,0 |
0,01 |
0,01 |
6,8 |
0,02 |
C17:0 |
0,04 |
0,01 |
14,7 |
0,01 |
0,01 |
17,9 |
0,02 |
C18:0 |
32,73 |
0,67 |
2,1 |
1,89 |
1,51 |
4,6 |
4,23 |
C18:0 |
13,55 |
0,23 |
1,8 |
0,64 |
0,56 |
4,2 |
1,57 |
C18:0 |
5,79 |
0,14 |
2,4 |
0,38 |
0,27 |
4,5 |
0,76 |
C18:0 |
3,13 |
0,06 |
1,7 |
0,16 |
0,09 |
2,5 |
0,24 |
C20:0 |
1,05 |
0,02 |
2,1 |
0,06 |
0,03 |
2,9 |
0,09 |
C20:0 |
0,30 |
0,01 |
2,3 |
0,02 |
0,02 |
5,3 |
0,04 |
C20:0 |
0,10 |
0,00 |
3,7 |
0,01 |
0,01 |
11,4 |
0,03 |
C22:0 |
0,84 |
0,02 |
1,9 |
0,04 |
0,02 |
2,2 |
0,05 |
C22:0 |
0,33 |
0,01 |
3,3 |
0,03 |
0,02 |
5,2 |
0,05 |
C22:0 |
0,20 |
0,01 |
4,1 |
0,02 |
0,01 |
6,2 |
0,03 |
C22:0 |
0,02 |
0,02 |
71,6 |
0,05 |
0,03 |
136,5 |
0,08 |
C24:0 |
0,24 |
0,09 |
37,4 |
0,25 |
0,12 |
49,5 |
0,34 |
C24:0 |
0,07 |
0,04 |
50,8 |
0,10 |
0,05 |
65,8 |
0,13 |
MUFAs |
|
|
|
|
|
|
|
C14:1 |
0,00 |
0,01 |
197,1 |
0,02 |
0,01 |
213,7 |
0,02 |
C16:1c |
2,08 |
0,11 |
5,2 |
0,30 |
0,18 |
8,6 |
0,50 |
C16:1c |
0,27 |
0,01 |
4,3 |
0,03 |
0,02 |
9,0 |
0,04 |
C16:1c |
0,08 |
0,01 |
6,9 |
0,02 |
0,01 |
11,4 |
0,03 |
C16:1c |
0,02 |
0,00 |
15,6 |
0,01 |
0,02 |
74,0 |
0,04 |
C16:1t |
0,15 |
0,01 |
7,0 |
0,03 |
0,16 |
108,4 |
0,45 |
C16:1t |
0,03 |
0,01 |
49,9 |
0,04 |
0,03 |
106,3 |
0,09 |
C17:1c |
0,25 |
0,01 |
5,3 |
0,04 |
0,02 |
8,0 |
0,06 |
C17:1c |
0,05 |
0,00 |
6,3 |
0,01 |
0,01 |
17,7 |
0,03 |
C17:1c |
0,02 |
0,00 |
14,1 |
0,01 |
0,02 |
78,4 |
0,04 |
C18:1c |
80,66 |
1,10 |
1,4 |
3,09 |
4,03 |
5,0 |
11,29 |
C18:1c |
36,64 |
0,71 |
2,0 |
2,00 |
1,33 |
3,7 |
3,73 |
C18:1c |
21,74 |
0,40 |
1,8 |
1,12 |
0,78 |
3,5 |
2,18 |
C18:1c |
5,25 |
0,08 |
1,6 |
0,23 |
0,13 |
2,5 |
0,37 |
C18:1t |
43,45 |
0,77 |
1,8 |
2,17 |
2,00 |
4,6 |
5,59 |
C18:1t |
21,37 |
0,42 |
2,0 |
1,17 |
0,59 |
2,8 |
1,65 |
C18:1t |
10,11 |
0,19 |
1,9 |
0,54 |
0,19 |
1,9 |
0,54 |
C18:1t |
0,64 |
0,07 |
11,6 |
0,21 |
0,08 |
13,2 |
0,24 |
C18:1t |
0,08 |
0,02 |
31,1 |
0,07 |
0,04 |
49,3 |
0,10 |
C20:1 |
0,66 |
0,01 |
2,2 |
0,04 |
0,02 |
3,2 |
0,06 |
C20:1 |
0,17 |
0,01 |
5,2 |
0,02 |
0,01 |
8,1 |
0,04 |
C20:1 |
0,05 |
0,01 |
13,2 |
0,02 |
0,01 |
14,3 |
0,02 |
C20:1 |
0,02 |
0,01 |
34,1 |
0,02 |
0,02 |
83,7 |
0,05 |
PUFAs |
|
|
|
|
|
|
|
C18:2c |
37,22 |
0,75 |
2,0 |
2,11 |
1,33 |
3,6 |
3,72 |
C18:2c |
11,22 |
0,18 |
1,6 |
0,50 |
0,35 |
3,2 |
0,98 |
C18:2c |
4,16 |
0,09 |
2,4 |
0,25 |
0,16 |
4,5 |
0,45 |
C18:2c |
1,29 |
0,03 |
2,6 |
0,10 |
0,04 |
3,2 |
0,12 |
C18:2c |
0,47 |
0,07 |
15,0 |
0,20 |
0,11 |
22,4 |
0,29 |
C18:2t |
4,79 |
0,18 |
3,8 |
0,51 |
0,34 |
7,1 |
0,95 |
C18:2t |
1,34 |
0,20 |
15,0 |
0,56 |
0,44 |
32,5 |
1,22 |
C18:2t |
0,79 |
0,14 |
17,8 |
0,39 |
0,19 |
24,1 |
0,53 |
C18:2t |
0,14 |
0,04 |
26,4 |
0,10 |
0,06 |
44,1 |
0,16 |
C18:3c |
4,68 |
0,09 |
1,9 |
0,25 |
0,15 |
3,2 |
0,41 |
C18:3c |
0,58 |
0,02 |
3,9 |
0,06 |
0,02 |
4,1 |
0,07 |
C18:3c |
0,19 |
0,01 |
6,4 |
0,03 |
0,03 |
13,6 |
0,07 |
C18:3c |
0,04 |
0,01 |
19,8 |
0,02 |
0,01 |
47,6 |
0,03 |
C18:3t |
0,64 |
0,11 |
16,9 |
0,30 |
0,25 |
38,4 |
0,69 |
C18:3t |
0,14 |
0,02 |
14,4 |
0,06 |
0,05 |
37,3 |
0,15 |
C18:3t |
0,04 |
0,01 |
41,9 |
0,04 |
0,04 |
109,3 |
0,11 |
C20:2 |
0,26 |
0,09 |
30,7 |
0,24 |
0,26 |
101,2 |
0,72 |
C20:3 |
0,03 |
0,00 |
5,0 |
0,00 |
0,06 |
193,6 |
0,17 |
C20:4 |
0,07 |
0,00 |
3,8 |
0,01 |
0,10 |
150,1 |
0,29 |
|
|
|
|
|
|
|
|
SAFA |
84,31 |
1,90 |
2,3 |
5,31 |
4,61 |
5,5 |
12,91 |
SAFA |
58,71 |
0,45 |
0,8 |
1,26 |
2,20 |
3,7 |
6,15 |
SAFA |
38,86 |
0,71 |
1,9 |
1,98 |
1,68 |
4,3 |
4,69 |
SAFA |
18,35 |
0,24 |
1,4 |
0,67 |
0,83 |
4,5 |
2,33 |
SAFA |
7,51 |
0,13 |
1,7 |
0,36 |
0,25 |
3,3 |
0,69 |
PUFA |
41,70 |
1,32 |
3,2 |
3,69 |
1,72 |
4,1 |
4,81 |
PUFA |
11,88 |
0,23 |
1,9 |
0,63 |
0,44 |
3,7 |
1,23 |
PUFA |
4,27 |
0,09 |
2,5 |
0,26 |
0,13 |
3,2 |
0,36 |
PUFA |
1,29 |
0,03 |
2,6 |
0,10 |
0,04 |
3,2 |
0,12 |
PUFA |
0,49 |
0,07 |
13,7 |
0,19 |
0,11 |
23,1 |
0,32 |
trans |
45,01 |
0,66 |
1,5 |
1,84 |
2,05 |
4,6 |
5,74 |
trans |
26,41 |
0,57 |
2,2 |
1,61 |
0,72 |
2,7 |
2,00 |
trans |
11,62 |
0,16 |
1,4 |
0,45 |
0,25 |
2,2 |
0,71 |
trans |
0,95 |
0,08 |
8,8 |
0,23 |
0,21 |
21,7 |
0,58 |
trans |
0,11 |
0,03 |
29,3 |
0,08 |
0,05 |
45,2 |
0,14 |
Giá trị trung bình, dải trung bình và CV,R tính được trung bình, sau đó được phân loại theo giá trị trung bình để xác định, nếu độ chính xác phụ thuộc vào nồng độ hoặc liên quan đến từng FA. Cần đặc biệt chú ý đến việc nhận biết các FA dạng trans. Các giá trị trung bình giống nhau được nhóm lại để so sánh các giá trị CV,R trung bình. |
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] Ackman R.G.,& Sipos J.C. Application of specific response factors in the gas chromatographic analysis of methyl esters of fatty acids with flame ionization detectors. J. Am. Oil Chem. Soc. 1964,41 p. 377
[2] Alves S.P., & Bessa R.J.B. Comparison of two gas-liquid chromatograph columns for the analysis of fatty acids in ruminant meat. J. Chromatogr. A. 2009, 1216 (26) pp. 5130-5139
[3] Craske J.D., & Bannon C.D. Gas liquid chromatography analysis of the fatty acid composition of fats and oils: A total system for high accuracy. J. Am. Oil Chem. Soc. 1987, 64 pp. 1413-1417
[4] Craske J.D., & Bannon C.D. Letter to the Editor. J. Am. Oil Chem. Soc. 1988, 65 p. 1190
[5] Delmonte P., & Kia F. Ali-Reza; Kramer, John K. G.; Mossoba, Magdi M.; Sidisky, Len; Rader, Jeanne I.: Separation characteristics of fatty acid methyl esters using SLB-IL111, a new ionic liquid coated capillary gas chromatographic column. J. Chromatogr. A. 2011, 1218 (3) pp. 545-554
[6] Delmonte P., & Rader J.l. Evaluation of gas chromatographic methods for the determination of trans fat. Anal. Bioanal. Chem. 2007, 389 (1) pp. 77-85
[7] Department of Health and Human Services. Food and Drug Administration. 21 CFR Part 101 [Docket No. 94P-0036]. Food Labelling: Trans Fatty Acids in Nutrition Labelling, Nutrient Content Claims, and Health Claims. Washington, DC. July 2003, pp. 254
[8] Garfield F.M. Quality Assurance Principles for Analytical Laboratories. AOAC International, 1995
[9] Martin C., Deoliveira C., Visentainer J., Matsushita M., Desouza N. Optimization of the selectivity of a cyanopropyl stationary phase for the gas chromatographic analysis of trans fatty acids. J. Chromatogr. A. 2008, 1194 (1) pp. 111-117
[10] Mjøs Svein A.; Haugsgjerd, Bjørn Ole: Trans Fatty Acid Analyses in Samples of Marine Origin: The Risk of False Positives. J. Agric. Food Chem. 2011,59 (8) pp. 3520-3531
[11] Mjøs Svein A; Grahlnielsen, O: Prediction of gas chromatographic retention of polyunsaturated fatty acid methyl esters. J. Chromatogr. A. 2006, 1110 (1-2) pp. 171-180
[12] Mjøs Svein A: Properties of trans isomers of eicosapentaenoic acid and docosahexaenoic acid methyl esters on cyanopropyl stationary phases. J. Chromatogr. A. 2005, 1100 (2) pp. 185-192
[13] Official Methods and Recommended Practices of the AOCS, 6th edition, AOCS Official Method Ce 1h-05, Determination of cis-, trans-, Saturated, Monounsaturated and Polyunsaturated Fatty Acids in Vegetable or Non-Ruminant Animal Oils and Fats by Capillary GLC
[14] Ratnayake W.M.N.. In: Trans Fatty Acids in Human Nutrition, (Sebedio J.L., & Christie W.W. eds.). The Oily Press. Dundee, 1998, pp. 115-61.
[15] Ratanayake W.M.N. Hansen, Steven L.; Kennedy, Michael P.: Evaluation of the CP-Sil 88 and SP-2560 GC Columns Used in the Recently Approved AOCS Official Method Ce 1h-05: Determination of cis-, trans-, Saturated, Monounsaturated, and Polyunsaturated Fatty Acids in Vegetable or Non-ruminant Animal Oils and Fats by Capillary GLC Method. J. Am. Oil Chem. Soc. 2006, 83 (6) pp. 475-488
[16] Ratnayake W.M.N. Overview of Methods for the Determination of trans Fatty Acids by Gas Chromatography, Silver-Ion Thin-Layer Chromatography, Silver-Ion Liquid Chromatography, and Gas Chromatography/Mass Spectrometry. J. AOAC Int. 2004, 87 pp. 523-539
[17] Regulations Amending the Food and Drug Regulations (Nutrition Labelling, Nutrient Content Claims and Health Claims). Department of Health, Canada Gazette, Part 11. January 1, 2003
[18] Snyder J.M., & Scholfield C.R. cis-trans isomerization of unsaturated fatty acids with p- toluenesulfinic acid. J. Am. Oil Chem. Soc. 1982, 59 pp. 469-470
[19] Yamamoto K., Kinoshita A., Shibahara A. Gas chromatographic separation of fatty acid methyl esters on weakly polar capillary columns. J. Chromatogr. A. 2008, 1182 (1) pp. 132-135
1) Ví dụ về sản phẩm thích hợp có bán sẵn. Thông tin này đưa ra tạo thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn, có thể sử dụng các sản phẩm tương tự nếu cho kết quả tương đương.
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 9675-4:2017 (ISO 12966-4:2014) VỀ DẦU MỠ ĐỘNG VẬT VÀ THỰC VẬT – SẮC KÝ KHÍ CÁC METYL ESTE CỦA AXIT BÉO – PHẦN 4: XÁC ĐỊNH BẰNG SẮC KÝ KHÍ MAO QUẢN | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN9675-4:2017 | Ngày hiệu lực | |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Khoa học - Công nghệ Vệ sinh an toàn thực phẩm và dinh dưỡng |
Ngày ban hành | 01/01/2017 |
Cơ quan ban hành | Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |