TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN ISO 21001:2019 (ISO 21001:2018) VỀ TỔ CHỨC GIÁO DỤC – HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐỐI VỚI TỔ CHỨC GIÁO DỤC – CÁC YÊU CẦU VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

Hiệu lực: Còn hiệu lực

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN ISO 21001:2019

ISO 21001:2018

TỔ CHỨC GIÁO DỤC – HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐỐI VỚI TỔ CHỨC GIÁO DỤC – CÁC YÊU CẦU VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

Educational organizations – Management systems for educational organizations – Requirements with guidance for use

Mục lục

Lời nói đầu

Lời giới thiệu

1  Phạm vi áp dụng

2  Tài liệu viện dẫn

3  Thuật ngữ và định nghĩa

4  Bối cảnh của tổ chức

4.1  Hiểu tổ chức và bối cảnh của tổ chức

4.2  Hiểu nhu cầu và mong đợi của các bên quan tâm

4.3  Xác định phạm vi hệ thống quản lý của tổ chức giáo dục

4.4  Hệ thống quản lý của tổ chức giáo dục (EOMS)

5  Sự lãnh đạo

5.1  Sự lãnh đạo và cam kết

5.2  Chính sách

5.3  Vai trò, trách nhiệm và quyền hạn trong tổ chức

6  Hoạch định

6.1  Hành động giải quyết rủi ro và cơ hội

6.2  Mục tiêu của tổ chức giáo dục và hoạch định để đạt được mục tiêu

6.3  Hoạch định các thay đổi

7  Hỗ trợ

7.1  Nguồn lực

7.2  Năng lực

7.3  Nhận thức

7.4  Trao đổi thông tin

7.5  Thông tin dạng văn bản

8  Thực hiện

8.1  Hoạch định và kiểm soát việc thực hiện

8.2  Yêu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ giáo dục

8.3  Thiết kế và phát triển sản phẩm, dịch vụ giáo dục

8.4  Kiểm soát quá trình, sản phẩm và dịch vụ do bên ngoài cung cấp

8.5  Cung cấp sản phẩm và dịch vụ giáo dục

8.6  Thông qua sản phẩm và dịch vụ giáo dục

8.7  Kiểm soát đầu ra về giáo dục không phù hợp

9  Đánh giá kết quả thực hiện

9.1  Theo dõi, đo lường, phân tích và đánh giá

9.2  Đánh giá nội bộ

9.3  Xem xét của lãnh đạo

10  Cải tiến

10.1  Sự không phù hợp và hành động khắc phục

10.2  Cải tiến liên tục

10.3  Cơ hội cải tiến

Phụ lục A (quy định) Yêu cầu bổ sung đối với giáo dục mầm non

Phụ lục B (tham khảo) Nguyên tắc đối với EOMS

Phụ lục C (tham khảo) Phân loại các bên quan tâm của tổ chức giáo dục

Phụ lục D (tham khảo) Hướng dẫn về trao đổi thông tin với các bên quan tâm

Phụ lục E (tham khảo) Các quá trình, biện pháp và công cụ trong tổ chức giáo dục

Phụ lục F (tham khảo) Vi dụ về lập liên kết với tiêu chuẩn khu vực

Phụ lục G (tham khảo) Các xem xét về sức khỏe và an toàn đối với tổ chức giáo dục

Thư mục tài liệu tham khảo

 

Lời nói đầu

TCVN ISO 21001:20191 hoàn toàn tương đương với

TCVN ISO 21001:2019 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN/176 Quản lý chất lượng và Đảm bảo chất lượng biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Lời giới thiệu

0.1 Khái quát

Tiêu chuẩn này cung cấp công cụ quản lý chung cho các tổ chức cung cấp sản phẩm và dịch vụ giáo dục có thể đáp ứng yêu cầu của người học và các bên hưởng lợi khác.

0.2  Sự liên quan

Có nhu cầu thiết yếu và thường xuyên đối với các tổ chức giáo dục trong việc đánh giá mức độ tổ chức đáp ứng các yêu cầu của người học, các bên hưởng lợi, các bên quan tâm có liên quan khác và trong việc nâng cao khả năng của tổ chức trong việc duy trì điều này.

CHÚ THÍCH: Việc phân loại các bên quan tâm trong tổ chức giáo dục được nêu trong Phụ lục C.

Mặc dù tổ chức giáo dục và người học trên toàn cầu là các bên hưởng lợi chính từ tiêu chuẩn này, nhưng tất cả các bên quan tâm cũng sẽ hưởng lợi từ hệ thống quản lý được chuẩn hóa của tổ chức giáo dục.

VÍ DỤ: Người sử dụng lao động tài trợ và khuyến khích nhân viên tham gia vào các dịch vụ giáo dục cũng có thể hưởng lợi từ tiêu chuẩn này.

Lợi ích tiềm ẩn cho tổ chức từ việc áp dụng hệ thống quản lý cho tổ chức giáo dục (EOMS) theo tiêu chuẩn này là:

  1. a) các mục tiêu và hoạt động liên kết tốt hơn với chính sách (bao gồm cả sứ mệnh và tầm nhìn);
  2. b) trách nhiệm xã hội được nâng cao thông qua việc cung cấp giáo dục có chất lượng toàn diện và công bằng cho tất cả mọi người;
  3. c) việc học tập được chuyên biệt hóa hơn và đáp ứng hiệu lực hơn tất cả người học và đặc biệt là những người có nhu cầu giáo dục đặc biệt, người học từ xa và cơ hội học tập suốt đời;
  4. d) các quá trình và các công cụ đánh giá nhất quán để chứng tỏ và làm tăng hiệu lực và hiệu quả;
  5. e) tăng uy tín của tổ chức;
  6. f) cách thức giúp tổ chức giáo dục chứng tỏ cam kết của mình đối với việc thực hành quản lý giáo dục có hiệu lực;
  7. g) văn hóa về cải tiến tổ chức;
  8. h) hài hòa tiêu chuẩn khu vực, quốc gia, tiêu chuẩn mở, tiêu chuẩn độc quyền và các tiêu chuẩn khác trong khuôn khổ quốc tế;
  9. i) mở rộng sự tham gia của các bên quan tâm;
  10. j) khích lệ sự xuất sắc và đổi mới.

0.3  Mối quan hệ giữa tiêu chuẩn này với các tiêu chuẩn khác

Tiêu chuẩn này là một tiêu chuẩn về hệ thống quản lý độc lập, thống nhất với TCVN ISO 9001. Tiêu chuẩn này chú trọng vào hệ thống quản lý của tổ chức giáo dục cũng như ảnh hưởng của hệ thống tới người học và các bên quan tâm có liên quan.

Tiêu chuẩn này phù hợp với các yêu cầu về tiêu chuẩn hệ thống quản lý. Những yêu cầu này bao gồm cấu trúc cấp cao, nội dung cốt lõi tương đồng và các thuật ngữ, định nghĩa chung được thiết kế để tạo thuận lợi cho người sử dụng trong việc áp dụng nhiều tiêu chuẩn của ISO về hệ thống quản lý.

Tiêu chuẩn này có thể được áp dụng cùng với các tiêu chuẩn hoặc tài liệu liên quan khác của khu vực, quốc gia, tiêu chuẩn, tài liệu mở, độc quyền và tiêu chuẩn, tài liệu khác.

CHÚ THÍCH: Phụ lục F nêu ví dụ về cách thức áp dụng tiêu chuẩn này cùng với Khung đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo nghề của Châu Âu (EQAVET).

0.4  Nguyên tắc đối với EOMS

EOMS đòi hỏi các nguyên tắc quản lý sau:

  1. a) hướng vào người học và các bên hưởng lợi khác;
  2. b) lãnh đạo có tầm nhìn;
  3. c) sự tham gia của mọi người;
  4. d) cách tiếp cận theo quá trình;
  5. e) cải tiến;
  6. f) quyết định dựa trên bằng chứng;
  7. g) quản lý mối quan hệ;
  8. h) trách nhiệm xã hội;
  9. i) khả năng tiếp cận và sự bình đẳng;
  10. j) ứng xử có đạo đức trong giáo dục;
  11. k) an toàn và bảo vệ dữ liệu.

CHÚ THÍCH: Chi tiết về các nguyên tắc này được phân tích trong Phụ lục B.

0.5  Cách tiếp cận theo quá trình

0.5.1  Khái quát

Tiêu chuẩn này thúc đẩy việc chấp nhận cách tiếp cận theo quá trình khi xây dựng, áp dụng và cải tiến hiệu lực của EOMS nhằm nâng cao sự thỏa mãn của người học và bên hưởng lợi khác thông qua việc đáp ứng các yêu cầu của người học và bên hưởng lợi khác. Các yêu cầu cụ thể được coi là thiết yếu trong việc chấp nhận cách tiếp cận theo quá trình được nêu ở 4.4.

Việc hiểu và quản lý các quá trình liên quan lẫn nhau như một hệ thống đóng góp cho hiệu lực và hiệu quả trong việc đạt được các kết quả dự kiến của tổ chức. Cách tiếp cận này giúp tổ chức kiểm soát mối quan hệ và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quá trình của hệ thống, sao cho kết quả thực hiện tổng thể của tổ chức có thể được nâng cao.

Cách tiếp cận theo quá trình đòi hỏi việc xác định và quản lý một cách hệ thống các quá trình và sự tương tác giữa các quá trình, để đạt được kết quả dự kiến theo chính sách, mục tiêu và kế hoạch chiến lược của tổ chức. Việc quản lý các quá trình và hệ thống như một tổng thể có thể đạt được thông qua việc sử dụng chu trình PDCA (xem 0.5.2) với sự tập trung tổng thể vào tư duy dựa trên rủi ro (xem 0.5.3) nhằm nắm bắt cơ hội và ngăn ngừa các kết quả không mong muốn. Việc áp dụng cách tiếp cận theo quá trình trong EOMS giúp:

– hiểu và nhất quán trong việc đáp ứng các yêu cầu;

– xem xét các quá trình về mặt giá trị gia tăng;

– đạt được các kết quả thực hiện quá trình có hiệu lực;

– cải tiến các quá trình trên cơ sở đánh giá dữ liệu và thông tin.

Hình 1 biểu diễn dưới dạng sơ đồ quá trình bất kỳ và thể hiện sự tương tác giữa các yếu tố của quá trình. Các điểm kiểm tra trong theo dõi và đo lường cần thiết cho việc kiểm soát là cụ thể cho từng quá trình và sẽ thay đổi tùy thuộc vào rủi ro có liên quan.

Hình 1 – Biểu diễn dưới dạng sơ đồ các yếu tố của một quá trình

(quá trình đánh giá hiệu lực giáo dục)

0.5.2  Chu trình Hoạch định – Thực hiện – Kiểm tra – Hành động

Chu trình Hoạch định – Thực hiện – Kiểm tra – Hành động (PDCA) có thể được áp dụng cho tất cả các quá trình và cho toàn bộ EOMS.

Hình 2 minh họa các điều từ 4 đến 10 có thể được chia nhóm theo chu trình PDCA.

Chu trình PDCA có thể được mô tả tóm tắt như sau:

– Hoạch định: thiết lập các mục tiêu và các quá trình của hệ thống; các nguồn lực cần thiết để mang lại kết quả phù hợp với yêu cầu của người học và bên hưởng lợi và các chính sách của tổ chức; nhận biết và giải quyết các rủi ro và cơ hội;

– Thực hiện: thực hiện những nội dung đã hoạch định;

– Kiểm tra: theo dõi và (khi thực hiện được) đo lường các quá trình và các sản phẩm và dịch vụ tạo ra theo chính sách, mục tiêu, các yêu cầu và các hoạt động đã hoạch định và báo cáo kết quả;

– Hành động: thực hiện hành động để cải tiến kết quả thực hiện khi cần.

CHÚ THÍCH: Các số trong ngoặc đơn chỉ điều của tiêu chuẩn này

Hình 2 – Biểu diễn cấu trúc của tiêu chuẩn theo chu trình PDCA

0.5.3  Tư duy dựa trên rủi ro

Tư duy dựa trên rủi ro là thiết yếu cho việc đạt được EOMS có hiệu lực. Để phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này, tổ chức cần hoạch định và thực hiện các hành động để giải quyết rủi ro và cơ hội. Việc giải quyết cả rủi ro và cơ hội thiết lập cơ sở cho việc nâng cao hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng, đạt được các kết quả cải tiến và ngăn ngừa những tác động tiêu cực.

Các cơ hội có thể nảy sinh từ kết quả của một tình huống thuận lợi cho việc đạt được kết quả dự kiến, nghĩa là tập hợp các trường hợp cho phép tổ chức thu hút người học và các bên hưởng lợi khác, phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới, giảm lãng phí và nâng cao năng suất. Hành động giải quyết cơ hội cũng có thể bao gồm việc xem xét các rủi ro có liên quan. Rủi ro là ảnh hưởng của sự không chắc chắn và sự không chắc chắn có thể có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực. Chệch hướng tích cực nảy sinh từ một rủi ro có thể mang lại cơ hội, nhưng không phải tất cả các ảnh hưởng tích cực của rủi ro đều mang lại cơ hội.

Hình 3 minh họa chiến lược EOMS liên quan đến sứ mệnh và tầm nhìn.

Hình 3 – Chiến lược của EOMS liên quan đến sứ mệnh và tầm nhìn

0.6  Sứ mệnh, tầm nhìn và chiến lược của tổ chức

Các tuyên bố về chính sách EOMS dựa trên khuôn khổ văn hóa của tổ chức (tập hợp hoàn chỉnh về lòng tin và các giá trị hình thành nên hành vi ứng xử của tổ chức) và các nguyên tắc của EOMS. Tiếp đó, các tuyên bố về chính sách EOMS đưa ra khuôn khổ cho việc thiết lập các mục tiêu EOMS, những mục tiêu này được xem xét định kỳ để đảm bảo sứ mệnh của tổ chức được thực hiện một cách hiệu lực và hiệu quả trên hành trình hướng tới việc đạt được tầm nhìn của tổ chức. Việc khớp nối các yếu tố này thường được gọi là chiến lược.

0.7  Các yêu cầu và hướng dẫn bổ sung

Phụ lục A quy định các yêu cầu bổ sung đối với tổ chức cung cấp dịch vụ về giáo dục mầm non.

Phụ lục B nêu các nguyên tắc đối với EOMS.

Phụ lục C đưa ra phân loại các bên quan tâm.

Phụ lục D đưa ra hướng dẫn trao đổi thông tin với các bên quan tâm.

Phụ lục E đưa ra hướng dẫn về các quá trình, các biện pháp và công cụ trong tổ chức giáo dục.

Phụ lục F nêu ví dụ về việc lập liên kết với tiêu chuẩn khu vực.

Phụ lục G đưa ra các xem xét về an toàn và sức khỏe đối với tổ chức giáo dục.

 

TỔ CHỨC GIÁO DỤC – HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐỐI VỚI TỔ CHỨC GIÁO DỤC – CÁC YÊU CẦU VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

Educational organizations – Management systems for educational organizations – Requirements with guidance for use

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý của tổ chức giáo dục (EOMS) khi tổ chức này:

  1. a) cần chứng tỏ khả năng của mình trong việc hỗ trợ đạt được và phát triển năng lực thông qua giảng dạy, học tập hoặc nghiên cứu;
  2. b) hướng tới nâng cao sự thỏa mãn của người học, các bên hưởng lợi khác và nhân viên thông qua việc áp dụng có hiệu lực EOMS, bao gồm cả các quá trình cải tiến hệ thống và đảm bảo sự phù hợp với các yêu cầu của người học và các bên hưởng lợi khác.

Toàn bộ các yêu cầu của tiêu chuẩn mang tính khái quát và nhằm áp dụng cho tổ chức bất kỳ sử dụng chương trình giảng dạy để hỗ trợ phát triển năng lực thông qua giảng dạy, học tập hoặc nghiên cứu, không phân biệt loại hình, quy mô hay phương pháp cung cấp.

Tiêu chuẩn này có thể được áp dụng cho các tổ chức giáo dục nằm trong các tổ chức lớn hơn có hoạt động chính không phải là giáo dục, chẳng hạn như các cơ quan đào tạo chuyên môn.

Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các tổ chức chỉ sản xuất hoặc chế tạo sản phẩm giáo dục.

2  Tài liệu viện dẫn

Không có tài liệu viện dẫn.

3  Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa dưới đây.

3.1

Tổ chức

Người (3.35) hoặc nhóm người với chức năng riêng của mình có trách nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ để đạt được các mục tiêu (3.8) của mình.

CHÚ THÍCH 1: Khái niệm tổ chức bao gồm, nhưng không giới hạn ở, thương nhân độc quyền, công ty, tập đoàn, hãng, xí nghiệp, cơ quan quản lý, quan hệ đối tác, hội từ thiện hay viện, hay một phần hoặc sự kết hợp của những loại hình trên dù có được hợp nhất hay không và là tổ chức công hay tư.

3.2

Bên quan tâm

Bên liên quan

Cá nhân (3.35) hoặc tổ chức (3.1) có thể ảnh hưởng, chịu ảnh hưởng hoặc tự cảm thấy bị ảnh hưởng bởi một quyết định hay hoạt động.

CHÚ THÍCH 1: Phụ lục C đưa ra phân loại về các bên quan tâm của tổ chức giáo dục (3.22).

3.3

Yêu cầu

Nhu cầu hoặc mong đợi được tuyên bố, ngầm hiểu chung hoặc bắt buộc.

CHÚ THÍCH 1: “Ngầm hiểu chung” nghĩa là đối với tổ chức (3.1) và các bên quan tâm (3.2) nhu cầu hoặc mong đợi được coi là ngầm hiểu mang tính thông lệ hoặc thực hành chung.

CHÚ THÍCH 2: Yêu cầu được quy định là yêu cầu đã được tuyên bố, ví dụ trong thông tin dạng văn bản (3.11).

3.4

Hệ thống quản lý

Tập hợp các yếu tố có liên quan hoặc tương tác lẫn nhau của tổ chức (3.1) để thiết lập chính sách (3.7), mục tiêu (3.8) và các quá trình (3.12) để đạt được các mục tiêu đó.

CHÚ THÍCH 1: Một hệ thống quản lý có thể giải quyết một hay nhiều lĩnh vực.

CHÚ THÍCH 2: Các yếu tố của hệ thống quản lý bao gồm cơ cấu, vai trò và trách nhiệm, việc hoạch định và vận hành của tổ chức.

CHÚ THÍCH 3: Phạm vi của hệ thống quản lý có thể bao gồm toàn bộ tổ chức, các chức năng cụ thể được nhận biết trong tổ chức, các bộ phận cụ thể được nhận biết của tổ chức, hoặc một hay nhiều chức năng xuyên suốt một nhóm trong tổ chức.

3.5

Lãnh đạo cao nhất

Người (3.35) hoặc nhóm người định hướng và kiểm soát tổ chức (3.1) ở cấp cao nhất.

CHÚ THÍCH 1: Lãnh đạo cao nhất có quyền ủy quyền và cung cấp nguồn lực trong phạm vi tổ chức.

CHÚ THÍCH 2: Nếu phạm vi của hệ thống quản lý (3.4) chỉ bao gồm một phần của tổ chức, thì lãnh đạo cao nhất chì những người định hướng và kiểm soát phần đó của tổ chức.

3.6

Hiệu lực

Mức độ theo đó các hoạt động đã hoạch định được thực hiện và đạt được các kết quả đã hoạch định.

3.7

Chính sách

Ý đồ và định hướng của tổ chức (3.1) được lãnh đạo cao nhất (3.5) của tổ chức công bố một cách chính thức.

3.8

Mục tiêu

Kết quả cần đạt được.

CHÚ THÍCH 1: Mục tiêu có thể mang tính chiến lược, chiến thuật hoặc tác nghiệp.

CHÚ THÍCH 2: Các mục tiêu có thể liên quan đến các lĩnh vực khác nhau (như mục tiêu về giáo dục, tài chính, sức khỏe và an toàn, môi trường) và có thể áp dụng tại các cấp khác nhau [như chiến lược, toàn bộ tổ chức, dự án, sản phẩm và quá trình (3.12)].

CHÚ THÍCH 3: Mục tiêu có thể thể hiện theo những cách khác như kết quả dự kiến, mục đích, chuẩn mực về tác nghiệp, mục tiêu EOMS hay sử dụng những từ ngữ khác có ý nghĩa tương tự (ví dụ mục đích, mục tiêu hướng tới hay chỉ tiêu).

CHÚ THÍCH 4: Trong bối cảnh EOMS, các mục tiêu EOMS được tổ chức lập ra, nhất quán với chính sách (3.7) EOMS, nhằm đạt được các kết quả cụ thể.

3.9

Rủi ro

Tác động của sự không chắc chắn.

CHÚ THÍCH 1: Tác động là một sai lệch so với dự kiến – tích cực hoặc tiêu cực.

CHÚ THÍCH 2: Sự không chắc chắn là tình trạng, thậm chí là một phần, sự thiếu hụt thông tin liên quan tới hiểu biết hoặc kiến thức (3.42) về một sự kiện, hệ quả hoặc khả năng xảy ra của sự kiện đó.

CHÚ THÍCH 3: Rủi ro thường đặc trưng bởi sự dẫn chiếu đến các “sự kiện” (được định nghĩa tại 3.5.1.3, TCVN 9788:2013) và “hệ quả” (được định nghĩa tại 3.6.1.3, TCVN 9788:2013) tiềm ẩn, hoặc sự kết hợp của chúng.

CHÚ THÍCH 4: Rủi ro thường thể hiện theo cách kết hợp các hệ quả của một sự kiện (bao gồm cả những thay đổi về hoàn cảnh) và “khả năng xảy ra” (được định nghĩa tại 3.6.1.1, TCVN 9788:2013) kèm theo.

3.10

Năng lực

Khả năng áp dụng kiến thức (3.42) và kỹ năng (3.41) để đạt được kết quả dự kiến.

CHÚ THÍCH 1: Khả năng áp dụng kiến thức và kỹ năng nghĩa là người học (3.25) chứng tỏ thái độ và hành vi thích hợp trong các bối cảnh hoặc tình huống khác nhau với trách nhiệm và sự tự chủ.

3.11

Thông tin dạng văn bản

Thông tin cần được tổ chức (3.1) kiểm soát và duy trì và phương tiện chứa đựng thông tin.

CHÚ THÍCH 1: Thông tin dạng văn bản có thể ở định dạng và phương tiện truyền thông bất kỳ và từ nguồn bất kỳ.

CHÚ THÍCH 2: Thông tin dạng văn bản có thể đề cập tới:

hệ thống quản lý (3.4), gồm cả các quá trình (3.12) liên quan;

– thông tin được tạo ra cho việc vận hành của tổ chức (hệ thống tài liệu);

– bằng chứng về các kết quả đạt được (hồ sơ).

3.12

Quá trình

Tập hợp các hoạt động có liên quan hoặc tương tác lẫn nhau để chuyển đầu vào thành đầu ra.

3.13

Kết quả thực hiện

Kết quả có thể đo được.

CHÚ THÍCH 1: Kết quả thực hiện có thể liên quan đến cả các phát hiện định lượng hoặc định tính.

CHÚ THÍCH 2: Kết quả thực hiện có thể liên quan đến việc quản lý các hoạt động, quá trình (3.12), sản phẩm (gồm cả dịch vụ), hệ thống hoặc tổ chức (3.1).

3.14

Thuê ngoài

Thực hiện việc sắp đặt trong đó một tổ chức (3.1) bên ngoài thực hiện một phần chức năng hoặc quá trình (3.12) của tổ chức.

CHÚ THÍCH 1: Một tổ chức bên ngoài nằm ngoài phạm vi của hệ thống quản lý (3.4). mặc dù chức năng hoặc quá trình được thuê ngoài lại thuộc phạm vi của hệ thống quản lý.

3.15

Theo dõi

Việc xác định tình trạng của hệ thống, quá trình (3.12) hay hoạt động.

CHÚ THÍCH 1: Để xác định tình trạng có thể cần kiểm tra, giám sát hay quan trắc chặt chẽ.

3.16

Đo lường

Quá trình (3.12) xác định một giá trị.

3.17

Đánh giá

Quá trình (3.12) có hệ thống, độc lập và được lập thành văn bản để thu được bằng chứng đánh giá và xem xét đánh giá chúng một cách khách quan để xác định mức độ thực hiện các chuẩn mực đánh giá.

CHÚ THÍCH 1: Một cuộc đánh giá có thể là đánh giá nội bộ (bên thứ nhất) hoặc đánh giá bên ngoài (bên thứ hai hoặc thứ ba) và có thể là một đánh giá kết hợp (kết hợp hai hay nhiều lĩnh vực).

CHÚ THÍCH 2: Đánh giá nội bộ do tổ chức (3.1) tự tiến hành hoặc do bên ngoài thực hiện với danh nghĩa của tổ chức.

CHÚ THÍCH 3: “Bằng chứng đánh giá” và “chuẩn mực đánh giá” được định nghĩa trong TCVN ISO 19011.

3.18

Sự phù hợp

Việc đáp ứng một yêu cầu (3.3)

3.19

Sự không phù hợp

Sự không đáp ứng một yêu cầu (3.3).

3.20

Hành động khắc phục

Hành động nhằm loại bỏ nguyên nhân của sự không phù hợp (3.19) và ngăn ngừa việc tái diễn.

3.21

Cải tiến liên tục

Hoạt động lặp lại để nâng cao kết quả thực hiện (3.13)

3.22

Tổ chức giáo dục

Tổ chức (3.1) có hoạt động chính là cung cấp sản phẩm giáo dục (3.24) và dịch vụ giáo dục (3.23).

CHÚ THÍCH 1: Tổ chức giáo dục có thể bao gồm cả tổ chức giáo dục thuộc tổ chức lớn hơn có hoạt động chính không phải là giáo dục, ví dụ như cơ quan đào tạo chuyên môn.

3.23

Dịch vụ giáo dục

Quá trình (3.12) hỗ trợ việc đạt được và phát triển năng lực (3.10) của người học (3.25) thông qua giảng dạy (3.39), học tập hoặc nghiên cứu.

3.24

Sản phẩm giáo dục

Tài nguyên học tập

Hàng hóa hữu hình hoặc vô hình được sử dụng để hỗ trợ về mặt sư phạm cho dịch vụ giáo dục (3.23).

CHÚ THÍCH 1: Sản phẩm giáo dục có thể dưới dạng vật chất hoặc dạng số và có thể bao gồm sách giáo khoa, sách bài tập, bảng tính, bàn tính (ví dụ hình khối, hạt), thẻ thông tin, hội thảo nhà giáo (3.27), chuyện người thật việc thật, sách, áp phích, trò chơi giáo dục, các ứng dụng, trang tin điện tử, phần mềm, các khóa học (3.33) trực tuyến, sách hoạt động, tiểu thuyết đồ họa, sách tham khảo, DVD, CD, tạp chí và tạp chí thường kỳ, hướng dẫn nghiên cứu, hướng dẫn cho giáo viên, phòng thí nghiệm, mô hình, phim, chương trình truyền hình, webcasts, podcasts, bản đồ và át lát địa lý, tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật và nghiên cứu tình huống.

CHÚ THÍCH 2: Sản phẩm giáo dục có thể được tạo ra bởi bên bất kỳ gồm cả người học (3.25).

3.25

Người học/học viên

Bên hưởng lợi (3.26) thu được và phát triển năng lực (3.10) thông qua việc sử dụng dịch vụ giáo dục (3.23).

3.26

Bên hưởng lợi

Người (3.35) hoặc nhóm người thu được lợi ích từ sản phẩm và dịch vụ của tổ chức giáo dục (3.22) và tổ chức giáo dục có nghĩa vụ phục vụ theo sứ mệnh (3.31) của mình.

CHÚ THÍCH 1: Phụ lục D bao gồm danh sách các bên hưởng lợi.

3.27

Nhà giáo/giáo viên

Người (3.35) thực hiện hoạt động giảng dạy (3.39).

CHÚ THÍCH 1: Trong các bối cảnh khác nhau, nhà giáo đôi khi được gọi là giáo viên, giảng viên, huấn luyện viên, người hướng dẫn, gia sư, nhà tư vấn hoặc người kèm cặp.

3.28

Chương trình giảng dạy

Thông tin dạng văn bản (3.11) về những gì, tại sao và cách thức tốt nhất người học cần học một cách hệ thống và có chủ đích.

CHÚ THÍCH 1: Chương trình giảng dạy có thể bao gồm, nhưng không giới hạn ở, mục đích hoặc mục tiêu (3.8) học tập, nội dung, kết quả học tập, phương pháp giảng dạy (3.39) và học tập, các chỉ số kết quả thực hiện (3.13). phương pháp đánh giá hoặc kế hoạch nghiên cứu liên quan đến việc học tập. Chương trình này cũng có thể được gọi là hồ sơ năng lực (3.10). chuẩn năng lực, chương trình học (3.34) hoặc kế hoạch giảng dạy.

3.29

Trách nhiệm xã hội

Trách nhiệm của tổ chức (3.1) đối với những tác động của các quyết định và hoạt động của tổ chức tới xã hội và môi trường, thông qua hành vi minh bạch và có đạo đức:

– đóng góp cho sự phát triển bền vững, bao gồm cả sức khỏe và phúc lợi xã hội;

– tính đến mong đợi của các bên quan tâm (3.2);

– tuân thủ luật pháp hiện hành và nhất quán với chuẩn mực ứng xử quốc tế; và

– được tích hợp trong toàn bộ tổ chức và được thực hành trong các mối quan hệ của tổ chức.

CHÚ THÍCH 1: Các hoạt động bao gồm sản phẩm, dịch vụ và quá trình (3.12).

CHÚ THÍCH 2: Mối quan hệ đề cập tới các hoạt động của tổ chức trong phạm vi ảnh hưởng của mình.

[NGUỒN: TCVN ISO 26000:2013, 2.18 được sửa đổi – Từ “bên liên quan” được thay bằng “bên quan tâm”]

3.30

Tầm nhìn

Mong muốn của tổ chức (3.1) về tình trạng mong đợi trong tương lai của tổ chức và hoàn toàn thống nhất với sứ mệnh (3.31) của tổ chức.

3.31

Sứ mệnh

Lý do tồn tại, nhiệm vụ và phạm vi của tổ chức (3.1) được chuyển thành bối cảnh hoạt động của tổ chức.

3.32

Chiến lược

Kế hoạch để hoàn thành sứ mệnh (3.7.1) và đạt được tầm nhìn (3.30) của tổ chức (3.1).

3.33

Khóa học

Tập hợp riêng biệt các hoạt động giảng dạy (3.39) và học tập, được thiết kế để đáp ứng các mục tiêu (3.8) học tập hoặc kết quả học tập xác định.

CHÚ THÍCH 1: Một khóa học đôi khi được gọi là một đơn vị tín chỉ hoặc môn học.

3.34

Chương trình học

Tập hợp nhất quán các khóa học (3.33) được thiết kế để đáp ứng mục tiêu (3.8) học tập hoặc kết quả học tập xác định và hướng đến sự thừa nhận.

CHÚ THÍCH 1: Thừa nhận có thể dưới hình thức bằng cấp, chứng chỉ hoàn thành, tham gia hoặc đạt kết quả, thẻ, bằng tốt nghiệp và các hình thức khác.

3.35

Người

Cá nhân

Con người, nghĩa là một người tự nhiên, hành động như một thực thể không thể tách rời hoặc được coi như vậy.

[NGUỒN: ISO/IEC 15944-1:2011, 3.28, được sửa đổi – Thuật ngữ ưu tiên “người” được đưa lên trên thuật ngữ được chấp nhận “cá nhân” và từ “con người là một” trước từ “con người” ở đầu định nghĩa được bỏ đi.]

3.36

Nhân viên

Người (3.35) làm việc cho tổ chức và trong tổ chức (3.1).

3.37

Khả năng sử dụng

Mức độ theo đó một sản phẩm, dịch vụ, môi trường hay cơ sở vật chất có thể được sử dụng bởi người dùng xác định để đạt được mục đích xác định với hiệu lực (3.6), hiệu quả và sự thỏa mãn trong bối cảnh sử dụng xác định.

[NGUỒN: ISO 9241-11:1998, 3.1, được sửa đổi – Các từ “dịch vụ, môi trường hay cơ sở vật chất” được bổ sung vào sau “sản phẩm”]

3.38

Khả năng tiếp cận

Khả năng sử dụng (3.37) của con người đối với một sản phẩm, dịch vụ, môi trường hay cơ sở vật chất trong phạm vi năng lực rộng nhất.

[NGUỒN: ISO/TS 13131:2014, 3.1.1, được sửa đổi – Bỏ ví dụ]

3.39

Giảng dạy

Làm việc với người học (3.25) để hỗ trợ họ học tập.

CHÚ THÍCH 1: Làm việc với người học hàm ý việc thiết kế, dẫn dắt và theo dõi hoạt động học tập.

CHÚ THÍCH 2: Giảng dạy có thể kết hợp các vai trò khác nhau: cung cấp nội dung, hướng dẫn, kèm cặp, xây dựng cộng đồng và ở mức độ nhất định là người cố vấn và người đưa ra hướng dẫn học tập.

3.40

Học tập suốt đời

Việc cung cấp hoặc sử dụng các cơ hội học tập trong suốt cuộc đời con người nhằm thúc đẩy sự phát triển liên tục.

3.41

Kỹ năng

Tập hợp các bí quyết cho phép một người (3.35) làm chủ được một hoạt động và thành công trong việc hoàn thành một nhiệm vụ.

CHÚ THÍCH 1: Kỹ năng có thể là nhận thức, cảm xúc, xã hội hoặc tâm lý.

3.42

Tri thức/Kiến thức

Thực tế, thông tin, nguyên tắc hoặc hiểu biết thu được từ kinh nghiệm, nghiên cứu hoặc giáo dục.

[NGUỒN: TCVN ISO/IEC TS 17027:2015, 2.56, được sửa đổi – Bỏ từ “chân lý” sau từ “thông tin” và bổ sung từ “nghiên cứu” sau từ “kinh nghiệm”.]

3.43

Kiểm tra xác nhận

Việc xác nhận, thông qua việc cung cấp bằng chứng khách quan, rằng các yêu cầu xác định được thực hiện.

[NGUỒN: TCVN ISO 9000:2015, 3.8.12, được sửa đổi – Bỏ các chú thích.]

3.44

Xác nhận giá trị sử dụng

Việc xác nhận, thông qua việc cung cấp bằng chứng khách quan, rằng các yêu cầu đối với việc sử dụng hoặc ứng dụng cụ thể đã định được đáp ứng.

[NGUỒN: TCVN ISO 9000:2015, 3.8.13, được sửa đổi – Bỏ các chú thích.]

4  Bối cảnh của tổ chức

4.1  Hiểu tổ chức và bối cảnh của tổ chức

Tổ chức phải xác định các vấn đề bên ngoài và nội bộ liên quan đến mục đích, trách nhiệm xã hội và định hướng chiến lược của mình và ảnh hưởng đến khả năng của tổ chức trong việc đạt được (các) kết quả dự kiến của EOMS.

Tổ chức phải theo dõi và xem xét thông tin về những vấn đề bên ngoài và nội bộ này.

CHÚ THÍCH 1: Các vấn đề có thể bao gồm những yếu tố hoặc điều kiện tích cực và tiêu cực cho việc xem xét.

CHÚ THÍCH 2: Hiểu bối cảnh bên ngoài có thể dễ dàng hơn thông qua việc xem xét các vấn đề nảy sinh từ các yếu tố công nghệ, cạnh tranh, thị trường, văn hóa, xã hội, chính trị, kinh tế và môi trường ở cấp quốc tế, quốc gia, khu vực hay địa phương.

CHÚ THÍCH 3: Hiểu bối cảnh nội bộ có thể dễ dàng hơn thông qua việc xem xét các vấn đề liên quan đến giá trị, văn hóa, tri thức và kết quả thực hiện của tổ chức.

CHÚ THÍCH 4: Định hướng chiến lược có thể được thể hiện bằng thông tin dạng văn bản như tuyên bố về sứ mệnh hoặc tầm nhìn của tổ chức.

4.2  Hiểu nhu cầu và mong đợi của các bên quan tâm

Do tác động hoặc tác động tiềm ẩn của các bên quan tâm tới khả năng của tổ chức trong việc cung cấp một cách ổn định và nhất quán các sản phẩm và dịch vụ giáo dục, nên tổ chức phải xác định:

  1. a) các bên quan tâm có liên quan tới EOMS;
  2. b) yêu cầu có liên quan của các bên quan tâm này.

Các bên quan tâm này phải bao gồm:

– người học;

– bên hưởng lợi khác;

– nhân viên của tổ chức.

Tổ chức phải theo dõi và xem xét thông tin về các bên quan tâm và yêu cầu liên quan của họ.

CHÚ THÍCH: Phụ lục C đưa ra phân loại các bên quan tâm của tổ chức giáo dục.

4.3  Xác định phạm vi hệ thống quản lý của tổ chức giáo dục

Tổ chức phải xác định ranh giới và khả năng áp dụng của EOMS để thiết lập phạm vi của hệ thống. Khi xác định phạm vi này, tổ chức phải xem xét:

  1. a) các vấn đề bên ngoài và nội bộ đề cập ở 4.1;
  2. b) yêu cầu của các bên quan tâm liên quan đề cập ở 4.2;
  3. c) sản phẩm và dịch vụ của tổ chức.

Tổ chức phải áp dụng tất cả các yêu cầu của tiêu chuẩn này nếu những yêu cầu đó áp dụng được trong phạm vi đã xác định của EOMS. Phạm vi của EOMS phải sẵn có và được duy trì bằng thông tin dạng văn bản. Phạm vi này phải nêu loại sản phẩm và dịch vụ được bao trùm và phải đưa ra lý giải cho các yêu cầu của tiêu chuẩn được tổ chức xác định là không thể áp dụng cho EOMS của mình.

Sự phù hợp với tiêu chuẩn này chỉ có thể được công bố khi yêu cầu được xác định là không thể áp dụng không làm ảnh hưởng tới khả năng hay trách nhiệm của tổ chức trong việc đảm bảo sự phù hợp của sản phẩm và dịch vụ của tổ chức và nâng cao sự thỏa mãn của người học và các bên hưởng lợi khác.

Tất cả các sản phẩm và dịch vụ tổ chức giáo dục cung cấp cho người học phải được đưa vào phạm vi của EOMS.

4.4  Hệ thống quản lý của tổ chức giáo dục (EOMS)

4.4.1  Tổ chức phải thiết lập, áp dụng, duy trì và cải tiến liên tục EOMS, bao gồm các quá trình cần thiết và sự tương tác giữa các quá trình, phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này.

Tổ chức phải xác định các quá trình của EOMS và việc áp dụng các quá trình này trong toàn bộ tổ chức và phải:

  1. a) xác định đầu vào cần thiết và đầu ra mong muốn của các quá trình này;
  2. b) xác định trình tự và sự tương tác giữa các quá trình;
  3. c) xác định và áp dụng các tiêu chí và phương pháp (bao gồm theo dõi, đo lường và chỉ số kết quả thực hiện có liên quan) cần thiết để đảm bảo thực hiện và kiểm soát có hiệu lực các quá trình này;
  4. d) xác định nguồn lực cần thiết cho các quá trình này và đảm bảo sẵn có các nguồn lực đó;
  5. e) phân công trách nhiệm và quyền hạn đối với các quá trình;
  6. f) giải quyết các rủi ro và cơ hội được xác định theo các yêu cầu của 6.1;
  7. g) đánh giá các quá trình này và thực hiện mọi thay đổi cần thiết để đảm bảo các quá trình này đạt được kết quả dự kiến của nó;
  8. h) cải tiến các quá trình và EOMS.

4.2.2  Ở mức độ cần thiết, tổ chức phải:

  1. a) duy trì thông tin dạng văn bản để hỗ trợ việc thực hiện các quá trình của tổ chức;
  2. b) lưu giữ thông tin dạng văn bản để có sự tin cậy rằng các quá trình được thực hiện như đã hoạch định.

5  Sự lãnh đạo

5.1  Sự lãnh đạo và cam kết

5.1.1  Khái quát

Lãnh đạo cao nhất phải chứng tỏ sự lãnh đạo và cam kết đối với EOMS thông qua việc:

  1. a) chịu trách nhiệm giải trình đối với hiệu lực của EOMS;
  2. b) đảm bảo rằng chính sách và mục tiêu của tổ chức giáo dục được thiết lập và tương thích với bối cảnh và định hướng chiến lược của tổ chức;
  3. c) đảm bảo tích hợp các yêu cầu của EOMS vào các quá trình hoạt động chủ chốt của tổ chức;
  4. d) thúc đẩy việc sử dụng cách tiếp cận theo quá trình và tư duy dựa trên rủi ro;
  5. e) đảm bảo sẵn có các nguồn lực cần thiết cho EOMS;
  6. f) trao đổi thông tin về tầm quan trọng của việc quản lý có hiệu lực tổ chức giáo dục và của sự phù hợp với các yêu cầu của EOMS;
  7. g) đảm bảo EOMS đạt được (các) kết quả dự kiến;
  8. h) lôi cuốn sự tham gia, định hướng và hỗ trợ nhân sự cùng đóng góp cho hiệu lực của EOMS;
  9. i) thúc đẩy cải tiến liên tục;
  10. j) hỗ trợ các vị trí quản lý liên quan khác chứng tỏ sự lãnh đạo của họ và thực hiện vai trò lãnh đạo ở các khu vực họ chịu trách nhiệm.
  11. k) hỗ trợ việc thực hiện lâu dài tầm nhìn giáo dục và các khái niệm về giáo dục có liên quan;
  12. l) thiết lập, xây dựng và duy trì kế hoạch chiến lược cho tổ chức;
  13. m) đảm bảo các yêu cầu về giáo dục của người học, gồm cả những nhu cầu đặc biệt, được nhận biết và giải quyết;
  14. n) xem xét các nguyên tắc về trách nhiệm xã hội.

CHÚ THÍCH: Từ “hoạt động chủ chốt” được nhắc đến trong tiêu chuẩn này có thể được diễn giải theo nghĩa rộng gồm các hoạt động cốt lõi trong mục đích tồn tại của tổ chức, dù là tổ chức công hay tư, tự nguyện, lợi nhuận hay phi lợi nhuận.

5.1.2  Hướng vào học viên và các bên hưởng lợi khác

Lãnh đạo cao nhất phải chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc đảm bảo rằng:

  1. a) các nhu cầu và mong đợi của học viên và các bên hưởng lợi khác được xác định, hiểu rõ và đáp ứng một cách nhất quán và được chứng tỏ thông qua việc theo dõi sự thỏa mãn và sự tiến bộ trong giáo dục của họ;
  2. b) các rủi ro và cơ hội có thể ảnh hưởng đến sự phù hợp của sản phẩm, dịch vụ và khả năng nâng cao sự thỏa mãn của người học và bên hưởng lợi khác được xác định và giải quyết.

5.1.3  Yêu cầu bổ sung đối với việc giáo dục theo nhu cầu đặc biệt

Người học có nhu cầu đặc biệt là người có thể có nhu cầu giáo dục không thể được đáp ứng thông qua việc hướng dẫn và thực hành đánh giá thông thường (ví dụ các điểm đặc biệt về hành vi, giao tiếp, trí tuệ, thể chất, năng khiếu hoặc nhu cầu khác của người học đối với việc giáo dục đặc biệt). Điều này hàm ý nhu cầu đảm bảo có các kênh trao đổi thông tin để các bên quan tâm có thể tiếp nhận thông tin họ cần cho hoạt động của mình.

Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo rằng:

– có các nguồn lực và việc đào tạo hỗ trợ khả năng tiếp cận trong môi trường học tập;

– các sắp đặt thuận tiện hợp lý cho người học có nhu cầu đặc biệt để thúc đẩy việc tiếp cận công bằng cơ sở vật chất và môi trường giáo dục cho người học này.

5.2  Chính sách

5.2.1  Xây dựng chính sách

Lãnh đạo cao nhất phải thiết lập, xem xét và duy trì chính sách của tổ chức giáo dục, chính sách này:

  1. a) hỗ trợ cho sứ mệnh và tầm nhìn của tổ chức giáo dục;
  2. b) phù hợp với mục đích và bối cảnh của tổ chức;
  3. c) đưa ra khuôn khổ cho việc thiết lập các mục tiêu của tổ chức giáo dục;
  4. d) bao gồm việc cam kết thỏa mãn các yêu cầu được áp dụng;
  5. e) bao gồm việc cam kết cải tiến liên tục EOMS;
  6. f) tính đến sự phát triển trong giáo dục, khoa học và kỹ thuật có liên quan;
  7. g) bao gồm cam kết thỏa mãn trách nhiệm xã hội của tổ chức;
  8. h) mô tả và bao gồm cam kết đối với việc quản lý tài sản trí tuệ;
  9. i) xem xét nhu cầu và mong đợi của các bên quan tâm có liên quan.

5.2.2  Trao đổi thông tin về chính sách

Chính sách của tổ chức giáo dục phải:

  1. a) sẵn có và được duy trì bằng thông tin dạng văn bản;
  2. b) được truyền đạt, thấu hiểu và thực hiện trong tổ chức;
  3. c) sẵn có cho các bên quan tâm liên quan, khi thích hợp.

CHÚ THÍCH: Hướng dẫn về việc trao đổi thông tin với các bên quan tâm được nêu trong Phụ lục D.

5.3  Vai trò, trách nhiệm và quyền hạn trong tổ chức

Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo rằng trách nhiệm và quyền hạn của các vị trí thích hợp được phân công, truyền đạt và hiểu rõ trong tổ chức.

Lãnh đạo cao nhất phải phân công trách nhiệm và quyền hạn đối với việc:

  1. a) đảm bảo rằng EOMS phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này;
  2. b) đảm bảo rằng chính sách của tổ chức giáo dục được hiểu rõ và được thực hiện;
  3. c) đảm bảo rằng các quá trình của EOMS mang lại đầu ra dự kiến;
  4. d) báo cáo về kết quả thực hiện EOMS và các cơ hội cải tiến (xem 10.1) cho lãnh đạo cao nhất (xem 9.3.2);
  5. e) đảm bảo thúc đẩy việc hướng vào người học và các bên hưởng lợi khác trong toàn bộ tổ chức;
  6. f) đảm bảo duy trì được tính toàn vẹn của EOMS khi những thay đổi đối với EOMS được hoạch định và thực hiện;
  7. g) quản lý việc trao đổi thông tin (xem 7.4) của tổ chức;
  8. h) đảm bảo tất cả các quá trình học tập được tích hợp, không phân biệt phương pháp thực hiện;
  9. i) kiểm soát thông tin dạng văn bản (xem 7.5);
  10. j) quản lý các yêu cầu của người học có nhu cầu đặc biệt.

6  Hoạch định

6.1  Hành động giải quyết rủi ro và cơ hội

6.1.1  Khi hoạch định EOMS, tổ chức phải xem xét các vấn đề được đề cập ở 4.1, các yêu cầu được đề cập ở 4.2 và 4.4 và xác định các rủi ro và cơ hội cần giải quyết nhằm:

  1. a) mang lại sự đảm bảo rằng EOMS có thể đạt được (các) kết quả dự kiến;
  2. b) nâng cao những tác động mong muốn;
  3. c) ngăn ngừa hoặc giảm những tác động không mong muốn;
  4. d) đạt được cải tiến liên tục.

6.1.2  Tổ chức phải hoạch định:

  1. a) các hành động giải quyết những rủi ro và cơ hội này;
  2. b) cách thức để:

– tích hợp và thực hiện các hành động vào các quá trình của EOMS (xem Điều 8);

– xem xét đánh giá hiệu lực của những hành động này.

Hành động được thực hiện để giải quyết rủi ro và cơ hội phải tương ứng với khả năng xảy ra và tác động tiềm ẩn tới sự phù hợp của sản phẩm và dịch vụ.

CHÚ THÍCH 1: Các phương án giải quyết rủi ro có thể bao gồm tránh rủi ro, chấp nhận rủi ro để theo đuổi cơ hội, loại bỏ nguồn rủi ro, thay đổi khả năng xảy ra hoặc hệ quả, chia sẻ rủi ro hoặc duy trì rủi ro bằng quyết định đúng đắn.

CHÚ THÍCH 2: Cơ hội có thể dẫn đến việc chấp nhận thực hành mới, đưa ra sản phẩm hoặc dịch vụ giáo dục mới, mở thị trường mới, tiếp cận người học mới và các bên hưởng lợi khác, xây dựng quan hệ đối tác, sử dụng công nghệ mới và các khả năng mong muốn, khả thi khác để giải quyết nhu cầu của tổ chức hoặc của người học hay bên hưởng lợi khác của tổ chức.

6.2  Mục tiêu của tổ chức giáo dục và hoạch định để đạt được mục tiêu

6.2.1  Tổ chức giáo dục phải thiết lập các mục tiêu ở các cấp và bộ phận chức năng thích hợp và các quá trình cần thiết đối với EOMS.

Mục tiêu của tổ chức giáo dục phải:

  1. a) nhất quán với chính sách của tổ chức giáo dục;
  2. b) đo được (khi có thể);
  3. c) tính đến các yêu cầu được áp dụng;
  4. d) liên quan đến sự phù hợp của sản phẩm và dịch vụ và nâng cao sự thỏa mãn của người học, nhân viên và các bên hưởng lợi khác;
  5. e) được theo dõi một cách liên tục;
  6. f) được truyền đạt;
  7. g) được cập nhật khi thích hợp.

Tổ chức phải duy trì và lưu giữ thông tin dạng văn bản về mục tiêu của tổ chức giáo dục và việc đạt được các mục tiêu này.

6.2.2  Khi hoạch định cách thức đạt được các mục tiêu của mình, tổ chức giáo dục phải xác định và vạch ra trong kế hoạch chiến lược của mình:

  1. a) việc gì sẽ thực hiện;
  2. b) nguồn lực nào là cần thiết;
  3. c) ai là người chịu trách nhiệm;
  4. d) khi nào sẽ hoàn thành;
  5. e) kết quả sẽ được đánh giá như thế nào.

6.3  Hoạch định các thay đổi

Khi tổ chức xác định nhu cầu thay đổi đối với EOMS, thì những thay đổi này phải được thực hiện theo cách thức đã hoạch định (xem 4.4).

Tổ chức phải xem xét:

  1. a) mục đích của những thay đổi và hệ quả tiềm ẩn của chúng;
  2. b) tính toàn vẹn của EOMS;
  3. c) sự sẵn có và sẵn sàng của các nguồn lực nội bộ;
  4. d) việc phân công và phân công lại trách nhiệm và quyền hạn;
  5. e) sự sẵn có và sẵn sàng của các nhà cung cấp bên ngoài cần thiết cho việc thực hiện thay đổi.

7  Hỗ trợ

7.1  Nguồn lực

7.1.1  Khái quát

7.1.1.1  Tổ chức phải xác định và cung cấp nguồn lực cần thiết cho việc thiết lập, áp dụng, duy trì và cải tiến liên tục EOMS theo cách để những nguồn lực này giúp nâng cao một cách ổn định:

  1. a) sự tham gia và sự thỏa mãn của người học thông qua các hoạt động giúp cải tiến việc học tập và thúc đẩy việc đạt được các kết quả học tập;
  2. b) sự tham gia và sự thỏa mãn của nhân viên thông qua các hoạt động giúp nâng cao năng lực của nhân viên trong việc hỗ trợ việc học tập;
  3. c) sự thỏa mãn của bên hưởng lợi khác thông qua các hoạt động đóng góp vào những lợi ích xã hội của việc học tập.

7.1.1.2  Tổ chức phải xác định và theo dõi những nguồn lực nào phải được cung cấp bởi:

  1. a) tổ chức;
  2. b) nhà cung cấp bên ngoài.

Tổ chức phải tính đến nhu cầu của người học có nhu cầu đặc biệt và phải đảm bảo rằng sự đa dạng trong yêu cầu về khả năng tiếp cận được dự tính.

7.1.2  Nguồn nhân lực

7.1.2.1  Khi có thể, nguồn nhân lực phải bao gồm:

  1. a) nhân viên do tổ chức tuyển dụng;
  2. b) tình nguyện viên và thực tập sinh làm việc và đóng góp cho tổ chức;
  3. c) nhân viên của nhà cung cấp bên ngoài làm việc và đóng góp cho tổ chức.

7.1.2.2  Tổ chức phải:

  1. a) xác định và cung cấp nguồn nhân lực cần thiết cho việc thực hiện có hiệu lực EOMS và cho việc vận hành và kiểm soát các quá trình của tổ chức;
  2. b) xác định, thực hiện và công khai tiêu chí tuyển dụng hoặc lựa chọn, tiêu chí này phải sẵn có cho các bên quan tâm có liên quan;
  3. c) duy trì thông tin dạng văn bản về quá trình được sử dụng để tuyển dụng hoặc lựa chọn và lưu giữ thông tin dạng văn bản về kết quả tuyển dụng.

7.1.3  Cơ sở vật chất

7.1.3.1  Khi có thể, cơ sở vật chất phải bao gồm các hạng mục dưới đây để đáp ứng yêu cầu của người học:

  1. a) nhà cửa và khuôn viên mặt đất;
  2. b) trang thiết bị, bao gồm cả phần cứng và phần mềm;
  3. c) các phương tiện.

7.1.3.2  Tổ chức phải

  1. a) xác định, cung cấp và duy trì cơ sở vật chất an toàn:

1) thích hợp với nguồn nhân lực để hỗ trợ phát triển năng lực của người học;

2) thúc đẩy phát triển năng lực của người học.

  1. b) đảm bảo rằng các kích thước của cơ sở vật chất thích hợp với yêu cầu của người sử dụng chúng.

7.1.3.3  Khi thích hợp, phải có cơ sở vật chất cho việc:

  1. a) giảng dạy;
  2. b) tự học;
  3. c) áp dụng kiến thức;
  4. d) nghỉ ngơi và giải trí;
  5. e) sinh hoạt.

CHÚ THÍCH  1 Cơ sở vật có thể chất bao gồm cả không gian số.

CHÚ THÍCH 2  Cơ sở vật chất có thể gồm cả trong nhà và ngoài trời.

7.1.4  Môi trường cho việc thực hiện các quá trình giáo dục

Tổ chức phải xác định, cung cấp và duy trì môi trường thích hợp để tạo sự thoải mái chung cho các bên quan tâm có liên quan thông qua việc xem xét:

  1. a) các yếu tố tâm lý xã hội;
  2. b) các yếu tố vật lý.

CHÚ THÍCH 1: Các yếu tố tâm lý xã hội của môi trường có thể bao gồm nhu cầu công việc, tầm ảnh hưởng trong công việc, khả năng phát triển, ý nghĩa của công việc, cam kết với nơi làm việc, khả năng dự bảo, giải thưởng, sự rõ ràng về vai trò, chất lượng lãnh đạo, hỗ trợ xã hội từ người giám sát, sự hài lòng với công việc, xung đột/cân bằng giữa công việc và gia đình, giá trị tại nơi làm việc, sự căng thẳng, kiệt sức, hành vi tấn công (ví dụ như bắt nạt).

CHÚ THÍCH 2: Các yếu tố vật lý của môi trường có thể bao gồm nhiệt độ, hơi nóng, độ ẩm, ánh sáng, dòng không khí, vệ sinh, tiếng ồn, ec-gô-nô-mi của thiết bị và nội thất.

7.1.5  Nguồn lực theo dõi và đo lường

7.1.5.1  Khái quát

Tổ chức phải xác định và cung cấp nguồn lực cần thiết để đảm bảo kết quả đúng và tin cậy khi việc theo dõi hoặc đo lường được sử dụng để kiểm tra xác nhận sự phù hợp của sản phẩm và dịch vụ với các yêu cầu.

Tổ chức phải đảm bảo rằng các nguồn lực được cung cấp:

  1. a) thích hợp với loại hình hoạt động theo dõi và đo lường cụ thể được thực hiện, nghĩa là thỏa đáng cho mục đích, loại hình, phương pháp cung cấp giáo dục và trong quá trình cung cấp dịch vụ giáo dục;
  2. b) được duy trì để đảm bảo sự phù hợp liên tục với mục đích của chúng.

Tổ chức phải lưu giữ thông tin dạng văn bản thích hợp làm bằng chứng về sự phù hợp với mục đích của các nguồn lực theo dõi và đo lường.

CHÚ THÍCH: Phương pháp cung cấp giáo dục có thể bao gồm trao đổi thông tin bằng lời nói trong không gian vật lý, trao đổi thông tin trực tuyến, phân phối tài liệu dạng vật lý hoặc kỹ thuật số, trao đổi thông tin bằng việc sử dụng phương tiện truyền thông phát sóng hoặc kết hợp các phương pháp này.

7.1.5.2  Liên kết chuẩn đo lường

Khi việc liên kết chuẩn đo lường là một yêu cầu hoặc được tổ chức coi là một phần thiết yếu trong việc mang lại sự tin cậy về tính đúng đắn của kết quả đo, thì nguồn lực đo lường phải:

  1. a) được hiệu chuẩn hoặc kiểm tra xác nhận, hoặc cả hai theo các khoảng thời gian quy định hoặc trước khi sử dụng, theo các chuẩn đo lường có khả năng liên kết tới chuẩn đo lường quốc gia hoặc quốc tế; khi không có các chuẩn này, thì căn cứ để hiệu chuẩn hoặc kiểm tra xác nhận phải được lưu giữ bằng thông tin dạng văn bản;
  2. b) được nhận biết nhằm xác định tình trạng;
  3. c) được giữ gìn tránh bị hiệu chỉnh, làm hư hại hoặc suy giảm chất lượng làm mất giá trị sử dụng của tình trạng hiệu chuẩn và kết quả đo sau đó.

Tổ chức phải xác định tính đúng đắn của các kết quả đo trước đó có bị ảnh hưởng hay không khi thiết bị đo được phát hiện không phù hợp với mục đích dự kiến và phải thực hiện hành động thích hợp khi cần.

7.1.6  Tri thức của tổ chức

7.1.6.1  Khái quát

Tổ chức phải xác định tri thức cần thiết cho việc thực hiện các quá trình của mình và để đạt được sự phù hợp của sản phẩm và dịch vụ.

Tri thức này phải được duy trì và sẵn có ở mức độ cần thiết.

Khi giải quyết những nhu cầu và xu hướng thay đổi, tổ chức phải xem xét tri thức hiện tại của mình và xác định cách thức để thu được hoặc tiếp cận tri thức bổ sung và thông tin cập nhật cần thiết.

Tổ chức phải khuyến khích việc trao đổi kiến thức giữa tất cả giáo viên và nhân viên, cụ thể là giữa những người đồng cấp.

CHÚ THÍCH 1: Tri thức của tổ chức là tri thức cụ thể với tổ chức; thường thu được bằng kinh nghiệm. Đây là thông tin được sử dụng và chia sẻ để đạt được mục tiêu của tổ chức.

CHÚ THÍCH 2: Tri thức của tổ chức có thể dựa trên:

– nguồn nội bộ (ví dụ sở hữu trí tuệ, kiến thức thu được từ kinh nghiệm; các bài học rút ra từ thất bại và các dự án thành công; nắm bắt và chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm bất thành văn; kết quả của việc cải tiến quá trình, sản phẩm và dịch vụ);

– nguồn bên ngoài (ví dụ tiêu chuẩn; giới học viện; hội nghị, thu nhận kiến thức từ người học, bên hưởng lợi khác hoặc nhà cung cấp bên ngoài).

7.1.6.2  Nguồn lực cho việc học tập

Khi thích hợp, tổ chức phải cung cấp nguồn lực cho việc học tập và nguồn lực này phải sẵn có ở nơi và khi cần.

Nguồn lực cho việc học tập phải:

  1. a) phản ánh nhu cầu và yêu cầu của người học, bên hưởng lợi khác và giáo viên;
  2. b) được xem xét theo các khoảng thời gian được hoạch định để đảm bảo nguồn lực này được cập nhật;
  3. c) được xếp thành danh mục và dẫn chiếu.

Tổ chức phải tôn trọng các yêu cầu về sở hữu trí tuệ và cần khuyến khích việc tái sử dụng nguồn lực.

CHÚ THÍCH: Khi thích hợp, có thể sử dụng tiêu chuẩn về siêu dữ liệu (ví dụ như TCVN 7980 hoặc ISO/IEC 19788) để tham khảo.

7.2  Năng lực

7.2.1  Khái quát

Tổ chức phải:

  1. a) xác định năng lực cần thiết của (những) người thực hiện công việc dưới sự kiểm soát của tổ chức có ảnh hưởng tới kết quả thực hiện của tổ chức giáo dục;
  2. b) đảm bảo rằng những người này có năng lực trên cơ sở giáo dục, đào tạo hoặc kinh nghiệm thích hợp;
  3. c) thiết lập và thực hiện các phương pháp đánh giá kết quả thực hiện của nhân viên;
  4. d) khi có thể, thực hiện các hành động để đạt được năng lực cập nhật cần thiết và đánh giá hiệu lực của những hành động được thực hiện;
  5. e) thực hiện hành động để hỗ trợ và đảm bảo phát triển liên tục năng lực của nhân viên có liên quan;
  6. f) lưu giữ thông tin dạng văn bản thích hợp làm bằng chứng về năng lực.

CHÚ THÍCH: Hành động thích hợp có thể bao gồm, ví dụ cung cấp đào tạo, kèm cặp hoặc phân công lại nhân sự đang được sử dụng; hay thuê hoặc ký hợp đồng với nhân sự có năng lực.

7.2.2  Yêu cầu bổ sung đối với nhu cầu giáo dục đặc biệt

Tổ chức phải cung cấp nguồn lực để hỗ trợ giáo viên thông qua việc:

  1. a) đảm bảo rằng tất cả giáo viên và nhân viên kết nối được với người học có nhu cầu đặc biệt đều được đào tạo chuyên biệt thích hợp, việc này có thể bao gồm:

1) đáp ứng nhu cầu học tập của người học có yêu cầu khác biệt;

2) việc hướng dẫn và đánh giá chuyên biệt;

3) xây dựng đề cương giảng dạy;

  1. b) cho tiếp cận mạng lưới chuyên gia.

CHÚ THÍCH 1 Đào tạo đặc biệt có thể bao gồm đào tạo về các hướng dẫn chuyên biệt để đáp ứng nhu cầu của người học có các nhu cầu khác biệt.

CHÚ THÍCH 2 Chuyên gia có thể bao gồm các nhà tâm lý học, chuyên gia về học tập và phát triển và trị liệu ngôn ngữ.

7.3  Nhận thức

Tổ chức phải đảm bảo rằng nhân sự liên quan thực hiện công việc dưới sự kiểm soát của tổ chức nhận thức được về;

  1. a) chính sách và chiến lược giáo dục của tổ chức và các mục tiêu EOMS có liên quan;
  2. b) đóng góp của họ cho hiệu lực của EOMS, bao gồm cả lợi ích của kết quả thực hiện của tổ chức giáo dục được cải tiến;
  3. c) hậu quả của việc không tuân thủ các yêu cầu của EOMS.

7.4  Trao đổi thông tin

7.4.1  Khái quát

Tổ chức phải xác định hoạt động trao đổi thông tin nội bộ và bên ngoài thích hợp với EOMS, bao gồm:

  1. a) trao đổi thông tin gì;
  2. b) tại sao phải trao đổi thông tin;
  3. c) trao đổi thông tin khi nào;
  4. d) trao đổi thông tin với ai;
  5. e) trao đổi thông tin như thế nào;
  6. f) người thực hiện trao đổi thông tin.

7.4.2  Mục đích của trao đổi thông tin

Việc trao đổi thông tin nội bộ và bên ngoài phải có mục đích:

  1. a) thu nhận ý kiến hoặc sự nhất trí của các bên quan tâm có liên quan;
  2. b) truyền tải đến các bên quan tâm có liên quan thông tin chính xác và kịp thời, nhất quán với sứ mệnh, tầm nhìn, chiến lược và chính sách của tổ chức;
  3. c) các hoạt động và quá trình hợp tác và điều phối trong tổ chức với các bên quan tâm có liên quan.

CHÚ THÍCH: Thông tin được truyền tải có thể bao gồm cả thông tin về việc cung cấp chương trình giáo dục, các kết quả học tập dự kiến, bằng cấp, đổi mới, ý tưởng mới cũng như các kết quả khoa học, phương pháp, cách tiếp cận và sản phẩm và dịch vụ học tập cơ bản.

7.4.3  Các sắp đặt cho việc trao đổi thông tin

7.4.3.1  Tổ chức phải xác định và thực hiện các sắp đặt có hiệu lực cho việc trao đổi thông tin với người học và các bên quan tâm khác về:

  1. a) chính sách và kế hoạch chiến lược của tổ chức;
  2. b) thiết kế, nội dung và việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ giáo dục;
  3. c) các yêu cầu, việc đăng ký, nhập học hoặc ghi danh;
  4. d) dữ liệu về kết quả thực hiện của người học, bao gồm cả các kết quả đánh giá quá trình và đánh giá tổng hợp;
  5. e) thông tin phản hồi của người học và bên quan tâm, bao gồm cả khiếu nại của người học và các khảo sát về sự thỏa mãn của người học/bên quan tâm.

Tổ chức phải thông báo cho người học và các bên hưởng lợi khác về đầu mối liên hệ bên ngoài trong trường hợp các vấn đề không được giải quyết.

7.4.3.2  Theo các khoảng thời gian đã hoạch định, tổ chức phải:

  1. a) theo dõi việc thực hiện các nỗ lực trao đổi thông tin của mình;
  2. b) phân tích và cải tiến kế hoạch trao đổi thông tin dựa trên kết quả theo dõi.

Tổ chức phải lưu giữ thông tin dạng văn bản về quá trình trao đổi thông tin.

CHÚ THÍCH 1  Tổ chức có thể lập thành văn bản các kế hoạch trao đổi thông tin và các sắp đặt thuộc các quá trình bao gồm các kế hoạch và sắp đặt đó.

CHÚ THÍCH 2  Khi thích hợp, tổ chức có thể áp dụng các phương pháp để đảm bảo khả năng truy xuất trong trao đổi thông tin.

CHÚ THÍCH 3  Đầu mối liên hệ bên ngoài có thể là người hoặc tổ chức như người hòa giải, đương sự, cơ quan nhà nước, người giám sát, người bảo hộ, đại diện của người học hoặc bên thứ ba khác.

7.5  Thông tin dạng văn bản

7.5.1  Khái quát

EOMS của tổ chức phải bao gồm:

  1. a) thông tin dạng văn bản theo yêu cầu của tiêu chuẩn này;
  2. b) thông tin dạng văn bản được tổ chức xác định là cần thiết cho hiệu lực của EOMS.

CHÚ THÍCH 1: Mức độ thông tin dạng văn bản đối với EOMS có thể khác nhau giữa các tổ chức do:

– quy mô của tổ chức và loại hình hoạt động, quá trình, sản phẩm và dịch vụ của tổ chức;

– mức độ phức tạp của các quá trình và sự tương tác giữa các quá trình;

– năng lực của nhân sự.

CHÚ THÍCH 2  Thông tin dạng văn bản có thể ở dạng hoặc loại phương tiện truyền thông bất kỳ.

CHÚ THÍCH 3  Thông tin dạng văn bản có thể bao gồm:

– lịch học, truy cập hồ sơ;

– giáo trình cốt lõi, danh mục khóa học;

– điểm số, tính điểm và đánh giá;

– quy tắc ứng xử và quy tắc đạo đức.

7.5.2  Tạo lập và cập nhật

Khi tạo lập và cập nhật thông tin dạng văn bản, tổ chức phải đảm bảo sự thích hợp của:

  1. a) việc nhận biết và mô tả (ví dụ tiêu đề, thời gian, tác giả hoặc số tham chiếu);
  2. b) định dạng (ví dụ ngôn ngữ, phiên bản phần mềm, đồ thị) và phương tiện truyền thông (bản giấy, bản điện tử) có tính đến yêu cầu về khả năng tiếp cận của người có nhu cầu đặc biệt;
  3. c) việc xem xét và phê duyệt sự phù hợp và thỏa đáng.

7.5.3  Kiểm soát thông tin dạng văn bản

7.5.3.1  Thông tin dạng văn bản theo yêu cầu của EOMS và của tiêu chuẩn này phải được kiểm soát nhằm đảm bảo:

  1. a) sẵn có và thích hợp để sử dụng tại nơi và khi cần;
  2. b) được bảo vệ một cách thỏa đáng (tránh mất tính bảo mật, sử dụng sai mục đích hoặc mất tính toàn vẹn).

7.5.3.2  Để kiểm soát thông tin dạng văn bản, tổ chức phải giải quyết các hoạt động sau, khi có thể:

  1. a) phân phối, tiếp cận, khôi phục và sử dụng;
  2. b) bảo vệ và an toàn, bao gồm cả dự phòng;
  3. c) lưu trữ và bảo quản, bao gồm cả giữ gìn để có thể đọc được;
  4. d) kiểm soát các thay đổi (ví dụ kiểm soát phiên bản);
  5. e) lưu giữ và hủy bỏ;
  6. f) đảm bảo bảo mật;
  7. g) ngăn ngừa việc vô tình sử dụng các thông tin dạng văn bản lỗi thời.

Thông tin dạng văn bản có nguồn gốc bên ngoài được tổ chức xác định là cần thiết cho việc hoạch định và thực hiện có hiệu lực EOMS phải được nhận biết khi thích hợp và được kiểm soát.

Các kiểm soát được thiết lập phải được duy trì bằng thông tin dạng văn bản.

CHÚ THÍCH 1: Tiếp cận có thể hàm ý một quyết định về việc chỉ cho phép xem thông tin dạng văn bản hoặc cho phép và giao quyền xem và thay đổi thông tin dạng văn bản.

CHÚ THÍCH 2: Việc giữ gìn để có thể đọc được bao gồm việc đảm bảo tính toàn vẹn trong quá trình truyền dữ liệu giữa các phương tiện lưu trữ hoặc định dạng.

8  Thực hiện

8.1  Hoạch định và kiểm soát việc thực hiện

8.1.1  Khái quát

Tổ chức phải hoạch định, thực hiện và kiểm soát các quá trình (xem 4.4) cần thiết để đáp ứng các yêu cầu đối với việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ giáo dục và để thực hiện các hành động xác định ở 6.1, thông qua:

  1. a) xác định các yêu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ giáo dục;
  2. b) thiết lập tiêu chí đối với các quá trình;
  3. c) xác định các nguồn lực cần thiết để đạt được sự phù hợp với các yêu cầu về sản phẩm và dịch vụ giáo dục;
  4. d) thực hiện việc kiểm soát các quá trình theo các tiêu chí này;
  5. e) xác định, duy trì và lưu giữ thông tin dạng văn bản ở mức độ cần thiết:

1) để có sự tin tưởng rằng các quá trình được thực hiện như đã hoạch định;

2) để chứng tỏ sự phù hợp của sản phẩm và dịch vụ giáo dục với các yêu cầu của chúng.

CHÚ THÍCH: “Duy trì và lưu giữ” hàm ý việc duy trì và lưu giữ thông tin dạng văn bản trong khoảng thời gian quy định.

Đầu ra của việc hoạch định này phải thích hợp với các hoạt động của tổ chức.

Tổ chức phải kiểm soát những thay đổi theo hoạch định và xem xét các hệ quả của những thay đổi ngoài dự kiến, thực hiện hành động để giảm nhẹ mọi tác động bất lợi khi cần.

Tổ chức phải đảm bảo rằng các quá trình thuê ngoài đều được kiểm soát (xem 8.4).

8.1.2  Hoạch định và kiểm soát việc thực hiện cụ thể với sản phẩm và dịch vụ giáo dục

Tổ chức phải hoạch định việc thiết kế, phát triển và các đầu ra dự kiến đối với sản phẩm và dịch vụ giáo dục bao gồm:

  1. a) kết quả học tập;
  2. b) đảm bảo phương pháp giảng dạy và môi trường học tập thích hợp và tiếp cận được;
  3. c) xác định tiêu chí đánh giá việc học tập;
  4. d) thực hiện đánh giá việc học tập;
  5. e) xác định và thực hiện các phương pháp cải tiến;
  6. f) cung cấp các dịch vụ hỗ trợ.

Nếu tổ chức cung cấp giáo dục mầm non, thì phải áp dụng các yêu cầu bổ sung được quy định ở Phụ lục A.

8.1.3  Yêu cầu bổ sung đối với nhu cầu giáo dục đặc biệt

Tổ chức cần:

  1. a) thể hiện sự linh hoạt trong việc hỗ trợ người học cùng xây dựng quá trình học tập trên cơ sở kỹ năng, khả năng và sự quan tâm, bao gồm cả cách tiếp cận như:

1) hướng dẫn thích ứng;

2) nội dung được tăng tốc và làm phong phú;

3) cho phép đăng ký hai chương trình hoặc tổ chức giáo dục khác nhau;

4) các biện pháp thích hợp cho từng cá nhân;

5) điều chỉnh giáo trình hoặc sửa đổi chương trình giáo dục để thích hợp với đặc trưng riêng của người học, cao hơn hoặc thấp hơn mức quy định hoặc mức kỳ vọng đối với môn học hay khóa học cụ thể;

6) thừa nhận việc học tập và kinh nghiệm trước đó;

  1. b) hỗ trợ môi trường nhóm với các nguồn lực thỏa đáng để hỗ trợ người học riêng lẻ đáp ứng tiềm năng tối ưu của họ;
  2. c) cung cấp liên kết với các cơ hội ở nơi làm việc;
  3. d) đảm bảo cung cấp bữa ăn lành mạnh và bổ dưỡng khi cần.

8.2  Yêu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ giáo dục

8.2.1  Xác định các yêu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ giáo dục

Khi xác định các yêu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ giáo dục cung cấp cho người học và bên hưởng lợi khác, tổ chức phải đảm bảo rằng các yêu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ giáo dục được định rõ bao gồm:

  1. a) các yêu cầu được tổ chức cho là cần thiết theo chính sách và kế hoạch chiến lược của mình;
  2. b) các yêu cầu từ kết quả thực hiện phân tích nhu cầu được thực hiện để xác định các yêu cầu (hiện tại và tương lai) của người học và bên hưởng lợi khác, cụ thể là những người có nhu cầu đặc biệt;
  3. c) các yêu cầu từ nhu cầu và sự phát triển quốc tế;
  4. d) các yêu cầu từ thị trường lao động;
  5. e) các yêu cầu từ kết quả nghiên cứu;
  6. f) các yêu cầu đối với sức khỏe và an toàn.

Tổ chức phải đảm bảo rằng tổ chức có thể đáp ứng các công bố đối với sản phẩm và dịch vụ giáo dục mình cung cấp.

CHÚ THÍCH 1: Phân tích nhu cầu đòi hỏi việc đánh giá toàn diện khả năng học tập của người học và có thể bao gồm kiến thức và kỹ năng trước đó, chiến lược học tập ưu tiên, các nhu cầu về xã hội và cảm xúc, nhu cầu dinh dưỡng đặc biệt và nhịp sinh học trong học tập.

CHÚ THÍCH 2: Trong bối cảnh giáo dục, các yêu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ giáo dục có thể được xác định theo các phần được thực hiện trong các giai đoạn khác nhau của quá trình thực hiện. Ví dụ, các yêu cầu về đầu ra của việc học tập theo quy định của luật được nhận biết trước khi cung cấp dịch vụ giáo dục, còn các yêu cầu liên quan đến nhu cầu riêng của người học cụ thể chỉ có thể được xác định sau khi bắt đầu cung cấp dịch vụ và đã biết nhóm người học.

CHÚ THÍCH 3: Phân tích nhu cầu đối với người học có nhu cầu đặc biệt có thể bao gồm việc phân tích các rối loạn đọc, rối loạn trong diễn đạt viết, không có khả năng toán, suy giảm vận động, suy giảm thính giác và thị giác. Đối với những người học có năng khiếu, việc phân tích nhu cầu có thể bao gồm phân tích mức độ năng khiếu, tăng động và đánh giá sơ bộ các lĩnh vực có năng khiếu (ví dụ khả năng chung về trí tuệ, năng lực học tập cụ thể, khả năng lãnh đạo, tư duy sáng tạo và phong phú, khả năng về tâm lý, nghệ thuật biểu diễn).

8.2.2  Trao đổi thông tin về các yêu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ giáo dục

Khi bắt đầu hoặc trước khi cung cấp sản phẩm và dịch vụ giáo dục, tổ chức phải thông báo cho người học và các bên quan tâm có liên quan khác và khi thích hợp kiểm tra việc hiểu rõ của họ về:

  1. a) (những) mục đích, định dạng và nội dung của sản phẩm và dịch vụ giáo dục được cung cấp, bao gồm cả dụng cụ và tiêu chí sử dụng để đánh giá;
  2. b) các cam kết, trách nhiệm và mong đợi đặt ra cho người học và bên hưởng lợi khác;
  3. c) cách thức đạt được và đánh giá việc học tập sẽ được ghi nhận và lưu giữ bằng thông tin dạng văn bản;
  4. d) phương pháp được sử dụng trong trường hợp có sự không thỏa mãn của bên quan tâm hoặc sự không thống nhất giữa bên quan tâm bất kỳ và EOMS;
  5. e) người sẽ hỗ trợ việc học tập và đánh giá và cách thức hỗ trợ việc này;
  6. f) mọi chi phí liên quan, như học phí, lệ phí thi và mua tài liệu học tập;
  7. g) các yêu cầu tiên quyết, chẳng hạn như kỹ năng cần thiết (kể cả kỹ năng về công nghệ thông tin), bằng cấp và kinh nghiệm chuyên môn.

8.2.3  Thay đổi yêu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ giáo dục

Tổ chức phải đảm bảo rằng thông tin dạng văn bản có liên quan được sửa đổi và bên quan tâm có liên quan nhận thức được những yêu cầu đã thay đổi, khi yêu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ giáo dục thay đổi.

8.3  Thiết kế và phát triển sản phẩm, dịch vụ giáo dục

8.3.1  Khái quát

Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì quá trình thiết kế và phát triển thích hợp để đảm bảo việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ giáo dục sau đó.

8.3.2  Hoạch định thiết kế và phát triển

Khi xác định các giai đoạn và kiểm soát thiết kế và phát triển, tổ chức phải xem xét:

  1. a) các yêu cầu xác định ở 8.2;
  2. b) tính chất, khoảng thời gian và mức độ phức tạp của hoạt động thiết kế và phát triển;
  3. c) các giai đoạn cần thiết của quá trình, gồm cả việc xem xét một cách thích hợp thiết kế và phát triển;
  4. d) hoạt động kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng cần thiết của thiết kế và phát triển;
  5. e) trách nhiệm và quyền hạn liên quan trong quá trình thiết kế và phát triển;
  6. f) nhu cầu về nguồn lực nội bộ và bên ngoài đối với thiết kế và phát triển sản phẩm và dịch vụ giáo dục;
  7. g) nhu cầu kiểm soát sự tương giao giữa các nhân sự tham gia vào quá trình thiết kế và phát triển;
  8. h) nhu cầu đối với sự tham gia của người học và bên hưởng lợi khác vào quá trình thiết kế và phát triển;
  9. i) yêu cầu đối với việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ giáo dục sau đó;
  10. j) mức độ kiểm soát mong muốn của người học và bên hưởng lợi và bên quan tâm có liên quan khác đối với quá trình thiết kế và phát triển;
  11. k) thông tin dạng văn bản cần thiết để chứng tỏ rằng các yêu cầu thiết kế và phát triển được đáp ứng;
  12. l) cách tiếp cận dựa trên bằng chứng;
  13. m) mức độ người học đòi hỏi lộ trình học tập cá nhân trên cơ sở kỹ năng, sở thích và năng khiếu của họ;
  14. n) nhu cầu đối với việc tái sử dụng, khả năng tiếp cận, khả năng thay thế và sự ổn định trong các công cụ tác giả, xây dựng và cung cấp khóa học.

8.3.3  Đầu vào của thiết kế và phát triển

Tổ chức phải xác định các yêu cầu thiết yếu đối với loại sản phẩm và dịch vụ giáo dục cụ thể được thiết kế và phát triển. Tổ chức phải xem xét:

  1. a) yêu cầu về chức năng và công dụng;
  2. b) thông tin từ hoạt động thiết kế và phát triển tương tự trước đó;
  3. c) tiêu chuẩn hoặc quy tắc thực hành mà tổ chức cam kết áp dụng;
  4. d) hệ quả tiềm ẩn của sai lỗi do đặc tính của sản phẩm và dịch vụ giáo dục.

Đầu vào phải đầy đủ, rõ ràng và thích hợp cho mục đích thiết kế và phát triển.

Các đầu vào của thiết kế và phát triển mâu thuẫn với nhau đều phải được giải quyết.

Tổ chức phải lưu giữ thông tin dạng văn bản về đầu vào của thiết kế và phát triển.

8.3.4  Kiểm soát thiết kế và phát triển

8.3.4.1  Khái quát

8.3.4.1.1  Tổ chức phải áp dụng các kiểm soát đối với quá trình thiết kế và phát triển để đảm bảo rằng:

  1. a) các kết quả cần đạt được xác định;
  2. b) các xem xét được thực hiện để đánh giá khả năng kết quả thiết kế và phát triển đáp ứng các yêu cầu;
  3. c) hoạt động kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng được thực hiện để đảm bảo sản phẩm và dịch vụ tạo ra đáp ứng các yêu cầu đối với ứng dụng xác định hoặc việc sử dụng dự kiến;
  4. d) các hành động cần thiết được thực hiện đối với những vấn đề được xác định trong quá trình xem xét hoặc trong hoạt động kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng.

8.3.4.1.2  Khi có thể, tổ chức phải lưu giữ thông tin dạng văn bản về:

  1. a) kết quả của bất kỳ hoạt động xem xét, kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng nào;
  2. b) yêu cầu mới bất kỳ đối với sản phẩm và dịch vụ giáo dục.

CHÚ THÍCH: Xem xét, kiểm tra xác nhận, xác nhận giá trị sử dụng của thiết kế và phát triển có những mục đích khác biệt. Các hoạt động này có thể được thực hiện riêng biệt hoặc kết hợp sao cho thích hợp với các quá trình, sản phẩm và dịch vụ của tổ chức.

8.3.4.2  Kiểm soát thiết kế và phát triển dịch vụ giáo dục

Các kiểm soát áp dụng cho quá trình thiết kế và phát triển phải đảm bảo rằng:

  1. a) mục đích và phạm vi của khóa học hoặc chương trình được xác định có tính đến yêu cầu của người học đối với việc nghiên cứu hoặc làm việc sau đó;
  2. b) các yêu cầu tiên quyết (nếu có) được xác định;
  3. c) đặc trưng của người học được xác định;
  4. d) biết được yêu cầu của việc nghiên cứu và làm việc sau đó;
  5. e) dịch vụ giáo dục có thể đáp ứng các yêu cầu về mục đích và phạm vi, có tính đến các đặc trưng của người học;
  6. f) đặc trưng của hồ sơ tốt nghiệp được xác định.

CHÚ THÍCH  Trong bối cảnh giáo dục, quá trình thiết kế và phát triển có thể lặp lại. Ví dụ, giáo trình căn bản có thể được thiết kế trước khi cung cấp dịch vụ giáo dục, nhưng phương pháp giáo dục lại cần thích ứng với nhu cầu cụ thể của từng nhóm học viên xác định trong quá trình cung cấp dịch vụ giáo dục.

8.3.4.3  Thiết kế và phát triển chương trình giáo dục

Các kiểm soát được áp dụng cho quá trình thiết kế và phát triển phải đảm bảo rằng:

  1. a) kết quả học tập:

1) nhất quán với phạm vi của khóa học hoặc chương trình;

2) được diễn tả theo năng lực mà người học cần đạt được sau khi hoàn thành chương trình giảng dạy;

3) bao gồm chỉ dẫn về mức độ năng lực sẽ đạt được;

4) cụ thể, đo được, có thể đạt được, thích hợp và có thời hạn;

  1. b) hoạt động học tập:

1) thích hợp với phương pháp cung cấp giáo dục;

2) thích hợp để đảm bảo đạt được kết quả học tập;

3) cụ thể, đo được, có thể đạt được, thích hợp và có thời hạn;

  1. c) mọi nguồn lực cần thiết để hoàn thành hoạt động học tập đều được xác định;
  2. d) các cơ hội thích hợp được đưa vào thiết kế học tập:

1) để người học thực hiện vai trò tích cực trong việc sáng tạo quá trình học tập;

2) cho việc đánh giá quá trình và phản hồi.

8.3.4.4  Kiểm soát thiết kế và phát triển việc đánh giá tổng hợp

Các kiểm soát được áp dụng cho quá trình thiết kế và phát triển việc đánh giá tổng hợp phải đảm bảo rằng:

  1. a) chứng tỏ được mối liên kết rõ ràng giữa thiết kế việc đánh giá và kết quả học tập muốn đánh giá và khi thích hợp các hoạt động học tập dựa trên cơ sở này;
  2. b) các hoạt động được thực hiện có tính đến những nguyên tắc minh bạch, khả năng tiếp cận, tôn trọng người học và công bằng, đặc biệt là trong việc chấm điểm;
  3. c) hệ thống phân loại được xác định và xác nhận giá trị sử dụng.

8.3.5  Đầu ra của thiết kế và phát triển

Tổ chức phải đảm bảo rằng đầu ra của thiết kế và phát triển:

  1. a) đáp ứng các yêu cầu đầu vào;
  2. b) đầy đủ cho các quá trình sau đó để cung cấp sản phẩm và dịch vụ giáo dục;
  3. c) bao gồm hoặc viện dẫn tới các yêu cầu theo dõi và đo lường (khi thích hợp) và các chuẩn mực chấp nhận;
  4. d) quy định các đặc tính của sản phẩm và dịch vụ giáo dục là cốt yếu cho mục đích dự kiến của chúng cũng như việc cung cấp an toàn và thích hợp sản phẩm và dịch vụ đó.
  5. e) được lưu giữ bằng thông tin dạng văn bản.

8.3.6  Thay đổi thiết kế và phát triển

Tổ chức phải nhận biết, xem xét và kiểm soát ở mức độ cần thiết những thay đổi tạo ra trong hoặc sau thiết kế và phát triển sản phẩm và dịch vụ giáo dục, để đảm bảo rằng không có tác động bất lợi tới sự phù hợp với các yêu cầu hoặc kết quả.

Tổ chức phải lưu giữ thông tin dạng văn bản về:

  1. a) những thay đổi đối với thiết kế và phát triển;
  2. b) kết quả của việc xem xét;
  3. c) việc cho phép thay đổi;
  4. d) hành động được thực hiện để ngăn ngừa những tác động bất lợi.

8.4  Kiểm soát quá trình, sản phẩm và dịch vụ do bên ngoài cung cấp

8.4.1  Khái quát

Tổ chức phải đảm bảo rằng các quá trình, sản phẩm và dịch vụ do bên ngoài cung cấp phù hợp với các yêu cầu.

Tổ chức phải xác định các kiểm soát được áp dụng đối với quá trình, sản phẩm, dịch vụ do bên ngoài cung cấp khi:

  1. a) sản phẩm và dịch vụ của nhà cung cấp bên ngoài được dùng để hợp thành sản phẩm và dịch vụ của chính tổ chức;
  2. b) sản phẩm và dịch vụ được nhà cung cấp bên ngoài cung cấp trực tiếp cho người học hoặc bên hưởng lợi khác với danh nghĩa của tổ chức;
  3. c) quá trình hoặc một phần của quá trình do nhà cung cấp bên ngoài cung cấp là kết quả từ quyết định của tổ chức.

Tổ chức phải xác định và áp dụng các tiêu chí cho việc đánh giá, lựa chọn, theo dõi kết quả thực hiện và đánh giá lại nhà cung cấp bên ngoài trên cơ sở khả năng của họ trong việc cung cấp các quá trình hoặc sản phẩm, dịch vụ phù hợp với các yêu cầu. Tổ chức phải lưu giữ thông tin dạng văn bản về các hoạt động này và mọi hành động cần thiết nảy sinh từ việc đánh giá.

8.4.2  Loại hình và mức độ kiểm soát

Tổ chức phải đảm bảo rằng các quá trình, sản phẩm và dịch vụ do bên ngoài cung cấp không ảnh hưởng bất lợi đến khả năng của tổ chức trong việc cung cấp ổn định sản phẩm và dịch vụ phù hợp cho người học và bên hưởng lợi khác của tổ chức.

Tổ chức phải:

  1. a) đảm bảo rằng các quá trình do bên ngoài cung cấp chịu sự kiểm soát của EOMS của tổ chức;
  2. b) xác định cả các kiểm soát tổ chức muốn áp dụng cho các nhà cung cấp bên ngoài và các kiểm soát muốn áp dụng cho kết quả đầu ra;
  3. c) tính đến:

1) tác động tiềm ẩn của các quá trình, sản phẩm và dịch vụ do bên ngoài cung cấp tới khả năng của tổ chức trong việc đáp ứng một cách ổn định các yêu cầu của người học và bên hưởng lợi khác;

2) hiệu lực của các kiểm soát được nhà cung cấp bên ngoài áp dụng;

  1. d) xác định việc kiểm tra xác nhận hoặc các hoạt động khác cần thiết để đảm bảo rằng quá trình, sản phẩm và dịch vụ do bên ngoài cung cấp đáp ứng các yêu cầu.

8.4.3  Thông tin cho nhà cung cấp bên ngoài

Tổ chức phải đảm bảo sự thỏa đáng của các yêu cầu trước khi trao đổi thông tin với nhà cung cấp bên ngoài.

Tổ chức phải trao đổi thông tin với nhà cung cấp bên ngoài về các yêu cầu của mình đối với:

  1. a) quá trình, sản phẩm và dịch vụ được cung cấp;
  2. b) việc phê duyệt:

1) sản phẩm và dịch vụ;

2) phương pháp, quá trình và thiết bị;

3) thông qua sản phẩm và dịch vụ;

  1. c) năng lực, bao gồm trình độ chuyên môn cần thiết của nhân sự;
  2. d) sự tương tác giữa nhà cung cấp bên ngoài với tổ chức;
  3. e) việc kiểm soát và theo dõi kết quả thực hiện của nhà cung cấp bên ngoài được tổ chức áp dụng;
  4. f) hoạt động kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng mà tổ chức hoặc người học và bên hưởng lợi khác dự kiến thực hiện tại cơ sở của nhà cung cấp bên ngoài.

8.5  Cung cấp sản phẩm và dịch vụ giáo dục

8.5.1  Kiểm soát việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ giáo dục

8.5.1.1  Khái quát

Tổ chức phải thực hiện việc tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ dưới các điều kiện được kiểm soát.

Khi có thể, điều kiện được kiểm soát phải bao gồm:

  1. a) sự sẵn có của thông tin dạng văn bản xác định:

1) đặc trưng của sản phẩm giáo dục được tạo ra, dịch vụ giáo dục được cung cấp hoặc hoạt động được thực hiện;

2) kết quả cần đạt được

  1. b) sự sẵn có và việc sử dụng các nguồn lực theo dõi và đo lường thích hợp và được xác nhận giá trị sử dụng;
  2. c) việc thực hiện hoạt động theo dõi và đo lường, gồm cả việc xem xét khiếu nại, thông tin phản hồi khác và kết quả đánh giá ở các giai đoạn thích hợp, để kiểm tra xác nhận rằng chuẩn mực kiểm soát quá trình hoặc đầu ra và chuẩn mực chấp nhận đối với sản phẩm và dịch vụ giáo dục đều được đáp ứng;
  3. d) sử dụng cơ sở hạ tầng và môi trường thích hợp cho việc thực hiện các quá trình;
  4. e) phân công nhân sự có năng lực, gồm cả trình độ chuyên môn cần thiết (xem 7.2);
  5. f) xác nhận giá trị sử dụng và xác nhận lại giá trị sử dụng định kỳ của khả năng đạt được kết quả hoạch định của quá trình đối với việc tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ, khi kết quả tạo ra không thể kiểm tra xác nhận được bằng việc theo dõi và đo lường sau đó;
  6. g) thực hiện các hành động nhằm ngăn ngừa sai lỗi của con người;
  7. h) thực hiện các hoạt động thông qua, giao hàng và sau giao hàng.

8.5.1.2  Nhập học

8.5.1.2.1  Thông tin trước khi nhập học

Tổ chức giáo dục phải đảm bảo rằng trước khi nhập học, người học được cung cấp:

  1. a) thông tin đầy đủ có tính đến các yêu cầu của tổ chức và yêu cầu nghề nghiệp, cũng như cam kết của tổ chức về trách nhiệm xã hội;
  2. b) thông tin đầy đủ và rõ ràng về:

1) kết quả học tập dự kiến, quan điểm nghề nghiệp, cách tiếp cận giáo dục;

2) sự tham gia của người học và các bên hưởng lợi khác khi thích hợp vào quá trình giáo dục;

3) tiêu chí nhập học và chi phí cho các sản phẩm và dịch vụ giáo dục.

8.5.1.2.2  Điều kiện nhập học

Tổ chức phải thiết lập quá trình đối với việc nhập học. Ngoài các yêu cầu ở 4.4.1, quá trình này phải:

  1. a) thiết lập tiêu chí nhập học phù hợp với:

1) yêu cầu của tổ chức;

2) yêu cầu từ lĩnh vực chuyên môn;

3) yêu cầu theo nội dung của chương trình và/hoặc phương pháp sư phạm;

  1. b) đảm bảo tiêu chí và quá trình nhập học được áp dụng thống nhất với tất cả người học;
  2. c) được duy trì bằng thông tin dạng văn bản;
  3. d) công khai;
  4. e) đảm bảo khả năng truy xuất nguồn gốc của từng quyết định nhập học;
  5. f) lưu giữ thông tin dạng văn bản làm bằng chứng về quyết định nhập học.

8.5.1.3  Cung cấp sản phẩm và dịch vụ giáo dục

Tổ chức phải thiết lập các quá trình đối với:

  1. a) việc giảng dạy;
  2. b) hỗ trợ việc học tập;
  3. c) hỗ trợ quản trị việc học tập

8.5.1.4  Đánh giá tổng hợp

Tổ chức phải:

  1. a) đảm bảo sẵn có phương pháp phát hiện đạo văn và các sai phạm khác và phương pháp này được truyền đạt tới người học;
  2. b) đảm bảo khả năng truy xuất nguồn gốc về phân hạng, sao cho có thể nhận biết mối liên hệ khách quan giữa công việc người học thể hiện và hạng/loại được ấn định;
  3. c) lưu giữ thông tin dạng văn bản về việc đánh giá làm bằng chứng cho việc phân hạng;
  4. d) công khai thời gian lưu giữ của thông tin dạng văn bản này.

8.5.1.5  Ghi nhận việc học tập đã được đánh giá

Tổ chức phải đảm bảo rằng sau khi đánh giá tổng hợp:

  1. a) người học được thông báo về kết quả hoạt động đánh giá và phân hạng;
  2. b) người học được trao cơ hội đưa ra yêu cầu xem xét lại hoặc yêu cầu sửa đổi kết quả đánh giá và phân hạng;
  3. c) người học được tiếp cận đầy đủ công việc của mình và đánh giá chi tiết công việc cũng như cơ hội phản hồi;
  4. d) bằng chứng về kết quả đánh giá được cấp cho người học bằng thông tin dạng văn bản;
  5. e) lý do cho quyết định về phân hạng và đánh giá cuối cùng được lưu giữ bằng thông tin dạng văn bản;
  6. f) thông tin dạng văn bản được lưu giữ trong khoảng thời gian lưu giữ quy định;
  7. g) công khai khoảng thời gian lưu giữ thông tin dạng văn bản này.

8.5.1.6  Yêu cầu bổ sung đối với nhu cầu giáo dục đặc biệt

8.5.1.6.1  Với đầu vào từ người học và các bên hưởng lợi khác, lãnh đạo, nhân viên giảng dạy và hỗ trợ của tổ chức có thể nhận biết các bước để nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ giáo dục. Tổ chức phải thực hiện đánh giá hợp lý theo những gì có khả năng thực hiện trong khuôn khổ thời gian cụ thể.

8.5.1.6.2  Liên quan đến việc cung cấp học tập, tổ chức cần:

  1. a) triển khai các chiến lược hướng dẫn khác biệt được định hướng tới người học trong lớp;
  2. b) sử dụng cách tiếp cận được khuyến nghị cho người học có nhu cầu đặc biệt nhằm khuyến khích phát triển việc tự nhận thức, tự điều chỉnh và siêu nhận thức;
  3. c) cân bằng nhu cầu của người học, giáo viên, các yêu cầu của khóa học, bối cảnh (môi trường) trong khuôn khổ rộng hơn (ví dụ yêu cầu về ngoại khóa, các giá trị quốc gia);
  4. d) áp dụng linh hoạt các biện pháp chuyên biệt, khi có thể bao gồm:

1) sửa đổi chương trình giảng dạy;

2) bồi dưỡng tính tự lập và độc lập;

3) gia sư và người kèm cặp.

8.5.1.6.3  Liên quan đến đánh giá việc học tập, tổ chức cần:

  1. a) đưa ra nhiều cơ hội đa dạng để người học chứng tỏ sự thông thạo của mình về các chủ đề giảng dạy;
  2. b) đảm bảo việc giảng dạy đưa ra các hoạt động và việc đánh giá có cấu trúc cho phép người học xây dựng và chứng tỏ việc học tập của mình;
  3. c) áp dụng linh hoạt các biện pháp chuyên biệt khi có thể, gồm cả các phương pháp đánh giá thích hợp.

8.5.1.6.4  Người học riêng lẻ cần sự hỗ trợ cụ thể trong việc học tập nhằm đạt được các kết quả học tập đã thống nhất, phải được trang bị theo cách cân bằng giữa yêu cầu của người học, tính toàn vẹn của kết quả học tập và khả năng của tổ chức giáo dục.

8.5.2  Nhận biết và truy xuất nguồn gốc

Tổ chức giáo dục phải đảm bảo việc nhận biết và truy xuất nguồn gốc về:

  1. a) sự tiến bộ của người học trong toàn tổ chức;
  2. b) lộ trình học tập và làm việc của những người tốt nghiệp hoặc hoàn thành khóa học hay chương trình học khi có thể;
  3. c) kết quả công việc của nhân viên về:

1) những gì đã được thực hiện;

2) khi nào;

3) bởi người nào.

8.5.3  Tài sản của bên quan tâm

Tổ chức giáo dục phải giữ gìn tài sản của bên quan tâm bất kỳ khi chúng thuộc sự kiểm soát của tổ chức hay đang được tổ chức sử dụng.

Tổ chức giáo dục phải nhận biết, kiểm tra xác nhận, bảo vệ, bảo đảm an toàn cho tài sản bất kỳ được cung cấp để sử dụng và có được sự nhất trí nếu cần, khi tài sản này được kết hợp vào sản phẩm và dịch vụ giáo dục.

Khi tài sản của bên quan tâm bị mất mát, hư hỏng hoặc được phát hiện không phù hợp cho việc sử dụng, tổ chức phải thông báo việc này cho bên quan tâm có liên quan và thực hiện hành động khắc phục thích hợp (xem 8.5.5 và 10.2) và phải lưu giữ thông tin dạng văn bản về các vấn đề xảy ra.

CHÚ THÍCH: Tài sản của bên quan tâm có thể bao gồm tài liệu, bộ phận cấu thành, dụng cụ và thiết bị, cơ sở của bên hưởng lợi, quyền sở hữu trí tuệ và dữ liệu cá nhân, giấy chứng nhận, bằng cấp và các tài liệu liên quan khác.

8.5.4  Bảo toàn

Tổ chức phải bảo toàn đầu ra trong suốt quá trình tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ ở mức độ cần thiết để đảm bảo sự phù hợp với các yêu cầu.

8.5.5  Bảo vệ và minh bạch dữ liệu người học

Tổ chức phải thiết lập phương pháp để bảo vệ và minh bạch dữ liệu người học và duy trì bằng thông tin dạng văn bản. Phương pháp này phải thiết lập:

  1. a) dữ liệu nào về người học cần được thu thập và cách thức và nơi dữ liệu được xử lý và lưu giữ;
  2. b) người truy cập dữ liệu này;
  3. c) theo những điều kiện nào thì dữ liệu về người học được phép chia sẻ với bên thứ ba;
  4. d) dữ liệu được lưu giữ trong bao lâu.

Tổ chức chỉ được thu thập và chia sẻ dữ liệu về người học với sự đồng ý rõ ràng của họ.

Tổ chức cần để người học và các bên quan tâm khác tiếp cận dữ liệu về chính họ và có thể sửa hay cập nhật dữ liệu về họ.

Tổ chức phải thực hiện các biện pháp thích hợp để đảm bảo dữ liệu về người học chỉ có thể được truy cập bởi người được cho phép. Các biện pháp bảo vệ bằng công nghệ phải được xác nhận giá trị sử dụng.

Tổ chức phải để người học và các bên quan tâm khác truy cập dữ liệu về chính họ.

8.5.6  Kiểm soát thay đổi về sản phẩm và dịch vụ giáo dục

Tổ chức phải xem xét và kiểm soát những thay đổi đổi với việc tạo sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ ở mức độ cần thiết để đảm bảo duy trì sự phù hợp với các yêu cầu.

Tổ chức phải duy trì thông tin dạng văn bản mô tả kết quả xem xét thay đổi, (những) người cho phép thay đổi và mọi hành động cần thiết nảy sinh từ việc xem xét này.

8.6  Thông qua sản phẩm và dịch vụ giáo dục

Việc thông qua sản phẩm và dịch vụ cho người học và bên hưởng lợi khác chỉ được tiến hành sau khi đã hoàn thành thỏa đáng các sắp đặt theo hoạch định, nếu không thì phải được sự phê duyệt của người có thẩm quyền và, nếu có thể, của người học và bên hưởng lợi khác.

Tổ chức phải duy trì thông tin dạng văn bản về việc thông qua sản phẩm và dịch vụ. Thông tin dạng văn bản phải bao gồm:

  1. a) bằng chứng về sự phù hợp với chuẩn mực chấp nhận;
  2. b) khả năng truy xuất đến (những) người cho phép thông qua.

CHÚ THÍCH: Trong bối cảnh giáo dục, việc thông qua sản phẩm và dịch vụ có thể diễn ra trong các giai đoạn khác nhau. Ví dụ, một cuốn sách để hỗ trợ dịch vụ giáo dục có thể được thông qua trước khi cung cấp dịch vụ; một lớp học, việc đánh giá hoặc chấm điểm có thể được đưa ra trong quá trình cung cấp dịch vụ; việc cấp lại bằng có thể xảy ra rất lâu sau khi cung cấp dịch vụ.

8.7  Kiểm soát đầu ra về giáo dục không phù hợp

8.7.1  Tổ chức phải đảm bảo rằng đầu ra không phù hợp với các yêu cầu đều được nhận biết và kiểm soát nhằm ngăn ngừa việc sử dụng hoặc chuyển giao ngoài dự kiến.

Tổ chức phải thực hiện các hành động thích hợp dựa theo bản chất của sự không phù hợp và tác động của sự không phù hợp đó tới sự phù hợp của sản phẩm và dịch vụ giáo dục. Điều này cũng phải áp dụng đối với sản phẩm và dịch vụ giáo dục không phù hợp được phát hiện sau khi chuyển giao sản phẩm và trong quá trình hoặc sau khi cung cấp dịch vụ.

8.7.2  Tổ chức phải xử lý đầu ra không phù hợp theo một hoặc các cách sau:

  1. a) khắc phục;
  2. b) tách riêng, ngăn chặn, thu hồi hoặc tạm dừng việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ;
  3. c) thông báo cho người học hoặc bên hưởng lợi khác;
  4. d) có được sự cho phép chấp nhận có nhân nhượng.

Sự phù hợp với các yêu cầu phải được kiểm tra xác nhận khi đầu ra không phù hợp được khắc phục.

8.7.3  Tổ chức phải lưu giữ thông tin dạng văn bản:

  1. a) mô tả việc cung cấp chương trình;
  2. b) mô tả đầu ra không phù hợp;
  3. c) mô tả hành động được thực hiện;
  4. d) mô tả mọi sự nhân nhượng đạt được;
  5. e) nhận biết thẩm quyền quyết định hành động đối với sự Không phù hợp.

9  Đánh giá kết quả thực hiện

9.1  Theo dõi, đo lường, phân tích và đánh giá

9.1.1  Khái quát

Tổ chức phải xác định:

  1. a) những gì cần được theo dõi và đo lường;
  2. b) phương pháp theo dõi, đo lường, phân tích và đánh giá, khi có thể áp dụng, để đảm bảo kết quả có giá trị sử dụng;
  3. c) tiêu chí chấp nhận được sử dụng
  4. d) khi nào phải thực hiện theo dõi và đo lường;
  5. e) khi nào các kết quả theo dõi và đo lường phải được phân tích và đánh giá.

Tổ chức phải lưu giữ thông tin dạng văn bản làm bằng chứng về việc theo dõi, đo lường, phân tích, đánh giá và những kết quả của việc này.

Tổ chức giáo dục phải đánh giá kết quả thực hiện của mình về giáo dục và hiệu lực của EOMS.

Mọi người cần có cơ hội xem xét một cách nghiêm túc công việc của chính mình theo cách trung thực và xây dựng để đóng góp cho sự cải tiến của mình.

9.1.2  Sự thỏa mãn của người học, bên hưởng lợi khác và nhân viên

9.1.2.1  Theo dõi sự thỏa mãn

Tổ chức phải theo dõi sự thỏa mãn của người học, bên hưởng lợi khác và nhân viên, cũng như cảm nhận của họ về mức độ theo đó nhu cầu và mong đợi của họ được đáp ứng. Tổ chức phải xác định phương pháp để thu được, theo dõi và xem xét thông tin này.

CHÚ THÍCH: Ví dụ về việc theo dõi cảm nhận của người học, bên hưởng lợi khác và nhân viên có thể bao gồm các khảo sát bên hưởng lợi, thông tin phản hồi của bên hưởng lợi về sản phẩm hoặc dịch vụ được giao, các hội nghị với bên hưởng lợi, phân tích thị phần và các phản hồi.

CHÚ THÍCH 2: Khi đánh giá sự thỏa mãn, quan trọng là cần xem xét cả phản hồi tiêu cực (ví dụ khiếu nại, yêu cầu xem xét lại) và tích cực (ví dụ các lời khen ngợi).

9.1.2.2  Xử lý khiếu nại và yêu cầu xem xét lại

Tổ chức giáo dục phải thiết lập và duy trì thông tin dạng văn bản về phương pháp xử lý khiếu nại và yêu cầu xem xét lại và phải làm cho các bên quan tâm (xem 10.2) của mình biết được phương pháp này.

Phương pháp này phải bao gồm quy định đối với việc:

  1. a) trao đổi thông tin về phương pháp với tất cả các bên quan tâm có liên quan;
  2. b) tiếp nhận khiếu nại và yêu cầu xem xét lại;
  3. c) theo dõi khiếu nại và yêu cầu xem xét lại;
  4. d) ghi nhận khiếu nại và yêu cầu xem xét lại;
  5. e) thực hiện đánh giá ban đầu về khiếu nại và yêu cầu xem xét lại;
  6. f) điều tra về khiếu nại và yêu cầu xem xét lại;
  7. g) trả lời khiếu nại và yêu cầu xem xét lại;
  8. h) trao đổi thông tin về quyết định;
  9. i) kết thúc khiếu nại và yêu cầu xem xét lại.

Phương pháp phải đảm bảo bảo mật thông tin về bên khiếu nại và bên yêu cầu xem xét lại và tính khách quan của người điều tra.

Tổ chức phải lưu giữ thông tin dạng văn bản làm bằng chứng về khiếu nại và yêu cầu xem xét lại nhận được, cũng như giải pháp về khiếu nại và yêu cầu xem xét lại đó.

CHÚ THÍCH: TCVN ISO 10002 đưa ra hướng dẫn xử lý khiếu nại bên trong tổ chức.

9.1.3  Nhu cầu theo dõi và đo lường khác

Tổ chức phải đảm bảo rằng các thông tin phản hồi sau theo yêu cầu của các bên quan tâm có liên quan và sẵn có khi thích hợp cho các bên quan tâm có liên quan:

  1. a) phản hồi về sản phẩm và dịch vụ giáo dục;
  2. b) phản hồi về hiệu lực của các sản phẩm và dịch vụ này trong việc đạt được các kết quả học tập đã thống nhất;
  3. c) phản hồi về ảnh hưởng của tổ chức tới cộng đồng.

Tổ chức phải theo dõi mức độ phản hồi thu được và thực hiện hành động để gia tăng mức độ này nếu không có đủ phản hồi.

CHÚ THÍCH: Việc theo dõi và đo lường có thể bao gồm:

– nội dung của chương trình về một lĩnh vực nhất định, đảm bảo rằng chương trình đó được cập nhật;

– khối lượng công việc, sự tiến bộ của người học và tỉ lệ hoàn thành;

– hiệu lực của việc đánh giá;

– sự thỏa mãn của người học và bên hưởng lợi khác liên quan đến chương trình;

– môi trường học tập và dịch vụ hỗ trợ và sự phù hợp của chúng với mục đích.

9.1.4  Phương pháp theo dõi, đo lường, phân tích và đánh giá

9.1.4.1  Tổ chức phải xác định:

  1. a) phương pháp để thu được, theo dõi và xem xét thông tin về kết quả thực hiện;
  2. b) các chỉ tiêu theo đó đo lường kết quả thực hiện.

CHÚ THÍCH: Phụ lục E đưa ra danh mục phương pháp và biện pháp có thể được sử dụng để đo lường kết quả thực hiện. Chỉ tiêu kết quả thực hiện có thể được thể hiện bằng chỉ số kết quả thực hiện chính.

9.1.4.2  Tổ chức phải đảm bảo rằng:

  1. a) các bên quan tâm tham gia vào hoặc chịu ảnh hưởng bởi việc đánh giá đều được nhận biết;
  2. b) người tiến hành việc đánh giá có năng lực và khách quan;
  3. c) báo cáo đánh giá minh bạch và mô tả rõ ràng sản phẩm và dịch vụ giáo dục và mục tiêu của chúng, các phát hiện, các quan điểm, phương pháp và lý do sử dụng để diễn đạt các phát hiện;
  4. d) bối cảnh (ví dụ môi trường học tập) trong đó dịch vụ giáo dục được cung cấp được kiểm tra đủ chi tiết để giúp nhận biết được những ảnh hưởng tới dịch vụ giáo dục.

9.1.5  Phân tích và đánh giá

Tổ chức phải phân tích và đánh giá dữ liệu và thông tin thích hợp từ theo dõi và đo lường.

Kết quả phân tích phải được sử dụng để đánh giá:

  1. a) sự phù hợp của sản phẩm và dịch vụ;
  2. b) mức độ thỏa mãn của bên hưởng lợi;
  3. c) mức độ thỏa mãn của nhân viên
  4. d) kết quả thực hiện và hiệu lực của EOMS;
  5. e) nội dung hoạch định có được thực hiện một cách hiệu lực hay không;
  6. f) hiệu lực của những hành động được thực hiện để giải quyết rủi ro và cơ hội;
  7. g) kết quả thực hiện của nhà cung cấp bên ngoài;
  8. h) nhu cầu cải tiến EOMS.

CHÚ THÍCH: Phương pháp phân tích dữ liệu có thể bao gồm các kỹ thuật định lượng và định tính và/hoặc hỗn hợp.

9.2  Đánh giá nội bộ

9.2.1  Tổ chức phải tiến hành các cuộc đánh giá nội bộ theo những khoảng thời gian được hoạch định để cung cấp thông tin về việc EOMS có hay không:

  1. a) phù hợp với

1) các yêu cầu của chính tổ chức đối với EOMS của mình;

2) các yêu cầu của tiêu chuẩn này;

  1. b) được thực hiện và duy trì một cách hiệu lực.

9.2.2  Tổ chức phải:

  1. a) hoạch định, thiết lập, thực hiện và duy trì (các) chương trình đánh giá bao gồm tần suất, phương pháp, trách nhiệm, các yêu cầu hoạch định và việc báo cáo, và có tính đến các mục tiêu của EOMS, tầm quan trọng của các quá trình liên quan, thông tin phản hồi từ các bên quan tâm có liên quan và kết quả của các cuộc đánh giá trước đó;
  2. b) xác định chuẩn mực đánh giá và phạm vi của từng cuộc đánh giá;
  3. c) lựa chọn chuyên gia đánh giá và tiến hành các cuộc đánh giá để đảm bảo tính vô tư và tính khách quan của quá trình đánh giá;
  4. d) đảm bảo rằng kết quả đánh giá được báo cáo tới cấp lãnh đạo thích hợp;
  5. e) nhận biết các cơ hội cải tiến;
  6. f) thực hiện không chậm trễ việc khắc phục và hành động khắc phục thích hợp;
  7. g) lưu giữ thông tin dạng văn bản làm bằng chứng về việc hoạch định và thực hiện chương trình đánh giá và kết quả đánh giá.

Chuyên gia đánh giá không được đánh giá chính công việc của mình.

CHÚ THÍCH: Xem hướng dẫn trong TCVN ISO 19011.

9.3  Xem xét của lãnh đạo

9.3.1  Khái quát

Lãnh đạo cao nhất phải xem xét EOMS và chiến lược của tổ chức theo những khoảng thời gian được hoạch định, ít nhất mỗi năm một lần, và cập nhật chúng một cách thích hợp để đảm bảo chúng luôn thích hợp, thỏa đáng và có hiệu lực.

9.3.2  Đầu vào xem xét của lãnh đạo

Xem xét của lãnh đạo phải bao gồm các xem xét về:

  1. a) tình trạng của các hành động từ các cuộc xem xét của lãnh đạo trước đó;
  2. b) những thay đổi trong các vấn đề nội bộ và bên ngoài liên quan đến EOMS;
  3. c) thông tin về kết quả thực hiện và hiệu lực của EOMS, bao gồm các xu hướng về:

1) sự thỏa mãn của người học và bên hưởng lợi khác và thông tin phản hồi liên quan đến yêu cầu của người học và các bên hưởng lợi khác;

2) mức độ thực hiện các mục tiêu;

3) kết quả thực hiện quá trình và sự phù hợp của sản phẩm và dịch vụ;

4) sự không phù hợp và hành động khắc phục;

5) kết quả theo dõi và đo lường;

6) kết quả đánh giá;

7) kết quả thực hiện của nhà cung cấp bên ngoài;

8) kết quả đánh giá quá trình và đánh giá tổng hợp;

  1. d) sự đầy đủ của nguồn lực;
  2. e) hiệu lực của các hành động thực hiện để giải quyết rủi ro và cơ hội (xem 6.1);
  3. f) các cơ hội cải tiến liên tục;
  4. g) phản hồi của nhân viên liên quan đến các hoạt động để nâng cao năng lực của họ.

9.3.3  Đầu ra xem xét của lãnh đạo

Đầu ra của việc xem xét của lãnh đạo phải bao gồm các quyết định liên quan đến:

  1. a) các cơ hội cải tiến liên tục;
  2. b) mọi nhu cầu thay đổi EOMS;
  3. c) nhu cầu về nguồn lực.

Tổ chức phải lưu giữ thông tin dạng văn bản làm bằng chứng về các kết quả xem xét của lãnh đạo.

10  Cải tiến

10.1  Sự không phù hợp và hành động khắc phục

10.1.1  Khi xảy ra sự không phù hợp, kể cả sự không phù hợp bất kỳ nảy sinh từ khiếu nại, tổ chức phải:

  1. a) ứng phó với sự không phù hợp và, khi thích hợp:

1) thực hiện hành động để kiểm soát và khắc phục sự không phù hợp;

2) xử lý các hệ quả;

  1. b) đánh giá nhu cầu đối với hành động nhằm loại bỏ (các) nguyên nhân dẫn đến sự không phù hợp để không tái diễn hoặc xảy ra ở nơi khác bằng việc:

1) xem xét và phân tích sự không phù hợp;

2) xác định nguyên nhân của sự không phù hợp;

3) xác định liệu sự không phù hợp tương tự có tồn tại hoặc có khả năng xảy ra hay không;

  1. c) thực hiện mọi hành động cần thiết;
  2. d) xem xét hiệu lực của mọi hành động khắc phục được thực hiện;
  3. e) thực hiện những thay đổi đối với EOMS nếu cần.

Hành động khắc phục phải tương ứng với tác động của sự không phù hợp gặp phải.

10.1.2  Tổ chức giáo dục phải lưu giữ thông tin dạng văn bản làm bằng chứng về:

  1. a) bản chất của sự không phù hợp và mọi hành động được thực hiện sau đó;
  2. b) kết quả của mọi hành động khắc phục.

10.2  Cải tiến liên tục

Tổ chức phải cải tiến liên tục sự thích hợp, thỏa đáng và hiệu lực của EOMS có tính đến các nghiên cứu và thực hành tốt có liên quan.

Tổ chức phải xem xét kết quả của phân tích và đánh giá và đầu ra từ xem xét của lãnh đạo để xác định xem có nhu cầu hoặc cơ hội phải được giải quyết như một phần của cải tiến liên tục hay không

10.3  Cơ hội cải tiến

Tổ chức phải xác định và lựa chọn các cơ hội cải tiến và thực hiện mọi hành động cần thiết để đáp ứng yêu cầu của người học và bên hưởng lợi khác và nâng cao sự thỏa mãn của người học, bên hưởng lợi khác, nhân viên và các bên quan tâm có liên quan khác, gồm cả nhà cung cấp bên ngoài.

Các cơ hội này phải bao gồm:

  1. a) cải tiến sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng yêu cầu và giải quyết nhu cầu và mong đợi trong tương lai;
  2. b) khắc phục, phòng ngừa hoặc làm giảm các tác động không mong muốn;
  3. c) cải tiến kết quả thực hiện và hiệu lực của EOMS.

CHÚ THÍCH: Cải tiến có thể bao gồm việc khắc phục, hành động khắc phục, cải tiến liên tục, thay đổi đột ngột, đổi mới và cơ cấu lại.

 

Phụ lục A

(quy định)

Yêu cầu bổ sung đối với giáo dục mầm non

A.1  Khái quát

Trong tiêu chuẩn này, giáo dục mầm non (ECE) được hiểu là giáo dục ở Cấp 0 theo Phân loại giáo dục theo tiêu chuẩn của quốc tế (ISCED).

ECE là cấp giáo dục với đặc trưng riêng. Mục tiêu chính của cấp giáo dục này là góp phần vào sự phát triển thể chất, cảm xúc, xã hội và trí tuệ của trẻ em.

A.2  Nguyên tắc

Tổ chức cần tôn trọng các quyền trẻ em theo Công ước của Liên hợp quốc về Quyền Trẻ em.

Tổ chức phải chú trọng vào việc vui chơi, tính tự chủ, tình cảm, sự hợp tác, tính sáng tạo, niềm vui và sự tự tin của trẻ em ở ECE.

A.3  Cơ sở vật chất

Cơ sở vật chất do tổ chức thiết lập phải bao gồm:

  1. a) nguồn lực học tập cho ECE;
  2. b) cơ sở vật chất cho việc vui chơi;
  3. c) cơ sở vật chất cho việc chăm sóc ban ngày.

Khi một tổ chức giáo dục cung cấp giáo dục ở cấp 1 hoặc cấp cao hơn theo ISCED cùng với ECE, thì tổ chức cần có không gian riêng biệt, giáo viên chuyên biệt, tài nguyên giảng dạy và học tập riêng cho ECE.

A.4  Năng lực

Khi thích hợp, tổ chức phải cung cấp đào tạo chuyên môn cho giáo viên ở ECE.

A.5  Trao đổi thông tin

Tổ chức phải thiết lập phương pháp trao đổi thông tin với cha mẹ, giáo viên và người bảo vệ trong đó dòng thông tin và việc kiểm soát an toàn cho trẻ được đảm bảo.

A.6  Kế hoạch học tập cá nhân

Tổ chức phải xây dựng các kế hoạch cá nhân thích hợp với đánh giá về nhu cầu và mong đợi của trẻ và gia đình trẻ và xem nhóm trẻ là một tổng thể. Kế hoạch này phải được xây dựng theo các khoảng thời gian đều đặn và phải được duy trì bằng thông tin dạng văn bản.

Tổ chức phải phân công người chịu trách nhiệm đối với việc xây dựng, áp dụng, điều phối, đánh giá và xem xét các kế hoạch cá nhân.

Các kế hoạch cá nhân phải bao gồm:

  1. a) mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể và các chỉ số tương ứng;
  2. b) việc nhận biết các hoạt động, chiến lược và nguồn lực cần thiết cho người học để đạt được mục tiêu xác định;
  3. c) việc nhận biết, phạm vi của việc tham gia và trách nhiệm của từng người tham gia vào việc thực hiện các kế hoạch cá nhân (ví dụ trẻ nhỏ, gia đình, nhân viên, đối tác);
  4. d) thời hạn cho việc thực hiện các hoạt động đã xác định;
  5. e) việc nhận biết các rủi ro liên quan và hành động để giải quyết rủi ro;
  6. f) việc nhận biết các khoảng thời gian đánh giá/xem xét các kế hoạch cá nhân.

Tổ chức phải lôi kéo sự tham gia của trẻ và gia đình trẻ vào việc xây dựng kế hoạch cá nhân.

Kết quả đánh giá và xem xét kế hoạch cá nhân phải được lưu giữ bằng thông tin dạng văn bản.

A.7  Nhận và trả trẻ

Tổ chức phải thiết lập và thực hiện quá trình cho việc nhận và trả trẻ và lưu giữ thông tin dạng văn bản về các hoạt động này.

A.7.1  Nhận trẻ

Tổ chức phải:

  1. a) phân công người chịu trách nhiệm đối với việc nhận trẻ và địa điểm diễn ra hoạt động này;
  2. b) khuyến khích việc trao đổi thông tin giữa người được phân công và gia đình của trẻ.

A.7.2  Trả trẻ

Tổ chức phải:

  1. a) phân công người chịu trách nhiệm đối với việc trả trẻ và địa điểm diễn ra hoạt động này;
  2. b) khuyến khích việc trao đổi thông tin giữa người được phân công và gia đình của trẻ;
  3. c) đảm bảo rằng trẻ chỉ được trả cho người được cho phép;
  4. d) xác định các quy tắc đối với các trường hợp ngoại lệ khi trẻ cần được giao cho người không phải là người được cho phép trong hồ sơ cá nhân của trẻ;
  5. e) xác định các điều kiện vệ sinh mà trẻ cần được trả cho người được cho phép.

A.8  Chăm sóc vệ sinh

Tổ chức phải:

  1. a) xác định các chăm sóc vệ sinh đầy đủ theo nhu cầu cá nhân của từng trẻ;
  2. b) khuyến khích việc tự chủ tiến bộ của trẻ về vệ sinh cá nhân;
  3. c) đảm bảo từng đứa trẻ đều có các nguồn lực cá nhân cho việc vệ sinh cá nhân;
  4. d) lưu giữ thông tin dạng văn bản về vệ sinh cá nhân và hoạt động chăm sóc của từng trẻ.

A.9  Chăm sóc khi ốm hoặc tai nạn

Tổ chức phải xác định cách thức hành động trong các trường hợp trẻ bị ốm hoặc tai nạn và phải lưu giữ thông tin dạng văn bản về các trường hợp này.

Tổ chức giáo dục phải xác định các quy tắc quản lý thuốc cho trẻ. Hoạt động này phải được hỗ trợ thông qua bản ủy quyền có chữ ký của cha mẹ trẻ hoặc người được ủy quyền khác kèm theo đơn thuốc của bác sỹ khi cần.

Tất cả các loại thuốc đều phải được nhận biết và xử lý, lưu trữ an toàn.

Tổ chức phải lưu giữ thông tin dạng văn bản về loại thuốc được quản lý, bao gồm liều dùng, trình bày, đường dùng và thời gian dùng thuốc.

A.10  Tài liệu, thiết bị và không gian vui chơi sư phạm

Tài liệu, thiết bị và không gian vui chơi sư phạm phải thích hợp với lứa tuổi và hoàn cảnh của trẻ.

Tổ chức phải xác định tần suất, phương pháp và nhân sự thích hợp để đảm bảo vệ sinh của tài liệu, thiết bị và không gian.

Tổ chức phải duy trì thông tin dạng văn bản về các hoạt động vệ sinh liên quan đến tài liệu, thiết bị và không gian.

A.11  Quản lý hành vi và ngăn ngừa sự lạm dụng và bất cẩn đối với trẻ em

Tổ chức giáo dục phải thiết lập và duy trì thông tin dạng văn bản về cách thức quản lý hành vi của trẻ và thúc đẩy sự thoải mái chung cho trẻ, bao gồm:

  1. a) hành động nhằm ngăn ngừa lạm dụng và bất cẩn đối với trẻ, cả từ nhân viên và bạn học;
  2. b) nhận biết các vấn đề liên quan đến lạm dụng và bất cẩn với trẻ;
  3. c) hành động để giải quyết các vấn đề được nhận diện về lạm dụng và bất cẩn với trẻ cả ở tổ chức giáo dục và ở nhà, bao gồm cả phương pháp báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền liên quan.

CHÚ THÍCH 1: Lạm dụng và bất cẩn với trẻ có thể bao gồm bạo lực về thể chất và tâm lý.

NOTE 2 EOMS có thể thúc đẩy nhận thức về việc ngăn ngừa lạm dụng và bất cần với trẻ em.

 

Phụ lục B

(tham khảo)

Nguyên tắc đối với EOMS

B.1  Hướng tới người học và các bên hưởng lợi khác

B.1.1  Nội dung

Trọng tâm chính của EOMS là đáp ứng các yêu cầu của người học và các bên hưởng lợi khác và phấn đấu vượt xa hơn mong đợi của họ. Tổ chức giáo dục cần chủ động lôi kéo sự tham gia của người học vào việc học tập của mình, có tính đến nhu cầu của cộng đồng, tầm nhìn và sứ mệnh của tổ chức giáo dục và các mục tiêu và kết quả của khóa học

B.1.2  Lý giải

Thành công bền vững đạt được khi một tổ chức giáo dục có thể giải quyết được yêu cầu của mọi người học, đồng thời thu hút và giữ được lòng tin của các bên hưởng lợi khác như người sử dụng lao động, cha mẹ và chính phủ. Các tổ chức thành công thực hiện công việc để đảm bảo rằng từng người học thực hiện với tiềm năng cao nhất của họ.

Mỗi hoạt động được thực hiện với tổ chức giáo dục đều mang lại cơ hội tạo ra nhiều giá trị hơn cho người học và các bên hưởng lợi khác.

Việc hiểu được nhu cầu và mong đợi hiện tại và tương lai của người học và các bên hưởng lợi khác đóng góp cho sự thành công bền vững của tổ chức.

2.3.1.3  Lợi ích chính

Một số lợi ích chính tiềm ẩn là:

– tăng giá trị cho người học và bên hưởng lợi khác;

– nâng cao khả năng đáp ứng yêu cầu của các bên quan tâm;

– nâng cao sự thỏa mãn của người học và bên hưởng lợi khác;

– nâng cao uy tín của tổ chức;

– nâng cao động lực và sự tham gia của người học;

– thúc đẩy việc đạt được và phát triển năng lực;

– mở rộng việc tiếp cận giáo dục cho người học với phong cách học tập khác nhau, nhu cầu khác nhau và có nền tảng khác nhau;

– tăng cường phát triển cá nhân, sáng kiến và sự sáng tạo.

2.3.1.4  Hành động có thể thực hiện

Hành động có thể thực hiện bao gồm:

– hiểu nhu cầu và mong đợi hiện tại và tương lai của người học và bên hưởng lợi khác;

– liên kết mục tiêu của tổ chức với nhu cầu và mong đợi của người học và bên hưởng lợi khác;

– trao đổi thông tin về nhu cầu và mong đợi của người học và bên hưởng lợi khác trong toàn tổ chức;

– hoạch định, thiết kế, phát triển, tạo ra, cung cấp và hỗ trợ các sản phẩm và dịch vụ giáo dục đáp ứng nhu cầu và mong đợi của người học và bên hưởng lợi khác;

– đo lường và theo dõi sự thỏa mãn của người học và bên hưởng lợi khác và thực hiện các hành động thích hợp;

– quản lý một cách chủ động quan hệ với các bên hưởng lợi để đạt được thành công bền vững;

– chia dịch vụ giáo dục thành các mô-đun để người học có thể lựa chọn lộ trình riêng cho mình;

– cung cấp các khóa đào tạo theo các phương thức khác nhau như toàn thời gian, bán thời gian và học trực tuyến;

– tạo chính sách giảng dạy của tổ chức để nhấn mạnh việc học tập chủ động;

– tạo không gian hợp tác trong cơ sở giáo dục;

– đào tạo nhân viên về việc học tập lấy trọng tâm là người học.

– tạo cơ cấu cho việc thực nghiệm và áp dụng các kỹ thuật giảng dạy mới.

B.2  Lãnh đạo có tầm nhìn

B.2.1  Nội dung

Lãnh đạo có tầm nhìn là việc lôi cuốn người học và các bên hưởng lợi khác cùng tham gia vào việc tạo lập, xây dựng và thực hiện sứ mệnh, tầm nhìn và mục tiêu của tổ chức.

B.2.2  Lý giải

Việc tạo được sự thống nhất trong mục đích và định hướng và sự tham gia của mọi người giúp tổ chức hài hòa chiến lược, chính sách, quá trình và nguồn lực để đạt được các mục tiêu của mình. Sự tham gia của người học và các bên hưởng lợi khác vào việc lãnh đạo đảm bảo việc tập trung liên tục vào nhu cầu của họ và tránh sự mất kết nối giữa những người tham gia của tổ chức và những người được tổ chức phục vụ.

B.2.3  Lợi ích chính

Một số lợi ích chính tm ẩn là:

– tăng hiệu lực và hiệu quả của việc thực hiện mục tiêu của tổ chức giáo dục;

– điều phối tốt hơn các quá trình của tổ chức;

– thúc đẩy trao đổi thông tin giữa các cấp và các bộ phận chức năng trong tổ chức;

– sự thống nhất giữa yêu cầu của người tham gia của tổ chức và những người được tổ chức phục vụ;

– xây dựng và nâng cao khả năng của tổ chức và nhân sự của tổ chức trong việc đem lại các kết quả mong muốn.

B.2.4  Hành động có thể thực hiện

Hành động có thể thực hiện bao gồm:

– trao đổi thông tin về sứ mệnh, tầm nhìn, chiến lược, chính sách và các quá trình của tổ chức trong toàn bộ tổ chức;

– tạo dựng và duy trì các giá trị chung, sự công bằng và các mô hình đạo đức trong hành vi ở tất cả các cấp trong tổ chức;

– thiết lập văn hóa về lòng tin và sự chính trực;

– khuyến khích sự cam kết rộng rãi trong tổ chức đối với chất lượng;

– đảm bảo những người lãnh đạo ở tất cả các cấp là những tấm gương tích cực cho mọi người trong tổ chức;

– cung cấp cho mọi người nguồn lực, sự đào tạo và quyền hạn cần thiết để hành động có trách nhiệm;

– truyền cảm hứng, khuyến khích và ghi nhận sự đóng góp của mọi người;

– đảm bảo người lãnh đạo có năng lực để quản lý thay đổi.

B.3  Sự tham gia của mọi người

B.3.1  Nội dung

Điều thiết yếu đối với tổ chức là tất cả nhân sự liên quan đều có năng lực, được trao quyền và được tham gia vào việc mang lại giá trị.

B.3.2  Lý giải

Để quản lý tổ chức một cách hiệu lực và hiệu quả, điều quan trọng là phải tôn trọng và lôi kéo mọi người ở tất cả các cấp. Việc thừa nhận, trao quyền và phát huy năng lực giúp thúc đẩy sự tham gia của mọi người vào việc đạt được các mục tiêu của tổ chức.

B.3.3  Lợi ích chính

Một số lợi ích chính tiềm ẩn là:

– thúc đẩy mọi người trong tổ chức hiểu mục tiêu của tổ chức và gia tăng động lực cho việc đạt được mục tiêu;

– thúc đẩy sự tham gia của mọi người vào hoạt động cải tiến;

– tăng cường sự phát triển, sáng kiến và sáng tạo cá nhân;

– nâng cao sự thỏa mãn của mọi người;

– nâng cao lòng tin và sự hợp tác trong toàn tổ chức;

– tăng sự tập trung vào các giá trị và văn hóa được chia sẻ trong toàn tổ chức.

B.3.4  Hành động có thể thực hiện

Hành động có thể thực hiện bao gồm:

– trao đổi thông tin với mọi người để thúc đẩy việc hiểu tầm quan trọng của những đóng góp riêng của họ;

– thúc đẩy sự hợp tác trong toàn tổ chức;

– tạo thuận lợi cho việc thảo luận và chia sẻ một cách cởi mở tri thức và kinh nghiệm;

– trao quyền cho mọi người trong việc xác định các trở ngại đối với kết quả thực hiện và thực hiện các sáng kiến mà không phải lo lắng;

– thừa nhận và ghi nhận đóng góp của mọi người;

– phân bổ nguồn lực cho mọi người cho việc học hỏi, nâng cao và cập nhật kiến thức;

– giúp tự đánh giá kết quả thực hiện theo các mục tiêu cá nhân;

– tiến hành các khảo sát để đánh giá sự thỏa mãn của mọi người, trao đổi thông tin về kết quả và thực hiện hành động thích hợp.

B.4  Cách tiếp cận theo quá trình

B.4.1  Nội dung

Các kết quả ổn định và có thể dự báo đạt được một cách hiệu lực và hiệu quả hơn khi các hoạt động được hiểu và quản lý theo các quá trình có liên quan đến nhau, vận hành trong một hệ thống gắn kết, bao gồm cả đầu vào và đầu ra.

B.4.2  Lý giải

EOMS bao gồm các quá trình có liên quan đến nhau. Hiểu được cách thức hệ thống này tạo ra các kết quả giúp tổ chức tối ưu hóa hệ thống và kết quả thực hiện hệ thống.

B.4.3  Lợi ích chính

Một số lợi ích chính tiềm ẩn là:

– nâng cao khả năng tập trung nỗ lực vào các quá trình chính và cơ hội cải tiến;

– kết quả đầu ra ổn định và dự báo được thông qua hệ thống gồm các quá trình gắn kết với nhau;

– kết quả thực hiện được tối ưu hóa thông qua việc quản lý hiệu lực quá trình, sử dụng hiệu quả nguồn lực và giảm các rào cản giữa các chức năng;

– giúp tổ chức mang lại lòng tin cho các bên quan tâm về tính ổn định, hiệu lực và hiệu quả của tổ chức;

– cho phép tổ chức có thể chứng tỏ sự tuân thủ của mình với các yêu cầu pháp lý và chế định.

B.4.4  Hành động có thể thực hiện

Hành động có thể thực hiện bao gồm:

– xác định các mục tiêu của hệ thống và các quá trình cần thiết để đạt được mục tiêu;

– thiết lập quyền hạn, trách nhiệm và trách nhiệm giải trình đối với việc quản lý quá trình;

– hiểu được khả năng của tổ chức và xác định các giới hạn về nguồn lực trước khi hành động;

– xác định sự phụ thuộc lẫn nhau của quá trình và phân tích ảnh hưởng từ việc điều chỉnh các quá trình riêng lẻ tới tổng thể hệ thống;

– quản lý các quá trình và sự liên hệ lẫn nhau giữa các quá trình trong hệ thống để đạt được các mục tiêu chất lượng của tổ chức một cách hiệu lực và hiệu quả;

– đảm bảo thông tin cần thiết sẵn có cho việc thực hiện và cải tiến quá trình và việc theo dõi, phân tích và đánh giá kết quả thực hiện của toàn bộ hệ thống;

– quản lý rủi ro có thể ảnh hưởng đến đầu ra của quá trình và kết quả tổng thể của EOMS.

B.5  Cải tiến

B.5.1  Nội dung

Các tổ chức thành công đều tập trung liên tục vào việc cải tiến.

B.5.2  Lý giải

Cải tiến là việc thiết yếu đối với tổ chức để duy trì các mức kết quả thực hiện hiện tại, để ứng phó với những thay đổi trong điều kiện nội bộ và bên ngoài và để tạo ra các cơ hội mới.

B.5.3  Lợi ích chính

Một số lợi ích chính tiềm ẩn là:

– cải tiến kết quả thực hiện của quá trình, năng lực của tổ chức và sự thỏa mãn của khách hàng;

– thúc đẩy việc tập trung vào điều tra và xác định nguyên nhân gốc rễ và sau đó là các hành động khắc phục, phòng ngừa;

– nâng cao khả năng dự báo và ứng phó với các rủi ro và cơ hội nội bộ và bên ngoài;

– đẩy mạnh việc xem xét cả cải tiến từng bước và cải tiến đột phá;

– thúc đẩy việc học hỏi để cải tiến;

– tăng cường động lực đổi mới.

B.5.4  Hành động có thể thực hiện

Hành động có thể thực hiện bao gồm:

– thúc đẩy việc thiết lập các mục tiêu cải tiến ở tất cả các cấp trong tổ chức;

– giáo dục và đào tạo mọi người ở tất cả các cấp về cách thức áp dụng các công cụ và phương pháp cơ bản để đạt được các mục tiêu cải tiến;

– đảm bảo mọi người có năng lực để thúc đẩy và thực hiện thành công các dự án cải tiến;

– xây dựng và triển khai các quá trình thực hiện dự án cải tiến trong toàn tổ chức;

– theo dõi, xem xét và đánh giá việc hoạch định, thực hiện, hoàn thành và các kết quả của các dự án cải tiến;

– đưa việc xem xét cải tiến vào phát triển sản phẩm, dịch vụ, quá trình mới hoặc điều chỉnh sản phẩm, dịch vụ và quá trình;

– thừa nhận và ghi nhận việc cải tiến.

B.6  Ra quyết định dựa trên bằng chứng

B.6.1  Nội dung

Các quyết định và chương trình giáo dục dựa trên phân tích và đánh giá dữ liệu và thông tin sẽ có khả năng cao hơn trong việc tạo ra các kết quả dự kiến.

B.6.2  Lý giải

Ra quyết định có thể là một quá trình phức tạp và luôn có sự không chắc chắn nhất định. Quá trình này thường bao gồm nhiều loại hình và nguồn đầu vào cũng như việc diễn giải chúng và có thể mang tính chủ quan. Quan trọng là phải hiểu các mối quan hệ nguyên nhân và kết quả và các hệ quả tiềm ẩn ngoài dự kiến. Phân tích sự kiện, bằng chứng và dữ liệu mang lại tính khách quan và tin cậy cao hơn trong việc ra quyết định. Cụ thể, các quyết định dựa trên sự kiện cho việc giảng dạy có hệ quả lâu dài với người học và xã hội.

B.6.3  Lợi ích chính

Một số lợi ích chính tiềm ẩn là:

– cải tiến quá trình ra quyết định;

– cải tiến việc đánh giá kết quả thực hiện của quá trình và khả năng đạt được các mục tiêu;

– cải tiến hiệu lực và hiệu quả thực hiện;

– tăng khả năng xem xét, đương đầu và thay đổi quan điểm và quyết định;

– tăng khả năng chứng tỏ hiệu lực của các quyết định trước đây.

B.6.4  Hành động có thể thực hiện

Hành động có thể thực hiện bao gồm:

– xác định, đo lường và theo dõi các chỉ số chính để chứng tỏ kết quả thực hiện của tổ chức;

– tạo sự sẵn có tất cả các dữ liệu cần thiết cho những người liên quan;

– đảm bảo dữ liệu, thông tin và nguồn lực học tập đủ chính xác, tin cậy và an toàn;

– phân tích và đánh giá dữ liệu và thông tin bằng phương pháp thích hợp;

– đảm bảo mọi người có năng lực phân tích và đánh giá dữ liệu cần thiết;

– ra quyết định và thực hiện hành động trên cơ sở bằng chứng, cân bằng với kinh nghiệm và trực giác.

B.7  Quản lý mối quan hệ

B.7.1  Nội dung

Để thành công bền vững, tổ chức quản lý các mối quan hệ của mình với các bên quan tâm, ví dụ như nhà cung cấp.

B.7.2  Lý giải

Các bên quan tâm có liên quan ảnh hưởng đến kết quả thực hiện của tổ chức. Thành công bền vững có khả năng đạt được cao hơn nếu tổ chức quản lý các mối quan hệ với tất cả các bên quan tâm của mình để tối ưu tác động của họ tới kết quả thực hiện của tổ chức. Việc quản lý mối quan hệ với mạng lưới nhà cung cấp và đối tác của tổ chức là đặc biệt quan trọng.

B.7.3  Lợi ích chính

Một số lợi ích chính tiềm ẩn là:

– nâng cao kết quả thực hiện của tổ chức và các bên quan tâm liên quan của tổ chức thông qua việc đáp ứng các cơ hội và ràng buộc liên quan đến từng bên quan tâm;

– có cách hiểu chung về mục tiêu và giá trị giữa các bên quan tâm;

– nâng cao khả năng tạo ra giá trị cho các bên quan tâm thông qua việc chia sẻ nguồn lực và năng lực và quản lý chất lượng liên quan đến rủi ro;

– chuỗi cung ứng được quản lý tốt mang lại dòng sản phẩm và dịch vụ ổn định.

B.7.4  Hành động có thể thực hiện

Hành động có thể thực hiện bao gồm:

– xác định các bên quan tâm liên quan (xem Phụ lục C) và mối quan hệ của họ với tổ chức;

– xác định và lập thứ tự ưu tiên mối quan hệ với bên quan tâm cần được quản lý;

– thiết lập mối quan hệ cân bằng giữa lợi ích ngắn hạn với các xem xét dài hạn;

– thu thập và chia sẻ thông tin, chuyên môn và nguồn lực với các bên quan tâm liên quan;

– đo lường kết quả thực hiện và cung cấp thông tin phản hồi về kết quả thực hiện cho các bên quan tâm khi thích hợp, nhằm thúc đẩy các sáng kiến cải tiến;

– thiết lập các hoạt động phát triển hợp tác và cải tiến với nhà cung cấp, đối tác và các bên quan tâm khác;

– khuyến khích và thừa nhận các cải tiến và thành quả của nhà cung cấp và đối tác.

B.8  Trách nhiệm xã hội

B.8.1  Nội dung

Tổ chức có trách nhiệm xã hội là các tổ chức thành công bền vững và lâu dài.

B.8.2  Lý giải

Trên cơ sở định nghĩa về trách nhiệm xã hội trong TCVN ISO 26000, tổ chức giáo dục chịu trách nhiệm về các tác động của các quyết định và hoạt động của mình tới xã hội, kinh tế và môi trường thông qua sự minh bạch và ứng xử đạo đức:

– đóng góp cho sự phát triển bền vững bao gồm cả giáo dục có chất lượng cho mọi người, sức khỏe và an toàn và phúc lợi xã hội;

– tính đến mong đợi của các bên quan tâm;

– tuân thủ pháp luật hiện hành và nhất quán với các chuẩn mực ứng xử quốc tế;

– được đưa vào toàn bộ tổ chức và các thực hành trong các mối quan hệ của tổ chức.

Điều này hàm ý sự sẵn sàng trong các hoạt động với các mối quan tâm về xã hội và môi trường trong các hoạt động thương mại (kinh tế) và trong mối quan hệ với các bên quan tâm.

B.8.3  Lợi ích chính

Một số lợi ích chính tiềm ẩn là:

– nâng cao uy tín trong toàn xã hội;

– tăng cường mối quan hệ với tất cả các bên quan tâm;

– tiết kiệm chi phí từ việc sử dụng nguồn lực có trách nhiệm và hiệu quả hơn;

– cải tiến việc quản lý rủi ro do các thực hành bền vững;

– có thể thu hút, giữ chân và duy trì được đội ngũ nhân viên hài lòng.

B.8.4  Hành động có thể thực hiện

Hành động có thể thực hiện bao gồm:

– nâng cao nhận thức và xây dựng năng lực về trách nhiệm xã hội;

– đưa vào chiến lược của tổ chức dẫn chiếu về cách thức theo đó tổ chức muốn áp dụng trách nhiệm xã hội;

– chấp nhận các quy tắc ứng xử hoặc đạo đức bằng văn bản, trong đó quy định cam kết của tổ chức với trách nhiệm xã hội thông qua việc chuyển các nguyên tắc và giá trị vào các tuyên bố về hành vi thích hợp;

– đảm bảo các thực hành quản lý được thiết lập phản ánh và giải quyết vấn đề trách nhiệm xã hội của tổ chức;

– nhận biết cách thức theo đó các nguyên tắc về trách nhiệm xã hội và các chủ đề, vấn đề cốt lõi áp dụng cho các bộ phận khác nhau trong tổ chức;

– tính đến trách nhiệm xã hội khi thực hiện các hoạt động cho tổ chức;

– kết hợp trách nhiệm xã hội vào các chức năng và quá trình của tổ chức, như các thực hành về mua sắm, đầu tư, quản lý nguồn nhân lực.

B.9  Khả năng tiếp cận và sự công bằng

B.9.1  Nội dung

Các tổ chức thành công đều là các tổ chức toàn diện, linh hoạt, minh bạch và có trách nhiệm giải trình nhằm giải quyết nhu cầu, lợi ích, khả năng và nền tảng riêng và đặc biệt của người học.

B.9.2  Lý giải

Các tổ chức giáo dục cần đảm bảo rằng nhóm người rộng nhất có thể tiếp cận được các sản phẩm và dịch vụ giáo dục của mình, tùy thuộc vào các ràng buộc và nguồn lực của họ. Tổ chức cũng cần đảm bảo rằng tất cả người học có thể sử dụng và hưởng lợi từ các sản phẩm và dịch vụ đó một cách công bằng.

B.9.3  Lợi ích chính

Một số lợi ích chính tiềm ẩn là:

– nhóm người học tiềm năng rộng hơn;

– nâng cao sự thỏa mãn của người học có nhu cầu đặc biệt;

– nâng cao khả năng đáp ứng yêu cầu của các bên hưởng lợi khác;

– tổng thể người học đa dạng thông qua việc cùng nuôi dưỡng/phát triển ý tưởng cải tiến việc đổi mới và học hỏi.

B.9.4  Hành động có thể thực hiện

Hành động có thể thực hiện bao gồm:

– đưa vào việc học tập và giảng dạy tập trung vào học tập và người học;

– làm việc với các tổ chức cộng đồng nhằm nâng cao tính hấp dẫn của các sản phẩm và dịch vụ giáo dục;

– thu thập dữ liệu về việc truy cập, sự tham gia và hoàn thành của người học với các nền tảng khác nhau và sử dụng điều này để trao quyền ra quyết định;

– cung cấp các hỗ trợ về văn hóa, ngôn ngữ, tâm lý, giáo dục và hỗ trợ khác cho người học khi cần để hỗ trợ kết quả thực hiện của họ.

CHÚ THÍCH: Việc tiếp cận sản phẩm và dịch vụ giáo dục hàm ý rằng các điều kiện như nhau được áp dụng cho mọi người cùng tiếp cận sản phẩm và dịch vụ đó, cho dù không phải mọi người tiếp cận đều được cho phép.

B.10  Ứng xử đạo đức trong giáo dục

B.10.1  Nội dung

Ứng xử đạo đức liên quan đến khả năng của tổ chức trong việc tạo ra môi trường đạo đức chuyên nghiệp, trong đó tất cả các bên quan tâm đều được đối xử công bằng, tránh xung đột lợi ích và các hoạt động được thực hiện vì lợi ích xã hội.

B.10.2  Lý giải

Để thành công bền vững, tổ chức cần xây dựng hình ảnh chính trực (trung thực và công bằng) trong đối xử với tất cả các bên quan tâm. Nhân viên của tổ chức cần giữ mình ở tiêu chuẩn nghề nghiệp cao nhất trong mọi ứng xử.

B.10.3  Lợi ích chính

Một số lợi ích chính tiềm ẩn là:

– giảm tổn thất từ các hoạt động bị gián đoạn;

– nâng cao hình ảnh của tổ chức;

– nâng cao động lực và tinh thần cho nhân viên;

– tăng cường các mối quan hệ với các bên quan tâm;

– đảm bảo tính toàn vẹn của các quá trình và kết quả nghiên cứu.

B.10.4  Hành động có thể thực hiện

Hành động có thể thực hiện bao gồm:

– hình thành chính sách về ứng xử đạo đức của tổ chức mà tất cả các thành viên của tổ chức cùng đăng ký;

– thống nhất tất cả các chính sách với các quy tắc đạo đức;

– đưa đạo đức thành một đầu vào trong xem xét của lãnh đạo;

– tuân thủ các hướng dẫn về đạo đức trong nghiên cứu và áp dụng các cơ cấu thích thích hợp để thực hiện điều này;

– có các buổi nhận thức về lợi ích của ứng xử đạo đức;

– hình thành hệ thống kỷ luật đối với việc phá vỡ các quy tắc đạo đức;

– khuyến khích nhân viên báo cáo tới các cấp quản lý về việc ứng xử thiếu đạo đức;

– thiết lập các biện pháp để tránh hối lộ và xung đột lợi ích.

CHÚ THÍCH: TCVN ISO 37001 cung cấp thông tin về chống hối lộ.

B.11  An toàn và bảo vệ dữ liệu

B.11.1  Nội dung

Tổ chức tạo lập môi trường trong đó tất cả các bên quan tâm có thể tương tác với tổ chức giáo dục với đầy đủ niềm tin rằng họ duy trì được kiểm soát đối với việc sử dụng dữ liệu về chính mình và tổ chức giáo dục sẽ xử lý dữ liệu của họ với sự thận trọng và bảo mật thích hợp.

B.11.2  Lý giải

Các tổ chức thành công sẽ tạo dựng lòng tin thông qua việc đảm bảo bảo mật, tính toàn vẹn và sẵn có của dữ liệu bằng việc nhận diện những đe dọa và điểm yếu trong hoạt động của mình và thiết lập các kiểm soát để ngăn ngừa và giảm nhẹ những đe dọa và điểm yếu đó.

B.11.3  Lợi ích chính

Một số lợi ích chính tiềm ẩn là:

– bảo vệ thông tin dạng văn bản không bị xóa bỏ hoặc sửa đổi hay xóa một cách trái phép;

– ngăn ngừa mất mát do nhu cầu khôi phục dữ liệu bị xóa;

– đạt được lòng tin của người học và các bên quan tâm khác từ các chính sách công khai rõ ràng;

– thúc đẩy việc ra quyết định dựa trên bằng chứng nhờ tính tin cậy của nguồn dữ liệu;

– dễ dàng truy cập thông tin khi cần;

– nâng cao khả năng ứng phó với tình huống khẩn cấp.

B.11.4  Hành động có thể thực hiện

Hành động có thể thực hiện bao gồm:

– thiết lập, thực hiện và duy trì chính sách an toàn dữ liệu, chính sách này vạch ra vai trò, trách nhiệm và quyền hạn liên quan đến an toàn dữ liệu;

– thiết lập, thực hiện và duy trì các quy tắc liên quan đến bảo mật, tính toàn vẹn và sẵn có của dữ liệu;

– ban hành chính sách rõ ràng tới các bên quan tâm về cách thức tổ chức xử lý dữ liệu của họ;

– thiết lập hệ thống sao lưu nhiều giai đoạn, hệ thống sẵn có liên tục và hệ thống khôi phục dữ liệu;

– nhận diện các đe dọa và điểm yếu về an toàn dữ liệu và thiết lập các kiểm soát để giảm nhẹ các đe dọa và điểm yếu;

– giáo dục người học, nhân viên và các bên quan tâm khác về cách thức đảm bảo quyền riêng tư và an toàn dữ liệu, cũng như cách thức tránh các đe dọa tiềm ẩn cho an toàn dữ liệu và giảm nhẹ các đe dọa này.

CHÚ THÍCH: ISO/IEC 20000 và TCVN ISO/IEC 27001 đưa ra hướng dẫn về an toàn dữ liệu.

 

Phụ lục C

(tham khảo)

Phân loại các bên quan tâm của tổ chức giáo dục

Hình C1 – Các bên quan tâm điển hình

Hình C.1 đưa ra phân loại về các bên quan tâm của tổ chức giáo dục.

Trong các ví dụ ở Hình C.1:

– sinh viên/học sinh bao gồm những người học xây dựng và phát triển năng lực tại tổ chức giáo dục;

– người học nghề bao gồm người học tiếp nhận hướng dẫn trong bối cảnh nơi làm việc;

– chính phủ bao gồm Bộ giáo dục, cơ quan có thẩm quyền và các tổ chức khu vực;

– thị trường lao động bao gồm người sử dụng lao động, đại diện cho người sử dụng lao động và công đoàn;

– cha mẹ và người giám hộ bao gồm tất cả những người có thể ra quyết định với danh nghĩa của người học;

– nhân viên bao gồm nhân viên làm việc thường xuyên, thời vụ, những người được ký hợp đồng ngoài nắm giữ một vị trí trong tổ chức;

– tình nguyện viên bao gồm những người cung cấp dịch vụ cho tổ chức giáo dục mà không phải trả tiền (ví dụ những người làm việc cho các ủy ban, diễn giả đến thăm);

– tổ chức giáo dục bao gồm cả đối thủ cạnh tranh và các tổ chức hợp tác;

– truyền thông và xã hội bao gồm những người có lợi ích tiềm năng với tổ chức giáo dục;

– nhà cung cấp bên ngoài bao gồm các nhà cung ứng và các tổ chức bên ngoài khác cung cấp dịch vụ thuê ngoài;

– cổ đông bao gồm những người sở hữu cổ phiếu trong tổ chức và người sở hữu duy nhất;

– đối tác thương mại bao gồm các nhà tài trợ và doanh nghiệp cùng cung cấp một khóa học;

– cựu sinh viên bao gồm các sinh viên hoặc học sinh cũ của tổ chức giáo dục.

Giáo viên có thể là nhân viên, tình nguyện viên hoặc nhà cung cấp bên ngoài.

Bên quan tâm có thể có một hay nhiều mối quan hệ với tổ chức giáo dục.

VÍ DỤ: Một nghiên cứu sinh của tổ chức có thể là bên hưởng lợi với tư cách là người học, đồng thời cũng có thể là nhân viên thực hiện việc trợ giảng hay nghiên cứu.

 

Phụ lục D

(tham khảo)

Hướng dẫn về trao đổi thông tin với các bên quan tâm

D.1  Khái quát

Phụ lục này đưa ra hướng dẫn thực hiện điều 7.4 trong tổ chức.

D.2  Mức độ tham gia

Khi xác định những gì cần trao đổi thông tin, trao đổi thông tin với ai, tổ chứ có thể bắt đầu bằng phân tích các bên quan tâm để xác định mức độ quan tâm của các bên quan tâm khác nhau tới hoạt động của tổ chức, cũng như lợi ích của tổ chức trong việc trao đổi thông tin với họ, thống nhất với chính sách của tổ chức.

Bảng D.1 thể hiện ví dụ về phân tích các bên quan tâm trên cơ sở một số loại hình tổ chức giáo dục khác nhau.

Bảng D.1 – Phân tích mẫu về mức độ quan tâm và tham gia của các bên quan tâm với các loại hình tổ chức giáo dục khác nhau

Loại hình Bên quan tâm
Người học Nhân viên Cha mẹ và người giám hộ Chính phủ Nhà cung cấp bên ngoài Nhà cung ứng Thị trường lao động Đối thủ cạnh tranh
Mầm non H C H R H I H I M C M Ch L C H Ch
Tiểu học H C H R H I H I M C M Ch L C H Ch
Trung học H I H R H R H I M C M Ch H C H Ch
Đại học/Cao đẳng H I H I L C M I M C M Ch H I H Ch
Dạy nghề, bao gồm giáo dục đại học và học nghề H R H R N H C M C M Ch H 1 M Ch
Giáo dục thường xuyên (giáo dục cho người lớn) H I N N N N N N N
Dạy kèm, huấn luyện và cố vấn H C H C M C L Ch M C L H Ch M Ch
Mức độ quan tâm: Cao (H); Trung bình (M); Thấp (L); Không quan tâm (N)

Mức độ tham gia: Tham gia (I); Tham vấn (C); Đại diện (R); Kiểm tra (Ch)

Trong bối cảnh quốc gia khác nhau thì những loại hình này có thể được gọi khác nhau.

D.3  Phương pháp tham gia và trao đổi thông tin

D.3.1  Khái quát

Phương pháp trao đổi thông tin phụ thuộc vào mục tiêu của việc trao đổi thông tin.

D.3.2  Trao đổi thông tin để thu được quan điểm, ý kiến hoặc sự nhất trí của các bên quan tâm

Tổ chức có thể thiết lập các mức độ tham gia khác nhau cho các bên quan tâm khác nhau. Khi thích hợp, các mức này có thể bao gồm:

  1. a) tham gia: bên quan tâm tham gia trực tiếp vào quá trình;

VÍ DỤ 1 Cha mẹ và người giám hộ có thể tham gia trực tiếp vào việc cung cấp các hoạt động ở bậc mầm non trong tổ chức.

VÍ DỤ 2 Các tổ chức công nghiệp có thể được tham gia trực tiếp vào việc cung cấp giáo dục đại học thông qua việc cung cấp địa điểm thực tập.

  1. b) đại diện: đại diện được chỉ định hoặc được phân công của bên quan tâm tham gia trực tiếp vào quá trình;

VÍ DỤ 1  Đại diện của người học có thể được bầu vào ban quản trị của trường đại học bởi tổ chức học viên.

VÍ DỤ 2  Nhân viên có thể được liên đoàn lựa chọn để đại diện lợi ích trong hội đồng của tổ chức giáo dục.

  1. c) tham vấn; bên quan tâm được tham vấn về quá trình, nhưng không tham gia vào quá trình này;

VÍ DỤ 1 Nhà cung cấp bên ngoài có thể được tham vấn về thiết kế sách và các tài liệu giáo dục khác.

VÍ DỤ 2 Người sử dụng lao động có thể được tham vấn về các yêu cầu của họ đối với kỹ năng trước khi tổ chức thiết kế khóa học.

  1. d) kiểm tra: tổ chức ghi nhận quan điểm của bên quan tâm, nhưng không tham vấn, đại diện hoặc liên quan đến họ.

VÍ DỤ 1 Đối thủ cạnh tranh có thể được kiểm tra trước khi thông báo về một chương trình mới hoặc sửa đổi một chương trình hiện tại.

VÍ DỤ 2 Giá cả của các nhà cung cấp khác nhau có thể được kiểm tra trước khi quyết định về cơ cấu phí của tổ chức giáo dục.

Phương pháp trao đổi thông tin có thể bao gồm nhưng không giới hạn ở các phương pháp nêu ở Hình D.1.

Hình D.1 – Các phương pháp trao đổi thông tin tiềm năng để thu được quan điểm, ý kiến hoặc sự nhất trí của các bên quan tâm

D.3.3  Trao đổi thông tin để truyền tải thông tin liên quan, chính xác và kịp thời tới bên quan tâm

Tổ chức có thể thiết lập các phương pháp trao đổi thông tin khác nhau tùy theo bên quan tâm mục tiêu. Khi thích hợp, các phương pháp này cần bao gồm:

  1. a) trao đổi thông tin chung: việc trao đổi thông tin hướng tới tất cả các bên quan tâm và/hoặc công khai;
  2. b) trao đổi thông tin có mục tiêu: việc trao đổi thông tin hướng tới nhóm các bên quan tâm cụ thể;
  3. c) trao đổi thông tin cá nhân: việc trao đổi thông tin diễn ra như một quá trình hai chiều giữa tổ chức và bên quan tâm cụ thể.

Phương pháp trao đổi thông tin có thể bao gồm, nhưng không giới hạn ở các phương pháp nêu trong Hình D.2.

Hình D.2 – Các phương pháp trao đổi thông tin tiềm năng để truyền tải thông tin liên quan, chính xác và kịp thời tới bên quan tâm

D.4  Tần suất trao đổi thông tin với bên quan tâm

Tổ chức có thể xác định tần suất trao đổi thông tin với các bên quan tâm. Có thể đưa ra xem xét các yếu tố sau khi xác định tần suất trao đổi thông tin:

  1. a) trước khi đưa ra bất kỳ chương trình mới hoặc sản phẩm và dịch vụ mới;
  2. b) ngay sau khi thay đổi bất kỳ được phê duyệt và đưa ra và có ảnh hưởng tới bên quan tâm đó;
  3. c) một cách thường xuyên theo thống nhất với bên quan tâm hoặc được lập ra theo phương pháp trao đổi thông tin;
  4. d) sau khiếu nại bất kỳ của bên quan tâm.

D.5  Tiếp nhận và xử lý thông tin phản hồi từ các bên quan tâm

Tổ chức cần phân công bộ phận chức năng thực hiện việc tiếp nhận và ghi nhận hồ sơ trao đổi thông tin từ các bên quan tâm. Phương pháp ghi nhận cần chỉ ra:

– việc nhận diện người gửi (trừ trường hợp ẩn danh);

– ngày tiếp nhận trao đổi thông tin;

– nội dung của thông tin phản hồi;

– nhu cầu hành động hoặc không đối với thông tin phản hồi này;

– (những) cá nhân liên quan trong tổ chức cần hành động đối với thông tin phản hồi;

– Thời hạn trả lời bên quan tâm, nếu cần.

D.6  Xem xét tác động của thông tin phản hồi từ bên quan tâm tới hệ thống quản lý

Sau khi xem xét thông tin phản hồi, (các) cá nhân có liên quan cần thực hiện hành động nếu cần và thực hiện các cải tiến cần thiết đối với EOMS.

 

Phụ lục E

(Tham khảo)

Các quá trình, biện pháp và công cụ trong tổ chức giáo dục

E.1  Các quá trình

Các quá trình trong tổ chức giáo dục có thể bao gồm các quá trình đối với việc:

– cung cấp nguồn lực thỏa đáng;

– tuyển dụng, lựa chọn và ghi danh bên đăng ký;

– quản lý và duy trì cơ sở hạ tầng giáo dục cần thiết (bao gồm phòng học, phòng thí nghiệm, không gian nghiên cứu, thư viện);

– lập lịch trình, thiết kế, quản lý và đánh giá khóa học;

– đánh giá kết quả thực hiện của nhân viên;

– đánh giá kết quả của người học;

– trao đổi thông tin nội bộ và bên ngoài;

– hành động khắc phục, phòng ngừa;

– tuyển dụng nhân viên;

– phát triển nghề nghiệp liên tục cho nhân viên;

– xem xét của lãnh đạo;

– tuân thủ về an ninh, sức khỏe và an toàn;

– xuất bản tài liệu giáo dục (bao gồm sách, các bài báo);

– thực hiện các yêu cầu cho việc công nhận;

– thông báo cho các bên quan tâm về những thay đổi trong chính sách, chiến lược hoặc hướng dẫn;

– lưu giữ thông tin dạng văn bản;

– ban hành và đảm bảo việc thừa nhận việc học tập đạt được và được đánh giá bằng thông tin dạng văn bản;

– trả lời các thông tin phản hồi, thắc mắc và khiếu nại từ bên quan tâm;

– vận hành hệ thống hỗ trợ và định hướng người học;

– khiếu nại, yêu cầu xem xét lại và chống phân biệt đối xử;

– thu thập và phân tích thông tin về:

– nhân khẩu học của người học;

– việc tham gia, bảo lưu và hoàn thành khóa học;

– đích đến của người học sau khi nghiên cứu;

– sự thỏa mãn của người học; kết quả của người học;

– công khai thông tin về khóa học.

E.2  Các biện pháp

Tổ chức giáo dục có thể áp dụng các biện pháp đối với việc:

– tỉ lệ bỏ học;

– tỉ lệ biết chữ;

– sự thỏa mãn của người học;

– tỉ lệ có mặt và/hoặc tham gia của người học;

– sự thỏa mãn của các bên hưởng lợi khác;

– tỉ lệ tốt nghiệp (tính theo tỉ lệ nhập học ban đầu);

– khoảng thời gian hoàn thành chương trình;

– tỉ lệ về vị trí công việc theo các khoảng thời gian xác định sau khi tốt nghiệp;

– mức trình độ chuyên môn tổng thể của nhân viên;

– kết quả về xuất bản và nghiên cứu của nhân viên;

– số giờ phát triển chuyên môn liên tục;

– tỉ lệ các chương trình được công nhận;

– số khiếu nại;

– tỉ lệ đánh giá đạt;

– tỉ lệ hành chính cho việc nghiên cứu của giảng viên;

– đầu tư tổng thể nội bộ (theo nguồn lực)

– mức độ đạt được các kết quả học tập.

E.3  Công cụ

Công cụ để đánh giá tổ chức giáo dục có thể bao gồm:

– phân tích chi phí;

– khảo sát sự hài lòng;

– các chương trình gợi ý;

– hệ thống khiếu nại và yêu cầu xem xét lại;

– đánh giá tác động;

– phân tích nhu cầu;

– phân tích dữ liệu thống kê;

– các nhóm trọng điểm;

– tự đánh giá;

– đánh giá đồng đẳng;

– hội đồng và ủy ban phân tích kết quả thực hiện;

– SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức);

– động não tập thể;

– các phương pháp chất lượng (ví dụ TQM, Lean Six Sigma, Kaizen).

 

Phụ lục F

(tham khảo)

Ví dụ về lập liên kết với tiêu chuẩn khu vực

Bảng F.1 và F2 minh họa sự liên kết giữa tiêu chuẩn này với các tiêu chuẩn khu vực khác trong lĩnh vực giáo dục, ví dụ là liên kết với Khung Đảm bảo Chất lượng của Châu Âu đối với Giáo dục và Đào tạo nghề (EQAVET).

Bảng F.1 – Bảng các yêu cầu: EQAVET -TCVN ISO 21001

EQAVET TCVN ISO 21001
P1 4.1; 5.1.1 b); 5.2.1 b); 8.2.1 c)
P2 4.2 b); 4.3; 5.2.1 i); 7.4.2 a); 8.2.1 a); 8.2.2; 9.1.4
P3 4.4.1 c); 6.2.1; 7.1.5.1; 8.1.1
P4 4.4.1 e); 5.3; 7.1.2; 8.3.2 e)
P5 7.1.6; 7.4.2 a)
P6 5.2.2; 5.3; 6.2.1 f); 7.3; 7.4.2 b)
P7 4.2 b); 4.3; 5.1.1 h); 5.2.1 i); 7.4.2 a); 8.2.2; 9.1.4
P8 4.2 b); 4.3; 7.4.2 a); 8.3.2 h); 8.2.2
P9 4.4.1 a); 9.3.2; 9.3.3; 10.2; 10.3
P10 7.1.5.1; 8.1.1; 8.3.2 j); 9.1.4; 9.1.5
I1 4.4.1 d); 5.1.1 e); 6.2.2 b); 7.1.1; 7.1.2; 7.1.3; 7.1.4; 8.3.2 f); 8.3.4.3 c); 8.2.2 e); 8.5.1 b); 9.3.2 d); 9.3.3 c)
I2 7.1.1.1 b); 7.2
I3 7.1.1.1 b); 7.2
I4 7.1.6
I5 6.3; 9.3.3; 10.2; 10.3
I6 7.1.5.1; 8.1.1; 8.5.1 c); 9.1.4; 9,1.5
A1 6.1.1 c); 7.1.5.1; 8.1.1; 8.3.4.1; 8.3.4.3; 8.3.5; 8.5.1; 8.7; 8.4.1; 8.4.2; 9.1.1
A2 9.1.3; 9.1.4; 9.1.5
A3 9.1.1; 9.1.3
A4 9.1.1
A5 9.1.2.1; 9.3.2 c)1); 9.3.2 g)
R1 7.4
R2 9.1.1; 9.1.2.1; 9.2.2 a)
R3 8.5.6; 9.2.2 a); 9.3.2; 9.3.3; 10.2; 10.3
R4 8.5.6; 9.3.1

Bảng F.2 – Bảng yêu cầu: TCVN ISO 21001 – EQAVET

TCVN ISO 21001 EQAVET
4.1 P1
4.2 b) P2, P7, P8
4.3 P2, P7, P8
4.4.1 c) P3
4.4.1 d) I1
4.4.1 e) P4
4.4.1 g) P9
5.1.1 b) P1
5.1.1 e) I1
5.1.1 h) P7
5.2.1 b) P1
5.2.1 i) P2, P7
5.2.2 P6
5.3 P4, P6
6.1.1 c) A1
6.2.1 P3
6.2.1 f) P6
6.2.2 b) I1
6.3 I5
7.1.1 I1
7.1.1.1 b) I2, I3
7.1.2 P4, I1
7.1.3 I1
7.1.4 I1
7.1.5.1 P3, P10, I6, A1
7.1.6 P5, I4
7.2 I2, I3
7.3 P6
7.4 R1
7.4.2 a) P2, P5, P7, P8
7.4.2 b) P6
8.1.1 P3, P10, I6, A1
8.2.1 a) P2
8.2.1 c) P1
8.2.2 P2, P7, P8
8.2.2 e) I1
8.3.2 e) P4
8.3.2 f) I1
8.3.2 h) P8
8,3.2 j) P10
8.3.4.1 A1
8.3.4.3 A1
8.3.4.3 c) I1
8.3.5 A1
8.4.1 A1
8.4.2 A1
8.5.1 A1
8.5.1 b) I1
8.5.1 c) I6
8.5.6 R3, R4
8.7 A1
9.1.1 A1, A3, A4, R2
9.1.2.1 A5, R2
9.1.3 A2, A3
9.1.4 P2, P7, P10, I6, A2
9.1.5 P10, I6, A2
9.2.2 a) R2, R3
9.3.1 R4
9.3.2 P9, R3
9.3.2 c)1) A5
9.3.2 d) I1
9.3.2 g) A5
9.3.3 P9, I5, R3
9.3.3 c) I1
10.2 P9, I5, R3
10.3 P9, I5, R3

 

Phụ lục G

(tham khảo)

Các xem xét về sức khỏe và an toàn đối với tổ chức giáo dục

Vấn đề về sức khỏe và an toàn đặc biệt có liên quan vì các tổ chức giáo dục ngày càng phát triển các quan hệ đối tác với ngành công nghiệp và chính phủ để cung cấp việc học tập trải nghiệm, thực tập, học tập dịch vụ, du học và kinh nghiệm liên quan đến công việc. Đây là những kinh nghiệm học tập quan trọng giúp mở rộng và đào sâu trong học tập và kết nối giữa lý thuyết và thực hành.

Tổ chức giáo dục có thể xem xét việc:

– trao đổi thông tin với và cung cấp cơ hội cho nhân viên, người học và các bên hưởng lợi khác để thực hiện các quyền của họ và đảm nhận trách nhiệm của họ về sức khỏe và an toàn;

– chấp nhận các phương pháp và kỹ thuật làm việc, giảng dạy, học tập an toàn, có tính đến các mối nguy và rủi ro thông qua việc thiết lập các biện pháp phòng ngừa để loại bỏ hoặc giảm nhẹ các mối nguy và rủi ro đó;

– theo dõi và điều chỉnh bằng việc khuyến khích sự tham gia của các bên quan tâm vào các chiến lược phòng ngừa được đặt ra.

Tổ chức giáo dục cũng có thể xem xét cách thức họ sẽ đảm bảo sức khỏe và an toàn (gồm cả sự toàn vẹn về thể chất và tâm lý) cho nhân viên, người học và bên hưởng lợi khác của tổ chức giáo dục khi diễn ra cá hoạt động giảng dạy, học tập thông qua:

– việc chấp nhận các phương pháp và kỹ thuật làm việc an toàn;

– nhận biết các nguồn nguy hiểm, đánh giá rủi ro và sử dụng cá biện pháp phòng ngừa để loại bỏ hoặc giảm nhẹ chúng;

– chấp nhận các thực hành giúp làm giảm rủi ro về sức khỏe và an toàn đối với công việc, việc học tập và các tình huống giảng dạy của tổ chức giáo dục;

– tạo cơ hội cho người sử dụng lao động, nhân viên, người học và các bên hưởng lợi khác thực hiện các quyền của mình và đảm nhận trách nhiệm của họ về sức khỏe và an toàn;

– đưa ra cơ chế kiểm soát để đảm bảo đánh giá thích hợp các quá trình liên quan đến sức khỏe và an toàn;

– cung cấp cơ hội cho sự tham gia và phản hồi thông tin về các chiến lược phòng ngừa khác nhau được áp dụng.

 

Thư mục tài liệu tham khảo

[1] TCVN ISO 9000:2015, Hệ thống quản lý chất lượng – Cơ sở và từ vựng

[2] TCVN ISO 9001, Hệ thống quản lý chất lượng – Các yêu cầu

[3] TCVN 7318-11:2015, Ecgônômi – Yêu cầu ecgônômi đối với công việc văn phòng có sử dụng thiết bị hiển thị đầu cuối (VDT) – Phần 11: Hướng dẫn về tính khả dụng

[5] TCVN ISO 10002, Quản lý chất lượng – Sự thỏa mãn của khách hàng – Hướng dẫn xử lý khiếu nại bên trong tổ chức

[7] ISO/TS 13131:2014, Tin học y tế – Dịch vụ sức khỏe qua điện thoại – Hướng dẫn hoạch định chất lượng

[9] ISO/IEC 15944-1:2011, Công nghệ thông tin – Quan điểm hoạt động kinh doanh – Phần 1: Các khía cạnh hoạt động của open-edi cho việc áp dụng

[11] TCVN ISO 15836 (tất cả các phần), Thông tin và tư liệu – Bộ yếu tố dữ liệu Dublin Core

[13] TCVN ISO/IEC/TS 17027:2014, Đánh giá sự phù hợp – Từ vựng liên quan đến năng lực cá nhân sử dụng trong chứng nhận năng lực cá nhân

[15] TCVN ISO 19011, Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý

[17] ISO/IEC 19788 (tất cả các phần), Công nghệ thông tin – Học tập, giáo dục và đào tạo – Siêu dữ liệu cho tài nguyên học tập

[19] ISO/IEC 20000 (tất cả các phần), Công nghệ [20] thông tin – Quản lý dịch vụ

[21] TCVN ISO 26000:2010, Hướng dẫn về trách nhiệm xã hội

[23] TCVN ISO/IEC 27001, Công nghệ thông tin – Kỹ thuật an toàn – Hệ thống quản lý an toàn thông tin – Các yêu cầu

[25] ISO 29990, Dịch vụ học tập đối với giáo dục và đào tạo không chính thức – Yêu cầu cơ bản đối với người cung cấp dịch vụ

[27] TCVN ISO 37001, Hệ thống quản lý chống hối lộ – Các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng

[29] Casey K.M.A., & Shore B.M. Roeper Review, 2000, Mentors’ Contributions to Gifted Adolescents’ Affective, Social, and Vocational Development. Vol. 22 Issue 4, pp. 227-230

[31] https://help.ebsco.com/

[33] http://education.ihu.edu/

[35] UNESCO. 2011, Phân loại quốc tế về giáo dục. Retrieved 2018 February 20 from http://uis.unesco.org/en/topic/international-standard-classification-education-isced

[37] Hướng dẫn của UNIQUE, 2011

[38] Đại học Guelph, 2003, Thiết kế giảng dạy đại học. Retrieved 2018 February 20 from

[39] http://opened.uoguelph.ca/student- resources/universal-instructional-desiqn

[43] Bộ giáo dục. 2013, Hướng dẫn về nhu cầu giáo dục đặc biệt tại Ontario. Retrieved 2018 February 20 from http://www.edu.gov.on.ca/end/general/elemsec/speced/ontario.html

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN ISO 21001:2019 (ISO 21001:2018) VỀ TỔ CHỨC GIÁO DỤC – HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐỐI VỚI TỔ CHỨC GIÁO DỤC – CÁC YÊU CẦU VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
Số, ký hiệu văn bản TCVNISO21001:2019 Ngày hiệu lực
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Ngày ban hành 01/01/2019
Cơ quan ban hành Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản